BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG TỚI
KHẢ NĂNG SINH LỜI: NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH
TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH XÂY DỰNG
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐINH NGỌC ANH
MÃ SINH VIÊN : A20310
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG TỚI
KHẢ NĂNG SINH LỜI: NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH
TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH XÂY DỰNG
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Chu Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện : Đinh Ngọc Anh
Mã sinh viên : A20310
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI - 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện Khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được rất nhiều
sự giúp đỡ và động viên chân thành từ gia đình, thầy cô và các bạn. Trước hết, em xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn – Th.S Chu Thị Thu Thủy, người đã
luôn quan tâm, chỉ dẫn, giúp em có những định hướng đúng đắn trong thời gian nghiên
cứu và thực hiện khóa luận này. Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
Quý thầy cô trường Đại học Thăng Long đã dìu dắt, dạy dỗ và truyền đạt những bài
học, kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện tại trường.
Cuối cùng, em xin cảm ơn những lời động viên ý nghĩa của gia đình và các bạn đã tạo
động lực giúp em hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song
do vốn kiến thức còn hạn hẹp và sự hạn chế về kinh nghiệm nên em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung từ quý thầy, cô để bài viết
của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2015
Sinh viên thực hiên
Đinh Ngọc Anh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan các kết quả nghiên cứu đưa ra trong khóa luận này dựa trên các kết
quả thu được trong quá trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép bất kỳ kết quả
nghiên cứu nào của các tác giả khác. Nội dung của khóa luận có tham khảo và sử dụng
một số thông tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí được liệt kê trong danh mục các tài
liệu tham khảo.
Sinh viên thực hiên
Đinh Ngọc Anh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
1.2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu........................................................2
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu..............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................3
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................3
1.5. Kết cấu của đề tài....................................................................................................3
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ
MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG SINH
LỜI..................................................................................................................................5
2.1. Tổng quan quản lý vốn lƣu động...........................................................................5
2.1.1. Vốn lưu động.........................................................................................................5
2.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động......................................................................................5
2.1.1.2. Các thành phần cấu thành vốn lưu động............................................................5
2.1.2. Quản lý vốn lưu động ...........................................................................................7
2.1.2.1. Khái niệm quản lý vốn lưu động.........................................................................7
2.1.2.2. Nội dung quản lý vốn lưu động...........................................................................8
2.1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường quản lý vốn lưu động.....................................................19
2.2. Khả năng sinh lời..................................................................................................23
2.2.1. Khái niệm khả năng sinh lời..............................................................................23
2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời ...........................................................23
2.3. Mối quan hệ giữa quản lý vốn lƣu động và khả năng sinh lời .........................26
2.4. Khung nghiên cứu.................................................................................................28
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................30
3.1. Quy trình nghiên cứu ...........................................................................................30
3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu ...................................................31
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................31
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................................32
3.2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả............................................................................32
3.2.2.2. Phương pháp kiểm định đa cộng tuyến ............................................................32
3.2.2.3. Phương pháp kiểm định tự tương quan............................................................32
3.2.2.4. Phương pháp phân tích tương quan Pearson...................................................33
3.2.2.5. Phương pháp hồi quy tuyến tính.......................................................................33
3.3. Các biến nghiên cứu và đo lƣờng các biến nghiên cứu .....................................34
3.3.1. Mô hình nghiên cứu...........................................................................................34
3.3.2. Các biến và giả thuyết nghiên cứu.....................................................................34
3.3.2.1. Biến phụ thuộc ..................................................................................................34
3.3.2.2. Biến độc lập ......................................................................................................35
CHƢƠNG 4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG
SINH LỜI CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM...........................................37
4.1. Đặc điểm ngành xây dựng....................................................................................37
4.2. Thực trạng quản lý vốn lƣu động của các công ty cổ phần ngành xây dựng
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.....................................................38
4.2.1. Quản lý các thành phần vốn lưu động ..............................................................38
4.2.2. Huy động nguồn tài chính ngắn hạn.................................................................41
4.2.3. Chính sách quản lý vốn lưu động......................................................................42
4.2.4. Đánh giá qua các chỉ tiêu đo lường quản lý vốn lưu động ..............................43
4.3. Thực trạng khả năng sinh lời của các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm
yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam...............................................................51
4.3.1. Khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS) ..........................................................51
4.3.2. Khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA)........................................................53
4.3.3. Khả năng sinh lời trên VCSH (ROE) ................................................................54
CHƢƠNG 5. NỘI DUNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................57
5.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu.........................................................................57
5.2. Kết quả kiểm tra dữ liệu ......................................................................................61
5.2.1. Kiểm định đa cộng tuyến....................................................................................61
Thang Long University Library
5.2.2. Kiểm định tự tương quan ...................................................................................62
5.3. Phân tích tƣơng quan Pearson ............................................................................62
5.4. Phân tích hồi quy tuyến tính................................................................................64
5.4.1. Đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình..............................................64
5.4.2. Kiểm định các nhân tố tác động.........................................................................65
5.4.2.1. Mô hình ROA ....................................................................................................65
5.4.2.2. Mô hình ROE ....................................................................................................67
5.4.2.3. Mô hình ROS.....................................................................................................69
5.4.3. Kết quả của mô hình...........................................................................................70
CHƢƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.............................................75
6.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu.................................................................................75
6.2. Một số hạn chế của đề tài nghiên cứu.................................................................75
6.3. Một số kiến nghị....................................................................................................76
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CTCP Công ty cổ phần
TTCK Thị trường chứng khoán
VLĐ Vốn lưu động
VCSH Vốn chủ sở hữu
KNSL Khả năng sinh lời
TSLĐ Tài sản lưu động
TSCĐ Tài sản cố định
ROA Return on assets
ROE Return on equity
ROS Return on sales
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Hình 2.1. Chính sách quản lý vốn thận trọng..................................................................9
Hình 2.2. Chính sách quản lý vốn cấp tiến......................................................................9
Hình 2.3. Chính sách quản lý vốn dung hòa .................................................................10
Hình 2.4. Mô hình Baumol............................................................................................14
Hình 2.5. Mô hình Miller-Orr........................................................................................14
Hình 2.6. Mô hình ABC ................................................................................................17
Hình 2.7. Mô hình EOQ ................................................................................................18
Sơ đồ 2.1. Quy trình đánh giá uy tín khách hàng..........................................................16
Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................30
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ mô hình nghiên cứu tác động của quản lý vốn lưu động tới khả năng
sinh lời của các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam......................34
Biểu đồ 4.1. Lượng dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền của một số CTCP
ngành xây dựng từ 2011 - 2014.....................................................................................38
Biểu đồ 4.2. Cơ cấu hàng tồn kho của ngành xây dựng năm 2011 – 2014...................39
Biểu đồ 4.3. Tỷ trọng các khoản phải thu của ngành xây dựng từ 2011 - 2014 ...........40
Biểu đồ 4.4. Cơ cấu nợ ngắn hạn của ngành xây dựng .................................................41
Biểu đồ 4.5. Chính sách quản lý VLĐ ở ngành xây dựng năm 2011 – 2014................42
Bảng 2.1. Một số nghiên cứu về khả năng thanh toán ngắn hạn...................................19
Bảng 2.2. Một số nghiên cứu về chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời...........................23
Bảng 2.3. Một số nghiên cứu về tác động của vốn lưu động tới khả năng sinh lời ......26
Bảng 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp ..................28
Bảng 4.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn của ngành xây dựng năm 2011 - 2014 ........43
Bảng 4.2. Khả năng thanh toán nhanh ngành xây dựng năm 2011 - 2014....................45
Bảng 4.3. Thời gian thu hồi nợ trung bình của ngành xây dựng năm 2011 - 2014 ......47
Bảng 4.4. Thời gian quay vòng hàng tồn kho của ngành xây dựng năm 2011 - 2014..48
Bảng 4.5. Thời gian trả nợ trung bình của ngành xây dựng năm 2011 - 2014..............49
Bảng 4.6. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền của ngành xây dựng năm 2011 - 2014
.......................................................................................................................................50
Bảng 4.7. Khả năng sinh lời trên doanh thu của ngành xây dựng năm 2011 - 2014 ....51
Bảng 4.8. Khả năng sinh lời trên tổng tài sản của ngành xây dựng năm 2011 - 2014..53
Bảng 4.9. Khả năng sinh lời trên VCSH của ngành xây dựng năm 2011 - 2014..........54
Bảng 5.1. Kết quả thống kê mô tả .................................................................................57
Bảng 5.2. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến mô hình lý thuyết....................................61
Bảng 5.3. Kết quả kiểm định tự tương quan .................................................................62
Bảng 5.4. Ma trận hệ số tương quan Pearson................................................................62
Bảng 5.5. Kết quả đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình .............................64
Bảng 5.6. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROA...............................................65
Bảng 5.7. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROA điều chỉnh.............................66
Bảng 5.8. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROE ...............................................67
Bảng 5.9. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROE điều chỉnh .............................68
Bảng 5.10. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROS..............................................69
Bảng 5.11. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROS điều chỉnh............................70
Bảng 5.12. Tổng hợp kết quả phân tích tác động của quản trị VLĐ tới KNSL tại các
công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam từ năm 2011 – 201474
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 và cuộc khủng hoảng nợ công châu
Âu năm 2010, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều phải gánh chịu những hậu quả
nặng nề và lâu dài của cuộc khủng hoảng đó gây ra. Tăng trưởng của các nền kinh tế
đầu tàu suy giảm kéo theo sự sụt giảm của các nền kinh tế khác. Việt Nam – một nước
với nền kinh tế còn non trẻ cũng không nằm ngoài ngoại lệ của ảnh hưởng đó. Là một
trong những ngành chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ cuộc khủng hoảng đó, ngành xây
dựng Việt Nam đã phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức. Lãi suất huy
động vốn của các công ty xây dựng tuy đã có chiều hướng giảm từ 1,5 – 2%/năm
nhưng vẫn giữ ở mức cao. Nhiều công trình do không đủ vốn xây dựng nên phải
ngừng thi công. Sức cạnh tranh của các nhà thầu trong nước vẫn thấp hơn nhiều so với
các nhà thầu nước ngoài,… Điều này đã đặt ra áp lực rất lớn lên vai các nhà quản trị
trong việc tối đa hóa lợi nhuận, quản lý thu nhập hiệu quả, đưa công ty thoát khỏi tình
trạng khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu.
Để có một chiến lược quản lý dòng tiền hiệu quả thì không nên bỏ qua việc quản
trị vốn lưu động vì hầu hết tiền mặt của công ty đều gắn chặt trong các thành phần của
vốn lưu động, nhất là đối với các công ty xây dựng. Trong cơ cấu vốn của doanh
nghiệp, nếu vốn cố định được ví như là xương cốt của một cơ thể sống thì vốn lưu
động được ví như là huyết mạch của cơ thể đó, cơ thể ở đây chính là doanh nghiệp, bởi
đặc điểm vận động tuần hoàn liên tục gắn liền với chu kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh. Ở các công ty xây dựng, chỉ riêng vốn lưu động đã chiếm khoảng 50 – 60%
tổng nguồn vốn. Vì vậy, bất cứ một quyết định nào liên quan tới quản lý vốn lưu động
cũng sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Một số nghiên cứu trước đây ở trong nước và quốc tế đã cho thấy quản lý vốn
lưu động có tác động tới khả năng sinh lời của công ty. Một chiến lược quản lý vốn
lưu động hiệu quả có thể làm tăng khả năng sinh lời, nâng cao sức cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Ngược lại, khi có những quyết định sai lầm trong quản trị vốn lưu động,
không những không làm tăng mà còn kéo khả năng sinh lời giảm sút, đẩy công ty vào
tình trạng phá sản. Trong những năm gần đây, phải đối mặt với nhiều khó khăn, khả
năng sinh lời của các Công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam chưa được cao và có xu hướng giảm. Điều này càng làm gia tăng khó
khăn cho các doanh nghiệp xây dựng. Như vậy, để tăng khả năng sinh lời cho công ty
xây dựng, việc đưa ra các chính sách quản lý VLĐ hợp lý là rất cần thiết. Do đó, nâng
2
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn được xem là hết sức quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp trong điều kiện cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc quản lý vốn lưu động đối với khả năng sinh
lời của các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay, em đã
chọn “Tác động của quản lý vốn lưu động tới khả năng sinh lời: Nghiên cứu điển
hình tại các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp lần này để tìm hiểu thực
trạng của các công ty ngành xây dựng Việt Nam hiện nay và tìm ra biện pháp giúp
tăng khả năng sinh lời cho các công ty đó thông qua việc quản lý vốn lưu động.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi sau:
 Khái niệm của vốn lưu động, quản lý VLĐ và khả năng sinh lời là gì?
 Quản lý vốn lưu động có mối quan hệ thế nào với khả năng sinh lời của các
công ty cổ phần ngành xây dựng?
 Thực trạng quản lý vốn lưu động và khả năng sinh lời của các công ty cổ phần
ngành xây dựng hiện nay như thế nào?
 Mức độ ảnh hưởng của việc quản lý VLĐ tới khả năng sinh lời đối với các
công ty cổ phần ngành xây dựng như thế nào?
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đặt ra các mục tiêu nghiên cứu như sau:
 Thu thập và tổng hợp các cơ sở lý luận về những vấn đề liên quan tới việc
quản lý vốn lưu động và khả năng sinh lời; thông tin, số liệu của các công ty cổ phần
ngành xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
 Phân tích thực trạng quản lý vốn lưu động và khả năng sinh lời của các CTCP
ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam.
 Xác định mối quan hệ giữa quản lý VLĐ và khả năng sinh lời của các CTCP
ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam.
 Đưa ra kết luận, giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý VLĐ và
khả năng sinh lời cho các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tới đối tượng là việc quản lý vốn lưu động, khả năng
sinh lời và mối quan hệ giữa quản lý vốn lưu động với khả năng sinh lời.
Thang Long University Library
3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các công ty cổ phần xây dựng niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2014.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: Dựa trên các nghiên cứu lịch sử và hệ thống cơ
sở lý thuyết cùng với các số liệu thu thập trên các sàn chứng khoán Việt Nam để làm
căn cứ, cơ sở thực hiện bài nghiên cứu.
Phương pháp xử lý và phân tích thông tin:
 Đối với những thông tin định tính: Phân tích, tổng hợp và khái quát hóa các cơ
sở lý luận về quản lý VLĐ và khả năng sinh lời cùng với thông tin liên quan đến các
công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam.
 Đối với thông tin định lượng:
+ Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê tập hợp số liệu, tài liệu của các
công ty để xác định xu hướng diễn biến của tập hợp số liệu đó, tức là xác định quy luật
thống kê của tập hợp số liệu.
+ Phương pháp biểu đồ, bảng biểu: Thể hiện số liệu, thông tin thu thập được
thành các bảng và biểu đồ để thuận tiện cho việc so sánh số liệu qua các năm.
+ Phương pháp hồi quy: Xem xét mức độ ảnh hưởng của các biến trong mô
hình.
+ Phương pháp kiểm định: Kiểm định lại tính đúng đắn của mô hình được
đưa ra trong bài nghiên cứu.
1.5. Kết cấu của đề tài
Chương 1. Mở đầu: Nêu lên tầm quan trọng của việc quản lý vốn lưu động đối
với khả năng sinh lời của các doanh nghiệp xây dựng trong những năm gần đây.
Chương 2. Tổng quan lý thuyết về quản lý vốn lưu động và mối quan hệ giữa
quản lý vốn lưu động và khả năng sinh lời: Tổng hợp các lý thuyết, cơ sở lý luận về
vấn đề quản lý vốn lưu và mối quan hệ giữa quản lý vốn lưu động với khả năng sinh
lời để làm nền tảng đưa ra các phương pháp nghiên cứu cụ thể cho bài nghiên cứu.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu: Dựa vào những cơ sở lý thuyết được đưa
ra ở chương 2, trình bày quy trình và các phương pháp cụ thể sẽ được tiến hành để
nghiên cứu đề tài trong thực tiễn.
Chương 4. Thực trạng quản lý vốn lưu động và khả năng sinh lời của các
công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam:
4
Tìm hiểu thực trạng quản lý vốn lưu động và khả năng sinh lời của các CTCP ngành
xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.
Chương 5. Nội dung kết quả nghiên cứu: Qua các số liệu, thông tin thu thập
được, đưa ra các phân tích, đánh giá, kiểm định sự đúng đắn của mô hình.
Chương 6. Kết luận và một số kiến nghị: Từ những nội dung kết quả nghiên cứu
trên, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao khả năng sinh lời, tối đa hóa
giá trị tài sản của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
5
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG
VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ
KHẢ NĂNG SINH LỜI
2.1. Tổng quan quản lý vốn lƣu động
2.1.1. Vốn lưu động
2.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Theo TS. Nguyễn Văn Thuận, “Vốn lưu động ám chỉ các khoản đầu tư của
doanh nghiệp vào tài sản ngắn hạn như tiền mặt, chứng khoán thanh khoản cao, các
khoản phải thu, tồn kho. Vốn lưu động thuần được định nghĩa như tài sản lưu động trừ
nợ ngắn hạn.” (Quản trị tài chính, 2006 – Trang 83)
Ngoài ra cũng có quan điểm về vốn lưu động như sau: “Vốn lưu động là số tiền
cần thiết cho các hoạt động hàng ngày của một công ty, và được cho là một khoản vốn
của công ty dùng để đầu tư vào tài sản lưu động và sử dụng một phần nợ ngắn hạn để
tài trợ cho sự đầu tư.” (Kulkanya Napompech, 2012 – Trang 227).
Cả hai khái niệm đều cho rằng VLĐ là nguồn vốn đáp ứng cho các hoạt động
hàng ngày của doanh nghiệp. Có nghĩa là để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp cần phải có đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động.
Đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình
thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào sản phẩm và
được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của
đối tượng lao động là TSLĐ. Như vậy, để đầu tư vào các tài sản đó, doanh nghiệp nào
cũng cần một số vốn thích đáng, số tiền ứng trước đó được gọi là vốn lưu động.
Tóm lại, VLĐ là lượng tiền một doanh nghiệp cần để duy trì hoạt động thường
xuyên, hay nói một cách cụ thể hơn đó là lượng tiền cần thiết để tài trợ cho hoạt động
chuyển hóa nguyên liệu thô thành thành phẩm bán ra thị trường. Qua đây ta có thể
thấy tầm quan trọng, sự thiết yếu của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của
mọi doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành thường xuyên, liên tục, và là công cụ phản ánh quá trình mua sắm, dự
trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Các nhà phân tích thường xem xét các khoản
mục này để đánh giá hiệu quả và tiềm lực tài chính của một công ty. Không những
vậy, VLĐ còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và gia tăng lợi thế
cạnh tranh trên thị trường.
2.1.1.2. Các thành phần cấu thành vốn lưu động
Từ khái niệm về vốn lưu động của Từ điển Kinh tế học đã nêu ra ở phần trên, ta
có thể thấy VLĐ bao gồm những thành phần sau:
6
 Tiền và các chứng khoán khả thị: Tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
và tiền đang chuyển. Chứng khoán khả thị là các loại chứng khoán có tính thanh khoản
cao, khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh do chi phí thấp và giá bán bằng với giá hiện
hành. Việc nắm giữ loại tài sản này giúp doanh nghiệp chủ động trong thanh toán và
giao dịch để có thể hưởng các lợi ích từ chúng. Ví dụ như khi giá của hàng hóa thấp,
nếu doanh nghiệp có sẵn tiền thì có thể mua vào và tích trữ; hoặc nếu doanh nghiệp
thanh toán sớm cho các nhà cung cấp có thể sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán,…
Ngoài ra, việc nắm giữ tiền và các chứng khoán khả thị còn nhằm mục đích đầu tư và
dự trữ. Tuy nhiên giữ quá nhiều các loại tài sản này cũng làm cho chi phí cơ hội của
doanh nghiệp tăng cao.
 Các khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ công ty do mua chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ. Có thể nói hầu hết các công ty đều phát sinh khoản phải thu do bất cứ
công ty nào trên thị trường cũng đều muốn gia tăng doanh thu, lợi nhuận nên họ đã
cung cấp các khoản tín dụng thương mại cho khách hàng. Mặc dù việc bán chịu có thể
làm gia tăng doanh thu cũng như tăng cường mối quan hệ của doanh nghiệp với khách
hàng nhưng việc nắm giữ các khoản phải thu này còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, bất lợi như
chi phí bán hàng, quản lý khoản phải thu, thu nợ cao; rủi ro không trả nợ đúng hạn; rủi
ro mất mát,…
 Hàng tồn kho là những tài sản doanh nghiệp dự trữ cho quá trình sản xuất và
lưu thông. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, thương mại thường duy trì
hàng tồn kho ở một mức độ nhất định trong chiến lược dự trữ hàng hoá của mình,
nhằm đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất, đảm bảo nguồn hàng trong lưu thông.
Trong các doanh nghiệp, hàng tồn kho thường biểu hiện ở ba dạng:
+ Nguyên vật liệu: là yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất. Mức dự trữ
nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc vào quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ
nguyên vật liệu cho sản xuất của doanh nghiệp, khả năng sẵn sàng cung ứng của thị
trường, chu kỳ giao hàng, thời gian vận chuyển và giá cả của các loại nguyên liệu.
+ Bán thành phẩm: là tài sản đang trong quá trình sản xuất. Mức dự trữ của
bán thành phẩm, sản phẩm dở dang phụ thuộc vào đặc điểm và các yêu cầu về kỹ
thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm, độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản
phẩm, trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
+ Thành phẩm: là sản phẩm hoàn chỉnh. Việc dự trữ tồn kho thành phẩm
thường chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm…
Thang Long University Library
7
2.1.2. Quản lý vốn lưu động
2.1.2.1. Khái niệm quản lý vốn lưu động
Trước hết, để hiểu được quản lý vốn lưu động là gì, cần phải hiểu được khái
niệm về quản lý. Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả
trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho đến nay,
vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ XXI, các
quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trường phái quản lý học đã đưa ra
những định nghĩa về quản lý như sau:
Theo F.W Taylor (1856 – 1915), dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật đã cho rằng:
“Quản lý là hoàn thành công việc của mình thông qua người khác và biết được một
cách chính xác họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.”
Henrry Fayol (1886 – 1925) quan niệm rằng: “Quản lý là một tiến trình bao gồm
tất cả các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều khiển và kiểm soát các nỗ lực
của cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất khác của tổ chức
để đạt được mục tiêu đề ra.”
Stephan Robbins quan niệm: “Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo
và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các
nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra.”
Nhìn chung, quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các
thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.
Sự tác động đó là một quá trình từ bước lập kế hoạch, phân công, tổ chức cho đến
kiểm soát hành động của các thành viên trong tổ chức theo những quy luật, quy tắc
tương ứng mà người quản lý muốn.
Như vậy, quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình
trạng tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập
các kế hoạch kinh doanh. Từ đó, tổ chức, phân công thực hiện và giám sát các hoạt
động đã được đặt ra trong kế hoạch kinh doanh. Quản lý tài chính đóng vai trò hết sức
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức, doanh nghiệp hay công ty.
Nó kiểm soát trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay tổ
chức đó. Việc quản lý tài chính bao gồm quản lý tài chính ngắn hạn và quản lý tài
chính dài hạn.
Các quan điểm, lý thuyết về tài chính trước đây chủ yếu chỉ tập trung nghiên cứu
về các quyết định dài hạn, đặc biệt là các quyết định đầu tư, cấu trúc vốn, cổ tức và
định giá công ty. Tuy nhiên tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn cũng là bộ phận quan
trọng trong tổng tài sản và luôn cần được phân tích một cách chi tiết, cẩn thận. Nếu
8
như thiếu vốn cố định, người ta có thể đi thuê TSCĐ hoặc đặt gia công sản xuất ở bên
ngoài. Trong khi đó, thiếu VLĐ sẽ làm cho quy mô kinh doanh bị thu hẹp, khả năng
mở rộng thị trường gặp khó khăn. Sau khi nhận thấy tầm quan trọng của việc quản trị
vốn lưu động, từ đó ngày càng có nhiều nghiên cứu về đề tài quản lý vốn lưu động.
Trong cuốn “Giáo trình Tài chính doanh nghiệp” (2002, trang 166), PGS. TS. Vũ
Duy Hào có viết như sau: “Quản lý sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu động có ảnh
hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Mặc
dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải
chỉ do quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số công
ty trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động và
các khoản nợ ngắn hạn hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của
họ.” Qua đây, ta có thể vừa hiểu được khái niệm của quản lý vốn lưu động vừa nhận
thấy được tầm quan trọng của quản lý vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Quản lý VLĐ chính là việc “hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại
tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn”. Điều đó có nghĩa là việc quản lý VLĐ sẽ
bao gồm nghiên cứu, đưa ra các chính sách, kiểm tra và kiểm soát, thực hiện các chính
sách có liên quan tới các loại tài sản lưu động (tiền mặt, hàng tồn kho, các khoản phải
thu) và các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp nhằm tối đa hóa giá trị tài sản cho
chủ sở hữu. Quản trị VLĐ đóng vai trò hết sức quan trọng đối với bất kỳ một công ty
nào. Nó có thể là một trong những nguyên nhân, tác động dẫn tới sự thành công hay
thất bại của một công ty. Vì vậy, nhà quản lý luôn cần phải cân nhắc và chú trọng tới
vần đề quản lý VLĐ.
2.1.2.2. Nội dung quản lý vốn lưu động
a. Chính sách quản lý vốn lƣu động
Chính sách quản lý vốn lưu động là kết hợp chính sách quản lý TSLĐ và nợ ngắn
hạn. Việc xây dựng chính sách quản lý VLĐ có vai trò hết sức quan trọng với bất kỳ
doanh nghiệp nào bởi nó là căn cứ, hướng dẫn cho các hoạt động kinh doanh sản xuất
liên quan đến nguồn vốn lưu động. Chính sách quản lý VLĐ được chia làm ba trường
phái là chính sách quản lý vốn thận trọng, chính sách quản lý vốn cấp tiến, chính sách
quản lý vốn dung hòa.
 Chính sách quản lý vốn thận trọng:
Chính sách quản lý vốn thận trọng là việc sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn
để tài trợ cho tài sản ngắn hạn.
Thang Long University Library
9
Hình 2.1. Chính sách quản lý vốn thận trọng
Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp (Nguyễn Hải Sản, 2005, trang 421)
Quản lý vốn theo trường phái thận trọng sử dụng nợ vay dài hạn để tài trợ cho
TSNH sẽ làm giảm rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên,
do lãi suất vay dài hạn thường cao hơn lãi suất vay ngắn hạn nên chi phí tài chính của
công ty sẽ cao. Vì vậy, chính sách này phù hợp với các công ty có tỷ trọng nợ ngắn
hạn thấp, thời gian luân chuyển vốn bằng tiền dài.
 Chính sách quản lý vốn cấp tiến:
Chính sách quản lý vốn cấp tiến là chính sách sử dụng một phần nguồn vốn ngắn
hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn.
Hình 2.2. Chính sách quản lý vốn cấp tiến
Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp (Nguyễn Hải Sản, 2005, trang 421)
TSLĐ
thường
xuyên
Tổng
toàn
bộ tài
sản
Nhu cầu tư bản
TSCĐ
Tín
dụng
dài
hạn
Thời gian
TSLĐ
thường
xuyên
Tổng
toàn
bộ tài
sản
Nhu cầu tư bản
TSCĐ
Tín
dụng
dài
hạn
Thời gian
Tín dụng
ngắn hạn
10
Sử dụng chính sách quản lý vốn mạo hiểm, các nhà quản lý mong muốn đạt lợi
nhuận ở mức cao nhất so với các chính sách còn lại do lãi suất vay ngắn hạn thường
thấp hơn lãi suất vay dài hạn, chí phí tài chính và chi phí hoạt động cũng thấp hơn việc
sử dụng các chính sách còn lại. Mặc dù vậy, rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tài
chính tăng cao, nguy cơ vỡ nợ của công ty cũng lớn hơn. Vì vậy, các công ty có thể áp
dụng chính sách này thường là các công ty hoạt động trong một nền kinh tế ổn định.
 Chính sách quản lý vốn dung hòa:
Chính sách quản lý vốn dung hòa là chính sách sử dụng nguồn vốn ngắn hạn tài
trợ cho tài sản ngắn hạn, dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn.
Hình 2.3. Chính sách quản lý vốn dung hòa
Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp (Nguyễn Hải Sản, 2005, trang 422)
Nếu doanh nghiệp theo đuổi chiến lược quản lý vốn dung hòa có nghĩa là doanh
nghiệp tuân thủ nguyên tắc tài trợ. Mục đích của nguyên tắc này là cân bằng luồng tiền
tạo ra từ tài sản với kỳ hạn của nguồn tài trợ.
b. Xác định nhu cầu vốn lƣu động
Một nhiệm vụ cơ bản mà doanh nghiệp nào cũng cần phải giải quyết là xác định
nhu cầu vốn lưu động. Nếu thiếu VLĐ, doanh nghiệp sẽ không có đủ vốn để thực hiện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, công việc bị ngưng trệ, làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp. Trái lại nếu VLĐ quá nhiều gây nên tình trạng thừa VLĐ sẽ làm cho
doanh nghiệp bị ứ đọng vốn, tài sản bị giữ ở một chỗ, không được đem đi đầu tư sinh
lời, trở thành tổn thất của doanh nghiệp.Vì vậy, để tránh tình trạng ứ đọng vốn và đảm
bảo cho tình hình sản xuất kinh doanh của công ty được bình thường, ổn định, cần tính
toán nhu cầu VLĐ tối ưu, từ đó có thể đưa ra các biện pháp bổ sung VLĐ hay cắt giảm
VLĐ phù hợp cho từng trường hợp.
TSLĐ
thường
xuyên
Tổng
toàn
bộ tài
sản
Nhu cầu tư bản
TSCĐ
Tín
dụng
dài
hạn
Thời gian
Tín dụng ngắn hạn
Thang Long University Library
11
Để xác định nhu cầu VLĐ, doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp khác
nhau tùy theo điều kiện cụ thể:
 Phương pháp trực tiếp:
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu của từng
khoản VLĐ trong từng khâu rồi tổng hợp lại nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Ưu điểm: Xác định được nhu cầu cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu kinh
doanh, tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả.
Hạn chế: Tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian.
+ Xác định nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ:
VNL = Mn * NNL
Trong đó:
VNL : Nhu cầu nguyên vật liệu trong kỳ kế hoạch
Mn : Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về nguyên vật liệu
NNL : Số ngày dự trữ hợp lý = Số ngày đi đường + Số ngày cách nhau
giữa 2 lần nhập + Số ngày kiểm nhận nhập kho + Số ngày chuẩn bị
sử dụng + Số ngày dự trữ an toàn
+ Xác định nhu cầu VLĐ trong khâu sản xuất:
Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang:
Vdd = Mdd * CK * H
Trong đó:
Vdd : Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang năm kế hoạch
Mdd : Mức chi phí sản xuất bình quân một ngày
CK : Chu kỳ sản xuất sản phẩm
H : Hệ số chế tạo sản phẩm
Chu kỳ sản xuất sản phẩm là khoảng thời gian từ khi đưa nguyên liệu vào sản
xuất đến khi tạo ra sản phẩm
Hệ số chế tạo sản phẩm phản ánh tình hình bỏ chi phí sản xuất vào từng loại sản
phẩm như thế nào
Nhu cầu vốn lưu động chi phí trả trước (Chi phí chờ kết chuyển, chi phí chờ
phân bổ) là khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào giá thành sản
phẩm trong kỳ mà được phân bổ dần vào nhiều kỳ tiếp theo để phản ánh đúng tác dụng
12
của chi phí mà không gây biến động lớn đến giá thành sản phẩm, gồm chi phí sửa chữa
lớn TSCĐ, chi phí sản xuất thử sản phẩm mới, chi phí cho các công trình tạm…
Vtt = Sd + St - Sg
Trong đó:
Vtt : Nhu cầu vốn chi phí trả trước
Sd : Chi phí trả trước dư đầu kỳ
St : Chi phí trả trước tăng trong kỳ
Sg : Chi phí trả trước giảm trong kỳ
+ Xác định nhu cầu VLĐ trong khâu lưu thông: Là nhu cầu VLĐ để lưu giữ, bảo
quản sản phẩm, thành phẩm ở kho với quy mô cần thiết trước khi xuất giao cho khách
hàng.
VTP = ZSX * NTP
Trong đó:
VTP : Vốn thành phẩm kỳ kế hoạch
ZSX : Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một kỳ kế hoạch
NTP : Số ngày luân chuyển của vốn thành phẩm
 Phương pháp gián tiếp:
Đặc điểm của phương pháp gián tiếp là dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về
VLĐ bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả
năng tăng tốc độ luân chuyển VLĐ để xác định nhu cầu VLĐ của năm kế hoạch.
Vnc = VLĐ0 * (M1/M0) * (1 + t)
Trong đó:
Vnc : Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch
VLĐ0 : Số dư bình quân VLĐ năm báo cáo
M1, M0 : Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo
t : tỷ lệ giảm hoặc tăng số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so
với năm báo cáo
Công thức đơn giản:
Vnc = M1/L1
Trong đó:
Vnc : Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch
M1 : Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
L1 : Số vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch
Thang Long University Library
13
c. Quản lý tiền và chứng khoán khả thị
Tiền mặt và chứng khoản khả thị là những tài sản có tính thanh khoản cao. Tiền
mặt thường được giữ dưới hình thức tiền mặt tồn tại quỹ và được giữ ở các ngân hàng
thương mại dưới hình thức số dư tài khoản tiền gửi thanh toán. Chứng khoán khả thị là
các chứng khoán dễ dàng chuyển đổi thành tiền. Như vậy, quản lý tiền và chứng khoán
khả thị là quản lý việc thu chi tiền, xác định mức dự trữ tiền tối ưu, quyết định đầu tư
khoản tiền nhàn rỗi như thế nào cho hợp lý.
 Lợi ích và rủi ro của việc giữ tiền:
Việc giữ tiền giúp cho công ty đảm bảo được khả năng thanh toán vì công ty luôn
có sẵn tiền để đáp ứng cho việc thu chi trong khâu thanh toán. Không những vậy, việc
này còn giúp công ty tăng thêm một khoản lợi nhuận từ sự đầu tư vào chứng khoán và
tận dụng được những cơ hội đặc biệt như hưởng chiết khấu thanh toán, khi hàng hóa
thấp, công ty có thể mua ngay mà không sợ thiếu vốn,… Ngoài ra, việc giữ tiền còn
làm cải thiện vị thế của doanh nghiệp.
Mặc dù vậy, việc giữ tiền vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro như sau: Nếu dự trữ quá ít,
công ty sẽ rơi vào tình trạng thiếu hụt tiền và phải huy động vốn từ nhiều nguồn với
chi phí giao dịch cao. Trái lại, nếu dự trữ quá nhiều thì sẽ bị dư thừa tiền, tiền không
được đem đi đầu tư làm cho chi phí cơ hội tăng lên.
 Quản lý thu tiền: Là việc đưa ra các quyết định đẩy nhanh tốc độ thu tiền, tức
là giảm thời gian chuyển tiền. Thời gian chuyển tiền là khoảng thời gian từ khi một
khách hàng viết séc cho đến khi người hưởng thụ nhận được và có thể sử dụng. Để làm
giảm thời gian chuyển tiền, nâng cao hiệu quả hoạt động thu tiền, có nhiều biện pháp
như sử dụng hệ thống hộp khóa, mở văn phòng đại diện tại các địa phương, tăng
cường bộ máy kế toán,… Tuy nhiên, trước khi chuyển sang phương thức mới luôn
phải cân nhắc giữa lợi ích đạt được và chi phí tăng thêm.
 Quản lý chi tiền: Là việc đưa ra các quyết định nhằm giảm tốc độ chi tiền, kéo
dài thời gian chi tiền. Một số phương pháp làm kéo dài thời gian chi tiền như tài khoản
có số dư bằng 0, hối phiếu có thể được chia trả qua ngân hàng, tính giờ ký phát hành
séc,… Song cũng như quản lý thu tiền, dù sử dụng phương pháp nào cũng cần phải
xem xét giữa chi phí và lợi ích tăng thêm.
 Xác định mức dự trữ tiền tối ưu:
Xác định mức dự trữ tối ưu là việc làm rất cần thiết đối với mỗi công ty. Mức dự
trữ tối ưu là mức dự trữ sao cho tổng chi phí giao dịch và chi phí cơ hội của việc giữ
tiền là thấp nhất. Để xác định mức dự trữ tiền tối ưu có thể sử dụng mô hình Baumol
hoặc mô hình Miller-Orr.
14
C* = √
Trong đó:
C* : Lượng tiền mặt dự trữ tối ưu
T : Tổng nhu cầu về tiền trong năm
F : Chi phí cố định cho một lần bán
chứng khoán
K : Lãi suất đầu tư chứng khoán
OC : Chi phí cơ hội
TrC : Chi phí giao dịch
Hình 2.4. Mô hình Baumol
Ưu điểm của mô hình Baumol là đơn giản, dễ dàng áp dụng cho các công ty có
luồng thu – chi tiền là ổn định. Tuy nhiên, trên thực tế, việc thu – chi của doanh nghiệp
luôn thay đổi, biến động theo thời gian.
Giải quyết được nhược điểm của mô hình Baumol, mô hình Miller-Orr đã xác
định mức dự trữ tiền thông qua luồng thu – chi tiền biến động ngẫu nhiên hàng ngày.
Hình 2.5. Mô hình Miller-Orr
Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp (Nguyễn Minh Kiều, 2008, trang 55)
Mô hình này áp dụng cho các doanh nghiệp có nhu cầu tiền không ổn định hoặc
không dự đoán được chính xác các khoản thực thu và thực chi ngân sách. Công ty luôn
cố gắng duy trì mức dự trữ mục tiêu được xác định dựa trên giới hạn trên và giới hạn
dưới.
C*
Chi phí giữ tiền mặt
Tiền mặt (C)
TrC = T/C*F
OC = C/2*KTC
Tiền mặt
Thời gian
Thấp (L)
Mục tiêu (Z)
Cao (H)
Thang Long University Library
15
 Đầu tư tiền tạm thời nhàn rỗi:
Công ty, đặc biệt là những công ty hoạt động mang tính thời vụ, đôi khi có một
số lượng tiền tạm thời nhàn rỗi. Nhàn rỗi ở đây mang tính tạm thời cho đến khi tiền
được huy động vào kinh doanh. Việc giữ khoản tiền đó sẽ làm chi phí cơ hội của công
ty gia tăng. Để làm giảm chi phí cơ hội, tăng lợi nhuận, công ty cần đầu tư khoản tiền
nhàn bằng cách mua các chứng khoán ngắn hạn có tính thanh khoản cao như trái
phiếu, cổ phiếu, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi và kỳ phiếu ngân hàng,…
d. Quản lý phải thu khách hàng
Ngày nay để mở rộng khả năng tiêu thụ sản phẩm thì các doanh nghiệp thường
phải ứng vốn hàng hóa cho khách hàng mua thông qua các cách: cho phép bán xong
mới trả tiền, hoặc trả gối đầu, hoặc lấy hàng hóa và trả tiền sau theo định kỳ. Các
khoản vốn phục vụ cho nhu cầu ứng trước hàng hóa cho khách hàng rất lớn, phụ thuộc
vào các yếu tố: mức độ cạnh tranh giữa các nhà cung cấp; tính độc quyền của sản
phẩm, quy mô kinh doanh, khả năng tiêu thụ và chính sách ưu đãi, quảng cáo của công
ty…
Tín dụng thương mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và
trở nên giàu có. Khi cấp tín dụng thương mại, khách hàng thường có tâm lý muốn mua
hàng của công ty nhiều hơn. Điều đó sẽ làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp, giảm
chi phí tồn kho của hàng hóa và làm cho TSCĐ được sử dụng có hiệu quả hơn, hạn
chế phần nào về hao mòn vô hình.
Song cùng với những lợi ích đó, doanh nghiệp cũng phải chịu không ít những rủi
ro khi cấp tín dụng cho khách hàng. Việc cấp tín dụng thương mại có thể làm tăng chi
phí trong hoạt động của doanh nghiệp như chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ
để bù đắp cho sự thiếu hụt ngân quỹ. Xác suất không trả tiền của người mua làm cho
lợi nhuận bị giảm, nếu thời hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng lớn.
Với những tác động nêu trên, buộc các nhà quản lý phải xây dựng chính sách bán
chịu hợp lý và phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu.
 Chính sách bán chịu: Các bộ phận cấu thành chính sách bán chịu bao gồm:
+ Tiêu chuẩn bán chịu:
Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín tín dụng của khách hàng
để được công ty chấp nhận bán chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Tiêu chuẩn bán chịu nói
riêng và chính sách bán chịu nói chung có ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu của công
ty. Nếu nâng cao tiêu chuẩn bán chịu thì phạm vi khách hàng mua chịu sẽ bị thu hẹp
lại, doanh thu của công ty cũng vì thế mà giảm đi. Tuy nhiên, hạ thấp tiêu chuẩn bán
chịu có thể khiến doanh thu tăng lên nhưng rủi ro tín dụng tăng lên, chi phí phát sinh
16
do bán chịu cũng gia tăng. Vì vậy, công ty nên có một tiêu chuẩn bán chịu phù hợp sao
cho lợi nhuận tạo ra do gia tăng doanh thu từ việc bán chịu phải lớn hơn mức chi phí
tăng thêm do bán chịu.
+ Điều khoản bán chịu:
Điều khoản bán chịu là điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời hạn bán
chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán áp dụng cho khách hàng trả sớm hơn thời gian bán
chịu cho phép. Ví dụ điều khoản “2/20 net 40” cho biết khách hàng được nợ tiền hàng
của công ty trong thời gian 40 ngày, nếu trả trong 20 ngày đầu tiên thì khách hàng sẽ
được hưởng chiết khấu 2% trên tổng giá thanh toán. Thời hạn bán chịu càng dài
thường sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn nhưng rủi ro tín dụng và chi phí phát
sinh cho các khoản bán chịu cũng tăng lên. Ngược lại, thời hạn bán chịu càng ngắn thì
doanh thu thu về thường sẽ không cao bằng doanh thu khi thời hạn bán chịu dài. Chiết
khấu thanh toán giúp kích thích khách hàng thanh toán sớm như vậy sẽ làm giảm chi
phí thu nợ cho công ty nhưng lại phát sinh thêm một khoản chi phí tài chính. Vì vậy,
khi đưa ra bất cứ một quyết định nào liên quan đến điều khoản bán chịu, công ty luôn
phải cân nhắc giữa lợi nhuận và chi phí.
 Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu:
Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu là một bước rất quan trọng
trong quản lý khoản phải thu.
Sơ đồ 2.1. Quy trình đánh giá uy tín khách hàng
Bước 1: Tìm kiếm thông tin khách hàng thông qua các báo cáo tài chính, báo cáo
xếp hạng tín dụng, kiểm tra của ngân hàng, kiểm tra thương mại.
Bước 2: Đánh giá uy tín khách hàng dựa trên các thông tin thu thập được và tiêu
chuẩn do công ty đề ra.
Bước 3: Ra quyết định. Nếu uy tín của khách hàng tốt, phù hợp với tiêu chuẩn
bán chịu của công ty thì cấp tín dụng cho khách hàng còn ngược lại, nếu uy tín của
khách hàng không tốt, không phù hợp với tiêu chuẩn mà công ty đưa ra thì sẽ không
cấp tín dụng cho khách hàng.
Bƣớc 1
• Tìm kiếm
thông tin
khách hàng
Bƣớc 2
• Đánh giá uy
tín khách
hàng
Bƣớc 3
• Ra quyết
định
Thang Long University Library
17
e. Quản lý hàng tồn kho
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên thị trường, doanh nghiệp nào
cũng cần phải có nguyên vật liệu dự trữ chứ không thể làm đến đâu mua đến đó được.
Tác động tích cực của việc duy trì tồn kho là giúp cho công ty chủ động hơn trong việc
mua nguyên vật liệu dự trữ, giúp cho quá trình sản xuất được diễn ra linh hoạt và liên
tục. Đồng thời tồn kho thành phẩm còn giúp công ty chủ động trong việc hoạch định
sản xuất, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm nhằm khai thác và thỏa mãn tối đa nhu cầu thị
trường. Tuy nhiên, duy trì tồn kho cũng có mặt trái của nó là làm gia tăng chi phí kho
bãi, bảo quản và chi phí phí cơ hội. Do vậy, các nhà quản trị cần phải quan tâm đến sự
đánh đổi giữa lợi ích và phí tổn của duy trì hàng tồn kho.
Trong quản lý hàng tồn kho, công ty cần thực hiện hai công việc sau:
 Phân loại hàng tồn kho: Có thể sử dụng nhiều cách khác nhau để phân loại
hàng tồn kho:
+ Phân loại theo hình thức vật lý: tồn kho nguyên liệu, tồn kho sản phẩm dở
dang, tồn kho thành phẩm
+ Phân loại theo giá trị vốn đầu tư: sử dụng mô hình ABC
Hình 2.6. Mô hình ABC
Theo mô hình này, các sản phẩm thuộc nhóm A có giá trị cao nhất (50%), sau đó
đến nhóm B (35%) và nhóm C (15%) nhưng nhóm C lại là nhóm có tỷ lệ cao nhất về
mặt số lượng (60%), tiếp đó nhóm B (30%), cuối cùng nhóm C (10%). Qua đây ta có
thể thấy do nhóm A có giá trị lớn nhất nên cần thường xuyên kiểm tra các sản phẩm
thuộc nhóm này.
Giá trị tích lũy ($)
15%
35%
50%
10% 30% 60% % loại tồn kho
Nhóm
A
Nhóm
B
Nhóm C
18
 Xác định mức dự trữ và điểm đặt hàng tối ưu:
Để xác định mức tồn kho, công ty cần quan tâm đến các yếu tố sau: khối lượng
sản phẩm tiêu thụ, thời gian hoàn thành sản phẩm, sự lâu bền hay dễ hư hao hoặc kiểu
mẫu sản phẩm, hình thái xuất nhập, đều đặn hay không đều đặn,…
Các nhà quản lý có thể xác định điểm đặt hàng tối ưu bằng cách sử dụng mô hình
EOQ. Khác với mô hình ABC, mô hình EOQ có thể giúp nhà quản lý nghiên cứu chi
tiết hơn về lượng hàng tồn kho. Mô hình này giúp tìm ra lượng đặt hàng tối ưu sao cho
tổng chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng là nhỏ nhất. Từ đó tìm ra khoảng thời gian dự
trữ tối ưu và điểm đặt hàng tối ưu cho doanh nghiệp.
Q* = √
Trong đó:
Q* : Điểm đặt hàng tối ưu
S : Tổng mức tồn kho cần dùng
O : Chi phí cho một lần đặt hàng
C : Chi phí lưu kho đơn vị
Hình 2.7. Mô hình EOQ
Mô hình EOQ có một số hạn chế là được xây dựng trên giả thuyết hàng tồn kho
được sử dụng đều đặn và thời gian giao hàng cố định. Trên thực tế, đa số việc sử dụng
tồn kho của các doanh nghiệp đều biến động theo nhu cầu của doanh nghiệp, khách
hàng, yếu tố thị trường,… Thời hạn giao hàng cũng thay đổi tùy theo sự thay đổi của
thời tiết, giao thông,… Vì vậy, để áp dụng mô hình EOQ vào thực tế, doanh nghiệp
thường thêm một khoản dự trữ an toàn vào tồn kho để đảm bảo cho các sự cố trên.
f. Huy động nguồn tài chính ngắn hạn
Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên thị trường đều nắm giữ nguồn
vốn ngắn hạn bởi một trong các nguyên nhân sau: Việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn
đảm bảo nguyên tắc tương thích, đáp ứng nhu cầu mang tính chất thời vụ. Các nhà
quản trị còn có thể quay vòng nguồn vốn ngắn hạn thành nguồn vốn dài hạn. Vốn ngắn
hạn được huy động với chi phí thấp và dễ dàng tiếp cận hơn nguồn vốn dài hạn. Tuy
nhiên, việc huy động nguồn vốn ngắn hạn vẫn cần phải xem xét doanh thu có đủ bù
Q*
Chi phí
Số lượng đặt hàng
Chi phí
đặt hànng
Chi phí
dự trữ
Tổng chi
phí
Thang Long University Library
19
đắp cho chi phí hay không để đưa ra quyết định. Các nhà quản lý có thể huy động
nguồn tài chính ngắn hạn từ 3 nguồn sau:
 Khoản tín dụng thương mại nhận được từ nhà cung cấp
 Vay ngắn hạn không có đảm bảo: Ta có thể vay ngắn hạn không có đảm bảo
thông qua hai hình thức là vay ngắn hạn ngân hàng và phát hành thương phiếu. Trong
vay ngắn hạn ngân hàng, có thể vay theo hạn mức tín dụng hoặc vay riêng lẻ với các
hình thức trả lãi khác nhau như trả lãi thông thường, trả lãi chiết khấu, trả lãi nhiều lần,
lãi suất thay đổi, lãi gửi bù đắp.
 Vay ngắn hạn có đảm bảo: Khoản phải thu và hàng tồn kho là hai thứ có thể
làm vật bảo đảm cho các khoản vay ngắn hạn. Với vay ngắn hạn có bảo đảm bằng
khoản phải thu, có hai hình thức là cầm cố khoản phải thu và bán khoản phải thu. Còn
đối với vay ngắn hạn có bảo đảm bằng hàng tồn kho, có thể vay dưới hình thức tín
chấp hoặc tài trợ kho hàng.
2.1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường quản lý vốn lưu động
a. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn là một trong những chỉ thể hiện rõ nét nhất tình
hình quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu này, ta có thể biết việc đầu
tư vào TSLĐ có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ vay ngắn hạn của doanh
nghiệp hay không, uy tín của doanh nghiệp như thế nào.
Bảng 2.1. Một số nghiên cứu về khả năng thanh toán ngắn hạn
Thƣớc đo Nghiên cứu
Khả năng thanh toán
ngắn hạn (Current Ratio)
 Từ Thị Kim Thoa, Nguyễn Thị Uyên Uyên,
“Relationship between working capital management and
profitability – empirical evidence from vietnamese listed
firms”
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
 Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Khả năng thanh
toán ngắn hạn
=
TSLĐ
Nợ ngắn hạn
Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính
ngắn hạn. Về mặt lý thuyết, nếu trị số của chỉ tiêu này ≥ 1, doanh nghiệp có đủ khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả
quan. Ngược lại, nếu khả năng thanh toán ngắn hạn < 1, doanh nghiệp không bảo đảm
20
đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên chỉ số thanh toán hiện hành quá cao
cũng không phải là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị phụ
thuộc vào TSLĐ quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
không cao. TSLĐ và nợ ngắn hạn của các công ty cổ phần ngành xây dựng luôn chiếm
tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp nên tỷ số này thường
gần 1.
 Khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh
toán nhanh
=
TSLĐ – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của tiền và các khoản phải thu nghĩa là
các tài sản có thể chuyển nhanh thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp. Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài
sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn kho và các tài
sản ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất
thấp. Về mặt lý thuyết, khả năng thanh toán nhanh ≥ 1, doanh nghiệp bảo đảm và thừa
khả năng thanh toán nhanh và ngược lại. Do hàng tồn kho của các công ty xây dựng
tương đối lớn nên khả năng thanh toán nhanh của các công ty này chưa được cao.
 Khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh
toán tức thời
=
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng ngay các nhu cầu thanh toán đến hạn của
doanh nghiệp. Nói cách khác nó cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo
bởi bao nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Chỉ tiêu này cao quá, kéo dài
chứng tỏ khả năng thanh toán tức thời tốt, tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao có thể dẫn tới
hiệu quả sử dụng vốn giảm, tiền không được đem đi đầu tư làm chi phí cơ hội tăng
cao. Trái lại, chỉ tiêu này thấp quá, kéo dài chứng tỏ doanh nghiệp không có đủ khả
năng thanh toán các khoản công nợ ngắn hạn, dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy
cơ phá sản có thể xảy ra.
b. Chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả quản lý chung
 Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển VLĐ
Tốc độ luân chuyển VLĐ là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ
chức các mặt: mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay
không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không, các khoản phí tổn trong quá
Thang Long University Library
21
