SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH
DOANH THƢƠNG MẠI ĐĂNG DƢƠNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THÙY MAI
MÃ SINH VIÊN : A20163
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH
DOANH THƢƠNG MẠI ĐĂNG DƢƠNG
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Phan Hồng Giang
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thùy Mai
Mã sinh viên : A20163
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI - 2014
Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ
giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các
dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ
ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thùy Mai
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, trước tiên tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô
giáo – Th.S Phan Hồng Giang, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng cùng
các thầy cô đã giảng dạy tôi tại trường Đại Học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến
thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ
là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để tôi bước
vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phòng Kinh doanh, các anh chị cán bộ
công nhân viên Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương đã
cho phép, cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của bản
thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài khóa luận tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung thêm của các thầy
cô.
Hà Nội, tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thùy Mai
Thang Long University Library
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................................
PHẦN NỘI DUNG ...............................................................................................................
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP .................................................1
1.1. Tổng quan về vốn lƣu động ........................................................................................1
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động trong doanh nghiệp...............................1
1.1.2. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp ...........................................................3
1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện ........................................................................3
1.1.2.2. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh....................................................................................................................................3
1.1.2.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn ..................................................................4
1.1.2.4. Phân loại theo nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp....................5
1.1.2.5. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng .....................................................6
1.1.2.6. Phân loại căn cứ vào khả năng chuyển hóa thành tiền.......................................7
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp.........................................................8
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại doanh nghiệp....................................................9
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động..............................................................9
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động............................................9
1.2.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán.....................................................................9
1.2.2.2. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời.........................................................................11
1.2.2.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động..................................................12
1.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ...............................................................14
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................................14
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.......15
1.3.2.1. Nhân tố khách quan.............................................................................................15
1.3.2.2. Nhân tố chủ quan.................................................................................................16
1.3.3. Những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
các doanh nghiệp hiện nay ...............................................................................................17
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
KINH DOANH THƢƠNG MẠI ĐĂNG DƢƠNG ........................................................20
2.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng
Dƣơng ................................................................................................................................20
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty Cổ phần Xây dựng và
Kinh doanh Thương mại Đăng Dương............................................................................20
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh
Thương mại Đăng Dương.................................................................................................20
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương
mại Đăng Dương ...............................................................................................................22
2.2. Tình hình kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh
Thƣơng mại Đăng Dƣơng ................................................................................................22
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ 2011 – 2013...................22
2.2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn tại công ty từ 2011 - 2013.....................................26
2.2.2.1. Cơ cấu tài sản của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại
Đăng Dương ......................................................................................................................26
2.2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại
Đăng Dương ......................................................................................................................30
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty Cổ phần Xây dựng và
Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng...........................................................................33
2.3.1. Chính sách quản lý vốn lưu động của Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh
Thương mại Đăng Dương.................................................................................................33
2.3.2. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán......................................................................35
2.3.3. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời............................................................................37
2.3.4. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động.....................................................38
2.3.4.1. Tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốn lưu động ....................................38
2.3.4.2. Chỉ tiêu về từng bộ phận cấu thành vốn lưu động .............................................40
Thang Long University Library
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh
doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng ....................................................................................44
2.4.1. Những kết quả đạt được..........................................................................................44
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................................45
2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty Cổ phần Xây
dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng............................................................46
2.5.1. Môi trường kinh doanh...........................................................................................46
2.5.1.1. Thuận lợi...............................................................................................................46
2.5.1.2. Khó khăn...............................................................................................................46
2.5.2. Định hướng phát triển của công ty.........................................................................47
2.5.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Xây
dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương..............................................................48
2.5.3.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động .........................................................................48
2.5.3.2. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ..............................................49
2.5.3.3. Nâng cao trình độ đội ngũ quản lý và nhân viên................................................49
2.5.3.4. Hoàn thiện chế độ, quy trình, hệ thống thông tin quản lý ................................50
2.5.3.5. Nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho ...........................................................51
2.5.3.6. Phát triển tìm kiếm thị trường mới và phối hợp các biện pháp đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm......................................................................................................................52
2.5.4. Kiến nghị..................................................................................................................53
KẾT LUẬN ..........................................................................................................................
PHỤ LỤC .............................................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CSH Chủ sở hữu
NVDH Nguồn vốn dài hạn
NVNH Nguồn vốn ngắn hạn
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSLĐ Tài sản lưu động
VLĐ Vốn lưu động
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh
Thƣơng mại Đăng Dƣơng. ...............................................................................................21
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ mô hình tổ chức phòng kế toán...........................................................22
Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh..................................................................23
Biểu đồ 2.1. Sự tăng trƣởng của doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế trong giai
đoạn 2011 – 2013...............................................................................................................25
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng
mại Đăng Dƣơng...............................................................................................................27
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại
Đăng Dƣơng ......................................................................................................................28
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh
Thƣơng mại Đăng Dƣơng ................................................................................................31
Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng
mại Đăng Dƣơng...............................................................................................................32
Hình 2.4. Chính sách quản lý vốn lƣu động của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh
doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng ....................................................................................33
Bảng 2.4. Vốn lƣu động ròng của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh
Thƣơng mại Đăng Dƣơng ................................................................................................35
Bảng 2.5. Khả năng thanh toán của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh
Thƣơng mại Đăng Dƣơng ................................................................................................35
Bảng 2.6. Khả năng sinh lời của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng
mại Đăng Dƣơng...............................................................................................................37
Bảng 2.7. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh
doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng ....................................................................................39
Bảng 2.8. Chỉ tiêu về số vòng quay hàng tồn kho..........................................................41
Bảng 2.9. Chỉ tiêu về các khoản phải thu ......................................................................42
Bảng 2. 10. Chỉ tiêu về khả năng trả nợ .........................................................................43
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và từ
đó tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn chính là tiền đề tiên quyết đối với
bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Tuy nhiên việc sử
dụng vốn như thế nào để đạt được hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng
trưởng của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, bất cứ một doanh nghiệp nào khi sử dụng vốn sản
xuất nói chung và vốn lưu động nói riêng đều phải quan tâm đến hiệu quả mà nó mang
lại.
Vốn lưu động là một bộ phận lớn cấu thành nên tài sản của doanh nghiệp, nó là
yếu tố bắt đầu và kết thúc của quá trình doanh nghiệp. Số lượng, giá trị tài sản lưu động
phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh hiện có của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử
dụng vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng, giúp cho doanh nghiệp thấy được thực chất của
việc sử dụng vốn lưu động, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu
động trong doanh nghiệp.
Trong quá trình hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp luôn đối mặt với sự cạnh tranh
gay gắt và điều này đã tạo những cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Để có thể nắm bắt được những cơ hội và vượt qua thách
thức, đứng vững trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đưa ra được những quyết định
đúng đắn về tạo lập và quản lý vốn lưu động sao cho nó có hiệu quả nhất nhằm đem lại
lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp. Ngoài những doanh nghiệp lớn và chủ động sớm
bắt nhịp được với cơ chế thị trường đã sử dụng được nguồn vốn lưu động hiệu quả thì bên
cạnh đó vẫn còn có những doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng vốn, đặc
biệt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò to lớn của vốn lưu động, nhận thức được tầm quan
trọng của vốn lưu động trong sự tồn tại và phát triển đối với từng doanh nghiệp, trong thời
gian thực tập tại công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương, tôi
đã tìm hiểu về công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty. Do đó, tôi đã quyết
định chọn đề tài “Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Xây dựng và
Kinh doanh Thương mại Đăng Dương”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Vốn lưu động là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong mỗi doanh
nghiệp. Vốn lưu động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy vấn đề sử dụng vốn lưu động tại các công ty hoạt động trong các lĩnh vực
Thang Long University Library
khác nhau là khác nhau, song việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn là mối
quan tâm lớn của mỗi doanh nghiệp. Từ trước tới nay đã có một số nghiên cứu về nguồn
vốn lưu động tại các công ty như:
Năm 2011, sinh viên Lê Thị Thu, Đại học Thăng Long nghiên cứu đề tài “Nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Quang Trung”. Nội
dung của nghiên cứu về thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần
Quang Trung, từ đó đưa ra những mặt thuận lợi và hạn chế còn tồn tại, đề ra một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động phù hợp với công ty.
Năm 2012, sinh viên Phạm Trung Kiên, Đại học Kinh tế quốc dân nghiên cứu đề
tài “Thực trạng hoạt động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Công
nghệ phẩm Thăng Long”. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã trình bày về thực trạng,
những thuận lợi, khó khăn, định hướng và đề ra một số giải pháp trong công tác quản trị
vốn lưu động tại công ty TNHH Công nghệ phẩm Thăng Long.
Trong các nghiên cứu trên, các tác giả đều dựa vào báo cáo cuối năm như Báo cáo
kết quả kinh doanh và Bảng cân đối kế toán, các thống kê về tình hình sử dụng vốn lưu
động trong năm tại công ty. Từ các số liệu thu thập được, các tác giả chỉ ra thực trạng sử
dụng vốn lưu động, đồng thời đưa ra đánh giá về những mặt đạt được và những hạn chế
trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động. Trên cơ sở thực trạng và những kết quả
thu được, các tác giả đưa ra các biện pháp phù hợp với tình hình hiện tại của công ty cũng
như phù hợp với lĩnh vực mà công ty đang hoạt động.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh
doanh Thương mại Đăng Dương.
4. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương.
Thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2013
Nội dung:
Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Xây dựng
và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương.
5. Mẫu khảo sát
Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương.
6. Vấn đề nghiên cứu
Thực trạng sử dụng vốn lưu động của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh
Thương mại Đăng Dương đang diễn ra như thế nào?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh
doanh Thương mại Đăng Dương bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được vẫn còn một số
mặt chưa hợp lý, làm cho việc sử dụng vốn lưu động chưa thực sự đat được hiệu quả cao
nhất.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh,…
- Phương pháp quan sát
9. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm hai
chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về vốn lƣu động và hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng và những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu
động của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng
Dƣơng
Thang Long University Library
1
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn lƣu động
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động trong doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động, các doanh nghiệp
còn cần có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao động
(như nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm,…) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và
không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ,
một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài
sản lưu động, về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
“Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động
của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong
các doanh nghiệp người ta chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản lưu động sản xuất
và tài sản lưu động lưu thông. TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản
xuất như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu,… và tài sản ở khâu sản
xuất như bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ,… Còn TSLĐ lưu
thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản
vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước,… Trong quá
trình sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, thay thế
và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên
tục.” [8, tr.78]
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ, để hình thành các TSLĐ sản xuất
và TSLĐ lưu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vì
vậy cũng có thể nói vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư
mua sắm các tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Từ học thuyết giá trị thặng dư, sự lưu thông về mặt hiện vật và giá trị của vốn lưu
động ở các doanh nghiệp sản xuất có thể biểu diễn bằng công thức chung:
T – H – SX – H’ – T’
(T: Tiền; H: Hàng; SX: Sản xuất)
[12]
Phù hợp với các đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp
cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kì kinh doanh: Dự trữ sản xuất,
sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo
2
chu kì và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai
đoạn của chu kì kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn
tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối
cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kì tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành
một vòng chu chuyển.
Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động được dùng để mua sắm các đối tượng lao
động trong khâu dự trữ sản xuất, ở giai đoạn này vốn nằm trong giai đoạn lưu thông và
nằm dưới hình thái vốn tiền tệ, công thức vận động của vốn trong giai đoạn này như sau:
T – H
[12]
Tiếp theo là giai đoạn sản xuất, các vật tư dự trữ được kết hợp với sức lao động để
chế tạo ra bán thành phẩm và thành phẩm. Vốn nắm trong giai đoạn sản xuất và được gọi
là vốn sản xuất, công thức vận động của vốn trong giai đoạn này như sau:
Sức lao động
H …H’
Tƣ liệu sản xuất
[12]
Kết thúc vòng tuần hoàn, sản phẩm được tiêu thụ hay được thực hiện giá trị trên thị
trường, vốn nằm trong giai đoạn lưu thông và chuyển sang hình thái vốn tiền tệ như điểm
xuất phát ban đầu
H’ – T’
(T’ = T + T; T: Giá trị tăng thêm)
[12]
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn lưu động chuyển toàn bộ
giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản
phẩm thu được tiền bán hàng. Như vậy, vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau
một chu kì kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác nhau
qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau mà không
tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn lưu động có
một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải thường xuyên nắm sát tình
hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được
lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động của vốn lưu
động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay của vốn
Thang Long University Library
3
càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn, giảm chi phí sử
dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều
kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên
chức của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Dựa vào tiêu thức này, vốn lưu động được chia thành các loại sau:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển
đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần thiết nhất định.
+ Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện ở số
tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng
dịch vụ bằng hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật
tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng,
từ đó hình thành khoản tạm ứng.
- Vốn vật tư hàng hóa: Bao gồm các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như các loại vật tư dự trữ (nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ,…), sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm
hàng hóa chờ tiêu thụ.
- Vốn lưu động khác: Bao gồm các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, cầm cố, ký
quỹ, ký cược,…
Phân loại vốn theo tiêu chí này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức
tồn kho dự trữ, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua cách
phân loại này giúp các doanh nghiệp tìm ra biện pháp phát huy chức năng các thành phần
vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh
hợp lý có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
diễn ra một cách thường xuyên, liên tục.
1.1.2.2. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Dựa vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu
động của doanh nghiệp có thể chia thành các loại chủ yếu sau:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản:
4
+ Vốn dự trữ nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại vật tư dự trữ cho sản xuất,
khi tham gia sản xuất nó hợp thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn dự trữ vật liệu phụ: Là giá trị những vật tư dự trữ trong sản xuất giúp cho
việc hình thành sản phẩm. Tuy nhiên không đóng vai trò chủ yếu tạo nên sản phẩm.
+ Vốn dự trữ nhiên liệu, động lực phụ tùng thay thế: Là những loại nhiên liệu,
động lực phụ tùng thay thế phụ vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Vốn dự trữ công cụ, dụng cụ nhỏ: Là giá trị những tư liệu lao động có giá trị
thấp, thời gian sử dụng không đủ tiêu chuẩn trở thành tài sản cố định.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất gồm các khoản:
+ Giá trị sản phẩm dở dang dùng trong quá trình sản xuất, xây dựng,…
+ Bán thành phẩm: Là giá trị các sản phẩm dở dang nhưng khác sản phẩm chế tạo
ở chỗ nó đã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn chế biến nhất định.
+ Vốn về các loại chi phí chờ kết chuyển: Là các chi phí liên quan đến nhiều kỳ
sản xuất kinh doanh, do có giá trị lớn nên phải phẩn bổ dần vào chi phí sản xuất các kỳ
nhằm đảm bảo sự ổn định tương đối giữa các kỳ.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm các khoản:
+ Vốn thành phẩm: Là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm hoàn thành nhập kho
và đang chờ tiêu thụ.
+ Vốn hàng hóa mua ngoài.
+ Vốn hàng hóa gửi bán nhưng chưa xác định tiêu thụ.
+ Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư
ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
+ Vốn trong thanh toán: Gồm những khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng
trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
Phân loại vốn lưu động theo phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu
động theo vai trò. Từ đó giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các
khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với
quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý thích hợp nhằm tạo ra
một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
1.1.2.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách phân loại này có thể chia vốn lưu động thành hai loại:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt.
Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ
sở hữu có nội dung cụ thể riêng như vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; vốn do chủ doanh
Thang Long University Library
5
nghiệp bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong
doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp.
- Các khoản nợ: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu;
các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một
thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết định
trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính
trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.2.4. Phân loại theo nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.
Xét theo nguồn hình thành thì vốn lưu động có thể chia thành các nguồn như sau:
- Vốn điều lệ: Là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu
khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Vốn tự bổ sung: Là số vốn doanh nghiệp tự bổ sung thêm trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận để lại hoặc từ các quỹ của doanh nghiệp hoặc
do các chủ sở hữu tự bổ sung để mở rộng quy mô sản xuất.
- Vốn góp liên doanh, liên kết: là vốn do doanh nghiệp liên doanh, liên kết với
doanh nghiệp khác trong và ngoài nước để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Đây
là hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh này có
thể gắn liền với việc chuyển giao công nghệ, thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới
sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận
máy móc, thiết bị nếu hợp động kinh doanh nghiệp quy định góp vốn bằng máy móc thiết
bị.
- Vốn tín dụng thương mại: Là tín dụng thường được các doanh nghiệp sử dụng.
Tín dụng thương mại chính là quan hệ mua bán chịu giữa các doanh nghiệp, mua bán trả
chậm hay trả góp. Tín dụng thương mại luôn gắn với một lượng hàng hóa dịch vụ cụ thể,
gắn với một quan hệ thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của cơ chế thanh toán, của
chính sách tín dụng khách hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Tín dụng thương mại
không chỉ là phương thức tài trợ tiện lợi và linh hoạt mà nó còn tạo ra khả năng mở rộng
hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên do đặc điểm của khoản tín dụng thương
mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp quản lý một cách khoa hoạc thì nó
có thể đáp ứng một phần vốn lưu động cho doanh nghiệp.
6
- Vốn tín dụng ngân hàng: Là phần vốn mà doanh nghiệp đi vay từ các ngân hàng
thương mại. Đây là hình thức tín dụng quan trọng nhất. Các ngân hàng có thể đáp ứng
nhu cầu vốn tức thời cho doanh nghiệp với thời hạn có thể từ vài ngày tới một năm với
lượng vốn tùy thuộc vào nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngân hàng
có thể cấp tín dụng cho doanh nghiệp theo nhiều phương thức (cho vay theo từng món
hay cho vay luân chuyển). Tuy nhiên việc lựa chọn nguồn tín dụng này doanh nghiệp cần
phân tích kỹ lưỡng về việc lựa chọn ngân hàng, cân nhắc khả năng trả nợ và chi phí sử
dụng vốn.
- Vốn huy động qua thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán là nơi huy
động vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể huy động qua thị
trường chứng khoán bằng cách phát hành trái phiếu ra thị trường nhằm thu hút được các
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Đây là công cụ tài chính quan trọng thường được sử
dụng vào mục đích vay dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên việc có thể vay nợ từ nguồn này phụ thuộc rất lớn vào uy tín và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn tín dụng thuê mua: Là một phương thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu
vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Đây là hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản, máy móc thiết bị. Tín dụng
thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính.
- Vốn chiếm dụng của các đối tượng khác: Bao gồm các khoản phải trả cán bộ
công nhân viên, phải nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước nhưng chưa
đến hạn trả, phải nộp hay các khoản tiền đặt cọc. Sử dụng nguồn vốn chiếm dụng này các
doanh nghiệp không phải trả lãi nhưng nguồn vốn này không lớn, chỉ đáp ứng nhu cầu
vốn lưu động tạm thời. Thời gian chiếm dụng càng dài thì doanh nghiệp càng có vốn để
mở rộng sản xuất kinh doanh.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy
được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình. Từ
góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh
nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của
mình.
1.1.2.5. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng
Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng, ta có thể phân loại vốn lưu động như
sau:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết, bao gồm các khoản dự trữ về
Thang Long University Library
7
nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm nằm trong biên độ dao động của chu kì
kinh doanh. Đặc điểm của nguồn vốn này là thời gian sử dụng kéo dài.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động – nợ ngắn hạn
Tài sản = Tài sản lưu động + Tài sản cố định
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
 Vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, chủ yếu là để
đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng, các tổ
chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại nguồn vốn theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời
gian về vốn mà mình nắm giữ. Từ đó, các doanh nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản
của mình một cách thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho
tài sản cố định.
1.1.2.6. Phân loại căn cứ vào khả năng chuyển hóa thành tiền
Theo khả năng chuyển hóa thành tiền ta có thể phân loại vốn lưu động như sau:
- Tài sản bằng tiền: Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất đảm bảo khả
năng thanh toán các khoản nợ của doạn nghiệp
Trong doanh nghiệp tài sản bằng tiền bao gồm:
+ Tiền mặt
+ Tiền gửi ngân hàng
+ Tiền trong thanh toán
- Vàng bạc, đá quý, kim cương: Đây là nhóm tài sản đặc biệt, được sử dụng vào
mục đích dự trữ. Trong một số ngành như: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,… loại tài sản
này có giá trị rất lớn.
- Tài sản tương đương với tiền: Nhóm này gồm các tài sản có khả năng chuyển đổi
thành tiền cao khi cần thiết. Loại tài sản này bao gốm: chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các
giấy tờ có giá ngắn hạn được đảm bảo hoặc có độ an toàn cao (hối phiếu ngân hàng, kỳ
phiếu thương mại, bộ chứng từ hoàn chỉnh,…)
- Các khoản phải thu: Là một tài sản rất quan trọng của doanh nghiệp. Đây chính là
các khoản tín dụng thương mại phát sinh trong quan hệ mua bán hàng hóa. Theo mức độ
rủi ro các khoản phải thu có thể chia thành:
+ Độ tin cậy cao (loại A): Khả năng thanh toán 100% giá trị ghi trên tài khoản
+ Độ tin cậy trung bình (loại B): Khả năng thanh toàn từ 90% - 95%
8
+ Độ tin cậy thấp (loại C): Khả năng thanh toán từ 70% - 80%
+ Không thể thu hồi được (loại D): Sau một thời gian không thu hồi được thì có thẻ
được xóa khỏi tài khoản phải thu
- Hàng tồn kho: Bao gồm toàn bộ các hàng hóa vật liệu đang tồn tại ở các kho,
quầy hàng hoặc trong xưởng.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp
Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc thành lập, hoạt động và
phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất trong sự ra
đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vốn lưu động có những vai trò chủ yếu
sau:
- Vốn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách liên tục có hiệu quả. Nếu vốn lưu động bị thiếu hay luân chuyển chậm sẽ
hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hóa, làm cho các doanh nghiệp không thể mở rộng
thị trường hay có thể gián đoạn sản xuất dẫn đến giảm sút lợi nhuận, gây ảnh hưởng xấu
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động có kết cấu phức tạp, do tính chất hoạt động không thuần nhất,
nguồn cấp phát và nguồn vốn bổ sung luôn thay đổi. Để nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trước hết phải tiến hành nghiên cứu kết cấu vốn lưu động. Kết
cấu vốn lưu động thực chất là tỷ trọng từng khoản vốn trong tổng số vốn của doanh
nghiệp. Thông qua kết cấu vốn lưu động cho thấy sự phân bổ vốn trong từng giai đoạn
luân chuyển vốn, từ đó doanh nghiệp xác định phương hướng và trọng điểm quản lý nhằm
đáp ứng kịp thời đối với từng thời kì kinh doanh.
- Vốn lưu động là một công cụ quan trọng nhằm kiểm tra, kiểm soát, phản ánh tính
chất khách quan của hoạt động tài chính thông qua đó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp
đánh giá được những mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh như khả năng thanh toán, tình
hình luân chuyển vật tư, hàng hóa, tiền vốn, từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng
đắn, đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
- Vốn lưu động là tiền đề cho sự tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp
đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất, thương mại và các doanh nghiệp nhỏ. Vì tại
các doanh nghiệp này, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn, sự sống còn
của các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức, quản lý, sử dụng vốn lưu
động. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ
không phải vì một lý do quản lý vốn lưu động không tốt. Nhưng cũng cần thấy rằng, sự
bất lực của một số công tác trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ vốn lưu động và
các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của họ.
Thang Long University Library
9
- Vốn lưu động có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên
khi muốn mở rộng quy mô, doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu
tư, ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp
được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được
tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do
đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
Từ đó có thể thấy rằng, vốn lưu động có một vị trí rất quan trọng trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động như
thế nào cho có hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Điểm xuất phát của quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là phải có
một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, không có vốn sẽ không có bất kì
hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song, việc sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả
cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng
và quản lý nguồn vốn, làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm đến mục tiêu cuối cùng của
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ
thống các chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn, tỷ suất doanh lợi, tốc độ luân chuyển vốn,…
nó còn phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông
qua thước đo tiền tệ hay đây chính là mối tương quan giữa kết quả lợi nhuận thu được và
chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí
bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt.
Từ đó có thể thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện kết quả tối đa thu
được với một chi phí vốn lưu động nhỏ nhất.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp
có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ
cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Năng lực tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền tệ (tiền mặt,
tiền gửi,…), các khoản phải thu từ các cá nhân mắc nợ doanh nghiệp, các tài sản có thể
10
chuyển đổi nhanh thành tiền như: hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán,… Các chỉ tiêu về
khả năng thanh toán được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, người cho vay,
các nhà cung cấp,… Họ luôn đặt ra câu hỏi liệu doanh nghiệp có đủ khả năng trả các món
nợ đến hạn không.
- Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các
khoản nợ ngắn hạn. Nó là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc bán các
loại vật tư hàng hóa và được xác định theo công thức:
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
[1, tr112]
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn được bù
đắp bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Hệ số này càng cao chứng tỏ công ty càng có
nhiều khả năng sẽ hoàn trả được hết các khoản nợ. Hệ số thanh toán ngắn hạn nhỏ hơn 1
cho thấy công ty đang ở trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không trả được
các khoản nợ khi đáo hạn. Tuy nhiên điều này không có nghĩa là công ty sẽ phá sản bởi vì
có rất nhiều cách để huy động thêm vốn. Mặt khác, nếu hệ số này quá cao cũng không
phải là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản chưa được
hiệu quả.
- Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong thời
gian ngắn, cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn hạn để trả cho các khoản nợ ngắn
hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Khả năng thanh toán nhanh được thể
hiện bằng công thức:
Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
[1, tr113]
Một doanh nghiệp có tỷ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ khó có khả năng hoàn
trả các khoản nợ ngắn hạn và phải được xem xét cẩn thận. Ngoài ra, nếu tỷ số này nhỏ
hơn hẳn so với tỷ số thanh toán hiện hành thì điều đó có nghĩa là tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều và hàng tồn kho.
- Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời cho biết một doanh nghiệp có thể trả được các khoản
nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có
tính thanh khoản cao nhất. Khả năng thanh toán tức thời được thể hiện bằng công thức:
Thang Long University Library
11
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền + Các khoản tƣơng đƣơng tiền
Tổng nợ ngắn hạn
[1, tr113]
Nếu hệ số thanh toán tức thời cao phản ánh khả năng thanh toán nợ của doanh
nghiệp là tốt và ngược lại.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là nhóm chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quát năng lực kinh
doanh, cho phép doanh nghiệp đánh giá được tình trạng tăng trưởng, giúp doanh nghiệp
điều chỉnh lại cơ cấu tài chính và hoạch định chiến lược ngăn ngừa rủi ro ở mức độ tốt
nhất. Khả năng sinh lời là một trong những nội dung phân tích được các nhà quản trị tài
chính, các nhà cho vay, các nhà đầu tư quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ
trong hiện tại và trong tương lai. Khả năng sinh lời bao gồm một số chỉ tiêu như sau:
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản
của doanh nghiệp, cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư sẽ mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận, được thể hiện bằng công thức:
ROA =
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
[1, tr127]
Nếu hệ số này lớn hơn 0 thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho
thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0 thì doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của
doanh nghiệp. Hệ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của
doanh nghiệp
- Tỷ suất sinh lời trên vồn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở
hữu, cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, được thể
hiện bằng công thức:
ROE =
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu bình quân
[1, tr128]
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn
chủ sở hữu càng lớn và ngược lại.
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
12
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu,
cho biết cứ mỗi 100 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kì có bao nhiêu
đồng là lợi nhuận, được thể hiện bằng công thức:
ROS =
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
[1, tr126]
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có
lãi, hệ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Nếu hệ số này mang giá trị âm nghĩa là công ty
kinh doanh thua lỗ. Thông thường, những doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời trên doanh thu
cao là những doanh nghiệp quản lý tốt chi phí trong hoạt động kinh doanh hoặc thực hiện
các chiến lược cạnh tranh về mặt chi phí.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (vòng quay của vốn lưu động) là chỉ số tính bằng
tỷ lệ giữa tổng doanh thu tiêu thụ trong một kì chia cho vốn lưu động bình quân trong kì
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay
chậm, trong một chu kì kinh doanh vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng.
Vòng quay của VLĐ =
Doanh thu thuần
Vốn lƣu động bình quân trong kì
[3]
Trong đó:
VLĐ bình quân =
Vốn lƣu động đầu kì + Vốn lƣu động cuối kì
2
[3]
Nếu chỉ số này tăng so với những kì trước thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động
luân chuyển vốn có hiệu quả hơn và ngược lại.
Thời gian của một vòng chu chuyển
Số ngày luân chuyển VLĐ =
Số ngày trong kì
Số vòng quay của VLĐ trong kì
[3]
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho một vòng quay của vốn lưu động trong
kì phân tích. Thời gian luân chuyển của vốn lưu động càng ngắn thì chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ luân chuyển của nó sẽ càng
lớn.
Thang Long University Library
13
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Vốn lƣu động bình quân
Tổng doanh thu thuần thực hiện trong kì
[4, tr64]
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thu tiêu thụ thì
cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn.
Sức sinh lời của vốn lưu động
Mức sinh lời của VLĐ =
Lợi nhuận trƣớc thuế
Vốn lƣu động bình quân trong kì
[4, tr64]
Chỉ tiêu này đánh giá một đồng vốn lưu động hoạt động trong kì kinh doanh thì tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là chỉ số phản ánh trình độ quản lý vốn lưu động của
doanh nghiệp, phản ánh tốc độ luân chuyển hàng hóa, vật tư dẫn đến khả năng thanh toán
của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Việc ứ đọng vốn vật tư, hàng hóa làm cho doanh
nghiệp không thu hồi được vốn kịp thời thì công việc thanh toán gặp nhiều khó khăn.
Số vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
Số hàng tồn kho bình quân trong kì
[3]
Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp, hệ số này càng cao thì tốc độ thu hồi các khoản phải thu
nhanh, kì thanh toán ngắn và doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn.
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Số dƣ bình quân các khoản phải thu
[3]
Kỳ thu tiền bình quân
Kì thu tiền bình quân =
Số dƣ bình quân các khoản phải thu
Doanh thu thuần bình quân 1 ngày trong kì
[3]
14
Số ngày ở đây phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ
lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền. Kì thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ
thuộc chủ yếu vào chính sách tiêu thụ và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này cho thấy lượng thời gian cần để thu được các khoản phải thu, thời gian càng ngắn
thì vốn thu về càng nhanh, ngược lại kì thu tiền trung bình quá dài sẽ dấn đến tình trạng
nợ khó đòi.
1.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh không thể thiếu vốn
lưu động. Chính vì vậy việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là không
thể thiếu và là việc cần thiết đối với doanh nghiệp. Đó là nguyên nhân chủ quan từ phía
doanh nghiệp cảm thấy cần phải tiến hành quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động. Bên cạnh đó yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn xuất phát từ
nhiều yếu tố khác:
- Đảm bảo cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được ổn định: Vốn lưu động