trình sản xuất kinh doanh cao hay thấp,… Thông qua phân tích chỉ tiêu tốc độ luân
chuyển VLĐ có thể giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển, nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Kỳ luân chuyển VLĐ =
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần trong kỳ / 365
Kỳ luân chuyển VLĐ cho biết trong khoảng thời gian bao nhiêu ngày thì VLĐ
luân chuyển được một vòng. Chi tiết này càng bé cho thấy tốc độ luân chuyển VLĐ
càng nhanh.
 Tỷ suất sinh lời VLĐ:
Tỷ suất sinh lời VLĐ cho biết trung bình một đồng VLĐ bỏ ra tạo được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lời
VLĐ
=
Lợi nhuận ròng
VLĐ bình quân
Chỉ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt. Các yếu tố
ảnh hưởng tới tỷ suất sinh lời trên VLĐ là giá cả, chi phí lãi vay, khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp trên thị trường,…
c. Vòng quay của tiền
Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền hay còn gọi là thời gian quay vòng của tiền
phản ánh khoảng thời gian ròng kể từ khi chi thực tế đến khi thu được tiền. Đây là một
thước đo phổ biến trong quản lý vốn lưu động. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền
càng dài có thể làm tăng khả năng sinh lời vì nó làm cho doanh thu tăng. Mặc dù vậy
khả năng sinh lợi của doanh nghiệp cũng có thể giảm theo thời gian luân chuyển vốn
bằng tiền nếu chi phí đầu tư cho VLĐ tăng nhanh hơn lợi ích của việc giữ nhiều hàng
tồn kho và tăng khoản tín dụng cho khách hàng. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền
được tính bởi công thức sau:
Tiền
Các
khoản
phải trả
Hàng tồn
kho
Các
khoản
phải thu
22
Thời gian luân
chuyển vốn
bằng tiền
=
Thời gian
quay vòng
hàng lƣu kho
+
Thời gian thu
nợ trung bình
-
Thời gian trả nợ
trung bình
 Thời gian thu nợ trung bình:
Để đánh giá công tác tín dụng của các công ty, người ta thường sử dụng chỉ tiêu
thời gian thu nợ trung bình được xác định bởi công thức sau:
Thời gian thu
nợ trung bình
=
Các khoản phải thu
Doanh thu thuần / 365
Thời gian thu nợ trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản
phải thu. Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng nhanh, doanh
nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, thời gian thu nợ trung bình càng dài chứng tỏ
tốc độ thu hồi tiền hàng càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều.
 Thời gian quay vòng hàng tồn kho:
Thời gian quay vòng hàng tồn kho là một chỉ tiêu phổ biến để các nhà quản lý
giám sát sự luân chuyển hàng tồn kho của công ty mình.
Thời gian quay vòng
hàng tồn kho trung bình
=
Hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán / 365
Chỉ tiêu này cho biết số ngày trung bình của của nguyên vật liệu, bán thành
phẩm, thành phẩm được lưu trữ trong kho. Thời gian lưu kho ngắn, tức là hàng tồn kho
được luân chuyển nhanh hơn, hoạt động sản xuất kinh doanh cũng vì thế được đánh
giá cao hơn. Tuy nhiên để đánh giá chỉ tiêu này còn phải phụ thuộc vào đặc điểm và
điều kiện của ngành nghề kinh doanh. Hầu hết hàng tồn kho của các công ty xây dựng
là các công trình xây dựng dở dang cho nên giá trị của hàng tồn kho thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản. Do đó thời gian quay vòng hàng tồn kho của các công ty
ngành xây dựng sẽ lâu hơn so với các ngành khác.
 Thời gian trả nợ trung bình:
Thời gian trả
nợ trung bình
=
Phải trả ngƣời bán + Lƣơng, thƣởng và thuế
(Giá vốn hàng bán + Chi phí quản lý, bán hàng) / 365
Thời gian trả nợ trung bình là số ngày trung bình doanh nghiệp cần để trả các
khoản nợ trong một kỳ phân tích. Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ khả năng thanh
toán tiền hàng càng nhanh, doanh nghiệp ít chiếm dụng vốn của nhà cung cấp. Ngược
lại, chỉ tiêu này càng dài chứng tỏ khả năng thanh toán tiền hàng chậm, số vốn doanh
Thang Long University Library
23
nghiệp chiếm dụng của nhà cung cấp nhiều, như vậy sẽ ảnh hưởng tới uy tín và thương
hiệu trên thị trường.
2.2. Khả năng sinh lời
2.2.1. Khái niệm khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời được Từ điển Kinh tế học của Nguyễn Văn Ngọc (2012, trang
271) giải thích như sau: “Khả năng sinh lợi là khái niệm phản ánh mối quan hệ giữa
lợi nhuận và quy mô doanh nghiệp. Thông thường khả năng sinh lợi được tính bằng
cách lấy lợi nhuận chia cho tổng tài sản sử dụng, khối lượng tư bản dài hạn hoặc số
người lao động. Nó cho chúng ta biết hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định.”
Đối với các doanh nghiệp, khả năng sinh lợi là kết quả của việc sử dụng các tài
sản về cơ sở vật chất và tài sản nguồn vốn. Nhìn chung, khả năng sinh lợi cần đáp ứng
được: đảm bảo việc duy trì vốn cho doanh nghiệp tiếp tục hoạt động sản xuất kinh
doanh, đóng góp vào việc tăng vốn đầu tư và trả được các khoản lãi vay và đảm bảo
hoàn trả khoản vay. Lợi nhuận thu được từ các hoạt động sinh lợi trong năm có thể
được trích chia cho cổ đông hoặc vẫn duy trì dưới dạng vốn dự trữ. Nếu khả năng sinh
lợi không đủ lớn, doanh nghiệp sẽ không đủ phương tiện để đáp ứng nhu cầu của nhiều
yếu tố sản xuất kinh doanh khác nhau. Thặng dư khi đó sẽ không đủ để duy trì cân
bằng tài chính. Trong luận văn này, khả năng sinh lời của doanh nghiệp được phân tích
thể hiện qua các chỉ tiêu sinh lời dựa trên hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời
Để phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, ta có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu
khác nhau. Tác giả xin đưa ra bảng thống kê một số nghiên cứu về các chỉ tiêu đo
lường khả năng sinh lợi sau:
Bảng 2.2. Một số nghiên cứu về chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời
Chỉ tiêu đo lƣờng Nghiên cứu
Tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản (ROA –
Return On Assets)
 Melita Stephanou Charitou, Maria Elfani, Petros Lois,
“The effect of working capital management on firm’s
profitability: Empirical evidence from an emerging
market”
 Daniel Mogaka Makori, Ambrose Jagongo, “Working
capital management and firm profitability: Empirical
evidence from manufacturing and construction firms listed
on nairobi securities”
24
Chỉ tiêu đo lƣờng Nghiên cứu
Tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu (ROE –
Return On Equity)
Salman A.Y, Folajin, Oyetao. O, Oriowo A. O, “Working
capital management and profitability: A study of selected
listed manufacturing companies in nigerian stock
exchange”
Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu (ROS –
Return On Sales)
Prof. Dr. Hong Yuh Ching, Prof. MSc. Ayrton Novazzi,
Prof. Dr. Fábio Gerab, “Relationship between working
capital management and profitability in Brazillian listed
companies”
Tỷ suất sinh lời hoạt
động (NOP – Net
Operating Profitability)
– Amarjit Gill, Nahum Biger và Neil Mathur, “The
relationship between working capital mangement and
profitability: evidence from the United States”
– Chu Thị Thu Thủy, “Quản trị vốn lưu động và khả năng
sinh lời: Nghiên cứu điển hình các công ty cổ phần ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo niêm yết trên sở giao dịch
chứng khoán TP Hồ Chí Minh”
Hệ số giá trị thị
trường (Marris và
Tobin’s Q)
Mian Sajid Nazir và Talat Afza, “Impact of aggressive
working capital management policy on firms’
profitability”
Nguồn:Tác giả tự tổng hợp
Trong mỗi chỉ tiêu nói trên phản ánh một khía cạnh khác nhau của khả năng sinh
lợi và có ý nghĩa so sánh khác nhau. Trong bài nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu, phân tích 3 chỉ tiêu là: ROA, ROE, ROS
 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA):
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản
của công ty, tức là một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng trong kỳ cho
doanh nghiệp. Đây là một chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một công
ty so với tài sản của nó. ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài
sản để kiếm lời.
Tỷ suất này được xác định bởi công thức sau:
ROA =
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Thang Long University Library
25
Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai
nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của
việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì
càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Đối với
ngành xây dựng, ROA của ngành luôn ở mức thấp. Sở dĩ như vậy là do khối lượng tài
sản của ngành xây dựng có giá trị rất lớn. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp, các nhà quản trị cũng cần phải cân nhắc tới chỉ tiêu ROA
 Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE):
Tỷ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu.
Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là tỷ suất
sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE). Có thể nói, biểu hiện rõ nét nhất khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp là khả năng sinh lợi của VCSH bởi vì mọi hoạt động mà doanh
nghiệp tiến hành suy cho cùng cũng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của
chủ sở hữu. Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận
ròng cho chủ sở hữu. Công thức của tỷ số này như sau:
ROE =
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
ROE cho biết một 1 đồng VCSH bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Như vậy, tỷ số này càng cao chứng tỏ sức sinh lời của VCSH càng cao, hiệu quả kinh
doanh càng cao và ngược lại.
 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS):
Chỉ tiêu này phân tích hiệu quả sinh lời dựa trên khía cạnh doanh thu thuần. Nó
cho biết trong một kỳ phân tích, 1 đồng doanh thu thuần thu được từ kinh doanh đem
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
ROS được tính bằng công thức sau:
ROS =
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Cả nhà quản lý và nhà đầu tư đều nghiên cứu kỹ về xu hướng tỷ lệ lợi nhuận trên
doanh thu. Nếu tỷ lệ này tăng, chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua giá cao, hoặc cấp
quản lý kiểm soát chi phí tốt, hoặc cả hai. Trái lại, tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu giảm
có thể báo hiệu chi phí đang vượt tầm kiểm soát của cấp quản lý, hoặc công ty đó đang
phải chiết khấu để bán sản phẩm hay dịch vụ của mình. Vì vậy, chỉ tiêu này càng cao
cho thấy hiệu quả sinh lợi của doanh thu thuần càng cao, hiệu quả tài chính càng cao.
26
2.3. Mối quan hệ giữa quản lý vốn lƣu động và khả năng sinh lời
Trong những năm gần đây, tác động của quản trị VLĐ tới KNSL đã trở thành đề
tài của nhiều bài nghiên cứu ở khắp các quốc gia trên thế giới. Dưới đây là thống kê
một số nghiên cứu về đề tài ảnh hưởng của VLĐ tới KNSL đã được thực hiện ở trong
nước và trên thế giới:
Bảng 2.3. Một số nghiên cứu về tác động của vốn lưu động tới khả năng sinh lời
Tên tác giả Đề tài nghiên cứu
Huỳnh Phương Đông
và Jhy-tay Su (2010)
The relationship between working capital management and
profitability: A Vietnam case
Từ Thị Kim Thoa và
Nguyễn Thị Uyên
Uyên (2014)
Relationship between working capital management and
profitability – empirical evidence from Vietnamese listed
firms
Marc Deloof (2003)
Does working capital management affect profitability of
Belgian firms?
Shin và Soenen
(1998)
Efficiency of working capital management and corporate
profitability
Amarjit Gill, Nahum
Biger và Neil Mathur
(2010)
The relationship between working capital management and
profitability: Evidence from The United States
Melita Stephanou
Charitou, Maria
Elfani và Petros Lois
(2010)
The effect of working capital management on firm’s
profitability: Empirical evidence from an emerging market
Kulkanya Napompech
(2012)
Effects of working capital management on the profitability
of Thai listed firms
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Shin và Soenen (1998) đã lựa chọn 58985 công ty Mỹ, trong giai đoạn 1975-
1994 để điều tra có hay không mối quan hệ giữa kỳ luân chuyển tiền mặt của công ty
và lợi nhuận. Hai tác giả này đã sử dụng phân tích tương quan và hồi quy để nghiên
cứu và đã đưa đến kết quả là đã tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa lợi nhuận công
ty và kỳ luân chuyển vốn bằng tiền. Điều này có nghĩa là giảm tối đa các khoản phải
thu và hàng tồn kho, tăng các khoản phải trả sẽ tăng khả năng sinh lợi của công ty.
Thang Long University Library
27
Marc Deloof (2003) đã sử dụng vòng quay tiền và tổng lợi nhuận hoạt động để
làm thước đo độ ảnh hưởng của việc quản lý vốn lưu động tới khả năng sinh lời của
1009 công ty phi tài chính ở Bỉ trong giai đoạn 1992 – 1996. Trong nghiên cứu này,
ông đã tìm ra mối quan hệ ngược chiều giữa lợi nhuận hoạt động với thời gian thu nợ,
thời gian quay vòng hàng tồn kho của các công ty ở Bỉ. Điều này có nghĩa là các công
ty có thể nâng cao khả năng sinh lợi của công ty bằng cách giảm thời gian thu hồi nợ
và thời gian quay vòng hàng tồn kho.
Amarjit Gill, Nahum Biger cùng Neil Mathur (2010) nghiên cứu mối quan hệ
giữa quản trị VLĐ và KNSL với mẫu là 88 công ty Mỹ niêm yết trên sàn chứng khoán
New York trong 3 năm từ 2005 đến 2007. Họ đã nhận thấy có mối quan hệ cùng chiều
giữa thời gian luân chuyển vốn bằng tiền với khả năng sinh lợi, được đo lường thông
qua lợi nhuận hoạt động. Nhưng nghiên cứu lại chỉ ra mối quan hệ ngược chiều giữa
khoản phải thu và khả năng sinh lời của công ty. Họ đề xuất các công ty có thể nâng
cao khả năng sinh lời bằng cách giảm các khoản phải thu để rút ngắn thời gian luân
chuyển vốn bằng tiền.
Melita Stephanou Charitou, Maria Elfani và Petros Lois (2010) đã nghiên cứu tất
cả các công ty ngành xây dựng niêm yết trên sàn chứng khoán Cyprus trong khoảng
thời gian từ năm 1998 - 2007 để tìm hiểu về sự tác động của quản lý VLĐ tới KNSL.
Kết quả nghiên cứu của họ đã chỉ ra rằng vòng quay của tiền và tất cả các thành phần
của nó có ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của công ty.
Nghiên cứu của Kulkanya Napompech (2012) nghiên cứu tác động của quản trị
VLĐ tới KNSL thông qua mẫu là 255 công ty niêm yết trên thị trường chứng khóan
Thái Lan từ năm 2007 đến 2009. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ âm giữa
thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thời gian quay vòng hàng tồn kho và
thời gian quay vòng khoản phải thu. Theo đó, các nhà quản lý có thể tăng khả năng
sinh lời của công ty họ bằng cách rút ngắn thời gian luân chuyển vốn bằng tiền thông
qua việc ngắn thời gian quay vòng hàng tồn kho, thời gian thu hồi nợ. Tuy nhiên họ
không thể kéo dài thời gian trì hoãn khoản phải trả để nâng cao khả năng sinh lời cho
công ty. Nghiên cứu còn cho thấy yếu tố ngành có ảnh hưởng tới lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Huỳnh Phương Đông và Jyh-tay Su (2010) nghiên cứu mối quan hệ giữa vòng
quay của tiền và khả năng sinh lời thông qua số liệu của 130 công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam từ 2006 – 2008. Hai nhà nghiên cứu đã tìm thấy mối
quan hệ chặt chẽ giữa KNSL và vòng quay của tiền, chỉ ra rằng ban quản lý có thể
tăng giá trị cho các cổ đông bằng cách tìm ra thời gian luân chuyển vốn bằng tiền hợp
lý và tối ưu hóa các thành phần của nó.
28
Trong bài nghiên cứu của Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên (2014)
cũng kiểm tra tác động của quản trị VLĐ tới KNSL, tác giả nghiên cứu dựa trên dữ
liệu của 208 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội từ 2006 – 2012. Kết quả của công trình nghiên
cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ âm giữa vòng quay của tiền, thời gian thu nợ, thời
gian lưu kho, thời gian trả nợ với lợi nhuận hoạt động. Điều đó có nghĩa là có thể rút
ngắn thời gian thu nợ, thời gian quay vòng hàng tồn kho hoặc thời gian luân chuyển
vốn bằng tiền đến mức tối ưu để nâng cao KNSL cho công ty.
Tóm lại, từ những nghiên cứu trên, ta nhận thấy rõ phần lớn các nhà nghiên cứu
đều tìm thấy những kết quả tương tự nhau. Các tác giả cùng phát hiện ra mối quan hệ
ngược chiều giữa thời gian trả nợ và lợi nhuận, điều này đúng với thực tế là những
công ty lợi nhuận thấp sử dụng hết khoảng thời gian cho nợ đưa ra bởi các nhà cung
cấp. Mối quan hệ ngược chiều giữa thời gian thu nợ và lợi nhuận có nghĩa là công ty
có lợi nhuận cao cần ít thời gian hơn để thu hồi các khoản nợ. Mối quan hệ ngược
chiều giữa kỳ tồn kho và lợi nhuận cũng vậy, công ty có lợi nhuận cao chuyển đổi
hàng tồn kho thành thành phẩm trong giai đoạn ngắn hơn các công ty có lợi nhuận
thấp. Ngoài ra, lợi nhuận được đo lường thông qua nhiều thước đo như tỷ suất sinh lời
trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lời trên VCSH, tỷ suất sinh lời trên doanh thu, tỷ suất
sinh lời hoạt động càng làm chắc chắn thêm vai trò của quản trị VLĐ đến KNSL của
một công ty.
2.4. Khung nghiên cứu
Dựa trên các cơ sở lý luận và các nhân tố đã phân tích ở trên, dưới đây là bảng
tổng hợp các biến và giả thiết để tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của việc quản lý vốn
lưu động đến khả năng sinh lời của các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam.
Bảng 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Các biến Viết tắt
Giả thuyết mối
tƣơng quan
Khả năng thanh toán ngắn hạn CR Có ảnh hưởng
Khả năng thanh toán nhanh QR Có ảnh hưởng
Khả năng thanh toán tức thời CAR Có ảnh hưởng
Kỳ luân chuyển vốn lưu động WCP (+)/(-)
Thời gian thu nợ trung bình ACP (+)/(-)
Thang Long University Library
29
Các biến Viết tắt
Giả thuyết mối
tƣơng quan
Thời gian quay vòng hàng tồn kho trung bình ICP (+)/(-)
Thời gian trả nợ trung bình APP (+)/(-)
Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền CCC (+)/(-)
Quy mô công ty SIZE Có ảnh hưởng
Tỷ lệ nợ DE Có ảnh hưởng
Trong đó: (+) cùng chiều, (-) ngược chiều
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Theo nhiều nghiên cứu trước đây, khả năng sinh lời còn chịu sự tác động lớn từ
quy mô công ty và tỷ lệ nợ nên tác giả sử dụng hai biến này làm biến kiểm soát cho
mô hình. Ở đây, quy mô công ty được tính bằng hàm logarit của doanh thu và tỷ lệ nợ
được tính dựa trên VCSH.
30
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Sơ đồ trên đã khái quát hóa quy trình nghiên cứu sự tác động của quản trị vốn lưu
động tới khả năng sinh lời được thực hiện qua các bước như sau:
Bước 1: Xác định các chỉ tiêu đo lường quản lý VLĐ và KNSL của các công ty cổ
phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Dựa vào các cơ sở lý thuyết đã được nêu ra ở trên, đề tài sẽ nghiên cứu tác động
của quản trị VLĐ tới KNSL thông qua các chỉ tiêu: Khả năng thanh toán ngắn hạn
(CR), thời gian quay vòng hàng tồn kho (ICP), thời gian quay vòng khoản phải thu
khách hàng (ACP), thời gian quay vòng khoản phải trả (APP), thời gian luân chuyển
vốn bằng tiền (CCC), tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên
VCSH (ROE) và tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS).
Ngoài ra, nhằm làm giảm những tác động gây nhiễu cho các biến và việc diễn
giải kết quả nghiên cứu, đề tài còn sử dụng thêm hai chỉ tiêu: Quy mô công ty (SIZE)
và tỷ số nợ (DE).
Bước 2: Thu thập và xử lý số liệu
Từ việc xác định các chỉ tiêu đã được nêu ra ở bước 1, ta sẽ dựa vào đó để thu
thập các dữ liệu, số liệu liên quan tới những chỉ tiêu đó của các CTCP ngành xây dựng
niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn từ 2011 – 2014 thông qua các báo cáo
tài chính đã được kiểm toán đầy đủ. Sau đó, ta sẽ tiến hành tính toán các chỉ tiêu eo
các công thức đã được nêu ra trong chương 2 của bài nghiên cứu. Tiếp đó, ta cần sắp
xếp lại cho hợp lý, khoa học để thuận tiện cho việc chạy phần mềm.
Bước 3: Phân tích thống kê mô tả
Sau khi thu thập được đầy đủ số liệu cần thiết, ta sử dụng phần mềm để đưa ra
những đặc tính cơ bản nhất của các chỉ số: Giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị
Xác định
các chỉ
tiêu cần
phân tích
Thu thập
và xử lý
số liệu
Phân tích
thống kê
mô tả
Kiểm tra
dữ liệu
Phân tích
hệ số
tương
quan
Pearson
Kiểm
định sự
phù hợp
và đưa ra
kết quả
nghiên
cứu
Thang Long University Library
31
trung bình, độ lệch chuẩn… để từ đó có cái nhìn tổng quát về thực trạng các CTCP
ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2014.
Bước 4: Kiểm tra dữ liệu
Đây là một trong những bước quan trọng nhất của quá trình nghiên cứu. Trong
phân tích hồi quy tuyến tính, xây dựng mô hình hồi quy, ta sẽ khó tránh khỏi một số
vấn đề như hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan,… Bước này sẽ giúp kiểm tra lại
dữ liệu để tránh gặp phải các hiện tượng trên trước khi tiến hành phân tích hồi quy
tuyến tính, giúp kết quả hổi quy có độ chính xác cao hơn.
 Kiểm định đa cộng tuyến: tức là kiểm định xem mô hình có tồn tại mối quan
tuyến tính giữa các biến độc lập hay không. Việc này đóng vai trò hết sức quan trọng
bởi nếu xuất hiện đa cộng tuyến trong mô hình thì sẽ gây ra nhiều hậu quả làm khó
khăn trong việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng biến độc lập tới biến phụ thuộc.
Ta sẽ dùng hệ số Tolerance và hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation
Factor) để kiểm định mô hình.
 Kiểm định tự tương quan: Mô hình xuất hiện tự tương quan khi các sai số
ngẫu nhiên của các quan sát phụ thuộc lẫn nhau. Sự tự tương quan sẽ dẫn tới kiểm
định t và F không còn đáng tin cậy, R2
có khả năng được tính cao hơn giá trị thực của
nó. Ta sẽ tiến hành kiểm định sự tương quan thông qua phương pháp Durbin-Watson.
Bước 5: Phân tích hệ số tương quan Pearson
Tiến hành xác định mối quan hệ tương quan giữa các biến thông qua hệ số tương
quan r (Pearson Correlation Coefficient) là một bước khá quan trọng nhằm xác định
mức độ tương quan giữa các biến để có thể lựa chọn ra các biến độc lập có quan hệ
tuyến tính với các biến phụ thuộc. Qua đó thấy được chiều tương quan và mức độ
tương quan mạnh hay yếu giữa các biến phụ thuộc với các biến độc lập.
Bước 6: Kiểm định sự phù hợp và đưa ra kết quả nghiên cứu
Ta sẽ sử dụng hệ số xác định R2
và p-value để kiểm định sự phù hợp và ý nghĩa
thống kê của mô hình. Tiếp đó, ta sẽ xây dựng mô hình tuyến tính bội để phản ánh sự
tác động của quản lý VLĐ tới KNSL của các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên
TTCK Việt Nam. Sau khi xây dựng được mô hình ta sẽ giải thích mô hình và đưa ra
kết quả nghiên cứu.
3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Do điều kiện còn hạn chế nên để thực hiện bài nghiên cứu, tác giả chủ yếu sử
dụng dữ liệu thứ cấp. Đó là các Báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm đã được kiểm
toán đầy đủ, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
32
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. Bài nghiên cứu sử dụng số
liệu của 76 công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội (HNX) và Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong 4
năm từ 2011 – 2014. Các báo cáo này được lấy từ cophieu68.com, cafef.vn, hsx.vn,
hnx.vn, stockbiz.vn và một số trang website chứng khoán khác. Dữ liệu được thu thập
và xây dựng dưới dạng bảng với 317 quan sát.
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi các số liệu, dữ liệu được thu thập đầy đủ, chúng sẽ tổng hợp và lưu trữ
vào file excel để thuận tiện cho việc kiểm soát, phân tích và chạy phần mềm. Trong
bài nghiên cứu, tác giả sử dụng phần mềm SPSS để thực hiện các các phân tích.
3.2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Nói đến thống kê mô tả là nói đến việc mô tả dữ liệu bằng các phép tính và chỉ số
thống kê thông thường như giá trị trung bình (Mean), giá trị nhỏ nhất (Minimum), giá
trị lớn nhất (Maximun), độ lệch chuẩn (Standard Deviation)… Qua bước thống kê này,
ta có thể khái quát được thực trạng quản lý VLĐ và KNSL của các CTCP niêm yết
trên TTCK Việt Nam từ 2011 – 2014.
3.2.2.2. Phương pháp kiểm định đa cộng tuyến
Đa cộng tuyến là hiện tượng tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập
trong mô hình. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới đa cộng tuyến như các số liệu thu
thập chỉ trong một khoảng nhỏ của toàn bộ tổng thể, mô hình có nhiều biến hơn số
quan sát hay do bản chất của các biến trong mô hình có mối quan hệ sẵn có với
nhau,… Khi xuất hiện đa cộng tuyến trong mô hình sẽ gây ra một số hậu quả sau:
Phương sai của các OLS lớn, khoảng tin cậy của các hệ số hồi quy rộng hơn, giá trị
kiểm định t mất ý nghĩa. Tất cả những điều này sẽ khiến việc đánh giá ảnh hưởng
riêng rẽ của từng biến độc lập lên biến phụ thuộc trở nên khó khăn hơn.
Để phát hiện đa cộng tuyến, ta có thể sử dụng hệ số xác định R2
và p-value hoặc
thực hiện hồi quy phụ. Trong bài nghiên cứu này ta sẽ sử dụng hệ số Tolerance và hệ
số phóng đại phương sai VIF để kiểm định đa cộng tuyến. Mô hình không có đa cộng
tuyến khi mà hệ số Tolerance của các biến độc lập nhỏ hơn 0,1. Nếu hệ số VIF của
một biến độc lập lớn hơn 10, tức là R2
lớn hơn 0.9 thì mức độ đa cộng tuyến của biến
đó với các biến độc lập còn lại được xem là cao, nghĩa là mô hình xuất hiện hiện tượng
đa cộng tuyến.
3.2.2.3. Phương pháp kiểm định tự tương quan
Hiện tượng tự tương quan xuất hiện khi các sai số ngẫu nhiên của các quan sát
tương quan với nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Tự tương quan sẽ dẫn tới các lượng thức
Thang Long University Library
33
OLS vẫn tuyến tính, không chệch nhưng không còn hiệu quả; các ước lượng cho
phương sai của các lượng thức OLS bị chệch (thường thấp hơn giá trị thực tế) nên các
kiểm định không còn đáng tin cậy. Không những vậy, một trong những hậu quả
nghiêm trọng khác mà tự tương quan gây ra là R2
có khả năng được tính cao hơn giá
trị thực của nó. Như vậy, độ tin cậy của mô hình sẽ không còn nữa.
Ta có thể kiểm định hiện tượng tự tương quan của mô hình thông qua kiểm định
Durbin-Watson. Với kiểm định này, ta cần xác định được hệ số DW. Nếu giá trị DW
xấp xỉ bằng 2 thì khả năng mô hình không có tự tương quan cao, kết quả phân tích hồi
quy cũng vì thế mà chính xác hơn.
3.2.2.4. Phương pháp phân tích tương quan Pearson
Để mô tả độ tương quan giữa hai biến, chúng ta cần phải ước tính hệ số tương
quan (Coefficient of Correlation). Hệ số Pearson được xây dựng để ghi nhận cống hiến
của nhà thống kê học nổi tiếng Karl Pearson, người đầu tiên phát triển lí thuyết về
tương quan vào đầu thế kỉ 20. Hệ số này được ký hiệu bằng r, được dùng để đo lường
mức độ, mối liên hệ tương quan giữa hai biến số bất kỳ. Nếu giá trị của r là dương thì
hai biến cùng biến thiên theo một hướng và ngược lại. Nếu r = 1 hay r = -1 thì mối liên
hệ của hai biến hoàn toàn xác định, nghĩa là cho bất cứ giá trị nào của một biến thì đều
có thể xác định được giá trị của biến còn lại. Nếu r = 0 thì hai biến hoàn toàn độc lập,
không có liên hệ, phụ thuộc lẫn nhau.
3.2.2.5. Phương pháp hồi quy tuyến tính
Trong thống kê học, phân tích hồi quy tuyến tính (Linear Regression Analysis) là
một trong những phương pháp phân tích số liệu thông dụng nhất. Trong nghiên cứu
này, ta sẽ chỉ tập trung tiến hành phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến.
Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến (hay còn gọi là hồi quy bội) là mô hình hồi
quy có từ 3 biến trở lên, trong đó có 1 biến phụ thuộc và nhiều biến độc lập; nghiên
cứu mối liên hệ, quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập. Mô hình
hồi quy tuyến tính k biến có dạng tổng quát như sau:
Yi = B1 + B2X2i + … + BkXki + Ui
Trong đó:
Yi, X2i, …, Xki: quan sát thứ i (i = 1, 2,…, n) của Y, X2, Xk
B1: hệ số chặn
B2,…, Bk: hệ số hồi quy riêng
Ui: nhiễu tại quan sát thứ i
34
Trong nghiên cứu này, ta sẽ sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất thông
thường (OLS) để phân tích về mối tương quan, liên hệ giữa các biến đo lường quản lý
VLĐ và các biến đo lường KNSL.
3.3. Các biến nghiên cứu và đo lƣờng các biến nghiên cứu
3.3.1. Mô hình nghiên cứu
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ mô hình nghiên cứu tác động của quản lý vốn lưu động tới khả
năng sinh lời của các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam
Dựa trên các cơ sở lý thuyết đã nêu ở trên, ta xây dựng được 3 mô hình sau:
ROA = B1 + B2*CR + B3*QR + B4*CAR + B5*WCP + B6*ICP + B7*ACP
+ B8*APP + B9*CCC + B10*SIZE + B11*DE
ROE = B1 + B2*CR + B3*QR + B4*CAR + B5*WCP + B6*ICP + B7*ACP
+ B8*APP + B9*CCC + B10*SIZE + B11*DE +B12*ROA
ROS = B1 + B2*CR + B3*QR + B4*CAR + B5*WCP + B6*ICP + B7*ACP
+ B8*APP + B9*CCC + B10*SIZE + B11*DE
3.3.2. Các biến và giả thuyết nghiên cứu
3.3.2.1. Biến phụ thuộc
Trong nhiều nghiên cứu từ trước tới nay trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng về khả năng sinh lời, khi nói tới chỉ tiêu này người ta thường phân tích về tỷ suất
sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE), tỷ suất sinh lời
trên doanh thu (ROS). Cũng không ngoại lệ, trong bài nghiên cứu này, để đại diện cho
KNSL của các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam, tác giả sử dụng
ba biến phụ thuộc là ROA, ROE và ROS.
Khả năng
sinh lời:
- ROA
- ROE
- ROS
Các khả năng thanh
toán ngắn hạn:
- CR
- QR
- CAR
Thời gian luân
chuyển VLĐ
(WCP)
Thời gian luân chuyển
vốn bằng tiền (CCC)
và các thành phần cấu
thành:
- ICP
- ACP
- APP
Quy mô công
ty (SIZE)
Tỷ lệ nợ (DE)
Thang Long University Library
35
3.3.2.2. Biến độc lập
 Khả năng thanh toán ngắn hạn (CR):
Với các nhà quản trị, việc duy trì TSLĐ lớn hơn các khoản nợ ngắn hạn sẽ gây ra
tình trạng tốn kém và sinh ra các khoản nhàn rỗi. Ví dụ như khoản phải thu khách
hàng ở mức cao sẽ gây tốn kém chi phí ở bộ phận tín dụng tín dụng. Hoặc lượng dự trữ
hàng tồn kho ở mức cao cũng khiến chi phí lưu kho tăng. Tuy nhiên, nếu giữ TSLĐ
thấp hơn nợ ngắn hạn thì sẽ làm tăng rủi ro, giảm uy tín của doanh nghiệp. Việc này sẽ
khiến doanh nghiệp khó tiếp cận với các nguồn vốn. Do đó, thay vì giữ TSLĐ quá
nhiều hay quá ít, các nhà quản lý luôn muốn giữ đến mức tối ưu của TSLĐ, mức mà
đủ để thực hiện các khoản nợ ngắn hạn. Và cũng có các nhà quản lý muốn đầu tư
nhiều tiền hơn để thu được lợi nhuận hoặc là họ chọn các khoản đầu tư dài hạn, như
đầu tư vào các công ty con (bằng vốn cổ phần). Như vậy, các nhà quản lý phải lựa
chọn giữa hai thái độ cực đoan, hoặc là họ sẽ chọn các khoản đầu tư dài hạn, với lợi
nhuận cao tức là thanh khoản thấp hoặc là lựa chọn đầu tư ngắn hạn với lợi nhuận thấp
tức là lợi nhuận thấp và tính thanh khoản cao.
Vậy giả thuyết thứ nhất là:
H0: Không có mối quan hệ giữa khả năng thanh khoản và khả năng sinh lời của
các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam
H1: Có mối quan hệ giữa khả năng thanh khoản và khả năng sinh lời của các
CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam
 Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền (CCC):
Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền được tính toán dựa trên thời gian quay vòng
hàng lưu kho, thời gian quay vòng khoản phải thu, thời gian quay vòng khoản phải trả.
Bởi vậy bất cứ tác động nào tới việc quản lý hàng tồn kho, phải thu khách hàng và
phải trả người bán cũng đều ảnh hưởng đến thời gian luân chuyển vốn bằng tiền.
Theo như một số nghiên cứu ở trong và ngoài nước như nghiên cứu của Shin và
Soenen (1998), Deloof (2003), Joana (2011), Kulkanya Napompech (2012), Thoa và
Uyên (2014) đều cho rằng việc rút ngắn thời gian luân chuyển vốn bằng tiền sẽ làm
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Dựa vào cơ sở lý luận trên ta có giả thuyết thứ hai như sau:
H0: Không có mối quan hệ nào giữa thời gian luân chuyển vốn bằng tiền và khả
năng sinh lời của các CTCP niêm yết trên TTCK Việt Nam
H1: Tồn tại mối quan hệ giữa thời gian luân chuyển vốn bằng tiền và khả năng
sinh lời của các CTCP niêm yết trên TTCK Việt Nam
36
 Quy mô công ty (SIZE):
Quy mô của một doanh nghiệp có thể được đánh giá qua nhiều tiêu chí khác nhau
như VCSH, tổng doanh thu, lực lượng lao động,… Tuy nhiên để phân tích sự tác động
của quản lý VLĐ tới KNSL, bài nghiên cứu chỉ tập trung tới quy mô công ty trên khía
cạnh tổng doanh thu. Quy mô công ty được tính theo hàm logarit của doanh thu.
Quy mô công ty có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và do đó cũng ảnh
hưởng tới lợi nhuận của công ty. Chẳng hạn, các công ty lớn có thể dự trữ lượng tiền
lớn hơn các các công ty khác. Điều này sẽ giúp họ dễ dàng nắm bắt thời cơ hơn như
hưởng chiết khấu thanh toán do thanh toán sớm, mua hàng khi giá sản phẩm thấp,…
Ngoài ra, các công ty lớn còn dễ dàng hơn trong việc tiếp cận vốn để đi đầu tư vào các
dự án khác. Qua một số ví dụ trên, ta có thể nhận thấy rằng các công ty có quy mô lớn
có lợi hơn các công ty có quy mô nhỏ trong việc tận dụng các nguồn lực để tối đa hóa
lợi nhuận.
Do đó, giả thuyết thứ ba cần kiểm định là:
H0: Không có mối quan hệ nào giữa quy mô công ty và khả năng sinh lời của các
CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam
H1: Có mối quan hệ giữa quy mô công ty và khả năng sinh lời của các CTCP
ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam
 Tỷ số nợ (DE):
Cuối cùng tác động tới KNSL của doanh nghiệp là tỷ số nợ. Các nghiên cứu
thường phân tích tỷ số nợ dưới hai dạng là tỷ số nợ trên tổng tài sản và tỷ số nợ trên
VCSH. Tuy vậy, trong nghiên cứu này, chỉ tập trung xem xét tỷ số nợ trên VCSH
(DE). Khi nhu cầu vốn cho đầu tư khá cao mà vốn chủ sở hữu không đủ để tài trợ thì
doanh nghiệp quyết định tài trợ cho phần lớn tài sản của mình bằng nợ vay (hay doanh
nghiệp sử dụng “đòn bẩy tài chính”). Vì tỷ số nợ trên VCSH có ảnh hưởng tới khả
năng thanh khoản, tỷ số nợ trên VCSH càng cao thì khả năng chủ động trong thanh
toán các khoản nợ của doanh nghiệp càng càng thấp. Như đã nêu ở trên, khả năng
thanh toán có tác động tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp cho nên tỷ số nợ trên
VCSH có thể cũng có mối quan hệ với khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Từ những cơ sở lý luận trên, ta xây dựng được cặp giả thuyết sau:
H0: Không có mối quan hệ giữa tỷ số nợ với khả năng sinh lời của các CTCP
ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam
H1: Có mối quan hệ giữa tỷ số nợ và khả năng sinh lời của các CTCP ngành xây
dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam
Thang Long University Library
37
CHƢƠNG 4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG
SINH LỜI CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
4.1. Đặc điểm ngành xây dựng
Ngành xây dựng góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. Theo
số liệu ước tính vào năm 2013 của Tổng cục Thống kê, ngành xây dựng đã tạo việc
làm cho hơn 3,4 triệu lao động (chiếm khoảng 5,2% lực lượng lao động của cả nước)
và đóng góp 5,4% vào tổng sản phẩm quốc nội GDP, chỉ đứng sau ngành nông nghiệp,
sản xuất, bán lẻ và khai thác mỏ.
Khu vực ngoài nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong việc thúc đẩy sự tăng trưởng
của ngành. Chiếm 83,6% trong tổng giá trị sản xuất xây dựng năm 2013, khu vực tư
nhân đã không chỉ đầu tư vào các công trình xây dựng nhà ở mà còn tham gia vào các
dự án xây dựng cơ sở hạ tầng của nhà nước thông qua các dạng hợp đồng chuyển giao
BT và BOT. Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, cùng với sự gia tăng của nợ
quốc gia, nhà nước đã thực hiện các chính sách giảm đầu tư công và thắt chặt tiền tệ
làm cho giá trị sản xuất xây dựng của khu vực nhà nước trong giai đoạn 2011 - 2014
giảm xuống rõ rệt. Tuy nhiên chính phủ cũng đưa ra nhiều chính sách thu hút vốn đầu
tư nước ngoài như các ưu đãi về xúc tiến đầu tư, chính sách thuế, chính sách tín dụng,
tỷ giá ngoại tệ nên giá trị sản xuất xây dựng của khu vực này cũng tăng đều đặn qua
các năm.
Sự phát triển của ngành xây dựng phụ thuộc vào yếu tố vùng miền. Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh là hai khu vực kinh tế trọng điểm của đất nước nên những
khu vực này có thể thu hút được các nhà đầu tư lớn cùng với nhiều dự án công trình
xây dựng có tiềm năng. Phân loại giá trị sản xuất theo khu vực địa lý cho thấy miền
Bắc là khu vực chiếm tỷ trọng cao nhất với 43%, tiếp theo là miền Nam đạt 33% và
miền Trung đạt 24%. Thật vậy, so với miền Bắc và miền Nam, khu vực miền Trung có
khí hậu khắc nghiệt hơn, thường gặp thiên tai lũ lụt nên việc đầu tư xây dựng chưa
được phát triển như các vùng khác.
Chi phí xây dựng tại Việt Nam thấp hơn các nước trong khu vực. Kết quả khảo
sát thống kê cho các thị trường xây dựng tại Đông Nam Á của Davis Langdon và Seah,
công ty hàng đầu về tư vấn chi phí trong ngành xây dựng của Singapore, cho thấy chi
phí xây dựng bình quân năm 2013 của các loại công trình tại Việt Nam nhìn chung
thấp hơn hầu hết các nước Đông Nam Á và gần tương đương với Indonesia.
Một đặc tính khác của ngành xây dựng là có mối tương quan rõ rệt với thị trường
bất động sản bởi thị trường bất động sản phản ánh nhu cầu về ngành. Khi thị trường
bất động sản đóng băng, thanh khoản kém, ngành xây dựng sẽ gặp nhiều khó khăn như
38
doanh thu giảm, sức ép tài chính lớn, áp lực cạnh tranh ngày càng cao,… Ngược lại,
thị trường bất động sản sôi động sẽ tạo thuận lợi cho ngành xây dựng phát triển.
Tính chất đặc thù của ngành xây dựng là cần nhiều vốn lưu động nên nợ ngắn
hạn bình quân của các công ty chiếm tới trên 80% nợ phải trả.
4.2. Thực trạng quản lý vốn lƣu động của các công ty cổ phần ngành xây dựng
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
4.2.1. Quản lý các thành phần vốn lưu động
 Quản lý tiền mặt và chứng khoán khả thị:
Từ năm 2011 – 2014, trong số 76 công ty xây dựng niêm yết trên TTCK Việt
Nam, đáng chú ý nhất là 5 công ty có mã chứng khoán CII, CTD, HBC, PVX, VCG
với lượng đự trữ tiền và các khoản tương đương tiền luôn cao nhất ngành.
Biểu đồ 4.1. Lượng dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền
của một số CTCP ngành xây dựng từ 2011 - 2014
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Qua biểu đồ trên, ta có thể thấy lượng dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền
của các công ty này đang có xu hướng tăng lên, đặc biệt là trong năm 2014 chỉ trừ
CTD và HBC. Tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty Cổ phần Xây dựng
Cotec (CTD) chủ yếu là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, khoản tiền gửi tại ngân hàng
thương mại có thời hạn đến ba tháng và được hưởng lãi suất tiền gửi. Trong năm 2014,
khoản mục này của công ty đã giảm từ 618.518 triệu đồng xuống còn 469.023 triệu
đồng, tương ứng 24,17% so với năm 2013. Đó là do sự giảm mạnh của tiền gửi tại
ngân hàng thương mại để được hưởng lãi dù tiền mặt và tiền gửi ngân hàng tăng lên.
Còn đối với Công ty Cổ phần Xây Dựng và Kinh Doanh Địa ốc Hòa Bình (HBC), sự
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
1,600,000
1,800,000
2011 2012 2013 2014
CII
CTD
HBC
PVX
VCG
Thang Long University Library
39
giảm xuống của khoản tiền và các khoản tương đương tiền đến từ việc giảm khoản tiền
gửi ngân hàng từ 423.857 triệu đồng xuống còn 342.221 triệu đồng. Trong khi đó, 3
công ty CII, PVX và VCG lại có sự tăng trưởng mạnh ở khoản mục này. Nhìn chung
lượng dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền 5 công ty này vẫn cao hơn rất nhiều
so với các công ty khác. Điều này làm cho khả năng thanh toán của công ty được đảm
bảo, tăng thêm uy tín giúp công ty dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn có lãi suất thấp,
nhanh chóng nắm bắt được cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên, việc dự trữ quá lớn như vậy
cũng khiến công ty giảm khả năng sinh lời do tiền không được đem đi đầu tư.
Bên cạnh đó lại có những công ty dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền rất
thấp. Năm 2011, Công ty Cổ phần 482 (B82) chỉ dự trữ 182 triệu đồng khoản tiền và
tương đương tiền, thấp nhất ngành xây dựng. Năm 2012, với lượng dự trữ là 304 triệu
đồng, Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO 2 (VE2) trở thành công ty có lượng dự
trữ tiền và các khoản tương đương tiền thấp nhất ngành. Đến năm 2013 và 2014, Công
ty Cổ phần Đầu tư Kinh doanh nhà Thành Đạt (VHH) liên tục là công ty dự trữ tiền và
các khoản tương đương tiền thấp nhất ngành với lượng dự trữ lần lượt là 112 triệu
đồng và 174 triệu đồng. Với lượng dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền quá
thấp, các công ty này đã gặp phải nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn,
dẫn tới thiếu vốn và phải tạm dừng nhiều dự án.
Tóm lại, việc quản lý tiền và các khoản tương đương tiền của nhiều công ty xây
dựng vẫn chưa hiệu quả và ổn định. Trong khi có những công ty dự trữ quá lớn làm
tăng khoản tiền nhàn rỗi lại có những công ty dự trữ quá thấp làm mất uy tín, ảnh
hưởng trực tiếp đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Quản lý hàng tồn kho:
Biểu đồ 4.2. Cơ cấu hàng tồn kho của ngành xây dựng năm 2011 – 2014
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
8% 7% 6% 7%
83% 84% 83% 83%
6% 6% 6% 5%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Khác
Thành phẩm
Chi phí SXKD dở dang
Nguyên liệu, vật liệu
40
Phần lớn hàng tồn kho của các công ty xây dựng là các công trình xây dựng dở
dang. Vì vậy, đối với công ty xây dựng thì hàng tồn kho chủ yếu là chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang tại các dự án. Trong 4 năm từ 2011 – 2014, chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang trung bình của ngành xây dựng chiếm khoảng 83% trong cơ cấu hàng
tồn kho. Do thị trường bất động sản trong thời gian gần đây luôn ở trong tình trạng
đóng băng, nhiều dự án phải dừng thi công hoặc giãn tiến độ nên chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang của các công ty xây dựng thường rất lớn và có xu hướng gia tăng. Tuy
vậy, trong số các công ty xây dựng, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của Công ty
Cổ phần Thép Nam Kim (NKG) rất thấp hay có năm còn không phát sinh. Nguyên
nhân là vì hoạt động chính của công ty là sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và chi
phí xây dựng các công trình chưa hoàn thành, không trích khấu hao trong suốt giai
đoạn đầu tư xây dựng dở dang sẽ được chuyển vào mục chi phí xây dựng cơ bản dở
dang trong bảng cân đối kế toán.
Tình hình xuất nhập nguyên vật liệu của các công ty xây dựng thường không ổn
định do tính chất của ngành nên đa số các công ty chưa áp dụng mô hình EOQ vào
việc quản lý hàng tồn kho của công ty mình. Tuy nhiên để đảm bảo cho sự giảm giá
của hàng tồn kho, nhiều công ty đã trích lập khoản dự phòng như Công ty Cổ phần
Than Hà Lầm – Vinacomin (HLC), Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi
Lâm Đồng (LHC), Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện (PTC), Công ty Cổ
phần Xây dựng số 11 (V11), Tổng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt
Nam (VCG),…
 Quản lý các khoản phải thu:
Biểu đồ 4.3. Tỷ trọng các khoản phải thu của ngành xây dựng từ 2011 - 2014
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Từ biểu đồ trên ta có thể thấy các khoản phải thu của công ty xây dựng trong từ
năm 2011 – 2014 chiếm tỷ trọng rất lớn và có liên tục có xu hướng tăng lên, chỉ đến
năm 2014 mới bắt đầu giảm xuống. Khoản phải thu của các doanh nghiệp ngành xây
dựng chủ yếu là khoản phải thu khách hàng, thể hiện số tiền mà khách hàng còn nộ
32.70%
33.90%
34.40%
31.90%
30.00%
31.00%
32.00%
33.00%
34.00%
35.00%
2011 2012 2013 2014
Thang Long University Library
41
doanh nghiệp sau khi doanh nghiệp thi công hoàn tất, nghiệm thu và xuất hóa đơn cho
khách hàng. Trong suốt từ năm 2011 – 2014, Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện
4 (TV4) luôn là công ty có tỷ trọng khoản phải thu lớn nhất ngành xây dựng. Trung
bình các khoản phải thu 4 năm chiếm khoảng 70,91% trong tài sản ngắn hạn của công
ty. Trong đó, khoản phải thu từ khách hàng là chiếm chủ yếu. Việc nới lỏng tín dụng
như vậy có thể thu hút được nhiều khách hàng hơn, làm tăng doanh thu cho công ty,
tác động tích cực tới lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên việc nắm giữ các khoản phải thu
lớn như vậy sẽ làm giảm khả năng sinh lời của công ty do bị thiếu hụt vốn và phải huy
động thêm vốn ở các nguồn bên ngoài khiến chi phí lãi vay gia tăng.
Trong khi đó, một số công ty lại duy trì tỷ trọng các khoản phải thu rất thấp, có
thể kể đến một số công ty như Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng (ICG), Công ty
Cổ phần Đầu tư và Thương mại Dầu khí Nghệ An (PXA), Công ty Cổ phần Đầu tư
xây dựng Thương mại Dầu khí - IDICO (PXL),… Đặc biệt, CTCP Đầu tư và Thương
mại Dầu khí Nghệ An (PXA) luôn là một trong những công ty giữ tỷ trọng thấp nhất
ngành xây dựng. Từ năm 2011 – 2013, tỷ trong các khoản phải thu của công ty là liên
tục giảm xuống từ 37% xuống chỉ còn 8,3% do công ty đầu tư nhiều vào hàng tồn kho.
Đến năm 2014, thị trường bất động sản bắt đầu có dấu hiệu khởi sắc, hàng tồn kho
giảm xuống khiến tỷ trọng của các khoản phải thu lại tăng lên.
Tóm lại, khoản phải thu của các doanh nghiệp xây dựng vẫn chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu tài sản ngắn hạn. Điều này phần lớn do chính sách bán chịu được nới
lỏng, làm khoản phải thu khách hàng gia tăng. Như vậy, rủi ro không thu hồi được nợ
tăng cao, đồng thời làm thiếu hụt nguồn vốn của doanh nghiệp khiến doanh nghiệp
phải huy động vốn từ bên ngoài, tăng chi phí lãi vay và giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp.
4.2.2. Huy động nguồn tài chính ngắn hạn
Biểu đồ 4.4. Cơ cấu nợ ngắn hạn của ngành xây dựng
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
31% 33% 32%
29%
24% 22% 24% 24%
45% 45% 44% 47%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Vay nợ ngắn hạn Phải trả người bán Khác
42
Theo như khảo sát số liệu của 76 công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2011 – 2014, đa số các công ty huy động nguồn
tài chính ngắn hạn từ nợ vay ngắn hạn và khoản phải trả người bán. Tỷ trọng của nợ
vay ngắn hạn trong cơ cấu nợ ngắn hạn là lớn nhất. Điều nay cho thấy hoạt động của
các công ty xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào các khoản nợ. Trong hoạt động xây
dựng, việc giải ngân vốn thường chậm, quá trình hoàn tất hồ sơ thi công cũng như
thống nhất phê duyệt quyết toán giữa chủ đầu tư và nhà thầu thường mất nhiều thời
gian, dẫn tới tình trạng chủ đầu tư chậm thanh toán cho các doanh nghiệp xây dựng, từ
đó công nợ của các công ty xây dựng rất cao. Ngoài ra, các công ty xây dựng tăng lợi
nhuận chủ yếu dựa vào tăng doanh số. Vì vậy, để có thể tăng doanh thu, doanh số, các
công ty cần phải đầu tư vào nhiều dự án nên việc vay nợ ngắn hạn là không thể tránh
khỏi. Trong năm 2011, tỷ trọng này là 31% nhưng đến năm 2012 đã tăng lên 33%. Từ
năm 2013 – 2014, tỷ trọng nợ vay ngắn hạn đã giảm mạnh xuống còn 29%. Trong đó,
Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVX) và Tổng Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (VCG) là hai công ty sử dụng nợ vay ngắn hạn
lớn nhất ngành xây dựng trong 4 năm. Với lãi suất vay cao khiến chi phí lãi vay của
hai công ty rất lớn, làm cho lợi nhuận thu về không cao, khả năng sinh lời thấp.
Tỷ trọng của khoản phải trả người bán đứng thứ hai trong cơ cấu nợ ngắn hạn
của các công ty xây dựng. Vì nguyên vật liệu của các công trình xây dựng luôn có giá
trị lớn nên công ty không thể thanh toán ngay một lần cho nhà cung cấp mà phải trả
thành từng phần. Việc sử dụng khoản vốn này đã giảm đáng kể chi phí cho doanh
nghiệp vì nó không tốn lãi vay. Tuy nhiên, nhiều công ty quá lạm dụng khoản vốn này
dẫn tới mất uy tín, khó khăn trong việc đấu thầu các công trình. Ví dụ như Tổng Công
ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVX), Tổng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
và Xây dựng Việt Nam (VCG) và Công ty Cổ phần Kinh doanh và Phát triển Bình
Dương (TDC),…
4.2.3. Chính sách quản lý vốn lưu động
Biểu đồ 4.5. Chính sách quản lý VLĐ ở ngành xây dựng năm 2011 – 2014
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
69 66 64 65
7
10
12 11
0
5
10
15
0
10
20
30
40
50
60
70
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Chính sách thận trọng Chính sách cấp tiến
Thang Long University Library
43
Đa số các công ty xây dựng trong giai đoạn 2011 – 2014 đều áp dụng chính sách
quản lý VLĐ thận trọng, chiếm khoảng 90% trong số 76 công ty được lấy mẫu nghiên
cứu. Nguyên nhân là do sau cuộc khủng hoảng tài chính, thị trường kinh doanh trở nên
bất ổn, nhà nước giảm đầu tư công, nhiều công trình bị dừng thi công, lãi suất ngân
hàng cao,… Để giảm bớt gánh nặng tài chính, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng đã giảm bớt nợ ngắn hạn, sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn đầu tư
cho tài sản ngắn hạn. Một số công ty quản lý VLĐ theo trường phái này như Công ty
Cổ phần Tập Đoàn Sao Mai (ASM), Công ty Cổ phần Xây Dựng và Kinh Doanh Địa
ốc Hòa Bình (HBC), Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện (PTC), Công ty
Cổ phần Đầu tư xây dựng Thương mại Dầu khí - IDICO (PXL),… Phần lớn khả năng
sinh lời của các công ty này chưa cao. Ví dụ như khả năng sinh lời trên tổng tài sản
(ROA) của các công ty ASM, HBC, PTC, PXL trong năm 2014 lần lượt là 3,6%,
1,2%, 1,02% và -0,37%.
Ngoài ra cũng có một số công ty thực hiện chính sách quản lý VLĐ cấp tiến như
Công ty Cổ phần Than Hà Lầm – Vinacomin (HLC), Công ty Cổ phần Thép Nam Kim
(NKG), Công ty Cổ phần Đầu tư Kinh doanh nhà Thành Đạt (VHH),… Rủi ro hoạt
động và tài chính của việc áp dụng chính sách này rất cao ảnh hưởng đến uy tín của
công ty, làm giảm khả năng huy động vốn nên những công ty này đang có những biện
pháp thay đổi cơ cấu tài sản – nguồn vốn nhằm đưa về sử dụng chính sách trung dung.
4.2.4. Đánh giá qua các chỉ tiêu đo lường quản lý vốn lưu động
a. Khả năng thanh toán ngắn hạn
Bảng 4.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn của ngành xây dựng năm 2011 - 2014
Khả năng
thanh toán
ngắn hạn
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
< 1 lần 7 9,21 10 13,16 12 15,79 11 14,47
1 lần – 1,3 lần 38 50,00 39 51,31 38 50,00 36 47,37
≥ 1,3 lần 31 40,79 27 35,53 26 34,21 29 38,16
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Trong số 76 công ty xây dựng được lấy làm mẫu để thực hiện nghiên cứu, tỷ
trọng các công ty có khả năng thanh toán ngắn hạn nhỏ hơn 1 tuy không cao nhưng
đang có xu hướng gia tăng từ năm 2011 – năm 2013 và đã bắt đầu có dấu hiệu giảm
bớt ở năm 2014. Điều này cho thấy vẫn có một số công ty chưa đảm bảo được việc chỉ
44
trả các khoản nợ ngắn hạn. Điển hình là Công ty Cổ phần Đầu tư Kinh doanh nhà
Thành Đạt (VHH). VHH với khả năng thanh toán ngắn hạn chỉ đạt 0,15 lần ở năm
2014 là công ty có khả năng thanh toán ngắn hạn thấp nhất ngành xây dựng trong 4
năm. Từ năm 2011 – 2014, khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty cũng luôn có
chiều hướng giảm. Năm 2011, khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty là 0,9 lần;
năm 2012, giảm còn 0,65 lần; năm 2013, giảm xuống 0,54 lần và đến năm 2014 thì chỉ
còn 0,15 lần. Nguyên nhân là do tài sản ngắn hạn của công ty luôn giảm mạnh qua các
năm (từ 36.336 triệu đồng – năm 2011 xuống còn 12.111 triệu đồng – năm 2014) song
nợ ngắn hạn lại gia tăng nhanh chóng (từ 40.434 triệu đồng – năm 2011 lên tới 79.217
triệu đồng – năm 2014). Khả năng thanh toán ngắn hạn thấp như vậy khiến công ty bị
giảm uy tín, khó tiếp cận với các nguồn vốn, nhiều công trình phải dừng hoặc giãn tiến
độ thi công do thiếu vốn. Điều này sẽ làm giảm doanh thu, lợi nhuận cũng như khả
năng sinh lời của công ty.
Khả năng thanh toán ngắn han trung bình của ngành xây dựng trong 4 năm là 1,3
lần. Nhóm công ty có khả năng thanh toán ngắn hạn từ 1 – 1,3 lần chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong số các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam từ năm 2011 -
2014. Tỷ trọng của nhóm các công ty này trong 3 năm từ 2011 – 2013 luôn ổn định ở
mức 50 – 51% nhưng đến năm 2014 lại giảm xuống chỉ còn 47,37%.
Nhóm có khả năng thanh toán ngắn ≥ 1,3 lần đứng thứ hai về số lượng các công
ty. Năm 2011, nhóm này chiếm 40,79% số công ty xây dựng. Tuy nhiên trong hai năm
tiếp theo, số lượng công ty có khả năng thanh toán ngắn hạn trong khoảng này đã giảm
xuống và tới năm 2014 mới bắt đầu tăng lên. Nhưng tỷ trọng của nhóm công ty này
trong năm 2014 vẫn thấp hơn so với năm 2011. Trong nhóm công ty này, nổi bật nhất
là Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thương mại Dầu khí – IDICO (PXL) khi mà
công ty liên tiếp đứng đầu về khả năng thanh toán ngắn hạn từ năm 2011 – 2013. Đặc
biệt, khả năng thanh toán ngắn hạn trong năm 2011 của công ty là mức khả năng thanh
toán cao nhất ngành xây dựng trong 4 năm từ 2011 – 2014. Khả năng thanh toánn
ngắn hạn của công ty cao như vậy chủ yếu là do các khoản phải thu. Điều này khiến
công ty bị thiếu vốn nên phải huy động thêm vốn từ bên ngoài làm tăng chi phí lãi vay,
giảm lợi nhuận và khả năng sinh lời của công ty.
Tóm lại, khả năng thanh toán ngắn hạn trong khoảng từ 1 – 1,3 lần chiếm tỷ
trọng cao nhất trong 4 năm. Tiếp đến là nhóm các công ty có khả năng thanh toán
ngắn hạn ≥ 1,3 lần. Nhóm có khả năng thanh toán ngắn hạn nhỏ hơn 1 xếp cuối cùng.
Việc duy trì khả năng thanh toán ngắn hạn quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng
không tốt đến khả năng sinh lời của các công ty xây dựng.
Thang Long University Library
45
b. Khả năng thanh toán nhanh
Bảng 4.2. Khả năng thanh toán nhanh ngành xây dựng năm 2011 - 2014
Khả năng
thanh toán
nhanh
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
< 0,8 lần 47 61,84 51 67,11 50 65,79 45 59,21
0,8 lần – 1 lần 12 15,79 11 14,47 11 14,47 13 17,11
≥ 1 lần 17 22,37 14 18,42 15 19,74 18 23,68
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
So với khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh thấp hơn rất
nhiều do đã loại bỏ hàng tồn kho ra khỏi công thức trong khi đó hàng tồn kho lại
chiếm phần lớn TSLĐ của các công ty xây dựng. Vì vậy, chủ yếu khả năng thanh toán
nhanh của các công ty xây dựng đều thấp hơn 1, đặc biệt đa số còn thấp hơn mức trung
bình của ngành là 0,8. Số lượng công ty có khả năng thanh toán nhanh dưới 0,8 chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong 76 công ty xây dựng được nghiên cứu. Điều này cho ta thấy các
công ty xây dựng phụ thuộc nhiều vào hàng tồn kho. Trong giai đoạn 2011 – 2013, do
sự tắc nghẽn ở đầu ra, làm cho lượng hàng tồn kho của các công ty này liên tục tăng
qua các năm kéo theo sự giảm của khả năng thanh toán nhanh và số lượng công ty có
khả năng thanh toán nhanh thấp hơn 0,8 gia tăng. Năm 2014, thị trường kinh doanh bắt
đầu có dấu hiệu khởi sắc, hàng tồn kho mà chủ yếu là các công trình xây dựng dở dang
của các công ty xây dựng đang được hoàn thiện và bắt đầu lưu thông được nên số
lượng công ty ở mức khả năng thanh toán nhanh dưới 0,8 lần đã giảm 10%, từ 50
xuống còn 45 công ty.
Tuy nhiên vẫn có khoảng 20% công ty có khả năng thanh toán nhanh lớn hơn 1,
tức là đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh như công ty công ty HUT, PXL, S99,
VE3,… Song đa số khả năng thanh toán nhanh của các công ty này đều có xu hướng
suy giảm, điển hình là Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thương mại Dầu khí –
IDICO (PXL). Trong khoảng thời gian từ năm 2011 – 2014, hệ số khả năng thanh toán
nhanh của công ty chỉ tăng duy nhất vào năm 2012 (từ 3,08 lần lên tới 3,49 lần),
những năm còn lại đều có xu hướng giảm xuống. Nguyên nhân là do trong năm 2013
và 2014, nhiều công trình gặp phải trở ngại trong việc giải phóng mặt bằng làm các dự
án chậm trễ trong việc triển khai, tăng lượng hàng tồn kho và thời gian thu hồi vốn để
trả bớt nợ của công ty.
46
c. Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng
thanh toán tức
thời
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
< 0,15 lần 51 67,11 53 69,74 52 68,42 42 55,26
0,15 lần – 1 lần 25 32,89 23 30,26 24 31,58 34 44,74
≥ 1 lần 0 0 0 0 0 0 0 0
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Qua bảng trên có thể thấy rằng không có công ty xây dựng nào đảm bảo khả
năng thanh toán tức thời, hay khả năng thanh toán tức thời đều nhỏ hơn 1. Sở dĩ như
vậy là do không có công ty nào muốn đầu tư quá nhiều vào tiền mặt và các khoản
tương đương tiền. Nếu đầu tư một lượng vốn lớn vào tiền mặt và các khoản tương
đương tiền sẽ làm chi phí cơ hội gia tăng, tiền không được đem đi đầu tư sinh lời gây ứ
đọng vốn, giảm khả năng sinh lời của các công ty.
Tuy vậy, lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền của ngành xây dựng vẫn
ở mức thấp làm cho khả năng thanh toán tức thời của các công ty này đa số đều dưới
mức trung bình của ngành (0,12 lần), chưa đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn bằng tiền mặt. Năm 2014, mặc dù số lượng các công ty có khả năng thanh
toán tức thời dưới 0,15 vẫn chiếm tỷ trọng chủ đạo song đã có bước chuyển biến rõ rệt
khi số lượng công ty có khả năng thanh toán tức thời từ 0,12 – 1 lần đã tăng tới
41,67% từ 24 cho đến 34 công ty. Trong đó, có thể kể đến một số công ty tiêu biểu
như Công ty Cổ phần Kết cấu kim loại và Lắp máy Dầu khí (PXS), Công ty Cổ phần
Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh (CII), Công ty Cổ phần Tư Vấn Xây
Dựng Điện 3 (TV3),…
Tóm lại, từ năm 2011 – 2013, khả năng thanh toán của các CTCP ngành xây
dựng có xu hướng giảm xuống làm cho nhóm các công có khả năng thanh toán thấp
nhất luôn tăng lên. Đến năm 2014, khi nền kinh tế đã có dấu hiệu khôi phục trở lại mà
đặc biệt là ngành bất động sản, dẫn tới hiệu quả tích cực cho các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng, làm tăng doanh thu, mở rộng quy mô, tăng tài sản và
đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp. Điều này đã làm cho nhóm công ty
có khả năng thanh toán lớn hơn mức trung bình tăng lên.
Thang Long University Library
47
d. Thời gian thu hồi nợ trung bình (ACP)
Bảng 4.3. Thời gian thu hồi nợ trung bình của ngành xây dựng năm 2011 - 2014
ACP
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
< 156 ngày 55 72,37 51 67,11 47 61,84 48 63,16
≥ 156 ngày 21 27,63 25 32,89 29 38,16 28 36,84
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Theo quan điểm của các nhà quản lý thì thời gian thu hồi nợ càng ngắn càng tốt.
Tuy nhiên thời gian thu hồi nợ trung bình của ngành xây dựng khá dài (156 ngày). Đó
là vì giá trị công trình xây dựng lớn, khách hàng không thể chi trả trong một thời gian
ngắn nên để bán được hàng công ty xây dựng thường phải cấp các khoản tín dụng
thương mại cho khách hàng thông qua hình thức bán trả góp. Từ năm 2011 – 2013, số
lượng công ty có thời gian thu hồi nợ trung bình dưới 156 ngày mặc dù chiếm tỷ trọng
lớn nhưng liên tục giảm: Năm 2011 có 55 công ty, năm 2012 chỉ có 51 công ty và năm
2013 xuống còn 47 công ty. Đây là giai đoạn nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn,
người tiêu dùng cũng như các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều trở ngại trong vấn
đề tài chính nên việc thu hồi nợ của các công ty xây dựng bị kéo dài. Trong đó Công ty
Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh (CII) trong hai năm 2011
và 2012 luôn là công ty có thời gian thu hồi nợ lâu nhất do công ty liên tục bị chậm trễ
trong việc quyết toán công trình. Ngoài ra, các công trình mà công ty xây dựng chủ
yếu là các công trình giao thông phục vụ cho nhà nhà nước nên việc thu hồi vốn phải
phụ thuộc vào việc thu phí giao thông. Một ví dụ điển hình khác là Công ty Cổ Phần
Xây Dựng Công Trình Ngầm (CTN) do chưa có chính sách thẩm định năng lực tài
chính của chủ đầu tư hiệu quả khiến công ty rơi vào tình trạng nhiều dự án đã thi công
xong nhưng chưa thu hồi được nợ. Điều đó đã làm khoản phải thu khách hàng của
công ty tăng từ 219.253 triệu đồng năm 2011 lên 228.826 triệu đồng năm 2013 và
doanh thu năm 2013 giảm 41,06% so với năm 2011, từ 357.743 triệu đồng xuống chỉ
còn 210.849 triệu đồng. Vì những nguyên nhân này, thời gian thu nợ trung bình của
công ty năm 2013 đã tăng từ 224 ngày (năm 2011) lên 396 ngày, tương ứng với 172
ngày.
Năm 2014, số lượng công ty có thời gian thu hồi nợ trung bình thấp hơn thời gian
thu trung bình của ngành đã tăng thêm 1 công ty đồng nghĩa với số lượng các công có
48
thời gian thu nợ trung bình ≥ 156 ngày đã giảm đi 1 công ty, tuy không đáng kể nhưng
cũng cho thấy việc thu hồi nợ của các công ty đang có những chuyển biến tích cực, các
chính sách thu hồi nợ đã hiệu quả hơn. Trong 4 năm, thời gian thu nợ trung bình của
Công ty Cổ phần Than Hà Lầm – Vinacomin (HLC) luôn nằm trong nhóm có thời gian
thu nợ trung bình nhanh nhất ngành xây dựng do công ty luôn duy trì khoản phải thu ở
mức tối thiểu. Tuy nhiên điều này cũng không làm cho khả năng sinh lời của công ty
đạt được như kế hoạch và chỉ đạt ở mức 1% - 3%.
Tóm lại, thời gian thu nợ trung bình của các công ty xây dựng đa số đều ngắn
hơn thời gian thu nợ trung bình của ngành trong 4 năm. Từ năm 2011 – 2013, do nền
kinh tế còn nhiều khó khăn, tiềm ẩn nhiều rủi ro nên số lượng công ty ở nhóm này có
xu hướng giảm xuống. Đến năm 2014, nền kinh tế bắt đầu tăng trở lại, lãi vay đã bắt
đầu hạ xuống giúp công ty xây dựng thu hồi nợ dễ dàng hơn, giảm thời gian thu hồi nợ
xuống, nhóm các công ty có thời gian thu nợ < 156 ngày tăng lên.
e. Thời gian quay vòng hàng tồn kho (ICP)
Bảng 4.4. Thời gian quay vòng hàng tồn kho của ngành xây dựng năm 2011 - 2014
ICP
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
< 377 ngày 64 84,21 60 78,95 59 77,63 58 76,32
≥ 377 ngày 12 15,79 16 21,05 17 22,37 18 23,68
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Thời gian quay vòng hàng tồn kho trung bình của ngành xây dựng trong 4 năm từ
2011 – 2014 là 377 ngày, lớn hơn 1 năm. Như vậy có thể thấy rằng, thời gian quay
vòng hàng tồn kho của ngành xây dựng tương đối dài. Hàng tồn kho của các công ty
xây dựng chủ yếu là công trình dở dang, những công trình này thường có giá trị lớn
nên để quay vòng loại hàng tồn kho này mất nhiều thời gian hơn các loại hàng bình
thường khác. Số lượng các công ty có thời gian quay vòng hàng tồn kho dưới 377
ngày liên tục giảm qua các năm từ 2011 đến 2014 cho thấy thời gian quay vòng hàng
tồn kho của các công ty xây dựng ngày càng bị kéo dài làm chậm thời gian quay vòng
vốn. Ví dụ như thời gian quay vòng hàng tồn kho của Công ty Cổ phần Đầu tư xây
dựng Thương mại Dầu khí – IDICO (PXL) từ năm 2011 – 2014 ngày càng lớn. Năm
2011, chỉ tiêu này của công ty chỉ đạt 347 ngày nhưng đến năm 2014 đã tăng lên tới
11.082 ngày. Trong 4 năm này, thị trường bất động sản sụt giảm mạnh, lãi suất và giá
Thang Long University Library
49
vật liệu xây dựng cao làm cho chi phí xây dựng tăng. Khó khăn chồng chất dẫn đến
việc nhiều chủ đầu tư dừng triển khai dự án mới, các dự án đang triển khai cũng tạm
thời phải dừng lại làm tăng khoản hàng tồn kho của công ty.
Tóm lại, nhóm công ty có thời gian quay vòng hàng tồn kho < 377 ngày chiếm
phần lớn trong số các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam và liên tục
giảm từ năm 2011 – 2014, cụ thể là năm 2011 chiếm 84,21%, năm 2012 giảm còn
78,95%, năm 2013 giảm xuống 77,63% và năm 2014 chỉ còn 76,32%.
f. Thời gian trả nợ trung bình (APP)
Bảng 4.5. Thời gian trả nợ trung bình của ngành xây dựng năm 2011 - 2014
APP
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
< 132 ngày 53 69,74 51 67,11 48 63,16 49 64,47
≥ 132 ngày 23 30,26 25 32,89 28 36,84 27 35,53
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Ngược với thời gian thu nợ trung bình, đối với các nhà quản lý, thời gian trả nợ
trung bình càng dài càng tốt. Tuy nhiên phần lớn các công ty xây dựng đều có thời
gian trả nợ trung bình ngắn hơn thời gian trả nợ trung bình của ngành trong 4 năm từ
(132 ngày). Số lượng các công ty này dần giảm xuống từ 53 công ty (năm 2011) xuống
còn 49 công ty (năm 2014) cho thấy các công ty đang cố gắng kéo dài thời gian trả nợ
để tăng thời gian chiếm dụng vốn của nhà cung cấp và giảm bớt các khoản vay ngắn
hạn do trong giai đoạn này lãi suất cao cộng với việc khó tiếp cận với các nguồn vốn
vay của ngân hàng. Trong đó, với thời gian trả nợ trung bình chỉ mất 9 ngày ở năm
2011, Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thương mại Dầu khí – IDICO (PXL) là công
ty có thời trả nợ trung bình ngắn nhất ngành. Năm 2011, giá thành nguyên vật liệu
tăng cao làm cho giá vốn hàng bán của công ty tăng nhanh, chi phí quản lý, bán hàng
cũng gia tăng. Trong khi đó, khoản phải trả người bán của công ty giảm xuống và công
ty còn được giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp để tháo gỡ khó khăn. Vì
vậy, thời gian trả nợ của công ty trong năm 2011 mới ngắn như vậy. Tuy nhiên đúng
với lý thuyết, thời gian trả nợ ngắn không làm cho khả năng sinh lời của công ty gia
tăng mà còn ở mức thấp (ROA: 1,1%).
50
Tóm lại, từ năm 2011 – 2014, tỷ trọng của các công ty có thời gian trả nợ trung
bình < 132 ngày luôn lớn hơn tỷ trọng của các công ty có thời gian trả nợ trung bình
≥ 132 ngày, và nhóm các công ty này có xu hướng giảm qua các năm.
g. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền (CCC)
Bảng 4.6. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền của ngành xây dựng
năm 2011 - 2014
CCC
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
< 401 ngày 61 80,26 62 81,58 58 76,32 59 77,63
≥ 401 ngày 15 19,74 14 18,42 18 23,68 17 22,37
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình từ 2011 – 2014 của 76 công ty
xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam là 401 ngày. Khoảng thời
gian này là dài hơn so với các ngành khác do giá trị công trình lớn và việc lưu thông
loại hàng này cũng lâu hơn so với các loại hàng hóa khác. Qua bảng trên có thể thấy
rằng thời gian luân chuyển vốn bằng tiền của các công ty xây dựng chủ yếu là dưới
401 ngày. Tuy nhiên tỷ trọng của nhóm công ty này trong năm 2013 có xu hướng giảm
xuống. Đến năm 2014, tỷ trọng của nhóm này bắt đầu tăng trở lại từ 76,32% lên
77,63% do ảnh hưởng tích cực của nền kinh tế. Nền kinh tế năm 2014 bắt đầu có
chuyển biến tích cực, sức mua của người dân tăng lên, chính phủ mở rộng đầu tư
công,… khiến cho thời gian luân chuyển vốn bằng tiền của các công ty doanh nghiệp
diễn ra nhanh hơn. Tuy nhiên, trong năm 2014, Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng
Thương mại Dầu khí – IDICO (PXL) vẫn có thời gian luân chuyển vốn bằng tiền rất
dài, 11.070 ngày, dài nhất trong số các công ty xây dựng từ năm 2011 – 2014. Mặc dù
thời gian thu nợ rất ngắn nhưng thời gian quay vòng hàng tồn kho của công ty lại rất
dài dẫn tới thời gian luân chuyển vốn bằng tiền của công ty lâu như vậy. Việc kéo dài
thời gian luân chuyển vốn bằng tiền lâu như vậy khiến công ty thiếu hụt vốn để sản
xuất và mở rộng kinh doanh nên phải vay thêm vốn làm tăng chi phí lãi vay, giảm lợi
nhuận và khả năng sinh lời bị âm.
Tóm lại, đa phần các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam từ
năm 2011 – 2014 đều có thời gian luân chuyển vốn bằng tiền dưới 144 ngày (chiếm
khoảng 80%). Tỷ trọng của nhóm công ty này trong năm 2013 giảm xuống còn
76,32% nhưng sang đến năm 2014 đã tăng lên 77,63%.
Thang Long University Library
51
4.3. Thực trạng khả năng sinh lời của các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm
yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
4.3.1. Khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS)
Bảng 4.7. Khả năng sinh lời trên doanh thu của ngành xây dựng năm 2011 - 2014
ROS
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
< 0 6 7,89 14 18,42 12 15,79 11 14,48
0 – 0,62% 6 7,89 6 7,89 8 10,53 6 7,89
≥ 0,62% 64 84,22 56 73,69 56 73,68 59 77,63
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu dưới 0 cho thấy hiệu quả quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa hiệu quả và bị thua lỗ. Năm 2011, số lượng
công ty xây dựng có tỷ số ROS nhỏ hơn 0 là 6 công ty với các mã chứng khoán sau
PHH, PVA, SD3, SDH, V11, VHH. Trong đó với mức ROS chỉ đạt -11,15%, Công ty
Cổ phần Sông Đà 3 (SD3) là công ty có tỷ suất ROS thấp nhất ngành. Năm 2011, giá
nguyên vật liệu xây dựng tăng cao kèm theo sự gia tăng của nhiều khoản chi phí như
chi phí lãi vay, chi phí quản lý doanh nghiệp,… Bên cạnh đó doanh thu của CTCP
Sông Đà 3 chủ yếu đến từ xây dựng thủy điện nhưng hầu hết các công trình thủy điện
lớn nhỏ đã được quy hoạch và triển khai xây dựng làm doanh thu của công ty không
không đủ bù đắp cho các khoản chi phí. Đến năm 2012, tỷ trọng các công ty ở nhóm
này đã tăng từ 7,89% lên 18,42% tương ứng tăng thêm 8 công ty. Nguyên nhân là do
thị trường bất động sản tiếp tục “đóng băng” làm đầu ra của ngành xây dựng không
được lưu thông, giá thành của nguyên vật liệu và lãi suất đi vay tuy đã giảm nhưng vẫn
ở mức cao, các công ty xây dựng còn gặp nhiều khó khăn trong việc huy động huy
động vốn. Chịu tác động nặng nề nhất có lẽ là Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại
Dầu khí Nghệ An (PXA). Năm 2012, PXA trở thành công ty có ROS thấp nhất với
mức -59%. Giá trị sản lượng và doanh thu trong lĩnh vực xây lắp của công ty rất thấp
và giảm so với năm 2011 vì một số dự án bị giảm tiến độ thi công do chưa được bàn
giao đầy đủ mặt bằng. Doanh thu từ lĩnh vực bất động sản của công ty cũng chưa đạt
được như kỳ vọng dù đã có những chính sách bán hàng với nhiều ưu đãi hấp dẫn vì
sản phẩm của công ty đang hướng đến đối tượng khách hàng có thu nhập cao và trên
mức trung bình trong khi lượng khách hàng có thu nhập trung bình và thu nhập thấp
52
quan tâm nhiều đến sản phẩm của công ty lại không đủ điều kiện để sử dụng các sản
phẩm trên. Hai năm tiếp theo, do tình hình kinh tế đã bắt đầu có dấu hiệu phục hồi
nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro và thách thức nên tỷ trọng các công ty có ROS < 0 đã
bắt đầu giảm tuy không đáng kể, từ 15,79% xuống còn 14,48%.
Nhóm các công ty có mức ROS nằm trong khoảng từ 0 – 0,62% là nhóm những
công ty tuy đạt mức ROS dương nhưng vẫn thấp hơn ROS trung bình của ngành trong
4 năm. Từ năm 2011 – 2014, số lượng các công ty trong nhóm này khá ổn định ở mức
6 công ty, tương ứng với 7,89%, chỉ có năm 2013 là tăng so với các năm khác, lên đến
10,53%. Đặc biệt, Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trình Ngầm (CTN) luôn nằm ở
nhóm này trong suốt 3 năm từ 2011 – 2013. Trong 3 năm này, doanh thu của công ty
khá cao (chủ yếu do kết chuyển sản lượng dở dang từ các năm trước), trong năm 2011
và 2012 còn vượt so với kế hoạch song lợi nhuận thu về lại thấp làm giảm khả năng
sinh lời trên doanh thu của công ty. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng các nguồn lực
của công ty còn thấp, chi phí lớn đặc biệt là chi phí tài chính. Mặt khác, nguyên nhân
một phần còn đến từ ảnh hưởng của nền kinh tế, việc giải ngân của các chủ đầu tư khó
khăn dẫn đến vốn lưu động khan hiếm tại doanh nghiệp, điều này ảnh hưởng tới tất cả
các quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Cuối cùng, nhóm có ROS lớn hơn ROS của trung bình ngành trong 4 năm luôn
chiếm tỷ trọng lớn nhất từ năm 2011 – 2014. Năm 2012, Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ
tầng Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh (CII) đạt mức ROS bằng 205,9%, trở thành
công ty có mức ROS cao nhất ngành xây dựng trong 4 năm. Sở dĩ khả năng sinh lợi
ROS của CII trong năm 2012 lớn như vậy là lợi nhuận tăng nhiều và chủ yếu đến từ
thu nhập từ hoạt động đầu tư tài chính. Trong năm, CII đã hoàn tất 2 giai đoạn của
Hợp đồng chuyển nhượng vốn cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài và công ty con là
CTCP Đầu tư và Xây dựng cầu đường Bình Triệu đã chuyển nhượng thành công 10%
cổ phiếu CII cho nhà đầu tư nước ngoài. Lợi nhuận từ những khoản chuyển nhượng
này đã góp phần gia tăng đáng kể cho lợi nhuận của công ty trong năm 2012.
Tóm lại, đa phần các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam từ
năm 2011 – 2014 đều có khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS) lớn hơn mức trung
bình ngành trong 5 năm (0,62%). Năm 2011 và 2012, do nền kinh tế vẫn ảm đạm nên
tỷ trọng công ty đạt mức ROS ≥ 0,62% có xu hướng giảm xuống, tỷ trọng công ty có
ROS âm lại tăng lên. Sang đến năm 2013 và 2014, nền kinh tế đã bắt đầu có dấu hiệu
phục hồi, giá cả và lãi suất giảm làm cho tỷ trọng công ty có ROS ≥ 0,62% tăng lên và
tỷ trọng công ty có ROS < 0 giảm đi.
Thang Long University Library
53
4.3.2. Khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Bảng 4.8. Khả năng sinh lời trên tổng tài sản của ngành xây dựng năm 2011 - 2014
ROA
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
< 0 6 7,89 14 18,42 12 15,79 11 14,47
0 – 1,51% 18 23,69 30 39,47 36 47,37 27 35,53
≥ 1,51% 52 68,42 32 42,11 28 36,84 38 50,00
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Cũng giống với khả năng sinh lời trên doanh thu, nhóm các công ty có khả năng
sinh lời trên tổng tài sản (ROA) nhỏ hơn 0 là những công ty có lợi nhuận âm. Vì vậy,
xu hướng tăng giảm của nhóm công ty này hoàn toàn giống với nhóm có ROS < 0.
Tuy nhiên năm 2011, công ty có khả năng sinh lời ROA thấp nhất ngành không phải là
SD3 nữa mà là Công ty Cổ phần Xây dựng số 11 (V11) với mức -4,43%. Đến năm
2012, công ty có mức ROA thấp nhất ngành là Công ty Cổ phần Xây dựng điện
VNECO 1 (VE1) chỉ đạt -21,71%; năm 2013, là Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu
khí Việt Nam (PVX) đạt -13,49% và năm 2014, là Công ty Cổ phần Xây lắp Đường
ống Bể chứa Dầu khí (PXT) với mức -54,36%. Nguyên nhân chính dẫn tới ROA của
các công ty này thấp như vậy là vì giá nguyên vật liệu tăng cao, công ty V11, PVX,
PXT còn trích thêm quỹ dự phòng làm cho giá vốn hàng bán lớn. Ngoài ra, còn do côn
tác quản lý chi phí yếu kém khiến chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, đặc
biệt là chi phí lãi vay lớn đã làm cho lợi nhuận thu về bị âm.
Khả năng sinh lời trên tổng tài sản trung bình của ngành xây dựng trong 4 năm là
1,51%, có nghĩa là bỏ ra 100 đồng đầu tư vào tài sản sẽ thu được 1,51 đồng lợi nhuận.
Nhóm công ty có ROA dương nhưng thấp hơn ROA trung bình ngành trong 4 năm
chiếm tỷ trọng tương đối cao và liên tục có xu hướng tăng từ năm 2011 – 2013, cụ thể
là năm 2011, tỷ trọng của nhóm này chiếm 23,69%, năm 2012 tăng lên 39,47% và năm
2013 là 47,37%. Năm 2014, tỷ trọng này đã giảm xuống còn 35,53%.
Năm 2011, với 52 công ty chiếm 68,42%, nhóm công ty có ROS ≥ 1,51% đã
chiếm ưu thế hơn so với hai nhóm còn lại. Từ năm 2012 – 2013, tỷ trọng của nhóm
này liên tục giảm xuống chỉ còn 42,11% và 36,84%. Chỉ đến năm 2014, số lượng công
ty trong nhóm này mới tăng lên 38 công ty và chiếm 50%. Trong nhóm này, đáng chú
ý nhất là Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi Lâm Đồng (LHC) và Công ty
54
Cổ phần Xây dựng Cotec (CTD) bởi trong suốt thời gian 4 năm, hai công ty này luôn
nằm trong số 10 công ty có mức ROA cao nhất ngành xây dựng. Điều này cho thấy sự
phát triển đi lên và tương đối ổn định của hai công ty này. Một phần là do hoạt động
tương đối lâu trong ngành xây dựng nên LHC và CTD đã xây dựng được uy tín và
hình ảnh tốt trên thị trường, tạo được niềm tin cho các nhà đầu tư cũng như khách
hàng, Một mặt khác còn do những chiến lược kinh doanh sáng tạo, làm tăng quy mô,
mở rộng thị trường, doanh thu tăng và chi phí giảm khiến lợi nhuận liên tục tăng qua
các năm.
Tóm lại, trong năm 2011, tỷ trọng của nhóm công ty có ROA ≥ 1,51% vẫn vượt
trội hơn so với các nhóm còn lại. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh
của các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam năm 2011 là khả quan
nhất trong suốt 4 năm. Tuy nhiên đến năm 2012 và 2013, tỷ trọng của nhóm này giảm
xuống và chuyển dần vào các nhóm còn lại, đặc biệt là nhóm có ROA từ 0 – 1,51%.
Năm 2014, thị trường bất động sản bắt đầu “ấm lên”, lãi vay và giá cả cũng giảm
nhiều, nhà nước bắt đầu nói lỏng đầu tư công, tỷ trọng của nhóm có ROA > 1,51%
cũng vì thế mà bắt đầu tăng trở lại và đạt 50%.
4.3.3. Khả năng sinh lời trên VCSH (ROE)
Bảng 4.9. Khả năng sinh lời trên VCSH của ngành xây dựng năm 2011 - 2014
ROE
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
Số
công
ty
Tỷ
trọng
(%)
< 0 6 7,89 14 18,42 12 1,,79 11 14,48
0 – 0,33% 2 2,63 3 3,95 1 1,32 2 2,63
≥ 0,33% 68 89,48 59 77,63 63 82,89 63 82,89
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Do lợi nhuận âm nên số lượng và tỷ trọng trong 4 năm từ 2011 - 2014 của nhóm
công ty có mức khả năng sinh lời trên VCSH (ROE) < 0 tương tự với nhóm có ROS<0
và ROA < 0. Trong đó, công ty có ROE thấp nhất ngành xây dựng năm 2011 vẫn là
Công ty Cổ phần Xây dựng số 11 (V11) với mức ROE đạt -31,45%. Trước hết, do bộ
máy điều hành đã lỗi thời, không áp dụng và kết hợp các lý thuyết hiện đại mà chỉ điều
hành công ty theo một lối mòn khiến công ty không đáp ứng kịp với xu thế của thị
trường. Bên cạnh đó, công tác quản lý chi phí kém hiệu quả nên dù doanh thu của V11
trong năm 2011 có tăng 9,19% so với năm 2010 nhưng vẫn không đủ để bù đắp cho
Thang Long University Library
55
các khoản chi phí giúp gia tăng lợi nhuận công ty. Cụ thể là công tác thu hồi công nợ
của khách hàng chưa được quan tâm, nợ phải thu khách hàng có số dư nợ đọng kéo dài
trong khi công ty phải đi vay vốn ngân hàng để bù đắp vào khoản vốn kinh doanh bị
chiếm dụng làm phát sinh chi phí lãi vay. Mặt khác việc đánh giá các khoản nợ phải
thu của khách hàng theo chế độ kế toán hiện hành dẫn đến việc trích lập dự phòng phải
thu khó đòi cao, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong hai năm từ 2012 – 2013, Công ty Cổ phần Tổng công ty Xây lắp Dầu khí Nghệ
An (PVA) liên tiếp là công ty có khả năng sinh lời ROE thấp nhất ngành xây dựng khi
mà chỉ đạt -165,29% (năm 2012) và -245,91% (năm 2013). Do thiếu hụt vốn sản xuất
khiến nhiều công trình của PVA ở năm 2012 và 2013 phải tạm dừng hoặc giãn tiến độ
dẫn đến sản lượng và doanh thu thấp trong khi vẫn phải trả chi phí nhân công, chi phí
quản lý doanh nghiệp và chi phí lãi vay. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tói khả năng
sinh lời của doanh nghiệp. Năm 2014, giá trị ROE thấp nhất chỉ đạt -783,64%, đây là
mức ROE của là Công ty Cổ phần Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí (PXT). Trong
năm 2014 giá trị doanh thu của PXT thấp chỉ đạt 28,33% kế hoạch và nguồn thu chủ
yếu là từ các công trình chuyển tiếp từ năm trước đó, các công trình có giá trị lớn mới
ký năm 2014 đều chưa đủ điều kiện thi công. Doanh thu thấp nhưng chi phí cố định
của công ty vẫn phải trả. Ngoài ra một số công trình tiềm ẩn lỗ từ các năm trước, khi
quyết toán các công trình số lỗ này được cộng dồn lũy kế vào năm 2014.
Giá trị trung bình của khả năng sinh lời trên VCSH (ROE) ở 76 CTCP ngành xây
dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam từ năm 2011 – 2014 là 0,33%. Nhóm công ty có
ROE trong khoảng từ 0 – 0,33% chiếm tỷ trong rất thấp trong các công ty được nghiên
cứu. Năm 2011, chỉ có 2 công ty nằm trong khoảng này là Công ty Cổ phần Sông Đà
909 (S99) và Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO 1 (VE1). Đến năm 2012, số
công ty có ROE trong khoảng này đã tăng thêm 1 công ty khiến tỷ trọng của nhóm này
tăng từ 2,63% lên 3,95%. Song đến năm 2013, chỉ còn lại 1 công ty là Công ty Cổ
phần Xây dựng số 21 (V21) và năm 2014 số lượng này đã tăng lên 2 công ty là Công
ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng và Đô thị Dầu khí (PTL) và Công ty Cổ phần Đầu tư - Phát
triển Sông Đà (SIC).
Chiếm phần lớn trong số các công ty xây, tỷ trọng của nhóm công ty có ROE cao
hơn ROE trung bình ngành xây dựng trong 4 năm (0,33%) duy trì ở mức khoảng 80%.
Trong đó, năm 2011, tỷ trọng của nhóm này là 89,48%; năm 2012, tăng lên 77,63%;
hai năm tiếp theo luôn giữ ở mức 62,89%. Đạt mức ROE là 39,52% ở năm 2013, Công
ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi Lâm Đồng (LHC) cho thấy mức sinh lời cao
nhất trong ngành xây dựng từ năm 2011 – 2014. Nhờ có chiến lược chi tiêu hợp lý, tối
đa hóa chi phí để hạ giá thành sản phẩm, tăng dần lợi nhuận sau thuế cho công ty.
56
Tóm lại, ROE của các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam năm
2011 – 2014 chủ yếu từ 0,33% trở lên. Mặc dù tỷ trọng nhóm các công ty ở khoảng
này có xu hướng giảm từ năm 2012 – 2013 nhưng đến năm 2014 không có sự biến đổi
nào ở nhóm các công ty này. Nhóm công ty có ROE dương và thấp hơn trung bình
ngành chiếm tỷ trọng rất thấp chỉ từ 1 – 2%.
Thang Long University Library
57
CHƢƠNG 5. NỘI DUNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Bảng 5.1. Kết quả thống kê mô tả
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
CR 304 .1529 4.3256 1.3394 .5171
QR 304 .0926 3.4909 .8061 .4832
CAR 304 .0006 .9181 .1223 .1382
WCP 304 181.6551 25435.7042 1042.6230 2013.1787
ICP 304 .8732 11081.9587 377.3569 901.3945
ACP 304 1.8205 3086.8953 155.9952 191.3934
APP 304 8.7543 740.7068 131.9296 106.8532
CCC 304 -176.0386 11069.5015 401.4226 902.7969
ROA 304 -.5436 .1738 .0151 .0540
ROE 304 -7.83640 .39520 .0033 .53844
ROS 304 -1.9790 2.0593 .0062 .2360
SIZE 304 3.9700 7.1618 5.6370 .5627
DE 304 .1724 8.7938 5.0433 1.5759
Valid N
(listwise)
304
Nguồn: tính toán từ SPSS
Qua bảng kết quả thống kê mô tả, ta có thể thấy rằng khả năng thanh toán ngắn
hạn (CR) trung bình của các công ty xây dựng rất cao, ở mức bằng 133,94%. Năm
2011, Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thương mại Dầu khí – IDICO (PXL) là công
ty có khả năng thanh toán ngắn hạn cao nhất ở mức 432,56%. Công ty có khả năng
thanh toán ngắn hạn thấp nhất ngành xây dựng trong thời gian 4 năm từ năm 2011 –
2014 là Công ty Cổ phần Đầu tư Kinh doanh nhà Thành Đạt (VHH), chỉ đạt 15,29%
vào năm 2014. Với độ lệch chuẩn là 51,71%, có thể nhận thấy chênh lệch khả năng
thanh toán giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành tương đối lớn. Nguyên nhân là do
hầu hết các công ty đều duy trì lượng tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn. Mặt khác,
lại có khoảng 8 công ty giữ mức khả năng thanh toán ngắn hạn thấp hơn 100%. Thêm
vào đó, quy mô tài chính của các công ty xây dựng khác nhau rất nhiều dẫn tới việc
đầu tư vào tài sản ngắn hạn và huy động nợ ngắn hạn giữa các công ty luôn có sự
chênh lệch lớn như vậy.
58
Khả năng thanh toán nhanh (QR) trung bình của các công ty xây dựng từ năm
2011 – 2014 là khoảng 80,61%. Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thương mại Dầu
khí – IDICO (PXL) là công ty có khả năng thanh toán nhanh cao nhất trong các công
ty xây dựng, đạt 349,09% vào năm 2012; còn công ty có khả năng thanh toán nhanh
thấp nhất trong 4 năm là Công ty Cổ phần Than Hà Lầm – Vinacomin (HLC), đạt
9,26% vào năm 2012. Qua đây, ta có thể thấy chênh lệch khả năng thanh toán nhanh
giữa hai công ty này rất lớn. Điều này phần nào đã lý giải tại sao độ lệch chuẩn hay sự
chênh lệch giữa giá trị trung bình và giá trị thực tế của chỉ tiêu này đối với các công ty
xây dựng lại cao đến như vậy, ở mức 48,32%. Do lượng hàng tồn kho của nhiều công
ty chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản ngắn hạn nhưng một số khác lượng hàng tồn
kho chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Điều này đã làm cho khả năng thanh toán nhanh giữa
các công ty trong ngành xây dựng có độ lệch chuẩn tương đối cao.
Khi nói đến khả năng thanh toán, ngoài khả năng thanh toán ngắn hạn và khả
năng thanh toán nhanh, nhiều tác giả còn nghiên cứu tới khả năng thanh toán tức thời
hay khả năng thanh toán bằng tiền (CAR). So với hai khả năng thanh toán nói trên, khả
năng thanh toán tức thời trung bình của các công ty xây dựng trong giai đoạn từ năm
2011 – 2014 thấp hơn rất nhiều, chỉ đạt 12,23%. Vì đặc thù của các công ty xây dựng
là yêu cầu khả năng sinh lời lớn nên tiền mặt và các khoản tương đương tiền luôn được
giữ ở mức tối thiểu để tránh làm dư thừa khoản tiền nhàn rỗi. Khả năng thanh toán tức
thời của các công ty xây dựng vì thế mà cũng luôn duy trì ở mức khá thấp. Khả năng
thanh toán tức thời cao nhất trong 4 năm là 91,81% (giá trị của Công ty Cổ phần Đầu
tư Hạ tầng Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh – mã chứng khoán CII vào năm 2011) và
thấp nhất là 0,06% (giá trị của Công ty Cổ phần Than Hà Lầm – Vinacomin – mã
chứng khoán HLC vào năm 2011). Sai lệch giữa giá trị trung bình và giá trị khả năng
thanh toán tức thời thực tế thấp hơn rất nhiều so với sự chênh lệch của khả năng thanh
toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh, chỉ khoảng 13,82%.
Để đánh giá hiệu quả quản lý vốn lưu động, kỳ luân chuyển VLĐ (WCP) cũng là
một trong những chỉ tiêu được sử dụng trong nhiều bài nghiên cứu. Trong khoảng thời
gian 4 năm kể từ năm 2011 – 2014, kỳ luân chuyển VLĐ trung bình của 76 công ty
xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam là 1.042,62 ngày. Kỳ luân
chuyển VLĐ dài nhất là 25.435,7 ngày (giá trị vào năm 2014 của Công ty Cổ phần
Đầu tư xây dựng Thương mại Dầu khí – IDICO – mã chứng khoán PXL) và công ty có
kỳ luân chuyển VLĐ ngắn nhất là Công ty Cổ phần Thép Nam Kim (NKG) chỉ với
181,65 ngày trong năm 2012. Độ lệch chuẩn 2013,18 ngày cho thấy chênh lệch giữa
giá trị trung bình và giá trị thực tế rất lớn bởi kỳ luân chuyển VLĐ của Công ty Cổ
Thang Long University Library
59
phần Đầu tư xây dựng Thương mại Dầu khí – IDICO năm 2014 cao vượt trội hơn so
với các công ty còn lại.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho trung bình (ICP) dài nhất là 11.081,96 ngày.
Đây thời gian lưu kho trung bình của Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thương mại
Dầu khí – IDICO (PXL) năm 2014. Trái lại, công ty có thời gian quay vòng hàng tồn
kho trung bình ngắn nhất, chỉ mất 0,87 ngày vào năm 2011, là Công ty Cổ phần Đầu
tư Phát triển Hạ tầng IDICO (HTI). Thời gian lưu kho trung bình của ngành xây dựng
đạt mức 377,36 ngày, hơn 1 năm. Do tính chất hàng tồn kho của ngành xây dựng có
giá trị lớn và chủ yếu là các công trình xây dựng dở dang nên việc lưu thông hàng tồn
kho của ngành gặp nhiều khó khăn hơn các ngành khác. Vì vậy đây có lẽ là khoảng
thời gian lưu kho lớn nhất trong các ngành nghề hoạt động trên thị trường Việt Nam.
Độ lệch chuẩn giữa các giá trị là 901,39 ngày cho thấy sự khác nhau giữa thời gian
quay vòng hàng tồn kho trung bình và thời gian thực tế của các công ty xây dựng là rất
lớn.
Thời gian thu nợ trung bình (ACP) của của các công ty xây dựng tương đối dài,
khoảng 156 ngày. Thời gian thu nợ trung bình dài như vậy vì tính chất sản phẩm của
ngành xây dựng là có giá trị cao nên để bán được hàng, các công ty thường xuyên phải
cấp các khoản tín dụng cho khách hàng. Vì vậy khoản phải thu khách hàng của các
công ty xây dựng thường có xu hướng gia tăng. Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh
doanh không cao do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính đã là làm cho các
công ty xây dựng phải mất nhiều thời gian hơn để thu hồi các khoản nợ ngắn hạn.
Trong đó, công ty Cổ phần Xây dựng Công Trình Ngầm (CTN) là công ty có thời gian
thu hồi nợ dài nhất với 3086,89 ngày vào năm 2014; và công ty có thời gian thu nợ
ngắn nhất là Công ty Cổ phần Than Hà Lầm – Vinacomin (HLC) với 1,82 ngày ở năm
2014. Độ lệch chuẩn của biến này khá cao ở mức 191,39 ngày.
Bảng Kết quả thống kê mô tả đã chỉ ra thời gian trả nợ trung bình (APP) của toàn
ngành xây dựng từ năm 2011 – 2014 là 131,93 ngày. Sở dĩ thời gian trả nợ trung bình
của ngành xây dựng lớn như vậy là vì giá của nguyên vật liệu, nhiên liệu xây dựng
cao, số lượng nguyên vật liệu mỗi lần mua lớn, thêm vào đó nhiều công trình xây xong
không bán được nên các công ty không có tiền để trả cho nhà cung cấp. Công ty có
thời gian trả nợ trung bình dài nhất trong ngành xây dựng là Công ty Cổ phần Xây
dựng Công Trình Ngầm (CTN) với thời gian 740,71 ngày vào năm 2014. Bên cạnh đó,
công ty có thời gian trả nợ trung bình ngắn nhất là Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng
Thương mại Dầu khí – IDICO (PXL) với thời gian 8,75 ngày vào năm 2011. Độ lệch
chuẩn của biến này là 106,85 ngày.
60
Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền (CCC) trung bình của ngành xây dựng là
401,42 ngày. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền dài nhất là 11.069 ngày (giá trị năm
2014 của Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thương mại Dầu khí – IDICO – mã
chứng khoán PXL). Ngược lại, Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Dầu khí Nghệ
An (PXA) là công ty có thời gian luân chuyển vốn bằng tiền ngắn nhất với mức -
176,03 ngày vào năm 2011. Độ lệch chuẩn của biến CCC bằng 902,8 ngày.
Từ bảng kết quả thống kê mô tả, có thể thấy rằng tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
(ROA) trung bình của ngành xây dựng trong khoảng thời gian 4 năm bằng 1,51%,
nghĩa là 100 đồng tài sản chỉ tạo ra được 1,51 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân là do thị
trường bất động sản trong nước vẫn còn nhiều khó khăn nên các công ty mặc dù đã có
sản phẩm hoàn thành nhưng không bán được làm doanh thu bán hàng và lợi nhuận thu
được vẫn chưa đạt kế hoạch đề ra. Trong đó, công ty có tỷ suất ROA cao nhất ngành
xây dựng là Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi Lâm Đồng (LHC) đạt
17,38% năm 2013; còn công ty có tỷ suất ROA thấp nhất ngành là Công ty Cổ phần
Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí (PXT) với mức -54,36% vào năm 2014. Độ lệch
chuẩn của biến ROA bằng 5,41%.
Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) trung bình của ngành xây dựng là 0,33%
trong thời gian từ năm 2011 – 2014. Điều này cho thấy chủ đầu tư bỏ ra 100 đồng
VCSH thì chỉ thu về được 0,33 đồng lợi nhuận vì phải chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ
cuộc khủng hoảng tài chính, ngành xây dựng đã phải đối mặt với rất nhiều khó khăn
như chi phí tài chính cao, giá thành nguyên vật liệu xây dựng cũng ở mức cao,… khiến
cho lợi nhuận thu về của công ty thấp hơn rất nhiều so với số vốn bỏ ra. Với ROE đạt
mức 39,52% vào năm 2013, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi Lâm
Đồng (LHC) đã trở thành công ty có tỷ suất sinh lời trên VCSH cao nhất ngành xây
dựng trong 4 năm. Trong khi đó, tỷ số ROE của Công ty Cổ phần Xây lắp Đường ống
Bể chứa Dầu khí (PXT) thấp nhất ngành và chỉ ở mức -783,64% năm 2014. Do đó, độ
lệch chuẩn của chỉ tiêu này cũng rất cao, đạt 53,84%.
Để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp, còn một chỉ tiêu khác cũng rất
quan trọng, đó là tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS). Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
trung bình của các công ty xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam bằng 0,62%, tức là
trong 100 đồng doanh thu thì thu về được 0,62 đồng lợi nhuận. Tỷ số ROS của ngành
xây dựng thấp như vậy một phần là do việc quản lý chi phí của các công ty chưa được
tốt, mặt khác còn do các khoản chi phí trong giai đoạn này cũng cao hơn các giai đoạn
trước đó. Năm 2012, Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí
Minh (CII) đạt mức ROS bằng 205,93%, là công ty có ROS cao nhất ngành trong 4
năm; và công ty có ROS thấp nhất ngành xây dựng là Công ty Cổ phần Đầu tư và
Thang Long University Library
61
Thương mại Dầu khí Nghệ An (PXA) với mức -197,9% năm 2013. Sai lệch giữa giá
trị trung bình và giá trị thực tế là 23,61%.
Quy mô công ty (SIZE) trung bình của ngành xây dựng tính theo hàm logarit của
doanh thu trong khoảng thời gian từ năm 2011 – 2014 là 5,64 lần. Công ty có quy mô
lớn nhất ngành xây dựng là Tổng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt
Nam (VCG) với quy mô là 7,16 lần vào năm 2011 và với quy mô bằng 3,97 lần, Công
ty Cổ phần Đầu tư Kinh doanh nhà Thành Đạt (VHH) là công ty có quy mô nhỏ nhất
vào năm 2014. Sai lệch giữa giá trị trung bình và giá trị thực tế là 0,56 lần.
Tỷ lệ nợ trên VCSH (DE) trung bình của 76 CTCP hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam từ năm 2011 – 2014 là 5,04. Tỷ lệ DE như vậy là
tương đối cao so với các ngành khác do hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành xây
dựng cần một lượng vốn rất lớn, lớn hơn rất nhiều so với các ngành đang hoạt động ở
Việt Nam nên để có thể đi vào hoạt động, các công ty chủ yếu cần sử dụng rất nhiều
vốn từ nguồn đi vay. Trong đó, giá trị DE cao nhất ngành là 8,79 thuộc về Công ty Cổ
phần Xây dựng số 21(V21) vào năm 2011 và giá trị DE thấp nhất là 0,17 thuộc về
Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thương mại Dầu khí – IDICO (PXL) năm 2011.Độ
lệch chuẩn của tỷ lệ DE là 1,58.
5.2. Kết quả kiểm tra dữ liệu
5.2.1. Kiểm định đa cộng tuyến
Một trong những kiểm định quan trọng đối với mô hình hồi quy là kiểm định đa
cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình. Khi xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến,
mô hình sẽ bị giảm độ chính xác, kết quả đo lường sẽ không còn đáng tin cậy. Vì CCC
được tính dựa trên ICP, ACP và APP nên chắc chắn sẽ tồn tại mối quan hệ giữa CCC
và các biến này. Như vậy, mô hình đã xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến, kết quả đo
lường của mô hình sẽ không còn chính xác nữa. Để loại bỏ hiện tượng đa cộng tuyến
trong mô hình, tác giả đã sử dụng biến lgICP (logarit của ICP) để thay cho biến ICP.
Sau đây là kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình:
Bảng 5.2. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến mô hình lý thuyết
Coefficientsa
(Constant) CR QR CAR WCP lgICP ACP APP CCC SIZE DE
Tolerance .123 .103 .701 .205 .236 .678 .579 .176 .631 .781
VIF 8130 9665 1427 4878 4237 1474 1728 5691 1584 1281
a. Dependent Variable: ROA
Nguồn: tính toán từ SPSS
62
Qua bảng trên, ta có thể dễ dàng nhận thấy tất cả các biến đều có hệ số Tolerance
lớn hơn 0,1 và giá trị của hệ số phóng đại phương sai VIF nhỏ hơn 10. Điều này cho
thấy mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến, hay không tồn tại mối quan hệ
nào giữa các biến độc lập và ta có thể tiếp tục đánh giá và sử dụng mô hình.
5.2.2. Kiểm định tự tương quan
Để tăng thêm độ chính xác cho mô hình, ta sẽ sử dụng giá trị Durbin-Watson
(DW) để kiểm định hiện tượng tự tương quan cho các mô hình. Kết quả kiểm định tự
tương quan của 3 mô hình được tổng hợp dưới đây:
Bảng 5.3. Kết quả kiểm định tự tương quan
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3
Biến phụ thuộc ROA ROE ROS
Durbin-Watson 1.881 1.946 1.651
Nguồn: tính toán từ SPSS
Như đã nêu ở chương 3, nếu giá trị DW càng tiến tới gần 2 thì xác suất xảy ra tự
tương quan trong mô hình càng thấp. Qua bảng 5.4, ta thấy rằng giá trị DW của mô
hình 1, 2, 3 với các biến phụ thuộc lần lượt là ROA, ROE và ROS đều xấp xỉ bằng 2
hay rất gần với 2, có nghĩa là khả năng xảy ra hiện tượng tự tương quan trong các mô
hình này thấp hay gần như là không có.
5.3. Phân tích tƣơng quan Pearson
Kết quả của việc phân tích tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập được
trình bày như sau:
Bảng 5.4. Ma trận hệ số tương quan Pearson
Correlations
CR QR CAR WCP lgICP ACP APP CCC ROA SIZE DE
ROA Pearson
Correlation .227**
.278**
.315**
-.124*
-.237**
-.124*
-.212**
-.111 .129*
-.135*
Sig. (2-
tailed)
.000 .000 .000 .031 .000 .030 .000 .054 .024 .019
ROE Pearson
Correlation .112 .084 .113*
-.094 -.090 -.207**
-.192**
-.078 .792**
.116*
-.031
Sig. (2-
tailed)
.052 .144 .048 .101 .119 .000 .001 .172 .000 .043 .587
ROS Pearson
Correlation .114*
.162**
.250**
-.112 -.148**
-.325**
-.211**
-.237**
.180**
-.035
Sig. (2-
tailed)
.047 .005 .000 .050 .010 .000 .000 .000 .002 .545
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Nguồn: tính toán từ SPSS
Thang Long University Library
63
Qua bảng 5.5, ta có thể thấy biến phụ thuộc ROA có mối quan hệ cùng chiều với
biến CR, QR, CAR, SIZE và có mối quan hệ ngược chiều với biến WCP, lgICP, ACP,
APP, CCC, DE. Tuy nhiên, thời gian luân chuyển vốn bằng tiền không có ý nghĩa
thống kê trong mô hình ở mức ý nghĩa 1% và 5%. Nhóm các khả năng thanh toán ngắn
hạn tăng sẽ kéo theo sự gia tăng của khả năng sinh lời trên tổng tài sản do khi khả
năng thanh toán được đảm bảo, uy tín công ty tăng lên, chi phí lãi vay và chi phí hoạt
động giảm xuống làm gia tăng lợi nhuận, cùng với đó là sự gia tăng của khả năng sinh
lời ROA. Ngoài ra, quy mô công ty (SIZE) cũng có quan hệ cùng chiều với ROA. Quy
mô công ty càng cao thì khả năng tiếp cận vốn với chi phí thấp càng lớn, càng được
hưởng nhiều ưu đãi về giá, nhanh chóng nắm bắt được các cơ hội kinh doanh,…lợi
nhuận gia tăng làm khả năng sinh lời ROA cũng tăng theo. Thời gian luân chuyển
VLĐ (WCP), thời gian quay vòng hàng tồn kho (ICP), thời gian trả nợ trung bình
(ACP), thời gian thu nợ trung bình (APP) và thời gian luân chuyển vốn bằng tiền
(CCC) đều có quan hệ ngược chiều với ROA, tức là những khoảng thời gian này càng
bị kéo dài thì ROA càng giảm và ngược lại. Càng kéo dài các biến WCP, ICP, ACP và
CCC thì chi phí sử dụng vốn, chi phí lưu kho, bảo quản hàng hóa, chi phí của bộ phận
tín dụng sẽ gia tăng làm giảm lợi nhuận cũng như khả năng sinh lời trên tổng tài sản
của doanh nghiệp. Khác với thông thường, thời gian trả nợ trung bình (APP) càng kéo
dài thì càng có lợi cho công ty, trong thực tế, thời gian trả nợ trung bình của các công
ty xây dựng càng kéo dài thì sẽ làm giảm niềm tin của các nhà đầu tư, họ sẽ yêu cầu
một mức lãi suất cao hơn để đảm bảo cho khoản đầu tư của họ, đồng nghĩa với đó là
chi phí tài chính của công ty tăng lên làm giảm lợi nhuận và ROA.Tỷ lệ nợ (DE) cũng
có mối quan hệ ngược chiều với khả năng sinh lời trên tổng tài sản vì khi tỷ lệ nợ tăng
lên, tức là gia tăng khoản nợ vay sẽ làm chi phí tài chính tăng, lợi nhuận và ROA giảm
xuống.
Theo như kết quả phân tích tương quan ở trên, biến phụ thuộc ROE có quan hệ
cùng chiều với các biến CR, QR, CAR, ROA, SIZE và có mối quan hệ ngược chiều
với các biến còn lại. Trong đó, chỉ có các biến CAR, ACP, APP, ROA và SIZE là có
tác động tới ROE ở mức ý nghĩa 1% và 5%. Khả năng thanh toán tức thời (CAR) có
quan hệ cùng chiều với ROE, hay còn được hiểu là khả năng thanh toán tức thời tăng
thì khả năng sinh lời ROE càng được nâng cao. Việc tăng khả năng thanh toán giúp
các nhà đầu tư yên tâm hơn, chi phí lãi vay giảm giúp lợi nhuận gia tăng và khả năng
sinh lời trên VCSH cũng tăng theo. Vì ROE còn có thể được tính dựa trên ROA nên
chắc chắn sẽ tồn tại mối quan hệ giữa ROA và ROE. Trong trường hợp này, ROA có
mối quan hệ cùng chiều với ROE, nghĩa là ROA càng tăng lên thì ROE càng tăng.
Tương tự với biến CAR và ROA, quy mô công ty (SIZE) cũng có quan hệ cùng chiều
với ROE vì các công ty có quy mô lớn là những công ty có tiềm lực tài chính mạnh,
64
rủi ro thấp và uy tín tài chính cao nên lợi thế trong cạnh tranh thương mại lớn hơn so
với các công ty có quy mô nhỏ, việc huy động vốn để đầu tư với chi phí thấp cũng dễ
dàng hơn. Song song với đó lại tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa ACP, APP với
ROE. Khi thời gian thu nợ trung bình (ACP) càng bị kéo dài thì thời gian thu hồi vốn
để tái sản xuất càng chậm dẫn tới phải vay thêm vốn từ các nguồn bên ngoài, làm tăng
chi phí tài chính, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng sinh lời trên VCSH.
Việc kéo dài thời gian trả nợ (APP) của các công ty xây dựng đã làm lỡ mất các khoản
chiết khấu thanh toán được hưởng từ nhà cung cấp và làm giảm rất nhiều uy tín tài
chính của công ty nên việc huy động vốn trở nên khó khăn hơn, công ty không có tiền
để thực hiện các dự án. Vì thế, lợi nhuận của các công ty xây dựng bị suy giảm và tỷ
số ROE cũng có chiều hướng giảm.
Giống với các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời ROA, ROE, khả năng sinh lời
trên doanh thu ROS có mối quan hệ cùng chiều với các biến khả năng thanh toán (CR,
QR, CAR) và quy mô công ty (SIZE). Các biến còn lại có mối quan hệ ngược chiều
với ROS. Ở mức ý nghĩa 1% và 5%, thời gian luân chuyển VLĐ (WCP) và tỷ lệ nợ
(DE) không có tác động tới sự thay đổi của ROS. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng
thanh toán CR, QR, CAR càng cao thì khả năng sinh lời trên doanh thu càng lớn vì khả
năng thanh toán càng cao cho thấy khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng tốt, thu hút
được nhiều vốn đầu tư với lãi suất thấp, như vậy chi phí phải trả của công ty sẽ giảm
bớt và lợi nhuận thu về từ doanh thu sẽ tăng lên. Khả năng sinh lời trên doanh thu còn
có quan hệ cùng chiều với quy mô công ty (SIZE) bởi lợi thế cạnh tranh và uy tín của
các công ty có quy mô lớn sẽ thu hút được nhiều khách hàng cũng như nhà đầu tư hơn
các công ty có quy mô nhỏ, việc quản lý chi phí cũng tốt hơn. Điều này sẽ là cho
doanh thu gia tăng, các loại chi phí giảm bớt và lợi nhuận tăng lên. Ngược lại, các biến
lgICP, ACP, APP và CCC đều có quan hệ ngược chiều với ROS. Thời gian lưu kho,
thời gian thu nợ, thời gian trả nợ và thời gian luân chuyển vốn bằng tiền càng lâu sẽ
dẫn tới sự gia tăng của rất nhiều khoản chi phí nên lợi nhuận thu về so với doanh thu
không cao như kỳ vọng.
5.4. Phân tích hồi quy tuyến tính
5.4.1. Đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình
Bảng 5.5. Kết quả đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình
Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3
Biến phụ thuộc ROA ROE ROS
Adjusted R Square .203 .674 .222
F 8.723 57.943 9.653
Sig. .000b .000b .000b
Nguồn: tính toán từ SPSS
Thang Long University Library
65
Qua bảng 5.6, có thể thấy rằng mô hình 1 có thể giải thích được 20,3% sự thay
đổi của biến phụ thuộc ROA, mô hình 2 giải thích được 67,4% sự thay đổi của ROE và
mô hình 3 giải thích được 22,2% sự thay đổi của ROS. Mặt khác, giá trị Sig. của cả ba
mô hình đều rất nhỏ nên ba mô hình đều có ý nghĩa về mặt thống kê, tức là quản lý
VLĐ có tác động đến khả năng sinh lời của các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
5.4.2. Kiểm định các nhân tố tác động
5.4.2.1. Mô hình ROA
Bảng 5.6. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROA
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig.B Std. Error Beta
1 (Constant) -.068 .041 -1.666 .097
CR .039 .015 .370 2.532 .012
QR -.018 .018 -.159 -.998 .319
CAR .088 .024 .225 3.677 .000
WCP -.0000038 .000 -.142 -1.256 .210
lgICP -.032 .011 -.308 -2.920 .004
ACP -.000011 .000 -.039 -.631 .528
APP .000024 .000 .048 .715 .475
CCC .000011 .000 .188 1.538 .125
SIZE .024 .006 .247 3.829 .000
DE -.006 .002 -.166 -2.852 .005
a. Dependent Variable: ROA
Nguồn: tính toán từ SPSS
Từ bảng 5.6, ta xây dựng được phương trình hồi quy tuyến tính của mô hình 1
với biến phụ thuộc là ROA như sau:
ROA = –0,068 + 0,039*CR + 0,088*CAR – 0,032*lgICP + 0,024SIZE – 0,006*DE
Nhìn vào cột giá trị Sig. ở bảng 5.6, có thể thấy rằng các biến QR, WCP, ACP,
APP, CCC không tác động đến ROA ở mức ý nghĩa 5% và 10%. Mặt khác, ở mức ý
nghĩa 5% hay 10%, các biến độc lập còn lại đều có tác động tới sự biến đổi của ROA.
Khi khả năng thanh toán ngắn hạn (CR) tăng 1% thì ROA tăng 3,9%. Nghiên cứu cũng
chỉ ra rằng khả năng thanh toán tức thời (CAR) có mối quan hệ cùng chiều với ROA,
nếu CAR tăng 1% thì ROA tăng 8,8%. Điều này cho thấy càng tăng khả năng thanh
toán, chi phí tài chính của công ty giảm, lợi nhuận càng gia tăng làm khả năng sinh lời
trên tổng tài sản tăng theo. Ngoài ra, ROA còn có mối quan hệ cùng chiều với quy mô
công ty. Khi quy mô công ty tăng 1 đơn vị thì ROA tăng 2,4%. Điều này cho thấy quy
66
mô công ty càng được nâng cao, khả năng mở rộng thị trường càng lớn, khả năng quản
lý chi phí tốt hơn làm lợi nhuận gia tăng. Ngược lại, thời gian quay vòng hàng tồn kho
lại có mối quan hệ ngược chiều với ROA, khi lgICP tăng 1 đơn vị thì ROA sẽ giảm
3,2%. Vì lượng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu tài sản của các công
ty xây dựng nên chi phí phát sinh từ hàng tồn kho rất cao làm giảm lợi nhuận và tăng
tổng tài sản, điều đó đã kéo giảm ROA của các doanh nghiệp này. Bên cạnh đó, tỷ lệ
nợ trên VCSH (DE) cũng có mối quan hệ ngược chiều với ROA, tỷ số nợ tăng 1% sẽ
làm ROA giảm 0,6%. Khi quá lạm dụng vào đòn bẩy tài chính, các công ty xây dựng
sẽ làm giảm uy tín và lợi nhuận của công ty khiến khả năng sinh lời ROA giảm xuống.
Sau khi loại bỏ dần các biến không có ý nghĩa thống kê trong mô hình 1, ta thu
được kết quả phân tích hồi quy của mô hình điều chỉnh như sau:
Bảng 5.7. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROA điều chỉnh
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig.
Collinearity
Statistics
B
Std.
Error Beta Tolerance VIF
1 (Constant) -.083 .037 -2.234 .026
CR .024 .006 .233 3.769 .000 .685 1.460
CAR .080 .023 .205 3.484 .001 .758 1.319
WCP -.0000051 .000 -.191 -1.905 .058 .262 3.822
lgICP -.023 .007 -.221 -3.227 .001 .557 1.796
CCC .0000133 .000 .222 1.983 .048 .209 4.781
SIZE .024 .006 .253 4.118 .000 .696 1.437
DE -.006 .002 -.167 -2.890 .004 .782 1.279
Adjusted
R Square
.187 Durbin-Watson 1.813 F 12.580 Sig. .000b
a. Dependent Variable: ROA
Nguồn: tính toán từ SPSS
Mặc dù ở mô hình ban đầu có tới 5 biến không có ý nghĩa thống kê nhưng sau
khi loại biến QR thì biến WCP có ý nghĩa thống kê, loại biến ACP và APP thì biến
CCC cũng có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Ta xây dựng được phương trình của mô
hình ROA điều chỉnh như sau:
ROA = –0,083 + 0,024*CR + 0,08*CAR – 0,0000051*WCP – 0,023*lgICP
+ 0,0000133*CCC + 0,024*SIZE – 0,006*DE
Tuy sau khi chạy lại mô hình biến thời gian luân chuyển vốn lưu động (WCP) và
biến thời gian luân chuyển vốn bằng tiền (CCC) có ý nghĩa thống kê song tác động của
Thang Long University Library
67
hai biến này tới khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) là không đáng kể. Khi thời
gian luân chuyển VLĐ tăng 1 ngày thì ROA chỉ giảm 0,00051%; còn khi thời gian
luân chuyển vốn bằng tiền tăng thêm 1 ngày thì ROA sẽ tăng 0,00133%.
5.4.2.2. Mô hình ROE
Bảng 5.8. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROE
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig.B Std. Error Beta
1 (Constant) .151 .261 .579 .563
QR -.054 .114 -.049 -.476 .634
CR -.047 .098 -.045 -.479 .632
CAR -.454 .156 -.117 -2.909 .004
WCP .000025 .000 .095 1.303 .193
lgICP .171 .072 .163 2.380 .018
ACP -.00026 .000 -.093 -2.329 .021
APP -.00043 .000 -.086 -1.986 .048
CCC -.000093 .000 -.157 -1.992 .047
SIZE -.098 .040 -.103 -2.428 .016
DE .032 .013 .095 2.516 .012
ROA 8.779 .372 .882 23.603 .000
a. Dependent Variable: ROE
Nguồn: tính toán từ SPSS
Dựa vào bảng phân tích hồi quy ở trên, ta xây dựng được phương trình hồi quy
của mô hình 2 như sau:
ROE = 0,151 – 0,454*CAR + 0,171*lgICP – 0,00026*ACP – 0,00043*APP
– 0, 000093*CCC – 0,098*SIZE + 0,032*DE + 8,779*ROA
Qua bảng 5.8, ta có thể nhận thấy rằng giá trị Sig. của các biến QR, CR, WCP
đều lớn hơn mức ý nghĩa 5% và 10%, tức là không có ý nghĩa thống kê trong mô hình,
hay nói cách khác khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh và thời
gian luân chuyển VLĐ không có tác động tới sự thay đổi của khả năng sinh lời trên
VCSH (ROE). Các biến CAR, ACP, APP, CCCC, SIZE có quan hệ ngược chiều với
biến phụ thuộc ROE. Khi khả năng thanh toán tức thời (CAR) tăng 1% thì ROE giảm
tới 45,4%. Mặc dù khả năng thanh toán tức thời tăng sẽ giúp công ty giảm bớt chi phí
tài chính và chi phí hoạt động nhưng kéo theo đó là sự gia tăng của chi phí cơ hội khi
nắm giữ quá nhiều tiền, điều đó sẽ làm khả năng sinh lời trên VCSH bị giảm sút. Thời
gian thu nợ trung bình (ACP) kéo dài thêm 1 ngày sẽ làm ROE giảm 0,026%. Khác
với lý thuyết, thời gian trả nợ trung bình (APP) nếu kéo dài thêm 1 ngày thì ROE giảm
68
0,043%. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền (CCC) càng tăng thì ROE càng giảm,
nếu CCC tăng thêm 1 ngày thì ROE giảm 0,0093%. Quy mô công ty (SIZE) cũng có
quan hệ ngược chiều với ROE, quy mô công ty càng lớn thì ROE càng giảm, quy mô
tăng thêm 1 đơn vị thì ROE giảm 9,8%. Trong giai đoạn 2011 – 2014, các công ty có
quy mô lớn là những công ty có lượng VCSH lớn nhưng do chịu ảnh hưởng từ cuộc
khủng hoảng tài chính, lợi nhuận thu về của những công ty này không đạt được như
yêu cầu đề ra nên ROE bị giảm xuống. Mặt khác, biến lgICP lại có quan hệ cùng chiều
với ROE, khi lgICP tăng 1 đơn vị sẽ kéo theo ROE tăng 17,1%. Đòn bẩy tài chính
(DE) và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) tăng cũng giúp ROE gia tăng. Khi DE
tăng 1% thì ROE tăng 3,2% và ROA tăng 1% thì ROE tăng 8,779 lần.
Khi loại dần các biến không có ý nghĩa thống kê trong mô hình ROE, ta thu được
kết quả phân tích hồi quy của mô hình điều chỉnh như sau:
Bảng 5.9. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROE điều chỉnh
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig.
Collinearity
Statistics
B
Std.
Error Beta Tolerance VIF
1 (Constant) .144 .248 .581 .562
CR -.092 .044 -.089 -2.084 .038 .598 1.673
CAR -.452 .149 -.116 -3.029 .003 .737 1.357
lgICP .140 .043 .134 3.290 .001 .656 1.524
ACP -.0003 .000 -.106 -2.789 .006 .753 1.329
APP -.00037 .000 -.073 -1.715 .087 .597 1.675
SIZE -.082 .039 -.086 -2.116 .035 .652 1.533
DE .030 .013 .089 2.365 .019 .765 1.308
ROA 8.708 .369 .875 23.577 .000 .785 1.274
Adjusted
R Square
.672 Durbin-Watson 1.937 F 78.768 Sig. .000b
a. Dependent Variable: ROE
Nguồn: tính toán từ SPSS
Tuy khả năng thanh toán ngắn hạn (CR) không có ý nghĩa trong mô hình ROE
ban đầu song sau khi loại biến khả năng thanh toán nhanh (QR) thì khả năng thanh
toán ngắn hạn (CR) đã cho thấy sự tác động ngược chiều tới ROE. Khi khả năng thanh
toán ngắn hạn tăng 1% thì ROE giảm 9,2%. Trái lại trong khi vòng quay tiền (CCC)
có ý nghĩa thống kê ở mô hình ROE ban đầu thì sau khi loại tiếp biến WCP, vòng quay
tiền lại không tác động tới sự thay đổi của ROE. Vì vậy, ta có phương trình của mô
hình ROE điều chỉnh như sau:
Thang Long University Library
69
ROE = 0,144 – 0,092*CR – 0,452*CAR + 0,14*lgICP – 0,0003*ACP
– 0,00037*APP – 0,082*SIZE + 0,03*DE + 8,708*ROA
5.4.2.3. Mô hình ROS
Bảng 5.10. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROS
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig.B Std. Error Beta