là một bộ phận không thể thiếu được trong vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặc dù vốn lưu động chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh nghiệp sản xuất và chiếm tỷ trọng
khá lớn trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ nhưng xuất phát từ vai trò của vốn lưu
động với quá trình sản xuất, nó đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp diễn
ra một cách thường xuyên liên tục và tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Do đặc điểm của vốn lưu động nên nếu thiếu vốn, vốn lưu động không luân chuyển được
thì quá trình sản xuất sẽ gặp nhiều khó khăn và có thể gián đoạn gây ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Đặc điểm của vốn lưu động là cùng một lúc vốn lưu động có các
thành phần vốn ở khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông cho nên nếu quản lý tốt, vốn
lưu động sẽ được vận động, luân chuyển liên tục, thời gian vốn lưu động lưu lại ở các
khâu ngắn, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu quản lý không tốt thì vốn
lưu động sẽ không luân chuyển được hoặc sẽ luân chuyển chậm làm cho quá trình sản
xuất gặp nhiều khó khăn.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị
trường: Cùng với việc xác định vốn, khả năng sử dụng vốn lưu động có tầm quan trọng
đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi quản lý sử dụng tốt vốn kinh doanh
mới mở rộng được quy mô về vốn, tạo được uy tín trên thị trường. Điều đó đồng nghĩa
với việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao, giá thành hạ, không những
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Thang Long University Library
15
- Chứng tỏ khả năng quản lý của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh hiện
tại: Sử dụng vốn lưu động với vòng quay nhanh, giảm rủi ro là sử dụng vốn với hiệu quả
cao, nó đòi hỏi người điều hành kinh doanh phải có những quyết định đúng đắn. Chỉ cần
một quyết định không chính xác thì doanh nghiệp sẽ gặp nhiều trở ngại, đặc biệt là có thể
đi đến phá sản. Trong nền kinh tế cạnh tranh như hiện nay các doanh nghiệp phải tìm cách
giải quyết tốt các phương diện về vốn lưu động và đưa ra những cách thức hợp lý để cung
cấp đủ lượng vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh và luôn tự chủ trước các
đối thủ trên thị trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhân tố quyết định tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp, nâng cao thu nhập cho công nhân viên: Do hoạt động trong cơ chế
thị trường, doanh nghiệp phải tự trang trải tài chính, tạo ra thu nhập để trả các khoản chí
phí và có lãi. Vì vậy doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đẻ thu
hồi vốn, giảm chi phí, tăng lợi nhuận để phát triển sản xuất. Khi doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả thì thu nhập của công nhân viên được đảm bảo và ổn định.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp Nhà nước: Các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn không hiệu quả là do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan. Tuy nhiên nguyên nhân phổ biến nhất vẫn là sử
dụng vốn không hiệu quả: việc mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thiếu một
kế hoạch đúng đắn. Điều đó đã dẫn đến việc sử dụng vốn lãng phí, tốc độ chu chuyển vốn
lưu động chậm, chu kì luân chuyển vốn lưu động dài, tỷ suất lợi nhuận thấp hơn lãi suất
tiết kiệm. Vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp Nhà nước nói riêng là một vấn đề hết sức quan trọng, nó không
chỉ đem lại cho doanh nghiệp những lợi ích mà còn mang lại ý nghĩa cho nền kinh tế quốc
dân.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.2.1. Nhân tố khách quan
- Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Khi Nhà nước
có sự thay đổi chính sách về hệ thống pháp luật, thuế,… sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ tới
điều kiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tất yếu vốn của doanh nghiệp cũng
sẽ bị ảnh hưởng. Nếu các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước ban hành tạo được cho
doanh nghiệp một môi trường đầu tư thuận lợi và ổn định thì sẽ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp phát triển và hiệu quả kinh tế sẽ cao. Ngược lại, môi trường kinh doanh không
thuận lợi sẽ làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh. Bất kì sự thay đổi nào
trong cơ chế quản lý và chính sách kinh tế của Nhà nước cũng có thể gây ra những ảnh
hưởng nhất định tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
16
- Sự phát triển của khoa học công nghệ: Đây là yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp cũng như hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Doanh nghiệp
cần nhanh nhạy trong việc tiếp cận sự tiến bộ của khoa học công nghệ để nhanh chóng áp
dụng trang thiết bị hiện đại vào hoạt động sản xuất nhằm nâng cao về cả chất lượng và
mẫu mã của sản phẩm, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời làm tăng khả năng
cạnh tranh với mặt hàng cùng loại của đối thủ.
- Đặc điểm của chu kì sản xuất kinh doanh: Mỗi doanh nghiệp có một chu kì sản
xuất kinh doanh ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng vốn lưu động và khả năng tiêu thụ sản
phẩm, do đó cũng ảnh hưởng đến hiệu suất vốn lưu động. Những doanh nghiệp có chu kì
kinh doanh ngắn thì nhu cầu vốn lưu động thường ít biến động vì thường xuyên thu hồi
được tiền bán hàng, giúp chủ động chi trả các khoản nợ đến hạn, đảm bảo nguồn vốn
trong kinh doanh. Với những doanh nghiệp có chu kì kinh doanh dài, nhu cầu vốn lưu
động biến động nhiều, lượng tiền thu từ bán hàng không ổn định, tình hình thanh toán, chi
trả gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Vì vậy các
nhà quản lý cần phải căn cứ vào đặc điểm chu kì sản xuất kinh doanh cũng như tình hình
thực tế của doanh nghiệp mà có các giải pháp kịp thời.
- Lạm phát: Một nền kinh tế phát triển tốt và bền vững sẽ tạo ra sức mua của thị
trường lớn, ổn định hay gia tăng tình hình tiêu thụ sản phẩm, gia tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp, góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn. Do ảnh hưởng của nền kinh tế có lạm
phát cao, sức mua của đồng tiền bị giảm sút làm vốn lưu động trong doanh nghiệp bị giảm
dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
- Rủi ro: Khi tham gia kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp
thường gặp rủi ro bất thường như thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia, thị
trường không ổn định,… Ngoài ra, doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai là
hỏa hoạn, lũ lụt,… cũng có thể gây ra tình trạng mất vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu
động nói riêng.
1.3.2.2. Nhân tố chủ quan
Đây là những nhân tố có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như
vốn lưu động.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động: Khi doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu
động thiếu chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh.
Cả hai chiều hướng đó đều ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu thiếu vốn sẽ gây
tình trạng gián đoạn quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến năng suất lao
Thang Long University Library
17
động, còn thừa vốn sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn, hạn chế vòng quay của vốn, do đó
mà việc sử dụng vốn không có hiệu quả.
- Cơ cấu đầu tư vốn: Cơ cấu đầu tư không hợp lý là nhân tố ảnh hưởng tương đối
lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Cơ cấu vốn được xác định không hợp lý sẽ xảy ra tình
trạng ở một bộ phận thì thừa vốn không phát huy hết tác dụng, trong khi đó lại thiếu vốn
trầm trọng ở một số khâu khác, từ đó dẫn đến tình trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động
thấp.
- Công tác lựa chọn phương án đầu tư: Lựa chọn phương án đầu tư cần chính
xác, phù hợp với đặc điểm tình hình của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp cần đầu tư sản
xuất những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, giá thành hạ và được thị trường chấp
thuận thì tất yếu hiệu quả sẽ rất cao. Còn ngược lại, chất lượng sản phẩm kém, không phù
hợp với yêu cầu thị trường dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn.
- Cách thức sử dụng vốn lưu động: Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động lãng
phí trong quá trình mua sắm dự trữ sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Việc mua các loại vật tư không phù hợp trong quy trình sản xuất, không đúng tiêu chuẩn
chất lượng và kỹ thuật, trong quá trình sử dụng lại không tận dụng hết các phế phẩm, phế
liệu,… cũng có tác dụng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Trình độ và khả năng quản lý: Nếu trình độ quản lý của doanh nghiệp tốt sẽ đảm
bảo cho doanh nghiệp có khả năng thanh toán, tiết kiệm chi phí, thúc đẩy quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hạn chế tình trạng thiếu tiền mặt hoặc lãng phí, thất thoát hàng hóa, vật tư.
Còn ngược lại, nếu trình độ quản lý của doanh nghiệp còn yếu kém, hoạt động sản xuất
kinh doanh thua lỗ kéo dài làm cho vốn bị thâm hụt sau mỗi chu kì sản xuất, dẫn đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh giảm.
Đây là một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp. Để doanh nghiệp ngày càng tăng trưởng và phát triển đòi hỏi nhà quản trị doanh
nghiệp phải nắm vững các yếu tố này để từ đó đưa ra các biện pháp tài chính cần thiết góp
phần khai thác và sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất.
1.3.3. Những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
các doanh nghiệp hiện nay
Nhằm cung ứng đầy đủ kịp thời vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh
và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, làm cho đồng vốn
không ngừng sinh sôi nảy nở, các doanh nghiệp có thể sử dụng các giải pháp sau:
- Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó lập kế hoạch tổ chức huy động vốn đáp ứng cho hoạt động
18
kinh doanh của doanh nghiệp. Hạn chế thấp nhất tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn sản
xuất kinh doanh hoặc phải đi vay vốn ngoài kế hoạch với mức lãi suất cao, làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp. Nếu thừa vốn cũng phải có biện pháp linh hoạt như đầu tư mở
rộng sản xuất hoặc cho vay.
- Lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp sao cho đáp ứng đủ nhu cầu cho sản
xuất. Tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, đồng thời tính toán
lựa chọn huy động các nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp với mức độ hợp lý của từng
nguồn, nhằm giảm mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn.
- Lựa chọn cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật ngành. Cần
xây dựng tỷ trọng của từng phần một cách hợp lý, đảm bảo đầy đủ vốn cho sản xuất kinh
doanh. Cụ thế:
+ Đảm bảo tỷ trọng hợp lý giữa vốn lưu động và vốn cố định trong tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp.
+ Đảm bảo tính đồng bộ giữa các công đoạn trong quá trình sản xuất.
- Quản lý số vốn bằng tiền bằng việc xác định mức tồn quỹ hợp lý và dự đoán,
quản lý các nguồn xuất nhập ngân quỹ. Động lực của việc dự trữ tiền mặt cho các hoạt
động là để doanh nghiệp có thể mua sắm hàng hóa, vật liệu và thanh toán chi phí cần thiết
cho các hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Ngoài sự quản lý lành mạnh vốn lưu
động đòi hỏi duy trì một mức dự trữ tiền mặt khá rộng rãi vì:
+ Doanh nghiệp phải có dự trữ tiền mặt vừa đủ để hưởng chiết khấu mua hàng
đúng kì hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
+ Vì các tỷ số khả năng thanh toán là các tỷ số căn bản trong lĩnh vực tín dụng,
doanh nghiệp cần có các tỷ số trên gần với tiêu chuẩn trung bình của các doanh nghiệp
cùng ngành, có uy tín cao, doanh nghiệp có thể mua hàng với thời hạn chịu khá lâu và vay
ngân hàng một cách dễ dàng.
+ Có tiền mặt rộng rãi, doanh nghiệp có thể tận dụng ngay được các cơ hội kinh
doanh tốt, và hơn nữa doanh nghiệp phải có vốn lưu động đủ để ứng phó với các trường
hợp bất ngờ xảy ra.
- Quản lý tốt vốn tồn khi dự trữ: Để làm được điều đó doanh nghiệp phải xác định
được chính xác mức dự trữ vật tư hàng hóa hợp lý, đảm bảo đúng chất lượng phục vụ nhu
cầu của quá trình sản xuất. Muốn vậy, doanh nghiệp phải xác định được mức tiêu hao
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,… để sản xuất một đơn vị sản phẩm, kết hợp với kế
hoạch được lập trong kì (về khối lượng sản phẩm sản xuất, chủng loại, chất lượng,…) dựa
trên thực tế sản xuất của doanh nghiệp và những đánh giá về khả năng cung ứng của thị
trường.
Thang Long University Library
19
- Quản lý tốt công tác thanh toán và công nợ: Trước tiên, đối với các khoản phải
thu, doanh nghiệp phải xây dựng chính sách tín dụng thương mại hợp lý và mức độ nợ
phải thu của doanh nghiệp, lập bảng phân tuổi các khoản nợ phải thu của khách hàng để
có những biện pháp cần thiết nhằm thu hồi nợ. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải chủ động
phòng ngừa rủi ro bằng các biện pháp như lập quỹ dự phòng các khoản phải thu khó đòi,
mua bảo hiểm. Còn đối với các khoản phải trả, doanh nghiệp phải thanh toán các khoản
phải trả đúng hạn, cần thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải trả với khả năng
thanh toán của doanh nghiệp để chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến hạn,
đồng thời cần lựa chọn các hình thức thanh toán phù hợp an toàn và hiệu quả nhất đối với
doanh nghiệp.
- Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong quản lý và sử dụng vốn lưu động,
tăng cường kiểm tra việc sử dụng vốn ở các khâu. Việc kiểm tra phải áp dụng kỹ lưỡng và
có hệ thống. Đồng thời phải kịp thời có sự điều chỉnh phù hợp, tạo điều kiện cho sự luân
chuyển của vốn lưu động, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm thực hiện nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp. Trên thực tế, do các doanh nghiệp thuộc những ngành
nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh khác nhau nên mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào
các giải pháp chung để từ đó đề ra cho mình những biện pháp riêng cụ thể, có tính khả thi
nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp mình.
20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
KINH DOANH THƢƠNG MẠI ĐĂNG DƢƠNG
2.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng
Dƣơng
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty Cổ phần Xây dựng và
Kinh doanh Thương mại Đăng Dương
Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương là một doanh
nghiệp tư nhân hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, được thành lập vào năm
2009 với nguồn vốn điều lệ là 9 tỉ đồng. Công ty có trụ sở tại số 33 phố Trung Thành, thị
trấn Chợ Chu, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương thuộc hình
thức công ty cổ phần hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác
của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Với sự tham gia góp vốn của các cổ
đông, tháng 11 năm 2009, công ty chính thức được thành lập theo giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 4600775158 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp.
Công ty có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm trước pháp luật và quyền hạn
nghĩa vụ được quy định, có điều lệ tổ chức hoạt động, có bộ máy quản lý điều hành, có tài
khoản tại ngân hàng, có tài sản và chịu trách nhiệm về tài sản đó.
Sau khi được thành lập, công ty đã tham gia xây dựng, tư vấn thiết kế nhiều công
trình về các lĩnh vực công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi, xây lắp hệ thống điện đến
35KV, lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, san ủi mặt bằng đồng thời sản xuất và mua bán
vật liệu xây dựng.
Tuy ra đời và hoạt động với thời gian chưa dài nhưng kể từ khi thành lập từ năm
2009 đến nay, công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh Doanh Thương mại Đăng Dương đã có
nhiều cố gắng trong tìm kiếm thị trường hoạt động, song song với đó là sự nỗ lực, không
ngừng nâng cao năng lực về phát triển nguồn nhân lực cũng như trang thiết bị kỹ thuật để
đảm bảo thi công xây dựng các công trình, bao gồm cả các dự án đòi hỏi chất lượng cao
và kết cấu phức tạp.
Mặc dù phát triển trong thời điểm thị trường kinh tế xây dựng gặp nhiều khó khăn,
đặc biệt là giai đoạn năm 2010 – 2011 nhưng Công ty vẫn không ngừng phát triển và đạt
được nhiều doanh thu cùng lợi nhuận được nâng cao theo mỗi năm.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh
Thương mại Đăng Dương
Thang Long University Library
21
Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương tổ chức bộ
máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến. Mô hình tổ chức quản lý này vận hành theo cơ chế
nhà quản trị ra quyết định và giám sát trực tiếp đối với cấp dưới và ngược lại, mỗi người
cấp dưới chỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước một người lãnh đạo trực tiếp
cấp trên.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh
Thƣơng mại Đăng Dƣơng.
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Từ sơ đồ cơ cấu tổ chức trên, có thể thấy Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh
doanh Thương mại Đăng Dương tổ chức bộ máy quản lý cơ cấu theo thực tuyến. Mô hình
tổ chức quản lý này vận hành theo cơ chế nhà quản trị ra quyết định và giám sát trực tiếp
đối với cấp dưới và ngược lại, mỗi người cấp dưới chỉ nhận sự điều hành và chịu trách
nhiệm trước một người lãnh đạo trực tiếp cấp trên. Mô hình này phù hợp với loại hình
công ty cổ phần, hơn nữa tạo thuận lợi tập trung, thống nhất, làm cho tổ chức nhanh nhạy
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
DỰ ÁN
PHÒNG TỔ
CHỨC -
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG
KINH
DOANH
22
linh hoạt với môi trường, đặc biệt là khi công ty hoạt động trong lĩnh vực rất cần đến sự
linh hoạt là xây dựng.
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương
mại Đăng Dương
Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương có quy mô
nhỏ, địa bàn hoạt động tổ chức kinh tế tập trung tại một địa điểm. Công ty thực hiện tổ
chức kế toán tập trung và kế toán hàng tồn kho của công ty được tiến hành theo phương
pháp nhập trước xuất trước.
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ mô hình tổ chức phòng kế toán
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Tổ chức bộ máy hạch toán – kế toán của công ty có nhiệm vụ tham gia việc phân
tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đề xuất các phương án kinh tế mang tính
hiệu quả cao. Căn cứ vào quy mô đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý tài chính,
căn cứ khối lượng công theo hình thức tập trung, tất cả các công việc kế toán đều tập
trung ở phòng Kế toán. Với hình thức tổ chức và cơ cấu bộ máy kế toán như trên, phòng
Kế toán đã thực hiện đầy đủ việc quản lý vật tư, tiền vốn, chấp hành đầy đủ các chế độ
chính sách tài chính của Nhà nước, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, lập đầy đủ các
bao cáo theo yêu cầu của công ty, phục vụ kịp thời công tác quản lý của công ty.
2.2. Tình hình kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh
Thƣơng mại Đăng Dƣơng
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ 2011 – 2013
Dưới đây là bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Xây dựng và
Kinh doanh Thương mại Đăng Dương trong 3 năm 2011, 2012 và 2013:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN BÁN
HÀNG
KẾ TOÁN VỐN
BẰNG TIỀN
Thang Long University Library
23
Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013 –
2012
Chênh lệch 2012 – 2011
Tuyệt đối Tƣơng
đối
(%)
Tuyệt đối Tƣơng
đối
(%)
(1) (2) (3) (4) = (1) – (2) (5)=
(4)/(2)
(6) = (2) – (3) (7) =
(6)/(3)
1. Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
3.475.218.182 2.670.623.481 1.857.111.650 804.594.701 30,13 813.511.831 43,81
3. Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
3.475.218.182 2.670.623.481 1.857.111.650 804.594.701 30,13 813.511.831 43,81
4. Giá vốn hàng bán 3.336.580.747 2.436.192.246 1.597.633.500 900.388.501 36,96 838.558.746 52,49
5. Lợi nhuận gộp
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
138.637.435 234.431.235 259.478.150 (95.793.800) (40,86) (25.046.915) (9,65)
6. Doanh thu hoạt
động tài chính
597.120 498.194 1.200.000 98.926 19,86 (701.806) (58,48)
8. Chi phí quản lý 96.904.600 193.678.536 181.201.200 (96.773.936) (49,97) 12.477.336 6,89
24
kinh doanh
9. Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh
doanh
42.329.955 41.250.893 79.476.950 1.079.062 2,62 (38.226.057) (48,10)
10. Thu nhập khác 90.909.091 0 0 90.909.091 100 0 0
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013 –
2012
Chênh lệch 2012 – 2011
Tuyệt đối Tƣơng
đối
(%)
Tuyệt đối Tƣơng
đối
(%)
(1) (2) (3) (4) = (1) – (2) (5)=
(4)/(2)
(6) = (2) – (3) (7)=
(6)/(3)
11. Chi phí khác 102.324.444 0 3.337.000 102.324.444 100 (3.337.000) (100)
12. Lợi nhuận khác (11.415.353) 0 (3.337.000) (11.415.353) 100 3.337.000 (100)
13. Tổng lợi nhuận
kế toán trƣớc thuế
30.914.602 41.250.893 76.139.950 (10.336.291) (25,06) (34.889.057) (45,82)
14. Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp
5.410.056 7.218.906 13.351.488 (1.808.850) (25,06) (6.132.582) (45,93)
15. Lợi nhuận sau
thuế thu nhập
doanh nghiệp
25.504.546 34.031.987 62.788.462 (8.527.441) (25,06) (28.756.475) (45,80)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011-2013 - Phòng Kế toán)
Thang Long University Library
25
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh
doanh Thương mại Đăng Dương trong 3 năm, từ năm 2011 đến năm 2013, có thể thấy
doanh thu thuần của công ty tăng dần qua mỗi năm nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm. Sự
biến động đó được thể hiện qua biểu đồ tăng trưởng của doanh thu thuần và lợi nhuận sau
thuế dưới đây:
Biểu đồ 2.1. Sự tăng trƣởng của doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế trong
giai đoạn 2011 – 2013
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011-2013 - Phòng Kế toán)
Qua biểu đồ trên, có thể thấy rằng tổng doanh thu của công ty đã tăng lên. Năm
2011, doanh thu thuần của công ty là 1.857.11.650 đồng. Đến năm 2012, doanh thu thuần
tăng với lên thêm 813.511.831 đồng, tương ứng là tăng 43,81% so với năm 2011. Năm
2013, con số này vẫn tiếp tục tăng thêm 804.584.701 đồng, tương ứng là tăng 30,13% so
với năm 2012. Trong giai đoạn năm 2011 – 2013, thị trường kinh tế xây dựng vẫn còn
gặp rất nhiều khó khăn, sự gia tăng về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ này cho
thấy sự cố gắng, không ngừng hoàn thiện của công ty và hoạt động kinh doanh sản xuất
của công ty đang ngày càng phát triển ổn định.
Đồng thời với việc tăng doanh thu, giá vốn hàng bán cũng tăng. So với năm 2011,
giá vốn hàng bán của năm 2012 tăng 52,49%. Đến năm 2013, con số này tiếp tục tăng
0
500.000.000
1.000.000.000
1.500.000.000
2.000.000.000
2.500.000.000
3.000.000.000
3.500.000.000
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1.857.111.650
2.670.623.481
3.475.218.182
62.788.462 34.031.987 25.504.546
Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế
26
36,96% so với năm 2012. So sánh với tốc độ tăng doanh thu thì tốc độ tăng giá vốn hàng
bán cao hơn, chứng tỏ công ty chưa thực sự đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Lợi nhuận gộp của công ty có xu hướng giảm dần. Nếu như năm 2012 chỉ giảm
nhẹ là 25.046.915 đồng, tương ứng với giảm 9,65 % so với năm 2011 thì đến năm 2013
đã giảm đến 95.793.800 đồng, tương ứng với 40,86%. Con số này lý giải cho tốc độ gia
tăng của giá vốn hàng bán cao hơn tốc độ tăng của doanh thu.
Chi phí quản lý kinh doanh của công ty tăng nhẹ 12.477.336 đồng, tương ứng là
6,89% so với năm 2011. Nhưng đến năm 2013, con số này lại giảm rõ rệt, cụ thể là giảm
96.773.936 đồng, tương ứng 29.97% so với năm trước đó là năm 2012. Nguyên nhân là
do tình hình SXKD của công ty gặp nhiều khó khăn, lại trong bối cảnh nền kinh tế chưa
thật sự ổn định nên công ty buộc phải cắt giảm nhân lực, đảm bảo việc chi trả lương cho
nhân viên.
Lợi nhuận khác của công ty năm 2012 tuy không có sự biến động về cả thu nhập
khác và chi phí khác nhưng vẫn tăng 3.337.00 đồng so với năm 2011. Sang đến năm
2013, lợi nhuận khác của công ty lại giảm với con số tuyệt đối 11.415.353 đồng so với
năm 2012. Nguyên nhân là do trong năm công ty tiến hành thanh lý tài sản cố định đồng
thời phát hiện chênh lệch lỗ khi đánh giá lại vật tư, hàng hóa, điều này góp phần làm cho
khoản chi phí khác của công ty tăng.
Có thể thấy, lợi nhuận sau thuế của công ty giảm dần sau mỗi năm. Năm 2012, lợi
nhuận sau thuế của công ty giảm 28.756.475 đồng, tương ứng giảm 45,80% so với năm
2011. Sang đến năm 2013, lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn giảm nhưng với mức nhẹ
hơn là 8.537.441 đồng, tương ứng 25,06% so với năm 2012. Trong thời điểm kinh tế đầy
biến động với sự kinh doanh thua lỗ của hàng loạt công ty, dựa trên tình hình SXKD
trong giai đoạn 2011-2013, có thể nói công ty đã có rất nhiều nỗ lực trong hoạt động
SXKD. Nếu đặt trong tổng thể nền kinh tế trong thời điểm hiện tại, tuy con số này chưa
lớn đến mức đáng lo ngại nhưng cần phải xem xét và chú trọng đến việc quản lý tài chính
cho hợp lý và linh hoạt hơn trong hoạt động SXKD.
2.2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn tại công ty từ 2011 - 2013
2.2.2.1. Cơ cấu tài sản của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại
Đăng Dương
Cơ cấu tài sản của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng
Dương trong giai đoạn từ năm 2011 – 2013 có nhiều biến động. Các biến động đó được
thể hiện trên biểu đồ dưới đây:
Thang Long University Library
27
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh
Thƣơng mại Đăng Dƣơng
(Nguồn: Bảng Cân đối kế toán 2011-2013 - Phòng Kế toán)
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong cơ cấu tài sản của công ty trong năm 2011 và 2012
chiếm tỷ trọng cao và không có nhiều biến động. Năm 2011, tỷ trọng TSNH của công ty
là 95,44%. Đến năm 2012, con số này có sự giảm nhẹ xuống còn 94,94%. Tuy nhiên đến
năm 2013, tỷ trọng TSNH trong cơ cấu tài sản giảm mạnh xuống còn 48,01%, tương
đương với mức giảm của TSNH là 25,15% so với năm 2012.
Ngược lại với TSNH, tỷ trọng của TSDH trong cơ cấu tài sản của công ty năm
2011 ở mức rất thấp là 4,56%. Đến năm 2012, tỷ trọng của TSDH tăng nhẹ lên đến
5,06%. Đến năm 2013, con số này tăng mạnh lên đến 51,99%, nghĩa là TSDH đã chiếm
quá nửa trong cơ cấu tài sản của công ty. TSDH của năm 2013 đã tăng 6.790.880.829
đồng, tương ứng với 1419.94% so với năm 2012. Năm 2013, với mục tiêu là không
ngừng mở rộng quy mô, phát triển sản xuất kinh doanh thì công ty đã đầu tư mua sắm
thêm các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn, phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ của TSDH trong cơ cấu tài sản của công ty.
Dưới đây là bảng cơ cấu tài sản của công ty:
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2011 2012 2013
95,44% 94,94%
48,01%
4,56% 5,06%
51,99%
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
28
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Giá trị
(Đồng)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(Đồng)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(Đồng)
Tỷ trọng
(%)
TÀI SẢN NGẮN HẠN 9.386.154.590 100 8.968.322.489 100 6.712.710.156 100
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 617.556.800 6,58 338.137.543 3,77 4.677.628.898 69,68
II. Các khoản phải thu ngắn hạn 8.715.568.818 92,86 7.767.858.650 86,61 622.991.160 9,28
1. Phải thu của khách hàng (1.290.531.182) (13,75) 584.696.645 6,52 349.211.453 5,20
2. Trả trước cho người bán 6.100.000 0,06 183.162.005 2,04 273.779.707 4,08
3. Các khoản phải thu khác 10.000.000.000 106,54 7.000.000.000 78,05 0,00
IV. Hàng tồn kho 53.028.972 0,56 856.833.926 9,55 1.367.519.758 20,37
V. Tài sản ngắn hạn khác 0 0,00 5.492.370 0,06 44.570.340 0,66
TÀI SẢN DÀI HẠN 448.707.822 100 478.250.262 100 7.269.131.091 100
I.Tài sản cố định 439.435.095 97,93 473.977.535 99,11 7.269.131.091 100
1.Nguyên giá 511.100.095 113,90 650.100.095 135,93 7.511.100.095 103,33
2.Giá trị hao mòn lũy kế (71.665.000) (15,97) (176.122.560) (36,83) (241.969.004) (3,3)
IV.Tài sản dài hạn khác 9.272.727 2,07 4.272.727 0,89 0 0
(Nguồn: Bảng Cân đối kế toán 2011-2013 - Phòng Kế toán)
Thang Long University Library
29
Tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2011 và 2012 chiếm tỉ trọng khá nhỏ
trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty với tỷ trọng lần lượt là 6,58% và 3,77%. Tuy
nhiên đến năm 2013, con số này tăng lên rất nhiều, chiếm đến phần lớn tỷ trọng trong cơ
cấu tài sản ngắn hạn, tương đương với 69,68%. Tiền và các khoản tương đương tiền trong
năm 2013 so với năm 2012 là tăng với con số tuyệt đối là 4.339.491.355 đồng, tương ứng
tăng 1283,35%. Có sự gia tăng mạnh như vậy bởi vì các khoản tiền thu được từ bán hàng,
cung cấp dịch vụ và doanh thu khác của công ty trong năm 2013 tăng gấp gần 6 lần so với
năm 2012, tương ứng tăng từ 1.460.100.000 đồng lên đến 8.387.473.192 đồng (theo báo
cáo lưu chuyển tiền tệ). Thêm vào đó, trong năm 2012, công ty cũng không tham gia đầu
tư góp vốn cũng như đầu tư bất động sản và các tài sản dài hạn khác. Như vậy, tiền và các
khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng lớn sẽ đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh
cho công ty.
Trái ngược với tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn
trong năm 2011 và 2012 lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu tài sản ngắn hạn. Tỷ trọng
của các khoản phải thu ngắn hạn trong năm 2011 là 92,86% và năm 2012 là 86,61%.
Trong khi đó con số này của năm 2013 chỉ là 9,28%. Các khoản phải thu ngắn hạn trong
năm 2013 giảm 7.144.867.490 đồng, tương ứng giảm 91,98% so với năm 2011. Trong đó,
phải thu khách hàng trong năm 2011 chiếm tỷ trọng (13,75)% do trong năm công ty nhận
được nhiều khoản trả trước của khách hàng. Con số này trong năm 2012 và 2013 lần lượt
là 6.52% và 5,20%. Nhìn chung, tỷ trọng của các khoản phải thu khách hàng của công ty
không cao do công ty tiến hành áp dụng chính sách tín dụng thắt chặt, giao dịch ký kết
với các khách hàng của công ty chủ yếu được thu ngay khi giao dịch.
Các khoản trả trước cho người bán mỗi năm đều chiếm tỉ trọng rất thấp và có sự
tăng nhẹ qua mỗi năm. Khoản trả trước trước cho người bán năm 2011 là 6.100.000 đồng,
tương ứng chỉ chiếm 0,06% trong cơ cấu tài sản ngắn hạn. Năm 2012 con số này là
2,04%. Đến năm 2013 con số này đã tăng gấp đôi, kên đến 4,08% trong cơ cấu tài sản
ngắn hạn của công ty. Trong năm 2013, các khoản trả trước cho người bán đã tăng
49,47% so với năm 2012. Trong quá trình mua các nguyên vật liệu, vật tư phục vụ cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã phải trả trước cho người bán nhiều hơn so
với năm 2012. Điều này cho thấy để đảm bảo giao nguyên vật liệu đúng hạn thì công ty
đã chấp nhận đặt cọc tiền cho nhà cung cấp
Các khoản phải thu khác trong năm 2011 và 2012 đều chiếm tỷ trọng rất lớn. Đặc
biệt là trong năm 2011, con số này 10.000.000.000 đồng, tương ứng với 106,54% trong tỷ
trọng tài sản ngắn hạn. Đến năm 2012, tỷ trọng các khoản phải thu khác đã giảm nhiều so
30
với năm 2011, tuy nhiên vẫn ở mức cao là 7.000.000.000 đồng, chiếm 78,05%. Trong cả
hai năm 2011 và 2012, các khoản phải thu khác này hoàn toàn được sử dụng cho mục
đích mua sắm thêm tài sản cố định, phục vụ cho các hoạt động SXKD của công ty. Đến
năm 2013, công ty không có các khoản phải thu khác.
Hàng tồn kho có tỷ trọng tăng dần sau mỗi năm. Nếu như năm 2011, tỷ trọng của
hàng tồn kho chỉ chiếm 0,56% - một con số rất nhỏ trong cơ cấu tài sản ngắn hạn thì đến
năm 2012, con số này đã tăng lên đến 9,55%, nghĩa là tăng 1515,78% so với năm 2011.
Năm 2011, tình hình giá cả trong nước có nhiều biến động, các số liệu thống kê trong
năm cho thấy lạm phát vượt mức 11%. Vì vậy, để chủ động hơn trong việc kiểm soát chi
phí, tránh rủi ro trong trường hợp giá các yếu tố đầu vào tăng, trong năm 2012, công ty
chủ động mua dự trữ nguyên vật liệu, vật tư phục vụ cho các hoạt động SXKD. Sang đến
năm 2013, tỷ trọng hàng tồn khi tiếp tục tăng và chiếm đến 20,37% cơ cấu tài sản ngắn
hạn. Doanh thu từ hàng tồn khi là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và
những khoản thu nhập thêm cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu như hàng tồn kho của
công ty quá lớn, việc quay vòng vốn sẽ trở nên khó khăn hơn, ảnh hưởng đến việc sản
xuất kinh doanh của công ty, có thể dẫn tới ngưng trệ. Vì vậy, công tác quản lý hàng tồn
kho của công ty cần được chú trọng nhiều hơn.
Tài sản ngắn hạn khác ít có sự biến động và chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong cơ
cấu tài sản của doanh nghiệp. Năm 2011, công ty không có phát sinh từ tài sản ngắn hạn.
Đến năm 2012 và 2013, tỷ trọng tài sản ngắn hạn lần lượt là 0,06% và 0,66%. Sự gia tăng
này chủ yếu là do công ty trích tạm ứng và các khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn hạn tăng
lên.
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định có tỷ trọng tăng dần qua mỗi năm và chiếm phần lớn trong cơ cấu
tài sản dài hạn của công ty. So với năm 2011, năm 2012 TSCĐ đã tăng 7,86% ứng với
34.542.440 đồng; năm 2013 tăng 1433,64% tương ứng tăng 6.795.153.556 đồng so với
năm 2012. Nguyên nhân TSCĐ hữu hình tăng là do công ty mua sắm thêm một số máy
móc thiết bị và phương tiện vận tải phục vụ cho SXKD đáp ứng mục tiêu mở rộng quy
mô.
Tài sản dài hạn khác có xu hướng giảm dần qua các năm. Nếu như năm 2011, tỷ
trọng của tài sản dài hạn khác là 2,07% thì đến năm 2012, con số này giảm xuống 0,89%
trong cơ cấu tài sản dài hạn của công ty. Năm 2013, tỷ trọng của TSCĐ chiếm 100%
trong cơ cấu tài sản dài hạn, tài sản dài hạn khác không phát sinh trong năm.
2.2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại
Đăng Dương
Thang Long University Library
31
Tương tự với cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần Xây dựng và
Kinh doanh Thương mại Đăng Dương trong giai đoạn từ năm 2011 – 2013 cũng có nhiều
biến động. Các biến động đó được thể hiện trên biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh
Thƣơng mại Đăng Dƣơng
(Nguồn: Bảng Cân đối kế toán 2011-2013 - Phòng Kế toán)
Cơ cấu nguồn vốn của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013 có nhiều biến động.
Trong năm 2011, nợ phải trả chỉ chiếm 8,08% trong cơ cấu nguồn vốn của ty. Sang đến
năm 2012, con số này giảm xuống chỉ còn 4,09%. Tuy nhiên đến năm 2013, tỷ trọng nợ
phải trả tăng vọt lên mức 34,98%, tương ứng với mức tăng 1163,03% so với năm 2012.
Trái ngược với nợ phải trả, tỷ trọng vốn chủ sở hữu của công ty trong năm 2011 và
2012 lần lượt là 91,92% và 95,91%, chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu nguồn vốn của
công ty. Đến năm 2013, mặc dù vốn chủ sở hữu vẫn tăng 0,34% so với năm 2012 song do
tổng nguồn vốn của công ty tăng mạnh dẫn đến cơ cấu vốn chủ sở hữu giảm xuống chỉ
còn 65,02%.
Dưới đây là bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty:
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2011 2012 2013
8,08% 4,09%
34,98%
91,92% 95,91%
65,02%
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
32
Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh
Thƣơng mại Đăng Dƣơng
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Trọng số
(Đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Trọng số
(Đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Trọng số
(Đồng)
Tỷ
trọng
(%)
NỢ NGẮN
HẠN
794.807.950 100 386.297.490 100 4.890.624.855 100
1.Phải trả cho
người bán
656.798.891 82,64 0 0,00 275.105.894 5,63
2.Người mua
trả tiền trước
0 0,00 373.641.999 96,72 4.602.889.999 94,12
3.Thuế và các
khoản phải
nộp Nhà
nước
138.009.059 17,36 12.655.491 3,28 12.628.962 0,26
VỐN CHỦ
SỞ HỮU
9.040.054.462 100 9.060.275.261 100 9.091.216.392 100
I.Vốn chủ sở
hữu
9.040.054.462 100 9.060.275.261 100 9.091.216.392 100
1.Vốn đầu tư
của chủ sở
hữu
9.000.000.000 99,56 9.000.000.000 99,33 9.000.000.000 99,00
2.Lợi nhuận
sau thuế chưa
phân phối
40.054.462 0,44 60.275.261 0,67 91.216.392 1,00
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Nợ ngắn hạn
Phải trả cho người bán năm 2011 chiếm tỷ trọng rất cao lên đến 82,64% trong cơ
cấu nợ ngắn hạn. Do tỷ trọng quá cao trong năm 2011 nên trong năm 2012, công ty chỉ
tập trung nghĩa vụ trả nợ mà không phát sinh thêm khoản phải trả người bán. Sang đến
Thang Long University Library
33
năm 2013, tỷ trọng phải trả cho người bán tăng nhẹ, chỉ chiếm 5,36% trong cơ cấu nợ
ngắn hạn.
Do công ty thành lập từ cuối năm 2009, vẫn là một doanh nghiệp mới trên thị
trường, đang trên bước tạo sự biết đến nên chưa tạo được nhiều niềm tin cho khách hàng.
Chính vì vậy mà trong năm 2011 công ty không phát sinh khoản người mua trả tiền trước.
Tuy nhiên, sau năm 2011 với nhiều thành công và lợi nhuận, cùng với đó là sự biết đến
rộng rãi hơn, tạo dựng được chỗ đứng trên thị trường, tỷ trọng người mua trả tiền trước
tăng lên đến 96,72% vào năm 2012 và 94,12% vào năm 2011 trong cơ cấu nợ ngắn hạn
của công ty.
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước có xu hướng giảm. Năm 2011, tỷ trọng thuế
và các khoản phải nộp nhà nước chiếm 17,36%. Tuy nhiên đến năm 2012 con số này
giảm mạnh xuống còn 3,28% vào năm 2012 và 0,26% vào năm 2013. Nguyên nhân của
sự sụt giảm này là do lợi nhuận của công ty giảm dần qua từng năm.
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng qua các năm. Trong năm
2011 và 2012, công ty bổ sung thêm rất ít vốn điều lệ để mở rộng SXKD mà chủ yếu sử
dụng nguồn vốn vay. Năm 2013, vốn chủ sở hữu tăng nhẹ với con số tuyệt đối là
30.941.131 đồng, tương ứng tăng 0,34% so với năm 2012.
Trong cơ cấu vốn chủ sở hữu hầu hết là vốn đầu tư của chủ sở hữu với tỷ trọng
trong các năm 2011, 2012, 2013 lần lượt là 99,56%; 99,33% và 99%. Lợi nhuận chưa
phân phối có tăng nhẹ qua mỗi năm. Với phần lợi nhuận chưa phân phối, một phần được
chi trả cổ tức cho cổ đông, phần còn lại công ty sử dụng để tái đầu tư và mở rộng SXKD.
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty Cổ phần Xây dựng và
Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng
2.3.1. Chính sách quản lý vốn lưu động
Chính sách quản lý vốn lưu động của Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh
Thương mại Đăng Dương được thể hiện trong hình dưới đây:
Hình 2.4. Chính sách quản lý vốn lƣu động của công ty Cổ phần Xây dựng và
Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng
34
Năm 2011 Năm 2012
Năm 2013
(Nguồn:Bảng Cân đối kế toán 2011-2013 - Phòng Kế toán)
Năm 2010, TSLĐ của công ty chiếm đến 95,44%, TSCĐ chỉ chiếm 4,56% trong
tổng tài sản. Trong khi đó, NVNH của công ty chỉ chiếm 8,08%. Điều này chứng tỏ rằng
công ty không cần sử dụng đến NVNH để tài trợ cho TSCĐ. Năm 2011, TSCĐ có tăng
nhưng lượng tăng không đáng kể; trong khi đó NVNH lại chỉ giảm từ 8,08% xuống đến
4,09%. Với sự duy trì tỷ trọng tài sản lưu động thấp này cho thấy công ty đang quản lý tài
sản lưu động theo chính sách thận trọng. Sang đến năm 2013, để đáp ứng cho nhu cầu mở
rộng SXKD, công ty đã đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị và các phương tiện vận tải
truyền dẫn, khiến cho TSCĐ của công ty tăng mạnh, chiếm đến 51,99% trong cơ cấu tài
sản. Đồng thời trong năm này, tỷ trọng NVNH của công ty cũng tăng lên đáng kể, tương
ứng với lương tăng của NVNH là lượng giảm của NVDH. Tuy nhiên, tỷ trọng của NVDH
vẫn chiếm đến 65,02% trong cơ cấu nguồn vốn, vẫn đủ để tài trợ cho TSCĐ. Qua hình và
phân tích trên cho thấy, trong giai đoạn 2011-2013, công ty áp dụng chính sách quản lý
vốn lưu động thận trọng. Cụ thể là chênh lệch giữa tỷ trọng TSLĐ và NVNH trong năm
TSLĐ
95,44%
TSCĐ
T
NVNH
NVDH
91,92%
TSLĐ
94,94%
TSCĐ
NVNH
NVDH
95,91%
4,56%
8,08%
5,06%
4,09%
NVNH
24,98%
NVDH
65,02%
TSLĐ
48,01%
TSCĐ
51,99%
Thang Long University Library
35
2011 và 2012 lần lượt là 87,36% và 90,85%. Do công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh
doanh Thương mại Đăng Dương được thành lập từ năm 2009, trong lĩnh vực xây dựng
vẫn đang là doanh nghiệp khá non trẻ nên công ty đã chọn sử dụng chính sách quản lý
vốn lưu động thận trọng để giảm bớt rủi ro trong quá trình SXKD. Tuy nhiên đến năm
2013, tỷ trọng này chỉ còn 13,03%, điều này cho thấy công ty đang áp dụng chính sách
quản lý vốn lưu động thận trọng nhưng có sự chuyển dịch dần tới chính sách dung hòa.
Sự dịch chuyển này giúp công ty cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận trong SXKD.
Vốn lƣu động ròng
Vốn lưu động ròng là khoản chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn của
công ty. Sự biến động của vốn lưu động ròng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh
doanh Thương mại Đăng Dương được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 2.4. Vốn lƣu động ròng của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh
Thƣơng mại Đăng Dƣơng
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch (%)
2011-2012 2012-2013
Tổng tài sản
ngắn hạn
9.386.154.590 8.968.322.489 6.712.710.156 (4,45) (25,15)
Nợ ngắn
hạn
794.807.950 386.297.490 4.890.624.855 (51,40) 1166,03
Vốn lƣu
động ròng
8.591.346.640 8.582.024.999 1.822.085.301 (0,10) (78,77)
(Nguồn:Bảng Cân đối kế toán 2011-2013 - Phòng Kế toán)
Có thể thấy rằng vốn lưu động ròng của công ty giảm qua mỗi năm. Năm 2011 –
2012, vốn lưu động ròng của công ty không có biến động lớn khi VLĐ ròng năm 2012 chỉ
giảm 0,1% so với năm 2011. Sang đến năm 2013 thì lượng VLĐ ròng của công ty giảm
mạnh và giảm tới 78,77% so với năm 2011.Mặc dù VLĐ ròng giảm qua các năm nhưng
VLĐ ròng vẫn luôn dương, có nghĩa là công ty có khả năng chi trả được các nghĩa vụ nợ
ngắn hạn của mình. Đây là hiệu quả mà chính sách quản lý VLĐ thận trọng mà công ty áp
dụng mang lại, tuy nhiên khả năng sinh lời của công ty lại giảm.
2.3.2. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Bảng 2.5. Khả năng thanh toán của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh
Thƣơng mại Đăng Dƣơng
36
Đơn vị tính: lần
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2011–2012 2012-2013
1. Khả năng thanh
toán ngắn hạn
11,81 23,22 1,37 11,41 (21,84)
2. Khả năng thanh
toán nhanh
11,74 21,00 1,09 9,26 (19,91)
3. Khả năng thanh
toán tức thời
0,78 0,88 0,96 0,1 0,08
(Nguồn: Bảng Cân đối kế toán 2011-2013 - Phòng Kế toán)
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Năm 2011, khả năng thanh toán ngắn hạn là 11,81 lần. Đến năm 2012, khả năng
thanh toán ngắn hạn của công ty tăng lên đến 23,22 lần. Như vậy có nghĩa là năm 2011, 1
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 11,81 đồng tài sản ngắn hạn, còn năm 2012, 1
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 23,22 đồng tài sản ngắn hạn. Trên lý thuyết, hệ số
khả năng thanh toán ngắn hạn càng cao càng tốt. Tuy nhiên, trong năm 2012, dù khả năng
thanh toán đã tăng lên 11,41 lần so với năm 2011 nhưng sự gia tăng này chủ yếu là do các
khoản phải thu trong năm 2012 vẫn còn lớn. Các khoản phải thu chiếm đến 92,86% trong
cơ cấu tài sản ngắn hạn. Điều này cho thấy việc sử dụng tài sản lưu động của công ty chưa
thực sự đạt được hiệu quả. Đến năm 2013, khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty lại
giảm từ 23,22 lần xuống còn 1,37 lần, tương đương với giảm 21,84 lần so với năm 2012.
Năm 2013, dù khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty giảm mạnh nhưng hệ số này vẫn
ở mức 1,37 lần, nghĩa là không nhỏ hơn 1, công ty vẫn có khả năng hoàn thành được
nghĩa vụ trả nợ của mình. Tuy nhiên, khi mà khả năng thanh toán ngắn hạn giảm mạnh
như vậy, nếu không kiểm soát tốt sẽ xuất hiện thêm nhiều rủi ro tài chính, nếu kéo dài,
nguy cơ phá sản vẫn có thể xảy ra.
Khả năng thanh toán nhanh
Năm 2012, khả năng thanh toán nhanh của công ty tăng từ 11,74 lần lên đến 21
lần, tương đương là tăng 9,26 lần so với năm 2011. Khả năng thanh toán nhanh là khả
năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đồi nhanh thành tiền để trả nợ
ngay khi đến hạn và quá hạn. Có thể thấy rằng, khả năng thanh toán nhanh của công ty
trong năm 2012 đã tăng khá nhiều, 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty trong năm 2012 được
đảm bảo nhiều hơn đến 9,26 lần so với 1 đồng nợ ngắn ngắn hạn không tính đến hàng tồn
kho trong năm 2011. Sở dĩ khả năng thanh toán tăng là do tỷ lệ hàng tồn kho trong năm
Thang Long University Library
37
2012 chỉ chiếm 9,55% trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, đồng thời nợ ngắn hạn của công ty
trong năm cũng giảm đến 51,4% so với năm 2011. Sang đến năm 2013, khả năng thanh
toán nhanh của công ty giảm mạnh từ 21 lần xuống còn 1,09 lần, tương đương giảm 19,91
lần so với năm 2012. Khả năng thanh toán nhanh giảm mạnh như vậy là do tổng nợ ngắn
hạn không của năm 2013 tăng đến 1166,03% so với năm 2012 nhưng tổng tài sản ngắn
hạn lại giảm. Thêm vào đó, tỷ lệ hàng tồn kho trong năm 2013 chiếm tỷ trọng rất lớn, lên
đến 20,37% trong tổng tài sản ngắn hạn, vì vậy đã tác động trực tiếp lên khả năng thanh
toán nhanh. Tuy sự sụt giảm lớn như vậy, nhưng xét trong bối cảnh hiện tại và với trung
bình của nhóm ngành, hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty trong năm 2013 là
1,09 lần, đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh tương đối tốt.
Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời là chỉ tiêu đo lường mức độ đáp ứng nhanh của tài
sản ngắn hạn trước các khoản nợ ngắn hạn. Nhìn chung, khả năng thanh toán tức thời của
công ty tăng dần theo mỗi năm. Nếu như năm 2012, khả năng thanh toán tức thời của
công ty tăng từ 0,78 lần lên đến 0,88 lần, tương đương tăng 0,1 lần so với năm 2011 thì
đến năm 2013, con số này là 0,96 lần, tăng 0,08 lần so với năm 2012. Nguyên nhân dẫn
đến sự gia tăng này trong năm 2012 là do cơ cấu nợ ngắn hạn của công ty giảm mạnh;
trong năm 2013 là do sự gia tăng của khoản tiền và các khoản tương đương tiền, tăng lên
1283,35% so với năm 2012. Có thể thấy rằng, tuy hệ số khả năng thanh toán tức thời của
công ty chỉ tăng với một lượng rất nhỏ sau mỗi năm nhưng cũng chứng tỏ được rằng khả
năng thanh toán tức thời của công ty ngày càng được đảm bảo tốt hơn.