1 (Constant) -.434 .176 -2.464 .014
CR .088 .066 .192 1.332 .184
QR -.039 .077 -.080 -.511 .610
CAR .344 .103 .201 3.327 .001
WCP .000043 .000 .366 3.271 .001
lgICP .038 .048 .082 .790 .430
ACP -.00033 .000 -.267 -4.338 .000
APP .000006 .000 .003 .041 .967
CCC -.00014 .000 -.531 -4.393 .000
SIZE .063 .027 .150 2.355 .019
DE -.013 .009 -.087 -1.524 .129
a. Dependent Variable: ROS
Nguồn: tính toán từ SPSS
Ta có thể xây dựng phương trình của mô hình ROS thông qua kết quả phân tích
hồi quy ở bảng 5.10 như sau:
ROS = –0,434 + 0,344*CAR + 0,000043*WCP – 0,00033*ACP
– 0,00014*CCC + 0,063*SIZE
Các biến CR, QR, lgICP, APP, DE có giá trị Sig. lớn hơn mức ý nghĩa 5% cho
thấy sự tác động của các biến này tới ROS gần như bằng không hay không có. Mặt
khác các biến còn lại đều tồn tại một mối quan hệ với khả năng sinh lời trên doanh thu
(ROS). Giống với khả năng sinh lời trên tổng tài sản ROA, khả năng sinh lời trên
doanh thu (ROS) có mối quan hệ cùng chiều với khả năng thanh toán tức thời (CAR).
Khi khả năng thanh toán tức thời tăng 1% thì ROS tăng 34,4%. Khi khả năng thanh
toán tức thời càng được đảm bảo thì khả năng huy động vốn với chi phí thấp trở nên dễ
dàng hơn, chi phí lãi vay giảm tạo điều kiện cho công ty gia tăng lợi nhuận và khả
năng sinh lời trên doanh thu. Thời gian luân chuyển VLĐ (WCP) cũng có mối quan hệ
cùng chiều với ROS: khi thời gian luân chuyển VLĐ kéo dài thêm 1 ngày thì ROS
tăng 0,0043%. Khả năng sinh lời trên doanh thu còn có quan hệ cùng chiều với quy
mô công ty (SIZE). Quy mô công ty tăng 1 đơn vị thì khả năng sinh lời ROS tăng
6,3%. Công ty có quy mô càng lớn thì càng có nhiều cơ hội kinh doanh, như vậy khả
70
năng sinh lời cũng sẽ tăng theo. Trong khi đó, thời gian thu nợ trung bình (ACP) và
thời gian luân chuyển vốn bằng tiền (CCC) lại có mối quan hệ ngược chiều với khả
năng sinh lời trên doanh thu. Nếu ACP và CCC kéo dài thêm 1 ngày sẽ làm cho ROS
giảm 0,033% và 0,014%.
Để dễ dàng xem xét sự tác động của quản lý VLĐ tới khả năng sinh lời, tác giả
chạy lại mô hình và đưa ra bảng Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROS sau khi
đã loại dần các biến không có ý nghĩa thống kê:
Bảng 5.11. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROS điều chỉnh
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig.
Collinearity
Statistics
B
Std.
Error Beta Tolerance VIF
1 (Constant) -.325 .152 -2.136 .033
CAR .408 .092 .239 4.434 .000 .887 1.127
WCP .000039 .000 .333 3.358 .001 .262 3.822
lgICP .065 .031 .142 2.107 .036 .564 1.772
ACP -.00036 .000 -.289 -5.404 .000 .905 1.105
CCC -.00013 .000 -.486 -4.400 .000 .211 4.738
SIZE .051 .026 .123 2.016 .045 .696 1.437
DE -.018 .008 -.118 -2.112 .036 .833 1.201
Adjusted
R Square
.218 Durbin-Watson 1.623 F 13.089 Sig. .000b
a. Dependent Variable: ROS
Nguồn: tính toán từ SPSS
Nếu như trong mô hình ROS ban đầu, lgICP và DE đều không có ý nghĩa thống
kê thì sau khi loại dần các biến, hai biến này lại có ý nghĩa trong mô hình ở mức 5%
và 10%. Trong mô hình 3, thời gian luân chuyển hàng tồn kho có quan hệ cùng chiều
với ROS: khi lgICP tăng 1 đơn vị thì ROS tăng 6,5%. Tỷ lệ nợ DE lại có mối quan hệ
ngược chiều với ROS: tỷ lệ nợ tăng 1% thì ROS giảm 1,8%.
5.4.3. Kết quả của mô hình
Từ những phân tích đã được nêu ra ở các phần trên, tác giả đưa ra một số kết
luận sau:
Giống với kết quả nghiên cứu của Daniel và Embrose (2013), Abbasali và Milad
(2012), Mathias (2012),… nghiên cứu này cũng chỉ ra mối quan hệ cùng chiều giữa
khả năng thanh toán ngắn hạn (CR) và khả năng sinh lời, mà cụ thể ở đây là khả năng
sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Điều này là đúng với lẽ thông thường, vì để được
mua chịu nguyên vật liệu, hay những dụng cụ phục vụ cho các hoạt động của công ty,
Thang Long University Library
71
các công ty phải đáp ứng được một mức khả năng thanh toán ngắn hạn nhất định mà
nhà cung cấp yêu cầu. Sử dụng được nguồn vốn này sẽ làm giảm một khoản chi phí lãi
vay đáng kể, tăng lợi nhuận cũng như khả năng sinh lời trên tổng tài sản cho các công
ty xây dựng. Tuy nhiên điều này chỉ đúng với khả năng sinh lời trên tổng tài sản, còn
đối với khả năng sinh lời trên VCSH (ROE) thì ngược lại, giảm khả năng thanh toán
ngắn hạn sẽ tăng khả năng sinh lời trên VCSH. Điều này là trái ngược với kết quả
phân tích hồi quy của Salman và cộng sự (2014). Nguyên nhân có thể là do khoảng
thời gian nghiên cứu của Salman và công sự (9 năm từ 2005 – 2013) dài hơn khoảng
thời gian mà tác giả nghiên cứu. Ngoài ra còn có thể do sự khác nhau giữa ngành mà
Salman nghiên cứu và ngành mà tác giả nghiên cứu. Trong khi Salman nghiên cứu về
sự tác động của quản lý VLĐ đến KNSL của các công ty ngành sản xuất chế tạo niêm
yết trên thị trường chứng khoán Nigeria thì trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng
mẫu là các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Các công ty xây dựng Việt Nam là những công ty sử dụng nhiều nợ vay và thường có
xu hướng gia tăng nợ vay ngắn hạn để giảm bớt chi phí lãi vay. Như vậy tuy sẽ làm
giảm khả năng thanh toán ngắn hạn nhưng lợi nhuận thu về sẽ cao hơn làm khả năng
sinh lời trên VCSH tăng lên. Ở nghiên cứu này, kết quả phân tích hồi quy chưa tìm ra
được mối tương quan giữa khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng sinh lời trên
doanh thu (ROS).
Ngoài khả năng thanh toán ngắn hạn, nghiên cứu còn chỉ ra rằng khả năng thanh
toán tức thời (CAR) là một nhân tố tác động mạnh nhất tới khả năng sinh lời của các
CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam từ năm 2011 – 2014. Qua kết
quả phân tích hồi quy ở bảng 5.7, 5.9 và 5.11, có thể nhận thấy rằng mặc dù khả năng
thanh toán tức thời có mối quan hệ đồng biến với khả năng sinh lời trên tổng tài sản
(ROA) và khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS) nhưng lại có quan hệ nghịch biến
với khả năng sinh lời trên VCSH (ROE), nghĩa là tăng khả năng thanh toán tức thời có
thể sẽ làm giảm khả năng sinh lời trên VCSH, cụ thể ở trong mô hình này là 45,2%.
Để tăng khả năng thanh toán tức thời, các doanh nghiệp có thể tăng lượng tiền và
tương đương tiền hoặc một cách khác là giảm nợ ngắn hạn. Song trên thực tế, nợ ngắn
hạn ở các công ty xây dựng thường có xu hướng gia tăng nên để tăng khả năng thanh
toán tức thời, các công ty này sẽ tăng mức dự trữ tiền và tương đương tiền. Vì tăng
mức dự trữ tiền sẽ làm gia tăng khoản tiền nhàn rỗi và chi phí cơ hội của công ty nên
lợi nhuận thu về không cao, khả năng sinh lợi trên VCSH sẽ không đạt được như mong
đợi của các nhà đầu tư.
Một trong những nhân tố khác cũng tác động tới khả năng sinh lời của các công
ty xây dựng là kỳ luân chuyển vốn lưu động (WCP). Trong 3 mô hình được đưa ra để
72
phân tích, kỳ luân chuyển VLĐ chỉ tác động cùng chiều với khả năng sinh lời trên
doanh thu (ROS), ngược chiều với khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và những
tác động này đều không đáng kể. Việc rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ có thể làm tăng
tốc độ thu hồi vốn để công ty mở rộng quy mô, gia tăng đầu tư vào tài sản và khả năng
sinh lời trên tổng tài sản sẽ bị giảm xuống.
Vì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của các CTCP ngành xây
dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam nên bất cứ sự tác động nào tới hàng tồn kho cũng
sẽ ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp, bao gồm cả ROA, ROE và ROS.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho (ICP) có mối quan hệ cùng chiều với khả năng sinh
lời trên VCSH (ROE) và khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS). Ngược lại với
nghiên cứu của Hong và các cộng sự (2011) về tác động của quản lý VLĐ tới KNSL
của 32 công ty được niêm yết ở Brazil chỉ ra rằng giảm 1 ngày của thời gian quay
vòng hàng tồn kho có thể làm tăng 0,239% khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS),
kết quả hồi quy trong nghiên cứu này lại cho rằng giảm thời gian luân quay vòng hàng
tồn kho sẽ làm giảm khả năng sinh lời ROE và ROS. Sự khác biệt này có lẽ đến từ đặc
trưng của ngành xây dựng vì kéo dài thời gian quay vòng hàng tồn kho bằng việc tăng
lượng hàng tồn kho sẽ giúp các công ty xây dựng mở rộng quy mô sản xuất, ký kết
được nhiều hợp đồng mới, gia tăng doanh thu và khả năng sinh lời trên doanh thu của
công ty mình. Bên cạnh đó, thời gian quay vòng hàng tồn kho lại có tương quan ngược
chiều với khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Điều này hoàn toàn phù hợp với
đa số các nghiên cứu về tác động của quản lý VLĐ tới KNSL như nghiên cứu của
Deloof (2003), Falope và Ajilore (2009), Sharma và Kumar (2011),… Bởi thời gian
quay vòng hàng tồn kho càng dài thì chi phí lưu kho càng lớn, lợi nhuận càng giảm
kéo theo sự giảm sút của khả năng sinh lời trên tổng tài sản.
Qua kết quả phân tích hồi quy, nghiên cứu còn cho thấy tồn tại mối quan hệ
nghịch biến giữa thời gian thu nợ trung bình (ACP) và khả năng sinh lời trên VCSH
(ROE) và khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS) của các CTCP ngành xây dựng niêm
yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2014. Những nghiên cứu đã đề cập và
phân tích tác động của quản lý VLĐ đến KNSL trước đây của các tác giả như
Lazaridis và Tryfonidis (2006), Raheman and Nasr (2007), Gill et al. (2010), Kulkanya
(2012),… cũng đưa ra kết luận tương tự. Mối tương quan này có thể được giải thích
như sau: Việc nới lỏng chính sách tín dụng đồng nghĩa với việc tăng khoản phải thu
khiến các công ty xây dựng gặp nhiều khó khăn trong việc thu hồi vốn để tái sản xuất,
chi phí hoạt động cũng như chi phí tài chính gia tăng, nguy cơ không thu được nợ cũng
tăng cao,… Những điều này làm cho lợi nhuận và khả năng sinh lời của các công ty
xây dựng bị suy giảm.
Thang Long University Library
73
Trong quản trị VLĐ, ta còn phải quan tâm đến một nhân tố nữa cũng tác động tới
khả năng sinh lời, đó là thời gian trả nợ trung bình (APP). Kết quả phân tích hồi quy
của 3 mô hình chỉ ra rằng thời gian trả nợ trung bình có tác động ngược chiều với khả
năng sinh lời trên VCSH (ROE), tức là tăng thời gian trả nợ trung bình sẽ làm giảm
khả năng sinh lời. Như vậy, có thể thấy rằng kết quả này giống với với kết quả của
nhiều nghiên cứu như nghiên cứu của Raheman và Nars (2007), Mathias (2012),
Karaduman et al. (2011),…Tuy nhiên điều này lại mâu thuẫn với lý thuyết, lý thuyết
cho rằng công ty nên duy trì khoản phải trả càng cao càng tốt vì đây là khoản vốn
không tốn chi phí lãi vay mà công ty chiếm dụng được từ nhà cung cấp. Trong thực tế,
đối với các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam trong thời gian từ
2011 – 2014, do khoản nợ của những công ty này với các nhà cung cấp đã ở mức quá
cao khiến các công ty gặp khó khăn trong việc huy động vốn để duy trì sản xuất, thêm
vào đó kéo dài thời gian trả nợ còn làm mất đi một khoản chiết khấu thanh toán. Vì
vậy, tăng thời gian trả nợ đối với các công ty xây dựng trong giai đoạn này sẽ làm
giảm khả năng sinh lời của họ. Nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ nào giữa thời
gian trả nợ trung bình với khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và khả năng sinh
lời trên doanh thu (ROS).
Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền (CCC) trong nghiên cứu này có mối quan
hệ cùng chiều với khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA), hoặc có thể hiểu là kéo
dài thời gian luân chuyển vốn bằng tiền sẽ làm tăng ROA cho doanh nghiệp. Một số
nghiên cứu cũng đưa ra kết quả tương tự như trên là nghiên cứu của Amarjit và cộng
sự (2010) ở Mỹ và nghiên cứu của Sharma and Kumar (2011) ở Ấn Độ. Việc kéo dài
thời gian luân chuyển vốn bằng tiền, tức là tăng đầu tư vào VLĐ có thể làm tăng khả
năng sinh lời ROA vì nó làm doanh thu tăng lên. Mặc dù vậy, đa số các nghiên cứu
trước đây như nghiên cứu của Shin và Soenen (1998), Deloof (2003), Raheman và
Nasr (2007), Mohamad và Saad (2010), Mathuva (2010),… đều đưa ra kết quả ngược
lại, thời gian quay luân chuyển vốn bằng tiền càng dài thì càng làm giảm khả năng
sinh lời. Trong nghiên cứu này, kết luận trên chỉ đúng với tác động của thời gian luân
vốn bằng tiền đến khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS) vì chi phí của việc đầu tư
nhiều hơn vào VLĐ tăng nhanh hơn lợi ích đem lại từ việc duy trì nhiều hàng tồn kho
hơn hoặc của việc nới lỏng tín dụng cho khách hàng.
Là một trong những nhân tố có tác động lớn tới khả năng sinh lời của các CTCP
ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam, quy mô công ty (SIZE) càng lớn hay
cụ thể là tăng 1 đơn vị sẽ giúp khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) tăng 2,4% và
khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS) tăng 5,1%. Tương tự với các nghiên cứu của
Deloof (2003), Raheman và Nars (2007), Daniel và Ambrose (2013),… công ty có quy
74
mô lớn hơn, hay có thị phần kinh doanh rộng hơn sẽ chiếm được nhiều niềm tin và thu
hút được nhiều nhà đầu tư cũng như khách hàng hơn các công ty có quy mô nhỏ và
vừa. Điều này làm cho doanh thu tăng, chi phí giảm dẫn tới sự gia tăng của lợi nhuận
và khả năng sinh lời. Tuy vậy, quy mô công ty lại có tác động ngược chiều tới khả
năng sinh lời trên VCSH (ROE) của các công ty xây dựng. Mặc dù các công ty có quy
mô càng lớn thì lợi nhuận thu về càng cao, song đây thường là những công ty có lượng
VCSH cao và gia tăng qua các năm nên tốc độ gia tăng của lợi nhuận không đủ để làm
khả năng sinh lời trên VCSH tăng theo.
Việc sử dụng đòn bẩy tài chính (DE) trong nghiên cứu này có tác động chỉ có tác
động tích cực tới khả năng sinh lời trên VCSH (ROE). Hầu hết các nghiên cứu trước
đây đều đưa ra kết quả ngược lại, tăng tỷ lệ nợ sẽ làm giảm khả năng sinh lời. Sự trái
ngược này có thể là do thước đo khả năng sinh lời và thước đo tỷ lệ nợ của các nghiên
cứu đó khác với các thước đo được sử dụng trong nghiên cứu này. Tăng tỷ lệ nợ giúp
cho các công ty xây dựng có thêm vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh làm gia tăng
lợi nhuận mà không phải bỏ nhiều VCSH nên khả năng sinh lời trên VCSH sẽ gia
tăng. Tuy nhiên, sử dụng đòn bẩy tài chính như sử dụng “con dao hai lưỡi” vì công ty
phải đối mặt với chi phí lãi vay lớn nên tỷ lệ nợ sẽ có tác động tiêu cực tới khả năng
sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS). Điều này
phù hợp với nhiều nghiên cứu trước đây như nghiên cứu của Raheman và Nars (2007),
Mohamad và Saad (2010), Kulkanya (2012), Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên
Uyên (2014),…
Qua những phân tích nêu trên, tác giả tổng hợp lại kết quả phân tích tác động của
quản lý vốn lưu động đến khả năng sinh lời như sau:
Bảng 5.12. Tổng hợp kết quả phân tích tác động của quản trị VLĐ tới KNSL tại các
công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam từ năm 2011 – 2014
Các
biến
Lý thuyết
Thực tế ở các công ty xây dựng Việt Nam
ROA ROE ROS
CR Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng Không ảnh hưởng
CAR Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng
WCP (-) Không ảnh hưởng Không ảnh hưởng (+)
ACP (-) (-) (-) (-)
ICP (-) (-) (+) (+)
APP (+) Không ảnh hưởng (-) Không ảnh hưởng
CCC (-) (+) Không ảnh hưởng (-)
SIZE Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng
DE Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Thang Long University Library
75
CHƢƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
6.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Nhiều bài nghiên cứu từ trước tới nay ở trong nước và trên thế giới đã chỉ ra rằng
giữa quản lý vốn lưu động và khả năng sinh lời luôn tồn tại một mối tương quan mạnh
mẽ. Một chính sách quản lý vốn lưu động hiệu quả có thể làm tăng khả năng sinh lời
của công ty. Ngược lại, chính sách quản lý vốn lưu động kém hiệu quả sẽ làm giảm
khả năng sinh lời của công ty và có thể dẫn tới phá sản.Vì vậy, việc nghiên cứu đưa ra
các quyết định liên quan tới vốn lưu động luôn cần được xem xét, đánh giá một cách
cẩn thận, đặc biệt là đối với các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam do phần lớn nguồn vốn của những công ty này là dùng để tài trợ cho
tài sản lưu động.
Nghiên cứu sử dụng mẫu là 76 công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên
TTCK Việt Nam giai đoạn từ năm 2011 – 2014. Bằng phương pháp phân tích tương
quan Pearson và phân tích hồi quy tuyến tính OLS, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có
mối tương quan giữa quản lý vốn lưu động và khả năng sinh lời. Trong đó, rút ngắn
thời gian luân chuyển vốn bằng tiền, thời gian thu nợ trung bình và thời gian trả nợ
trung bình có thể làm tăng khả năng sinh lời cho doanh nghiệp xây dựng; giảm thời
gian quay vòng hàng tồn kho chỉ làm tăng khả năng sinh lời trên tổng tài sản. Ngoài ra,
nghiên cứu còn cho thấy quy mô công ty và tỷ lệ nợ có tác động mạnh tới khả năng
sinh lời.
Qua đây, có thể thấy rằng quản lý VLĐ có tác động đáng kể tới khả năng sinh
lời. Vì vậy, trước khi đưa ra các quyết định liên quan tới VLĐ, nhà quản trị cần nắm rõ
tình hình sản xuất kinh doanh và định hướng phát triển của công ty mình cũng như của
ngành mà công ty đang hoạt động để từ đó đưa ra hướng đi đúng đắn nhằm tối đa hóa
lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí cho doanh nghiệp.
6.2. Một số hạn chế của đề tài nghiên cứu
Tuy đã cố gắng để hoàn thiện bài nghiên cứu này một cách tốt nhất nhưng do
những vấn đề chủ quan và khách quan đã dẫn tới một số hạn chế như sau:
Trên thị trường chứng khoán Việt Nam có 81 công ty cổ phẩn ngành xây dựng
được niêm yết. Tuy nhiên có 5 công ty không cung cấp đầy đủ số liệu nên tác giả chỉ
lấy mẫu là 76 công ty cổ phẩn ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Vì vậy, kết quả đưa ra có thể bị sai lệch một chút và không thể bao quát
được toàn ngành xây dựng.
Bên cạnh đó, thời gian thu thập số liệu là từ năm 2011 – 2014 là khoảng thời gian
mà nền kinh tế đầy biến động và gặp nhiều khó khăn từ sau cuộc khủng hoảng tài
76
chính thế giới. Khoảng thời gian nghiên cứu này cũng không quá dài nên nếu mở rộng
thời gian nghiên cứu hơn nữa hoặc thay đổi sang giai đoạn khác thì kết quả nghiên cứu
có thể sẽ thay đổi.
Ngoài ra, đề tài còn có một hạn chế nữa là chỉ sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp lấy
từ báo cáo tài chính của các công ty nên khó tránh khỏi sự sai lệch giữa giá trị ghi sổ
và giá trị thực tế.
6.3. Một số kiến nghị
Khi đã thấy được tầm quan trọng của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời
của mỗi doanh nghiệp thì nhiệm vụ của các nhà quản trị là phải làm sao điều chỉnh các
thành phần của vốn lưu động một cách hợp lý để tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi
phí cũng như cân bằng giữa các mục tiêu của công ty để có được tình trạng sản xuất
kinh doanh tốt nhất. Dựa trên cơ sở lý thuyết và kết quả phân tích số liệu ở 76 công ty
cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, tác giả xin đưa ra một số đề
xuất trong quản lý vốn lưu động nhằm nâng cao khả năng sinh lời cho các công ty như
sau:
 Xây dựng chính sách bán chịu hợp lý
Như đã phân tích trong những phần trên, chính sách bán chịu có ảnh hưởng lớn
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Trong xu thế cạnh tranh thương trường
khốc liệt như hiện nay, lợi thế sẽ thuộc về người bán hàng với các chính sách giá cả và
cho nợ lâu dài. Vì những công ty này thu hút được lợi thế bán hàng về mình, mở rộng
được nhiều mối quan hệ khách hàng, giảm được lượng hàng tồn kho,… Thế nên việc
cho nợ mua hàng trở thành điều tất yếu trong xu thế phát triển của thị trường. Ngoài
những lợi ích mang lại thì việc bán chịu khi không được kiểm soát chặt chẽ mang lại
cho doanh nghiệp rất nhiều bất lợi như gánh nặng về nợ khó đòi, tăng nguy cơ phá
sản,… Cho nên việc xây dựng chính sách bán chịu hợp lý là hết sức cần thiết đối với
không chỉ các công ty xây dựng mà còn cả những công ty hoạt động trong những lĩnh
vực khác.
 Quản lý tốt các khoản phải trả
Để quản lý tốt các khoản phải trả, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đối
chiếu các khoản phải thanh toán với khả năng thanh toán của doanh nghiệp để chủ
động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến hạn. Doanh nghiệp còn phải lựa chọn các
hình thức thanh toán thích hợp an toàn và hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp.
 Trích lập các quỹ dự phòng
Khi đã kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, công ty luôn luôn phải nhận thức
được rằng mình phải sẵn sàng đối phó với mọi sự thay đổi, biến động phức tạp có thể
Thang Long University Library
77
xảy ra bất kỳ lúc nào. Những rủi ro bất thường trong kinh doanh như: nền kinh tế lạm
phát, giá cả thị trường tăng lên,… mà nhiều khi nhà quản lý không lường hết được. Vì
vậy, để hạn chế phần nào những tổn thất có thể xảy ra, công ty cần trích lập các quỹ dự
phòng như quỹ dự phòng tài chính, quỹ nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng giảm giá
hàng bán tồn kho,… để khi vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng bị
hao hụt, công ty có thể có ngay nguồn bù đắp, đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh
doanh diễn ra liên tục.
 Nâng cao công tác quản lý chi phí
Trong các doanh nghiệp xây dựng, chi phí chiếm tỷ trọng rất lớn làm giảm phần
lớn lợi nhuận thu về của các doanh nghiệp này. Do đó, kiểm soát chi phí là vấn đề
quan trọng đối với doanh nghiệp. Chi phí cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
luôn có những biến động nhất định trong từng thời kỳ nên các nhà quản trị cần tiến
hành phân tích và đưa ra một cơ cấu chi phí cũng như nguồn vốn huy động tối ưu cho
doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Ngoài ra, các nhà quản trị phải kiểm soát việc sử
dụng tài sản trong công ty, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích.
PHỤ LỤC
Phụ lục 0.1. Danh sách mã chứng khoán Công ty cổ phần ngành xây dựng
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (2011 – 2014)
Mã
CK
Tên công ty
Mã
CK
Tên công ty
ASM CTCP Tập Đoàn Sao Mai PXL CTCP ĐTXD Thương mại Dầu khí - IDICO
B82 Công ty Cổ phần 482 PXS CTCP Kết cấu kim loại và Lắp máy Dầu khí
BCE CTCP Xây dựng và Giao thông Bình Dương PXT CTCP Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí
C47 CTCP Xây dựng 47 S99 CTCP Sông Đà 909
C92 CTCP Xây dựng và Đầu tư 492 SD2 CTCP Sông Đà 2
CDC CTCP Chương Dương SD3 CTCP Sông Đà 3
CII CTCP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM SD5 CTCP Sông Đà 5
CSC CTCP Đầu tư và Xây dựng Thành Nam SD6 CTCP Sông Đà 6
CTD CTCP Xây dựng Cotec SD7 CTCP Sông Đà 7
CTN CTCP Xây Dựng Công Trình Ngầm SD9 CTCP Sông Đà 9
DC2 CTCP Đầu tư phát triển - Xây dựng (DIC) Số 2 SDH CTCP Xây dựng Hạ tầng Sông Đà
DIH CTCP Đầu tư Phát triển Xây dựng Hội An SDT CTCP Sông Đà 10
DLR CTCP Địa ốc Đà Lạt SIC CTCP Đầu tư - Phát triển Sông Đà
HBC CTCP Xây Dựng và Kinh Doanh Địa ốc Hòa Bình SJE CTCP Sông Đà 11
HLC CTCP Than Hà Lầm - Vinacomin TDC CTCP Kinh doanh và Phát triển Bình Dương
HTI CTCP Đầu tư Phát triển Hạ tầng IDICO THG CTCP Đầu tư và Xây dựng Tiền Giang
HU1 CTCP Đầu tư và Xây dựng HUD1 TV1 CTCP Tư vấn Xây dựng Điện 1
HU3 CTCP Đầu tư và Xây dựng HUD3 TV2 CTCP Tư vấn Xây dựng Điện 2
HUT CTCP Tasco TV3 CTCP Tư Vấn Xây Dựng Điện 3
Thang Long University Library
Mã
CK
Tên công ty
Mã
CK
Tên công ty
ICG CTCP Xây dựng Sông Hồng TV4 CTCP Tư vấn Xây dựng Điện 4
L10 CTCPn Lilama 10 V11 CTCP Xây dựng số 11
L18 CTCP Đầu tư và Xây dựng số 18 V12 CTCP Xây dựng số 12
LHC CTCP Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi Lâm Đồng V21 CTCP Xây dựng số 21
LIG CTCP Licogi 13 VC1 CTCP Xây dựng số 1
LM8 CTCP Lilama 18 VC2 CTCP Xây dựng số 2
LUT CTCP Đầu tư Xây dựng LươngTài VC3 CTCP Xây dựng số 3
MCG CTCP Cơ điện và Xây dựng Việt Nam VC5 CTCP Xây dựng số 5
MDG CTCP Miền Đông VC7 CTCP Xây dựng số 7
NKG CTCP Thép Nam Kim VC9 CTCP Xây dựng số 9
PHC CTCP Xây dựng Phục Hưng Holdings VCG Tổng CTCP XNK và Xây dựng Việt Nam
PHH CTCP Hồng Hà Việt Nam VE1 CTCP Xây dựng điện VNECO 1
PTC CTCP Đầu tư và Xây dựng Bưu điện VE2 CTCP Xây dựng điện VNECO 2
PTL CTCP Đầu tư Hạ tầng và Đô thị Dầu khí VE3 CTCP Xây dựng điện VNECO 3
PVA CTCP Tổng công ty Xây lắp Dầu khí Nghệ An VE9 CTCP Xây dựng điện VNECO 9
PVV CTCP Đầu tư Xây dựng Vinaconex - PVC VHH CTCP Đầu tư Kinh doanh nhà Thành Đạt
PVX Tổng CTCP Xây lắp Dầu khí Việt Nam VMC CTCP VIMECO
PXA CTCP Đầu tư và Thương mại Dầu khí Nghệ An VNE Tổng CTCP Xây dựng điện Việt Nam
PXI CTCP xây dựng công nghiệp và Dân dụng dầu khí VSI CTCP Đầu tư và Xây dựng Cấp thoát nước
Phụ lục 0.2. Giá trị các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời và khả năng sinh lời của các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2011
STT
Mã
CK
CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS
1 ASM 1,523 0,833 0,055 543,8 543,8 215,6 71,4 41 5,966 1,068 0,048 0,1 0,072
2 B82 1,042 0,471 0,001 378,4 378,4 199,8 119,1 139,9 5,452 5,541 0,02 0,128 0,02
3 BCE 2,039 0,567 0,087 413,4 413,4 316,3 81,4 139,9 5,782 0,824 0,082 0,15 0,093
4 C47 1,063 0,650 0,125 370,2 370,2 117,9 109,9 83,5 6,112 7,568 0,019 0,159 0,019
5 C92 1,043 0,470 0,160 264,9 264,9 127,4 59,2 49,9 5,464 5,437 0,021 0,138 0,016
6 CDC 1,616 0,692 0,027 923,3 923,3 556,2 236,8 135,9 5,430 1,716 0,025 0,068 0,064
7 CII 1,856 1,699 0,918 9.177,70 9.177,70 1.648,50 504,1 164,2 5,299 3,084 0,026 0,108 0,658
8 CSC 1,094 0,595 0,108 685,6 685,6 161,3 113,2 120,1 5,594 3,784 0,062 0,3 0,116
9 CTD 1,761 1,401 0,248 199,1 199,1 32 91 36,1 6,654 0,711 0,086 0,147 0,047
10 CTN 1,026 0,552 0,005 633,6 633,6 287,9 223,7 271,3 5,554 5,185 0,003 0,018 0,005
11 DC2 1,117 0,387 0,007 296,1 296,1 141,3 66 105,5 5,137 1,739 0,035 0,096 0,028
12 DIH 1,431 0,914 0,108 328,3 328,3 132 128 29,9 5,401 3,048 0,057 0,229 0,051
13 DLR 1,605 0,461 0,415 618,4 618,4 393,1 73,3 87,4 5,251 3,279 0,024 0,104 0,041
14 HBC 1,031 0,951 0,121 392,4 392,4 49,2 49,8 126,7 6,485 3,545 0,046 0,207 0,049
15 HLC 0,458 0,266 0,001 290 290 18,6 16,4 54,5 6,229 7,768 0,038 0,336 0,03
16 HTI 1,735 1,720 0,243 1.125,20 1.125,20 0,9 13,9 20 5,216 0,657 0,09 0,149 0,278
17 HU1 1,168 0,427 0,084 372,1 372,1 256,6 79 159,3 6,061 5,387 0,046 0,3 0,047
18 HU3 1,322 0,483 0,036 317,8 317,8 223,1 54,6 72,4 5,885 2,912 0,074 0,295 0,064
19 HUT 2,022 1,801 0,161 1.051,70 1.051,70 58,7 177,6 28,7 6,186 7,271 0,023 0,191 0,066
Thang Long University Library
STT
Mã
CK
CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS
20 ICG 2,090 1,105 0,130 468,3 468,3 231,6 46,5 91,7 5,541 0,557 0,166 0,271 0,213
21 L10 1,007 0,604 0,097 382,4 382,4 90,7 87,9 71 5,838 3,901 0,033 0,162 0,035
22 L18 1,126 0,735 0,036 361,4 361,4 112,2 156,4 137,4 5,992 5,826 0,03 0,213 0,029
23 LHC 1,408 1,270 0,045 329,6 329,6 29,8 185,3 98,5 5,190 1,167 0,116 0,251 0,105
24 LIG 1,280 0,623 0,069 350,7 350,7 156,4 77,2 112 6,074 4,971 0,035 0,221 0,033
25 LM8 1,115 0,409 0,160 660,7 660,7 457,8 112,4 38,5 5,790 8,459 0,019 0,183 0,035
26 LUT 2,493 1,520 0,092 727,9 727,9 204,7 111,6 134,3 5,167 0,629 0,018 0,03 0,036
27 MCG 1,289 0,740 0,025 524,4 524,4 160,2 85,3 34,3 6,196 2,187 0,002 0,005 0,002
28 MDG 1,159 0,811 0,248 1.256,40 1.256,40 335,9 324,1 237,4 5,166 1,779 0,011 0,031 0,039
29 NKG 0,918 0,329 0,011 273,9 273,9 123,3 37 62,9 6,412 4,051 0,006 0,031 0,005
30 PHC 1,027 0,487 0,038 312,6 312,6 131,1 81,7 65,9 5,877 2,812 0,022 0,086 0,019
31 PHH 1,250 0,782 0,130 496,3 496,3 153,6 102,9 152,8 5,857 2,782 -0,005 -0,021 -0,007
32 PTC 1,532 1,151 0,044 640,1 640,1 123,2 230,8 100,6 5,393 0,757 0,004 0,008 0,007
33 PTL 1,684 0,268 0,019 1.238,30 1.238,30 1.096,50 92,2 125,4 5,873 1,381 0,05 0,124 0,169
34 PVA 1,021 0,913 0,046 1.442,50 1.442,50 72,8 54,8 277,1 5,747 7,272 0 0 0
35 PVV 1,239 0,755 0,029 716,3 716,3 237,8 133,2 158,9 5,851 3,179 0,002 0,009 0,004
36 PVX 1,035 0,608 0,081 663 663 182,7 47,1 72,4 6,968 3,765 0,018 0,101 0,032
37 PXA 0,233 0,185 0,006 2.240,90 2.240,90 46,8 47,8 270,7 4,963 2,580 0,008 0,03 0,052
38 PXI 1,205 0,666 0,045 265,9 265,9 110,1 100,2 85,6 6,217 2,633 0,038 0,139 0,028
39 PXL 4,326 3,076 0,106 2.053,70 2.053,70 347,4 120 8,8 5,247 0,172 0,011 0,013 0,063
40 PXS 0,955 0,795 0,342 574,9 574,9 51,5 47 88,8 6,024 2,577 0,065 0,233 0,103
STT
Mã
CK
CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS
41 PXT 1,253 1,011 0,020 322,8 322,8 57,9 83,2 79,1 5,929 2,496 0,033 0,115 0,029
42 S99 1,670 0,879 0,122 752,4 752,4 310,9 95,8 115,7 5,036 0,657 0,001 0,002 0,003
43 SD2 1,598 0,767 0,095 488,8 488,8 278,8 113,7 110,2 5,729 2,479 0,04 0,146 0,053
44 SD3 1,460 0,814 0,093 1.383,90 1.383,90 525,5 327,4 185,1 5,178 1,170 -0,03 -0,064 -0,112
45 SD5 1,296 0,828 0,160 473,6 473,6 127,5 120 94,6 5,973 2,195 0,025 0,082 0,033
46 SD6 1,015 0,469 0,148 444,3 444,3 194,1 77,5 93 5,964 2,908 0,035 0,142 0,043
47 SD7 0,884 0,442 0,035 701,8 701,8 216,5 97,2 155 6,064 4,825 0,012 0,076 0,024
48 SD9 1,119 0,587 0,141 899,8 899,8 298,7 128,6 136,1 5,941 2,806 0,034 0,139 0,083
49 SDH 1,319 0,964 0,038 493,4 493,4 107,7 95,3 85,9 5,655 1,626 -0,002 -0,005 -0,002
50 SDT 1,267 0,691 0,122 1.199,90 1.199,90 1.023,20 396,3 465,2 5,743 2,290 0,061 0,21 0,202
51 SIC 2,153 0,462 0,053 1.855,60 1.855,60 1.880,20 115,1 340,8 5,123 3,589 0,011 0,052 0,057
52 SJE 1,111 0,737 0,072 416,9 416,9 123 147,2 130,7 5,864 3,373 0,031 0,142 0,035
53 TDC 1,954 0,994 0,051 545,4 545,4 304,9 214 90,4 6,258 1,153 0,071 0,153 0,106
54 THG 1,374 0,580 0,083 371,2 371,2 186,1 81,2 44,6 5,641 1,960 0,046 0,138 0,047
55 TV1 1,173 0,864 0,091 907,7 907,7 212,7 320,9 207,9 5,698 3,899 0,028 0,136 0,069
56 TV2 1,196 1,039 0,170 399,9 399,9 60,8 245,2 164,7 5,456 3,023 0,055 0,222 0,06
57 TV3 1,280 1,011 0,223 297,7 297,7 66,4 134,1 70,4 5,327 1,863 0,086 0,245 0,07
58 TV4 1,503 1,412 0,169 473,7 473,7 23 215,9 126,6 5,260 1,625 0,083 0,217 0,108
59 V11 1,139 0,412 0,028 797,7 797,7 496,8 156,3 303,1 5,505 6,057 -0,044 -0,314 -0,097
60 V12 1,182 0,326 0,065 505,8 505,8 365 76,4 37,5 5,723 7,253 0,017 0,142 0,024
61 V21 1,004 0,406 0,019 352,9 352,9 193,3 86,4 108,9 5,628 8,794 0,01 0,097 0,01
Thang Long University Library
STT
Mã
CK
CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS
62 VC1 1,273 0,525 0,040 456,2 456,2 279,7 105,5 131 5,799 2,225 0,073 0,237 0,092
63 VC2 1,189 0,410 0,103 597,6 597,6 372,8 93,8 34 5,916 5,064 0,019 0,113 0,03
64 VC3 1,332 0,552 0,116 1.059,60 1.059,60 654,4 149 60,3 5,700 5,546 0,035 0,232 0,103
65 VC5 1,115 0,434 0,065 323,7 323,7 201,5 85,9 68,2 5,916 6,375 0,019 0,138 0,016
66 VC7 1,137 0,455 0,025 727 727 432 158,1 235,3 5,448 3,653 0,015 0,071 0,03
67 VC9 1,334 0,486 0,169 652 652 374,5 96,8 120,9 5,913 7,145 0,01 0,085 0,019
68 VCG 0,983 0,526 0,076 757,5 757,5 241,6 109,3 92,2 7,162 6,962 0,003 0,029 0,007
69 VE1 1,774 0,743 0,100 669,3 669,3 408,5 305,8 58,9 4,517 0,944 0,001 0,003 0,002
70 VE2 2,236 1,813 0,096 528,3 528,3 117,4 261,1 117,8 4,404 0,640 0,006 0,009 0,008
71 VE3 2,663 2,347 0,113 518,4 518,4 73 294,7 137 4,228 0,464 0,07 0,102 0,099
72 VE9 2,305 1,554 0,134 1.323,20 1.323,20 247,7 190,4 18,3 4,522 0,600 0,009 0,015 0,034
73 VHH 0,899 0,797 0,047 1.076,50 1.076,50 37,2 106,2 101,7 4,663 1,187 -0,028 -0,061 -0,082
74 VMC 1,115 0,764 0,162 395,8 395,8 114,7 170 122,2 6,001 4,095 0,021 0,108 0,023
75 VNE 1,908 1,699 0,093 1.313,30 1.313,30 104,8 90,2 93,9 5,728 1,909 0,01 0,03 0,036
76 VSI 1,167 0,925 0,176 744,1 744,1 85,5 114,7 86,7 5,600 3,454 0,038 0,171 0,078
Phụ lục 0.3. Giá trị các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời và khả năng sinh lời của các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2012
STT
Mã
CK
CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS
1 ASM 1,314 0,702 0,074 486,0 184,9 63,9 48,8 200,0 6,074 1,327 0,008 0,020 0,011
2 B82 1,314 0,702 0,074 350,3 216,5 97,7 142,6 171,6 5,538 1,327 0,015 0,111 0,014
3 BCE 1,314 0,702 0,074 372,4 269,6 100,2 134,9 234,9 5,858 1,327 0,070 0,138 0,072
4 C47 1,314 0,702 0,074 587,5 205,7 137,0 80,2 262,4 5,998 1,327 0,013 0,139 0,022
5 C92 1,314 0,702 0,074 258,9 101,4 79,0 55,3 125,1 5,483 1,327 0,022 0,141 0,016
6 CDC 1,314 0,702 0,074 1199,9 659,2 353,1 175,2 837,1 5,379 1,327 0,003 0,010 0,010
7 CII 1,314 0,702 0,074 10216,0 1085,1 462,0 360,4 1186,7 5,375 1,327 0,074 0,331 2,059
8 CSC 1,314 0,702 0,074 815,2 234,9 123,1 142,3 215,6 5,477 1,327 -0,002 -0,011 -0,003
9 CTD 1,314 0,702 0,074 294,5 35,9 118,0 52,8 101,1 6,651 1,327 0,060 0,105 0,049
10 CTN 1,314 0,702 0,074 629,5 248,8 293,5 287,6 254,7 5,538 1,327 0,001 0,008 0,002
11 DC2 1,314 0,702 0,074 706,9 396,7 151,3 150,0 398,0 4,765 1,327 0,006 0,019 0,012
12 DIH 1,314 0,702 0,074 248,9 108,2 84,2 30,6 161,8 5,505 1,327 0,059 0,217 0,040
13 DLR 1,314 0,702 0,074 490,1 205,9 117,1 99,4 223,5 5,359 1,327 0,003 0,013 0,004
14 HBC 1,314 0,702 0,074 409,6 22,2 66,7 107,5 -18,6 6,611 1,327 0,029 0,170 0,032
15 HLC 1,314 0,702 0,074 373,3 36,0 3,7 72,6 -32,9 6,181 1,327 0,013 0,136 0,014
16 HTI 1,314 0,702 0,074 1613,9 7,1 10,5 54,5 -37,0 5,191 1,327 0,058 0,130 0,257
17 HU1 1,314 0,702 0,074 639,0 491,9 138,0 152,1 477,8 5,741 1,327 0,018 0,103 0,032
18 HU3 1,314 0,702 0,074 679,2 463,5 149,5 132,9 480,1 5,580 1,327 0,036 0,156 0,067
19 HUT 1,314 0,702 0,074 729,3 43,9 126,0 35,0 134,9 6,319 1,327 0,009 0,068 0,018
Thang Long University Library
STT
Mã
CK
CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS
20 ICG 1,314 0,702 0,074 8596,3 4736,8 326,4 195,9 4867,3 4,215 1,327 0,005 0,008 0,118
21 L10 1,314 0,702 0,074 374,1 109,4 70,6 60,7 119,3 5,895 1,327 0,033 0,169 0,034
22 L18 1,314 0,702 0,074 491,6 159,9 204,4 203,0 161,4 5,913 1,327 0,015 0,133 0,020
23 LHC 1,314 0,702 0,074 557,9 32,3 249,6 114,2 167,7 5,006 1,327 0,138 0,280 0,211
24 LIG 1,314 0,702 0,074 409,8 174,1 96,3 123,0 147,4 6,025 1,327 0,014 0,102 0,016
25 LM8 1,314 0,702 0,074 369,1 187,8 85,4 23,3 249,9 6,035 1,327 0,036 0,252 0,037
26 LUT 1,314 0,702 0,074 806,9 278,1 81,0 133,2 225,9 5,235 1,327 0,009 0,018 0,019
27 MCG 1,314 0,702 0,074 507,3 205,5 85,2 52,9 237,8 6,273 1,327 0,000 0,001 0,000
28 MDG 1,314 0,702 0,074 1023,4 171,0 255,4 128,3 298,1 5,221 1,327 0,009 0,023 0,026
29 NKG 1,314 0,702 0,074 281,9 111,3 35,6 63,0 83,9 6,469 1,327 -0,046 -0,378 -0,036
30 PHC 1,314 0,702 0,074 356,1 135,6 105,8 75,9 165,5 5,811 1,327 0,000 -0,001 0,000
31 PHH 1,314 0,702 0,074 375,4 104,5 69,4 117,2 56,7 5,904 1,327 0,001 0,005 0,001
32 PTC 1,314 0,702 0,074 805,8 174,5 315,6 101,2 388,9 5,213 1,327 -0,163 -0,313 -0,359
33 PTL 1,314 0,702 0,074 2182,6 1724,3 239,8 107,6 1856,4 5,648 1,327 -0,001 -0,003 -0,006
34 PVA 1,314 0,702 0,074 1529,0 226,2 105,5 253,2 78,5 5,555 1,327 -0,116 -1,653 -0,485
35 PVV 1,314 0,702 0,074 1385,2 554,4 197,6 270,6 481,5 5,579 1,327 -0,034 -0,173 -0,128
36 PVX 1,314 0,702 0,074 1484,3 288,3 114,2 105,5 297,0 6,668 1,327 -0,097 -0,649 -0,396
37 PXA 1,314 0,702 0,074 1843,9 221,9 27,2 111,5 137,6 5,025 1,327 -0,117 -0,658 -0,590
38 PXI 1,314 0,702 0,074 394,4 74,7 96,0 61,6 109,2 5,928 1,327 0,008 0,023 0,009
39 PXL 1,314 0,702 0,074 4460,8 386,4 40,4 13,7 413,1 4,903 1,327 0,000 0,000 0,002
40 PXS 1,314 0,702 0,074 397,3 23,2 54,5 24,9 52,9 6,078 1,327 0,052 0,141 0,056
STT
Mã
CK
CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS
41 PXT 1,314 0,702 0,074 452,6 135,5 208,9 90,2 254,2 5,822 1,327 0,006 0,022 0,007
42 S99 1,314 0,702 0,074 635,9 196,7 133,9 103,7 226,9 5,086 1,327 0,010 0,016 0,018
43 SD2 1,314 0,702 0,074 524,4 307,7 117,7 108,8 316,6 5,724 1,327 0,024 0,095 0,034
44 SD3 1,314 0,702 0,074 1315,2 501,2 180,1 249,7 431,6 5,228 1,327 0,002 0,004 0,007
45 SD5 1,314 0,702 0,074 547,1 169,8 122,5 98,2 194,1 6,013 1,327 0,019 0,077 0,029
46 SD6 1,314 0,702 0,074 519,8 265,2 124,9 106,3 283,8 5,909 1,327 0,036 0,132 0,051
47 SD7 1,314 0,702 0,074 987,6 250,8 112,7 166,0 197,4 5,904 1,327 -0,013 -0,083 -0,036
48 SD9 1,314 0,702 0,074 681,2 195,8 129,7 117,0 208,5 6,083 1,327 0,041 0,175 0,077
49 SDH 1,314 0,702 0,074 660,6 185,5 153,3 140,5 198,3 5,490 1,327 -0,126 -0,484 -0,229
50 SDT 1,314 0,702 0,074 455,7 157,4 209,0 114,1 252,3 6,173 1,327 0,058 0,186 0,073
51 SIC 1,314 0,702 0,074 3175,1 3271,4 144,8 482,7 2933,5 4,905 1,327 0,017 0,078 0,151
52 SJE 1,314 0,702 0,074 358,3 84,8 140,6 113,4 112,0 5,942 1,327 0,038 0,168 0,037
53 TDC 1,314 0,702 0,074 688,2 445,8 268,7 191,2 523,3 6,268 1,327 0,046 0,133 0,086
54 THG 1,314 0,702 0,074 297,6 103,0 89,1 49,5 142,6 5,690 1,327 0,047 0,121 0,038
55 TV1 1,314 0,702 0,074 1342,9 298,5 340,7 226,4 412,8 5,681 1,327 0,018 0,114 0,067
56 TV2 1,314 0,702 0,074 407,4 81,9 163,1 105,6 139,4 5,526 1,327 0,042 0,189 0,047
57 TV3 1,314 0,702 0,074 356,8 54,5 200,1 113,6 141,0 5,285 1,327 0,065 0,194 0,063
58 TV4 1,314 0,702 0,074 556,6 22,3 296,1 186,2 132,3 5,261 1,327 0,073 0,151 0,111
59 V11 1,314 0,702 0,074 1143,5 737,6 214,8 574,4 378,0 5,277 1,327 -0,017 -0,117 -0,054
60 V12 1,314 0,702 0,074 377,5 223,2 76,9 34,9 265,3 5,714 1,327 0,022 0,128 0,022
61 V21 1,314 0,702 0,074 553,3 241,3 191,3 230,6 202,0 5,479 1,327 0,004 0,048 0,006
Thang Long University Library
STT
Mã
CK
CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS
62 VC1 1,314 0,702 0,074 556,1 403,8 97,0 107,2 393,7 5,701 1,327 0,039 0,118 0,060
63 VC2 1,314 0,702 0,074 555,8 328,4 141,0 61,9 407,5 5,959 1,327 0,015 0,075 0,023
64 VC3 1,314 0,702 0,074 1390,1 1033,6 144,7 71,2 1107,2 5,545 1,327 0,015 0,095 0,056
65 VC5 1,314 0,702 0,074 403,1 210,7 145,5 66,2 290,0 5,797 1,327 0,010 0,071 0,011
66 VC7 1,314 0,702 0,074 657,2 431,1 171,8 209,5 393,4 5,445 1,327 0,010 0,047 0,018
67 VC9 1,314 0,702 0,074 659,0 348,1 99,9 129,0 319,1 5,937 1,327 0,012 0,096 0,022
68 VCG 1,314 0,702 0,074 813,7 246,0 129,2 113,5 261,8 7,105 1,327 0,003 0,015 0,006
69 VE1 1,314 0,702 0,074 486,7 52,3 208,4 56,3 204,4 4,556 1,327 -0,217 -0,505 -0,289
70 VE2 1,314 0,702 0,074 554,5 130,7 288,2 89,4 329,5 4,381 1,327 0,009 0,015 0,014
71 VE3 1,314 0,702 0,074 453,3 32,8 254,6 99,2 188,2 4,279 1,327 0,082 0,116 0,102
72 VE9 1,314 0,702 0,074 563,2 71,2 121,0 51,1 141,0 4,980 1,327 0,031 0,058 0,048
73 VHH 1,314 0,702 0,074 856,8 28,4 73,3 70,4 31,3 4,746 1,327 -0,010 -0,022 -0,024
74 VMC 1,314 0,702 0,074 355,3 87,0 185,8 134,6 138,2 5,991 1,327 0,012 0,058 0,012
75 VNE 1,314 0,702 0,074 1039,9 91,4 88,0 109,9 69,5 5,803 1,327 0,000 0,001 0,001
76 VSI 1,314 0,702 0,074 1104,4 97,0 151,3 68,3 180,0 5,400 1,327 0,011 0,050 0,034
Phụ lục 0.4. Giá trị các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời và khả năng sinh lời của các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2013
STT
Mã
CK
CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS
1 ASM 1,889 1,001 0,046 516,8 181,2 77,3 45,5 212,9 6,073 1,379 0,015 0,036 0,022
2 B82 0,990 0,349 0,040 210,6 124,8 37,6 85,4 77,0 5,860 7,899 0,015 0,137 0,009
3 BCE 1,780 0,852 0,073 367,1 194,8 142,0 105,9 230,9 5,882 1,062 0,061 0,126 0,062
4 C47 1,259 0,783 0,113 483,4 147,2 147,1 80,3 213,9 6,154 10,683 0,011 0,135 0,015
5 C92 1,256 0,757 0,063 208,7 73,9 92,6 59,5 107,0 5,610 4,937 0,026 0,156 0,015
6 CDC 1,532 0,506 0,049 1481,2 1011,2 339,1 201,6 1148,7 5,278 2,043 0,003 0,008 0,011
7 CII 0,742 0,562 0,328 4072,5 672,9 56,4 303,1 426,3 5,856 3,691 0,015 0,073 0,165
8 CSC 1,040 0,613 0,133 742,2 172,5 141,0 156,5 157,0 5,507 5,891 0,002 0,013 0,004
9 CTD 1,995 1,832 0,309 268,4 20,8 122,4 66,1 77,1 6,792 0,905 0,061 0,122 0,045
10 CTN 1,139 0,708 0,013 853,1 310,4 396,1 349,9 356,6 5,324 3,564 0,001 0,005 0,002
11 DC2 1,232 0,575 0,010 587,3 277,0 229,0 110,4 395,5 4,844 2,335 -0,028 -0,093 -0,045
12 DIH 1,377 0,869 0,148 322,6 124,5 114,6 69,5 169,7 5,380 3,047 0,006 0,026 0,006
13 DLR 1,748 1,159 0,083 638,5 170,3 228,9 96,8 302,4 5,160 3,368 -0,027 -0,119 -0,048
14 HBC 1,083 1,025 0,205 496,7 24,9 91,9 88,7 28,0 6,541 3,966 0,005 0,025 0,007
15 HLC 0,416 0,235 0,001 428,3 34,4 25,5 88,9 -29,0 6,269 7,757 0,013 0,115 0,015
16 HTI 0,503 0,477 0,093 1990,6 7,8 16,9 89,1 -64,4 5,260 2,122 0,038 0,118 0,207
17 HU1 1,194 0,477 0,054 556,1 340,9 144,6 110,0 375,6 5,792 4,804 0,008 0,046 0,012
18 HU3 1,419 0,587 0,102 675,1 417,4 121,4 62,3 476,4 5,560 3,131 0,023 0,097 0,043
19 HUT 1,152 1,050 0,255 974,2 25,7 104,6 59,4 71,0 6,252 5,420 0,003 0,016 0,007
Thang Long University Library
STT
Mã
CK
CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS
20 ICG 1,596 0,484 0,031 5138,1 4468,7 115,1 251,3 4332,5 4,576 1,138 0,005 0,010 0,065
21 L10 1,458 0,758 0,190 395,6 120,2 79,6 46,0 153,7 5,933 4,300 0,028 0,146 0,03
22 L18 1,038 0,724 0,055 440,6 120,9 196,2 179,3 137,8 6,032 8,549 0,011 0,105 0,013
23 LHC 2,034 1,560 0,715 405,0 70,6 89,3 61,7 98,2 5,362 0,676 0,174 0,395 0,193
24 LIG 1,030 0,472 0,018 543,0 269,8 134,6 181,1 223,2 5,928 6,735 0,000 0,003 0,001
25 LM8 1,071 0,480 0,205 369,7 187,7 65,1 29,7 223,1 6,106 6,058 0,032 0,224 0,032
26 LUT 1,550 0,845 0,007 870,0 309,6 44,2 146,4 207,3 5,215 1,157 0,006 0,012 0,014
27 MCG 1,224 0,425 0,020 1266,5 517,3 231,4 129,5 619,2 5,904 4,265 -0,063 -0,334 -0,22
28 MDG 1,017 0,609 0,092 787,1 199,1 153,0 92,1 260,0 5,316 1,484 0,004 0,010 0,008
29 NKG 0,914 0,330 0,014 181,7 69,1 29,0 64,0 34,0 6,669 6,044 0,022 0,157 0,011
30 PHC 1,073 0,610 0,101 426,6 157,9 118,8 102,3 174,4 5,757 3,136 0,013 0,055 0,015
31 PHH 1,080 0,677 0,145 342,2 90,1 71,8 136,6 25,4 5,930 1,926 0,002 0,006 0,002
32 PTC 1,783 1,191 0,095 1200,2 325,3 439,7 213,5 551,5 5,005 0,716 0,004 0,006 0,012
33 PTL 1,520 0,325 0,052 1519,9 705,0 77,7 72,0 710,7 5,695 1,219 -0,067 -0,159 -0,279
34 PVA 0,998 0,589 0,004 2647,2 797,2 158,5 316,8 638,9 5,316 35,286 -0,067 -2,459 -0,488
35 PVV 1,106 0,576 0,033 2397,1 705,4 333,1 295,6 742,9 5,319 6,365 -0,073 -0,546 -0,48
36 PVX 0,893 0,546 0,128 1204,0 321,6 95,4 92,7 324,3 6,700 12,631 -0,135 -2,061 -0,445
37 PXA 1,187 0,134 0,001 7787,7 5903,0 158,9 294,6 5767,3 4,387 10,113 -0,093 -1,031 -1,979
38 PXI 1,056 0,629 0,227 572,2 199,9 178,7 126,5 252,1 5,835 2,360 0,002 0,005 0,003
39 PXL 4,264 2,838 0,005 14439,0 2919,3 46,5 53,8 2912,0 4,390 0,157 -0,006 -0,007 -0,237
40 PXS 0,912 0,777 0,426 557,8 47,3 90,5 72,9 64,9 6,004 1,480 0,049 0,122 0,075
STT
Mã
CK
CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS
41 PXT 1,202 0,692 0,081 675,4 243,8 269,6 134,4 379,1 5,544 2,620 -0,055 -0,199 -0,102
42 S99 2,167 1,718 0,402 516,1 96,7 136,7 56,2 177,3 5,146 0,448 0,012 0,017 0,017
43 SD2 1,515 0,675 0,105 518,3 319,6 129,7 100,8 348,5 5,731 2,670 0,012 0,048 0,018
44 SD3 1,359 0,723 0,064 781,1 240,6 123,0 201,2 162,4 5,570 1,823 0,012 0,035 0,027
45 SD5 0,979 0,440 0,021 376,6 152,8 69,8 76,5 146,1 6,310 4,480 0,012 0,066 0,012
46 SD6 1,215 0,769 0,199 421,3 139,1 133,4 82,6 189,8 6,064 2,034 0,033 0,100 0,038
47 SD7 0,896 0,504 0,019 958,5 251,1 174,9 213,3 212,7 5,871 4,117 0,009 0,049 0,024
48 SD9 1,022 0,657 0,110 694,3 171,7 163,7 96,7 238,7 6,082 2,569 0,035 0,135 0,067
49 SDH 1,339 0,821 0,046 1281,5 413,8 221,9 458,4 177,3 5,203 1,977 0,011 0,035 0,037
50 SDT 1,301 0,916 0,164 634,8 171,5 240,6 119,3 292,8 6,134 2,868 0,035 0,146 0,061
51 SIC 2,329 0,297 0,007 3859,0 4501,5 128,3 427,2 4202,6 4,820 3,572 0,003 0,015 0,035
52 SJE 1,221 0,884 0,128 373,8 96,8 157,4 114,7 139,5 5,940 2,589 0,017 0,062 0,018
53 TDC 1,083 0,211 0,017 801,0 777,2 100,6 375,6 502,2 6,302 2,613 0,033 0,121 0,073
54 THG 1,310 0,835 0,152 305,4 91,1 104,6 57,8 137,8 5,636 1,315 0,038 0,088 0,032
55 TV1 1,006 0,620 0,079 1230,7 342,8 258,5 216,2 385,0 5,740 5,374 0,021 0,135 0,072
56 TV2 1,186 0,982 0,383 327,4 61,1 139,3 110,1 90,3 5,594 2,837 0,055 0,210 0,049
57 TV3 1,289 1,129 0,421 404,8 55,3 157,8 135,7 77,5 5,251 1,928 0,055 0,162 0,061
58 TV4 1,444 1,310 0,045 921,6 68,2 441,0 108,1 401,0 5,022 0,632 0,017 0,028 0,044
59 V11 1,119 0,518 0,003 1071,4 569,2 208,7 672,6 105,3 5,291 7,469 -0,034 -0,292 -0,101
60 V12 1,107 0,619 0,043 377,9 163,5 119,6 42,3 240,8 5,724 5,172 0,013 0,082 0,014
61 V21 1,166 0,522 0,048 699,7 371,5 183,8 263,5 291,7 5,305 9,319 0,000 0,003 0,001
Thang Long University Library
STT
Mã
CK
CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS
62 VC1 1,417 0,532 0,099 542,4 363,9 120,7 119,6 365,0 5,712 2,031 0,025 0,076 0,037
63 VC2 1,231 0,529 0,031 908,7 528,0 250,8 106,2 672,6 5,777 4,524 0,008 0,043 0,019
64 VC3 1,240 0,358 0,005 935,7 601,7 104,1 49,5 656,3 5,665 4,791 0,012 0,072 0,032
65 VC5 1,115 0,716 0,009 570,3 218,5 310,3 106,8 422,0 5,622 6,205 0,003 0,019 0,004
66 VC7 1,275 0,467 0,016 774,8 470,2 171,3 229,6 411,9 5,356 3,416 0,009 0,038 0,018
67 VC9 1,288 0,651 0,143 695,5 311,6 186,4 166,5 331,5 5,931 7,526 0,006 0,053 0,012
68 VCG 1,214 0,703 0,104 749,8 205,6 144,3 110,0 239,9 7,048 2,804 0,023 0,093 0,047
69 VE1 2,006 1,726 0,379 248,4 33,4 109,3 59,1 83,6 4,734 0,728 0,020 0,035 0,014
70 VE2 1,582 1,441 0,010 580,1 63,9 374,0 135,8 302,2 4,595 1,449 0,056 0,137 0,089
71 VE3 1,747 1,608 0,076 468,3 41,0 301,3 89,9 252,4 4,429 1,000 0,067 0,133 0,085
72 VE9 1,111 0,997 0,167 501,3 39,1 110,8 74,6 75,2 5,119 1,195 0,042 0,092 0,057
73 VHH 0,538 0,474 0,003 1747,3 33,2 145,0 198,7 -20,6 4,437 1,353 -0,036 -0,086 -0,174
74 VMC 1,190 0,919 0,144 401,0 88,8 232,0 152,7 168,1 5,877 3,078 0,012 0,049 0,013
75 VNE 0,910 0,813 0,090 827,7 56,3 69,8 98,1 28,0 5,941 1,812 0,008 0,022 0,017
76 VSI 1,025 0,855 0,090 1048,9 72,3 154,9 67,7 159,6 5,436 3,777 0,004 0,021 0,012
Phụ lục 0.5. Giá trị các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời và khả năng sinh lời của các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2014
STT
Mã
CK
CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS
1 ASM 2,508 1,402 0,500 740,5 313,7 100,9 47,1 367,5 6,087 0,950 0,036 0,070 0,073
2 B82 0,990 0,323 0,042 249,8 157,5 36,8 108,9 85,4 5,857 10,087 0,007 0,074 0,005
3 BCE 1,393 0,703 0,033 565,4 262,4 235,5 88,1 409,8 5,788 1,708 0,023 0,061 0,035
4 C47 1,155 0,415 0,087 784,3 418,1 95,2 141,6 371,7 6,004 10,294 0,014 0,163 0,031
5 C92 1,385 0,836 0,098 262,2 92,6 103,5 53,7 142,4 5,549 3,055 0,035 0,140 0,025
6 CDC 1,841 0,676 0,142 1177,7 778,9 210,4 138,3 851,0 5,399 2,190 0,010 0,031 0,032
7 CII 1,263 1,045 0,658 1255,8 90,4 50,7 75,1 66,1 6,419 2,170 0,060 0,203 0,207
8 CSC 1,522 0,882 0,153 632,5 193,5 170,0 135,9 227,6 5,451 3,635 0,021 0,098 0,036
9 CTD 1,714 1,552 0,221 232,5 17,8 103,0 90,9 29,9 6,883 0,852 0,074 0,141 0,047
10 CTN 0,959 0,701 0,058 7063,5 758,9 3086,9 740,7 3105,1 4,530 22,338 -0,088 -2,055 -1,704
11 DC2 1,526 0,237 0,018 694,3 460,5 78,6 200,9 338,2 4,548 1,455 -0,151 -0,370 -0,286
12 DIH 1,407 0,756 0,079 277,4 134,5 106,3 65,1 175,8 5,429 2,851 0,015 0,057 0,011
13 DLR 2,070 0,891 0,051 1714,7 787,3 419,0 124,7 1081,5 4,698 3,909 -0,042 -0,207 -0,198
14 HBC 1,119 0,993 0,151 593,7 66,9 79,8 117,6 29,1 6,552 4,825 0,012 0,069 0,019
15 HLC 0,518 0,247 0,001 453,3 27,5 1,8 67,6 -38,3 6,329 9,410 0,014 0,144 0,017
16 HTI 1,274 1,258 0,192 2482,7 2,3 12,5 69,2 -54,4 5,254 2,453 0,030 0,104 0,204
17 HU1 1,272 0,669 0,087 372,8 179,7 111,6 68,0 223,3 5,861 3,478 0,010 0,047 0,010
18 HU3 2,157 0,895 0,183 659,2 422,8 99,9 71,7 451,0 5,559 2,929 0,019 0,077 0,035
19 HUT 1,255 1,217 0,230 818,9 9,3 163,9 66,3 106,8 6,442 3,770 0,042 0,200 0,093
Thang Long University Library
STT
Mã
CK
CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS
20 ICG 2,194 0,773 0,191 1062,3 648,0 24,3 49,3 623,0 5,153 0,583 0,035 0,055 0,102
21 L10 1,755 0,840 0,188 377,8 147,5 87,5 46,4 188,6 5,970 4,154 0,028 0,143 0,029
22 L18 1,016 0,724 0,065 400,2 104,1 184,5 166,7 121,9 6,114 9,410 0,013 0,143 0,014
23 LHC 2,234 1,685 0,472 267,5 52,6 86,6 43,9 95,3 5,565 0,625 0,102 0,222 0,075
24 LIG 1,026 0,677 0,011 378,5 113,6 140,8 140,1 114,3 6,148 7,193 0,013 0,108 0,013
25 LM8 1,063 0,444 0,154 381,1 205,8 68,8 26,4 248,3 6,138 5,746 0,034 0,229 0,035
26 LUT 1,286 0,926 0,019 483,0 95,1 40,6 82,1 53,6 5,541 1,541 0,004 0,011 0,006
27 MCG 1,140 0,470 0,023 687,7 251,7 130,9 82,3 300,3 6,079 2,976 0,017 0,068 0,032
28 MDG 0,878 0,443 0,098 840,8 208,9 143,1 106,2 245,7 5,205 1,714 -0,109 -0,296 -0,251
29 NKG 0,986 0,453 0,018 183,4 64,3 31,4 88,3 7,4 6,767 4,799 0,026 0,151 0,013
30 PHC 1,081 0,466 0,042 473,4 236,3 108,0 114,4 229,9 5,723 3,135 0,008 0,035 0,011
31 PHH 1,159 0,715 0,175 542,0 150,9 111,0 152,9 109,0 5,761 2,027 0,013 0,043 0,019
32 PTC 2,222 1,610 0,385 1009,4 262,0 407,8 173,6 496,1 5,071 0,650 0,010 0,017 0,028
33 PTL 1,376 0,342 0,033 4250,7 2205,6 258,4 60,3 2403,7 5,229 1,109 0,001 0,002 0,013
34 PVA 0,923 0,740 0,005 1171,1 194,3 98,9 227,9 65,3 5,579 47,182 -0,023 -1,105 -0,073
35 PVV 1,054 0,577 0,048 1367,3 509,6 227,5 256,7 480,4 5,564 6,176 0,002 0,013 0,007
36 PVX 1,025 0,566 0,166 615,7 208,3 63,9 96,6 175,6 6,951 11,023 0,001 0,009 0,001
37 PXA 1,119 0,368 0,024 288,6 139,0 6,4 29,2 116,1 5,477 4,468 0,001 0,004 0,001
38 PXI 1,067 0,771 0,321 595,1 145,4 202,8 171,9 176,3 5,957 3,277 0,020 0,084 0,032
39 PXL 2,296 1,078 0,002 25435,7 11082,0 2,0 14,4 11069,5 4,228 0,411 -0,004 -0,005 -0,258
40 PXS 1,113 0,892 0,555 362,8 40,3 49,0 52,4 36,9 6,222 1,501 0,075 0,187 0,074
STT
Mã
CK
CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS
41 PXT 0,772 0,294 0,112 582,1 158,1 144,4 160,6 141,8 5,265 13,415 -0,544 -7,836 -0,867
42 S99 2,949 2,538 0,270 677,2 102,9 237,8 84,0 256,7 5,058 0,356 0,101 0,137 0,187
43 SD2 1,476 0,736 0,099 484,1 250,1 115,3 80,9 284,5 5,809 3,009 0,006 0,025 0,008
44 SD3 1,061 0,561 0,085 764,2 239,3 92,1 180,4 150,9 5,806 3,585 0,009 0,043 0,020
45 SD5 1,020 0,434 0,010 356,2 145,0 72,5 67,8 149,7 6,305 2,859 0,028 0,107 0,027
46 SD6 1,378 0,742 0,100 365,0 157,4 124,9 81,1 201,2 6,114 1,529 0,055 0,139 0,055
47 SD7 0,902 0,475 0,034 953,3 260,0 157,7 201,1 216,7 5,879 4,146 0,004 0,024 0,011
48 SD9 1,111 0,676 0,098 651,5 172,2 148,2 64,4 256,0 6,091 2,330 0,035 0,122 0,062
49 SDH 1,348 0,837 0,045 1511,7 503,1 256,6 438,8 320,9 5,134 2,196 -0,005 -0,019 -0,023
50 SDT 1,273 0,904 0,114 869,7 221,4 254,7 107,5 368,6 6,104 2,340 0,024 0,081 0,057
51 SIC 2,427 0,333 0,047 2716,8 2655,8 101,2 207,6 2549,4 4,959 3,433 0,001 0,002 0,004
52 SJE 1,341 1,032 0,196 249,2 56,4 120,9 66,1 111,2 6,129 2,256 0,049 0,161 0,033
53 TDC 1,136 0,187 0,007 1164,8 1111,4 111,8 631,7 591,6 6,292 4,304 0,018 0,096 0,058
54 THG 1,249 0,978 0,475 281,7 53,6 82,4 55,6 80,4 5,721 1,536 0,042 0,108 0,032
55 TV1 1,006 0,544 0,055 1293,9 442,9 255,2 207,6 490,4 5,731 4,719 0,023 0,134 0,083
56 TV2 1,165 1,065 0,413 421,2 41,6 103,0 140,4 4,2 5,673 3,811 0,067 0,320 0,077
57 TV3 1,245 1,053 0,583 388,9 68,7 80,2 131,2 17,7 5,329 2,079 0,056 0,173 0,060
58 TV4 1,563 1,393 0,357 807,3 60,4 297,8 82,6 275,5 5,081 0,538 0,084 0,129 0,185
59 V11 1,142 0,458 0,005 1441,8 897,3 272,9 696,0 474,2 5,078 6,363 -0,008 -0,057 -0,030
60 V12 1,126 0,722 0,041 302,2 103,8 117,2 36,3 184,7 5,736 3,982 0,020 0,098 0,016
61 V21 0,977 0,526 0,018 516,8 221,8 187,3 190,1 219,1 5,385 8,063 0,001 0,012 0,002
Thang Long University Library
STT
Mã
CK
CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS
62 VC1 1,408 0,809 0,221 502,7 178,5 132,5 101,0 210,0 5,659 1,595 0,019 0,048 0,026
63 VC2 1,081 0,443 0,057 970,3 570,4 210,7 109,8 671,3 5,783 4,903 0,010 0,061 0,027
64 VC3 1,171 0,485 0,190 934,5 511,0 95,2 41,5 564,8 5,705 5,101 0,014 0,083 0,035
65 VC5 1,225 0,701 0,010 801,8 386,6 392,3 202,7 576,2 5,467 8,368 -0,027 -0,251 -0,059
66 VC7 1,633 1,139 0,618 342,6 97,6 67,1 92,0 72,7 5,633 2,540 0,012 0,042 0,011
67 VC9 1,235 0,656 0,176 804,1 355,5 234,8 192,4 398,0 5,855 7,492 0,003 0,025 0,006
68 VCG 1,204 0,783 0,144 997,9 214,2 210,6 144,7 280,1 6,922 2,679 0,016 0,064 0,044
69 VE1 3,113 3,020 0,833 446,6 14,5 219,0 70,4 163,1 4,477 0,413 0,125 0,177 0,153
70 VE2 2,396 2,146 0,061 474,9 55,0 273,0 48,8 279,1 4,499 0,644 0,074 0,121 0,096
71 VE3 2,305 1,924 0,240 351,7 67,1 210,4 93,0 184,6 4,503 0,671 0,107 0,179 0,103
72 VE9 0,675 0,550 0,179 1322,2 42,0 54,4 88,8 7,6 5,134 3,935 0,007 0,037 0,024
73 VHH 0,153 0,127 0,002 4790,5 71,6 282,0 420,9 -67,3 3,970 1,927 -0,088 -0,256 -1,150
74 VMC 1,148 0,781 0,238 431,0 133,5 172,7 153,2 153,0 5,949 3,937 0,018 0,091 0,022
75 VNE 1,574 1,435 0,417 570,3 40,8 70,5 92,2 19,1 6,015 1,062 0,058 0,122 0,090
76 VSI 1,252 0,924 0,092 806,3 80,1 81,2 64,1 97,2 5,530 3,272 0,019 0,080 0,041
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Nguyễn Văn Ngọc (2012), Từ điển Kinh tế học, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc
dân
2. PGS. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà xuất
bản Thống kê
3. PGS. TS. Lưu Thị Hương và PGS. TS. Vũ Duy Hào (2002), Giáo trình Tài chính
doanh nghiệp, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản Giáo dục
4. PGS. TS. Nguyễn Năng Phúc (2013), Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
Tiếng Anh:
1. Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên (2014), Relationship between working
capital management and profitability – empirical evidence from vietnamese listed
firms
2. Marc Deloof (2003), Does Working Capital Management Affect Profitability of
Belgian Firms?, Journal of Business & Accouting, pg. 573-585
3. Melita Stephanou Charitou, Maria Elfani & Petros Lois (2010), The Effect of
Working Capital Management on Firm’s Profitability: Empirical Evidence from an
Emerging Market, Journal of Business & Economics Research, Vol. 8, No. 12,
pg.63-67
4. Kulkanya Napompech (2012), Effects of Working Capital Management on the
Profitability of the Thai Listed Firms, International Journal of Trade, Economics
and Finance, Vol. 3, No.3, pg. 227-231
5. Daniel Mogaka Makori & Ambrose Jagongo (2013), Working Capital Management
and Firms Profitability: Empirical Evidence from Manufacturing and Construction
Firms Listed on Nairobi Securities Exchange, Kenya, International Journal of
Accounting and Taxation, Vol. 1, No. 1, pg. 1-13
6. Mian Sajid Nazir & Talat Afza (2009), Impact of Aggressive Working Capital
Management Policy on Firms’ Profitability, The IUP Journal of Applied Finance,
Vol. 15, No. 8, pg. 20-28
7. Gill, A., Biger, N., & Neil, M. (2010), The Relationship Between Working Capital
Management And Profitability: Evidence From The United States, Business and
Economics Journal, pg. 1-8
Thang Long University Library
8. Dong, Huynh Phuong and Jhy-tay Su (2010), The Relationship Between Working
Capital Management and Profitability: A Vietnam Case, International Research
Journal of Finance and Economics, Issue 49, pg.59-67
9. Huyn-Han Shin and Soenen, Luc (1998), Efficiency of Working Capital
Management and Corporate Profitability, Financial Practice & Education,
Fall/Winter98, Vol. 8, Issue 2, pg. 37-45

More Related Content

PDF
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
PDF
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
PDF
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
DOC
Báo cáo thực tập Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty - sdt/ ZALO 093 189 2701
DOCX
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
PDF
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
DOC
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
PDF
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng to...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Báo cáo thực tập Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty - sdt/ ZALO 093 189 2701
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!

What's hot (20)

PDF
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
PDF
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
PDF
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
PDF
Luận văn: Hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đầu tư, HAY
DOCX
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh tín dụng của Ngân hàng Agribank
PDF
Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY
PDF
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
PDF
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính, ...
PDF
Luận văn: Quản lý tài chính tại trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà...
PDF
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
PDF
Đề tài: Tình hình đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực công ty kim loại màu, HAY
PDF
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty may
PDF
Tác động của quản lý vốn lưu động tới khả năng sinh lời nghiên cứu điển hình ...
 
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
PDF
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
PDF
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty nội thất, HAY
DOC
Luận văn: Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư v...
DOC
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
DOC
Đề tài: Quản trị vốn cố định tại Công ty Mía đường Sông Lam, HAY
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Luận văn: Hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đầu tư, HAY
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh tín dụng của Ngân hàng Agribank
Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính, ...
Luận văn: Quản lý tài chính tại trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
Đề tài: Tình hình đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực công ty kim loại màu, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty may
Tác động của quản lý vốn lưu động tới khả năng sinh lời nghiên cứu điển hình ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty nội thất, HAY
Luận văn: Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư v...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân gương kính cường hương
Đề tài: Quản trị vốn cố định tại Công ty Mía đường Sông Lam, HAY
Ad

Similar to Tác động của quản lý vốn lưu động tới khả năng sinh lời nghiên cứu điển hình tại các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam (20)

PDF
Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần...
PDF
Đề tài hiệu quả tài chính công ty bất động sản, ĐIỂM CAO
PDF
Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các Công ty Cổ phần...
PDF
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
PDF
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
PDF
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
 
PDF
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
 
PDF
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Công nghiệp Hóa chất Inchemco...
PDF
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty hóa chất, RẤT HAY, ĐIỂM 8
PDF
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Công nghiệp Hóa chất Inchemco...
PDF
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
PDF
Hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ xây dự...
PDF
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Sơn Hải Phòng.pdf
PDF
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Sơn Hải Phòng.pdf
PDF
Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lởi nghiên cứu điển hìn...
PDF
Đề tài khả năng sinh lời công ty bất động sản, ĐIỂM CAO
PDF
Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lởi nghiên cứu điển hìn...
 
PDF
Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư của công ty trách nhiệm hữu hạn tb...
PDF
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty xây lắp, HAY, ĐIỂM 8
PDF
Phân tích tài tình hình chính tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại Saha ...
Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần...
Đề tài hiệu quả tài chính công ty bất động sản, ĐIỂM CAO
Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các Công ty Cổ phần...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại
 
đáNh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương m...
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Công nghiệp Hóa chất Inchemco...
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty hóa chất, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Công nghiệp Hóa chất Inchemco...
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
Hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ xây dự...
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Sơn Hải Phòng.pdf
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Sơn Hải Phòng.pdf
Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lởi nghiên cứu điển hìn...
Đề tài khả năng sinh lời công ty bất động sản, ĐIỂM CAO
Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lởi nghiên cứu điển hìn...
 
Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư của công ty trách nhiệm hữu hạn tb...
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty xây lắp, HAY, ĐIỂM 8
Phân tích tài tình hình chính tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại Saha ...
Ad

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

PDF
Phát triển hoạt động du lịch tại làng văn hóa – lịch sử dân tộc chơ ro – khu ...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Ph...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Tiền Phong...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agriban...
PDF
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH m...
PDF
Phát triển hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Ki...
PDF
Phát triển hệ thống tìm kiếm du lịch tại Hà Nội dựa trên công nghệ Web - GIS.pdf
PDF
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam ...
PDF
Phát triển hệ thống quảng cáo thông minh trên mạng xã hội.pdf
PDF
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp...
PDF
Phát triển hành lang kinh tế Quốc lộ 2 trong thời kỳ Công nghiệp hóa - hiện đ...
PDF
Phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn trong xu thế hội nhập.pdf
PDF
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
PDF
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
PDF
Phát triển động lực làm việc thông qua văn hóa doanh nghiệp tại công TNHH Hyo...
PDF
Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc gia...
DOC
Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức tại trường Cao đẳng Nghề tỉnh Bà Rịa Vũn...
PDF
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mần non Thành phố Cao Bằng theo hướn...
PDF
Phát triển dịch vụ tín dụng, thẻ, Internet-banking tại Vietinbank chi nhánh 9...
PDF
Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...
Phát triển hoạt động du lịch tại làng văn hóa – lịch sử dân tộc chơ ro – khu ...
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Ph...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Tiền Phong...
Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agriban...
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH m...
Phát triển hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Ki...
Phát triển hệ thống tìm kiếm du lịch tại Hà Nội dựa trên công nghệ Web - GIS.pdf
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam ...
Phát triển hệ thống quảng cáo thông minh trên mạng xã hội.pdf
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp...
Phát triển hành lang kinh tế Quốc lộ 2 trong thời kỳ Công nghiệp hóa - hiện đ...
Phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn trong xu thế hội nhập.pdf
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
Phát triển động lực làm việc thông qua văn hóa doanh nghiệp tại công TNHH Hyo...
Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc gia...
Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức tại trường Cao đẳng Nghề tỉnh Bà Rịa Vũn...
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mần non Thành phố Cao Bằng theo hướn...
Phát triển dịch vụ tín dụng, thẻ, Internet-banking tại Vietinbank chi nhánh 9...
Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...

Recently uploaded (20)

DOCX
Sổ chỉ tiêu thực tập rhm hoàn chỉnh.docx
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
PDF
f37ac936-c8c6-4642-9bc9-a9383dc18c15.pdf
PPTX
CNDVBC - Chủ nghĩa duy vật biện chứng...
PDF
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY ...
PPTX
Từ và câu NHÓM 4 - LỚP 5 CTST tiểu học.pptx
PDF
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
PDF
ki_nang_tu_van_ca_nhan_ve_lua_chon_va_phat_trien_nghe_final_130806_1.pdf
PDF
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT SỐNG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 ...
PDF
BÀI GIẢNG CƠ SỞ SINH HỌC NGƯỜI - KHOA SƯ PHẠM KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐẠI HỌC ĐỒNG ...
PDF
SÁNG KIẾN “MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA CUỘC THI KHOA HỌC K...
PDF
Sách không hôi fyjj ịuk gtyi yu> ướt jiii iiij
PDF
1001 câu đàm thoại thông dụng nhất.pdf
PDF
CĐHA GAN 1, Benh GAN KHU TRU, 04.2025.pdf
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
PDF
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
PDF
BÀI GIẢNG TÓM TẮT XÁC SUẤT THỐNG KÊ (KHÔNG CHUYÊN TOÁN, 2 TÍN CHỈ) - KHOA SƯ...
PPTX
THUÊ 2025 - CHƯƠNG 1 TỔNG QUANưqeqweqw.pptx
PPTX
thehhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
PPTX
Mô tả tổng quan về mô mình hóa robot nhiều bậc tự do
Sổ chỉ tiêu thực tập rhm hoàn chỉnh.docx
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
f37ac936-c8c6-4642-9bc9-a9383dc18c15.pdf
CNDVBC - Chủ nghĩa duy vật biện chứng...
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY ...
Từ và câu NHÓM 4 - LỚP 5 CTST tiểu học.pptx
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
ki_nang_tu_van_ca_nhan_ve_lua_chon_va_phat_trien_nghe_final_130806_1.pdf
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT SỐNG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 ...
BÀI GIẢNG CƠ SỞ SINH HỌC NGƯỜI - KHOA SƯ PHẠM KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐẠI HỌC ĐỒNG ...
SÁNG KIẾN “MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA CUỘC THI KHOA HỌC K...
Sách không hôi fyjj ịuk gtyi yu> ướt jiii iiij
1001 câu đàm thoại thông dụng nhất.pdf
CĐHA GAN 1, Benh GAN KHU TRU, 04.2025.pdf
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
BÀI GIẢNG TÓM TẮT XÁC SUẤT THỐNG KÊ (KHÔNG CHUYÊN TOÁN, 2 TÍN CHỈ) - KHOA SƯ...
THUÊ 2025 - CHƯƠNG 1 TỔNG QUANưqeqweqw.pptx
thehhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
Mô tả tổng quan về mô mình hóa robot nhiều bậc tự do