2.3.3. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Bảng 2.6. Khả năng sinh lời của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh
Thƣơng mại Đăng Dƣơng
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2011-2012 2012-2013
1. Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu (ROS)
3,38 1,27 0,73 (2,11) (0,54)
2. Tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản (ROA)
0,64 0,36 0,18 (0,28) (0,18)
3. Tỷ suất sinh lời trên
vốn CSH (ROE)
0,69 0,38 0,28 (0,31) (0,10)
(Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQKD 2011-2013 - Phòng Kế toán)
38
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Nhìn chung trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2013, tỷ suất sinh lời trên doanh thu
của công ty giảm đều qua mỗi năm. Năm 2012, tỷ suất sinh lời trên doanh thu của công ty
giảm từ 3,38% xuống còn 1,27%, tương đương giảm 2,11% so với năm 2011. Đến năm
2013, con số này giảm xuống còn 0,73%, tương đương với giảm 0,54% so với năm 2012.
Doanh thu thuần của công ty tăng dần theo mỗi năm, nhưng cùng với đó các loại chi phí
cũng tăng tương ứng với doanh thu, dẫn đến lợi nhuận của công ty giảm. Tuy nhiên có thể
thấy rằng, chỉ số này tuy giảm nhưng chỉ giảm ở mức nhẹ, nghĩa là lợi nhuận của công ty
có giảm nhưng vẫn khá ổn định và có thể kiểm soát được nếu công ty có những chính
sách điều chỉnh hợp lý trong tương lai.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Giống như tỷ suất sinh lời trên doanh thu, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cũng
giảm dần qua mỗi năm. Năm 2012, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty giảm từ
0,64% xuống 0,36%, đương đương với giảm 0,28% so với năm 2011. Nguyên nhân của
sự sụt giảm này là do lợi nhuận ròng của công ty năm 2012 giảm mạnh và giảm đến
45,8% nhưng tổng tài sản chỉ giảm 3,95% so với năm 2011. Sang đến năm 2013, tỷ suất
sinh lời trên tổng tài sản giảm xuống còn 0,18%, tương đương là giảm 0,18% so với năm
2012. Sự sụt giảm này là do tổng tài sản của năm 2013 có tăng so với năm 2012 nhưng lợi
nhuận lại giảm. Điều này cho thấy rằng công tác quản lý tài sản và lợi nhuận của công ty
còn kém hiệu quả.
Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH tại công ty trong năm 2011, 2012 và 2013 đều giảm
qua mỗi năm. Nếu như năm 2012, tỷ suất sinh lời trên vốn CSH giảm từ 0,69% xuống
0,38%, tương đương là giảm 0,31% so với năm 2011 thì sang đến năm 2011, con số này
giảm xuống còn 0,28%. Vốn CSH của công ty chỉ có sự biến động rất nhẹ, năm 2012 và
năm 2013 đều chỉ tăng lần lượt là 0,22% và 0,34% so với năm trước đó. Tuy nhiên, lợi
nhuận ròng của công ty lại có sự sụt giảm rõ rệt: năm 2012 giảm 45,8% so với năm 2011
và năm 2013 giảm 25,06% so với năm 2012. Điều này cho thấy rõ sự thiếu hiệu quả trong
việc sử dụng vốn lưu động của công ty.
2.3.4. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.3.4.1. Tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Thang Long University Library
39
Bảng 2.7. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty Cổ phần Xây dựng và
Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch (%)
2011-
2012
2012-
2013
Doanh thu
thuần
Đồng 1.857.111.650 2.670.623.481 3.475.218.182 30,13 43,81
VLĐ bình
quân
Đồng 9.177.238.540 7.840.516.323 6.273.511.530 (14,57) (19,99)
Vòng quay
VLĐ
Vòng 0,20 0,34 0,55 68,32 62,63
Thời gian
luân
chuyển
VLĐ
Ngày 1830,71 1071,58 658,90 (40,59) (38,51)
Hệ số đảm
nhiệm VLĐ
Đồng 4,94 2,94 1,81 (40,59) (38,51)
Hệ số sinh
lời của
VLĐ
Đồng 0,0083 0,0053 0,0049 (36,59) (6,34)
(Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQKD 2011-2013 - Phòng Kế toán)
Vòng quay vốn lƣu động
Trong giai đoạn 2011-2013, vòng quay vốn lưu động tăng qua mỗi năm nhưng
nhìn chung, vòng quay vốn lưu động của công ty vẫn ở mức thấp. Mức tăng mỗi năm của
vòng quay VLĐ cũng không nhiều. Cụ thể năm 2012, vòng quay VLĐ tăng 68,32% so
với năm 2011 và con số này ở năm 2013 là tăng 62,63% so với năm 2012. Thực tế này
phản ánh sự thiếu hiệu quả trong sử dụng VLĐ của công ty. Nguyên nhân chủ yếu của sự
thiếu hiệu quả này là do đặc thù hoạt động SXKD của công ty. Là một công ty hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng, các công trình xây dựng của công ty thường phải mất khối lượng
lớn thời gian để hoàn thành, vì vậy dẫn đến tốc độ luân chuyển của VLĐ bị kéo dài. Bên
cạnh hoạt động SXKD chính là xây dựng, công ty còn phân phối, mua bán, chế biến các
40
loại vậy liệu xây dựng nên cũng cần một số lượng lớn VLĐ để đảm bảo quá trình kinh
doanh được thực hiện liên tục.
Có thể thấy, VLĐ bình quân giảm đều qua mỗi năm. Cụ thể là năm 2012 giảm
14,57% so với năm 2011, năm 2013 giảm 19,99% so với năm 2012. Trong khi đó, doanh
thu thuần của năm 2012 tăng 20,13% so với năm 2011 và đến năm 2013, mức tăng này
lên đến 43,81% so với năm 2012. Điều này cho thấy được nguyên nhân của xu hướng gia
tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động chủ yếu là do tốc độ tăng mạnh của doanh thu
thuần, đồng thời cũng cho thấy những hiệu quả sử dụng VLĐ cũng đã được công ty chú
trọng nâng cao
Thời gian luân chuyển vốn lƣu động
Thời gian luân chuyển vốn lưu động có xu hướng giảm theo mỗi năm. Nếu như
năm 2012, thời gian luân chuyển VLĐ là 1071,58 ngày, giảm 40,59% so với năm 2011 thì
sang đến năm 2013, con số này là 658,90 ngày, tương đương với giảm 38,51% so với năm
2012. Mặc dù có xu hướng giảm nhưng thời gian luân chuyển VLĐ vẫn ở mức khá cao,
chứng to doanh nghiệp chưa thực sự sử dụng VLĐ một cách linh hoạt và tiết kiệm. Thời
gian luân chuyển VLĐ còn phản ánh hiệu quả sản xuất của công ty không cao, doanh thu
thuần đạt được tuy tăng nhưng không tương xứng với lượng vốn đầu tư vào SXKD.
Hệ số đảm nhiệm của vốn lƣu động
Trong năm 2011, để tạo ra được một đồng doanh thu thuần phải mất đến 4,94 đồng
VLĐ, nhưng đến năm 2012 và 2013 công ty chỉ phải mất lần lượt là 2,94 đồng và 1,81
đồng. Hệ số đảm nhiệm của VLĐ đang có xu hướng giảm qua mỗi năm, cụ thể năm 2012
giảm 40,59% so với năm 2011 và năm 2013 giảm 38,51 so với năm 2012. Điều này cho
thấy hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty đang dần được cải thiện.
Hệ số sinh lời của vốn lƣu động
Hệ số sinh lời của vốn lưu động giảm dần theo mỗi năm. Nếu năm 2011, một đồng
VLĐ tạo ra 0,0083 đồng lợi nhuận trước thuế thì sang năm 2012, một đồng VLĐ tạo ra
0,0053 đồng lợi nhuận trước thuế, giảm 36,59% so với năm 2011. Năm 2013 con số này
đã tiếp tục giảm và giảm 6,34%% so với năm 2012, nghĩa là một đồng VLĐ tạo ra 0,0049
đồng lợi nhuận trước thuế. Điều này cho thấy sự thu hẹp quy mô VLĐ của công ty đã dẫn
đến giảm lợi nhuận trước thuế, đồng thời phản ánh hướng đi chưa thật sự đúng đắn của
công ty và chất lượng quản lý VLĐ cần phải được cải thiện nâng cao.
2.3.4.2. Chỉ tiêu về từng bộ phận cấu thành vốn lưu động
Hàng tồn kho
Thang Long University Library
41
Bảng 2.8. Chỉ tiêu về số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch (%)
2011-
2012
2012-
2013
Doanh thu
thuần
Đồng 1.857.111.650 2.670.623.481 3.475.218.182 43,81 30,13
Số hàng tồn
kho bình
quân
Đồng 47.082.879 454.931.449 1.112.176.842 866,24 144,47
Hệ số lƣu
kho
Vòng 39,44 5,87 3,12 (85,12) (46,77)
Thời gian
luân chuyển
kho trung
bình
Ngày 9,25 62,18 116,81 571,91 87,87
(Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQKD 2011-2013 - Phòng kế toán)
Từ bảng trên có thể thấy thời gian luân chuyển kho trung bình có sự biến đổi, cụ
thể là giảm dần qua mỗi năm. Năm 2011 số lượng vòng quay rất lớn lên tới 39,44 vòng,
tương ứng với mỗi vòng quay là 9,25 ngày. Sang đến năm 2012, hệ số lưu kho giảm
mạnh, giảm 85,12% so với năm 2011, chỉ còn 5,87 vòng quay trong năm, tương ứng với
mỗi vòng quay kéo dài 62,18 ngày. Năm 2013, hệ số lưu kho tiếp tục giảm xuống còn
3,12 vòng quay, kéo theo thời gian luân chuyển kho trung bình tăng lên 116,81 ngày.
Điều này cho thấy hàng tồn trong kho lâu dẫn đến tồn đọng vốn. Sự liên tiếp sụt giảm
mạnh về hệ số lưu kho trong hai năm liên tiếp thể hiện rằng công ty vẫn còn gặp nhiều
khó khăn trong việc cải thiện nâng cao hệ số lưu kho cũng như công tác quản lý hàng tồn
kho.
Các khoản phải thu
42
Bảng 2.9. Chỉ tiêu về các khoản phải thu
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch (%)
2011-
2012
2012-
2013
Doanh thu
thuần
Đồng 1.857.111.650 2.670.623.481 3.475.218.182 43,81 30,13
Các khoản
phải thu
bình quân
Đồng 8.841.458.021 8.241.713.734 4.195.424.905 (6,78) (49,00)
Hệ số thu nợ Vòng 0,21 0,32 0,83 54,27 155,63
Thời gian
thu nợ trung
bình
Ngày 1737,72 1126,41 440,64 (35,18) (60,88)
(Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQKD 2011-2013 - Phòng Kế toán)
Nhìn chung hệ số thu nợ của công ty tăng dần theo mỗi năm. Năm 2011, hệ số thu
nợ của công ty chỉ là 0,21 vòng, tương ứng công ty phải mất đến 1727,72 ngày cho một kì
thu tiền. Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp. Hệ số này thấp cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải
thu của công ty còn mất rất nhiều thời gian, kì thanh toán dài và gây khó khăn cho công ty
trong việc thu hồi vốn. Sang đến năm 2012, hệ số thu nợ của công ty đã tăng lên đến 0,32
vòng, tương ứng với đó thời gian thu nợ trung bình được rút ngắn xuống còn 1126,41
ngày. Tuy đã rút ngắn được đáng kể thời gian thu nợ nhưng con số này so với mặt bằng
chung vẫn còn cao, tác động không nhỏ đến hoạt động SXKD khi cần thu hồi nợ. Năm
2013, hệ số thu nợ tiếp tục giảm và giảm đến 155,63% so với năm 2012, tương ứng là
0,83 vòng quay và thời gian thu nợ trung bình giảm xuống còn 440,64 ngày. Điều này cho
thấy nỗ lực rất lớn của công ty trong công tác quản lý nợ cũng như lựa chọn chính sách
nới lỏng tín dụng phù hợp với tình hình công ty.
Các khoản phải trả
Thang Long University Library
43
Bảng 2. 10. Chỉ tiêu về khả năng trả nợ
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
2011-
2012
2012-
2013
Giá vốn
hàng bán
Đồng 1.597.633.500 2.436.192.246 3.336.580.747 52,49 36,96
Chi phí bán
hàng, quản
lý doanh
nghiệp
Đồng 181.201.200 193.678.536 96.904.600 6,89 (49,97)
Phải trả
ngƣời bán
Đồng 656.798.891 0 275.105.894 (100) 100
Lƣơng,
thuế phải
trả
Đồng 138.009.059 12.655.491 12.628.962 (90,83) (0,21)
Hệ số trả
nợ
Vòng 2,24 207,80 11,93 9185,0 (94,26)
Thời gian
trả nợ
trung bình
Ngày 163,09 1,76 30,59 (98,92) 1641,46
(Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQKD 2011-2013 - Phòng Kế toán)
Qua kết quả tính ở bảng trên cho thấy thời gian trả nợ trung bình của công ty liên
tục biến đổi qua các năm. Năm 2011, hệ số trả nợ của công ty là 2,24 vòng quay, tương
ứng là công ty mất đến 163,09 ngày mới trả được hết một vòng quay nợ. Điều này cho
thấy công ty gặp nhiều khó khăn trong khâu thanh khoản, đồng thời cũng gây cho công ty
nhiều khó khăn khi đi huy động vốn từ các nguồn bên ngoài. Đến năm 2012, hệ số nợ của
công ty tăng mạnh lên đến 207,80 vòng. Điều đó có nghĩa là công ty chỉ phải mất 1,76
ngày để trả hết một vòng nợ. Một phần vì trong năm công ty không phát sinh khoản phải
trả người bán, một phần vì công ty đã có những chính sách hợp lý hơn trong công tác
quản lý các khoản nợ của mình. Tuy nhiên, việc nắm giữ tiền là điều cần thiết nhưng lại
làm công ty mất đi cơ hội đầu tư tăng lợi nhuận cho công ty và làm giảm giá trị của đồng
tiền khi giá trị của tiền luôn thay đổi theo thời gian. Đến năm 2013, hệ số trả nợ của công
44
ty tăng lên 11,93 vòng, tương ứng thời gian trả nợ trung bình của công ty là 30,59 ngày.
Với môi trường kinh doanh và lĩnh vực SXKD của công ty thì hệ số này khá hợp lý, vừa
đảm bảo cho tính thanh khoản của công ty, vừa tăng thêm mức độ uy tín của công ty trên
thị trường và đối với các nhà đầu tư.
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh
doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng
2.4.1. Những kết quả đạt được
Trong giai đoạn năm 2011- 2013, nền kinh tế thế giới cũng như trong nước nói
chung và ngành xây dựng nói riêng vẫn còn tồn tại nhiều bất ổn. Qua một số phân tích các
chỉ tiêu cũng như số liệu kinh doanh của công ty trong 3 năm từ năm 2011 đến năm 2013,
có thể nhận thấy rằng, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng với sự quyết tâm cố gắng của
toàn thể cán bộ công nhân viên nên công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương
mại Đăng Dương đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong việc quản lý và sử
dụng vốn. Những kết quả mà công ty đã đạt được:
- Hiệu suất sử dụng VLĐ của công ty trong năm 2012 và 2013 đều tăng so với năm
trước đó. Điều này cho thấy được công ty đã kinh doanh khá có hiệu quả, doanh thu của
công ty tăng đều qua các năm. Đây là thành tựu đáng kể của công ty khi nền kinh tế xây
dựng đang trong giai đoạn gặp rất nhiều khó khăn, sự gia tăng về doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ cho thấy sự cố gắng, không ngừng hoàn thiện của công ty và hoạt động
kinh doanh sản xuất của công ty đang ngày càng phát triển và ổn định.
- Thời gian thu nợ trung bình của công ty có xu hướng giảm dần qua mỗi năm. Nếu
như năm 2011 công ty cần mất 1737,72 ngày để cho một kì thu tiền thì đến năm 2013,
con số này đã giảm xuống còn 440,64 ngày, tức là giảm gần 4 lần so với năm 2011. Tuy
thời gian thu nợ của công ty vẫn còn ở mức cao nhưng đã thể hiện được sự có hiệu quả
trong công tác quản lý nợ của công ty, đồng thời giúp công ty linh hoạt và thuận lợi hơn
trong quá trình thu hồi nợ để đẩy nhanh SXKD và tiêu thụ sản phẩm.
- Lượng tiền và các khoản tương đương tiền trong năm 2013 tăng mạnh. Sau khi có
sự giảm nhẹ vào năm 2012, sang đến năm 2013, lượng tiền và các khoản tương đương
tiền tăng lên từ 338.137.543 đồng lên đến 4.677.628.898 đồng. Điều này làm tăng tính
thanh khoản của công ty, nâng cao sự đảm bảo thanh toán các khoản nợ khi các nhà cung
cấp, tổ chức tài chính yêu cầu trả ngay.
- Vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn kinh
doanh. Năm 2012 và 2013, tỷ trọng của vốn CSH lần lượt là 95,91% và 65,02% trong cơ
cấu tổng nguồn vốn. Nguồn hình thành VLĐ chủ yếu được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu,
Thang Long University Library
45
giúp công ty hạn chế phải vay nợ ngắn hạn hoặc chiếm dụng vốn từ nhà cung cấp, làm
giảm tình trạng có thể mất khả năng thanh toán.
- Thời gian trả nợ của công ty được rút ngắn. Năm 2013, hệ số trả nợ của công ty
là 11,93 vòng, tương ứng thời gian trả nợ trung bình của công ty là 30,59 ngày. Điều này
đảm bảo cho tính thanh khoản của công ty, đồng thời tăng thêm mức độ uy tín của công
ty đối với các nhà đầu tư.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được thì công ty vẫn còn tồn tại những khó khăn trong
công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động. Cụ thể:
- Giá trị hàng tồn kho của công ty có xu hướng tăng trong năm 2012 và 2013.
Hàng tồn kho lâu dẫn đến việc tăng chi phí bảo quản, tồn đọng vốn, gây tổn thất cho công
ty cộng thêm các rủi ro như hư hỏng, hao mòn nếu lượng hàng tồn kho tồn đọng quá lâu.
Giá trị hàng tồn kho tăng dẫn đến hệ số lưu kho giảm mạnh, từ 39,44 vòng quay vào năm
2011 xuống còn 3,12 vòng vào năm 2013, tương ứng với đó kéo dàu thời gian luân
chuyển khó trung bình. Sự liên tiếp sụt giảm mạnh về hệ số lưu kho trong hai năm liên
tiếp là 2012 và 2013 cho thấy công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý
hàng tồn kho sao cho có hiệu quả.
- Việc đảm bảo khả năng thanh toán của công ty vẫn còn tồn tại nhiều bất ổn. Khả
năng thanh toán ngắn hạn của công ty có nhiều biến động qua mỗi năm, đặc biệt là giảm
mạnh vào năm 2013 khi hệ số này ở mức 1,37 lần – tức là 1 đồng nợ ngắn hạn chỉ được
đảm bảo bằng 1,37 đồng nợ ngắn hạn. Tuy con số này không nhỏ hơn 1, nghĩa là công ty
vẫn có khả năng hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình nhưng cũng đã thể hiện rõ sự
thiếu hiệu quả trong khâu kiểm soát khả năng thanh toán của công ty. Các hệ số về khả
năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời cũng có nhiều sự biến động qua
mỗi năm.
- Khả năng sinh lời của công ty còn thấp. Mặc dù tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản,
vốn chủ sở hữu và doanh thu đều lớn hơn 0, cho thấy công ty hoạt động SXKD có lãi
nhưng hệ số này lại chưa cao, đồng thời có xu hướng giảm dần qua mỗi năm. Mức sinh
lời của VLĐ cũng giảm sau mỗi năm. Năm 2011, hệ số sinh lời của công ty là 0,0083 thì
đến năm 2013, con số này chỉ còn 0,0049. Điều này cho thấy công tác quản lý còn thiếu
hiệu quả, chưa xác định được định hướng đúng đắn cũng như các giải pháp cụ thể để nâng
cao lợi nhuận cho công ty.
- Trong công tác tiêu thụ, công ty chưa thực hiện nhiều các hình thức tiêu thụ sản
phẩm. Công ty thường không áp dụng giảm giá hàng bán hay có những khoản chiết khấu
thương mại cho khách hàng cũng như các chính sách tín dụng nhằm thu hút khách hàng,
46
tăng lượng bán của sản phẩm. Điều này làm cho công ty gặp khó khăn trong việc tăng
doanh thu, tăng khối lượng sản phẩm, dẫn đến hàng hóa tồn kho chậm quay vòng.
2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty Cổ phần Xây
dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng
2.5.1. Môi trường kinh doanh
2.5.1.1. Thuận lợi
Đầu tiên đó là sự dần phục hồi của ngành xây dựng. Cùng với những biến động
của nền kinh tế, ngành xây dựng cũng gặp không ít khó khăn vào giai đoạn năm 2010.
Tuy nhiên cho đến hiện tại, ngành xây dựng đã có những dấu hiệu cho thấy bước chuyển
mình tích cực. Điều này đồng nghĩa với việc sẽ mở ra rất nhiều cơ hội mới cho các doanh
nghiệp trong lĩnh vực xây dựng nói chung và cho công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh
doanh Thương mại Đăng Dương nói riêng.
Tiếp đến, các nhân tố công nghệ ngày càng phát triển với những tiến bộ khoa học
kỹ thuật không ngừng được đổi mới. Trong xu thế hội nhập hiện nay, các hoạt động thông
tin, chuyển giao công nghệ rất cần thiết trong lĩnh vực, giúp công ty giảm thiểu các chi
phí và rủi ro trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Các trang thiết bị ngày càng được
chuyên môn hóa cao, các dây chuyền sản xuất đồng bộ được sản xuất trong nước lẫn nước
ngoài sẽ góp phần lớn làm tăng năng suất thực hiện thi công công trình, hơn nữa lại đảm
bảo độ chính xác cao, giảm bớt các rủi ro không đáng có.
Thuận lợi kể đến tiếp theo đó là lực lượng lao động. Việt Nam đang ở trong thời kì
có lực lượng lao động dồi dào nhất, cùng với đó trình độ học vấn của người lao động càng
ngày càng được nâng cao. Nhu cầu nhà ở ngày càng cao kèm theo sự phát triển của xã
hội, đòi hỏi nhiều hơn nữa những công trình chất lượng với kết cấu vững chắc và ngày
càng hoàn thiện, với lực lượng lao động dồi dào sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp trong việc tìm kiếm và nâng cao chất lượng lao động.
2.5.1.2. Khó khăn
Khó khăn phải kể đến đầu tiên chính là vấn đề giá cả vật tư, vật liệu xây dựng gia
tăng rất nhanh. Các nguyên vật liệu, tư liệu sản xuất của ngành vật liệu xây dựng chủ yếu
là những sản phẩm chịu ảnh hưởng rất lớn về giá cả so với thị trường chung thế giới. Chỉ
một biến động nhỏ diễn ra trên thì trường thế giới ít nhiều cũng ảnh hưởng tới giá cả
nguyên vật liệu trên thị trường Việt Nam. Thêm vào đó, ngành xây dựng luôn bị ảnh
hưởng bởi các biến động về tỉ giá và lạm phát. Vì vậy, sau khi quyết toán thu chi các công
trình đã hoàn thành, khả năng công ty bị lỗ là rất cao. Bởi khoảng thời gian từ khi đấu
thầu công trình đến lúc hoàn thành nghiệm thu là một khoảng thời gian không ngắn mà
Thang Long University Library
47
giá vật liệu xây dựng cùng các chi phí khác tăng rất nhanh, biến động không thể lường
trước.
Thứ hai, đó là chế độ chính sách xây dựng trong những năm gần đây vẫn còn nhiều
biến động. Chỉ trong vài năm, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đã có tới
3 nghị định của chính phủ. Khi các doanh nghiệp vừa mới thích ứng được với chính sách
cũ thì chính sách mới đã lại ra đời. Một khi thay đổi chủ trương, chính sách thì nó kéo
theo thay đổi nhiều mặt trong quản lý công ty và hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh
hưởng rất lớn đến công ty.
Thứ ba, từ khi Việt Nam ra nhập WTO, càng ngày càng có nhiều các doanh nghiệp
nước ngoài đầu tư vào với cơ sở vật chất hiện đại, nguồn nhân lực được đào tạo chuyên
sâu có kỹ năng tay nghề nên đã khiến cho các doanh nghiệp, công ty xây dựng trong nước
phải cạnh tranh gay gắt. Ngành xây dựng vừa trải qua giai đoạn khó khăn, giờ lại phải đón
nhận thêm nhiều đối thủ cạnh tranh với trình độ cao và chất lượng sản phẩm tốt. Đó là
một thách thức rất lớn và không dễ để công ty có thể vượt qua.
2.5.2. Định hướng phát triển của công ty
Trong xu thế đổi mới của đất nước, nền kinh tế thị trường đã và đang mở ra nhiều
cơ hội cũng như thách thức lớn đối với các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững và không
ngừng lớn mạnh trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một định hướng phát
triển đúng đắn với những mục tiêu để phấn đấu trong mỗi giai đoạn SXKD nhất định.
Cùng với những thuận lợi và khó khăn của môi trường kinh doanh cũng như những
mặt đạt được và những mặt tổn tại trong thời gian qua đã được phân tích ở trên, trong
những năm tới, công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương đã
có những định hướng phát triển cụ thể:
- Tranh thủ tiềm năng sẵn có để huy động vốn và sử dụng vốn lưu động một cách
hiệu quả thông qua đầu tư với quy mô lớn hơn cho các hoạt động thu mua, sản xuất và
chế biến vật liệu xây dựng, tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, giá trị kinh tế cao
cũng như giá cả cạnh tranh.
- Củng cố thị trường hiện hữu và kế hoạch phát triển thị trường mới. Trong tương
lai 4 năm tới, công ty từng bước đẩy mạnh các hoạt động của mình ra các tỉnh, không chỉ
địa bàn Thái Nguyên và các tỉnh miền núi phía Bắc lân cận nữa mà ra đến Hà Nội và các
tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng. Đây là những tỉnh có tốc độ kinh tế phát triển
nhanh chóng, năng động và bền vững
- Xây dựng chính sách cụ thể và hiệu quả nhất về quản lý và hoàn thiện nguồn
nhân lực. Những năm tới, công ty sẽ thực hiện việc tuyển dụng nhân viên có trình độ và
kinh nghiệm giỏi và tăng cường công tác đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên công ty, luôn
48
cũng cấp các điều kiện làm việc tốt và chế độ khen thưởng kịp thời đối với các nhân viên,
tập thể phòng ban có thành tích xuất sắc, có sáng kiến tạo lợi nhuận cho công ty nhằm
khuyến khích người lao động phát huy tối đa năng lực của mình.
- Tăng nhanh hơn nữa vòng quay của vốn lưu động trong những năm tới để góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
2.5.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Xây
dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương
2.5.3.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động
Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết để đảm bảo hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả kinh
tế cao. Đặc biệt trong điều kiện doanh nghiệp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ
chế thị trường, mọi nhu cầu về VLĐ cho hoạt động kinh doanh doanh nghiệp đều phải tự
tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa thiết thực hơn