Tác động của quản lý vốn lưu động tới khả năng sinh lời nghiên cứu điển hình tại các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG TỚI KHẢ NĂNG SINH LỜI: NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐINH NGỌC ANH MÃ SINH VIÊN : A20310 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI - 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG TỚI KHẢ NĂNG SINH LỜI: NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Chu Thị Thu Thủy Sinh viên thực hiện : Đinh Ngọc Anh Mã sinh viên : A20310 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI - 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực hiện Khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và động viên chân thành từ gia đình, thầy cô và các bạn. Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn – Th.S Chu Thị Thu Thủy, người đã luôn quan tâm, chỉ dẫn, giúp em có những định hướng đúng đắn trong thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Quý thầy cô trường Đại học Thăng Long đã dìu dắt, dạy dỗ và truyền đạt những bài học, kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện tại trường. Cuối cùng, em xin cảm ơn những lời động viên ý nghĩa của gia đình và các bạn đã tạo động lực giúp em hoàn thành khóa luận này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song do vốn kiến thức còn hạn hẹp và sự hạn chế về kinh nghiệm nên em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung từ quý thầy, cô để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2015 Sinh viên thực hiên Đinh Ngọc Anh
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan các kết quả nghiên cứu đưa ra trong khóa luận này dựa trên các kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép bất kỳ kết quả nghiên cứu nào của các tác giả khác. Nội dung của khóa luận có tham khảo và sử dụng một số thông tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí được liệt kê trong danh mục các tài liệu tham khảo. Sinh viên thực hiên Đinh Ngọc Anh Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU..................................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1 1.2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu........................................................2 1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu..............................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................2 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................3 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................3 1.5. Kết cấu của đề tài....................................................................................................3 CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI..................................................................................................................................5 2.1. Tổng quan quản lý vốn lƣu động...........................................................................5 2.1.1. Vốn lưu động.........................................................................................................5 2.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động......................................................................................5 2.1.1.2. Các thành phần cấu thành vốn lưu động............................................................5 2.1.2. Quản lý vốn lưu động ...........................................................................................7 2.1.2.1. Khái niệm quản lý vốn lưu động.........................................................................7 2.1.2.2. Nội dung quản lý vốn lưu động...........................................................................8 2.1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường quản lý vốn lưu động.....................................................19 2.2. Khả năng sinh lời..................................................................................................23 2.2.1. Khái niệm khả năng sinh lời..............................................................................23 2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời ...........................................................23 2.3. Mối quan hệ giữa quản lý vốn lƣu động và khả năng sinh lời .........................26 2.4. Khung nghiên cứu.................................................................................................28 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................30 3.1. Quy trình nghiên cứu ...........................................................................................30
  • 6. 3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu ...................................................31 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................31 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................................32 3.2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả............................................................................32 3.2.2.2. Phương pháp kiểm định đa cộng tuyến ............................................................32 3.2.2.3. Phương pháp kiểm định tự tương quan............................................................32 3.2.2.4. Phương pháp phân tích tương quan Pearson...................................................33 3.2.2.5. Phương pháp hồi quy tuyến tính.......................................................................33 3.3. Các biến nghiên cứu và đo lƣờng các biến nghiên cứu .....................................34 3.3.1. Mô hình nghiên cứu...........................................................................................34 3.3.2. Các biến và giả thuyết nghiên cứu.....................................................................34 3.3.2.1. Biến phụ thuộc ..................................................................................................34 3.3.2.2. Biến độc lập ......................................................................................................35 CHƢƠNG 4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM...........................................37 4.1. Đặc điểm ngành xây dựng....................................................................................37 4.2. Thực trạng quản lý vốn lƣu động của các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.....................................................38 4.2.1. Quản lý các thành phần vốn lưu động ..............................................................38 4.2.2. Huy động nguồn tài chính ngắn hạn.................................................................41 4.2.3. Chính sách quản lý vốn lưu động......................................................................42 4.2.4. Đánh giá qua các chỉ tiêu đo lường quản lý vốn lưu động ..............................43 4.3. Thực trạng khả năng sinh lời của các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam...............................................................51 4.3.1. Khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS) ..........................................................51 4.3.2. Khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA)........................................................53 4.3.3. Khả năng sinh lời trên VCSH (ROE) ................................................................54 CHƢƠNG 5. NỘI DUNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................57 5.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu.........................................................................57 5.2. Kết quả kiểm tra dữ liệu ......................................................................................61 5.2.1. Kiểm định đa cộng tuyến....................................................................................61 Thang Long University Library
  • 7. 5.2.2. Kiểm định tự tương quan ...................................................................................62 5.3. Phân tích tƣơng quan Pearson ............................................................................62 5.4. Phân tích hồi quy tuyến tính................................................................................64 5.4.1. Đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình..............................................64 5.4.2. Kiểm định các nhân tố tác động.........................................................................65 5.4.2.1. Mô hình ROA ....................................................................................................65 5.4.2.2. Mô hình ROE ....................................................................................................67 5.4.2.3. Mô hình ROS.....................................................................................................69 5.4.3. Kết quả của mô hình...........................................................................................70 CHƢƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.............................................75 6.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu.................................................................................75 6.2. Một số hạn chế của đề tài nghiên cứu.................................................................75 6.3. Một số kiến nghị....................................................................................................76 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CTCP Công ty cổ phần TTCK Thị trường chứng khoán VLĐ Vốn lưu động VCSH Vốn chủ sở hữu KNSL Khả năng sinh lời TSLĐ Tài sản lưu động TSCĐ Tài sản cố định ROA Return on assets ROE Return on equity ROS Return on sales Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Hình 2.1. Chính sách quản lý vốn thận trọng..................................................................9 Hình 2.2. Chính sách quản lý vốn cấp tiến......................................................................9 Hình 2.3. Chính sách quản lý vốn dung hòa .................................................................10 Hình 2.4. Mô hình Baumol............................................................................................14 Hình 2.5. Mô hình Miller-Orr........................................................................................14 Hình 2.6. Mô hình ABC ................................................................................................17 Hình 2.7. Mô hình EOQ ................................................................................................18 Sơ đồ 2.1. Quy trình đánh giá uy tín khách hàng..........................................................16 Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................30 Sơ đồ 3.2. Sơ đồ mô hình nghiên cứu tác động của quản lý vốn lưu động tới khả năng sinh lời của các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam......................34 Biểu đồ 4.1. Lượng dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền của một số CTCP ngành xây dựng từ 2011 - 2014.....................................................................................38 Biểu đồ 4.2. Cơ cấu hàng tồn kho của ngành xây dựng năm 2011 – 2014...................39 Biểu đồ 4.3. Tỷ trọng các khoản phải thu của ngành xây dựng từ 2011 - 2014 ...........40 Biểu đồ 4.4. Cơ cấu nợ ngắn hạn của ngành xây dựng .................................................41 Biểu đồ 4.5. Chính sách quản lý VLĐ ở ngành xây dựng năm 2011 – 2014................42 Bảng 2.1. Một số nghiên cứu về khả năng thanh toán ngắn hạn...................................19 Bảng 2.2. Một số nghiên cứu về chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời...........................23 Bảng 2.3. Một số nghiên cứu về tác động của vốn lưu động tới khả năng sinh lời ......26 Bảng 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp ..................28 Bảng 4.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn của ngành xây dựng năm 2011 - 2014 ........43 Bảng 4.2. Khả năng thanh toán nhanh ngành xây dựng năm 2011 - 2014....................45 Bảng 4.3. Thời gian thu hồi nợ trung bình của ngành xây dựng năm 2011 - 2014 ......47 Bảng 4.4. Thời gian quay vòng hàng tồn kho của ngành xây dựng năm 2011 - 2014..48 Bảng 4.5. Thời gian trả nợ trung bình của ngành xây dựng năm 2011 - 2014..............49
  • 10. Bảng 4.6. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền của ngành xây dựng năm 2011 - 2014 .......................................................................................................................................50 Bảng 4.7. Khả năng sinh lời trên doanh thu của ngành xây dựng năm 2011 - 2014 ....51 Bảng 4.8. Khả năng sinh lời trên tổng tài sản của ngành xây dựng năm 2011 - 2014..53 Bảng 4.9. Khả năng sinh lời trên VCSH của ngành xây dựng năm 2011 - 2014..........54 Bảng 5.1. Kết quả thống kê mô tả .................................................................................57 Bảng 5.2. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến mô hình lý thuyết....................................61 Bảng 5.3. Kết quả kiểm định tự tương quan .................................................................62 Bảng 5.4. Ma trận hệ số tương quan Pearson................................................................62 Bảng 5.5. Kết quả đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình .............................64 Bảng 5.6. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROA...............................................65 Bảng 5.7. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROA điều chỉnh.............................66 Bảng 5.8. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROE ...............................................67 Bảng 5.9. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROE điều chỉnh .............................68 Bảng 5.10. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROS..............................................69 Bảng 5.11. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROS điều chỉnh............................70 Bảng 5.12. Tổng hợp kết quả phân tích tác động của quản trị VLĐ tới KNSL tại các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam từ năm 2011 – 201474 Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 và cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu năm 2010, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều phải gánh chịu những hậu quả nặng nề và lâu dài của cuộc khủng hoảng đó gây ra. Tăng trưởng của các nền kinh tế đầu tàu suy giảm kéo theo sự sụt giảm của các nền kinh tế khác. Việt Nam – một nước với nền kinh tế còn non trẻ cũng không nằm ngoài ngoại lệ của ảnh hưởng đó. Là một trong những ngành chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ cuộc khủng hoảng đó, ngành xây dựng Việt Nam đã phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức. Lãi suất huy động vốn của các công ty xây dựng tuy đã có chiều hướng giảm từ 1,5 – 2%/năm nhưng vẫn giữ ở mức cao. Nhiều công trình do không đủ vốn xây dựng nên phải ngừng thi công. Sức cạnh tranh của các nhà thầu trong nước vẫn thấp hơn nhiều so với các nhà thầu nước ngoài,… Điều này đã đặt ra áp lực rất lớn lên vai các nhà quản trị trong việc tối đa hóa lợi nhuận, quản lý thu nhập hiệu quả, đưa công ty thoát khỏi tình trạng khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu. Để có một chiến lược quản lý dòng tiền hiệu quả thì không nên bỏ qua việc quản trị vốn lưu động vì hầu hết tiền mặt của công ty đều gắn chặt trong các thành phần của vốn lưu động, nhất là đối với các công ty xây dựng. Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, nếu vốn cố định được ví như là xương cốt của một cơ thể sống thì vốn lưu động được ví như là huyết mạch của cơ thể đó, cơ thể ở đây chính là doanh nghiệp, bởi đặc điểm vận động tuần hoàn liên tục gắn liền với chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở các công ty xây dựng, chỉ riêng vốn lưu động đã chiếm khoảng 50 – 60% tổng nguồn vốn. Vì vậy, bất cứ một quyết định nào liên quan tới quản lý vốn lưu động cũng sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một số nghiên cứu trước đây ở trong nước và quốc tế đã cho thấy quản lý vốn lưu động có tác động tới khả năng sinh lời của công ty. Một chiến lược quản lý vốn lưu động hiệu quả có thể làm tăng khả năng sinh lời, nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Ngược lại, khi có những quyết định sai lầm trong quản trị vốn lưu động, không những không làm tăng mà còn kéo khả năng sinh lời giảm sút, đẩy công ty vào tình trạng phá sản. Trong những năm gần đây, phải đối mặt với nhiều khó khăn, khả năng sinh lời của các Công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam chưa được cao và có xu hướng giảm. Điều này càng làm gia tăng khó khăn cho các doanh nghiệp xây dựng. Như vậy, để tăng khả năng sinh lời cho công ty xây dựng, việc đưa ra các chính sách quản lý VLĐ hợp lý là rất cần thiết. Do đó, nâng
  • 12. 2 cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn được xem là hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp trong điều kiện cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Nhận thấy tầm quan trọng của việc quản lý vốn lưu động đối với khả năng sinh lời của các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay, em đã chọn “Tác động của quản lý vốn lưu động tới khả năng sinh lời: Nghiên cứu điển hình tại các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp lần này để tìm hiểu thực trạng của các công ty ngành xây dựng Việt Nam hiện nay và tìm ra biện pháp giúp tăng khả năng sinh lời cho các công ty đó thông qua việc quản lý vốn lưu động. 1.2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi sau:  Khái niệm của vốn lưu động, quản lý VLĐ và khả năng sinh lời là gì?  Quản lý vốn lưu động có mối quan hệ thế nào với khả năng sinh lời của các công ty cổ phần ngành xây dựng?  Thực trạng quản lý vốn lưu động và khả năng sinh lời của các công ty cổ phần ngành xây dựng hiện nay như thế nào?  Mức độ ảnh hưởng của việc quản lý VLĐ tới khả năng sinh lời đối với các công ty cổ phần ngành xây dựng như thế nào? 1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài đặt ra các mục tiêu nghiên cứu như sau:  Thu thập và tổng hợp các cơ sở lý luận về những vấn đề liên quan tới việc quản lý vốn lưu động và khả năng sinh lời; thông tin, số liệu của các công ty cổ phần ngành xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.  Phân tích thực trạng quản lý vốn lưu động và khả năng sinh lời của các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam.  Xác định mối quan hệ giữa quản lý VLĐ và khả năng sinh lời của các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam.  Đưa ra kết luận, giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý VLĐ và khả năng sinh lời cho các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam. 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu tới đối tượng là việc quản lý vốn lưu động, khả năng sinh lời và mối quan hệ giữa quản lý vốn lưu động với khả năng sinh lời. Thang Long University Library
  • 13. 3 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các công ty cổ phần xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2014. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập thông tin: Dựa trên các nghiên cứu lịch sử và hệ thống cơ sở lý thuyết cùng với các số liệu thu thập trên các sàn chứng khoán Việt Nam để làm căn cứ, cơ sở thực hiện bài nghiên cứu. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin:  Đối với những thông tin định tính: Phân tích, tổng hợp và khái quát hóa các cơ sở lý luận về quản lý VLĐ và khả năng sinh lời cùng với thông tin liên quan đến các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam.  Đối với thông tin định lượng: + Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê tập hợp số liệu, tài liệu của các công ty để xác định xu hướng diễn biến của tập hợp số liệu đó, tức là xác định quy luật thống kê của tập hợp số liệu. + Phương pháp biểu đồ, bảng biểu: Thể hiện số liệu, thông tin thu thập được thành các bảng và biểu đồ để thuận tiện cho việc so sánh số liệu qua các năm. + Phương pháp hồi quy: Xem xét mức độ ảnh hưởng của các biến trong mô hình. + Phương pháp kiểm định: Kiểm định lại tính đúng đắn của mô hình được đưa ra trong bài nghiên cứu. 1.5. Kết cấu của đề tài Chương 1. Mở đầu: Nêu lên tầm quan trọng của việc quản lý vốn lưu động đối với khả năng sinh lời của các doanh nghiệp xây dựng trong những năm gần đây. Chương 2. Tổng quan lý thuyết về quản lý vốn lưu động và mối quan hệ giữa quản lý vốn lưu động và khả năng sinh lời: Tổng hợp các lý thuyết, cơ sở lý luận về vấn đề quản lý vốn lưu và mối quan hệ giữa quản lý vốn lưu động với khả năng sinh lời để làm nền tảng đưa ra các phương pháp nghiên cứu cụ thể cho bài nghiên cứu. Chương 3. Phương pháp nghiên cứu: Dựa vào những cơ sở lý thuyết được đưa ra ở chương 2, trình bày quy trình và các phương pháp cụ thể sẽ được tiến hành để nghiên cứu đề tài trong thực tiễn. Chương 4. Thực trạng quản lý vốn lưu động và khả năng sinh lời của các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam:
  • 14. 4 Tìm hiểu thực trạng quản lý vốn lưu động và khả năng sinh lời của các CTCP ngành xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay. Chương 5. Nội dung kết quả nghiên cứu: Qua các số liệu, thông tin thu thập được, đưa ra các phân tích, đánh giá, kiểm định sự đúng đắn của mô hình. Chương 6. Kết luận và một số kiến nghị: Từ những nội dung kết quả nghiên cứu trên, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao khả năng sinh lời, tối đa hóa giá trị tài sản của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 15. 5 CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI 2.1. Tổng quan quản lý vốn lƣu động 2.1.1. Vốn lưu động 2.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động Theo TS. Nguyễn Văn Thuận, “Vốn lưu động ám chỉ các khoản đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản ngắn hạn như tiền mặt, chứng khoán thanh khoản cao, các khoản phải thu, tồn kho. Vốn lưu động thuần được định nghĩa như tài sản lưu động trừ nợ ngắn hạn.” (Quản trị tài chính, 2006 – Trang 83) Ngoài ra cũng có quan điểm về vốn lưu động như sau: “Vốn lưu động là số tiền cần thiết cho các hoạt động hàng ngày của một công ty, và được cho là một khoản vốn của công ty dùng để đầu tư vào tài sản lưu động và sử dụng một phần nợ ngắn hạn để tài trợ cho sự đầu tư.” (Kulkanya Napompech, 2012 – Trang 227). Cả hai khái niệm đều cho rằng VLĐ là nguồn vốn đáp ứng cho các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp. Có nghĩa là để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động là TSLĐ. Như vậy, để đầu tư vào các tài sản đó, doanh nghiệp nào cũng cần một số vốn thích đáng, số tiền ứng trước đó được gọi là vốn lưu động. Tóm lại, VLĐ là lượng tiền một doanh nghiệp cần để duy trì hoạt động thường xuyên, hay nói một cách cụ thể hơn đó là lượng tiền cần thiết để tài trợ cho hoạt động chuyển hóa nguyên liệu thô thành thành phẩm bán ra thị trường. Qua đây ta có thể thấy tầm quan trọng, sự thiết yếu của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục, và là công cụ phản ánh quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Các nhà phân tích thường xem xét các khoản mục này để đánh giá hiệu quả và tiềm lực tài chính của một công ty. Không những vậy, VLĐ còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và gia tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường. 2.1.1.2. Các thành phần cấu thành vốn lưu động Từ khái niệm về vốn lưu động của Từ điển Kinh tế học đã nêu ra ở phần trên, ta có thể thấy VLĐ bao gồm những thành phần sau:
  • 16. 6  Tiền và các chứng khoán khả thị: Tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Chứng khoán khả thị là các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao, khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh do chi phí thấp và giá bán bằng với giá hiện hành. Việc nắm giữ loại tài sản này giúp doanh nghiệp chủ động trong thanh toán và giao dịch để có thể hưởng các lợi ích từ chúng. Ví dụ như khi giá của hàng hóa thấp, nếu doanh nghiệp có sẵn tiền thì có thể mua vào và tích trữ; hoặc nếu doanh nghiệp thanh toán sớm cho các nhà cung cấp có thể sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán,… Ngoài ra, việc nắm giữ tiền và các chứng khoán khả thị còn nhằm mục đích đầu tư và dự trữ. Tuy nhiên giữ quá nhiều các loại tài sản này cũng làm cho chi phí cơ hội của doanh nghiệp tăng cao.  Các khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ công ty do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Có thể nói hầu hết các công ty đều phát sinh khoản phải thu do bất cứ công ty nào trên thị trường cũng đều muốn gia tăng doanh thu, lợi nhuận nên họ đã cung cấp các khoản tín dụng thương mại cho khách hàng. Mặc dù việc bán chịu có thể làm gia tăng doanh thu cũng như tăng cường mối quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng nhưng việc nắm giữ các khoản phải thu này còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, bất lợi như chi phí bán hàng, quản lý khoản phải thu, thu nợ cao; rủi ro không trả nợ đúng hạn; rủi ro mất mát,…  Hàng tồn kho là những tài sản doanh nghiệp dự trữ cho quá trình sản xuất và lưu thông. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, thương mại thường duy trì hàng tồn kho ở một mức độ nhất định trong chiến lược dự trữ hàng hoá của mình, nhằm đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất, đảm bảo nguồn hàng trong lưu thông. Trong các doanh nghiệp, hàng tồn kho thường biểu hiện ở ba dạng: + Nguyên vật liệu: là yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất. Mức dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc vào quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của doanh nghiệp, khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường, chu kỳ giao hàng, thời gian vận chuyển và giá cả của các loại nguyên liệu. + Bán thành phẩm: là tài sản đang trong quá trình sản xuất. Mức dự trữ của bán thành phẩm, sản phẩm dở dang phụ thuộc vào đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm, độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm, trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp. + Thành phẩm: là sản phẩm hoàn chỉnh. Việc dự trữ tồn kho thành phẩm thường chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm… Thang Long University Library
  • 17. 7 2.1.2. Quản lý vốn lưu động 2.1.2.1. Khái niệm quản lý vốn lưu động Trước hết, để hiểu được quản lý vốn lưu động là gì, cần phải hiểu được khái niệm về quản lý. Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ XXI, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trường phái quản lý học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau: Theo F.W Taylor (1856 – 1915), dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật đã cho rằng: “Quản lý là hoàn thành công việc của mình thông qua người khác và biết được một cách chính xác họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.” Henrry Fayol (1886 – 1925) quan niệm rằng: “Quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều khiển và kiểm soát các nỗ lực của cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất khác của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.” Stephan Robbins quan niệm: “Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra.” Nhìn chung, quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động. Sự tác động đó là một quá trình từ bước lập kế hoạch, phân công, tổ chức cho đến kiểm soát hành động của các thành viên trong tổ chức theo những quy luật, quy tắc tương ứng mà người quản lý muốn. Như vậy, quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các kế hoạch kinh doanh. Từ đó, tổ chức, phân công thực hiện và giám sát các hoạt động đã được đặt ra trong kế hoạch kinh doanh. Quản lý tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức, doanh nghiệp hay công ty. Nó kiểm soát trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay tổ chức đó. Việc quản lý tài chính bao gồm quản lý tài chính ngắn hạn và quản lý tài chính dài hạn. Các quan điểm, lý thuyết về tài chính trước đây chủ yếu chỉ tập trung nghiên cứu về các quyết định dài hạn, đặc biệt là các quyết định đầu tư, cấu trúc vốn, cổ tức và định giá công ty. Tuy nhiên tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn cũng là bộ phận quan trọng trong tổng tài sản và luôn cần được phân tích một cách chi tiết, cẩn thận. Nếu
  • 18. 8 như thiếu vốn cố định, người ta có thể đi thuê TSCĐ hoặc đặt gia công sản xuất ở bên ngoài. Trong khi đó, thiếu VLĐ sẽ làm cho quy mô kinh doanh bị thu hẹp, khả năng mở rộng thị trường gặp khó khăn. Sau khi nhận thấy tầm quan trọng của việc quản trị vốn lưu động, từ đó ngày càng có nhiều nghiên cứu về đề tài quản lý vốn lưu động. Trong cuốn “Giáo trình Tài chính doanh nghiệp” (2002, trang 166), PGS. TS. Vũ Duy Hào có viết như sau: “Quản lý sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ do quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ.” Qua đây, ta có thể vừa hiểu được khái niệm của quản lý vốn lưu động vừa nhận thấy được tầm quan trọng của quản lý vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý VLĐ chính là việc “hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn”. Điều đó có nghĩa là việc quản lý VLĐ sẽ bao gồm nghiên cứu, đưa ra các chính sách, kiểm tra và kiểm soát, thực hiện các chính sách có liên quan tới các loại tài sản lưu động (tiền mặt, hàng tồn kho, các khoản phải thu) và các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp nhằm tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Quản trị VLĐ đóng vai trò hết sức quan trọng đối với bất kỳ một công ty nào. Nó có thể là một trong những nguyên nhân, tác động dẫn tới sự thành công hay thất bại của một công ty. Vì vậy, nhà quản lý luôn cần phải cân nhắc và chú trọng tới vần đề quản lý VLĐ. 2.1.2.2. Nội dung quản lý vốn lưu động a. Chính sách quản lý vốn lƣu động Chính sách quản lý vốn lưu động là kết hợp chính sách quản lý TSLĐ và nợ ngắn hạn. Việc xây dựng chính sách quản lý VLĐ có vai trò hết sức quan trọng với bất kỳ doanh nghiệp nào bởi nó là căn cứ, hướng dẫn cho các hoạt động kinh doanh sản xuất liên quan đến nguồn vốn lưu động. Chính sách quản lý VLĐ được chia làm ba trường phái là chính sách quản lý vốn thận trọng, chính sách quản lý vốn cấp tiến, chính sách quản lý vốn dung hòa.  Chính sách quản lý vốn thận trọng: Chính sách quản lý vốn thận trọng là việc sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Thang Long University Library
  • 19. 9 Hình 2.1. Chính sách quản lý vốn thận trọng Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp (Nguyễn Hải Sản, 2005, trang 421) Quản lý vốn theo trường phái thận trọng sử dụng nợ vay dài hạn để tài trợ cho TSNH sẽ làm giảm rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, do lãi suất vay dài hạn thường cao hơn lãi suất vay ngắn hạn nên chi phí tài chính của công ty sẽ cao. Vì vậy, chính sách này phù hợp với các công ty có tỷ trọng nợ ngắn hạn thấp, thời gian luân chuyển vốn bằng tiền dài.  Chính sách quản lý vốn cấp tiến: Chính sách quản lý vốn cấp tiến là chính sách sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Hình 2.2. Chính sách quản lý vốn cấp tiến Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp (Nguyễn Hải Sản, 2005, trang 421) TSLĐ thường xuyên Tổng toàn bộ tài sản Nhu cầu tư bản TSCĐ Tín dụng dài hạn Thời gian TSLĐ thường xuyên Tổng toàn bộ tài sản Nhu cầu tư bản TSCĐ Tín dụng dài hạn Thời gian Tín dụng ngắn hạn
  • 20. 10 Sử dụng chính sách quản lý vốn mạo hiểm, các nhà quản lý mong muốn đạt lợi nhuận ở mức cao nhất so với các chính sách còn lại do lãi suất vay ngắn hạn thường thấp hơn lãi suất vay dài hạn, chí phí tài chính và chi phí hoạt động cũng thấp hơn việc sử dụng các chính sách còn lại. Mặc dù vậy, rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tài chính tăng cao, nguy cơ vỡ nợ của công ty cũng lớn hơn. Vì vậy, các công ty có thể áp dụng chính sách này thường là các công ty hoạt động trong một nền kinh tế ổn định.  Chính sách quản lý vốn dung hòa: Chính sách quản lý vốn dung hòa là chính sách sử dụng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn, dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn. Hình 2.3. Chính sách quản lý vốn dung hòa Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp (Nguyễn Hải Sản, 2005, trang 422) Nếu doanh nghiệp theo đuổi chiến lược quản lý vốn dung hòa có nghĩa là doanh nghiệp tuân thủ nguyên tắc tài trợ. Mục đích của nguyên tắc này là cân bằng luồng tiền tạo ra từ tài sản với kỳ hạn của nguồn tài trợ. b. Xác định nhu cầu vốn lƣu động Một nhiệm vụ cơ bản mà doanh nghiệp nào cũng cần phải giải quyết là xác định nhu cầu vốn lưu động. Nếu thiếu VLĐ, doanh nghiệp sẽ không có đủ vốn để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, công việc bị ngưng trệ, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Trái lại nếu VLĐ quá nhiều gây nên tình trạng thừa VLĐ sẽ làm cho doanh nghiệp bị ứ đọng vốn, tài sản bị giữ ở một chỗ, không được đem đi đầu tư sinh lời, trở thành tổn thất của doanh nghiệp.Vì vậy, để tránh tình trạng ứ đọng vốn và đảm bảo cho tình hình sản xuất kinh doanh của công ty được bình thường, ổn định, cần tính toán nhu cầu VLĐ tối ưu, từ đó có thể đưa ra các biện pháp bổ sung VLĐ hay cắt giảm VLĐ phù hợp cho từng trường hợp. TSLĐ thường xuyên Tổng toàn bộ tài sản Nhu cầu tư bản TSCĐ Tín dụng dài hạn Thời gian Tín dụng ngắn hạn Thang Long University Library
  • 21. 11 Để xác định nhu cầu VLĐ, doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp khác nhau tùy theo điều kiện cụ thể:  Phương pháp trực tiếp: Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu của từng khoản VLĐ trong từng khâu rồi tổng hợp lại nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. Ưu điểm: Xác định được nhu cầu cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu kinh doanh, tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả. Hạn chế: Tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian. + Xác định nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ: VNL = Mn * NNL Trong đó: VNL : Nhu cầu nguyên vật liệu trong kỳ kế hoạch Mn : Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về nguyên vật liệu NNL : Số ngày dự trữ hợp lý = Số ngày đi đường + Số ngày cách nhau giữa 2 lần nhập + Số ngày kiểm nhận nhập kho + Số ngày chuẩn bị sử dụng + Số ngày dự trữ an toàn + Xác định nhu cầu VLĐ trong khâu sản xuất: Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang: Vdd = Mdd * CK * H Trong đó: Vdd : Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang năm kế hoạch Mdd : Mức chi phí sản xuất bình quân một ngày CK : Chu kỳ sản xuất sản phẩm H : Hệ số chế tạo sản phẩm Chu kỳ sản xuất sản phẩm là khoảng thời gian từ khi đưa nguyên liệu vào sản xuất đến khi tạo ra sản phẩm Hệ số chế tạo sản phẩm phản ánh tình hình bỏ chi phí sản xuất vào từng loại sản phẩm như thế nào Nhu cầu vốn lưu động chi phí trả trước (Chi phí chờ kết chuyển, chi phí chờ phân bổ) là khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ mà được phân bổ dần vào nhiều kỳ tiếp theo để phản ánh đúng tác dụng
  • 22. 12 của chi phí mà không gây biến động lớn đến giá thành sản phẩm, gồm chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí sản xuất thử sản phẩm mới, chi phí cho các công trình tạm… Vtt = Sd + St - Sg Trong đó: Vtt : Nhu cầu vốn chi phí trả trước Sd : Chi phí trả trước dư đầu kỳ St : Chi phí trả trước tăng trong kỳ Sg : Chi phí trả trước giảm trong kỳ + Xác định nhu cầu VLĐ trong khâu lưu thông: Là nhu cầu VLĐ để lưu giữ, bảo quản sản phẩm, thành phẩm ở kho với quy mô cần thiết trước khi xuất giao cho khách hàng. VTP = ZSX * NTP Trong đó: VTP : Vốn thành phẩm kỳ kế hoạch ZSX : Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một kỳ kế hoạch NTP : Số ngày luân chuyển của vốn thành phẩm  Phương pháp gián tiếp: Đặc điểm của phương pháp gián tiếp là dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về VLĐ bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển VLĐ để xác định nhu cầu VLĐ của năm kế hoạch. Vnc = VLĐ0 * (M1/M0) * (1 + t) Trong đó: Vnc : Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch VLĐ0 : Số dư bình quân VLĐ năm báo cáo M1, M0 : Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo t : tỷ lệ giảm hoặc tăng số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so với năm báo cáo Công thức đơn giản: Vnc = M1/L1 Trong đó: Vnc : Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch M1 : Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch L1 : Số vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch Thang Long University Library
  • 23. 13 c. Quản lý tiền và chứng khoán khả thị Tiền mặt và chứng khoản khả thị là những tài sản có tính thanh khoản cao. Tiền mặt thường được giữ dưới hình thức tiền mặt tồn tại quỹ và được giữ ở các ngân hàng thương mại dưới hình thức số dư tài khoản tiền gửi thanh toán. Chứng khoán khả thị là các chứng khoán dễ dàng chuyển đổi thành tiền. Như vậy, quản lý tiền và chứng khoán khả thị là quản lý việc thu chi tiền, xác định mức dự trữ tiền tối ưu, quyết định đầu tư khoản tiền nhàn rỗi như thế nào cho hợp lý.  Lợi ích và rủi ro của việc giữ tiền: Việc giữ tiền giúp cho công ty đảm bảo được khả năng thanh toán vì công ty luôn có sẵn tiền để đáp ứng cho việc thu chi trong khâu thanh toán. Không những vậy, việc này còn giúp công ty tăng thêm một khoản lợi nhuận từ sự đầu tư vào chứng khoán và tận dụng được những cơ hội đặc biệt như hưởng chiết khấu thanh toán, khi hàng hóa thấp, công ty có thể mua ngay mà không sợ thiếu vốn,… Ngoài ra, việc giữ tiền còn làm cải thiện vị thế của doanh nghiệp. Mặc dù vậy, việc giữ tiền vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro như sau: Nếu dự trữ quá ít, công ty sẽ rơi vào tình trạng thiếu hụt tiền và phải huy động vốn từ nhiều nguồn với chi phí giao dịch cao. Trái lại, nếu dự trữ quá nhiều thì sẽ bị dư thừa tiền, tiền không được đem đi đầu tư làm cho chi phí cơ hội tăng lên.  Quản lý thu tiền: Là việc đưa ra các quyết định đẩy nhanh tốc độ thu tiền, tức là giảm thời gian chuyển tiền. Thời gian chuyển tiền là khoảng thời gian từ khi một khách hàng viết séc cho đến khi người hưởng thụ nhận được và có thể sử dụng. Để làm giảm thời gian chuyển tiền, nâng cao hiệu quả hoạt động thu tiền, có nhiều biện pháp như sử dụng hệ thống hộp khóa, mở văn phòng đại diện tại các địa phương, tăng cường bộ máy kế toán,… Tuy nhiên, trước khi chuyển sang phương thức mới luôn phải cân nhắc giữa lợi ích đạt được và chi phí tăng thêm.  Quản lý chi tiền: Là việc đưa ra các quyết định nhằm giảm tốc độ chi tiền, kéo dài thời gian chi tiền. Một số phương pháp làm kéo dài thời gian chi tiền như tài khoản có số dư bằng 0, hối phiếu có thể được chia trả qua ngân hàng, tính giờ ký phát hành séc,… Song cũng như quản lý thu tiền, dù sử dụng phương pháp nào cũng cần phải xem xét giữa chi phí và lợi ích tăng thêm.  Xác định mức dự trữ tiền tối ưu: Xác định mức dự trữ tối ưu là việc làm rất cần thiết đối với mỗi công ty. Mức dự trữ tối ưu là mức dự trữ sao cho tổng chi phí giao dịch và chi phí cơ hội của việc giữ tiền là thấp nhất. Để xác định mức dự trữ tiền tối ưu có thể sử dụng mô hình Baumol hoặc mô hình Miller-Orr.
  • 24. 14 C* = √ Trong đó: C* : Lượng tiền mặt dự trữ tối ưu T : Tổng nhu cầu về tiền trong năm F : Chi phí cố định cho một lần bán chứng khoán K : Lãi suất đầu tư chứng khoán OC : Chi phí cơ hội TrC : Chi phí giao dịch Hình 2.4. Mô hình Baumol Ưu điểm của mô hình Baumol là đơn giản, dễ dàng áp dụng cho các công ty có luồng thu – chi tiền là ổn định. Tuy nhiên, trên thực tế, việc thu – chi của doanh nghiệp luôn thay đổi, biến động theo thời gian. Giải quyết được nhược điểm của mô hình Baumol, mô hình Miller-Orr đã xác định mức dự trữ tiền thông qua luồng thu – chi tiền biến động ngẫu nhiên hàng ngày. Hình 2.5. Mô hình Miller-Orr Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp (Nguyễn Minh Kiều, 2008, trang 55) Mô hình này áp dụng cho các doanh nghiệp có nhu cầu tiền không ổn định hoặc không dự đoán được chính xác các khoản thực thu và thực chi ngân sách. Công ty luôn cố gắng duy trì mức dự trữ mục tiêu được xác định dựa trên giới hạn trên và giới hạn dưới. C* Chi phí giữ tiền mặt Tiền mặt (C) TrC = T/C*F OC = C/2*KTC Tiền mặt Thời gian Thấp (L) Mục tiêu (Z) Cao (H) Thang Long University Library
  • 25. 15  Đầu tư tiền tạm thời nhàn rỗi: Công ty, đặc biệt là những công ty hoạt động mang tính thời vụ, đôi khi có một số lượng tiền tạm thời nhàn rỗi. Nhàn rỗi ở đây mang tính tạm thời cho đến khi tiền được huy động vào kinh doanh. Việc giữ khoản tiền đó sẽ làm chi phí cơ hội của công ty gia tăng. Để làm giảm chi phí cơ hội, tăng lợi nhuận, công ty cần đầu tư khoản tiền nhàn bằng cách mua các chứng khoán ngắn hạn có tính thanh khoản cao như trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi và kỳ phiếu ngân hàng,… d. Quản lý phải thu khách hàng Ngày nay để mở rộng khả năng tiêu thụ sản phẩm thì các doanh nghiệp thường phải ứng vốn hàng hóa cho khách hàng mua thông qua các cách: cho phép bán xong mới trả tiền, hoặc trả gối đầu, hoặc lấy hàng hóa và trả tiền sau theo định kỳ. Các khoản vốn phục vụ cho nhu cầu ứng trước hàng hóa cho khách hàng rất lớn, phụ thuộc vào các yếu tố: mức độ cạnh tranh giữa các nhà cung cấp; tính độc quyền của sản phẩm, quy mô kinh doanh, khả năng tiêu thụ và chính sách ưu đãi, quảng cáo của công ty… Tín dụng thương mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có. Khi cấp tín dụng thương mại, khách hàng thường có tâm lý muốn mua hàng của công ty nhiều hơn. Điều đó sẽ làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp, giảm chi phí tồn kho của hàng hóa và làm cho TSCĐ được sử dụng có hiệu quả hơn, hạn chế phần nào về hao mòn vô hình. Song cùng với những lợi ích đó, doanh nghiệp cũng phải chịu không ít những rủi ro khi cấp tín dụng cho khách hàng. Việc cấp tín dụng thương mại có thể làm tăng chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp như chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp cho sự thiếu hụt ngân quỹ. Xác suất không trả tiền của người mua làm cho lợi nhuận bị giảm, nếu thời hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng lớn. Với những tác động nêu trên, buộc các nhà quản lý phải xây dựng chính sách bán chịu hợp lý và phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu.  Chính sách bán chịu: Các bộ phận cấu thành chính sách bán chịu bao gồm: + Tiêu chuẩn bán chịu: Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín tín dụng của khách hàng để được công ty chấp nhận bán chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Tiêu chuẩn bán chịu nói riêng và chính sách bán chịu nói chung có ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu của công ty. Nếu nâng cao tiêu chuẩn bán chịu thì phạm vi khách hàng mua chịu sẽ bị thu hẹp lại, doanh thu của công ty cũng vì thế mà giảm đi. Tuy nhiên, hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu có thể khiến doanh thu tăng lên nhưng rủi ro tín dụng tăng lên, chi phí phát sinh
  • 26. 16 do bán chịu cũng gia tăng. Vì vậy, công ty nên có một tiêu chuẩn bán chịu phù hợp sao cho lợi nhuận tạo ra do gia tăng doanh thu từ việc bán chịu phải lớn hơn mức chi phí tăng thêm do bán chịu. + Điều khoản bán chịu: Điều khoản bán chịu là điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán áp dụng cho khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu cho phép. Ví dụ điều khoản “2/20 net 40” cho biết khách hàng được nợ tiền hàng của công ty trong thời gian 40 ngày, nếu trả trong 20 ngày đầu tiên thì khách hàng sẽ được hưởng chiết khấu 2% trên tổng giá thanh toán. Thời hạn bán chịu càng dài thường sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn nhưng rủi ro tín dụng và chi phí phát sinh cho các khoản bán chịu cũng tăng lên. Ngược lại, thời hạn bán chịu càng ngắn thì doanh thu thu về thường sẽ không cao bằng doanh thu khi thời hạn bán chịu dài. Chiết khấu thanh toán giúp kích thích khách hàng thanh toán sớm như vậy sẽ làm giảm chi phí thu nợ cho công ty nhưng lại phát sinh thêm một khoản chi phí tài chính. Vì vậy, khi đưa ra bất cứ một quyết định nào liên quan đến điều khoản bán chịu, công ty luôn phải cân nhắc giữa lợi nhuận và chi phí.  Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu: Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu là một bước rất quan trọng trong quản lý khoản phải thu. Sơ đồ 2.1. Quy trình đánh giá uy tín khách hàng Bước 1: Tìm kiếm thông tin khách hàng thông qua các báo cáo tài chính, báo cáo xếp hạng tín dụng, kiểm tra của ngân hàng, kiểm tra thương mại. Bước 2: Đánh giá uy tín khách hàng dựa trên các thông tin thu thập được và tiêu chuẩn do công ty đề ra. Bước 3: Ra quyết định. Nếu uy tín của khách hàng tốt, phù hợp với tiêu chuẩn bán chịu của công ty thì cấp tín dụng cho khách hàng còn ngược lại, nếu uy tín của khách hàng không tốt, không phù hợp với tiêu chuẩn mà công ty đưa ra thì sẽ không cấp tín dụng cho khách hàng. Bƣớc 1 • Tìm kiếm thông tin khách hàng Bƣớc 2 • Đánh giá uy tín khách hàng Bƣớc 3 • Ra quyết định Thang Long University Library
  • 27. 17 e. Quản lý hàng tồn kho Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên thị trường, doanh nghiệp nào cũng cần phải có nguyên vật liệu dự trữ chứ không thể làm đến đâu mua đến đó được. Tác động tích cực của việc duy trì tồn kho là giúp cho công ty chủ động hơn trong việc mua nguyên vật liệu dự trữ, giúp cho quá trình sản xuất được diễn ra linh hoạt và liên tục. Đồng thời tồn kho thành phẩm còn giúp công ty chủ động trong việc hoạch định sản xuất, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm nhằm khai thác và thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường. Tuy nhiên, duy trì tồn kho cũng có mặt trái của nó là làm gia tăng chi phí kho bãi, bảo quản và chi phí phí cơ hội. Do vậy, các nhà quản trị cần phải quan tâm đến sự đánh đổi giữa lợi ích và phí tổn của duy trì hàng tồn kho. Trong quản lý hàng tồn kho, công ty cần thực hiện hai công việc sau:  Phân loại hàng tồn kho: Có thể sử dụng nhiều cách khác nhau để phân loại hàng tồn kho: + Phân loại theo hình thức vật lý: tồn kho nguyên liệu, tồn kho sản phẩm dở dang, tồn kho thành phẩm + Phân loại theo giá trị vốn đầu tư: sử dụng mô hình ABC Hình 2.6. Mô hình ABC Theo mô hình này, các sản phẩm thuộc nhóm A có giá trị cao nhất (50%), sau đó đến nhóm B (35%) và nhóm C (15%) nhưng nhóm C lại là nhóm có tỷ lệ cao nhất về mặt số lượng (60%), tiếp đó nhóm B (30%), cuối cùng nhóm C (10%). Qua đây ta có thể thấy do nhóm A có giá trị lớn nhất nên cần thường xuyên kiểm tra các sản phẩm thuộc nhóm này. Giá trị tích lũy ($) 15% 35% 50% 10% 30% 60% % loại tồn kho Nhóm A Nhóm B Nhóm C
  • 28. 18  Xác định mức dự trữ và điểm đặt hàng tối ưu: Để xác định mức tồn kho, công ty cần quan tâm đến các yếu tố sau: khối lượng sản phẩm tiêu thụ, thời gian hoàn thành sản phẩm, sự lâu bền hay dễ hư hao hoặc kiểu mẫu sản phẩm, hình thái xuất nhập, đều đặn hay không đều đặn,… Các nhà quản lý có thể xác định điểm đặt hàng tối ưu bằng cách sử dụng mô hình EOQ. Khác với mô hình ABC, mô hình EOQ có thể giúp nhà quản lý nghiên cứu chi tiết hơn về lượng hàng tồn kho. Mô hình này giúp tìm ra lượng đặt hàng tối ưu sao cho tổng chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng là nhỏ nhất. Từ đó tìm ra khoảng thời gian dự trữ tối ưu và điểm đặt hàng tối ưu cho doanh nghiệp. Q* = √ Trong đó: Q* : Điểm đặt hàng tối ưu S : Tổng mức tồn kho cần dùng O : Chi phí cho một lần đặt hàng C : Chi phí lưu kho đơn vị Hình 2.7. Mô hình EOQ Mô hình EOQ có một số hạn chế là được xây dựng trên giả thuyết hàng tồn kho được sử dụng đều đặn và thời gian giao hàng cố định. Trên thực tế, đa số việc sử dụng tồn kho của các doanh nghiệp đều biến động theo nhu cầu của doanh nghiệp, khách hàng, yếu tố thị trường,… Thời hạn giao hàng cũng thay đổi tùy theo sự thay đổi của thời tiết, giao thông,… Vì vậy, để áp dụng mô hình EOQ vào thực tế, doanh nghiệp thường thêm một khoản dự trữ an toàn vào tồn kho để đảm bảo cho các sự cố trên. f. Huy động nguồn tài chính ngắn hạn Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên thị trường đều nắm giữ nguồn vốn ngắn hạn bởi một trong các nguyên nhân sau: Việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn đảm bảo nguyên tắc tương thích, đáp ứng nhu cầu mang tính chất thời vụ. Các nhà quản trị còn có thể quay vòng nguồn vốn ngắn hạn thành nguồn vốn dài hạn. Vốn ngắn hạn được huy động với chi phí thấp và dễ dàng tiếp cận hơn nguồn vốn dài hạn. Tuy nhiên, việc huy động nguồn vốn ngắn hạn vẫn cần phải xem xét doanh thu có đủ bù Q* Chi phí Số lượng đặt hàng Chi phí đặt hànng Chi phí dự trữ Tổng chi phí Thang Long University Library
  • 29. 19 đắp cho chi phí hay không để đưa ra quyết định. Các nhà quản lý có thể huy động nguồn tài chính ngắn hạn từ 3 nguồn sau:  Khoản tín dụng thương mại nhận được từ nhà cung cấp  Vay ngắn hạn không có đảm bảo: Ta có thể vay ngắn hạn không có đảm bảo thông qua hai hình thức là vay ngắn hạn ngân hàng và phát hành thương phiếu. Trong vay ngắn hạn ngân hàng, có thể vay theo hạn mức tín dụng hoặc vay riêng lẻ với các hình thức trả lãi khác nhau như trả lãi thông thường, trả lãi chiết khấu, trả lãi nhiều lần, lãi suất thay đổi, lãi gửi bù đắp.  Vay ngắn hạn có đảm bảo: Khoản phải thu và hàng tồn kho là hai thứ có thể làm vật bảo đảm cho các khoản vay ngắn hạn. Với vay ngắn hạn có bảo đảm bằng khoản phải thu, có hai hình thức là cầm cố khoản phải thu và bán khoản phải thu. Còn đối với vay ngắn hạn có bảo đảm bằng hàng tồn kho, có thể vay dưới hình thức tín chấp hoặc tài trợ kho hàng. 2.1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường quản lý vốn lưu động a. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn là một trong những chỉ thể hiện rõ nét nhất tình hình quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu này, ta có thể biết việc đầu tư vào TSLĐ có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ vay ngắn hạn của doanh nghiệp hay không, uy tín của doanh nghiệp như thế nào. Bảng 2.1. Một số nghiên cứu về khả năng thanh toán ngắn hạn Thƣớc đo Nghiên cứu Khả năng thanh toán ngắn hạn (Current Ratio)  Từ Thị Kim Thoa, Nguyễn Thị Uyên Uyên, “Relationship between working capital management and profitability – empirical evidence from vietnamese listed firms” Nguồn: Tác giả tự tổng hợp  Khả năng thanh toán ngắn hạn: Khả năng thanh toán ngắn hạn = TSLĐ Nợ ngắn hạn Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Về mặt lý thuyết, nếu trị số của chỉ tiêu này ≥ 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu khả năng thanh toán ngắn hạn < 1, doanh nghiệp không bảo đảm
  • 30. 20 đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không phải là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị phụ thuộc vào TSLĐ quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp không cao. TSLĐ và nợ ngắn hạn của các công ty cổ phần ngành xây dựng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp nên tỷ số này thường gần 1.  Khả năng thanh toán nhanh: Khả năng thanh toán nhanh = TSLĐ – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của tiền và các khoản phải thu nghĩa là các tài sản có thể chuyển nhanh thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp. Về mặt lý thuyết, khả năng thanh toán nhanh ≥ 1, doanh nghiệp bảo đảm và thừa khả năng thanh toán nhanh và ngược lại. Do hàng tồn kho của các công ty xây dựng tương đối lớn nên khả năng thanh toán nhanh của các công ty này chưa được cao.  Khả năng thanh toán tức thời: Khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền Nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng ngay các nhu cầu thanh toán đến hạn của doanh nghiệp. Nói cách khác nó cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Chỉ tiêu này cao quá, kéo dài chứng tỏ khả năng thanh toán tức thời tốt, tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao có thể dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm, tiền không được đem đi đầu tư làm chi phí cơ hội tăng cao. Trái lại, chỉ tiêu này thấp quá, kéo dài chứng tỏ doanh nghiệp không có đủ khả năng thanh toán các khoản công nợ ngắn hạn, dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra. b. Chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả quản lý chung  Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển VLĐ Tốc độ luân chuyển VLĐ là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không, các khoản phí tổn trong quá Thang Long University Library
  • 31. 21 trình sản xuất kinh doanh cao hay thấp,… Thông qua phân tích chỉ tiêu tốc độ luân chuyển VLĐ có thể giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Kỳ luân chuyển VLĐ = VLĐ bình quân Doanh thu thuần trong kỳ / 365 Kỳ luân chuyển VLĐ cho biết trong khoảng thời gian bao nhiêu ngày thì VLĐ luân chuyển được một vòng. Chi tiết này càng bé cho thấy tốc độ luân chuyển VLĐ càng nhanh.  Tỷ suất sinh lời VLĐ: Tỷ suất sinh lời VLĐ cho biết trung bình một đồng VLĐ bỏ ra tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất sinh lời VLĐ = Lợi nhuận ròng VLĐ bình quân Chỉ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt. Các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ suất sinh lời trên VLĐ là giá cả, chi phí lãi vay, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường,… c. Vòng quay của tiền Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền hay còn gọi là thời gian quay vòng của tiền phản ánh khoảng thời gian ròng kể từ khi chi thực tế đến khi thu được tiền. Đây là một thước đo phổ biến trong quản lý vốn lưu động. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền càng dài có thể làm tăng khả năng sinh lời vì nó làm cho doanh thu tăng. Mặc dù vậy khả năng sinh lợi của doanh nghiệp cũng có thể giảm theo thời gian luân chuyển vốn bằng tiền nếu chi phí đầu tư cho VLĐ tăng nhanh hơn lợi ích của việc giữ nhiều hàng tồn kho và tăng khoản tín dụng cho khách hàng. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền được tính bởi công thức sau: Tiền Các khoản phải trả Hàng tồn kho Các khoản phải thu
  • 32. 22 Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền = Thời gian quay vòng hàng lƣu kho + Thời gian thu nợ trung bình - Thời gian trả nợ trung bình  Thời gian thu nợ trung bình: Để đánh giá công tác tín dụng của các công ty, người ta thường sử dụng chỉ tiêu thời gian thu nợ trung bình được xác định bởi công thức sau: Thời gian thu nợ trung bình = Các khoản phải thu Doanh thu thuần / 365 Thời gian thu nợ trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, thời gian thu nợ trung bình càng dài chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều.  Thời gian quay vòng hàng tồn kho: Thời gian quay vòng hàng tồn kho là một chỉ tiêu phổ biến để các nhà quản lý giám sát sự luân chuyển hàng tồn kho của công ty mình. Thời gian quay vòng hàng tồn kho trung bình = Hàng tồn kho Giá vốn hàng bán / 365 Chỉ tiêu này cho biết số ngày trung bình của của nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm được lưu trữ trong kho. Thời gian lưu kho ngắn, tức là hàng tồn kho được luân chuyển nhanh hơn, hoạt động sản xuất kinh doanh cũng vì thế được đánh giá cao hơn. Tuy nhiên để đánh giá chỉ tiêu này còn phải phụ thuộc vào đặc điểm và điều kiện của ngành nghề kinh doanh. Hầu hết hàng tồn kho của các công ty xây dựng là các công trình xây dựng dở dang cho nên giá trị của hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Do đó thời gian quay vòng hàng tồn kho của các công ty ngành xây dựng sẽ lâu hơn so với các ngành khác.  Thời gian trả nợ trung bình: Thời gian trả nợ trung bình = Phải trả ngƣời bán + Lƣơng, thƣởng và thuế (Giá vốn hàng bán + Chi phí quản lý, bán hàng) / 365 Thời gian trả nợ trung bình là số ngày trung bình doanh nghiệp cần để trả các khoản nợ trong một kỳ phân tích. Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ khả năng thanh toán tiền hàng càng nhanh, doanh nghiệp ít chiếm dụng vốn của nhà cung cấp. Ngược lại, chỉ tiêu này càng dài chứng tỏ khả năng thanh toán tiền hàng chậm, số vốn doanh Thang Long University Library
  • 33. 23 nghiệp chiếm dụng của nhà cung cấp nhiều, như vậy sẽ ảnh hưởng tới uy tín và thương hiệu trên thị trường. 2.2. Khả năng sinh lời 2.2.1. Khái niệm khả năng sinh lời Khả năng sinh lời được Từ điển Kinh tế học của Nguyễn Văn Ngọc (2012, trang 271) giải thích như sau: “Khả năng sinh lợi là khái niệm phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và quy mô doanh nghiệp. Thông thường khả năng sinh lợi được tính bằng cách lấy lợi nhuận chia cho tổng tài sản sử dụng, khối lượng tư bản dài hạn hoặc số người lao động. Nó cho chúng ta biết hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.” Đối với các doanh nghiệp, khả năng sinh lợi là kết quả của việc sử dụng các tài sản về cơ sở vật chất và tài sản nguồn vốn. Nhìn chung, khả năng sinh lợi cần đáp ứng được: đảm bảo việc duy trì vốn cho doanh nghiệp tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng góp vào việc tăng vốn đầu tư và trả được các khoản lãi vay và đảm bảo hoàn trả khoản vay. Lợi nhuận thu được từ các hoạt động sinh lợi trong năm có thể được trích chia cho cổ đông hoặc vẫn duy trì dưới dạng vốn dự trữ. Nếu khả năng sinh lợi không đủ lớn, doanh nghiệp sẽ không đủ phương tiện để đáp ứng nhu cầu của nhiều yếu tố sản xuất kinh doanh khác nhau. Thặng dư khi đó sẽ không đủ để duy trì cân bằng tài chính. Trong luận văn này, khả năng sinh lời của doanh nghiệp được phân tích thể hiện qua các chỉ tiêu sinh lời dựa trên hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời Để phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, ta có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau. Tác giả xin đưa ra bảng thống kê một số nghiên cứu về các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi sau: Bảng 2.2. Một số nghiên cứu về chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời Chỉ tiêu đo lƣờng Nghiên cứu Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA – Return On Assets)  Melita Stephanou Charitou, Maria Elfani, Petros Lois, “The effect of working capital management on firm’s profitability: Empirical evidence from an emerging market”  Daniel Mogaka Makori, Ambrose Jagongo, “Working capital management and firm profitability: Empirical evidence from manufacturing and construction firms listed on nairobi securities”
  • 34. 24 Chỉ tiêu đo lƣờng Nghiên cứu Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return On Equity) Salman A.Y, Folajin, Oyetao. O, Oriowo A. O, “Working capital management and profitability: A study of selected listed manufacturing companies in nigerian stock exchange” Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS – Return On Sales) Prof. Dr. Hong Yuh Ching, Prof. MSc. Ayrton Novazzi, Prof. Dr. Fábio Gerab, “Relationship between working capital management and profitability in Brazillian listed companies” Tỷ suất sinh lời hoạt động (NOP – Net Operating Profitability) – Amarjit Gill, Nahum Biger và Neil Mathur, “The relationship between working capital mangement and profitability: evidence from the United States” – Chu Thị Thu Thủy, “Quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lời: Nghiên cứu điển hình các công ty cổ phần ngành công nghiệp chế biến, chế tạo niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh” Hệ số giá trị thị trường (Marris và Tobin’s Q) Mian Sajid Nazir và Talat Afza, “Impact of aggressive working capital management policy on firms’ profitability” Nguồn:Tác giả tự tổng hợp Trong mỗi chỉ tiêu nói trên phản ánh một khía cạnh khác nhau của khả năng sinh lợi và có ý nghĩa so sánh khác nhau. Trong bài nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích 3 chỉ tiêu là: ROA, ROE, ROS  Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của công ty, tức là một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng trong kỳ cho doanh nghiệp. Đây là một chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một công ty so với tài sản của nó. ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời. Tỷ suất này được xác định bởi công thức sau: ROA = Lợi nhuận ròng Tổng tài sản Thang Long University Library
  • 35. 25 Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Đối với ngành xây dựng, ROA của ngành luôn ở mức thấp. Sở dĩ như vậy là do khối lượng tài sản của ngành xây dựng có giá trị rất lớn. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, các nhà quản trị cũng cần phải cân nhắc tới chỉ tiêu ROA  Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE): Tỷ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu. Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE). Có thể nói, biểu hiện rõ nét nhất khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là khả năng sinh lợi của VCSH bởi vì mọi hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành suy cho cùng cũng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của chủ sở hữu. Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu. Công thức của tỷ số này như sau: ROE = Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu ROE cho biết một 1 đồng VCSH bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Như vậy, tỷ số này càng cao chứng tỏ sức sinh lời của VCSH càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.  Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS): Chỉ tiêu này phân tích hiệu quả sinh lời dựa trên khía cạnh doanh thu thuần. Nó cho biết trong một kỳ phân tích, 1 đồng doanh thu thuần thu được từ kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROS được tính bằng công thức sau: ROS = Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Cả nhà quản lý và nhà đầu tư đều nghiên cứu kỹ về xu hướng tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu. Nếu tỷ lệ này tăng, chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua giá cao, hoặc cấp quản lý kiểm soát chi phí tốt, hoặc cả hai. Trái lại, tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu giảm có thể báo hiệu chi phí đang vượt tầm kiểm soát của cấp quản lý, hoặc công ty đó đang phải chiết khấu để bán sản phẩm hay dịch vụ của mình. Vì vậy, chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu quả sinh lợi của doanh thu thuần càng cao, hiệu quả tài chính càng cao.
  • 36. 26 2.3. Mối quan hệ giữa quản lý vốn lƣu động và khả năng sinh lời Trong những năm gần đây, tác động của quản trị VLĐ tới KNSL đã trở thành đề tài của nhiều bài nghiên cứu ở khắp các quốc gia trên thế giới. Dưới đây là thống kê một số nghiên cứu về đề tài ảnh hưởng của VLĐ tới KNSL đã được thực hiện ở trong nước và trên thế giới: Bảng 2.3. Một số nghiên cứu về tác động của vốn lưu động tới khả năng sinh lời Tên tác giả Đề tài nghiên cứu Huỳnh Phương Đông và Jhy-tay Su (2010) The relationship between working capital management and profitability: A Vietnam case Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên (2014) Relationship between working capital management and profitability – empirical evidence from Vietnamese listed firms Marc Deloof (2003) Does working capital management affect profitability of Belgian firms? Shin và Soenen (1998) Efficiency of working capital management and corporate profitability Amarjit Gill, Nahum Biger và Neil Mathur (2010) The relationship between working capital management and profitability: Evidence from The United States Melita Stephanou Charitou, Maria Elfani và Petros Lois (2010) The effect of working capital management on firm’s profitability: Empirical evidence from an emerging market Kulkanya Napompech (2012) Effects of working capital management on the profitability of Thai listed firms Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Shin và Soenen (1998) đã lựa chọn 58985 công ty Mỹ, trong giai đoạn 1975- 1994 để điều tra có hay không mối quan hệ giữa kỳ luân chuyển tiền mặt của công ty và lợi nhuận. Hai tác giả này đã sử dụng phân tích tương quan và hồi quy để nghiên cứu và đã đưa đến kết quả là đã tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa lợi nhuận công ty và kỳ luân chuyển vốn bằng tiền. Điều này có nghĩa là giảm tối đa các khoản phải thu và hàng tồn kho, tăng các khoản phải trả sẽ tăng khả năng sinh lợi của công ty. Thang Long University Library
  • 37. 27 Marc Deloof (2003) đã sử dụng vòng quay tiền và tổng lợi nhuận hoạt động để làm thước đo độ ảnh hưởng của việc quản lý vốn lưu động tới khả năng sinh lời của 1009 công ty phi tài chính ở Bỉ trong giai đoạn 1992 – 1996. Trong nghiên cứu này, ông đã tìm ra mối quan hệ ngược chiều giữa lợi nhuận hoạt động với thời gian thu nợ, thời gian quay vòng hàng tồn kho của các công ty ở Bỉ. Điều này có nghĩa là các công ty có thể nâng cao khả năng sinh lợi của công ty bằng cách giảm thời gian thu hồi nợ và thời gian quay vòng hàng tồn kho. Amarjit Gill, Nahum Biger cùng Neil Mathur (2010) nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị VLĐ và KNSL với mẫu là 88 công ty Mỹ niêm yết trên sàn chứng khoán New York trong 3 năm từ 2005 đến 2007. Họ đã nhận thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa thời gian luân chuyển vốn bằng tiền với khả năng sinh lợi, được đo lường thông qua lợi nhuận hoạt động. Nhưng nghiên cứu lại chỉ ra mối quan hệ ngược chiều giữa khoản phải thu và khả năng sinh lời của công ty. Họ đề xuất các công ty có thể nâng cao khả năng sinh lời bằng cách giảm các khoản phải thu để rút ngắn thời gian luân chuyển vốn bằng tiền. Melita Stephanou Charitou, Maria Elfani và Petros Lois (2010) đã nghiên cứu tất cả các công ty ngành xây dựng niêm yết trên sàn chứng khoán Cyprus trong khoảng thời gian từ năm 1998 - 2007 để tìm hiểu về sự tác động của quản lý VLĐ tới KNSL. Kết quả nghiên cứu của họ đã chỉ ra rằng vòng quay của tiền và tất cả các thành phần của nó có ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của công ty. Nghiên cứu của Kulkanya Napompech (2012) nghiên cứu tác động của quản trị VLĐ tới KNSL thông qua mẫu là 255 công ty niêm yết trên thị trường chứng khóan Thái Lan từ năm 2007 đến 2009. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ âm giữa thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thời gian quay vòng hàng tồn kho và thời gian quay vòng khoản phải thu. Theo đó, các nhà quản lý có thể tăng khả năng sinh lời của công ty họ bằng cách rút ngắn thời gian luân chuyển vốn bằng tiền thông qua việc ngắn thời gian quay vòng hàng tồn kho, thời gian thu hồi nợ. Tuy nhiên họ không thể kéo dài thời gian trì hoãn khoản phải trả để nâng cao khả năng sinh lời cho công ty. Nghiên cứu còn cho thấy yếu tố ngành có ảnh hưởng tới lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Huỳnh Phương Đông và Jyh-tay Su (2010) nghiên cứu mối quan hệ giữa vòng quay của tiền và khả năng sinh lời thông qua số liệu của 130 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2006 – 2008. Hai nhà nghiên cứu đã tìm thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa KNSL và vòng quay của tiền, chỉ ra rằng ban quản lý có thể tăng giá trị cho các cổ đông bằng cách tìm ra thời gian luân chuyển vốn bằng tiền hợp lý và tối ưu hóa các thành phần của nó.
  • 38. 28 Trong bài nghiên cứu của Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên (2014) cũng kiểm tra tác động của quản trị VLĐ tới KNSL, tác giả nghiên cứu dựa trên dữ liệu của 208 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội từ 2006 – 2012. Kết quả của công trình nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ âm giữa vòng quay của tiền, thời gian thu nợ, thời gian lưu kho, thời gian trả nợ với lợi nhuận hoạt động. Điều đó có nghĩa là có thể rút ngắn thời gian thu nợ, thời gian quay vòng hàng tồn kho hoặc thời gian luân chuyển vốn bằng tiền đến mức tối ưu để nâng cao KNSL cho công ty. Tóm lại, từ những nghiên cứu trên, ta nhận thấy rõ phần lớn các nhà nghiên cứu đều tìm thấy những kết quả tương tự nhau. Các tác giả cùng phát hiện ra mối quan hệ ngược chiều giữa thời gian trả nợ và lợi nhuận, điều này đúng với thực tế là những công ty lợi nhuận thấp sử dụng hết khoảng thời gian cho nợ đưa ra bởi các nhà cung cấp. Mối quan hệ ngược chiều giữa thời gian thu nợ và lợi nhuận có nghĩa là công ty có lợi nhuận cao cần ít thời gian hơn để thu hồi các khoản nợ. Mối quan hệ ngược chiều giữa kỳ tồn kho và lợi nhuận cũng vậy, công ty có lợi nhuận cao chuyển đổi hàng tồn kho thành thành phẩm trong giai đoạn ngắn hơn các công ty có lợi nhuận thấp. Ngoài ra, lợi nhuận được đo lường thông qua nhiều thước đo như tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lời trên VCSH, tỷ suất sinh lời trên doanh thu, tỷ suất sinh lời hoạt động càng làm chắc chắn thêm vai trò của quản trị VLĐ đến KNSL của một công ty. 2.4. Khung nghiên cứu Dựa trên các cơ sở lý luận và các nhân tố đã phân tích ở trên, dưới đây là bảng tổng hợp các biến và giả thiết để tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của việc quản lý vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bảng 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp Các biến Viết tắt Giả thuyết mối tƣơng quan Khả năng thanh toán ngắn hạn CR Có ảnh hưởng Khả năng thanh toán nhanh QR Có ảnh hưởng Khả năng thanh toán tức thời CAR Có ảnh hưởng Kỳ luân chuyển vốn lưu động WCP (+)/(-) Thời gian thu nợ trung bình ACP (+)/(-) Thang Long University Library
  • 39. 29 Các biến Viết tắt Giả thuyết mối tƣơng quan Thời gian quay vòng hàng tồn kho trung bình ICP (+)/(-) Thời gian trả nợ trung bình APP (+)/(-) Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền CCC (+)/(-) Quy mô công ty SIZE Có ảnh hưởng Tỷ lệ nợ DE Có ảnh hưởng Trong đó: (+) cùng chiều, (-) ngược chiều Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Theo nhiều nghiên cứu trước đây, khả năng sinh lời còn chịu sự tác động lớn từ quy mô công ty và tỷ lệ nợ nên tác giả sử dụng hai biến này làm biến kiểm soát cho mô hình. Ở đây, quy mô công ty được tính bằng hàm logarit của doanh thu và tỷ lệ nợ được tính dựa trên VCSH.
  • 40. 30 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Quy trình nghiên cứu Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Sơ đồ trên đã khái quát hóa quy trình nghiên cứu sự tác động của quản trị vốn lưu động tới khả năng sinh lời được thực hiện qua các bước như sau: Bước 1: Xác định các chỉ tiêu đo lường quản lý VLĐ và KNSL của các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dựa vào các cơ sở lý thuyết đã được nêu ra ở trên, đề tài sẽ nghiên cứu tác động của quản trị VLĐ tới KNSL thông qua các chỉ tiêu: Khả năng thanh toán ngắn hạn (CR), thời gian quay vòng hàng tồn kho (ICP), thời gian quay vòng khoản phải thu khách hàng (ACP), thời gian quay vòng khoản phải trả (APP), thời gian luân chuyển vốn bằng tiền (CCC), tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) và tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS). Ngoài ra, nhằm làm giảm những tác động gây nhiễu cho các biến và việc diễn giải kết quả nghiên cứu, đề tài còn sử dụng thêm hai chỉ tiêu: Quy mô công ty (SIZE) và tỷ số nợ (DE). Bước 2: Thu thập và xử lý số liệu Từ việc xác định các chỉ tiêu đã được nêu ra ở bước 1, ta sẽ dựa vào đó để thu thập các dữ liệu, số liệu liên quan tới những chỉ tiêu đó của các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn từ 2011 – 2014 thông qua các báo cáo tài chính đã được kiểm toán đầy đủ. Sau đó, ta sẽ tiến hành tính toán các chỉ tiêu eo các công thức đã được nêu ra trong chương 2 của bài nghiên cứu. Tiếp đó, ta cần sắp xếp lại cho hợp lý, khoa học để thuận tiện cho việc chạy phần mềm. Bước 3: Phân tích thống kê mô tả Sau khi thu thập được đầy đủ số liệu cần thiết, ta sử dụng phần mềm để đưa ra những đặc tính cơ bản nhất của các chỉ số: Giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị Xác định các chỉ tiêu cần phân tích Thu thập và xử lý số liệu Phân tích thống kê mô tả Kiểm tra dữ liệu Phân tích hệ số tương quan Pearson Kiểm định sự phù hợp và đưa ra kết quả nghiên cứu Thang Long University Library
  • 41. 31 trung bình, độ lệch chuẩn… để từ đó có cái nhìn tổng quát về thực trạng các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2014. Bước 4: Kiểm tra dữ liệu Đây là một trong những bước quan trọng nhất của quá trình nghiên cứu. Trong phân tích hồi quy tuyến tính, xây dựng mô hình hồi quy, ta sẽ khó tránh khỏi một số vấn đề như hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan,… Bước này sẽ giúp kiểm tra lại dữ liệu để tránh gặp phải các hiện tượng trên trước khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính, giúp kết quả hổi quy có độ chính xác cao hơn.  Kiểm định đa cộng tuyến: tức là kiểm định xem mô hình có tồn tại mối quan tuyến tính giữa các biến độc lập hay không. Việc này đóng vai trò hết sức quan trọng bởi nếu xuất hiện đa cộng tuyến trong mô hình thì sẽ gây ra nhiều hậu quả làm khó khăn trong việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng biến độc lập tới biến phụ thuộc. Ta sẽ dùng hệ số Tolerance và hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor) để kiểm định mô hình.  Kiểm định tự tương quan: Mô hình xuất hiện tự tương quan khi các sai số ngẫu nhiên của các quan sát phụ thuộc lẫn nhau. Sự tự tương quan sẽ dẫn tới kiểm định t và F không còn đáng tin cậy, R2 có khả năng được tính cao hơn giá trị thực của nó. Ta sẽ tiến hành kiểm định sự tương quan thông qua phương pháp Durbin-Watson. Bước 5: Phân tích hệ số tương quan Pearson Tiến hành xác định mối quan hệ tương quan giữa các biến thông qua hệ số tương quan r (Pearson Correlation Coefficient) là một bước khá quan trọng nhằm xác định mức độ tương quan giữa các biến để có thể lựa chọn ra các biến độc lập có quan hệ tuyến tính với các biến phụ thuộc. Qua đó thấy được chiều tương quan và mức độ tương quan mạnh hay yếu giữa các biến phụ thuộc với các biến độc lập. Bước 6: Kiểm định sự phù hợp và đưa ra kết quả nghiên cứu Ta sẽ sử dụng hệ số xác định R2 và p-value để kiểm định sự phù hợp và ý nghĩa thống kê của mô hình. Tiếp đó, ta sẽ xây dựng mô hình tuyến tính bội để phản ánh sự tác động của quản lý VLĐ tới KNSL của các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam. Sau khi xây dựng được mô hình ta sẽ giải thích mô hình và đưa ra kết quả nghiên cứu. 3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Do điều kiện còn hạn chế nên để thực hiện bài nghiên cứu, tác giả chủ yếu sử dụng dữ liệu thứ cấp. Đó là các Báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm đã được kiểm toán đầy đủ, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
  • 42. 32 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. Bài nghiên cứu sử dụng số liệu của 76 công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong 4 năm từ 2011 – 2014. Các báo cáo này được lấy từ cophieu68.com, cafef.vn, hsx.vn, hnx.vn, stockbiz.vn và một số trang website chứng khoán khác. Dữ liệu được thu thập và xây dựng dưới dạng bảng với 317 quan sát. 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu Sau khi các số liệu, dữ liệu được thu thập đầy đủ, chúng sẽ tổng hợp và lưu trữ vào file excel để thuận tiện cho việc kiểm soát, phân tích và chạy phần mềm. Trong bài nghiên cứu, tác giả sử dụng phần mềm SPSS để thực hiện các các phân tích. 3.2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả Nói đến thống kê mô tả là nói đến việc mô tả dữ liệu bằng các phép tính và chỉ số thống kê thông thường như giá trị trung bình (Mean), giá trị nhỏ nhất (Minimum), giá trị lớn nhất (Maximun), độ lệch chuẩn (Standard Deviation)… Qua bước thống kê này, ta có thể khái quát được thực trạng quản lý VLĐ và KNSL của các CTCP niêm yết trên TTCK Việt Nam từ 2011 – 2014. 3.2.2.2. Phương pháp kiểm định đa cộng tuyến Đa cộng tuyến là hiện tượng tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập trong mô hình. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới đa cộng tuyến như các số liệu thu thập chỉ trong một khoảng nhỏ của toàn bộ tổng thể, mô hình có nhiều biến hơn số quan sát hay do bản chất của các biến trong mô hình có mối quan hệ sẵn có với nhau,… Khi xuất hiện đa cộng tuyến trong mô hình sẽ gây ra một số hậu quả sau: Phương sai của các OLS lớn, khoảng tin cậy của các hệ số hồi quy rộng hơn, giá trị kiểm định t mất ý nghĩa. Tất cả những điều này sẽ khiến việc đánh giá ảnh hưởng riêng rẽ của từng biến độc lập lên biến phụ thuộc trở nên khó khăn hơn. Để phát hiện đa cộng tuyến, ta có thể sử dụng hệ số xác định R2 và p-value hoặc thực hiện hồi quy phụ. Trong bài nghiên cứu này ta sẽ sử dụng hệ số Tolerance và hệ số phóng đại phương sai VIF để kiểm định đa cộng tuyến. Mô hình không có đa cộng tuyến khi mà hệ số Tolerance của các biến độc lập nhỏ hơn 0,1. Nếu hệ số VIF của một biến độc lập lớn hơn 10, tức là R2 lớn hơn 0.9 thì mức độ đa cộng tuyến của biến đó với các biến độc lập còn lại được xem là cao, nghĩa là mô hình xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến. 3.2.2.3. Phương pháp kiểm định tự tương quan Hiện tượng tự tương quan xuất hiện khi các sai số ngẫu nhiên của các quan sát tương quan với nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Tự tương quan sẽ dẫn tới các lượng thức Thang Long University Library
  • 43. 33 OLS vẫn tuyến tính, không chệch nhưng không còn hiệu quả; các ước lượng cho phương sai của các lượng thức OLS bị chệch (thường thấp hơn giá trị thực tế) nên các kiểm định không còn đáng tin cậy. Không những vậy, một trong những hậu quả nghiêm trọng khác mà tự tương quan gây ra là R2 có khả năng được tính cao hơn giá trị thực của nó. Như vậy, độ tin cậy của mô hình sẽ không còn nữa. Ta có thể kiểm định hiện tượng tự tương quan của mô hình thông qua kiểm định Durbin-Watson. Với kiểm định này, ta cần xác định được hệ số DW. Nếu giá trị DW xấp xỉ bằng 2 thì khả năng mô hình không có tự tương quan cao, kết quả phân tích hồi quy cũng vì thế mà chính xác hơn. 3.2.2.4. Phương pháp phân tích tương quan Pearson Để mô tả độ tương quan giữa hai biến, chúng ta cần phải ước tính hệ số tương quan (Coefficient of Correlation). Hệ số Pearson được xây dựng để ghi nhận cống hiến của nhà thống kê học nổi tiếng Karl Pearson, người đầu tiên phát triển lí thuyết về tương quan vào đầu thế kỉ 20. Hệ số này được ký hiệu bằng r, được dùng để đo lường mức độ, mối liên hệ tương quan giữa hai biến số bất kỳ. Nếu giá trị của r là dương thì hai biến cùng biến thiên theo một hướng và ngược lại. Nếu r = 1 hay r = -1 thì mối liên hệ của hai biến hoàn toàn xác định, nghĩa là cho bất cứ giá trị nào của một biến thì đều có thể xác định được giá trị của biến còn lại. Nếu r = 0 thì hai biến hoàn toàn độc lập, không có liên hệ, phụ thuộc lẫn nhau. 3.2.2.5. Phương pháp hồi quy tuyến tính Trong thống kê học, phân tích hồi quy tuyến tính (Linear Regression Analysis) là một trong những phương pháp phân tích số liệu thông dụng nhất. Trong nghiên cứu này, ta sẽ chỉ tập trung tiến hành phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến (hay còn gọi là hồi quy bội) là mô hình hồi quy có từ 3 biến trở lên, trong đó có 1 biến phụ thuộc và nhiều biến độc lập; nghiên cứu mối liên hệ, quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập. Mô hình hồi quy tuyến tính k biến có dạng tổng quát như sau: Yi = B1 + B2X2i + … + BkXki + Ui Trong đó: Yi, X2i, …, Xki: quan sát thứ i (i = 1, 2,…, n) của Y, X2, Xk B1: hệ số chặn B2,…, Bk: hệ số hồi quy riêng Ui: nhiễu tại quan sát thứ i
  • 44. 34 Trong nghiên cứu này, ta sẽ sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) để phân tích về mối tương quan, liên hệ giữa các biến đo lường quản lý VLĐ và các biến đo lường KNSL. 3.3. Các biến nghiên cứu và đo lƣờng các biến nghiên cứu 3.3.1. Mô hình nghiên cứu Sơ đồ 3.2. Sơ đồ mô hình nghiên cứu tác động của quản lý vốn lưu động tới khả năng sinh lời của các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam Dựa trên các cơ sở lý thuyết đã nêu ở trên, ta xây dựng được 3 mô hình sau: ROA = B1 + B2*CR + B3*QR + B4*CAR + B5*WCP + B6*ICP + B7*ACP + B8*APP + B9*CCC + B10*SIZE + B11*DE ROE = B1 + B2*CR + B3*QR + B4*CAR + B5*WCP + B6*ICP + B7*ACP + B8*APP + B9*CCC + B10*SIZE + B11*DE +B12*ROA ROS = B1 + B2*CR + B3*QR + B4*CAR + B5*WCP + B6*ICP + B7*ACP + B8*APP + B9*CCC + B10*SIZE + B11*DE 3.3.2. Các biến và giả thuyết nghiên cứu 3.3.2.1. Biến phụ thuộc Trong nhiều nghiên cứu từ trước tới nay trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng về khả năng sinh lời, khi nói tới chỉ tiêu này người ta thường phân tích về tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE), tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS). Cũng không ngoại lệ, trong bài nghiên cứu này, để đại diện cho KNSL của các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam, tác giả sử dụng ba biến phụ thuộc là ROA, ROE và ROS. Khả năng sinh lời: - ROA - ROE - ROS Các khả năng thanh toán ngắn hạn: - CR - QR - CAR Thời gian luân chuyển VLĐ (WCP) Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền (CCC) và các thành phần cấu thành: - ICP - ACP - APP Quy mô công ty (SIZE) Tỷ lệ nợ (DE) Thang Long University Library
  • 45. 35 3.3.2.2. Biến độc lập  Khả năng thanh toán ngắn hạn (CR): Với các nhà quản trị, việc duy trì TSLĐ lớn hơn các khoản nợ ngắn hạn sẽ gây ra tình trạng tốn kém và sinh ra các khoản nhàn rỗi. Ví dụ như khoản phải thu khách hàng ở mức cao sẽ gây tốn kém chi phí ở bộ phận tín dụng tín dụng. Hoặc lượng dự trữ hàng tồn kho ở mức cao cũng khiến chi phí lưu kho tăng. Tuy nhiên, nếu giữ TSLĐ thấp hơn nợ ngắn hạn thì sẽ làm tăng rủi ro, giảm uy tín của doanh nghiệp. Việc này sẽ khiến doanh nghiệp khó tiếp cận với các nguồn vốn. Do đó, thay vì giữ TSLĐ quá nhiều hay quá ít, các nhà quản lý luôn muốn giữ đến mức tối ưu của TSLĐ, mức mà đủ để thực hiện các khoản nợ ngắn hạn. Và cũng có các nhà quản lý muốn đầu tư nhiều tiền hơn để thu được lợi nhuận hoặc là họ chọn các khoản đầu tư dài hạn, như đầu tư vào các công ty con (bằng vốn cổ phần). Như vậy, các nhà quản lý phải lựa chọn giữa hai thái độ cực đoan, hoặc là họ sẽ chọn các khoản đầu tư dài hạn, với lợi nhuận cao tức là thanh khoản thấp hoặc là lựa chọn đầu tư ngắn hạn với lợi nhuận thấp tức là lợi nhuận thấp và tính thanh khoản cao. Vậy giả thuyết thứ nhất là: H0: Không có mối quan hệ giữa khả năng thanh khoản và khả năng sinh lời của các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam H1: Có mối quan hệ giữa khả năng thanh khoản và khả năng sinh lời của các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam  Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền (CCC): Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền được tính toán dựa trên thời gian quay vòng hàng lưu kho, thời gian quay vòng khoản phải thu, thời gian quay vòng khoản phải trả. Bởi vậy bất cứ tác động nào tới việc quản lý hàng tồn kho, phải thu khách hàng và phải trả người bán cũng đều ảnh hưởng đến thời gian luân chuyển vốn bằng tiền. Theo như một số nghiên cứu ở trong và ngoài nước như nghiên cứu của Shin và Soenen (1998), Deloof (2003), Joana (2011), Kulkanya Napompech (2012), Thoa và Uyên (2014) đều cho rằng việc rút ngắn thời gian luân chuyển vốn bằng tiền sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Dựa vào cơ sở lý luận trên ta có giả thuyết thứ hai như sau: H0: Không có mối quan hệ nào giữa thời gian luân chuyển vốn bằng tiền và khả năng sinh lời của các CTCP niêm yết trên TTCK Việt Nam H1: Tồn tại mối quan hệ giữa thời gian luân chuyển vốn bằng tiền và khả năng sinh lời của các CTCP niêm yết trên TTCK Việt Nam
  • 46. 36  Quy mô công ty (SIZE): Quy mô của một doanh nghiệp có thể được đánh giá qua nhiều tiêu chí khác nhau như VCSH, tổng doanh thu, lực lượng lao động,… Tuy nhiên để phân tích sự tác động của quản lý VLĐ tới KNSL, bài nghiên cứu chỉ tập trung tới quy mô công ty trên khía cạnh tổng doanh thu. Quy mô công ty được tính theo hàm logarit của doanh thu. Quy mô công ty có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và do đó cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty. Chẳng hạn, các công ty lớn có thể dự trữ lượng tiền lớn hơn các các công ty khác. Điều này sẽ giúp họ dễ dàng nắm bắt thời cơ hơn như hưởng chiết khấu thanh toán do thanh toán sớm, mua hàng khi giá sản phẩm thấp,… Ngoài ra, các công ty lớn còn dễ dàng hơn trong việc tiếp cận vốn để đi đầu tư vào các dự án khác. Qua một số ví dụ trên, ta có thể nhận thấy rằng các công ty có quy mô lớn có lợi hơn các công ty có quy mô nhỏ trong việc tận dụng các nguồn lực để tối đa hóa lợi nhuận. Do đó, giả thuyết thứ ba cần kiểm định là: H0: Không có mối quan hệ nào giữa quy mô công ty và khả năng sinh lời của các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam H1: Có mối quan hệ giữa quy mô công ty và khả năng sinh lời của các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam  Tỷ số nợ (DE): Cuối cùng tác động tới KNSL của doanh nghiệp là tỷ số nợ. Các nghiên cứu thường phân tích tỷ số nợ dưới hai dạng là tỷ số nợ trên tổng tài sản và tỷ số nợ trên VCSH. Tuy vậy, trong nghiên cứu này, chỉ tập trung xem xét tỷ số nợ trên VCSH (DE). Khi nhu cầu vốn cho đầu tư khá cao mà vốn chủ sở hữu không đủ để tài trợ thì doanh nghiệp quyết định tài trợ cho phần lớn tài sản của mình bằng nợ vay (hay doanh nghiệp sử dụng “đòn bẩy tài chính”). Vì tỷ số nợ trên VCSH có ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản, tỷ số nợ trên VCSH càng cao thì khả năng chủ động trong thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp càng càng thấp. Như đã nêu ở trên, khả năng thanh toán có tác động tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp cho nên tỷ số nợ trên VCSH có thể cũng có mối quan hệ với khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Từ những cơ sở lý luận trên, ta xây dựng được cặp giả thuyết sau: H0: Không có mối quan hệ giữa tỷ số nợ với khả năng sinh lời của các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam H1: Có mối quan hệ giữa tỷ số nợ và khả năng sinh lời của các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam Thang Long University Library
  • 47. 37 CHƢƠNG 4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 4.1. Đặc điểm ngành xây dựng Ngành xây dựng góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. Theo số liệu ước tính vào năm 2013 của Tổng cục Thống kê, ngành xây dựng đã tạo việc làm cho hơn 3,4 triệu lao động (chiếm khoảng 5,2% lực lượng lao động của cả nước) và đóng góp 5,4% vào tổng sản phẩm quốc nội GDP, chỉ đứng sau ngành nông nghiệp, sản xuất, bán lẻ và khai thác mỏ. Khu vực ngoài nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong việc thúc đẩy sự tăng trưởng của ngành. Chiếm 83,6% trong tổng giá trị sản xuất xây dựng năm 2013, khu vực tư nhân đã không chỉ đầu tư vào các công trình xây dựng nhà ở mà còn tham gia vào các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng của nhà nước thông qua các dạng hợp đồng chuyển giao BT và BOT. Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, cùng với sự gia tăng của nợ quốc gia, nhà nước đã thực hiện các chính sách giảm đầu tư công và thắt chặt tiền tệ làm cho giá trị sản xuất xây dựng của khu vực nhà nước trong giai đoạn 2011 - 2014 giảm xuống rõ rệt. Tuy nhiên chính phủ cũng đưa ra nhiều chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài như các ưu đãi về xúc tiến đầu tư, chính sách thuế, chính sách tín dụng, tỷ giá ngoại tệ nên giá trị sản xuất xây dựng của khu vực này cũng tăng đều đặn qua các năm. Sự phát triển của ngành xây dựng phụ thuộc vào yếu tố vùng miền. Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai khu vực kinh tế trọng điểm của đất nước nên những khu vực này có thể thu hút được các nhà đầu tư lớn cùng với nhiều dự án công trình xây dựng có tiềm năng. Phân loại giá trị sản xuất theo khu vực địa lý cho thấy miền Bắc là khu vực chiếm tỷ trọng cao nhất với 43%, tiếp theo là miền Nam đạt 33% và miền Trung đạt 24%. Thật vậy, so với miền Bắc và miền Nam, khu vực miền Trung có khí hậu khắc nghiệt hơn, thường gặp thiên tai lũ lụt nên việc đầu tư xây dựng chưa được phát triển như các vùng khác. Chi phí xây dựng tại Việt Nam thấp hơn các nước trong khu vực. Kết quả khảo sát thống kê cho các thị trường xây dựng tại Đông Nam Á của Davis Langdon và Seah, công ty hàng đầu về tư vấn chi phí trong ngành xây dựng của Singapore, cho thấy chi phí xây dựng bình quân năm 2013 của các loại công trình tại Việt Nam nhìn chung thấp hơn hầu hết các nước Đông Nam Á và gần tương đương với Indonesia. Một đặc tính khác của ngành xây dựng là có mối tương quan rõ rệt với thị trường bất động sản bởi thị trường bất động sản phản ánh nhu cầu về ngành. Khi thị trường bất động sản đóng băng, thanh khoản kém, ngành xây dựng sẽ gặp nhiều khó khăn như
  • 48. 38 doanh thu giảm, sức ép tài chính lớn, áp lực cạnh tranh ngày càng cao,… Ngược lại, thị trường bất động sản sôi động sẽ tạo thuận lợi cho ngành xây dựng phát triển. Tính chất đặc thù của ngành xây dựng là cần nhiều vốn lưu động nên nợ ngắn hạn bình quân của các công ty chiếm tới trên 80% nợ phải trả. 4.2. Thực trạng quản lý vốn lƣu động của các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam 4.2.1. Quản lý các thành phần vốn lưu động  Quản lý tiền mặt và chứng khoán khả thị: Từ năm 2011 – 2014, trong số 76 công ty xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam, đáng chú ý nhất là 5 công ty có mã chứng khoán CII, CTD, HBC, PVX, VCG với lượng đự trữ tiền và các khoản tương đương tiền luôn cao nhất ngành. Biểu đồ 4.1. Lượng dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền của một số CTCP ngành xây dựng từ 2011 - 2014 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Qua biểu đồ trên, ta có thể thấy lượng dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền của các công ty này đang có xu hướng tăng lên, đặc biệt là trong năm 2014 chỉ trừ CTD và HBC. Tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty Cổ phần Xây dựng Cotec (CTD) chủ yếu là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại có thời hạn đến ba tháng và được hưởng lãi suất tiền gửi. Trong năm 2014, khoản mục này của công ty đã giảm từ 618.518 triệu đồng xuống còn 469.023 triệu đồng, tương ứng 24,17% so với năm 2013. Đó là do sự giảm mạnh của tiền gửi tại ngân hàng thương mại để được hưởng lãi dù tiền mặt và tiền gửi ngân hàng tăng lên. Còn đối với Công ty Cổ phần Xây Dựng và Kinh Doanh Địa ốc Hòa Bình (HBC), sự 0 200,000 400,000 600,000 800,000 1,000,000 1,200,000 1,400,000 1,600,000 1,800,000 2011 2012 2013 2014 CII CTD HBC PVX VCG Thang Long University Library
  • 49. 39 giảm xuống của khoản tiền và các khoản tương đương tiền đến từ việc giảm khoản tiền gửi ngân hàng từ 423.857 triệu đồng xuống còn 342.221 triệu đồng. Trong khi đó, 3 công ty CII, PVX và VCG lại có sự tăng trưởng mạnh ở khoản mục này. Nhìn chung lượng dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền 5 công ty này vẫn cao hơn rất nhiều so với các công ty khác. Điều này làm cho khả năng thanh toán của công ty được đảm bảo, tăng thêm uy tín giúp công ty dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn có lãi suất thấp, nhanh chóng nắm bắt được cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên, việc dự trữ quá lớn như vậy cũng khiến công ty giảm khả năng sinh lời do tiền không được đem đi đầu tư. Bên cạnh đó lại có những công ty dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền rất thấp. Năm 2011, Công ty Cổ phần 482 (B82) chỉ dự trữ 182 triệu đồng khoản tiền và tương đương tiền, thấp nhất ngành xây dựng. Năm 2012, với lượng dự trữ là 304 triệu đồng, Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO 2 (VE2) trở thành công ty có lượng dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền thấp nhất ngành. Đến năm 2013 và 2014, Công ty Cổ phần Đầu tư Kinh doanh nhà Thành Đạt (VHH) liên tục là công ty dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền thấp nhất ngành với lượng dự trữ lần lượt là 112 triệu đồng và 174 triệu đồng. Với lượng dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền quá thấp, các công ty này đã gặp phải nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn, dẫn tới thiếu vốn và phải tạm dừng nhiều dự án. Tóm lại, việc quản lý tiền và các khoản tương đương tiền của nhiều công ty xây dựng vẫn chưa hiệu quả và ổn định. Trong khi có những công ty dự trữ quá lớn làm tăng khoản tiền nhàn rỗi lại có những công ty dự trữ quá thấp làm mất uy tín, ảnh hưởng trực tiếp đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Quản lý hàng tồn kho: Biểu đồ 4.2. Cơ cấu hàng tồn kho của ngành xây dựng năm 2011 – 2014 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp 8% 7% 6% 7% 83% 84% 83% 83% 6% 6% 6% 5% 0% 20% 40% 60% 80% 100% Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Khác Thành phẩm Chi phí SXKD dở dang Nguyên liệu, vật liệu
  • 50. 40 Phần lớn hàng tồn kho của các công ty xây dựng là các công trình xây dựng dở dang. Vì vậy, đối với công ty xây dựng thì hàng tồn kho chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tại các dự án. Trong 4 năm từ 2011 – 2014, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trung bình của ngành xây dựng chiếm khoảng 83% trong cơ cấu hàng tồn kho. Do thị trường bất động sản trong thời gian gần đây luôn ở trong tình trạng đóng băng, nhiều dự án phải dừng thi công hoặc giãn tiến độ nên chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của các công ty xây dựng thường rất lớn và có xu hướng gia tăng. Tuy vậy, trong số các công ty xây dựng, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của Công ty Cổ phần Thép Nam Kim (NKG) rất thấp hay có năm còn không phát sinh. Nguyên nhân là vì hoạt động chính của công ty là sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và chi phí xây dựng các công trình chưa hoàn thành, không trích khấu hao trong suốt giai đoạn đầu tư xây dựng dở dang sẽ được chuyển vào mục chi phí xây dựng cơ bản dở dang trong bảng cân đối kế toán. Tình hình xuất nhập nguyên vật liệu của các công ty xây dựng thường không ổn định do tính chất của ngành nên đa số các công ty chưa áp dụng mô hình EOQ vào việc quản lý hàng tồn kho của công ty mình. Tuy nhiên để đảm bảo cho sự giảm giá của hàng tồn kho, nhiều công ty đã trích lập khoản dự phòng như Công ty Cổ phần Than Hà Lầm – Vinacomin (HLC), Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi Lâm Đồng (LHC), Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện (PTC), Công ty Cổ phần Xây dựng số 11 (V11), Tổng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (VCG),…  Quản lý các khoản phải thu: Biểu đồ 4.3. Tỷ trọng các khoản phải thu của ngành xây dựng từ 2011 - 2014 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Từ biểu đồ trên ta có thể thấy các khoản phải thu của công ty xây dựng trong từ năm 2011 – 2014 chiếm tỷ trọng rất lớn và có liên tục có xu hướng tăng lên, chỉ đến năm 2014 mới bắt đầu giảm xuống. Khoản phải thu của các doanh nghiệp ngành xây dựng chủ yếu là khoản phải thu khách hàng, thể hiện số tiền mà khách hàng còn nộ 32.70% 33.90% 34.40% 31.90% 30.00% 31.00% 32.00% 33.00% 34.00% 35.00% 2011 2012 2013 2014 Thang Long University Library
  • 51. 41 doanh nghiệp sau khi doanh nghiệp thi công hoàn tất, nghiệm thu và xuất hóa đơn cho khách hàng. Trong suốt từ năm 2011 – 2014, Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 4 (TV4) luôn là công ty có tỷ trọng khoản phải thu lớn nhất ngành xây dựng. Trung bình các khoản phải thu 4 năm chiếm khoảng 70,91% trong tài sản ngắn hạn của công ty. Trong đó, khoản phải thu từ khách hàng là chiếm chủ yếu. Việc nới lỏng tín dụng như vậy có thể thu hút được nhiều khách hàng hơn, làm tăng doanh thu cho công ty, tác động tích cực tới lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên việc nắm giữ các khoản phải thu lớn như vậy sẽ làm giảm khả năng sinh lời của công ty do bị thiếu hụt vốn và phải huy động thêm vốn ở các nguồn bên ngoài khiến chi phí lãi vay gia tăng. Trong khi đó, một số công ty lại duy trì tỷ trọng các khoản phải thu rất thấp, có thể kể đến một số công ty như Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng (ICG), Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Dầu khí Nghệ An (PXA), Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thương mại Dầu khí - IDICO (PXL),… Đặc biệt, CTCP Đầu tư và Thương mại Dầu khí Nghệ An (PXA) luôn là một trong những công ty giữ tỷ trọng thấp nhất ngành xây dựng. Từ năm 2011 – 2013, tỷ trong các khoản phải thu của công ty là liên tục giảm xuống từ 37% xuống chỉ còn 8,3% do công ty đầu tư nhiều vào hàng tồn kho. Đến năm 2014, thị trường bất động sản bắt đầu có dấu hiệu khởi sắc, hàng tồn kho giảm xuống khiến tỷ trọng của các khoản phải thu lại tăng lên. Tóm lại, khoản phải thu của các doanh nghiệp xây dựng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản ngắn hạn. Điều này phần lớn do chính sách bán chịu được nới lỏng, làm khoản phải thu khách hàng gia tăng. Như vậy, rủi ro không thu hồi được nợ tăng cao, đồng thời làm thiếu hụt nguồn vốn của doanh nghiệp khiến doanh nghiệp phải huy động vốn từ bên ngoài, tăng chi phí lãi vay và giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. 4.2.2. Huy động nguồn tài chính ngắn hạn Biểu đồ 4.4. Cơ cấu nợ ngắn hạn của ngành xây dựng Nguồn: Tác giả tự tổng hợp 31% 33% 32% 29% 24% 22% 24% 24% 45% 45% 44% 47% 0% 10% 20% 30% 40% 50% Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Vay nợ ngắn hạn Phải trả người bán Khác
  • 52. 42 Theo như khảo sát số liệu của 76 công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2011 – 2014, đa số các công ty huy động nguồn tài chính ngắn hạn từ nợ vay ngắn hạn và khoản phải trả người bán. Tỷ trọng của nợ vay ngắn hạn trong cơ cấu nợ ngắn hạn là lớn nhất. Điều nay cho thấy hoạt động của các công ty xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào các khoản nợ. Trong hoạt động xây dựng, việc giải ngân vốn thường chậm, quá trình hoàn tất hồ sơ thi công cũng như thống nhất phê duyệt quyết toán giữa chủ đầu tư và nhà thầu thường mất nhiều thời gian, dẫn tới tình trạng chủ đầu tư chậm thanh toán cho các doanh nghiệp xây dựng, từ đó công nợ của các công ty xây dựng rất cao. Ngoài ra, các công ty xây dựng tăng lợi nhuận chủ yếu dựa vào tăng doanh số. Vì vậy, để có thể tăng doanh thu, doanh số, các công ty cần phải đầu tư vào nhiều dự án nên việc vay nợ ngắn hạn là không thể tránh khỏi. Trong năm 2011, tỷ trọng này là 31% nhưng đến năm 2012 đã tăng lên 33%. Từ năm 2013 – 2014, tỷ trọng nợ vay ngắn hạn đã giảm mạnh xuống còn 29%. Trong đó, Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVX) và Tổng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (VCG) là hai công ty sử dụng nợ vay ngắn hạn lớn nhất ngành xây dựng trong 4 năm. Với lãi suất vay cao khiến chi phí lãi vay của hai công ty rất lớn, làm cho lợi nhuận thu về không cao, khả năng sinh lời thấp. Tỷ trọng của khoản phải trả người bán đứng thứ hai trong cơ cấu nợ ngắn hạn của các công ty xây dựng. Vì nguyên vật liệu của các công trình xây dựng luôn có giá trị lớn nên công ty không thể thanh toán ngay một lần cho nhà cung cấp mà phải trả thành từng phần. Việc sử dụng khoản vốn này đã giảm đáng kể chi phí cho doanh nghiệp vì nó không tốn lãi vay. Tuy nhiên, nhiều công ty quá lạm dụng khoản vốn này dẫn tới mất uy tín, khó khăn trong việc đấu thầu các công trình. Ví dụ như Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVX), Tổng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (VCG) và Công ty Cổ phần Kinh doanh và Phát triển Bình Dương (TDC),… 4.2.3. Chính sách quản lý vốn lưu động Biểu đồ 4.5. Chính sách quản lý VLĐ ở ngành xây dựng năm 2011 – 2014 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp 69 66 64 65 7 10 12 11 0 5 10 15 0 10 20 30 40 50 60 70 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chính sách thận trọng Chính sách cấp tiến Thang Long University Library
  • 53. 43 Đa số các công ty xây dựng trong giai đoạn 2011 – 2014 đều áp dụng chính sách quản lý VLĐ thận trọng, chiếm khoảng 90% trong số 76 công ty được lấy mẫu nghiên cứu. Nguyên nhân là do sau cuộc khủng hoảng tài chính, thị trường kinh doanh trở nên bất ổn, nhà nước giảm đầu tư công, nhiều công trình bị dừng thi công, lãi suất ngân hàng cao,… Để giảm bớt gánh nặng tài chính, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng đã giảm bớt nợ ngắn hạn, sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Một số công ty quản lý VLĐ theo trường phái này như Công ty Cổ phần Tập Đoàn Sao Mai (ASM), Công ty Cổ phần Xây Dựng và Kinh Doanh Địa ốc Hòa Bình (HBC), Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện (PTC), Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thương mại Dầu khí - IDICO (PXL),… Phần lớn khả năng sinh lời của các công ty này chưa cao. Ví dụ như khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) của các công ty ASM, HBC, PTC, PXL trong năm 2014 lần lượt là 3,6%, 1,2%, 1,02% và -0,37%. Ngoài ra cũng có một số công ty thực hiện chính sách quản lý VLĐ cấp tiến như Công ty Cổ phần Than Hà Lầm – Vinacomin (HLC), Công ty Cổ phần Thép Nam Kim (NKG), Công ty Cổ phần Đầu tư Kinh doanh nhà Thành Đạt (VHH),… Rủi ro hoạt động và tài chính của việc áp dụng chính sách này rất cao ảnh hưởng đến uy tín của công ty, làm giảm khả năng huy động vốn nên những công ty này đang có những biện pháp thay đổi cơ cấu tài sản – nguồn vốn nhằm đưa về sử dụng chính sách trung dung. 4.2.4. Đánh giá qua các chỉ tiêu đo lường quản lý vốn lưu động a. Khả năng thanh toán ngắn hạn Bảng 4.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn của ngành xây dựng năm 2011 - 2014 Khả năng thanh toán ngắn hạn Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số công ty Tỷ trọng (%) Số công ty Tỷ trọng (%) Số công ty Tỷ trọng (%) Số công ty Tỷ trọng (%) < 1 lần 7 9,21 10 13,16 12 15,79 11 14,47 1 lần – 1,3 lần 38 50,00 39 51,31 38 50,00 36 47,37 ≥ 1,3 lần 31 40,79 27 35,53 26 34,21 29 38,16 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Trong số 76 công ty xây dựng được lấy làm mẫu để thực hiện nghiên cứu, tỷ trọng các công ty có khả năng thanh toán ngắn hạn nhỏ hơn 1 tuy không cao nhưng đang có xu hướng gia tăng từ năm 2011 – năm 2013 và đã bắt đầu có dấu hiệu giảm bớt ở năm 2014. Điều này cho thấy vẫn có một số công ty chưa đảm bảo được việc chỉ
  • 54. 44 trả các khoản nợ ngắn hạn. Điển hình là Công ty Cổ phần Đầu tư Kinh doanh nhà Thành Đạt (VHH). VHH với khả năng thanh toán ngắn hạn chỉ đạt 0,15 lần ở năm 2014 là công ty có khả năng thanh toán ngắn hạn thấp nhất ngành xây dựng trong 4 năm. Từ năm 2011 – 2014, khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty cũng luôn có chiều hướng giảm. Năm 2011, khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty là 0,9 lần; năm 2012, giảm còn 0,65 lần; năm 2013, giảm xuống 0,54 lần và đến năm 2014 thì chỉ còn 0,15 lần. Nguyên nhân là do tài sản ngắn hạn của công ty luôn giảm mạnh qua các năm (từ 36.336 triệu đồng – năm 2011 xuống còn 12.111 triệu đồng – năm 2014) song nợ ngắn hạn lại gia tăng nhanh chóng (từ 40.434 triệu đồng – năm 2011 lên tới 79.217 triệu đồng – năm 2014). Khả năng thanh toán ngắn hạn thấp như vậy khiến công ty bị giảm uy tín, khó tiếp cận với các nguồn vốn, nhiều công trình phải dừng hoặc giãn tiến độ thi công do thiếu vốn. Điều này sẽ làm giảm doanh thu, lợi nhuận cũng như khả năng sinh lời của công ty. Khả năng thanh toán ngắn han trung bình của ngành xây dựng trong 4 năm là 1,3 lần. Nhóm công ty có khả năng thanh toán ngắn hạn từ 1 – 1,3 lần chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam từ năm 2011 - 2014. Tỷ trọng của nhóm các công ty này trong 3 năm từ 2011 – 2013 luôn ổn định ở mức 50 – 51% nhưng đến năm 2014 lại giảm xuống chỉ còn 47,37%. Nhóm có khả năng thanh toán ngắn ≥ 1,3 lần đứng thứ hai về số lượng các công ty. Năm 2011, nhóm này chiếm 40,79% số công ty xây dựng. Tuy nhiên trong hai năm tiếp theo, số lượng công ty có khả năng thanh toán ngắn hạn trong khoảng này đã giảm xuống và tới năm 2014 mới bắt đầu tăng lên. Nhưng tỷ trọng của nhóm công ty này trong năm 2014 vẫn thấp hơn so với năm 2011. Trong nhóm công ty này, nổi bật nhất là Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thương mại Dầu khí – IDICO (PXL) khi mà công ty liên tiếp đứng đầu về khả năng thanh toán ngắn hạn từ năm 2011 – 2013. Đặc biệt, khả năng thanh toán ngắn hạn trong năm 2011 của công ty là mức khả năng thanh toán cao nhất ngành xây dựng trong 4 năm từ 2011 – 2014. Khả năng thanh toánn ngắn hạn của công ty cao như vậy chủ yếu là do các khoản phải thu. Điều này khiến công ty bị thiếu vốn nên phải huy động thêm vốn từ bên ngoài làm tăng chi phí lãi vay, giảm lợi nhuận và khả năng sinh lời của công ty. Tóm lại, khả năng thanh toán ngắn hạn trong khoảng từ 1 – 1,3 lần chiếm tỷ trọng cao nhất trong 4 năm. Tiếp đến là nhóm các công ty có khả năng thanh toán ngắn hạn ≥ 1,3 lần. Nhóm có khả năng thanh toán ngắn hạn nhỏ hơn 1 xếp cuối cùng. Việc duy trì khả năng thanh toán ngắn hạn quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng không tốt đến khả năng sinh lời của các công ty xây dựng. Thang Long University Library
  • 55. 45 b. Khả năng thanh toán nhanh Bảng 4.2. Khả năng thanh toán nhanh ngành xây dựng năm 2011 - 2014 Khả năng thanh toán nhanh Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số công ty Tỷ trọng (%) Số công ty Tỷ trọng (%) Số công ty Tỷ trọng (%) Số công ty Tỷ trọng (%) < 0,8 lần 47 61,84 51 67,11 50 65,79 45 59,21 0,8 lần – 1 lần 12 15,79 11 14,47 11 14,47 13 17,11 ≥ 1 lần 17 22,37 14 18,42 15 19,74 18 23,68 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp So với khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh thấp hơn rất nhiều do đã loại bỏ hàng tồn kho ra khỏi công thức trong khi đó hàng tồn kho lại chiếm phần lớn TSLĐ của các công ty xây dựng. Vì vậy, chủ yếu khả năng thanh toán nhanh của các công ty xây dựng đều thấp hơn 1, đặc biệt đa số còn thấp hơn mức trung bình của ngành là 0,8. Số lượng công ty có khả năng thanh toán nhanh dưới 0,8 chiếm tỷ trọng lớn nhất trong 76 công ty xây dựng được nghiên cứu. Điều này cho ta thấy các công ty xây dựng phụ thuộc nhiều vào hàng tồn kho. Trong giai đoạn 2011 – 2013, do sự tắc nghẽn ở đầu ra, làm cho lượng hàng tồn kho của các công ty này liên tục tăng qua các năm kéo theo sự giảm của khả năng thanh toán nhanh và số lượng công ty có khả năng thanh toán nhanh thấp hơn 0,8 gia tăng. Năm 2014, thị trường kinh doanh bắt đầu có dấu hiệu khởi sắc, hàng tồn kho mà chủ yếu là các công trình xây dựng dở dang của các công ty xây dựng đang được hoàn thiện và bắt đầu lưu thông được nên số lượng công ty ở mức khả năng thanh toán nhanh dưới 0,8 lần đã giảm 10%, từ 50 xuống còn 45 công ty. Tuy nhiên vẫn có khoảng 20% công ty có khả năng thanh toán nhanh lớn hơn 1, tức là đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh như công ty công ty HUT, PXL, S99, VE3,… Song đa số khả năng thanh toán nhanh của các công ty này đều có xu hướng suy giảm, điển hình là Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thương mại Dầu khí – IDICO (PXL). Trong khoảng thời gian từ năm 2011 – 2014, hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty chỉ tăng duy nhất vào năm 2012 (từ 3,08 lần lên tới 3,49 lần), những năm còn lại đều có xu hướng giảm xuống. Nguyên nhân là do trong năm 2013 và 2014, nhiều công trình gặp phải trở ngại trong việc giải phóng mặt bằng làm các dự án chậm trễ trong việc triển khai, tăng lượng hàng tồn kho và thời gian thu hồi vốn để trả bớt nợ của công ty.
  • 56. 46 c. Khả năng thanh toán tức thời Khả năng thanh toán tức thời Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số công ty Tỷ trọng (%) Số công ty Tỷ trọng (%) Số công ty Tỷ trọng (%) Số công ty Tỷ trọng (%) < 0,15 lần 51 67,11 53 69,74 52 68,42 42 55,26 0,15 lần – 1 lần 25 32,89 23 30,26 24 31,58 34 44,74 ≥ 1 lần 0 0 0 0 0 0 0 0 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Qua bảng trên có thể thấy rằng không có công ty xây dựng nào đảm bảo khả năng thanh toán tức thời, hay khả năng thanh toán tức thời đều nhỏ hơn 1. Sở dĩ như vậy là do không có công ty nào muốn đầu tư quá nhiều vào tiền mặt và các khoản tương đương tiền. Nếu đầu tư một lượng vốn lớn vào tiền mặt và các khoản tương đương tiền sẽ làm chi phí cơ hội gia tăng, tiền không được đem đi đầu tư sinh lời gây ứ đọng vốn, giảm khả năng sinh lời của các công ty. Tuy vậy, lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền của ngành xây dựng vẫn ở mức thấp làm cho khả năng thanh toán tức thời của các công ty này đa số đều dưới mức trung bình của ngành (0,12 lần), chưa đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền mặt. Năm 2014, mặc dù số lượng các công ty có khả năng thanh toán tức thời dưới 0,15 vẫn chiếm tỷ trọng chủ đạo song đã có bước chuyển biến rõ rệt khi số lượng công ty có khả năng thanh toán tức thời từ 0,12 – 1 lần đã tăng tới 41,67% từ 24 cho đến 34 công ty. Trong đó, có thể kể đến một số công ty tiêu biểu như Công ty Cổ phần Kết cấu kim loại và Lắp máy Dầu khí (PXS), Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh (CII), Công ty Cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Điện 3 (TV3),… Tóm lại, từ năm 2011 – 2013, khả năng thanh toán của các CTCP ngành xây dựng có xu hướng giảm xuống làm cho nhóm các công có khả năng thanh toán thấp nhất luôn tăng lên. Đến năm 2014, khi nền kinh tế đã có dấu hiệu khôi phục trở lại mà đặc biệt là ngành bất động sản, dẫn tới hiệu quả tích cực cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, làm tăng doanh thu, mở rộng quy mô, tăng tài sản và đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp. Điều này đã làm cho nhóm công ty có khả năng thanh toán lớn hơn mức trung bình tăng lên. Thang Long University Library
  • 57. 47 d. Thời gian thu hồi nợ trung bình (ACP) Bảng 4.3. Thời gian thu hồi nợ trung bình của ngành xây dựng năm 2011 - 2014 ACP Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số công ty Tỷ trọng (%) Số công ty Tỷ trọng (%) Số công ty Tỷ trọng (%) Số công ty Tỷ trọng (%) < 156 ngày 55 72,37 51 67,11 47 61,84 48 63,16 ≥ 156 ngày 21 27,63 25 32,89 29 38,16 28 36,84 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Theo quan điểm của các nhà quản lý thì thời gian thu hồi nợ càng ngắn càng tốt. Tuy nhiên thời gian thu hồi nợ trung bình của ngành xây dựng khá dài (156 ngày). Đó là vì giá trị công trình xây dựng lớn, khách hàng không thể chi trả trong một thời gian ngắn nên để bán được hàng công ty xây dựng thường phải cấp các khoản tín dụng thương mại cho khách hàng thông qua hình thức bán trả góp. Từ năm 2011 – 2013, số lượng công ty có thời gian thu hồi nợ trung bình dưới 156 ngày mặc dù chiếm tỷ trọng lớn nhưng liên tục giảm: Năm 2011 có 55 công ty, năm 2012 chỉ có 51 công ty và năm 2013 xuống còn 47 công ty. Đây là giai đoạn nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, người tiêu dùng cũng như các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều trở ngại trong vấn đề tài chính nên việc thu hồi nợ của các công ty xây dựng bị kéo dài. Trong đó Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh (CII) trong hai năm 2011 và 2012 luôn là công ty có thời gian thu hồi nợ lâu nhất do công ty liên tục bị chậm trễ trong việc quyết toán công trình. Ngoài ra, các công trình mà công ty xây dựng chủ yếu là các công trình giao thông phục vụ cho nhà nhà nước nên việc thu hồi vốn phải phụ thuộc vào việc thu phí giao thông. Một ví dụ điển hình khác là Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trình Ngầm (CTN) do chưa có chính sách thẩm định năng lực tài chính của chủ đầu tư hiệu quả khiến công ty rơi vào tình trạng nhiều dự án đã thi công xong nhưng chưa thu hồi được nợ. Điều đó đã làm khoản phải thu khách hàng của công ty tăng từ 219.253 triệu đồng năm 2011 lên 228.826 triệu đồng năm 2013 và doanh thu năm 2013 giảm 41,06% so với năm 2011, từ 357.743 triệu đồng xuống chỉ còn 210.849 triệu đồng. Vì những nguyên nhân này, thời gian thu nợ trung bình của công ty năm 2013 đã tăng từ 224 ngày (năm 2011) lên 396 ngày, tương ứng với 172 ngày. Năm 2014, số lượng công ty có thời gian thu hồi nợ trung bình thấp hơn thời gian thu trung bình của ngành đã tăng thêm 1 công ty đồng nghĩa với số lượng các công có
  • 58. 48 thời gian thu nợ trung bình ≥ 156 ngày đã giảm đi 1 công ty, tuy không đáng kể nhưng cũng cho thấy việc thu hồi nợ của các công ty đang có những chuyển biến tích cực, các chính sách thu hồi nợ đã hiệu quả hơn. Trong 4 năm, thời gian thu nợ trung bình của Công ty Cổ phần Than Hà Lầm – Vinacomin (HLC) luôn nằm trong nhóm có thời gian thu nợ trung bình nhanh nhất ngành xây dựng do công ty luôn duy trì khoản phải thu ở mức tối thiểu. Tuy nhiên điều này cũng không làm cho khả năng sinh lời của công ty đạt được như kế hoạch và chỉ đạt ở mức 1% - 3%. Tóm lại, thời gian thu nợ trung bình của các công ty xây dựng đa số đều ngắn hơn thời gian thu nợ trung bình của ngành trong 4 năm. Từ năm 2011 – 2013, do nền kinh tế còn nhiều khó khăn, tiềm ẩn nhiều rủi ro nên số lượng công ty ở nhóm này có xu hướng giảm xuống. Đến năm 2014, nền kinh tế bắt đầu tăng trở lại, lãi vay đã bắt đầu hạ xuống giúp công ty xây dựng thu hồi nợ dễ dàng hơn, giảm thời gian thu hồi nợ xuống, nhóm các công ty có thời gian thu nợ < 156 ngày tăng lên. e. Thời gian quay vòng hàng tồn kho (ICP) Bảng 4.4. Thời gian quay vòng hàng tồn kho của ngành xây dựng năm 2011 - 2014 ICP Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số công ty Tỷ trọng (%) Số công ty Tỷ trọng (%) Số công ty Tỷ trọng (%) Số công ty Tỷ trọng (%) < 377 ngày 64 84,21 60 78,95 59 77,63 58 76,32 ≥ 377 ngày 12 15,79 16 21,05 17 22,37 18 23,68 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Thời gian quay vòng hàng tồn kho trung bình của ngành xây dựng trong 4 năm từ 2011 – 2014 là 377 ngày, lớn hơn 1 năm. Như vậy có thể thấy rằng, thời gian quay vòng hàng tồn kho của ngành xây dựng tương đối dài. Hàng tồn kho của các công ty xây dựng chủ yếu là công trình dở dang, những công trình này thường có giá trị lớn nên để quay vòng loại hàng tồn kho này mất nhiều thời gian hơn các loại hàng bình thường khác. Số lượng các công ty có thời gian quay vòng hàng tồn kho dưới 377 ngày liên tục giảm qua các năm từ 2011 đến 2014 cho thấy thời gian quay vòng hàng tồn kho của các công ty xây dựng ngày càng bị kéo dài làm chậm thời gian quay vòng vốn. Ví dụ như thời gian quay vòng hàng tồn kho của Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thương mại Dầu khí – IDICO (PXL) từ năm 2011 – 2014 ngày càng lớn. Năm 2011, chỉ tiêu này của công ty chỉ đạt 347 ngày nhưng đến năm 2014 đã tăng lên tới 11.082 ngày. Trong 4 năm này, thị trường bất động sản sụt giảm mạnh, lãi suất và giá Thang Long University Library
  • 59. 49 vật liệu xây dựng cao làm cho chi phí xây dựng tăng. Khó khăn chồng chất dẫn đến việc nhiều chủ đầu tư dừng triển khai dự án mới, các dự án đang triển khai cũng tạm thời phải dừng lại làm tăng khoản hàng tồn kho của công ty. Tóm lại, nhóm công ty có thời gian quay vòng hàng tồn kho < 377 ngày chiếm phần lớn trong số các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam và liên tục giảm từ năm 2011 – 2014, cụ thể là năm 2011 chiếm 84,21%, năm 2012 giảm còn 78,95%, năm 2013 giảm xuống 77,63% và năm 2014 chỉ còn 76,32%. f. Thời gian trả nợ trung bình (APP) Bảng 4.5. Thời gian trả nợ trung bình của ngành xây dựng năm 2011 - 2014 APP Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số công ty Tỷ trọng (%) Số công ty Tỷ trọng (%) Số công ty Tỷ trọng (%) Số công ty Tỷ trọng (%) < 132 ngày 53 69,74 51 67,11 48 63,16 49 64,47 ≥ 132 ngày 23 30,26 25 32,89 28 36,84 27 35,53 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Ngược với thời gian thu nợ trung bình, đối với các nhà quản lý, thời gian trả nợ trung bình càng dài càng tốt. Tuy nhiên phần lớn các công ty xây dựng đều có thời gian trả nợ trung bình ngắn hơn thời gian trả nợ trung bình của ngành trong 4 năm từ (132 ngày). Số lượng các công ty này dần giảm xuống từ 53 công ty (năm 2011) xuống còn 49 công ty (năm 2014) cho thấy các công ty đang cố gắng kéo dài thời gian trả nợ để tăng thời gian chiếm dụng vốn của nhà cung cấp và giảm bớt các khoản vay ngắn hạn do trong giai đoạn này lãi suất cao cộng với việc khó tiếp cận với các nguồn vốn vay của ngân hàng. Trong đó, với thời gian trả nợ trung bình chỉ mất 9 ngày ở năm 2011, Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thương mại Dầu khí – IDICO (PXL) là công ty có thời trả nợ trung bình ngắn nhất ngành. Năm 2011, giá thành nguyên vật liệu tăng cao làm cho giá vốn hàng bán của công ty tăng nhanh, chi phí quản lý, bán hàng cũng gia tăng. Trong khi đó, khoản phải trả người bán của công ty giảm xuống và công ty còn được giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp để tháo gỡ khó khăn. Vì vậy, thời gian trả nợ của công ty trong năm 2011 mới ngắn như vậy. Tuy nhiên đúng với lý thuyết, thời gian trả nợ ngắn không làm cho khả năng sinh lời của công ty gia tăng mà còn ở mức thấp (ROA: 1,1%).
  • 60. 50 Tóm lại, từ năm 2011 – 2014, tỷ trọng của các công ty có thời gian trả nợ trung bình < 132 ngày luôn lớn hơn tỷ trọng của các công ty có thời gian trả nợ trung bình ≥ 132 ngày, và nhóm các công ty này có xu hướng giảm qua các năm. g. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền (CCC) Bảng 4.6. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền của ngành xây dựng năm 2011 - 2014 CCC Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số công ty Tỷ trọng (%) Số công ty Tỷ trọng (%) Số công ty Tỷ trọng (%) Số công ty Tỷ trọng (%) < 401 ngày 61 80,26 62 81,58 58 76,32 59 77,63 ≥ 401 ngày 15 19,74 14 18,42 18 23,68 17 22,37 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình từ 2011 – 2014 của 76 công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam là 401 ngày. Khoảng thời gian này là dài hơn so với các ngành khác do giá trị công trình lớn và việc lưu thông loại hàng này cũng lâu hơn so với các loại hàng hóa khác. Qua bảng trên có thể thấy rằng thời gian luân chuyển vốn bằng tiền của các công ty xây dựng chủ yếu là dưới 401 ngày. Tuy nhiên tỷ trọng của nhóm công ty này trong năm 2013 có xu hướng giảm xuống. Đến năm 2014, tỷ trọng của nhóm này bắt đầu tăng trở lại từ 76,32% lên 77,63% do ảnh hưởng tích cực của nền kinh tế. Nền kinh tế năm 2014 bắt đầu có chuyển biến tích cực, sức mua của người dân tăng lên, chính phủ mở rộng đầu tư công,… khiến cho thời gian luân chuyển vốn bằng tiền của các công ty doanh nghiệp diễn ra nhanh hơn. Tuy nhiên, trong năm 2014, Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thương mại Dầu khí – IDICO (PXL) vẫn có thời gian luân chuyển vốn bằng tiền rất dài, 11.070 ngày, dài nhất trong số các công ty xây dựng từ năm 2011 – 2014. Mặc dù thời gian thu nợ rất ngắn nhưng thời gian quay vòng hàng tồn kho của công ty lại rất dài dẫn tới thời gian luân chuyển vốn bằng tiền của công ty lâu như vậy. Việc kéo dài thời gian luân chuyển vốn bằng tiền lâu như vậy khiến công ty thiếu hụt vốn để sản xuất và mở rộng kinh doanh nên phải vay thêm vốn làm tăng chi phí lãi vay, giảm lợi nhuận và khả năng sinh lời bị âm. Tóm lại, đa phần các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam từ năm 2011 – 2014 đều có thời gian luân chuyển vốn bằng tiền dưới 144 ngày (chiếm khoảng 80%). Tỷ trọng của nhóm công ty này trong năm 2013 giảm xuống còn 76,32% nhưng sang đến năm 2014 đã tăng lên 77,63%. Thang Long University Library
  • 61. 51 4.3. Thực trạng khả năng sinh lời của các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam 4.3.1. Khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS) Bảng 4.7. Khả năng sinh lời trên doanh thu của ngành xây dựng năm 2011 - 2014 ROS Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số công ty Tỷ trọng (%) Số công ty Tỷ trọng (%) Số công ty Tỷ trọng (%) Số công ty Tỷ trọng (%) < 0 6 7,89 14 18,42 12 15,79 11 14,48 0 – 0,62% 6 7,89 6 7,89 8 10,53 6 7,89 ≥ 0,62% 64 84,22 56 73,69 56 73,68 59 77,63 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Tỷ suất sinh lời trên doanh thu dưới 0 cho thấy hiệu quả quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa hiệu quả và bị thua lỗ. Năm 2011, số lượng công ty xây dựng có tỷ số ROS nhỏ hơn 0 là 6 công ty với các mã chứng khoán sau PHH, PVA, SD3, SDH, V11, VHH. Trong đó với mức ROS chỉ đạt -11,15%, Công ty Cổ phần Sông Đà 3 (SD3) là công ty có tỷ suất ROS thấp nhất ngành. Năm 2011, giá nguyên vật liệu xây dựng tăng cao kèm theo sự gia tăng của nhiều khoản chi phí như chi phí lãi vay, chi phí quản lý doanh nghiệp,… Bên cạnh đó doanh thu của CTCP Sông Đà 3 chủ yếu đến từ xây dựng thủy điện nhưng hầu hết các công trình thủy điện lớn nhỏ đã được quy hoạch và triển khai xây dựng làm doanh thu của công ty không không đủ bù đắp cho các khoản chi phí. Đến năm 2012, tỷ trọng các công ty ở nhóm này đã tăng từ 7,89% lên 18,42% tương ứng tăng thêm 8 công ty. Nguyên nhân là do thị trường bất động sản tiếp tục “đóng băng” làm đầu ra của ngành xây dựng không được lưu thông, giá thành của nguyên vật liệu và lãi suất đi vay tuy đã giảm nhưng vẫn ở mức cao, các công ty xây dựng còn gặp nhiều khó khăn trong việc huy động huy động vốn. Chịu tác động nặng nề nhất có lẽ là Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Dầu khí Nghệ An (PXA). Năm 2012, PXA trở thành công ty có ROS thấp nhất với mức -59%. Giá trị sản lượng và doanh thu trong lĩnh vực xây lắp của công ty rất thấp và giảm so với năm 2011 vì một số dự án bị giảm tiến độ thi công do chưa được bàn giao đầy đủ mặt bằng. Doanh thu từ lĩnh vực bất động sản của công ty cũng chưa đạt được như kỳ vọng dù đã có những chính sách bán hàng với nhiều ưu đãi hấp dẫn vì sản phẩm của công ty đang hướng đến đối tượng khách hàng có thu nhập cao và trên mức trung bình trong khi lượng khách hàng có thu nhập trung bình và thu nhập thấp
  • 62. 52 quan tâm nhiều đến sản phẩm của công ty lại không đủ điều kiện để sử dụng các sản phẩm trên. Hai năm tiếp theo, do tình hình kinh tế đã bắt đầu có dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro và thách thức nên tỷ trọng các công ty có ROS < 0 đã bắt đầu giảm tuy không đáng kể, từ 15,79% xuống còn 14,48%. Nhóm các công ty có mức ROS nằm trong khoảng từ 0 – 0,62% là nhóm những công ty tuy đạt mức ROS dương nhưng vẫn thấp hơn ROS trung bình của ngành trong 4 năm. Từ năm 2011 – 2014, số lượng các công ty trong nhóm này khá ổn định ở mức 6 công ty, tương ứng với 7,89%, chỉ có năm 2013 là tăng so với các năm khác, lên đến 10,53%. Đặc biệt, Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trình Ngầm (CTN) luôn nằm ở nhóm này trong suốt 3 năm từ 2011 – 2013. Trong 3 năm này, doanh thu của công ty khá cao (chủ yếu do kết chuyển sản lượng dở dang từ các năm trước), trong năm 2011 và 2012 còn vượt so với kế hoạch song lợi nhuận thu về lại thấp làm giảm khả năng sinh lời trên doanh thu của công ty. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng các nguồn lực của công ty còn thấp, chi phí lớn đặc biệt là chi phí tài chính. Mặt khác, nguyên nhân một phần còn đến từ ảnh hưởng của nền kinh tế, việc giải ngân của các chủ đầu tư khó khăn dẫn đến vốn lưu động khan hiếm tại doanh nghiệp, điều này ảnh hưởng tới tất cả các quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cuối cùng, nhóm có ROS lớn hơn ROS của trung bình ngành trong 4 năm luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất từ năm 2011 – 2014. Năm 2012, Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh (CII) đạt mức ROS bằng 205,9%, trở thành công ty có mức ROS cao nhất ngành xây dựng trong 4 năm. Sở dĩ khả năng sinh lợi ROS của CII trong năm 2012 lớn như vậy là lợi nhuận tăng nhiều và chủ yếu đến từ thu nhập từ hoạt động đầu tư tài chính. Trong năm, CII đã hoàn tất 2 giai đoạn của Hợp đồng chuyển nhượng vốn cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài và công ty con là CTCP Đầu tư và Xây dựng cầu đường Bình Triệu đã chuyển nhượng thành công 10% cổ phiếu CII cho nhà đầu tư nước ngoài. Lợi nhuận từ những khoản chuyển nhượng này đã góp phần gia tăng đáng kể cho lợi nhuận của công ty trong năm 2012. Tóm lại, đa phần các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam từ năm 2011 – 2014 đều có khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS) lớn hơn mức trung bình ngành trong 5 năm (0,62%). Năm 2011 và 2012, do nền kinh tế vẫn ảm đạm nên tỷ trọng công ty đạt mức ROS ≥ 0,62% có xu hướng giảm xuống, tỷ trọng công ty có ROS âm lại tăng lên. Sang đến năm 2013 và 2014, nền kinh tế đã bắt đầu có dấu hiệu phục hồi, giá cả và lãi suất giảm làm cho tỷ trọng công ty có ROS ≥ 0,62% tăng lên và tỷ trọng công ty có ROS < 0 giảm đi. Thang Long University Library
  • 63. 53 4.3.2. Khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Bảng 4.8. Khả năng sinh lời trên tổng tài sản của ngành xây dựng năm 2011 - 2014 ROA Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số công ty Tỷ trọng (%) Số công ty Tỷ trọng (%) Số công ty Tỷ trọng (%) Số công ty Tỷ trọng (%) < 0 6 7,89 14 18,42 12 15,79 11 14,47 0 – 1,51% 18 23,69 30 39,47 36 47,37 27 35,53 ≥ 1,51% 52 68,42 32 42,11 28 36,84 38 50,00 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Cũng giống với khả năng sinh lời trên doanh thu, nhóm các công ty có khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) nhỏ hơn 0 là những công ty có lợi nhuận âm. Vì vậy, xu hướng tăng giảm của nhóm công ty này hoàn toàn giống với nhóm có ROS < 0. Tuy nhiên năm 2011, công ty có khả năng sinh lời ROA thấp nhất ngành không phải là SD3 nữa mà là Công ty Cổ phần Xây dựng số 11 (V11) với mức -4,43%. Đến năm 2012, công ty có mức ROA thấp nhất ngành là Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO 1 (VE1) chỉ đạt -21,71%; năm 2013, là Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVX) đạt -13,49% và năm 2014, là Công ty Cổ phần Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí (PXT) với mức -54,36%. Nguyên nhân chính dẫn tới ROA của các công ty này thấp như vậy là vì giá nguyên vật liệu tăng cao, công ty V11, PVX, PXT còn trích thêm quỹ dự phòng làm cho giá vốn hàng bán lớn. Ngoài ra, còn do côn tác quản lý chi phí yếu kém khiến chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, đặc biệt là chi phí lãi vay lớn đã làm cho lợi nhuận thu về bị âm. Khả năng sinh lời trên tổng tài sản trung bình của ngành xây dựng trong 4 năm là 1,51%, có nghĩa là bỏ ra 100 đồng đầu tư vào tài sản sẽ thu được 1,51 đồng lợi nhuận. Nhóm công ty có ROA dương nhưng thấp hơn ROA trung bình ngành trong 4 năm chiếm tỷ trọng tương đối cao và liên tục có xu hướng tăng từ năm 2011 – 2013, cụ thể là năm 2011, tỷ trọng của nhóm này chiếm 23,69%, năm 2012 tăng lên 39,47% và năm 2013 là 47,37%. Năm 2014, tỷ trọng này đã giảm xuống còn 35,53%. Năm 2011, với 52 công ty chiếm 68,42%, nhóm công ty có ROS ≥ 1,51% đã chiếm ưu thế hơn so với hai nhóm còn lại. Từ năm 2012 – 2013, tỷ trọng của nhóm này liên tục giảm xuống chỉ còn 42,11% và 36,84%. Chỉ đến năm 2014, số lượng công ty trong nhóm này mới tăng lên 38 công ty và chiếm 50%. Trong nhóm này, đáng chú ý nhất là Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi Lâm Đồng (LHC) và Công ty
  • 64. 54 Cổ phần Xây dựng Cotec (CTD) bởi trong suốt thời gian 4 năm, hai công ty này luôn nằm trong số 10 công ty có mức ROA cao nhất ngành xây dựng. Điều này cho thấy sự phát triển đi lên và tương đối ổn định của hai công ty này. Một phần là do hoạt động tương đối lâu trong ngành xây dựng nên LHC và CTD đã xây dựng được uy tín và hình ảnh tốt trên thị trường, tạo được niềm tin cho các nhà đầu tư cũng như khách hàng, Một mặt khác còn do những chiến lược kinh doanh sáng tạo, làm tăng quy mô, mở rộng thị trường, doanh thu tăng và chi phí giảm khiến lợi nhuận liên tục tăng qua các năm. Tóm lại, trong năm 2011, tỷ trọng của nhóm công ty có ROA ≥ 1,51% vẫn vượt trội hơn so với các nhóm còn lại. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam năm 2011 là khả quan nhất trong suốt 4 năm. Tuy nhiên đến năm 2012 và 2013, tỷ trọng của nhóm này giảm xuống và chuyển dần vào các nhóm còn lại, đặc biệt là nhóm có ROA từ 0 – 1,51%. Năm 2014, thị trường bất động sản bắt đầu “ấm lên”, lãi vay và giá cả cũng giảm nhiều, nhà nước bắt đầu nói lỏng đầu tư công, tỷ trọng của nhóm có ROA > 1,51% cũng vì thế mà bắt đầu tăng trở lại và đạt 50%. 4.3.3. Khả năng sinh lời trên VCSH (ROE) Bảng 4.9. Khả năng sinh lời trên VCSH của ngành xây dựng năm 2011 - 2014 ROE Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số công ty Tỷ trọng (%) Số công ty Tỷ trọng (%) Số công ty Tỷ trọng (%) Số công ty Tỷ trọng (%) < 0 6 7,89 14 18,42 12 1,,79 11 14,48 0 – 0,33% 2 2,63 3 3,95 1 1,32 2 2,63 ≥ 0,33% 68 89,48 59 77,63 63 82,89 63 82,89 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Do lợi nhuận âm nên số lượng và tỷ trọng trong 4 năm từ 2011 - 2014 của nhóm công ty có mức khả năng sinh lời trên VCSH (ROE) < 0 tương tự với nhóm có ROS<0 và ROA < 0. Trong đó, công ty có ROE thấp nhất ngành xây dựng năm 2011 vẫn là Công ty Cổ phần Xây dựng số 11 (V11) với mức ROE đạt -31,45%. Trước hết, do bộ máy điều hành đã lỗi thời, không áp dụng và kết hợp các lý thuyết hiện đại mà chỉ điều hành công ty theo một lối mòn khiến công ty không đáp ứng kịp với xu thế của thị trường. Bên cạnh đó, công tác quản lý chi phí kém hiệu quả nên dù doanh thu của V11 trong năm 2011 có tăng 9,19% so với năm 2010 nhưng vẫn không đủ để bù đắp cho Thang Long University Library
  • 65. 55 các khoản chi phí giúp gia tăng lợi nhuận công ty. Cụ thể là công tác thu hồi công nợ của khách hàng chưa được quan tâm, nợ phải thu khách hàng có số dư nợ đọng kéo dài trong khi công ty phải đi vay vốn ngân hàng để bù đắp vào khoản vốn kinh doanh bị chiếm dụng làm phát sinh chi phí lãi vay. Mặt khác việc đánh giá các khoản nợ phải thu của khách hàng theo chế độ kế toán hiện hành dẫn đến việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi cao, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Trong hai năm từ 2012 – 2013, Công ty Cổ phần Tổng công ty Xây lắp Dầu khí Nghệ An (PVA) liên tiếp là công ty có khả năng sinh lời ROE thấp nhất ngành xây dựng khi mà chỉ đạt -165,29% (năm 2012) và -245,91% (năm 2013). Do thiếu hụt vốn sản xuất khiến nhiều công trình của PVA ở năm 2012 và 2013 phải tạm dừng hoặc giãn tiến độ dẫn đến sản lượng và doanh thu thấp trong khi vẫn phải trả chi phí nhân công, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí lãi vay. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tói khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Năm 2014, giá trị ROE thấp nhất chỉ đạt -783,64%, đây là mức ROE của là Công ty Cổ phần Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí (PXT). Trong năm 2014 giá trị doanh thu của PXT thấp chỉ đạt 28,33% kế hoạch và nguồn thu chủ yếu là từ các công trình chuyển tiếp từ năm trước đó, các công trình có giá trị lớn mới ký năm 2014 đều chưa đủ điều kiện thi công. Doanh thu thấp nhưng chi phí cố định của công ty vẫn phải trả. Ngoài ra một số công trình tiềm ẩn lỗ từ các năm trước, khi quyết toán các công trình số lỗ này được cộng dồn lũy kế vào năm 2014. Giá trị trung bình của khả năng sinh lời trên VCSH (ROE) ở 76 CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam từ năm 2011 – 2014 là 0,33%. Nhóm công ty có ROE trong khoảng từ 0 – 0,33% chiếm tỷ trong rất thấp trong các công ty được nghiên cứu. Năm 2011, chỉ có 2 công ty nằm trong khoảng này là Công ty Cổ phần Sông Đà 909 (S99) và Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO 1 (VE1). Đến năm 2012, số công ty có ROE trong khoảng này đã tăng thêm 1 công ty khiến tỷ trọng của nhóm này tăng từ 2,63% lên 3,95%. Song đến năm 2013, chỉ còn lại 1 công ty là Công ty Cổ phần Xây dựng số 21 (V21) và năm 2014 số lượng này đã tăng lên 2 công ty là Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng và Đô thị Dầu khí (PTL) và Công ty Cổ phần Đầu tư - Phát triển Sông Đà (SIC). Chiếm phần lớn trong số các công ty xây, tỷ trọng của nhóm công ty có ROE cao hơn ROE trung bình ngành xây dựng trong 4 năm (0,33%) duy trì ở mức khoảng 80%. Trong đó, năm 2011, tỷ trọng của nhóm này là 89,48%; năm 2012, tăng lên 77,63%; hai năm tiếp theo luôn giữ ở mức 62,89%. Đạt mức ROE là 39,52% ở năm 2013, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi Lâm Đồng (LHC) cho thấy mức sinh lời cao nhất trong ngành xây dựng từ năm 2011 – 2014. Nhờ có chiến lược chi tiêu hợp lý, tối đa hóa chi phí để hạ giá thành sản phẩm, tăng dần lợi nhuận sau thuế cho công ty.
  • 66. 56 Tóm lại, ROE của các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam năm 2011 – 2014 chủ yếu từ 0,33% trở lên. Mặc dù tỷ trọng nhóm các công ty ở khoảng này có xu hướng giảm từ năm 2012 – 2013 nhưng đến năm 2014 không có sự biến đổi nào ở nhóm các công ty này. Nhóm công ty có ROE dương và thấp hơn trung bình ngành chiếm tỷ trọng rất thấp chỉ từ 1 – 2%. Thang Long University Library
  • 67. 57 CHƢƠNG 5. NỘI DUNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu Bảng 5.1. Kết quả thống kê mô tả Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation CR 304 .1529 4.3256 1.3394 .5171 QR 304 .0926 3.4909 .8061 .4832 CAR 304 .0006 .9181 .1223 .1382 WCP 304 181.6551 25435.7042 1042.6230 2013.1787 ICP 304 .8732 11081.9587 377.3569 901.3945 ACP 304 1.8205 3086.8953 155.9952 191.3934 APP 304 8.7543 740.7068 131.9296 106.8532 CCC 304 -176.0386 11069.5015 401.4226 902.7969 ROA 304 -.5436 .1738 .0151 .0540 ROE 304 -7.83640 .39520 .0033 .53844 ROS 304 -1.9790 2.0593 .0062 .2360 SIZE 304 3.9700 7.1618 5.6370 .5627 DE 304 .1724 8.7938 5.0433 1.5759 Valid N (listwise) 304 Nguồn: tính toán từ SPSS Qua bảng kết quả thống kê mô tả, ta có thể thấy rằng khả năng thanh toán ngắn hạn (CR) trung bình của các công ty xây dựng rất cao, ở mức bằng 133,94%. Năm 2011, Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thương mại Dầu khí – IDICO (PXL) là công ty có khả năng thanh toán ngắn hạn cao nhất ở mức 432,56%. Công ty có khả năng thanh toán ngắn hạn thấp nhất ngành xây dựng trong thời gian 4 năm từ năm 2011 – 2014 là Công ty Cổ phần Đầu tư Kinh doanh nhà Thành Đạt (VHH), chỉ đạt 15,29% vào năm 2014. Với độ lệch chuẩn là 51,71%, có thể nhận thấy chênh lệch khả năng thanh toán giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành tương đối lớn. Nguyên nhân là do hầu hết các công ty đều duy trì lượng tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn. Mặt khác, lại có khoảng 8 công ty giữ mức khả năng thanh toán ngắn hạn thấp hơn 100%. Thêm vào đó, quy mô tài chính của các công ty xây dựng khác nhau rất nhiều dẫn tới việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn và huy động nợ ngắn hạn giữa các công ty luôn có sự chênh lệch lớn như vậy.
  • 68. 58 Khả năng thanh toán nhanh (QR) trung bình của các công ty xây dựng từ năm 2011 – 2014 là khoảng 80,61%. Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thương mại Dầu khí – IDICO (PXL) là công ty có khả năng thanh toán nhanh cao nhất trong các công ty xây dựng, đạt 349,09% vào năm 2012; còn công ty có khả năng thanh toán nhanh thấp nhất trong 4 năm là Công ty Cổ phần Than Hà Lầm – Vinacomin (HLC), đạt 9,26% vào năm 2012. Qua đây, ta có thể thấy chênh lệch khả năng thanh toán nhanh giữa hai công ty này rất lớn. Điều này phần nào đã lý giải tại sao độ lệch chuẩn hay sự chênh lệch giữa giá trị trung bình và giá trị thực tế của chỉ tiêu này đối với các công ty xây dựng lại cao đến như vậy, ở mức 48,32%. Do lượng hàng tồn kho của nhiều công ty chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản ngắn hạn nhưng một số khác lượng hàng tồn kho chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Điều này đã làm cho khả năng thanh toán nhanh giữa các công ty trong ngành xây dựng có độ lệch chuẩn tương đối cao. Khi nói đến khả năng thanh toán, ngoài khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh, nhiều tác giả còn nghiên cứu tới khả năng thanh toán tức thời hay khả năng thanh toán bằng tiền (CAR). So với hai khả năng thanh toán nói trên, khả năng thanh toán tức thời trung bình của các công ty xây dựng trong giai đoạn từ năm 2011 – 2014 thấp hơn rất nhiều, chỉ đạt 12,23%. Vì đặc thù của các công ty xây dựng là yêu cầu khả năng sinh lời lớn nên tiền mặt và các khoản tương đương tiền luôn được giữ ở mức tối thiểu để tránh làm dư thừa khoản tiền nhàn rỗi. Khả năng thanh toán tức thời của các công ty xây dựng vì thế mà cũng luôn duy trì ở mức khá thấp. Khả năng thanh toán tức thời cao nhất trong 4 năm là 91,81% (giá trị của Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh – mã chứng khoán CII vào năm 2011) và thấp nhất là 0,06% (giá trị của Công ty Cổ phần Than Hà Lầm – Vinacomin – mã chứng khoán HLC vào năm 2011). Sai lệch giữa giá trị trung bình và giá trị khả năng thanh toán tức thời thực tế thấp hơn rất nhiều so với sự chênh lệch của khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh, chỉ khoảng 13,82%. Để đánh giá hiệu quả quản lý vốn lưu động, kỳ luân chuyển VLĐ (WCP) cũng là một trong những chỉ tiêu được sử dụng trong nhiều bài nghiên cứu. Trong khoảng thời gian 4 năm kể từ năm 2011 – 2014, kỳ luân chuyển VLĐ trung bình của 76 công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam là 1.042,62 ngày. Kỳ luân chuyển VLĐ dài nhất là 25.435,7 ngày (giá trị vào năm 2014 của Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thương mại Dầu khí – IDICO – mã chứng khoán PXL) và công ty có kỳ luân chuyển VLĐ ngắn nhất là Công ty Cổ phần Thép Nam Kim (NKG) chỉ với 181,65 ngày trong năm 2012. Độ lệch chuẩn 2013,18 ngày cho thấy chênh lệch giữa giá trị trung bình và giá trị thực tế rất lớn bởi kỳ luân chuyển VLĐ của Công ty Cổ Thang Long University Library
  • 69. 59 phần Đầu tư xây dựng Thương mại Dầu khí – IDICO năm 2014 cao vượt trội hơn so với các công ty còn lại. Thời gian quay vòng hàng tồn kho trung bình (ICP) dài nhất là 11.081,96 ngày. Đây thời gian lưu kho trung bình của Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thương mại Dầu khí – IDICO (PXL) năm 2014. Trái lại, công ty có thời gian quay vòng hàng tồn kho trung bình ngắn nhất, chỉ mất 0,87 ngày vào năm 2011, là Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Hạ tầng IDICO (HTI). Thời gian lưu kho trung bình của ngành xây dựng đạt mức 377,36 ngày, hơn 1 năm. Do tính chất hàng tồn kho của ngành xây dựng có giá trị lớn và chủ yếu là các công trình xây dựng dở dang nên việc lưu thông hàng tồn kho của ngành gặp nhiều khó khăn hơn các ngành khác. Vì vậy đây có lẽ là khoảng thời gian lưu kho lớn nhất trong các ngành nghề hoạt động trên thị trường Việt Nam. Độ lệch chuẩn giữa các giá trị là 901,39 ngày cho thấy sự khác nhau giữa thời gian quay vòng hàng tồn kho trung bình và thời gian thực tế của các công ty xây dựng là rất lớn. Thời gian thu nợ trung bình (ACP) của của các công ty xây dựng tương đối dài, khoảng 156 ngày. Thời gian thu nợ trung bình dài như vậy vì tính chất sản phẩm của ngành xây dựng là có giá trị cao nên để bán được hàng, các công ty thường xuyên phải cấp các khoản tín dụng cho khách hàng. Vì vậy khoản phải thu khách hàng của các công ty xây dựng thường có xu hướng gia tăng. Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh không cao do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính đã là làm cho các công ty xây dựng phải mất nhiều thời gian hơn để thu hồi các khoản nợ ngắn hạn. Trong đó, công ty Cổ phần Xây dựng Công Trình Ngầm (CTN) là công ty có thời gian thu hồi nợ dài nhất với 3086,89 ngày vào năm 2014; và công ty có thời gian thu nợ ngắn nhất là Công ty Cổ phần Than Hà Lầm – Vinacomin (HLC) với 1,82 ngày ở năm 2014. Độ lệch chuẩn của biến này khá cao ở mức 191,39 ngày. Bảng Kết quả thống kê mô tả đã chỉ ra thời gian trả nợ trung bình (APP) của toàn ngành xây dựng từ năm 2011 – 2014 là 131,93 ngày. Sở dĩ thời gian trả nợ trung bình của ngành xây dựng lớn như vậy là vì giá của nguyên vật liệu, nhiên liệu xây dựng cao, số lượng nguyên vật liệu mỗi lần mua lớn, thêm vào đó nhiều công trình xây xong không bán được nên các công ty không có tiền để trả cho nhà cung cấp. Công ty có thời gian trả nợ trung bình dài nhất trong ngành xây dựng là Công ty Cổ phần Xây dựng Công Trình Ngầm (CTN) với thời gian 740,71 ngày vào năm 2014. Bên cạnh đó, công ty có thời gian trả nợ trung bình ngắn nhất là Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thương mại Dầu khí – IDICO (PXL) với thời gian 8,75 ngày vào năm 2011. Độ lệch chuẩn của biến này là 106,85 ngày.
  • 70. 60 Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền (CCC) trung bình của ngành xây dựng là 401,42 ngày. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền dài nhất là 11.069 ngày (giá trị năm 2014 của Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thương mại Dầu khí – IDICO – mã chứng khoán PXL). Ngược lại, Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Dầu khí Nghệ An (PXA) là công ty có thời gian luân chuyển vốn bằng tiền ngắn nhất với mức - 176,03 ngày vào năm 2011. Độ lệch chuẩn của biến CCC bằng 902,8 ngày. Từ bảng kết quả thống kê mô tả, có thể thấy rằng tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) trung bình của ngành xây dựng trong khoảng thời gian 4 năm bằng 1,51%, nghĩa là 100 đồng tài sản chỉ tạo ra được 1,51 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân là do thị trường bất động sản trong nước vẫn còn nhiều khó khăn nên các công ty mặc dù đã có sản phẩm hoàn thành nhưng không bán được làm doanh thu bán hàng và lợi nhuận thu được vẫn chưa đạt kế hoạch đề ra. Trong đó, công ty có tỷ suất ROA cao nhất ngành xây dựng là Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi Lâm Đồng (LHC) đạt 17,38% năm 2013; còn công ty có tỷ suất ROA thấp nhất ngành là Công ty Cổ phần Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí (PXT) với mức -54,36% vào năm 2014. Độ lệch chuẩn của biến ROA bằng 5,41%. Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) trung bình của ngành xây dựng là 0,33% trong thời gian từ năm 2011 – 2014. Điều này cho thấy chủ đầu tư bỏ ra 100 đồng VCSH thì chỉ thu về được 0,33 đồng lợi nhuận vì phải chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ cuộc khủng hoảng tài chính, ngành xây dựng đã phải đối mặt với rất nhiều khó khăn như chi phí tài chính cao, giá thành nguyên vật liệu xây dựng cũng ở mức cao,… khiến cho lợi nhuận thu về của công ty thấp hơn rất nhiều so với số vốn bỏ ra. Với ROE đạt mức 39,52% vào năm 2013, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi Lâm Đồng (LHC) đã trở thành công ty có tỷ suất sinh lời trên VCSH cao nhất ngành xây dựng trong 4 năm. Trong khi đó, tỷ số ROE của Công ty Cổ phần Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí (PXT) thấp nhất ngành và chỉ ở mức -783,64% năm 2014. Do đó, độ lệch chuẩn của chỉ tiêu này cũng rất cao, đạt 53,84%. Để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp, còn một chỉ tiêu khác cũng rất quan trọng, đó là tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS). Tỷ suất sinh lời trên doanh thu trung bình của các công ty xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam bằng 0,62%, tức là trong 100 đồng doanh thu thì thu về được 0,62 đồng lợi nhuận. Tỷ số ROS của ngành xây dựng thấp như vậy một phần là do việc quản lý chi phí của các công ty chưa được tốt, mặt khác còn do các khoản chi phí trong giai đoạn này cũng cao hơn các giai đoạn trước đó. Năm 2012, Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh (CII) đạt mức ROS bằng 205,93%, là công ty có ROS cao nhất ngành trong 4 năm; và công ty có ROS thấp nhất ngành xây dựng là Công ty Cổ phần Đầu tư và Thang Long University Library