Khi xác định nhu cầu vốn lưu động, công ty cần:
- Thực hiện tiết kiệm VLĐ, giảm lượng VLĐ dư thừa, đảm bảo sử dụng lượng
VLĐ ở mức tối ưu cho sản xuất kinh doanh, bằng cách thường xuyên đánh giá hiệu quả
sử dụng VLĐ, thời gian luân chuyển của VLĐ và các giai đoạn luân chuyển của VLĐ, để
có biện pháp tiết kiệm VLĐ cho công ty.
- Nhu cầu vốn lưu động phải xuất phát từ nhu cầu sản xuất, đảm bảo đủ VLĐ cho
sản xuất vì nhu cầu VLĐ phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
tại mỗi thời kỳ xác định.
- Xác định nhu cầu VLĐ phải dựa trên các kế hoạch về tiêu thụ sản phẩm, kế
hoạch sản phẩm, kế hoạch chi phí, kế hoạch thu mua nguyên vật liệu. Các kế hoạch này
liên quan đến lượng thu chi tiền mặt, ảnh hưởng đến nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. Vì
vậy, công ty cần có các phương pháp dự báo chính xác khi xây dựng kế hoạch.
- Xác định nhu cầu VLĐ phải quan tâm đến việc thu thập thông tin từ các phòng
ban, có sự phối hợp và đóng góp ý kiến của các phòng ban chức năng. Vì kế hoạch hoạt
động của các phòng ban chức năng có ảnh hưởng đến lượng thu chi tiền mặt trong suốt
quá trình luân chuyển của vốn lưu động, từ khâu cung ứng nguyên vật liệu cho đến khâu
tiêu thụ. Thực hiện nguyên tắc này đảm bảo việc xác định nhu cầu VLĐ chính xác, phù
hợp với nhu cầu thực tế về sản xuất kinh doanh.
- Hàng quý phải cập nhật những thông tin sơ bộ về tình hình kinh doanh, về các
nguồn vốn đang vận động cũng như các nguồn vốn đang ứ đọng để từ đó đưa ra các giải
pháp phù hợp trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ của công ty trong các khâu của
hoạt động SXKD
Thang Long University Library
49
2.5.3.2. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ
Trên cơ sở tình hình thực tế cũng như xu hướng phát triển của các doanh nghiệp
hiện nay, việc đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất và kỹ thuật công nghệ phục vụ cho quá
trình hoạt động SXKD là không thể thiếu. Với khối lượng công việc và đặc thù của lĩnh
vực xây dựng, cần tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp đến từng vị trí công
việc và đảm bảo đáp ứng nhu cầu công việc của từng nhân viên, giúp nhân viên tiếp cận
thông tin một cách nhanh chóng và thường xuyên, góp phần nâng cao hiệu suất làm việc
của từng cá nhân cũng như của cả công ty.
Tiếp cận công nghệ mới là một ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triện của
công ty. Việc tiếp cận công nghệ mới sẽ đảm bảo cho năng lực sản xuất của công ty được
tăng cao, điều này đồng nghĩa với việc các công trình được xây dựng với chất lượng cao
hơn, thời gian và giá thành giảm, giành được sự tín nhiệm của khách hàng. Hiệu quả sản
xuất nâng cao cũng có nghĩa vòng quay của VLĐ sẽ tăng lên, nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ.
Công ty cần phải xây dựng các mốc thời gian về tiêu chuẩn công nghệ cần phải đạt
được, gắn liền với nó là kế hoạch về vốn để đảm bảo tính hiện thực của kế hoạch. Công ty
cũng cần chú trọng hơn trong công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất cũng như công tác nghiên cứu đánh giá năng lực sản xuất của những đối thủ cạnh
tranh chính. Từ đó sẽ nhận thức rõ vị thế của mình để đề ra những chiến lược đầu tư đúng
đắn, góp phần nâng cao hiệu quả SXKD và hiệu quả sử dụng VLĐ.
Cơ sở vật chất trang thiết bị và công nghệ là những yếu tố không thể thiếu trong
mỗi đơn vị kinh doanh. Nó góp phần tích cực và quyết định trong việc tìm kiếm thông tin,
cơ hội kinh doanh của công ty, là nhân tố quyết định trong việc lưu thông hàng hóa của
công ty, đồng thời giúp công ty quản lý một cách khoa học và có hiệu quả các nghiệp vụ
phát sinh trong quá trình SXKD, góp phần kiểm soát và nâng cao được công tác sử dụng
VLĐ của công ty. Từ đó đem đến cho công ty những giải pháp hoàn thiện để nâng cao
hiệu quả công việc cho mỗi bộ phận, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của
công ty.
2.5.3.3. Nâng cao trình độ đội ngũ quản lý và nhân viên
Nhân tố con người được xem là nhân tố vô cùng quan trọng trong bất cứ môi
trường nào, đặc biệt trong hoạt động SXKD thì mọi thành công hay thất bại phụ thuộc
phần lớn vào con người. Chất lượng của các quyết định quản lý doanh nghiệp nói chung
và quản lý tài chính nói riêng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VLĐ. Trong
khi đó, năng lực của các cán bộ quản lý, cán bộ tài chính, những người trực tiếp đưa ra
những quyết định tài chính, sẽ đảm bảo cho chất lượng của các quyết định này.
50
Trên thực tế, trong các năm qua, cũng giống như các doanh nghiệp tư nhân khác,
công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương vẫn chưa khai thác
hết sức lực, trí tuệ của cán bộ công nhân viên trong công ty, phát huy tiềm năng trong mỗi
cá nhân để tạo nên một tổ chức thống nhất, mạnh về mọi mặt. Đây là một vấn đề tồn tại
cần phải có những biện pháp khắc phục. Tuy nhiên để làm tốt việc này là rất khó vì cần
phải có sự nỗ lực trong quá trình lâu dài. Để làm tốt công tác này, công ty cần đến một số
giải pháp:
- Cơ cấu bộ máy quản lý nhân lực tinh giảm, gọn nhẹ, hợp lý, có sự cân bằng và
phối hợp giữa các phòng ban.
- Ngay từ đầu vào công ty phải có chính sách tuyển dụng hợp lý. Việc tuyển dụng
phải dựa trên cơ sở là năng lực, trình độ thực sự của từng cá nhân. Mục đích của việc
tuyển dụng nhằm thu hút nhân tài, bổ sung cho nguồn lực còn nhiều thiếu sót của công ty.
- Thường xuyên đánh giá tổng kết về cơ cấu tổ chức, về trình độ nghiệp vụ chuyên
môn của CBCNV, từ đó có các khóa học đào tạo nghiệp vụ, nâng cao năng lực làm việc
cho nhân viên công ty để đáp ứng cho mọi nhu cầu mới không ngừng thay đổi; kết hợp
đào tạo và đào tạo lại để nâng cao mặt bằng trình độ của đội ngũ CBCNV trong công ty.
- Song song với việc mở rộng quy mô, công ty sẽ thực hiện việc tuyển dụng nhân
viên có trình độ và kinh nghiệm giỏi, cung cấp các điều kiện làm việc tốt và chế độ khen
thưởng kịp thời đối với các nhân viên, tập thể phòng ban có thành tích xuất sắc, có sáng
kiến tạo lợi nhuận cho công ty nhằm khuyến khích người lao động phát huy tối đa năng
lực của mình.
- Trên nền tảng của những CBCNV dày dặn kinh nghiệm để từng bước đưa các
CBCNV trẻ chưa nhiều kinh nghiệm học hỏi và dần khẳng định mình cũng như cống hiến
tài năng của mình vì sự nghiệp chung của công ty.
- Quản lý công tác CBCNV một cách nghiêm khắc, công minh, nhìn nhận đánh giá
đúng đắn những điểm tích cực cũng nhu tiêu cực trong quá trình hoạt động SXKD của đội
ngũ lao động.
2.5.3.4. Hoàn thiện chế độ, quy trình, hệ thống thông tin quản lý
Trong doanh nghiệp, việc xây dựng một hệ thống thông tin, chế độ và quy trình
quản lý là công việc hết sức quan trọng. Nó sẽ chuẩn hóa các hoạt động của công ty,
mang lại một môi trường làm việc chuyên nghiệp. Đồng nghĩa với nó đó là một quy trình
hoạt động khoa học và phù hợp với từng bộ phận, nó sẽ giúp nhân viên và quản lý nắm
được tất cả các thông tin cần thiết cho việc quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp để
có những quyết định hay dự định hợp lý trong công việc nhằm tận dụng tối đa hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
51
Do đó, công ty cần chuẩn hóa các chế độ, quy trình làm việc đến từng bộ phận liên
quan. Xây dựng một hệ thống thông tin quản lý đầy đủ và cập nhật để phục vụ công tác
quản lý VLĐ và hoạt động SXKD:
- Xây dựng các quy trình làm việc khoa học phù hợp cho từng bộ phận nhằm
chuẩn hóa và chuyên nghiệp hóa từng khâu trong hoạt động của doanh nghiệp, tạo hiệu
quả tối đa trong công việc.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu, thông tin quản lý để khi cần có thể dễ dàng truy cập
để phục vụ công tác nghiệp vụ hoặc công tác quản lý.
Việc xây dựng tốt các yếu tố trên sẽ đem lại cho công ty một môi trường làm việc
khoa học và tận dụng hiệu quả VLĐ trong hoạt động SXKD. Hoàn thiện chế độ, quy
trình, hệ thống thông tin quản lý của công ty là một nhân tố hết sức quan trọng và nó ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển lâu dài của công ty, góp phần định hướng sự phát triển
của công ty.
2.5.3.5. Nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho
Trong nền kinh tế thị trường, vốn bằng tiền là loại tài sản linh động nhất. Việc
công ty đang tồn đọng một lượng vốn tương đối vào hàng tồn kho sẽ làm cho tính chủ
động về tài chính trong việc mở rộng quy mô chớp lấy chơ hội đầu tư bị giảm sút, khả
năm đáp ứng nghĩa vụ thanh toán bị hạn chế.
Tỷ lệ hàng tồn kho của công ty năm 2013 chiếm khoảng 20,37% trong cơ cấu tài
sản lưu động. Tuy đây chưa phải là con số quá cao nhưng lại có xu hướng tăng nhanh đột
biến. Hàng tồn kho là vốn chết trong suốt thời gian lưu kho chờ sử dụng. Lượng hàng tồn
kho tăng mạng đồng nghĩa với việc phát sinh thêm chi phí lưu kho, chi phí bảo quản, vật
tư bị biến chất, mất mát,... gây tốn kém cho công ty.
Mục đích của quản lý hàng tồn kho là nhằm giảm vòng quay dự trữ, khống chế
hàng tồn khi để giảm chi phí, tránh ứ đọng vốn, tăng khả năng sử dụng vốn, đồng thời
giúp doanh nghiệp chủ động trong hoạt động tìm kiếm đầu vào cho sản xuất. Để quản lý
hàng tồn kho tốt, công ty cần:
- Hoàn thiện tổ chức và hệ thống sổ sách quản lý hàng tồn kho, các phiếu xuất,
nhập kho cần được thiết kế sao cho có thể chuyền tải được những nội dung cần thiết cho
nhà quản lý, tránh những sai sót, gian lận hoặc nhầm lẫn có thể xảy ra trong mọi hoạt
động liên quan đến hàng tồn kho.Để đạt được hiệu quả hơn trong công tác quản lý hàng
tồn kho, công ty cần thành lập các phòng chức năng liên quan đến việc quản lý hàng tồn
kho của mình. Các phòng ban chịu trách nhiệm quản lý hàng tồn kho cần được phân công
nhiệm vụ rõ ràng và độc lập để nâng cao khả năng chủ động và trách nhiệm trong công
việc.
52
- Công ty cần thường xuyên đánh giá, kiểm kê hàng tồn kho, xác định số lượng
cũng như chất lượng nguyên vật liệu. Việc quản lý hàng tồn kho phải thường xuyên đảm
bảo được quan hệ đối chiếu phù hợp giữa giá trị và hiện vật của từng thứ, từng loại hàng
tồn kho, giữa các số liệu chi tiết với số liệu tổng hợp về hàng tồn kho, giữa số liệu ghi
trong sổ kế toán với số liệu thực tế tồn kho.
- Hàng tồn kho phải được theo dõi ở từng khâu thu mua, từng kho bảo quản, nơi sử
dụng, người phụ trách vật chất,... Trong khâu thu mua, vừa phải theo dõi nắm bắt thông
tin về tình hình thị trường, khả năng cung ứng của các nhà cung ứng, tính ổn định của
nguồn hàng vừa phải quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách phẩm chất,
chủng loại giá mua, chi phí mua và tiến độ thu mua, cung ứng phù hợp với kế hoạch
SXKD của công ty.
- Áp dụng các mô hình quản lý hàng tồn kho một cách phù hợp cho các thành phần
hàng tồn kho khác nhau. Các mặt hàng khác nhau, chất lượng khác nhau, sử dụng cho các
mục đích khác nhau cần bảo quản cũng như dùng các mô hình quản lý khác nhau. Điều
này vừa đảm bảo cho chất lượng tồn kho, vừa tạo thuận lợi hơn trong công tác quản lý,
tránh được những rủi ro không đáng có.
2.5.3.6. Phát triển tìm kiếm thị trường mới và phối hợp các biện pháp đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm
Tìm kiếm thị trường tiêu thụ luôn là một trong những mục tiêu hàng đầu trong hoạt
động SXKD của mỗi doanh nghiệp. Như đã phân tích ở trên, lợi nhuận của công ty đang
có xu hướng giảm dần qua mỗi năm. Tiêu thụ sản phẩm nhanh, nhiều sẽ tạo điều kiện cho
công ty tăng nhanh doanh thu và là cơ sở để tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ.
Nghiên cứu và tìm kiếm thị trường có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác tiêu
thụ sản phẩm. Nó giúp cho công ty có thể nắm rõ được nhu cầu thị trường, thị hiếu của
khách hàng, sức mua trong từng thời điểm và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Từ đó
cho phép công ty lựa chọn chính sách sản phẩm, chính sách giá, phân phối và khuếch
trương sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường.
Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, công ty cần:
- Nghiên cứu thị trường ở trong nước để nắm bắt được nhu cầu cũng như thị hiếu
của người tiêu dùng trong nước, từ đó xác định loại hàng hóa cần nhập. Như vậy lượng
hàng hóa mà công ty nhập về mới có thể tiêu thụ nhanh chóng.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm tạo nên
khả năng cạnh tranh của sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của công ty. Chất lượng sản phẩm cao đồng nghĩa với khả năng cạnh tranh cao, mức độ
Thang Long University Library
53
tiêu thụ sản phẩm lớn. Để nâng cao chất lượng sản phẩm ngoài việc đầu tư đổi mới công
nghệ còn phải tăng cường công tác quản lý chất lượng, có như vậy sản phẩm mới đạt
được chất lượng tốt nhất, thúc đẩy tiêu thụ tốt sản phẩm.
- Thiết lập hệ thống cửa hàng, đại lý phân phối trên diện rộng hơn. Hiện nay hàng
hóa của công ty phần lớn được tiêu thụ tại trụ sở chính của công ty mà không qua các
trung gian nào. Để mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa phát triển hơn,
công ty phải xây dựng hệ thống các cửa hàng phân phối của riêng mình cũng như các đại
lý phân phối. Như vậy, khả năng tiêu thụ của công ty sẽ tăng lên, từ đó góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty.
- Thực hiện các chính sách tín dụng nới lỏng, áp dụng bán hàng trả chậm và bán
hàng với giá ưu đãi, khuyến khích và thu hút mua sản phẩm, từ đó thúc đẩy khả năng tiêu
thụ hàng hóa của công ty.
2.5.4. Kiến nghị
Việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động phải là mục tiêu thường
xuyên và lâu dài của công ty. Công tác này không chỉ liên quan đến việc quản lý, sử dụng
vốn lưu động ngắn hạn mà còn đến việc quản lý tài chính dài hạn, đảm bảo cho vốn lưu
động của công ty được sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả trong việc thực
hiện các mục tiêu kinh doanh mà công ty đã đề ra. Từ hoạt động SXKD và những hạn chế
còn tồn tại của Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương, tôi
đã mạnh dạn đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty. Cùng
với những giải pháp đã đưa ra ở trên, tôi cũng xin đưa ra một số kiến nghị với các cơ quan
hữu quan:
Đối với Nhà nƣớc
Với vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường được thể hiện thông qua việc điều
tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô, nhà nước là nguồn hướng dẫn, kiểm soát và điểu tiết
hoạt động của các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế, thông qua các chính sách
pháp luật và các biện pháp kinh tế. Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các doanh
nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động kinh tế của các doanh
nghiệp đi theo quỹ đạo của chính sách kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp
trong nước nói chung và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nói riêng,
vẫn còn có nhiều điểm hạn chế, chưa tạo điều kiện tối đa cho doanh nghiệp phát triển. Do
vậy Nhà nước cần phát huy vai trò chủ đạo của mình bằng cách:
- Giảm bớt một số thủ tục trong quá trình thẩm định, bàn giao, thanh quyết toán
công trình; cần quy định những cơ quan chuyên trách về việc kiểm tra, thẩm định công
trình; với mỗi công trình chỉ cần một cơ quan kiểm tra.
54
- Nhà nước tiếp tục hoàn thiện hệ thông văn bản pháp quy, nghiên cứu điều chỉnh
bổ sung và ban hành mới hệ thống văn bản pháp quy gồm: luật xây dựng, các pháp lệnh
liên quan đến xây dựng, các chế độ chính sách về giá cả, tài chính, các chính sách hỗ trợ
đầu tư, kiểm tra,... Đồng thời tăng cường công tác quản lý, hoàn thiện phương thức đầu tư
xây dựng cơ bản giúp các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc thực hiện các dự án đầu
tư.
- Nền kinh tế thị trường đã có nhiều biến chuyển với sự phát triển của nhiều ngành
nghề, nhiều thành phần kinh tế, chế độ kế toán cũng đã có nhiều thay đổi để phù hợp với
thực tiễn phản ánh các hoạt động kinh tế phá sinh. Tuy nhiên trong môi trường hội nhập
kinh tế, sự phức tạp của các hoạt động ngày càng gia tăng khiến những khiếm khuyết
trong chế độ kế toán của Việt Nam bộc lộ. Để hòa nhập với kinh tế thế giới, Nhà nước ta
cần nghiên cứu và ban hành chế độ kế toán theo hướng phù hợp với chế độ kế toán Quốc
tế, tạo môi trường đồng nhất giúp các doanh nghiệp trong nước không bị bỡ ngỡ khi giao
dịch với nước ngoài.
- Cần xây dựng hệ thống đánh giá các chỉ tiêu trung bình ngành, đồng thời có biện
pháp công khai các chỉ tiêu này giúp nhà đầu tư, nhà quản lý doanh nghiệp và các đối tác
nước ngoài có cơ sở đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, đông thời thông
qua đó Nhà nước cũng có thể nắm chắc hơn thực trạng phát triển kinh tế ngành và đưa ra
được những chính sách kịp thời, đúng đắn để định hướng phát triển nền kinh tế theo
những mục tiêu đã đề ra.
- Đẩy mạnh phát triển thị trường vốn, thị trường tài chính, đẩy mạnh hoạt động của
thị trường chứng khoán, tạo điều kiện cho doanh nghiệp huy động vốn từ các tổ chức, dân
cư,...
Đối với các Ngân hàng thƣơng mại
- Ngân hàng cần đưa ra những cải cách trong cấp tín dụng, đặc biệt là các khoản tín
dụng ngắn hạn giúp công ty nhanh chóng, linh hoạt trong huy động vốn đáp ứng nhu cầu
ngắn hạn. Cả công ty và ngân hàng cần làm việc cà đánh giá tính khả thi của những chiến
lược phát triển nhằm tài trợ cho công ty các nguồn dài hạn.
- Ngân hàng cần có những chính sách ưu đãi về lãi suất, thời hạn và những điều
kiện thủ tục khi cấp tín dụng tạo cho công ty niềm tin về sự đảm bảo của ngân hàng để từ
đó phát triển quan hệ gắn bó lâu dài hơn.
Thang Long University Library
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động phải là nhiệm vụ và mục
tiêu lâu dài của công ty, nó không chỉ liên quan đến việc quản lý, sử dụng vốn lưu động
ngắn hạn mà còn đến việc quản lý tài chính dài hạn, đảm bảo cho vốn lưu động của công
ty được sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả trong việc thực hiện các mục
tiêu kinh doanh mà công ty đã đề ra.
Qua việc nghiên cứu những vấn đề lý luận về vốn lưu động, đi sâu phân tích từng
khoản mục tài sản lưu động đã cho thấy rõ hơn về tình hình sử dụng vốn lưu động ở công
ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương. Đồng thời cũng qua đó
để tìm ra những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
công ty. Với một số biện pháp đã nêu trong khóa luận này, hy vọng nó sẽ được công ty
xem xét để áp dụng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty.
Từ những thực trạng đã phân tích cùng nguyên nhân trong việc sử dụng vốn lưu
động tại công ty, tôi xin mạnh dạn đưa ra những khuyến nghị như sau:
Đầu tiên là thực hiện tốt việc bảo toàn và phát triển vốn lưu động. Để làm được
điều đó công ty phải biết kết hợp giữa lý luận và thực tiễn hoạt động kinh doanh của công
ty cũng như điều kiện kinh tế xã hội và những quy định quản lý của Nhà nước, tích cực
học tập những kinh nghiệm, tri thức quản lý tiên tiến và biết vận dụng một cách linh hoạt
vào điều kiện cơ sở kinh doanh của công ty mình. Sự nỗ lực và cố gắng của công ty phải
là một nhân tố và động lực chủ đạo trong việc phát triển nguồn vốn cổ phần, nâng cao
năng lực tự chủ tài chính của công ty. Đồng thời tích cực tìm kiếm và khai thác có hiệu
quả các nguồn vốn khác, lựa chọn phương thức tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động một cách
khoa học, phù hợp với điều kiện và đặc điểm kinh doanh của công ty trên cơ sở cân nhắc
chi phí và rủi ro của mỗi phương thức tài trợ.
Tiếp theo, việc huy động vốn phải luôn gắn liền với việc làm tốt công tác quản lý
và sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng, nó phải được định hướng bằng
những kế hoạch và quyết định kinh doanh sáng suốt, khoa học, đúng mục tiêu, tiết kiệm
và có kiệu quả. Đối với bộ phận vốn lưu động, do đặc điểm của nó tồn tại dưới nhiều hình
thái khác nhau, không ngừng vận động và luân chuyển với tốc độ cao. Vì vậy việc quản lý
vốn lưu động là hết sức phức tạp, đòi hỏi phải quản lý xuyên suốt ở tất cả các khâu trong
toàn bộ quá trình tuần hoàn.
Bên cạnh đó là không ngừng nâng cao năng lực quản lý kinh doanh của công ty,
điều này có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công
ty, trong đó cần chú trọng đến việc quản lý con người – đây là một nhân tố quyết định đến
sự thành bại của doanh nghiệp.
Mặt khác, sự hỗ trợ bằng những biện pháp và chính sách vĩ mô của Nhà nước cũng
hết sức cần thiết, trong đó Nhà nước cần có những biện pháp tích cực đẩy nhanh sự phát
triển của thị trường trong nước và tạo ra được cơ chế quản lý hữu hiệu nhằm đảm bảo cho
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả nhất.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế và thực trạng sử dụng vốn lưu động tại
công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương, trên cơ sở vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tiễn hoạt động của công ty để phân tích và đánh giá kết
quả đạt được cùng một số hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân, tôi hy vọng đề tài này phần
nào có ích để thấy được thực trạng vốn lưu động, những điểm tốt hay chưa tốt ở công ty
Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương nói riêng và các doanh
nghiệp khác ở nước ta trong thời gian vừa qua nói riêng.
Hà Nội, tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thùy Mai
Thang Long University Library
PHỤ LỤC
1. Bảng cân đối kế toán (ngày 31 tháng 12 năm 2012) của công ty Cổ phần Xây dựng
và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương
2. Bảng cân đối kế toán (ngày 31 tháng 12 năm 2013) của công ty Cổ phần Xây dựng
và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương
3. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 của công ty Cổ phần Xây
dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương
4. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 của công ty Cổ phần Xây
dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Trọng Anh (2013), Bài giảng Nhập môn tài chính doanh nghiệp, Đại học
Thăng Long
2. Bùi Tuấn Anh – Nguyễn Hoàng Nam (2006), Quản trị tài chính doanh nghiệp,
nhà xuất bản Nông Nghiệp
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, trích nguồn idoc.vn, truy
cập ngày 13 tháng 6 năm 2014
http://idoc.vn/tai-lieu/cac-chi-tieu-danh-gia-hieu-qua-su-dung-von-luu-dong.html
4. Đề cương bài giảng tài chính doanh nghiệp – Bộ Tài chính – Trường Cao đẳng
Tài chính – Quản trị kinh doanh, nhà xuất bản Lao động Xã hội
5. Nguyễn Minh Kiều (2008), Tài Chính Doanh Nghiệp, nhà xuất bản Thống kê
6. Nguyễn Hải Sản (2005), Quản trị tài chính doanh nghiệp, nhà xuất bản Thống
kê
7. Chu Thị Thu Thủy, Bài giảng quản lý tài chính doanh nghiệp 1, Đại học Thăng
Long
8. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
thương mại, nhà xuất bản Lao động
9. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Đại học Kinh tế quốc dân, nhà xuất bản
Thống kê
10. Lý thuyết tài chính doanh nghiệp – Đại học Kinh tế quốc dân (1998), nhà xuất
bản Thống kê
11. Tài chính doanh nghiệp hiện đại – Đại học kinh tế TP.HCM (2003), nhà xuất
bản Thống kê
12. Tuần hoàn và chu chuyển tư bản, trích nguồn voer.edu.vn, truy cập ngày 13
tháng 6 năm 2014
http://voer.edu.vn/m/tuan-hoan-va-chu-chuyen-tu-ban/bac4f2e0
Thang Long University Library
TÀI CHÍNH – THÁNG 7/2014