  • 71. 61 Thương mại Dầu khí Nghệ An (PXA) với mức -197,9% năm 2013. Sai lệch giữa giá trị trung bình và giá trị thực tế là 23,61%. Quy mô công ty (SIZE) trung bình của ngành xây dựng tính theo hàm logarit của doanh thu trong khoảng thời gian từ năm 2011 – 2014 là 5,64 lần. Công ty có quy mô lớn nhất ngành xây dựng là Tổng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (VCG) với quy mô là 7,16 lần vào năm 2011 và với quy mô bằng 3,97 lần, Công ty Cổ phần Đầu tư Kinh doanh nhà Thành Đạt (VHH) là công ty có quy mô nhỏ nhất vào năm 2014. Sai lệch giữa giá trị trung bình và giá trị thực tế là 0,56 lần. Tỷ lệ nợ trên VCSH (DE) trung bình của 76 CTCP hoạt động trong lĩnh vực xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam từ năm 2011 – 2014 là 5,04. Tỷ lệ DE như vậy là tương đối cao so với các ngành khác do hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng cần một lượng vốn rất lớn, lớn hơn rất nhiều so với các ngành đang hoạt động ở Việt Nam nên để có thể đi vào hoạt động, các công ty chủ yếu cần sử dụng rất nhiều vốn từ nguồn đi vay. Trong đó, giá trị DE cao nhất ngành là 8,79 thuộc về Công ty Cổ phần Xây dựng số 21(V21) vào năm 2011 và giá trị DE thấp nhất là 0,17 thuộc về Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thương mại Dầu khí – IDICO (PXL) năm 2011.Độ lệch chuẩn của tỷ lệ DE là 1,58. 5.2. Kết quả kiểm tra dữ liệu 5.2.1. Kiểm định đa cộng tuyến Một trong những kiểm định quan trọng đối với mô hình hồi quy là kiểm định đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình. Khi xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến, mô hình sẽ bị giảm độ chính xác, kết quả đo lường sẽ không còn đáng tin cậy. Vì CCC được tính dựa trên ICP, ACP và APP nên chắc chắn sẽ tồn tại mối quan hệ giữa CCC và các biến này. Như vậy, mô hình đã xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến, kết quả đo lường của mô hình sẽ không còn chính xác nữa. Để loại bỏ hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình, tác giả đã sử dụng biến lgICP (logarit của ICP) để thay cho biến ICP. Sau đây là kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình: Bảng 5.2. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến mô hình lý thuyết Coefficientsa (Constant) CR QR CAR WCP lgICP ACP APP CCC SIZE DE Tolerance .123 .103 .701 .205 .236 .678 .579 .176 .631 .781 VIF 8130 9665 1427 4878 4237 1474 1728 5691 1584 1281 a. Dependent Variable: ROA Nguồn: tính toán từ SPSS
  • 72. 62 Qua bảng trên, ta có thể dễ dàng nhận thấy tất cả các biến đều có hệ số Tolerance lớn hơn 0,1 và giá trị của hệ số phóng đại phương sai VIF nhỏ hơn 10. Điều này cho thấy mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến, hay không tồn tại mối quan hệ nào giữa các biến độc lập và ta có thể tiếp tục đánh giá và sử dụng mô hình. 5.2.2. Kiểm định tự tương quan Để tăng thêm độ chính xác cho mô hình, ta sẽ sử dụng giá trị Durbin-Watson (DW) để kiểm định hiện tượng tự tương quan cho các mô hình. Kết quả kiểm định tự tương quan của 3 mô hình được tổng hợp dưới đây: Bảng 5.3. Kết quả kiểm định tự tương quan Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Biến phụ thuộc ROA ROE ROS Durbin-Watson 1.881 1.946 1.651 Nguồn: tính toán từ SPSS Như đã nêu ở chương 3, nếu giá trị DW càng tiến tới gần 2 thì xác suất xảy ra tự tương quan trong mô hình càng thấp. Qua bảng 5.4, ta thấy rằng giá trị DW của mô hình 1, 2, 3 với các biến phụ thuộc lần lượt là ROA, ROE và ROS đều xấp xỉ bằng 2 hay rất gần với 2, có nghĩa là khả năng xảy ra hiện tượng tự tương quan trong các mô hình này thấp hay gần như là không có. 5.3. Phân tích tƣơng quan Pearson Kết quả của việc phân tích tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập được trình bày như sau: Bảng 5.4. Ma trận hệ số tương quan Pearson Correlations CR QR CAR WCP lgICP ACP APP CCC ROA SIZE DE ROA Pearson Correlation .227** .278** .315** -.124* -.237** -.124* -.212** -.111 .129* -.135* Sig. (2- tailed) .000 .000 .000 .031 .000 .030 .000 .054 .024 .019 ROE Pearson Correlation .112 .084 .113* -.094 -.090 -.207** -.192** -.078 .792** .116* -.031 Sig. (2- tailed) .052 .144 .048 .101 .119 .000 .001 .172 .000 .043 .587 ROS Pearson Correlation .114* .162** .250** -.112 -.148** -.325** -.211** -.237** .180** -.035 Sig. (2- tailed) .047 .005 .000 .050 .010 .000 .000 .000 .002 .545 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). Nguồn: tính toán từ SPSS Thang Long University Library
  • 73. 63 Qua bảng 5.5, ta có thể thấy biến phụ thuộc ROA có mối quan hệ cùng chiều với biến CR, QR, CAR, SIZE và có mối quan hệ ngược chiều với biến WCP, lgICP, ACP, APP, CCC, DE. Tuy nhiên, thời gian luân chuyển vốn bằng tiền không có ý nghĩa thống kê trong mô hình ở mức ý nghĩa 1% và 5%. Nhóm các khả năng thanh toán ngắn hạn tăng sẽ kéo theo sự gia tăng của khả năng sinh lời trên tổng tài sản do khi khả năng thanh toán được đảm bảo, uy tín công ty tăng lên, chi phí lãi vay và chi phí hoạt động giảm xuống làm gia tăng lợi nhuận, cùng với đó là sự gia tăng của khả năng sinh lời ROA. Ngoài ra, quy mô công ty (SIZE) cũng có quan hệ cùng chiều với ROA. Quy mô công ty càng cao thì khả năng tiếp cận vốn với chi phí thấp càng lớn, càng được hưởng nhiều ưu đãi về giá, nhanh chóng nắm bắt được các cơ hội kinh doanh,…lợi nhuận gia tăng làm khả năng sinh lời ROA cũng tăng theo. Thời gian luân chuyển VLĐ (WCP), thời gian quay vòng hàng tồn kho (ICP), thời gian trả nợ trung bình (ACP), thời gian thu nợ trung bình (APP) và thời gian luân chuyển vốn bằng tiền (CCC) đều có quan hệ ngược chiều với ROA, tức là những khoảng thời gian này càng bị kéo dài thì ROA càng giảm và ngược lại. Càng kéo dài các biến WCP, ICP, ACP và CCC thì chi phí sử dụng vốn, chi phí lưu kho, bảo quản hàng hóa, chi phí của bộ phận tín dụng sẽ gia tăng làm giảm lợi nhuận cũng như khả năng sinh lời trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Khác với thông thường, thời gian trả nợ trung bình (APP) càng kéo dài thì càng có lợi cho công ty, trong thực tế, thời gian trả nợ trung bình của các công ty xây dựng càng kéo dài thì sẽ làm giảm niềm tin của các nhà đầu tư, họ sẽ yêu cầu một mức lãi suất cao hơn để đảm bảo cho khoản đầu tư của họ, đồng nghĩa với đó là chi phí tài chính của công ty tăng lên làm giảm lợi nhuận và ROA.Tỷ lệ nợ (DE) cũng có mối quan hệ ngược chiều với khả năng sinh lời trên tổng tài sản vì khi tỷ lệ nợ tăng lên, tức là gia tăng khoản nợ vay sẽ làm chi phí tài chính tăng, lợi nhuận và ROA giảm xuống. Theo như kết quả phân tích tương quan ở trên, biến phụ thuộc ROE có quan hệ cùng chiều với các biến CR, QR, CAR, ROA, SIZE và có mối quan hệ ngược chiều với các biến còn lại. Trong đó, chỉ có các biến CAR, ACP, APP, ROA và SIZE là có tác động tới ROE ở mức ý nghĩa 1% và 5%. Khả năng thanh toán tức thời (CAR) có quan hệ cùng chiều với ROE, hay còn được hiểu là khả năng thanh toán tức thời tăng thì khả năng sinh lời ROE càng được nâng cao. Việc tăng khả năng thanh toán giúp các nhà đầu tư yên tâm hơn, chi phí lãi vay giảm giúp lợi nhuận gia tăng và khả năng sinh lời trên VCSH cũng tăng theo. Vì ROE còn có thể được tính dựa trên ROA nên chắc chắn sẽ tồn tại mối quan hệ giữa ROA và ROE. Trong trường hợp này, ROA có mối quan hệ cùng chiều với ROE, nghĩa là ROA càng tăng lên thì ROE càng tăng. Tương tự với biến CAR và ROA, quy mô công ty (SIZE) cũng có quan hệ cùng chiều với ROE vì các công ty có quy mô lớn là những công ty có tiềm lực tài chính mạnh,
  • 74. 64 rủi ro thấp và uy tín tài chính cao nên lợi thế trong cạnh tranh thương mại lớn hơn so với các công ty có quy mô nhỏ, việc huy động vốn để đầu tư với chi phí thấp cũng dễ dàng hơn. Song song với đó lại tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa ACP, APP với ROE. Khi thời gian thu nợ trung bình (ACP) càng bị kéo dài thì thời gian thu hồi vốn để tái sản xuất càng chậm dẫn tới phải vay thêm vốn từ các nguồn bên ngoài, làm tăng chi phí tài chính, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng sinh lời trên VCSH. Việc kéo dài thời gian trả nợ (APP) của các công ty xây dựng đã làm lỡ mất các khoản chiết khấu thanh toán được hưởng từ nhà cung cấp và làm giảm rất nhiều uy tín tài chính của công ty nên việc huy động vốn trở nên khó khăn hơn, công ty không có tiền để thực hiện các dự án. Vì thế, lợi nhuận của các công ty xây dựng bị suy giảm và tỷ số ROE cũng có chiều hướng giảm. Giống với các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời ROA, ROE, khả năng sinh lời trên doanh thu ROS có mối quan hệ cùng chiều với các biến khả năng thanh toán (CR, QR, CAR) và quy mô công ty (SIZE). Các biến còn lại có mối quan hệ ngược chiều với ROS. Ở mức ý nghĩa 1% và 5%, thời gian luân chuyển VLĐ (WCP) và tỷ lệ nợ (DE) không có tác động tới sự thay đổi của ROS. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán CR, QR, CAR càng cao thì khả năng sinh lời trên doanh thu càng lớn vì khả năng thanh toán càng cao cho thấy khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng tốt, thu hút được nhiều vốn đầu tư với lãi suất thấp, như vậy chi phí phải trả của công ty sẽ giảm bớt và lợi nhuận thu về từ doanh thu sẽ tăng lên. Khả năng sinh lời trên doanh thu còn có quan hệ cùng chiều với quy mô công ty (SIZE) bởi lợi thế cạnh tranh và uy tín của các công ty có quy mô lớn sẽ thu hút được nhiều khách hàng cũng như nhà đầu tư hơn các công ty có quy mô nhỏ, việc quản lý chi phí cũng tốt hơn. Điều này sẽ là cho doanh thu gia tăng, các loại chi phí giảm bớt và lợi nhuận tăng lên. Ngược lại, các biến lgICP, ACP, APP và CCC đều có quan hệ ngược chiều với ROS. Thời gian lưu kho, thời gian thu nợ, thời gian trả nợ và thời gian luân chuyển vốn bằng tiền càng lâu sẽ dẫn tới sự gia tăng của rất nhiều khoản chi phí nên lợi nhuận thu về so với doanh thu không cao như kỳ vọng. 5.4. Phân tích hồi quy tuyến tính 5.4.1. Đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình Bảng 5.5. Kết quả đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Biến phụ thuộc ROA ROE ROS Adjusted R Square .203 .674 .222 F 8.723 57.943 9.653 Sig. .000b .000b .000b Nguồn: tính toán từ SPSS Thang Long University Library
  • 75. 65 Qua bảng 5.6, có thể thấy rằng mô hình 1 có thể giải thích được 20,3% sự thay đổi của biến phụ thuộc ROA, mô hình 2 giải thích được 67,4% sự thay đổi của ROE và mô hình 3 giải thích được 22,2% sự thay đổi của ROS. Mặt khác, giá trị Sig. của cả ba mô hình đều rất nhỏ nên ba mô hình đều có ý nghĩa về mặt thống kê, tức là quản lý VLĐ có tác động đến khả năng sinh lời của các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 5.4.2. Kiểm định các nhân tố tác động 5.4.2.1. Mô hình ROA Bảng 5.6. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROA Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig.B Std. Error Beta 1 (Constant) -.068 .041 -1.666 .097 CR .039 .015 .370 2.532 .012 QR -.018 .018 -.159 -.998 .319 CAR .088 .024 .225 3.677 .000 WCP -.0000038 .000 -.142 -1.256 .210 lgICP -.032 .011 -.308 -2.920 .004 ACP -.000011 .000 -.039 -.631 .528 APP .000024 .000 .048 .715 .475 CCC .000011 .000 .188 1.538 .125 SIZE .024 .006 .247 3.829 .000 DE -.006 .002 -.166 -2.852 .005 a. Dependent Variable: ROA Nguồn: tính toán từ SPSS Từ bảng 5.6, ta xây dựng được phương trình hồi quy tuyến tính của mô hình 1 với biến phụ thuộc là ROA như sau: ROA = –0,068 + 0,039*CR + 0,088*CAR – 0,032*lgICP + 0,024SIZE – 0,006*DE Nhìn vào cột giá trị Sig. ở bảng 5.6, có thể thấy rằng các biến QR, WCP, ACP, APP, CCC không tác động đến ROA ở mức ý nghĩa 5% và 10%. Mặt khác, ở mức ý nghĩa 5% hay 10%, các biến độc lập còn lại đều có tác động tới sự biến đổi của ROA. Khi khả năng thanh toán ngắn hạn (CR) tăng 1% thì ROA tăng 3,9%. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khả năng thanh toán tức thời (CAR) có mối quan hệ cùng chiều với ROA, nếu CAR tăng 1% thì ROA tăng 8,8%. Điều này cho thấy càng tăng khả năng thanh toán, chi phí tài chính của công ty giảm, lợi nhuận càng gia tăng làm khả năng sinh lời trên tổng tài sản tăng theo. Ngoài ra, ROA còn có mối quan hệ cùng chiều với quy mô công ty. Khi quy mô công ty tăng 1 đơn vị thì ROA tăng 2,4%. Điều này cho thấy quy
  • 76. 66 mô công ty càng được nâng cao, khả năng mở rộng thị trường càng lớn, khả năng quản lý chi phí tốt hơn làm lợi nhuận gia tăng. Ngược lại, thời gian quay vòng hàng tồn kho lại có mối quan hệ ngược chiều với ROA, khi lgICP tăng 1 đơn vị thì ROA sẽ giảm 3,2%. Vì lượng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu tài sản của các công ty xây dựng nên chi phí phát sinh từ hàng tồn kho rất cao làm giảm lợi nhuận và tăng tổng tài sản, điều đó đã kéo giảm ROA của các doanh nghiệp này. Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ trên VCSH (DE) cũng có mối quan hệ ngược chiều với ROA, tỷ số nợ tăng 1% sẽ làm ROA giảm 0,6%. Khi quá lạm dụng vào đòn bẩy tài chính, các công ty xây dựng sẽ làm giảm uy tín và lợi nhuận của công ty khiến khả năng sinh lời ROA giảm xuống. Sau khi loại bỏ dần các biến không có ý nghĩa thống kê trong mô hình 1, ta thu được kết quả phân tích hồi quy của mô hình điều chỉnh như sau: Bảng 5.7. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROA điều chỉnh Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. Collinearity Statistics B Std. Error Beta Tolerance VIF 1 (Constant) -.083 .037 -2.234 .026 CR .024 .006 .233 3.769 .000 .685 1.460 CAR .080 .023 .205 3.484 .001 .758 1.319 WCP -.0000051 .000 -.191 -1.905 .058 .262 3.822 lgICP -.023 .007 -.221 -3.227 .001 .557 1.796 CCC .0000133 .000 .222 1.983 .048 .209 4.781 SIZE .024 .006 .253 4.118 .000 .696 1.437 DE -.006 .002 -.167 -2.890 .004 .782 1.279 Adjusted R Square .187 Durbin-Watson 1.813 F 12.580 Sig. .000b a. Dependent Variable: ROA Nguồn: tính toán từ SPSS Mặc dù ở mô hình ban đầu có tới 5 biến không có ý nghĩa thống kê nhưng sau khi loại biến QR thì biến WCP có ý nghĩa thống kê, loại biến ACP và APP thì biến CCC cũng có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Ta xây dựng được phương trình của mô hình ROA điều chỉnh như sau: ROA = –0,083 + 0,024*CR + 0,08*CAR – 0,0000051*WCP – 0,023*lgICP + 0,0000133*CCC + 0,024*SIZE – 0,006*DE Tuy sau khi chạy lại mô hình biến thời gian luân chuyển vốn lưu động (WCP) và biến thời gian luân chuyển vốn bằng tiền (CCC) có ý nghĩa thống kê song tác động của Thang Long University Library
  • 77. 67 hai biến này tới khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) là không đáng kể. Khi thời gian luân chuyển VLĐ tăng 1 ngày thì ROA chỉ giảm 0,00051%; còn khi thời gian luân chuyển vốn bằng tiền tăng thêm 1 ngày thì ROA sẽ tăng 0,00133%. 5.4.2.2. Mô hình ROE Bảng 5.8. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROE Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig.B Std. Error Beta 1 (Constant) .151 .261 .579 .563 QR -.054 .114 -.049 -.476 .634 CR -.047 .098 -.045 -.479 .632 CAR -.454 .156 -.117 -2.909 .004 WCP .000025 .000 .095 1.303 .193 lgICP .171 .072 .163 2.380 .018 ACP -.00026 .000 -.093 -2.329 .021 APP -.00043 .000 -.086 -1.986 .048 CCC -.000093 .000 -.157 -1.992 .047 SIZE -.098 .040 -.103 -2.428 .016 DE .032 .013 .095 2.516 .012 ROA 8.779 .372 .882 23.603 .000 a. Dependent Variable: ROE Nguồn: tính toán từ SPSS Dựa vào bảng phân tích hồi quy ở trên, ta xây dựng được phương trình hồi quy của mô hình 2 như sau: ROE = 0,151 – 0,454*CAR + 0,171*lgICP – 0,00026*ACP – 0,00043*APP – 0, 000093*CCC – 0,098*SIZE + 0,032*DE + 8,779*ROA Qua bảng 5.8, ta có thể nhận thấy rằng giá trị Sig. của các biến QR, CR, WCP đều lớn hơn mức ý nghĩa 5% và 10%, tức là không có ý nghĩa thống kê trong mô hình, hay nói cách khác khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh và thời gian luân chuyển VLĐ không có tác động tới sự thay đổi của khả năng sinh lời trên VCSH (ROE). Các biến CAR, ACP, APP, CCCC, SIZE có quan hệ ngược chiều với biến phụ thuộc ROE. Khi khả năng thanh toán tức thời (CAR) tăng 1% thì ROE giảm tới 45,4%. Mặc dù khả năng thanh toán tức thời tăng sẽ giúp công ty giảm bớt chi phí tài chính và chi phí hoạt động nhưng kéo theo đó là sự gia tăng của chi phí cơ hội khi nắm giữ quá nhiều tiền, điều đó sẽ làm khả năng sinh lời trên VCSH bị giảm sút. Thời gian thu nợ trung bình (ACP) kéo dài thêm 1 ngày sẽ làm ROE giảm 0,026%. Khác với lý thuyết, thời gian trả nợ trung bình (APP) nếu kéo dài thêm 1 ngày thì ROE giảm
  • 78. 68 0,043%. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền (CCC) càng tăng thì ROE càng giảm, nếu CCC tăng thêm 1 ngày thì ROE giảm 0,0093%. Quy mô công ty (SIZE) cũng có quan hệ ngược chiều với ROE, quy mô công ty càng lớn thì ROE càng giảm, quy mô tăng thêm 1 đơn vị thì ROE giảm 9,8%. Trong giai đoạn 2011 – 2014, các công ty có quy mô lớn là những công ty có lượng VCSH lớn nhưng do chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính, lợi nhuận thu về của những công ty này không đạt được như yêu cầu đề ra nên ROE bị giảm xuống. Mặt khác, biến lgICP lại có quan hệ cùng chiều với ROE, khi lgICP tăng 1 đơn vị sẽ kéo theo ROE tăng 17,1%. Đòn bẩy tài chính (DE) và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) tăng cũng giúp ROE gia tăng. Khi DE tăng 1% thì ROE tăng 3,2% và ROA tăng 1% thì ROE tăng 8,779 lần. Khi loại dần các biến không có ý nghĩa thống kê trong mô hình ROE, ta thu được kết quả phân tích hồi quy của mô hình điều chỉnh như sau: Bảng 5.9. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROE điều chỉnh Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. Collinearity Statistics B Std. Error Beta Tolerance VIF 1 (Constant) .144 .248 .581 .562 CR -.092 .044 -.089 -2.084 .038 .598 1.673 CAR -.452 .149 -.116 -3.029 .003 .737 1.357 lgICP .140 .043 .134 3.290 .001 .656 1.524 ACP -.0003 .000 -.106 -2.789 .006 .753 1.329 APP -.00037 .000 -.073 -1.715 .087 .597 1.675 SIZE -.082 .039 -.086 -2.116 .035 .652 1.533 DE .030 .013 .089 2.365 .019 .765 1.308 ROA 8.708 .369 .875 23.577 .000 .785 1.274 Adjusted R Square .672 Durbin-Watson 1.937 F 78.768 Sig. .000b a. Dependent Variable: ROE Nguồn: tính toán từ SPSS Tuy khả năng thanh toán ngắn hạn (CR) không có ý nghĩa trong mô hình ROE ban đầu song sau khi loại biến khả năng thanh toán nhanh (QR) thì khả năng thanh toán ngắn hạn (CR) đã cho thấy sự tác động ngược chiều tới ROE. Khi khả năng thanh toán ngắn hạn tăng 1% thì ROE giảm 9,2%. Trái lại trong khi vòng quay tiền (CCC) có ý nghĩa thống kê ở mô hình ROE ban đầu thì sau khi loại tiếp biến WCP, vòng quay tiền lại không tác động tới sự thay đổi của ROE. Vì vậy, ta có phương trình của mô hình ROE điều chỉnh như sau: Thang Long University Library
  • 79. 69 ROE = 0,144 – 0,092*CR – 0,452*CAR + 0,14*lgICP – 0,0003*ACP – 0,00037*APP – 0,082*SIZE + 0,03*DE + 8,708*ROA 5.4.2.3. Mô hình ROS Bảng 5.10. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROS Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig.B Std. Error Beta 1 (Constant) -.434 .176 -2.464 .014 CR .088 .066 .192 1.332 .184 QR -.039 .077 -.080 -.511 .610 CAR .344 .103 .201 3.327 .001 WCP .000043 .000 .366 3.271 .001 lgICP .038 .048 .082 .790 .430 ACP -.00033 .000 -.267 -4.338 .000 APP .000006 .000 .003 .041 .967 CCC -.00014 .000 -.531 -4.393 .000 SIZE .063 .027 .150 2.355 .019 DE -.013 .009 -.087 -1.524 .129 a. Dependent Variable: ROS Nguồn: tính toán từ SPSS Ta có thể xây dựng phương trình của mô hình ROS thông qua kết quả phân tích hồi quy ở bảng 5.10 như sau: ROS = –0,434 + 0,344*CAR + 0,000043*WCP – 0,00033*ACP – 0,00014*CCC + 0,063*SIZE Các biến CR, QR, lgICP, APP, DE có giá trị Sig. lớn hơn mức ý nghĩa 5% cho thấy sự tác động của các biến này tới ROS gần như bằng không hay không có. Mặt khác các biến còn lại đều tồn tại một mối quan hệ với khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS). Giống với khả năng sinh lời trên tổng tài sản ROA, khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS) có mối quan hệ cùng chiều với khả năng thanh toán tức thời (CAR). Khi khả năng thanh toán tức thời tăng 1% thì ROS tăng 34,4%. Khi khả năng thanh toán tức thời càng được đảm bảo thì khả năng huy động vốn với chi phí thấp trở nên dễ dàng hơn, chi phí lãi vay giảm tạo điều kiện cho công ty gia tăng lợi nhuận và khả năng sinh lời trên doanh thu. Thời gian luân chuyển VLĐ (WCP) cũng có mối quan hệ cùng chiều với ROS: khi thời gian luân chuyển VLĐ kéo dài thêm 1 ngày thì ROS tăng 0,0043%. Khả năng sinh lời trên doanh thu còn có quan hệ cùng chiều với quy mô công ty (SIZE). Quy mô công ty tăng 1 đơn vị thì khả năng sinh lời ROS tăng 6,3%. Công ty có quy mô càng lớn thì càng có nhiều cơ hội kinh doanh, như vậy khả
  • 80. 70 năng sinh lời cũng sẽ tăng theo. Trong khi đó, thời gian thu nợ trung bình (ACP) và thời gian luân chuyển vốn bằng tiền (CCC) lại có mối quan hệ ngược chiều với khả năng sinh lời trên doanh thu. Nếu ACP và CCC kéo dài thêm 1 ngày sẽ làm cho ROS giảm 0,033% và 0,014%. Để dễ dàng xem xét sự tác động của quản lý VLĐ tới khả năng sinh lời, tác giả chạy lại mô hình và đưa ra bảng Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROS sau khi đã loại dần các biến không có ý nghĩa thống kê: Bảng 5.11. Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROS điều chỉnh Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. Collinearity Statistics B Std. Error Beta Tolerance VIF 1 (Constant) -.325 .152 -2.136 .033 CAR .408 .092 .239 4.434 .000 .887 1.127 WCP .000039 .000 .333 3.358 .001 .262 3.822 lgICP .065 .031 .142 2.107 .036 .564 1.772 ACP -.00036 .000 -.289 -5.404 .000 .905 1.105 CCC -.00013 .000 -.486 -4.400 .000 .211 4.738 SIZE .051 .026 .123 2.016 .045 .696 1.437 DE -.018 .008 -.118 -2.112 .036 .833 1.201 Adjusted R Square .218 Durbin-Watson 1.623 F 13.089 Sig. .000b a. Dependent Variable: ROS Nguồn: tính toán từ SPSS Nếu như trong mô hình ROS ban đầu, lgICP và DE đều không có ý nghĩa thống kê thì sau khi loại dần các biến, hai biến này lại có ý nghĩa trong mô hình ở mức 5% và 10%. Trong mô hình 3, thời gian luân chuyển hàng tồn kho có quan hệ cùng chiều với ROS: khi lgICP tăng 1 đơn vị thì ROS tăng 6,5%. Tỷ lệ nợ DE lại có mối quan hệ ngược chiều với ROS: tỷ lệ nợ tăng 1% thì ROS giảm 1,8%. 5.4.3. Kết quả của mô hình Từ những phân tích đã được nêu ra ở các phần trên, tác giả đưa ra một số kết luận sau: Giống với kết quả nghiên cứu của Daniel và Embrose (2013), Abbasali và Milad (2012), Mathias (2012),… nghiên cứu này cũng chỉ ra mối quan hệ cùng chiều giữa khả năng thanh toán ngắn hạn (CR) và khả năng sinh lời, mà cụ thể ở đây là khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Điều này là đúng với lẽ thông thường, vì để được mua chịu nguyên vật liệu, hay những dụng cụ phục vụ cho các hoạt động của công ty, Thang Long University Library
  • 81. 71 các công ty phải đáp ứng được một mức khả năng thanh toán ngắn hạn nhất định mà nhà cung cấp yêu cầu. Sử dụng được nguồn vốn này sẽ làm giảm một khoản chi phí lãi vay đáng kể, tăng lợi nhuận cũng như khả năng sinh lời trên tổng tài sản cho các công ty xây dựng. Tuy nhiên điều này chỉ đúng với khả năng sinh lời trên tổng tài sản, còn đối với khả năng sinh lời trên VCSH (ROE) thì ngược lại, giảm khả năng thanh toán ngắn hạn sẽ tăng khả năng sinh lời trên VCSH. Điều này là trái ngược với kết quả phân tích hồi quy của Salman và cộng sự (2014). Nguyên nhân có thể là do khoảng thời gian nghiên cứu của Salman và công sự (9 năm từ 2005 – 2013) dài hơn khoảng thời gian mà tác giả nghiên cứu. Ngoài ra còn có thể do sự khác nhau giữa ngành mà Salman nghiên cứu và ngành mà tác giả nghiên cứu. Trong khi Salman nghiên cứu về sự tác động của quản lý VLĐ đến KNSL của các công ty ngành sản xuất chế tạo niêm yết trên thị trường chứng khoán Nigeria thì trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng mẫu là các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Các công ty xây dựng Việt Nam là những công ty sử dụng nhiều nợ vay và thường có xu hướng gia tăng nợ vay ngắn hạn để giảm bớt chi phí lãi vay. Như vậy tuy sẽ làm giảm khả năng thanh toán ngắn hạn nhưng lợi nhuận thu về sẽ cao hơn làm khả năng sinh lời trên VCSH tăng lên. Ở nghiên cứu này, kết quả phân tích hồi quy chưa tìm ra được mối tương quan giữa khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS). Ngoài khả năng thanh toán ngắn hạn, nghiên cứu còn chỉ ra rằng khả năng thanh toán tức thời (CAR) là một nhân tố tác động mạnh nhất tới khả năng sinh lời của các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam từ năm 2011 – 2014. Qua kết quả phân tích hồi quy ở bảng 5.7, 5.9 và 5.11, có thể nhận thấy rằng mặc dù khả năng thanh toán tức thời có mối quan hệ đồng biến với khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS) nhưng lại có quan hệ nghịch biến với khả năng sinh lời trên VCSH (ROE), nghĩa là tăng khả năng thanh toán tức thời có thể sẽ làm giảm khả năng sinh lời trên VCSH, cụ thể ở trong mô hình này là 45,2%. Để tăng khả năng thanh toán tức thời, các doanh nghiệp có thể tăng lượng tiền và tương đương tiền hoặc một cách khác là giảm nợ ngắn hạn. Song trên thực tế, nợ ngắn hạn ở các công ty xây dựng thường có xu hướng gia tăng nên để tăng khả năng thanh toán tức thời, các công ty này sẽ tăng mức dự trữ tiền và tương đương tiền. Vì tăng mức dự trữ tiền sẽ làm gia tăng khoản tiền nhàn rỗi và chi phí cơ hội của công ty nên lợi nhuận thu về không cao, khả năng sinh lợi trên VCSH sẽ không đạt được như mong đợi của các nhà đầu tư. Một trong những nhân tố khác cũng tác động tới khả năng sinh lời của các công ty xây dựng là kỳ luân chuyển vốn lưu động (WCP). Trong 3 mô hình được đưa ra để
  • 82. 72 phân tích, kỳ luân chuyển VLĐ chỉ tác động cùng chiều với khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS), ngược chiều với khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và những tác động này đều không đáng kể. Việc rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ có thể làm tăng tốc độ thu hồi vốn để công ty mở rộng quy mô, gia tăng đầu tư vào tài sản và khả năng sinh lời trên tổng tài sản sẽ bị giảm xuống. Vì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam nên bất cứ sự tác động nào tới hàng tồn kho cũng sẽ ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp, bao gồm cả ROA, ROE và ROS. Thời gian quay vòng hàng tồn kho (ICP) có mối quan hệ cùng chiều với khả năng sinh lời trên VCSH (ROE) và khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS). Ngược lại với nghiên cứu của Hong và các cộng sự (2011) về tác động của quản lý VLĐ tới KNSL của 32 công ty được niêm yết ở Brazil chỉ ra rằng giảm 1 ngày của thời gian quay vòng hàng tồn kho có thể làm tăng 0,239% khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS), kết quả hồi quy trong nghiên cứu này lại cho rằng giảm thời gian luân quay vòng hàng tồn kho sẽ làm giảm khả năng sinh lời ROE và ROS. Sự khác biệt này có lẽ đến từ đặc trưng của ngành xây dựng vì kéo dài thời gian quay vòng hàng tồn kho bằng việc tăng lượng hàng tồn kho sẽ giúp các công ty xây dựng mở rộng quy mô sản xuất, ký kết được nhiều hợp đồng mới, gia tăng doanh thu và khả năng sinh lời trên doanh thu của công ty mình. Bên cạnh đó, thời gian quay vòng hàng tồn kho lại có tương quan ngược chiều với khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Điều này hoàn toàn phù hợp với đa số các nghiên cứu về tác động của quản lý VLĐ tới KNSL như nghiên cứu của Deloof (2003), Falope và Ajilore (2009), Sharma và Kumar (2011),… Bởi thời gian quay vòng hàng tồn kho càng dài thì chi phí lưu kho càng lớn, lợi nhuận càng giảm kéo theo sự giảm sút của khả năng sinh lời trên tổng tài sản. Qua kết quả phân tích hồi quy, nghiên cứu còn cho thấy tồn tại mối quan hệ nghịch biến giữa thời gian thu nợ trung bình (ACP) và khả năng sinh lời trên VCSH (ROE) và khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS) của các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2014. Những nghiên cứu đã đề cập và phân tích tác động của quản lý VLĐ đến KNSL trước đây của các tác giả như Lazaridis và Tryfonidis (2006), Raheman and Nasr (2007), Gill et al. (2010), Kulkanya (2012),… cũng đưa ra kết luận tương tự. Mối tương quan này có thể được giải thích như sau: Việc nới lỏng chính sách tín dụng đồng nghĩa với việc tăng khoản phải thu khiến các công ty xây dựng gặp nhiều khó khăn trong việc thu hồi vốn để tái sản xuất, chi phí hoạt động cũng như chi phí tài chính gia tăng, nguy cơ không thu được nợ cũng tăng cao,… Những điều này làm cho lợi nhuận và khả năng sinh lời của các công ty xây dựng bị suy giảm. Thang Long University Library
  • 83. 73 Trong quản trị VLĐ, ta còn phải quan tâm đến một nhân tố nữa cũng tác động tới khả năng sinh lời, đó là thời gian trả nợ trung bình (APP). Kết quả phân tích hồi quy của 3 mô hình chỉ ra rằng thời gian trả nợ trung bình có tác động ngược chiều với khả năng sinh lời trên VCSH (ROE), tức là tăng thời gian trả nợ trung bình sẽ làm giảm khả năng sinh lời. Như vậy, có thể thấy rằng kết quả này giống với với kết quả của nhiều nghiên cứu như nghiên cứu của Raheman và Nars (2007), Mathias (2012), Karaduman et al. (2011),…Tuy nhiên điều này lại mâu thuẫn với lý thuyết, lý thuyết cho rằng công ty nên duy trì khoản phải trả càng cao càng tốt vì đây là khoản vốn không tốn chi phí lãi vay mà công ty chiếm dụng được từ nhà cung cấp. Trong thực tế, đối với các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam trong thời gian từ 2011 – 2014, do khoản nợ của những công ty này với các nhà cung cấp đã ở mức quá cao khiến các công ty gặp khó khăn trong việc huy động vốn để duy trì sản xuất, thêm vào đó kéo dài thời gian trả nợ còn làm mất đi một khoản chiết khấu thanh toán. Vì vậy, tăng thời gian trả nợ đối với các công ty xây dựng trong giai đoạn này sẽ làm giảm khả năng sinh lời của họ. Nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ nào giữa thời gian trả nợ trung bình với khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS). Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền (CCC) trong nghiên cứu này có mối quan hệ cùng chiều với khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA), hoặc có thể hiểu là kéo dài thời gian luân chuyển vốn bằng tiền sẽ làm tăng ROA cho doanh nghiệp. Một số nghiên cứu cũng đưa ra kết quả tương tự như trên là nghiên cứu của Amarjit và cộng sự (2010) ở Mỹ và nghiên cứu của Sharma and Kumar (2011) ở Ấn Độ. Việc kéo dài thời gian luân chuyển vốn bằng tiền, tức là tăng đầu tư vào VLĐ có thể làm tăng khả năng sinh lời ROA vì nó làm doanh thu tăng lên. Mặc dù vậy, đa số các nghiên cứu trước đây như nghiên cứu của Shin và Soenen (1998), Deloof (2003), Raheman và Nasr (2007), Mohamad và Saad (2010), Mathuva (2010),… đều đưa ra kết quả ngược lại, thời gian quay luân chuyển vốn bằng tiền càng dài thì càng làm giảm khả năng sinh lời. Trong nghiên cứu này, kết luận trên chỉ đúng với tác động của thời gian luân vốn bằng tiền đến khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS) vì chi phí của việc đầu tư nhiều hơn vào VLĐ tăng nhanh hơn lợi ích đem lại từ việc duy trì nhiều hàng tồn kho hơn hoặc của việc nới lỏng tín dụng cho khách hàng. Là một trong những nhân tố có tác động lớn tới khả năng sinh lời của các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam, quy mô công ty (SIZE) càng lớn hay cụ thể là tăng 1 đơn vị sẽ giúp khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) tăng 2,4% và khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS) tăng 5,1%. Tương tự với các nghiên cứu của Deloof (2003), Raheman và Nars (2007), Daniel và Ambrose (2013),… công ty có quy
  • 84. 74 mô lớn hơn, hay có thị phần kinh doanh rộng hơn sẽ chiếm được nhiều niềm tin và thu hút được nhiều nhà đầu tư cũng như khách hàng hơn các công ty có quy mô nhỏ và vừa. Điều này làm cho doanh thu tăng, chi phí giảm dẫn tới sự gia tăng của lợi nhuận và khả năng sinh lời. Tuy vậy, quy mô công ty lại có tác động ngược chiều tới khả năng sinh lời trên VCSH (ROE) của các công ty xây dựng. Mặc dù các công ty có quy mô càng lớn thì lợi nhuận thu về càng cao, song đây thường là những công ty có lượng VCSH cao và gia tăng qua các năm nên tốc độ gia tăng của lợi nhuận không đủ để làm khả năng sinh lời trên VCSH tăng theo. Việc sử dụng đòn bẩy tài chính (DE) trong nghiên cứu này có tác động chỉ có tác động tích cực tới khả năng sinh lời trên VCSH (ROE). Hầu hết các nghiên cứu trước đây đều đưa ra kết quả ngược lại, tăng tỷ lệ nợ sẽ làm giảm khả năng sinh lời. Sự trái ngược này có thể là do thước đo khả năng sinh lời và thước đo tỷ lệ nợ của các nghiên cứu đó khác với các thước đo được sử dụng trong nghiên cứu này. Tăng tỷ lệ nợ giúp cho các công ty xây dựng có thêm vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh làm gia tăng lợi nhuận mà không phải bỏ nhiều VCSH nên khả năng sinh lời trên VCSH sẽ gia tăng. Tuy nhiên, sử dụng đòn bẩy tài chính như sử dụng “con dao hai lưỡi” vì công ty phải đối mặt với chi phí lãi vay lớn nên tỷ lệ nợ sẽ có tác động tiêu cực tới khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS). Điều này phù hợp với nhiều nghiên cứu trước đây như nghiên cứu của Raheman và Nars (2007), Mohamad và Saad (2010), Kulkanya (2012), Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên (2014),… Qua những phân tích nêu trên, tác giả tổng hợp lại kết quả phân tích tác động của quản lý vốn lưu động đến khả năng sinh lời như sau: Bảng 5.12. Tổng hợp kết quả phân tích tác động của quản trị VLĐ tới KNSL tại các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam từ năm 2011 – 2014 Các biến Lý thuyết Thực tế ở các công ty xây dựng Việt Nam ROA ROE ROS CR Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng Không ảnh hưởng CAR Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng WCP (-) Không ảnh hưởng Không ảnh hưởng (+) ACP (-) (-) (-) (-) ICP (-) (-) (+) (+) APP (+) Không ảnh hưởng (-) Không ảnh hưởng CCC (-) (+) Không ảnh hưởng (-) SIZE Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng DE Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Thang Long University Library
  • 85. 75 CHƢƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 6.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu Nhiều bài nghiên cứu từ trước tới nay ở trong nước và trên thế giới đã chỉ ra rằng giữa quản lý vốn lưu động và khả năng sinh lời luôn tồn tại một mối tương quan mạnh mẽ. Một chính sách quản lý vốn lưu động hiệu quả có thể làm tăng khả năng sinh lời của công ty. Ngược lại, chính sách quản lý vốn lưu động kém hiệu quả sẽ làm giảm khả năng sinh lời của công ty và có thể dẫn tới phá sản.Vì vậy, việc nghiên cứu đưa ra các quyết định liên quan tới vốn lưu động luôn cần được xem xét, đánh giá một cách cẩn thận, đặc biệt là đối với các CTCP ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam do phần lớn nguồn vốn của những công ty này là dùng để tài trợ cho tài sản lưu động. Nghiên cứu sử dụng mẫu là 76 công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn từ năm 2011 – 2014. Bằng phương pháp phân tích tương quan Pearson và phân tích hồi quy tuyến tính OLS, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có mối tương quan giữa quản lý vốn lưu động và khả năng sinh lời. Trong đó, rút ngắn thời gian luân chuyển vốn bằng tiền, thời gian thu nợ trung bình và thời gian trả nợ trung bình có thể làm tăng khả năng sinh lời cho doanh nghiệp xây dựng; giảm thời gian quay vòng hàng tồn kho chỉ làm tăng khả năng sinh lời trên tổng tài sản. Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy quy mô công ty và tỷ lệ nợ có tác động mạnh tới khả năng sinh lời. Qua đây, có thể thấy rằng quản lý VLĐ có tác động đáng kể tới khả năng sinh lời. Vì vậy, trước khi đưa ra các quyết định liên quan tới VLĐ, nhà quản trị cần nắm rõ tình hình sản xuất kinh doanh và định hướng phát triển của công ty mình cũng như của ngành mà công ty đang hoạt động để từ đó đưa ra hướng đi đúng đắn nhằm tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí cho doanh nghiệp. 6.2. Một số hạn chế của đề tài nghiên cứu Tuy đã cố gắng để hoàn thiện bài nghiên cứu này một cách tốt nhất nhưng do những vấn đề chủ quan và khách quan đã dẫn tới một số hạn chế như sau: Trên thị trường chứng khoán Việt Nam có 81 công ty cổ phẩn ngành xây dựng được niêm yết. Tuy nhiên có 5 công ty không cung cấp đầy đủ số liệu nên tác giả chỉ lấy mẫu là 76 công ty cổ phẩn ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Vì vậy, kết quả đưa ra có thể bị sai lệch một chút và không thể bao quát được toàn ngành xây dựng. Bên cạnh đó, thời gian thu thập số liệu là từ năm 2011 – 2014 là khoảng thời gian mà nền kinh tế đầy biến động và gặp nhiều khó khăn từ sau cuộc khủng hoảng tài
  • 86. 76 chính thế giới. Khoảng thời gian nghiên cứu này cũng không quá dài nên nếu mở rộng thời gian nghiên cứu hơn nữa hoặc thay đổi sang giai đoạn khác thì kết quả nghiên cứu có thể sẽ thay đổi. Ngoài ra, đề tài còn có một hạn chế nữa là chỉ sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp lấy từ báo cáo tài chính của các công ty nên khó tránh khỏi sự sai lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị thực tế. 6.3. Một số kiến nghị Khi đã thấy được tầm quan trọng của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của mỗi doanh nghiệp thì nhiệm vụ của các nhà quản trị là phải làm sao điều chỉnh các thành phần của vốn lưu động một cách hợp lý để tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí cũng như cân bằng giữa các mục tiêu của công ty để có được tình trạng sản xuất kinh doanh tốt nhất. Dựa trên cơ sở lý thuyết và kết quả phân tích số liệu ở 76 công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, tác giả xin đưa ra một số đề xuất trong quản lý vốn lưu động nhằm nâng cao khả năng sinh lời cho các công ty như sau:  Xây dựng chính sách bán chịu hợp lý Như đã phân tích trong những phần trên, chính sách bán chịu có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Trong xu thế cạnh tranh thương trường khốc liệt như hiện nay, lợi thế sẽ thuộc về người bán hàng với các chính sách giá cả và cho nợ lâu dài. Vì những công ty này thu hút được lợi thế bán hàng về mình, mở rộng được nhiều mối quan hệ khách hàng, giảm được lượng hàng tồn kho,… Thế nên việc cho nợ mua hàng trở thành điều tất yếu trong xu thế phát triển của thị trường. Ngoài những lợi ích mang lại thì việc bán chịu khi không được kiểm soát chặt chẽ mang lại cho doanh nghiệp rất nhiều bất lợi như gánh nặng về nợ khó đòi, tăng nguy cơ phá sản,… Cho nên việc xây dựng chính sách bán chịu hợp lý là hết sức cần thiết đối với không chỉ các công ty xây dựng mà còn cả những công ty hoạt động trong những lĩnh vực khác.  Quản lý tốt các khoản phải trả Để quản lý tốt các khoản phải trả, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh toán với khả năng thanh toán của doanh nghiệp để chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến hạn. Doanh nghiệp còn phải lựa chọn các hình thức thanh toán thích hợp an toàn và hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp.  Trích lập các quỹ dự phòng Khi đã kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, công ty luôn luôn phải nhận thức được rằng mình phải sẵn sàng đối phó với mọi sự thay đổi, biến động phức tạp có thể Thang Long University Library
  • 87. 77 xảy ra bất kỳ lúc nào. Những rủi ro bất thường trong kinh doanh như: nền kinh tế lạm phát, giá cả thị trường tăng lên,… mà nhiều khi nhà quản lý không lường hết được. Vì vậy, để hạn chế phần nào những tổn thất có thể xảy ra, công ty cần trích lập các quỹ dự phòng như quỹ dự phòng tài chính, quỹ nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng giảm giá hàng bán tồn kho,… để khi vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng bị hao hụt, công ty có thể có ngay nguồn bù đắp, đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục.  Nâng cao công tác quản lý chi phí Trong các doanh nghiệp xây dựng, chi phí chiếm tỷ trọng rất lớn làm giảm phần lớn lợi nhuận thu về của các doanh nghiệp này. Do đó, kiểm soát chi phí là vấn đề quan trọng đối với doanh nghiệp. Chi phí cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn có những biến động nhất định trong từng thời kỳ nên các nhà quản trị cần tiến hành phân tích và đưa ra một cơ cấu chi phí cũng như nguồn vốn huy động tối ưu cho doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Ngoài ra, các nhà quản trị phải kiểm soát việc sử dụng tài sản trong công ty, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích.
  • 88. PHỤ LỤC Phụ lục 0.1. Danh sách mã chứng khoán Công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (2011 – 2014) Mã CK Tên công ty Mã CK Tên công ty ASM CTCP Tập Đoàn Sao Mai PXL CTCP ĐTXD Thương mại Dầu khí - IDICO B82 Công ty Cổ phần 482 PXS CTCP Kết cấu kim loại và Lắp máy Dầu khí BCE CTCP Xây dựng và Giao thông Bình Dương PXT CTCP Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí C47 CTCP Xây dựng 47 S99 CTCP Sông Đà 909 C92 CTCP Xây dựng và Đầu tư 492 SD2 CTCP Sông Đà 2 CDC CTCP Chương Dương SD3 CTCP Sông Đà 3 CII CTCP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM SD5 CTCP Sông Đà 5 CSC CTCP Đầu tư và Xây dựng Thành Nam SD6 CTCP Sông Đà 6 CTD CTCP Xây dựng Cotec SD7 CTCP Sông Đà 7 CTN CTCP Xây Dựng Công Trình Ngầm SD9 CTCP Sông Đà 9 DC2 CTCP Đầu tư phát triển - Xây dựng (DIC) Số 2 SDH CTCP Xây dựng Hạ tầng Sông Đà DIH CTCP Đầu tư Phát triển Xây dựng Hội An SDT CTCP Sông Đà 10 DLR CTCP Địa ốc Đà Lạt SIC CTCP Đầu tư - Phát triển Sông Đà HBC CTCP Xây Dựng và Kinh Doanh Địa ốc Hòa Bình SJE CTCP Sông Đà 11 HLC CTCP Than Hà Lầm - Vinacomin TDC CTCP Kinh doanh và Phát triển Bình Dương HTI CTCP Đầu tư Phát triển Hạ tầng IDICO THG CTCP Đầu tư và Xây dựng Tiền Giang HU1 CTCP Đầu tư và Xây dựng HUD1 TV1 CTCP Tư vấn Xây dựng Điện 1 HU3 CTCP Đầu tư và Xây dựng HUD3 TV2 CTCP Tư vấn Xây dựng Điện 2 HUT CTCP Tasco TV3 CTCP Tư Vấn Xây Dựng Điện 3 Thang Long University Library
  • 89. Mã CK Tên công ty Mã CK Tên công ty ICG CTCP Xây dựng Sông Hồng TV4 CTCP Tư vấn Xây dựng Điện 4 L10 CTCPn Lilama 10 V11 CTCP Xây dựng số 11 L18 CTCP Đầu tư và Xây dựng số 18 V12 CTCP Xây dựng số 12 LHC CTCP Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi Lâm Đồng V21 CTCP Xây dựng số 21 LIG CTCP Licogi 13 VC1 CTCP Xây dựng số 1 LM8 CTCP Lilama 18 VC2 CTCP Xây dựng số 2 LUT CTCP Đầu tư Xây dựng LươngTài VC3 CTCP Xây dựng số 3 MCG CTCP Cơ điện và Xây dựng Việt Nam VC5 CTCP Xây dựng số 5 MDG CTCP Miền Đông VC7 CTCP Xây dựng số 7 NKG CTCP Thép Nam Kim VC9 CTCP Xây dựng số 9 PHC CTCP Xây dựng Phục Hưng Holdings VCG Tổng CTCP XNK và Xây dựng Việt Nam PHH CTCP Hồng Hà Việt Nam VE1 CTCP Xây dựng điện VNECO 1 PTC CTCP Đầu tư và Xây dựng Bưu điện VE2 CTCP Xây dựng điện VNECO 2 PTL CTCP Đầu tư Hạ tầng và Đô thị Dầu khí VE3 CTCP Xây dựng điện VNECO 3 PVA CTCP Tổng công ty Xây lắp Dầu khí Nghệ An VE9 CTCP Xây dựng điện VNECO 9 PVV CTCP Đầu tư Xây dựng Vinaconex - PVC VHH CTCP Đầu tư Kinh doanh nhà Thành Đạt PVX Tổng CTCP Xây lắp Dầu khí Việt Nam VMC CTCP VIMECO PXA CTCP Đầu tư và Thương mại Dầu khí Nghệ An VNE Tổng CTCP Xây dựng điện Việt Nam PXI CTCP xây dựng công nghiệp và Dân dụng dầu khí VSI CTCP Đầu tư và Xây dựng Cấp thoát nước
  • 90. Phụ lục 0.2. Giá trị các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời và khả năng sinh lời của các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2011 STT Mã CK CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS 1 ASM 1,523 0,833 0,055 543,8 543,8 215,6 71,4 41 5,966 1,068 0,048 0,1 0,072 2 B82 1,042 0,471 0,001 378,4 378,4 199,8 119,1 139,9 5,452 5,541 0,02 0,128 0,02 3 BCE 2,039 0,567 0,087 413,4 413,4 316,3 81,4 139,9 5,782 0,824 0,082 0,15 0,093 4 C47 1,063 0,650 0,125 370,2 370,2 117,9 109,9 83,5 6,112 7,568 0,019 0,159 0,019 5 C92 1,043 0,470 0,160 264,9 264,9 127,4 59,2 49,9 5,464 5,437 0,021 0,138 0,016 6 CDC 1,616 0,692 0,027 923,3 923,3 556,2 236,8 135,9 5,430 1,716 0,025 0,068 0,064 7 CII 1,856 1,699 0,918 9.177,70 9.177,70 1.648,50 504,1 164,2 5,299 3,084 0,026 0,108 0,658 8 CSC 1,094 0,595 0,108 685,6 685,6 161,3 113,2 120,1 5,594 3,784 0,062 0,3 0,116 9 CTD 1,761 1,401 0,248 199,1 199,1 32 91 36,1 6,654 0,711 0,086 0,147 0,047 10 CTN 1,026 0,552 0,005 633,6 633,6 287,9 223,7 271,3 5,554 5,185 0,003 0,018 0,005 11 DC2 1,117 0,387 0,007 296,1 296,1 141,3 66 105,5 5,137 1,739 0,035 0,096 0,028 12 DIH 1,431 0,914 0,108 328,3 328,3 132 128 29,9 5,401 3,048 0,057 0,229 0,051 13 DLR 1,605 0,461 0,415 618,4 618,4 393,1 73,3 87,4 5,251 3,279 0,024 0,104 0,041 14 HBC 1,031 0,951 0,121 392,4 392,4 49,2 49,8 126,7 6,485 3,545 0,046 0,207 0,049 15 HLC 0,458 0,266 0,001 290 290 18,6 16,4 54,5 6,229 7,768 0,038 0,336 0,03 16 HTI 1,735 1,720 0,243 1.125,20 1.125,20 0,9 13,9 20 5,216 0,657 0,09 0,149 0,278 17 HU1 1,168 0,427 0,084 372,1 372,1 256,6 79 159,3 6,061 5,387 0,046 0,3 0,047 18 HU3 1,322 0,483 0,036 317,8 317,8 223,1 54,6 72,4 5,885 2,912 0,074 0,295 0,064 19 HUT 2,022 1,801 0,161 1.051,70 1.051,70 58,7 177,6 28,7 6,186 7,271 0,023 0,191 0,066 Thang Long University Library
  • 91. STT Mã CK CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS 20 ICG 2,090 1,105 0,130 468,3 468,3 231,6 46,5 91,7 5,541 0,557 0,166 0,271 0,213 21 L10 1,007 0,604 0,097 382,4 382,4 90,7 87,9 71 5,838 3,901 0,033 0,162 0,035 22 L18 1,126 0,735 0,036 361,4 361,4 112,2 156,4 137,4 5,992 5,826 0,03 0,213 0,029 23 LHC 1,408 1,270 0,045 329,6 329,6 29,8 185,3 98,5 5,190 1,167 0,116 0,251 0,105 24 LIG 1,280 0,623 0,069 350,7 350,7 156,4 77,2 112 6,074 4,971 0,035 0,221 0,033 25 LM8 1,115 0,409 0,160 660,7 660,7 457,8 112,4 38,5 5,790 8,459 0,019 0,183 0,035 26 LUT 2,493 1,520 0,092 727,9 727,9 204,7 111,6 134,3 5,167 0,629 0,018 0,03 0,036 27 MCG 1,289 0,740 0,025 524,4 524,4 160,2 85,3 34,3 6,196 2,187 0,002 0,005 0,002 28 MDG 1,159 0,811 0,248 1.256,40 1.256,40 335,9 324,1 237,4 5,166 1,779 0,011 0,031 0,039 29 NKG 0,918 0,329 0,011 273,9 273,9 123,3 37 62,9 6,412 4,051 0,006 0,031 0,005 30 PHC 1,027 0,487 0,038 312,6 312,6 131,1 81,7 65,9 5,877 2,812 0,022 0,086 0,019 31 PHH 1,250 0,782 0,130 496,3 496,3 153,6 102,9 152,8 5,857 2,782 -0,005 -0,021 -0,007 32 PTC 1,532 1,151 0,044 640,1 640,1 123,2 230,8 100,6 5,393 0,757 0,004 0,008 0,007 33 PTL 1,684 0,268 0,019 1.238,30 1.238,30 1.096,50 92,2 125,4 5,873 1,381 0,05 0,124 0,169 34 PVA 1,021 0,913 0,046 1.442,50 1.442,50 72,8 54,8 277,1 5,747 7,272 0 0 0 35 PVV 1,239 0,755 0,029 716,3 716,3 237,8 133,2 158,9 5,851 3,179 0,002 0,009 0,004 36 PVX 1,035 0,608 0,081 663 663 182,7 47,1 72,4 6,968 3,765 0,018 0,101 0,032 37 PXA 0,233 0,185 0,006 2.240,90 2.240,90 46,8 47,8 270,7 4,963 2,580 0,008 0,03 0,052 38 PXI 1,205 0,666 0,045 265,9 265,9 110,1 100,2 85,6 6,217 2,633 0,038 0,139 0,028 39 PXL 4,326 3,076 0,106 2.053,70 2.053,70 347,4 120 8,8 5,247 0,172 0,011 0,013 0,063 40 PXS 0,955 0,795 0,342 574,9 574,9 51,5 47 88,8 6,024 2,577 0,065 0,233 0,103
  • 92. STT Mã CK CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS 41 PXT 1,253 1,011 0,020 322,8 322,8 57,9 83,2 79,1 5,929 2,496 0,033 0,115 0,029 42 S99 1,670 0,879 0,122 752,4 752,4 310,9 95,8 115,7 5,036 0,657 0,001 0,002 0,003 43 SD2 1,598 0,767 0,095 488,8 488,8 278,8 113,7 110,2 5,729 2,479 0,04 0,146 0,053 44 SD3 1,460 0,814 0,093 1.383,90 1.383,90 525,5 327,4 185,1 5,178 1,170 -0,03 -0,064 -0,112 45 SD5 1,296 0,828 0,160 473,6 473,6 127,5 120 94,6 5,973 2,195 0,025 0,082 0,033 46 SD6 1,015 0,469 0,148 444,3 444,3 194,1 77,5 93 5,964 2,908 0,035 0,142 0,043 47 SD7 0,884 0,442 0,035 701,8 701,8 216,5 97,2 155 6,064 4,825 0,012 0,076 0,024 48 SD9 1,119 0,587 0,141 899,8 899,8 298,7 128,6 136,1 5,941 2,806 0,034 0,139 0,083 49 SDH 1,319 0,964 0,038 493,4 493,4 107,7 95,3 85,9 5,655 1,626 -0,002 -0,005 -0,002 50 SDT 1,267 0,691 0,122 1.199,90 1.199,90 1.023,20 396,3 465,2 5,743 2,290 0,061 0,21 0,202 51 SIC 2,153 0,462 0,053 1.855,60 1.855,60 1.880,20 115,1 340,8 5,123 3,589 0,011 0,052 0,057 52 SJE 1,111 0,737 0,072 416,9 416,9 123 147,2 130,7 5,864 3,373 0,031 0,142 0,035 53 TDC 1,954 0,994 0,051 545,4 545,4 304,9 214 90,4 6,258 1,153 0,071 0,153 0,106 54 THG 1,374 0,580 0,083 371,2 371,2 186,1 81,2 44,6 5,641 1,960 0,046 0,138 0,047 55 TV1 1,173 0,864 0,091 907,7 907,7 212,7 320,9 207,9 5,698 3,899 0,028 0,136 0,069 56 TV2 1,196 1,039 0,170 399,9 399,9 60,8 245,2 164,7 5,456 3,023 0,055 0,222 0,06 57 TV3 1,280 1,011 0,223 297,7 297,7 66,4 134,1 70,4 5,327 1,863 0,086 0,245 0,07 58 TV4 1,503 1,412 0,169 473,7 473,7 23 215,9 126,6 5,260 1,625 0,083 0,217 0,108 59 V11 1,139 0,412 0,028 797,7 797,7 496,8 156,3 303,1 5,505 6,057 -0,044 -0,314 -0,097 60 V12 1,182 0,326 0,065 505,8 505,8 365 76,4 37,5 5,723 7,253 0,017 0,142 0,024 61 V21 1,004 0,406 0,019 352,9 352,9 193,3 86,4 108,9 5,628 8,794 0,01 0,097 0,01 Thang Long University Library
  • 93. STT Mã CK CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS 62 VC1 1,273 0,525 0,040 456,2 456,2 279,7 105,5 131 5,799 2,225 0,073 0,237 0,092 63 VC2 1,189 0,410 0,103 597,6 597,6 372,8 93,8 34 5,916 5,064 0,019 0,113 0,03 64 VC3 1,332 0,552 0,116 1.059,60 1.059,60 654,4 149 60,3 5,700 5,546 0,035 0,232 0,103 65 VC5 1,115 0,434 0,065 323,7 323,7 201,5 85,9 68,2 5,916 6,375 0,019 0,138 0,016 66 VC7 1,137 0,455 0,025 727 727 432 158,1 235,3 5,448 3,653 0,015 0,071 0,03 67 VC9 1,334 0,486 0,169 652 652 374,5 96,8 120,9 5,913 7,145 0,01 0,085 0,019 68 VCG 0,983 0,526 0,076 757,5 757,5 241,6 109,3 92,2 7,162 6,962 0,003 0,029 0,007 69 VE1 1,774 0,743 0,100 669,3 669,3 408,5 305,8 58,9 4,517 0,944 0,001 0,003 0,002 70 VE2 2,236 1,813 0,096 528,3 528,3 117,4 261,1 117,8 4,404 0,640 0,006 0,009 0,008 71 VE3 2,663 2,347 0,113 518,4 518,4 73 294,7 137 4,228 0,464 0,07 0,102 0,099 72 VE9 2,305 1,554 0,134 1.323,20 1.323,20 247,7 190,4 18,3 4,522 0,600 0,009 0,015 0,034 73 VHH 0,899 0,797 0,047 1.076,50 1.076,50 37,2 106,2 101,7 4,663 1,187 -0,028 -0,061 -0,082 74 VMC 1,115 0,764 0,162 395,8 395,8 114,7 170 122,2 6,001 4,095 0,021 0,108 0,023 75 VNE 1,908 1,699 0,093 1.313,30 1.313,30 104,8 90,2 93,9 5,728 1,909 0,01 0,03 0,036 76 VSI 1,167 0,925 0,176 744,1 744,1 85,5 114,7 86,7 5,600 3,454 0,038 0,171 0,078
  • 94. Phụ lục 0.3. Giá trị các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời và khả năng sinh lời của các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2012 STT Mã CK CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS 1 ASM 1,314 0,702 0,074 486,0 184,9 63,9 48,8 200,0 6,074 1,327 0,008 0,020 0,011 2 B82 1,314 0,702 0,074 350,3 216,5 97,7 142,6 171,6 5,538 1,327 0,015 0,111 0,014 3 BCE 1,314 0,702 0,074 372,4 269,6 100,2 134,9 234,9 5,858 1,327 0,070 0,138 0,072 4 C47 1,314 0,702 0,074 587,5 205,7 137,0 80,2 262,4 5,998 1,327 0,013 0,139 0,022 5 C92 1,314 0,702 0,074 258,9 101,4 79,0 55,3 125,1 5,483 1,327 0,022 0,141 0,016 6 CDC 1,314 0,702 0,074 1199,9 659,2 353,1 175,2 837,1 5,379 1,327 0,003 0,010 0,010 7 CII 1,314 0,702 0,074 10216,0 1085,1 462,0 360,4 1186,7 5,375 1,327 0,074 0,331 2,059 8 CSC 1,314 0,702 0,074 815,2 234,9 123,1 142,3 215,6 5,477 1,327 -0,002 -0,011 -0,003 9 CTD 1,314 0,702 0,074 294,5 35,9 118,0 52,8 101,1 6,651 1,327 0,060 0,105 0,049 10 CTN 1,314 0,702 0,074 629,5 248,8 293,5 287,6 254,7 5,538 1,327 0,001 0,008 0,002 11 DC2 1,314 0,702 0,074 706,9 396,7 151,3 150,0 398,0 4,765 1,327 0,006 0,019 0,012 12 DIH 1,314 0,702 0,074 248,9 108,2 84,2 30,6 161,8 5,505 1,327 0,059 0,217 0,040 13 DLR 1,314 0,702 0,074 490,1 205,9 117,1 99,4 223,5 5,359 1,327 0,003 0,013 0,004 14 HBC 1,314 0,702 0,074 409,6 22,2 66,7 107,5 -18,6 6,611 1,327 0,029 0,170 0,032 15 HLC 1,314 0,702 0,074 373,3 36,0 3,7 72,6 -32,9 6,181 1,327 0,013 0,136 0,014 16 HTI 1,314 0,702 0,074 1613,9 7,1 10,5 54,5 -37,0 5,191 1,327 0,058 0,130 0,257 17 HU1 1,314 0,702 0,074 639,0 491,9 138,0 152,1 477,8 5,741 1,327 0,018 0,103 0,032 18 HU3 1,314 0,702 0,074 679,2 463,5 149,5 132,9 480,1 5,580 1,327 0,036 0,156 0,067 19 HUT 1,314 0,702 0,074 729,3 43,9 126,0 35,0 134,9 6,319 1,327 0,009 0,068 0,018 Thang Long University Library
  • 95. STT Mã CK CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS 20 ICG 1,314 0,702 0,074 8596,3 4736,8 326,4 195,9 4867,3 4,215 1,327 0,005 0,008 0,118 21 L10 1,314 0,702 0,074 374,1 109,4 70,6 60,7 119,3 5,895 1,327 0,033 0,169 0,034 22 L18 1,314 0,702 0,074 491,6 159,9 204,4 203,0 161,4 5,913 1,327 0,015 0,133 0,020 23 LHC 1,314 0,702 0,074 557,9 32,3 249,6 114,2 167,7 5,006 1,327 0,138 0,280 0,211 24 LIG 1,314 0,702 0,074 409,8 174,1 96,3 123,0 147,4 6,025 1,327 0,014 0,102 0,016 25 LM8 1,314 0,702 0,074 369,1 187,8 85,4 23,3 249,9 6,035 1,327 0,036 0,252 0,037 26 LUT 1,314 0,702 0,074 806,9 278,1 81,0 133,2 225,9 5,235 1,327 0,009 0,018 0,019 27 MCG 1,314 0,702 0,074 507,3 205,5 85,2 52,9 237,8 6,273 1,327 0,000 0,001 0,000 28 MDG 1,314 0,702 0,074 1023,4 171,0 255,4 128,3 298,1 5,221 1,327 0,009 0,023 0,026 29 NKG 1,314 0,702 0,074 281,9 111,3 35,6 63,0 83,9 6,469 1,327 -0,046 -0,378 -0,036 30 PHC 1,314 0,702 0,074 356,1 135,6 105,8 75,9 165,5 5,811 1,327 0,000 -0,001 0,000 31 PHH 1,314 0,702 0,074 375,4 104,5 69,4 117,2 56,7 5,904 1,327 0,001 0,005 0,001 32 PTC 1,314 0,702 0,074 805,8 174,5 315,6 101,2 388,9 5,213 1,327 -0,163 -0,313 -0,359 33 PTL 1,314 0,702 0,074 2182,6 1724,3 239,8 107,6 1856,4 5,648 1,327 -0,001 -0,003 -0,006 34 PVA 1,314 0,702 0,074 1529,0 226,2 105,5 253,2 78,5 5,555 1,327 -0,116 -1,653 -0,485 35 PVV 1,314 0,702 0,074 1385,2 554,4 197,6 270,6 481,5 5,579 1,327 -0,034 -0,173 -0,128 36 PVX 1,314 0,702 0,074 1484,3 288,3 114,2 105,5 297,0 6,668 1,327 -0,097 -0,649 -0,396 37 PXA 1,314 0,702 0,074 1843,9 221,9 27,2 111,5 137,6 5,025 1,327 -0,117 -0,658 -0,590 38 PXI 1,314 0,702 0,074 394,4 74,7 96,0 61,6 109,2 5,928 1,327 0,008 0,023 0,009 39 PXL 1,314 0,702 0,074 4460,8 386,4 40,4 13,7 413,1 4,903 1,327 0,000 0,000 0,002 40 PXS 1,314 0,702 0,074 397,3 23,2 54,5 24,9 52,9 6,078 1,327 0,052 0,141 0,056
  • 96. STT Mã CK CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS 41 PXT 1,314 0,702 0,074 452,6 135,5 208,9 90,2 254,2 5,822 1,327 0,006 0,022 0,007 42 S99 1,314 0,702 0,074 635,9 196,7 133,9 103,7 226,9 5,086 1,327 0,010 0,016 0,018 43 SD2 1,314 0,702 0,074 524,4 307,7 117,7 108,8 316,6 5,724 1,327 0,024 0,095 0,034 44 SD3 1,314 0,702 0,074 1315,2 501,2 180,1 249,7 431,6 5,228 1,327 0,002 0,004 0,007 45 SD5 1,314 0,702 0,074 547,1 169,8 122,5 98,2 194,1 6,013 1,327 0,019 0,077 0,029 46 SD6 1,314 0,702 0,074 519,8 265,2 124,9 106,3 283,8 5,909 1,327 0,036 0,132 0,051 47 SD7 1,314 0,702 0,074 987,6 250,8 112,7 166,0 197,4 5,904 1,327 -0,013 -0,083 -0,036 48 SD9 1,314 0,702 0,074 681,2 195,8 129,7 117,0 208,5 6,083 1,327 0,041 0,175 0,077 49 SDH 1,314 0,702 0,074 660,6 185,5 153,3 140,5 198,3 5,490 1,327 -0,126 -0,484 -0,229 50 SDT 1,314 0,702 0,074 455,7 157,4 209,0 114,1 252,3 6,173 1,327 0,058 0,186 0,073 51 SIC 1,314 0,702 0,074 3175,1 3271,4 144,8 482,7 2933,5 4,905 1,327 0,017 0,078 0,151 52 SJE 1,314 0,702 0,074 358,3 84,8 140,6 113,4 112,0 5,942 1,327 0,038 0,168 0,037 53 TDC 1,314 0,702 0,074 688,2 445,8 268,7 191,2 523,3 6,268 1,327 0,046 0,133 0,086 54 THG 1,314 0,702 0,074 297,6 103,0 89,1 49,5 142,6 5,690 1,327 0,047 0,121 0,038 55 TV1 1,314 0,702 0,074 1342,9 298,5 340,7 226,4 412,8 5,681 1,327 0,018 0,114 0,067 56 TV2 1,314 0,702 0,074 407,4 81,9 163,1 105,6 139,4 5,526 1,327 0,042 0,189 0,047 57 TV3 1,314 0,702 0,074 356,8 54,5 200,1 113,6 141,0 5,285 1,327 0,065 0,194 0,063 58 TV4 1,314 0,702 0,074 556,6 22,3 296,1 186,2 132,3 5,261 1,327 0,073 0,151 0,111 59 V11 1,314 0,702 0,074 1143,5 737,6 214,8 574,4 378,0 5,277 1,327 -0,017 -0,117 -0,054 60 V12 1,314 0,702 0,074 377,5 223,2 76,9 34,9 265,3 5,714 1,327 0,022 0,128 0,022 61 V21 1,314 0,702 0,074 553,3 241,3 191,3 230,6 202,0 5,479 1,327 0,004 0,048 0,006 Thang Long University Library
  • 97. STT Mã CK CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS 62 VC1 1,314 0,702 0,074 556,1 403,8 97,0 107,2 393,7 5,701 1,327 0,039 0,118 0,060 63 VC2 1,314 0,702 0,074 555,8 328,4 141,0 61,9 407,5 5,959 1,327 0,015 0,075 0,023 64 VC3 1,314 0,702 0,074 1390,1 1033,6 144,7 71,2 1107,2 5,545 1,327 0,015 0,095 0,056 65 VC5 1,314 0,702 0,074 403,1 210,7 145,5 66,2 290,0 5,797 1,327 0,010 0,071 0,011 66 VC7 1,314 0,702 0,074 657,2 431,1 171,8 209,5 393,4 5,445 1,327 0,010 0,047 0,018 67 VC9 1,314 0,702 0,074 659,0 348,1 99,9 129,0 319,1 5,937 1,327 0,012 0,096 0,022 68 VCG 1,314 0,702 0,074 813,7 246,0 129,2 113,5 261,8 7,105 1,327 0,003 0,015 0,006 69 VE1 1,314 0,702 0,074 486,7 52,3 208,4 56,3 204,4 4,556 1,327 -0,217 -0,505 -0,289 70 VE2 1,314 0,702 0,074 554,5 130,7 288,2 89,4 329,5 4,381 1,327 0,009 0,015 0,014 71 VE3 1,314 0,702 0,074 453,3 32,8 254,6 99,2 188,2 4,279 1,327 0,082 0,116 0,102 72 VE9 1,314 0,702 0,074 563,2 71,2 121,0 51,1 141,0 4,980 1,327 0,031 0,058 0,048 73 VHH 1,314 0,702 0,074 856,8 28,4 73,3 70,4 31,3 4,746 1,327 -0,010 -0,022 -0,024 74 VMC 1,314 0,702 0,074 355,3 87,0 185,8 134,6 138,2 5,991 1,327 0,012 0,058 0,012 75 VNE 1,314 0,702 0,074 1039,9 91,4 88,0 109,9 69,5 5,803 1,327 0,000 0,001 0,001 76 VSI 1,314 0,702 0,074 1104,4 97,0 151,3 68,3 180,0 5,400 1,327 0,011 0,050 0,034
  • 98. Phụ lục 0.4. Giá trị các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời và khả năng sinh lời của các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2013 STT Mã CK CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS 1 ASM 1,889 1,001 0,046 516,8 181,2 77,3 45,5 212,9 6,073 1,379 0,015 0,036 0,022 2 B82 0,990 0,349 0,040 210,6 124,8 37,6 85,4 77,0 5,860 7,899 0,015 0,137 0,009 3 BCE 1,780 0,852 0,073 367,1 194,8 142,0 105,9 230,9 5,882 1,062 0,061 0,126 0,062 4 C47 1,259 0,783 0,113 483,4 147,2 147,1 80,3 213,9 6,154 10,683 0,011 0,135 0,015 5 C92 1,256 0,757 0,063 208,7 73,9 92,6 59,5 107,0 5,610 4,937 0,026 0,156 0,015 6 CDC 1,532 0,506 0,049 1481,2 1011,2 339,1 201,6 1148,7 5,278 2,043 0,003 0,008 0,011 7 CII 0,742 0,562 0,328 4072,5 672,9 56,4 303,1 426,3 5,856 3,691 0,015 0,073 0,165 8 CSC 1,040 0,613 0,133 742,2 172,5 141,0 156,5 157,0 5,507 5,891 0,002 0,013 0,004 9 CTD 1,995 1,832 0,309 268,4 20,8 122,4 66,1 77,1 6,792 0,905 0,061 0,122 0,045 10 CTN 1,139 0,708 0,013 853,1 310,4 396,1 349,9 356,6 5,324 3,564 0,001 0,005 0,002 11 DC2 1,232 0,575 0,010 587,3 277,0 229,0 110,4 395,5 4,844 2,335 -0,028 -0,093 -0,045 12 DIH 1,377 0,869 0,148 322,6 124,5 114,6 69,5 169,7 5,380 3,047 0,006 0,026 0,006 13 DLR 1,748 1,159 0,083 638,5 170,3 228,9 96,8 302,4 5,160 3,368 -0,027 -0,119 -0,048 14 HBC 1,083 1,025 0,205 496,7 24,9 91,9 88,7 28,0 6,541 3,966 0,005 0,025 0,007 15 HLC 0,416 0,235 0,001 428,3 34,4 25,5 88,9 -29,0 6,269 7,757 0,013 0,115 0,015 16 HTI 0,503 0,477 0,093 1990,6 7,8 16,9 89,1 -64,4 5,260 2,122 0,038 0,118 0,207 17 HU1 1,194 0,477 0,054 556,1 340,9 144,6 110,0 375,6 5,792 4,804 0,008 0,046 0,012 18 HU3 1,419 0,587 0,102 675,1 417,4 121,4 62,3 476,4 5,560 3,131 0,023 0,097 0,043 19 HUT 1,152 1,050 0,255 974,2 25,7 104,6 59,4 71,0 6,252 5,420 0,003 0,016 0,007 Thang Long University Library
  • 99. STT Mã CK CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS 20 ICG 1,596 0,484 0,031 5138,1 4468,7 115,1 251,3 4332,5 4,576 1,138 0,005 0,010 0,065 21 L10 1,458 0,758 0,190 395,6 120,2 79,6 46,0 153,7 5,933 4,300 0,028 0,146 0,03 22 L18 1,038 0,724 0,055 440,6 120,9 196,2 179,3 137,8 6,032 8,549 0,011 0,105 0,013 23 LHC 2,034 1,560 0,715 405,0 70,6 89,3 61,7 98,2 5,362 0,676 0,174 0,395 0,193 24 LIG 1,030 0,472 0,018 543,0 269,8 134,6 181,1 223,2 5,928 6,735 0,000 0,003 0,001 25 LM8 1,071 0,480 0,205 369,7 187,7 65,1 29,7 223,1 6,106 6,058 0,032 0,224 0,032 26 LUT 1,550 0,845 0,007 870,0 309,6 44,2 146,4 207,3 5,215 1,157 0,006 0,012 0,014 27 MCG 1,224 0,425 0,020 1266,5 517,3 231,4 129,5 619,2 5,904 4,265 -0,063 -0,334 -0,22 28 MDG 1,017 0,609 0,092 787,1 199,1 153,0 92,1 260,0 5,316 1,484 0,004 0,010 0,008 29 NKG 0,914 0,330 0,014 181,7 69,1 29,0 64,0 34,0 6,669 6,044 0,022 0,157 0,011 30 PHC 1,073 0,610 0,101 426,6 157,9 118,8 102,3 174,4 5,757 3,136 0,013 0,055 0,015 31 PHH 1,080 0,677 0,145 342,2 90,1 71,8 136,6 25,4 5,930 1,926 0,002 0,006 0,002 32 PTC 1,783 1,191 0,095 1200,2 325,3 439,7 213,5 551,5 5,005 0,716 0,004 0,006 0,012 33 PTL 1,520 0,325 0,052 1519,9 705,0 77,7 72,0 710,7 5,695 1,219 -0,067 -0,159 -0,279 34 PVA 0,998 0,589 0,004 2647,2 797,2 158,5 316,8 638,9 5,316 35,286 -0,067 -2,459 -0,488 35 PVV 1,106 0,576 0,033 2397,1 705,4 333,1 295,6 742,9 5,319 6,365 -0,073 -0,546 -0,48 36 PVX 0,893 0,546 0,128 1204,0 321,6 95,4 92,7 324,3 6,700 12,631 -0,135 -2,061 -0,445 37 PXA 1,187 0,134 0,001 7787,7 5903,0 158,9 294,6 5767,3 4,387 10,113 -0,093 -1,031 -1,979 38 PXI 1,056 0,629 0,227 572,2 199,9 178,7 126,5 252,1 5,835 2,360 0,002 0,005 0,003 39 PXL 4,264 2,838 0,005 14439,0 2919,3 46,5 53,8 2912,0 4,390 0,157 -0,006 -0,007 -0,237 40 PXS 0,912 0,777 0,426 557,8 47,3 90,5 72,9 64,9 6,004 1,480 0,049 0,122 0,075
  • 100. STT Mã CK CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS 41 PXT 1,202 0,692 0,081 675,4 243,8 269,6 134,4 379,1 5,544 2,620 -0,055 -0,199 -0,102 42 S99 2,167 1,718 0,402 516,1 96,7 136,7 56,2 177,3 5,146 0,448 0,012 0,017 0,017 43 SD2 1,515 0,675 0,105 518,3 319,6 129,7 100,8 348,5 5,731 2,670 0,012 0,048 0,018 44 SD3 1,359 0,723 0,064 781,1 240,6 123,0 201,2 162,4 5,570 1,823 0,012 0,035 0,027 45 SD5 0,979 0,440 0,021 376,6 152,8 69,8 76,5 146,1 6,310 4,480 0,012 0,066 0,012 46 SD6 1,215 0,769 0,199 421,3 139,1 133,4 82,6 189,8 6,064 2,034 0,033 0,100 0,038 47 SD7 0,896 0,504 0,019 958,5 251,1 174,9 213,3 212,7 5,871 4,117 0,009 0,049 0,024 48 SD9 1,022 0,657 0,110 694,3 171,7 163,7 96,7 238,7 6,082 2,569 0,035 0,135 0,067 49 SDH 1,339 0,821 0,046 1281,5 413,8 221,9 458,4 177,3 5,203 1,977 0,011 0,035 0,037 50 SDT 1,301 0,916 0,164 634,8 171,5 240,6 119,3 292,8 6,134 2,868 0,035 0,146 0,061 51 SIC 2,329 0,297 0,007 3859,0 4501,5 128,3 427,2 4202,6 4,820 3,572 0,003 0,015 0,035 52 SJE 1,221 0,884 0,128 373,8 96,8 157,4 114,7 139,5 5,940 2,589 0,017 0,062 0,018 53 TDC 1,083 0,211 0,017 801,0 777,2 100,6 375,6 502,2 6,302 2,613 0,033 0,121 0,073 54 THG 1,310 0,835 0,152 305,4 91,1 104,6 57,8 137,8 5,636 1,315 0,038 0,088 0,032 55 TV1 1,006 0,620 0,079 1230,7 342,8 258,5 216,2 385,0 5,740 5,374 0,021 0,135 0,072 56 TV2 1,186 0,982 0,383 327,4 61,1 139,3 110,1 90,3 5,594 2,837 0,055 0,210 0,049 57 TV3 1,289 1,129 0,421 404,8 55,3 157,8 135,7 77,5 5,251 1,928 0,055 0,162 0,061 58 TV4 1,444 1,310 0,045 921,6 68,2 441,0 108,1 401,0 5,022 0,632 0,017 0,028 0,044 59 V11 1,119 0,518 0,003 1071,4 569,2 208,7 672,6 105,3 5,291 7,469 -0,034 -0,292 -0,101 60 V12 1,107 0,619 0,043 377,9 163,5 119,6 42,3 240,8 5,724 5,172 0,013 0,082 0,014 61 V21 1,166 0,522 0,048 699,7 371,5 183,8 263,5 291,7 5,305 9,319 0,000 0,003 0,001 Thang Long University Library
  • 101. STT Mã CK CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS 62 VC1 1,417 0,532 0,099 542,4 363,9 120,7 119,6 365,0 5,712 2,031 0,025 0,076 0,037 63 VC2 1,231 0,529 0,031 908,7 528,0 250,8 106,2 672,6 5,777 4,524 0,008 0,043 0,019 64 VC3 1,240 0,358 0,005 935,7 601,7 104,1 49,5 656,3 5,665 4,791 0,012 0,072 0,032 65 VC5 1,115 0,716 0,009 570,3 218,5 310,3 106,8 422,0 5,622 6,205 0,003 0,019 0,004 66 VC7 1,275 0,467 0,016 774,8 470,2 171,3 229,6 411,9 5,356 3,416 0,009 0,038 0,018 67 VC9 1,288 0,651 0,143 695,5 311,6 186,4 166,5 331,5 5,931 7,526 0,006 0,053 0,012 68 VCG 1,214 0,703 0,104 749,8 205,6 144,3 110,0 239,9 7,048 2,804 0,023 0,093 0,047 69 VE1 2,006 1,726 0,379 248,4 33,4 109,3 59,1 83,6 4,734 0,728 0,020 0,035 0,014 70 VE2 1,582 1,441 0,010 580,1 63,9 374,0 135,8 302,2 4,595 1,449 0,056 0,137 0,089 71 VE3 1,747 1,608 0,076 468,3 41,0 301,3 89,9 252,4 4,429 1,000 0,067 0,133 0,085 72 VE9 1,111 0,997 0,167 501,3 39,1 110,8 74,6 75,2 5,119 1,195 0,042 0,092 0,057 73 VHH 0,538 0,474 0,003 1747,3 33,2 145,0 198,7 -20,6 4,437 1,353 -0,036 -0,086 -0,174 74 VMC 1,190 0,919 0,144 401,0 88,8 232,0 152,7 168,1 5,877 3,078 0,012 0,049 0,013 75 VNE 0,910 0,813 0,090 827,7 56,3 69,8 98,1 28,0 5,941 1,812 0,008 0,022 0,017 76 VSI 1,025 0,855 0,090 1048,9 72,3 154,9 67,7 159,6 5,436 3,777 0,004 0,021 0,012
  • 102. Phụ lục 0.5. Giá trị các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời và khả năng sinh lời của các công ty cổ phần ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2014 STT Mã CK CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS 1 ASM 2,508 1,402 0,500 740,5 313,7 100,9 47,1 367,5 6,087 0,950 0,036 0,070 0,073 2 B82 0,990 0,323 0,042 249,8 157,5 36,8 108,9 85,4 5,857 10,087 0,007 0,074 0,005 3 BCE 1,393 0,703 0,033 565,4 262,4 235,5 88,1 409,8 5,788 1,708 0,023 0,061 0,035 4 C47 1,155 0,415 0,087 784,3 418,1 95,2 141,6 371,7 6,004 10,294 0,014 0,163 0,031 5 C92 1,385 0,836 0,098 262,2 92,6 103,5 53,7 142,4 5,549 3,055 0,035 0,140 0,025 6 CDC 1,841 0,676 0,142 1177,7 778,9 210,4 138,3 851,0 5,399 2,190 0,010 0,031 0,032 7 CII 1,263 1,045 0,658 1255,8 90,4 50,7 75,1 66,1 6,419 2,170 0,060 0,203 0,207 8 CSC 1,522 0,882 0,153 632,5 193,5 170,0 135,9 227,6 5,451 3,635 0,021 0,098 0,036 9 CTD 1,714 1,552 0,221 232,5 17,8 103,0 90,9 29,9 6,883 0,852 0,074 0,141 0,047 10 CTN 0,959 0,701 0,058 7063,5 758,9 3086,9 740,7 3105,1 4,530 22,338 -0,088 -2,055 -1,704 11 DC2 1,526 0,237 0,018 694,3 460,5 78,6 200,9 338,2 4,548 1,455 -0,151 -0,370 -0,286 12 DIH 1,407 0,756 0,079 277,4 134,5 106,3 65,1 175,8 5,429 2,851 0,015 0,057 0,011 13 DLR 2,070 0,891 0,051 1714,7 787,3 419,0 124,7 1081,5 4,698 3,909 -0,042 -0,207 -0,198 14 HBC 1,119 0,993 0,151 593,7 66,9 79,8 117,6 29,1 6,552 4,825 0,012 0,069 0,019 15 HLC 0,518 0,247 0,001 453,3 27,5 1,8 67,6 -38,3 6,329 9,410 0,014 0,144 0,017 16 HTI 1,274 1,258 0,192 2482,7 2,3 12,5 69,2 -54,4 5,254 2,453 0,030 0,104 0,204 17 HU1 1,272 0,669 0,087 372,8 179,7 111,6 68,0 223,3 5,861 3,478 0,010 0,047 0,010 18 HU3 2,157 0,895 0,183 659,2 422,8 99,9 71,7 451,0 5,559 2,929 0,019 0,077 0,035 19 HUT 1,255 1,217 0,230 818,9 9,3 163,9 66,3 106,8 6,442 3,770 0,042 0,200 0,093 Thang Long University Library
  • 103. STT Mã CK CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS 20 ICG 2,194 0,773 0,191 1062,3 648,0 24,3 49,3 623,0 5,153 0,583 0,035 0,055 0,102 21 L10 1,755 0,840 0,188 377,8 147,5 87,5 46,4 188,6 5,970 4,154 0,028 0,143 0,029 22 L18 1,016 0,724 0,065 400,2 104,1 184,5 166,7 121,9 6,114 9,410 0,013 0,143 0,014 23 LHC 2,234 1,685 0,472 267,5 52,6 86,6 43,9 95,3 5,565 0,625 0,102 0,222 0,075 24 LIG 1,026 0,677 0,011 378,5 113,6 140,8 140,1 114,3 6,148 7,193 0,013 0,108 0,013 25 LM8 1,063 0,444 0,154 381,1 205,8 68,8 26,4 248,3 6,138 5,746 0,034 0,229 0,035 26 LUT 1,286 0,926 0,019 483,0 95,1 40,6 82,1 53,6 5,541 1,541 0,004 0,011 0,006 27 MCG 1,140 0,470 0,023 687,7 251,7 130,9 82,3 300,3 6,079 2,976 0,017 0,068 0,032 28 MDG 0,878 0,443 0,098 840,8 208,9 143,1 106,2 245,7 5,205 1,714 -0,109 -0,296 -0,251 29 NKG 0,986 0,453 0,018 183,4 64,3 31,4 88,3 7,4 6,767 4,799 0,026 0,151 0,013 30 PHC 1,081 0,466 0,042 473,4 236,3 108,0 114,4 229,9 5,723 3,135 0,008 0,035 0,011 31 PHH 1,159 0,715 0,175 542,0 150,9 111,0 152,9 109,0 5,761 2,027 0,013 0,043 0,019 32 PTC 2,222 1,610 0,385 1009,4 262,0 407,8 173,6 496,1 5,071 0,650 0,010 0,017 0,028 33 PTL 1,376 0,342 0,033 4250,7 2205,6 258,4 60,3 2403,7 5,229 1,109 0,001 0,002 0,013 34 PVA 0,923 0,740 0,005 1171,1 194,3 98,9 227,9 65,3 5,579 47,182 -0,023 -1,105 -0,073 35 PVV 1,054 0,577 0,048 1367,3 509,6 227,5 256,7 480,4 5,564 6,176 0,002 0,013 0,007 36 PVX 1,025 0,566 0,166 615,7 208,3 63,9 96,6 175,6 6,951 11,023 0,001 0,009 0,001 37 PXA 1,119 0,368 0,024 288,6 139,0 6,4 29,2 116,1 5,477 4,468 0,001 0,004 0,001 38 PXI 1,067 0,771 0,321 595,1 145,4 202,8 171,9 176,3 5,957 3,277 0,020 0,084 0,032 39 PXL 2,296 1,078 0,002 25435,7 11082,0 2,0 14,4 11069,5 4,228 0,411 -0,004 -0,005 -0,258 40 PXS 1,113 0,892 0,555 362,8 40,3 49,0 52,4 36,9 6,222 1,501 0,075 0,187 0,074
  • 104. STT Mã CK CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS 41 PXT 0,772 0,294 0,112 582,1 158,1 144,4 160,6 141,8 5,265 13,415 -0,544 -7,836 -0,867 42 S99 2,949 2,538 0,270 677,2 102,9 237,8 84,0 256,7 5,058 0,356 0,101 0,137 0,187 43 SD2 1,476 0,736 0,099 484,1 250,1 115,3 80,9 284,5 5,809 3,009 0,006 0,025 0,008 44 SD3 1,061 0,561 0,085 764,2 239,3 92,1 180,4 150,9 5,806 3,585 0,009 0,043 0,020 45 SD5 1,020 0,434 0,010 356,2 145,0 72,5 67,8 149,7 6,305 2,859 0,028 0,107 0,027 46 SD6 1,378 0,742 0,100 365,0 157,4 124,9 81,1 201,2 6,114 1,529 0,055 0,139 0,055 47 SD7 0,902 0,475 0,034 953,3 260,0 157,7 201,1 216,7 5,879 4,146 0,004 0,024 0,011 48 SD9 1,111 0,676 0,098 651,5 172,2 148,2 64,4 256,0 6,091 2,330 0,035 0,122 0,062 49 SDH 1,348 0,837 0,045 1511,7 503,1 256,6 438,8 320,9 5,134 2,196 -0,005 -0,019 -0,023 50 SDT 1,273 0,904 0,114 869,7 221,4 254,7 107,5 368,6 6,104 2,340 0,024 0,081 0,057 51 SIC 2,427 0,333 0,047 2716,8 2655,8 101,2 207,6 2549,4 4,959 3,433 0,001 0,002 0,004 52 SJE 1,341 1,032 0,196 249,2 56,4 120,9 66,1 111,2 6,129 2,256 0,049 0,161 0,033 53 TDC 1,136 0,187 0,007 1164,8 1111,4 111,8 631,7 591,6 6,292 4,304 0,018 0,096 0,058 54 THG 1,249 0,978 0,475 281,7 53,6 82,4 55,6 80,4 5,721 1,536 0,042 0,108 0,032 55 TV1 1,006 0,544 0,055 1293,9 442,9 255,2 207,6 490,4 5,731 4,719 0,023 0,134 0,083 56 TV2 1,165 1,065 0,413 421,2 41,6 103,0 140,4 4,2 5,673 3,811 0,067 0,320 0,077 57 TV3 1,245 1,053 0,583 388,9 68,7 80,2 131,2 17,7 5,329 2,079 0,056 0,173 0,060 58 TV4 1,563 1,393 0,357 807,3 60,4 297,8 82,6 275,5 5,081 0,538 0,084 0,129 0,185 59 V11 1,142 0,458 0,005 1441,8 897,3 272,9 696,0 474,2 5,078 6,363 -0,008 -0,057 -0,030 60 V12 1,126 0,722 0,041 302,2 103,8 117,2 36,3 184,7 5,736 3,982 0,020 0,098 0,016 61 V21 0,977 0,526 0,018 516,8 221,8 187,3 190,1 219,1 5,385 8,063 0,001 0,012 0,002 Thang Long University Library
  • 105. STT Mã CK CR QR CAR WCP ICP ACP APP CCC SIZE DE ROA ROE ROS 62 VC1 1,408 0,809 0,221 502,7 178,5 132,5 101,0 210,0 5,659 1,595 0,019 0,048 0,026 63 VC2 1,081 0,443 0,057 970,3 570,4 210,7 109,8 671,3 5,783 4,903 0,010 0,061 0,027 64 VC3 1,171 0,485 0,190 934,5 511,0 95,2 41,5 564,8 5,705 5,101 0,014 0,083 0,035 65 VC5 1,225 0,701 0,010 801,8 386,6 392,3 202,7 576,2 5,467 8,368 -0,027 -0,251 -0,059 66 VC7 1,633 1,139 0,618 342,6 97,6 67,1 92,0 72,7 5,633 2,540 0,012 0,042 0,011 67 VC9 1,235 0,656 0,176 804,1 355,5 234,8 192,4 398,0 5,855 7,492 0,003 0,025 0,006 68 VCG 1,204 0,783 0,144 997,9 214,2 210,6 144,7 280,1 6,922 2,679 0,016 0,064 0,044 69 VE1 3,113 3,020 0,833 446,6 14,5 219,0 70,4 163,1 4,477 0,413 0,125 0,177 0,153 70 VE2 2,396 2,146 0,061 474,9 55,0 273,0 48,8 279,1 4,499 0,644 0,074 0,121 0,096 71 VE3 2,305 1,924 0,240 351,7 67,1 210,4 93,0 184,6 4,503 0,671 0,107 0,179 0,103 72 VE9 0,675 0,550 0,179 1322,2 42,0 54,4 88,8 7,6 5,134 3,935 0,007 0,037 0,024 73 VHH 0,153 0,127 0,002 4790,5 71,6 282,0 420,9 -67,3 3,970 1,927 -0,088 -0,256 -1,150 74 VMC 1,148 0,781 0,238 431,0 133,5 172,7 153,2 153,0 5,949 3,937 0,018 0,091 0,022 75 VNE 1,574 1,435 0,417 570,3 40,8 70,5 92,2 19,1 6,015 1,062 0,058 0,122 0,090 76 VSI 1,252 0,924 0,092 806,3 80,1 81,2 64,1 97,2 5,530 3,272 0,019 0,080 0,041
  • 106. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt: 1. Nguyễn Văn Ngọc (2012), Từ điển Kinh tế học, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân 2. PGS. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà xuất bản Thống kê 3. PGS. TS. Lưu Thị Hương và PGS. TS. Vũ Duy Hào (2002), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản Giáo dục 4. PGS. TS. Nguyễn Năng Phúc (2013), Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân Tiếng Anh: 1. Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên (2014), Relationship between working capital management and profitability – empirical evidence from vietnamese listed firms 2. Marc Deloof (2003), Does Working Capital Management Affect Profitability of Belgian Firms?, Journal of Business & Accouting, pg. 573-585 3. Melita Stephanou Charitou, Maria Elfani & Petros Lois (2010), The Effect of Working Capital Management on Firm’s Profitability: Empirical Evidence from an Emerging Market, Journal of Business & Economics Research, Vol. 8, No. 12, pg.63-67 4. Kulkanya Napompech (2012), Effects of Working Capital Management on the Profitability of the Thai Listed Firms, International Journal of Trade, Economics and Finance, Vol. 3, No.3, pg. 227-231 5. Daniel Mogaka Makori & Ambrose Jagongo (2013), Working Capital Management and Firms Profitability: Empirical Evidence from Manufacturing and Construction Firms Listed on Nairobi Securities Exchange, Kenya, International Journal of Accounting and Taxation, Vol. 1, No. 1, pg. 1-13 6. Mian Sajid Nazir & Talat Afza (2009), Impact of Aggressive Working Capital Management Policy on Firms’ Profitability, The IUP Journal of Applied Finance, Vol. 15, No. 8, pg. 20-28 7. Gill, A., Biger, N., & Neil, M. (2010), The Relationship Between Working Capital Management And Profitability: Evidence From The United States, Business and Economics Journal, pg. 1-8 Thang Long University Library
  • 107. 8. Dong, Huynh Phuong and Jhy-tay Su (2010), The Relationship Between Working Capital Management and Profitability: A Vietnam Case, International Research Journal of Finance and Economics, Issue 49, pg.59-67 9. Huyn-Han Shin and Soenen, Luc (1998), Efficiency of Working Capital Management and Corporate Profitability, Financial Practice & Education, Fall/Winter98, Vol. 8, Issue 2, pg. 37-45