More Related Content

DOC
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà Thép
DOCX
Báo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty, 9 Điểm.docx
DOC
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
DOCX
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
PDF
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
PDF
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
PDF
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà Thép
Báo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty, 9 Điểm.docx
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải

What's hot (20)

PDF
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAY
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
PDF
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
PDF
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
PDF
Đề tài Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao h...
PDF
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8
DOCX
Quản trị vốn lưu động của Công ty xây dựng thương mại Hữu Huệ
PDF
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
PDF
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty chứng khoán, RẤT HAY, ĐIỂM 8
PDF
Đề tài quản trị vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả, RẤT HAY,...
PDF
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại toàn thắng
PDF
Đề tài: Hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại công ty hóa chất
PDF
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại Công ty Cổ phần Vim...
PDF
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
 
PDF
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
 
PDF
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại, HAY
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Đề tài Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao h...
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty thang máy, ĐIỂM 8
Quản trị vốn lưu động của Công ty xây dựng thương mại Hữu Huệ
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty chứng khoán, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài quản trị vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả, RẤT HAY,...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại toàn thắng
Đề tài: Hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại công ty hóa chất
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty xây dựng và đầu tư VVMI, RẤT HAY
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại Công ty Cổ phần Vim...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn vi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Ad

Similar to Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh thương mại đăng dương (20)

PDF
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty xây lắp, HAY, ĐIỂM 8
PDF
Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại...
PDF
Đề tàihiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại và xây dựng, 2018
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...
 
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...
PDF
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây lắpÍ
PDF
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ...
PDF
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ p...
PDF
Đề tài sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, RẤT HAY
PDF
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ p...
 
PDF
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệ...
PDF
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây lắp công nghiệp, HAY, Đ...
PDF
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng bảo tàng ...
PDF
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
PDF
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
PDF
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng, ĐIỂM 8
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
 
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
PDF
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAY
PDF
Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây lắp và...
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty xây lắp, HAY, ĐIỂM 8
Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại...
Đề tàihiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty thương mại và xây dựng, 2018
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây dựng vĩ...
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây lắpÍ
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ p...
Đề tài sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, RẤT HAY
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ p...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệ...
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây lắp công nghiệp, HAY, Đ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng bảo tàng ...
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng bảo tàng, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư phát triển ...
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty năng lượng hạ tầng, ĐIỂM 8
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAY
Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh xây lắp và...
Ad

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

PDF
Phát triển hoạt động du lịch tại làng văn hóa – lịch sử dân tộc chơ ro – khu ...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Ph...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Tiền Phong...
PDF
Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agriban...
PDF
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH m...
PDF
Phát triển hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Ki...
PDF
Phát triển hệ thống tìm kiếm du lịch tại Hà Nội dựa trên công nghệ Web - GIS.pdf
PDF
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam ...
PDF
Phát triển hệ thống quảng cáo thông minh trên mạng xã hội.pdf
PDF
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp...
PDF
Phát triển hành lang kinh tế Quốc lộ 2 trong thời kỳ Công nghiệp hóa - hiện đ...
PDF
Phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn trong xu thế hội nhập.pdf
PDF
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
PDF
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
PDF
Phát triển động lực làm việc thông qua văn hóa doanh nghiệp tại công TNHH Hyo...
PDF
Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc gia...
DOC
Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức tại trường Cao đẳng Nghề tỉnh Bà Rịa Vũn...
PDF
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mần non Thành phố Cao Bằng theo hướn...
PDF
Phát triển dịch vụ tín dụng, thẻ, Internet-banking tại Vietinbank chi nhánh 9...
PDF
Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...
Phát triển hoạt động du lịch tại làng văn hóa – lịch sử dân tộc chơ ro – khu ...
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Ph...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Tiền Phong...
Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agriban...
Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH m...
Phát triển hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Ki...
Phát triển hệ thống tìm kiếm du lịch tại Hà Nội dựa trên công nghệ Web - GIS.pdf
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam ...
Phát triển hệ thống quảng cáo thông minh trên mạng xã hội.pdf
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp...
Phát triển hành lang kinh tế Quốc lộ 2 trong thời kỳ Công nghiệp hóa - hiện đ...
Phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn trong xu thế hội nhập.pdf
Phát triển du lịch sinh thái tại huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.pdf
Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Lon...
Phát triển động lực làm việc thông qua văn hóa doanh nghiệp tại công TNHH Hyo...
Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc gia...
Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức tại trường Cao đẳng Nghề tỉnh Bà Rịa Vũn...
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mần non Thành phố Cao Bằng theo hướn...
Phát triển dịch vụ tín dụng, thẻ, Internet-banking tại Vietinbank chi nhánh 9...
Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tr...

Recently uploaded (20)

PDF
CHƯƠNG 1-P2: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH ...
PPT
Bài giảng Power Point 2003, hướng dẫn học tập
PDF
Quyền-biểu-tình-của-công-dân-theo-hiến-pháp-Việt-Nam.pdf
DOCX
Set menu 3 món rất hay và hiện đại dành cho người
DOCX
BÀI TIỂU LUẬN HẾT HỌC PHẦN MÔN ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
PPTX
Giáo án Lý Luận Chung về Hành chính Nhà nước cập nhật mới....
PPTX
Chương 2 - Mô hình thực thể kết hợp.pptx
DOC
Chương 1 Tính tương đổi của chuyển động.doc
PPTX
SLIDE BV CHÍNH THỨC LATSKH - note.pptx
DOCX
Báo cáo thực tập công ty Ah-GlobalGroup vị trí Data Analyst
PPTX
TIẾT 8, 9, 10. BÀI 32. DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx
PDF
[Toán 10] - Bộ 5 Đề Ôn Tập học Kì 2.pdf cho học sinh lớp 10
DOC
TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC TUÂN THỦ CÁC QUY TẮC AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
PPTX
Triết học: Vận dụng nguyên tắc phát triển trong nhận thức và hoạt động thực...
PPTX
Tốc độ và vận tốc trong chuyển động thẳng
DOCX
xin loi vi da den bai hoc cuo bd thnnn 2
PPTX
White and Purple Modern Artificial Intelligence Presentation.pptx
DOCX
Luận văn group-Bài tiểu luận Ý thức - Giấc mơ.docx
PPTX
Phân bố Nhị Thức Chuyên Đề Toán Lớp 12 Chân trời sáng tạo Tập 2
PDF
Public economy và vai trò trong phân bổ nguồn lực, cung cấp hàng hóa công, đi...
CHƯƠNG 1-P2: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH ...
Bài giảng Power Point 2003, hướng dẫn học tập
Quyền-biểu-tình-của-công-dân-theo-hiến-pháp-Việt-Nam.pdf
Set menu 3 món rất hay và hiện đại dành cho người
BÀI TIỂU LUẬN HẾT HỌC PHẦN MÔN ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
Giáo án Lý Luận Chung về Hành chính Nhà nước cập nhật mới....
Chương 2 - Mô hình thực thể kết hợp.pptx
Chương 1 Tính tương đổi của chuyển động.doc
SLIDE BV CHÍNH THỨC LATSKH - note.pptx
Báo cáo thực tập công ty Ah-GlobalGroup vị trí Data Analyst
TIẾT 8, 9, 10. BÀI 32. DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx
[Toán 10] - Bộ 5 Đề Ôn Tập học Kì 2.pdf cho học sinh lớp 10
TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC TUÂN THỦ CÁC QUY TẮC AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Triết học: Vận dụng nguyên tắc phát triển trong nhận thức và hoạt động thực...
Tốc độ và vận tốc trong chuyển động thẳng
xin loi vi da den bai hoc cuo bd thnnn 2
White and Purple Modern Artificial Intelligence Presentation.pptx
Luận văn group-Bài tiểu luận Ý thức - Giấc mơ.docx
Phân bố Nhị Thức Chuyên Đề Toán Lớp 12 Chân trời sáng tạo Tập 2
Public economy và vai trò trong phân bổ nguồn lực, cung cấp hàng hóa công, đi...

Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh thương mại đăng dương

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH THƢƠNG MẠI ĐĂNG DƢƠNG SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THÙY MAI MÃ SINH VIÊN : A20163 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH THƢƠNG MẠI ĐĂNG DƢƠNG Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Phan Hồng Giang Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thùy Mai Mã sinh viên : A20163 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI - 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thùy Mai
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, trước tiên tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo – Th.S Phan Hồng Giang, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng cùng các thầy cô đã giảng dạy tôi tại trường Đại Học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để tôi bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phòng Kinh doanh, các anh chị cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương đã cho phép, cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài khóa luận tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung thêm của các thầy cô. Hà Nội, tháng 06 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thùy Mai Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................... CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP .................................................1 1.1. Tổng quan về vốn lƣu động ........................................................................................1 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động trong doanh nghiệp...............................1 1.1.2. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp ...........................................................3 1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện ........................................................................3 1.1.2.2. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh....................................................................................................................................3 1.1.2.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn ..................................................................4 1.1.2.4. Phân loại theo nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp....................5 1.1.2.5. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng .....................................................6 1.1.2.6. Phân loại căn cứ vào khả năng chuyển hóa thành tiền.......................................7 1.1.3. Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp.........................................................8 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại doanh nghiệp....................................................9 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động..............................................................9 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động............................................9 1.2.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán.....................................................................9 1.2.2.2. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời.........................................................................11 1.2.2.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động..................................................12 1.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ...............................................................14 1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................................14 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.......15 1.3.2.1. Nhân tố khách quan.............................................................................................15 1.3.2.2. Nhân tố chủ quan.................................................................................................16
  • 6. 1.3.3. Những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp hiện nay ...............................................................................................17 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH THƢƠNG MẠI ĐĂNG DƢƠNG ........................................................20 2.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng ................................................................................................................................20 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương............................................................................20 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương.................................................................................................20 2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương ...............................................................................................................22 2.2. Tình hình kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng ................................................................................................22 2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ 2011 – 2013...................22 2.2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn tại công ty từ 2011 - 2013.....................................26 2.2.2.1. Cơ cấu tài sản của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương ......................................................................................................................26 2.2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương ......................................................................................................................30 2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng...........................................................................33 2.3.1. Chính sách quản lý vốn lưu động của Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương.................................................................................................33 2.3.2. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán......................................................................35 2.3.3. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời............................................................................37 2.3.4. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động.....................................................38 2.3.4.1. Tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốn lưu động ....................................38 2.3.4.2. Chỉ tiêu về từng bộ phận cấu thành vốn lưu động .............................................40 Thang Long University Library
  • 7. 2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng ....................................................................................44 2.4.1. Những kết quả đạt được..........................................................................................44 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................................45 2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng............................................................46 2.5.1. Môi trường kinh doanh...........................................................................................46 2.5.1.1. Thuận lợi...............................................................................................................46 2.5.1.2. Khó khăn...............................................................................................................46 2.5.2. Định hướng phát triển của công ty.........................................................................47 2.5.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương..............................................................48 2.5.3.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động .........................................................................48 2.5.3.2. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ..............................................49 2.5.3.3. Nâng cao trình độ đội ngũ quản lý và nhân viên................................................49 2.5.3.4. Hoàn thiện chế độ, quy trình, hệ thống thông tin quản lý ................................50 2.5.3.5. Nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho ...........................................................51 2.5.3.6. Phát triển tìm kiếm thị trường mới và phối hợp các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm......................................................................................................................52 2.5.4. Kiến nghị..................................................................................................................53 KẾT LUẬN .......................................................................................................................... PHỤ LỤC ............................................................................................................................. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh CBCNV Cán bộ công nhân viên CSH Chủ sở hữu NVDH Nguồn vốn dài hạn NVNH Nguồn vốn ngắn hạn SXKD Sản xuất kinh doanh TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn TSLĐ Tài sản lưu động VLĐ Vốn lưu động Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng. ...............................................................................................21 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ mô hình tổ chức phòng kế toán...........................................................22 Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh..................................................................23 Biểu đồ 2.1. Sự tăng trƣởng của doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế trong giai đoạn 2011 – 2013...............................................................................................................25 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng...............................................................................................................27 Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng ......................................................................................................................28 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng ................................................................................................31 Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng...............................................................................................................32 Hình 2.4. Chính sách quản lý vốn lƣu động của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng ....................................................................................33 Bảng 2.4. Vốn lƣu động ròng của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng ................................................................................................35 Bảng 2.5. Khả năng thanh toán của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng ................................................................................................35 Bảng 2.6. Khả năng sinh lời của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng...............................................................................................................37 Bảng 2.7. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng ....................................................................................39 Bảng 2.8. Chỉ tiêu về số vòng quay hàng tồn kho..........................................................41 Bảng 2.9. Chỉ tiêu về các khoản phải thu ......................................................................42 Bảng 2. 10. Chỉ tiêu về khả năng trả nợ .........................................................................43
  • 10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và từ đó tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn chính là tiền đề tiên quyết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Tuy nhiên việc sử dụng vốn như thế nào để đạt được hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, bất cứ một doanh nghiệp nào khi sử dụng vốn sản xuất nói chung và vốn lưu động nói riêng đều phải quan tâm đến hiệu quả mà nó mang lại. Vốn lưu động là một bộ phận lớn cấu thành nên tài sản của doanh nghiệp, nó là yếu tố bắt đầu và kết thúc của quá trình doanh nghiệp. Số lượng, giá trị tài sản lưu động phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh hiện có của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng, giúp cho doanh nghiệp thấy được thực chất của việc sử dụng vốn lưu động, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động trong doanh nghiệp. Trong quá trình hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp luôn đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt và điều này đã tạo những cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để có thể nắm bắt được những cơ hội và vượt qua thách thức, đứng vững trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đưa ra được những quyết định đúng đắn về tạo lập và quản lý vốn lưu động sao cho nó có hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp. Ngoài những doanh nghiệp lớn và chủ động sớm bắt nhịp được với cơ chế thị trường đã sử dụng được nguồn vốn lưu động hiệu quả thì bên cạnh đó vẫn còn có những doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng vốn, đặc biệt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò to lớn của vốn lưu động, nhận thức được tầm quan trọng của vốn lưu động trong sự tồn tại và phát triển đối với từng doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương, tôi đã tìm hiểu về công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty. Do đó, tôi đã quyết định chọn đề tài “Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương”. 2. Lịch sử nghiên cứu Vốn lưu động là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong mỗi doanh nghiệp. Vốn lưu động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy vấn đề sử dụng vốn lưu động tại các công ty hoạt động trong các lĩnh vực Thang Long University Library
  • 11. khác nhau là khác nhau, song việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn là mối quan tâm lớn của mỗi doanh nghiệp. Từ trước tới nay đã có một số nghiên cứu về nguồn vốn lưu động tại các công ty như: Năm 2011, sinh viên Lê Thị Thu, Đại học Thăng Long nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Quang Trung”. Nội dung của nghiên cứu về thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Quang Trung, từ đó đưa ra những mặt thuận lợi và hạn chế còn tồn tại, đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động phù hợp với công ty. Năm 2012, sinh viên Phạm Trung Kiên, Đại học Kinh tế quốc dân nghiên cứu đề tài “Thực trạng hoạt động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Công nghệ phẩm Thăng Long”. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã trình bày về thực trạng, những thuận lợi, khó khăn, định hướng và đề ra một số giải pháp trong công tác quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Công nghệ phẩm Thăng Long. Trong các nghiên cứu trên, các tác giả đều dựa vào báo cáo cuối năm như Báo cáo kết quả kinh doanh và Bảng cân đối kế toán, các thống kê về tình hình sử dụng vốn lưu động trong năm tại công ty. Từ các số liệu thu thập được, các tác giả chỉ ra thực trạng sử dụng vốn lưu động, đồng thời đưa ra đánh giá về những mặt đạt được và những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động. Trên cơ sở thực trạng và những kết quả thu được, các tác giả đưa ra các biện pháp phù hợp với tình hình hiện tại của công ty cũng như phù hợp với lĩnh vực mà công ty đang hoạt động. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mô tả thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương. 4. Phạm vi nghiên cứu Không gian: Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương. Thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2013 Nội dung: Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương. 5. Mẫu khảo sát Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương. 6. Vấn đề nghiên cứu Thực trạng sử dụng vốn lưu động của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương đang diễn ra như thế nào?
  • 12. 7. Giả thuyết nghiên cứu Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được vẫn còn một số mặt chưa hợp lý, làm cho việc sử dụng vốn lưu động chưa thực sự đat được hiệu quả cao nhất. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,… - Phương pháp quan sát 9. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm hai chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về vốn lƣu động và hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng và những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng Thang Long University Library
  • 13. 1 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về vốn lƣu động 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động trong doanh nghiệp Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động, các doanh nghiệp còn cần có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao động (như nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm,…) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản lưu động, về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. “Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các doanh nghiệp người ta chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu,… và tài sản ở khâu sản xuất như bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ,… Còn TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước,… Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.” [8, tr.78] Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ, để hình thành các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vì vậy cũng có thể nói vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm các tài sản lưu động của doanh nghiệp. Từ học thuyết giá trị thặng dư, sự lưu thông về mặt hiện vật và giá trị của vốn lưu động ở các doanh nghiệp sản xuất có thể biểu diễn bằng công thức chung: T – H – SX – H’ – T’ (T: Tiền; H: Hàng; SX: Sản xuất) [12] Phù hợp với các đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kì kinh doanh: Dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo
  • 14. 2 chu kì và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kì kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kì tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển. Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động được dùng để mua sắm các đối tượng lao động trong khâu dự trữ sản xuất, ở giai đoạn này vốn nằm trong giai đoạn lưu thông và nằm dưới hình thái vốn tiền tệ, công thức vận động của vốn trong giai đoạn này như sau: T – H [12] Tiếp theo là giai đoạn sản xuất, các vật tư dự trữ được kết hợp với sức lao động để chế tạo ra bán thành phẩm và thành phẩm. Vốn nắm trong giai đoạn sản xuất và được gọi là vốn sản xuất, công thức vận động của vốn trong giai đoạn này như sau: Sức lao động H …H’ Tƣ liệu sản xuất [12] Kết thúc vòng tuần hoàn, sản phẩm được tiêu thụ hay được thực hiện giá trị trên thị trường, vốn nằm trong giai đoạn lưu thông và chuyển sang hình thái vốn tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu H’ – T’ (T’ = T + T; T: Giá trị tăng thêm) [12] Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm thu được tiền bán hàng. Như vậy, vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh. Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng. Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động của vốn lưu động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay của vốn Thang Long University Library
  • 15. 3 càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên chức của doanh nghiệp. 1.1.2. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp 1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện Dựa vào tiêu thức này, vốn lưu động được chia thành các loại sau: - Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: + Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần thiết nhất định. + Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng. - Vốn vật tư hàng hóa: Bao gồm các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như các loại vật tư dự trữ (nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ,…), sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ. - Vốn lưu động khác: Bao gồm các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, cầm cố, ký quỹ, ký cược,… Phân loại vốn theo tiêu chí này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này giúp các doanh nghiệp tìm ra biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục. 1.1.2.2. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh Dựa vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành các loại chủ yếu sau: - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản:
  • 16. 4 + Vốn dự trữ nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại vật tư dự trữ cho sản xuất, khi tham gia sản xuất nó hợp thành thực thể của sản phẩm. + Vốn dự trữ vật liệu phụ: Là giá trị những vật tư dự trữ trong sản xuất giúp cho việc hình thành sản phẩm. Tuy nhiên không đóng vai trò chủ yếu tạo nên sản phẩm. + Vốn dự trữ nhiên liệu, động lực phụ tùng thay thế: Là những loại nhiên liệu, động lực phụ tùng thay thế phụ vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. + Vốn dự trữ công cụ, dụng cụ nhỏ: Là giá trị những tư liệu lao động có giá trị thấp, thời gian sử dụng không đủ tiêu chuẩn trở thành tài sản cố định. - Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất gồm các khoản: + Giá trị sản phẩm dở dang dùng trong quá trình sản xuất, xây dựng,… + Bán thành phẩm: Là giá trị các sản phẩm dở dang nhưng khác sản phẩm chế tạo ở chỗ nó đã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn chế biến nhất định. + Vốn về các loại chi phí chờ kết chuyển: Là các chi phí liên quan đến nhiều kỳ sản xuất kinh doanh, do có giá trị lớn nên phải phẩn bổ dần vào chi phí sản xuất các kỳ nhằm đảm bảo sự ổn định tương đối giữa các kỳ. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm các khoản: + Vốn thành phẩm: Là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm hoàn thành nhập kho và đang chờ tiêu thụ. + Vốn hàng hóa mua ngoài. + Vốn hàng hóa gửi bán nhưng chưa xác định tiêu thụ. + Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. + Vốn trong thanh toán: Gồm những khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ. Phân loại vốn lưu động theo phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò. Từ đó giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. 1.1.2.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn Theo cách phân loại này có thể chia vốn lưu động thành hai loại: - Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; vốn do chủ doanh Thang Long University Library
  • 17. 5 nghiệp bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp. - Các khoản nợ: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định. Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.1.2.4. Phân loại theo nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp. Xét theo nguồn hình thành thì vốn lưu động có thể chia thành các nguồn như sau: - Vốn điều lệ: Là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Vốn tự bổ sung: Là số vốn doanh nghiệp tự bổ sung thêm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận để lại hoặc từ các quỹ của doanh nghiệp hoặc do các chủ sở hữu tự bổ sung để mở rộng quy mô sản xuất. - Vốn góp liên doanh, liên kết: là vốn do doanh nghiệp liên doanh, liên kết với doanh nghiệp khác trong và ngoài nước để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh này có thể gắn liền với việc chuyển giao công nghệ, thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc, thiết bị nếu hợp động kinh doanh nghiệp quy định góp vốn bằng máy móc thiết bị. - Vốn tín dụng thương mại: Là tín dụng thường được các doanh nghiệp sử dụng. Tín dụng thương mại chính là quan hệ mua bán chịu giữa các doanh nghiệp, mua bán trả chậm hay trả góp. Tín dụng thương mại luôn gắn với một lượng hàng hóa dịch vụ cụ thể, gắn với một quan hệ thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của cơ chế thanh toán, của chính sách tín dụng khách hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Tín dụng thương mại không chỉ là phương thức tài trợ tiện lợi và linh hoạt mà nó còn tạo ra khả năng mở rộng hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên do đặc điểm của khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp quản lý một cách khoa hoạc thì nó có thể đáp ứng một phần vốn lưu động cho doanh nghiệp.
  • 18. 6 - Vốn tín dụng ngân hàng: Là phần vốn mà doanh nghiệp đi vay từ các ngân hàng thương mại. Đây là hình thức tín dụng quan trọng nhất. Các ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho doanh nghiệp với thời hạn có thể từ vài ngày tới một năm với lượng vốn tùy thuộc vào nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngân hàng có thể cấp tín dụng cho doanh nghiệp theo nhiều phương thức (cho vay theo từng món hay cho vay luân chuyển). Tuy nhiên việc lựa chọn nguồn tín dụng này doanh nghiệp cần phân tích kỹ lưỡng về việc lựa chọn ngân hàng, cân nhắc khả năng trả nợ và chi phí sử dụng vốn. - Vốn huy động qua thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán là nơi huy động vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể huy động qua thị trường chứng khoán bằng cách phát hành trái phiếu ra thị trường nhằm thu hút được các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Đây là công cụ tài chính quan trọng thường được sử dụng vào mục đích vay dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc có thể vay nợ từ nguồn này phụ thuộc rất lớn vào uy tín và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Vốn tín dụng thuê mua: Là một phương thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản, máy móc thiết bị. Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính. - Vốn chiếm dụng của các đối tượng khác: Bao gồm các khoản phải trả cán bộ công nhân viên, phải nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước nhưng chưa đến hạn trả, phải nộp hay các khoản tiền đặt cọc. Sử dụng nguồn vốn chiếm dụng này các doanh nghiệp không phải trả lãi nhưng nguồn vốn này không lớn, chỉ đáp ứng nhu cầu vốn lưu động tạm thời. Thời gian chiếm dụng càng dài thì doanh nghiệp càng có vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình. 1.1.2.5. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng, ta có thể phân loại vốn lưu động như sau: - Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết, bao gồm các khoản dự trữ về Thang Long University Library
  • 19. 7 nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm nằm trong biên độ dao động của chu kì kinh doanh. Đặc điểm của nguồn vốn này là thời gian sử dụng kéo dài. Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động – nợ ngắn hạn Tài sản = Tài sản lưu động + Tài sản cố định = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu = Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên  Vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn - Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, chủ yếu là để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác. Việc phân loại nguồn vốn theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời gian về vốn mà mình nắm giữ. Từ đó, các doanh nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình một cách thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho tài sản cố định. 1.1.2.6. Phân loại căn cứ vào khả năng chuyển hóa thành tiền Theo khả năng chuyển hóa thành tiền ta có thể phân loại vốn lưu động như sau: - Tài sản bằng tiền: Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ của doạn nghiệp Trong doanh nghiệp tài sản bằng tiền bao gồm: + Tiền mặt + Tiền gửi ngân hàng + Tiền trong thanh toán - Vàng bạc, đá quý, kim cương: Đây là nhóm tài sản đặc biệt, được sử dụng vào mục đích dự trữ. Trong một số ngành như: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,… loại tài sản này có giá trị rất lớn. - Tài sản tương đương với tiền: Nhóm này gồm các tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền cao khi cần thiết. Loại tài sản này bao gốm: chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các giấy tờ có giá ngắn hạn được đảm bảo hoặc có độ an toàn cao (hối phiếu ngân hàng, kỳ phiếu thương mại, bộ chứng từ hoàn chỉnh,…) - Các khoản phải thu: Là một tài sản rất quan trọng của doanh nghiệp. Đây chính là các khoản tín dụng thương mại phát sinh trong quan hệ mua bán hàng hóa. Theo mức độ rủi ro các khoản phải thu có thể chia thành: + Độ tin cậy cao (loại A): Khả năng thanh toán 100% giá trị ghi trên tài khoản + Độ tin cậy trung bình (loại B): Khả năng thanh toàn từ 90% - 95%
  • 20. 8 + Độ tin cậy thấp (loại C): Khả năng thanh toán từ 70% - 80% + Không thể thu hồi được (loại D): Sau một thời gian không thu hồi được thì có thẻ được xóa khỏi tài khoản phải thu - Hàng tồn kho: Bao gồm toàn bộ các hàng hóa vật liệu đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng. 1.1.3. Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc thành lập, hoạt động và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất trong sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vốn lưu động có những vai trò chủ yếu sau: - Vốn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách liên tục có hiệu quả. Nếu vốn lưu động bị thiếu hay luân chuyển chậm sẽ hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hóa, làm cho các doanh nghiệp không thể mở rộng thị trường hay có thể gián đoạn sản xuất dẫn đến giảm sút lợi nhuận, gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Vốn lưu động có kết cấu phức tạp, do tính chất hoạt động không thuần nhất, nguồn cấp phát và nguồn vốn bổ sung luôn thay đổi. Để nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước hết phải tiến hành nghiên cứu kết cấu vốn lưu động. Kết cấu vốn lưu động thực chất là tỷ trọng từng khoản vốn trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Thông qua kết cấu vốn lưu động cho thấy sự phân bổ vốn trong từng giai đoạn luân chuyển vốn, từ đó doanh nghiệp xác định phương hướng và trọng điểm quản lý nhằm đáp ứng kịp thời đối với từng thời kì kinh doanh. - Vốn lưu động là một công cụ quan trọng nhằm kiểm tra, kiểm soát, phản ánh tính chất khách quan của hoạt động tài chính thông qua đó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá được những mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh như khả năng thanh toán, tình hình luân chuyển vật tư, hàng hóa, tiền vốn, từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. - Vốn lưu động là tiền đề cho sự tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất, thương mại và các doanh nghiệp nhỏ. Vì tại các doanh nghiệp này, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn, sự sống còn của các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức, quản lý, sử dụng vốn lưu động. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ không phải vì một lý do quản lý vốn lưu động không tốt. Nhưng cũng cần thấy rằng, sự bất lực của một số công tác trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ vốn lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của họ. Thang Long University Library
  • 21. 9 - Vốn lưu động có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô, doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư, ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. - Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra. Từ đó có thể thấy rằng, vốn lưu động có một vị trí rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động như thế nào cho có hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu chung của doanh nghiệp. 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động Điểm xuất phát của quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, không có vốn sẽ không có bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song, việc sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn, làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm đến mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn, tỷ suất doanh lợi, tốc độ luân chuyển vốn,… nó còn phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay đây chính là mối tương quan giữa kết quả lợi nhuận thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt. Từ đó có thể thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện kết quả tối đa thu được với một chi phí vốn lưu động nhỏ nhất. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 1.2.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Năng lực tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi,…), các khoản phải thu từ các cá nhân mắc nợ doanh nghiệp, các tài sản có thể
  • 22. 10 chuyển đổi nhanh thành tiền như: hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán,… Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, người cho vay, các nhà cung cấp,… Họ luôn đặt ra câu hỏi liệu doanh nghiệp có đủ khả năng trả các món nợ đến hạn không. - Khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Nó là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hóa và được xác định theo công thức: Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tổng tài sản ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn [1, tr112] Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn được bù đắp bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Hệ số này càng cao chứng tỏ công ty càng có nhiều khả năng sẽ hoàn trả được hết các khoản nợ. Hệ số thanh toán ngắn hạn nhỏ hơn 1 cho thấy công ty đang ở trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không trả được các khoản nợ khi đáo hạn. Tuy nhiên điều này không có nghĩa là công ty sẽ phá sản bởi vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn. Mặt khác, nếu hệ số này quá cao cũng không phải là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản chưa được hiệu quả. - Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong thời gian ngắn, cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn hạn để trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Khả năng thanh toán nhanh được thể hiện bằng công thức: Khả năng thanh toán nhanh = Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn [1, tr113] Một doanh nghiệp có tỷ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ khó có khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn và phải được xem xét cẩn thận. Ngoài ra, nếu tỷ số này nhỏ hơn hẳn so với tỷ số thanh toán hiện hành thì điều đó có nghĩa là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều và hàng tồn kho. - Khả năng thanh toán tức thời Khả năng thanh toán tức thời cho biết một doanh nghiệp có thể trả được các khoản nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất. Khả năng thanh toán tức thời được thể hiện bằng công thức: Thang Long University Library
  • 23. 11 Khả năng thanh toán tức thời = Tiền + Các khoản tƣơng đƣơng tiền Tổng nợ ngắn hạn [1, tr113] Nếu hệ số thanh toán tức thời cao phản ánh khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp là tốt và ngược lại. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời Khả năng sinh lời là nhóm chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quát năng lực kinh doanh, cho phép doanh nghiệp đánh giá được tình trạng tăng trưởng, giúp doanh nghiệp điều chỉnh lại cơ cấu tài chính và hoạch định chiến lược ngăn ngừa rủi ro ở mức độ tốt nhất. Khả năng sinh lời là một trong những nội dung phân tích được các nhà quản trị tài chính, các nhà cho vay, các nhà đầu tư quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ trong hiện tại và trong tương lai. Khả năng sinh lời bao gồm một số chỉ tiêu như sau: - Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp, cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, được thể hiện bằng công thức: ROA = Lợi nhuận ròng Tổng tài sản [1, tr127] Nếu hệ số này lớn hơn 0 thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0 thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Hệ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp - Tỷ suất sinh lời trên vồn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, được thể hiện bằng công thức: ROE = Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu bình quân [1, tr128] Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu càng lớn và ngược lại. - Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
  • 24. 12 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu, cho biết cứ mỗi 100 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận, được thể hiện bằng công thức: ROS = Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần [1, tr126] Tỷ suất sinh lời trên doanh thu mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, hệ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Nếu hệ số này mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Thông thường, những doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời trên doanh thu cao là những doanh nghiệp quản lý tốt chi phí trong hoạt động kinh doanh hoặc thực hiện các chiến lược cạnh tranh về mặt chi phí. 1.2.2.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động Hiệu suất sử dụng vốn lưu động Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (vòng quay của vốn lưu động) là chỉ số tính bằng tỷ lệ giữa tổng doanh thu tiêu thụ trong một kì chia cho vốn lưu động bình quân trong kì của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm, trong một chu kì kinh doanh vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng. Vòng quay của VLĐ = Doanh thu thuần Vốn lƣu động bình quân trong kì [3] Trong đó: VLĐ bình quân = Vốn lƣu động đầu kì + Vốn lƣu động cuối kì 2 [3] Nếu chỉ số này tăng so với những kì trước thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động luân chuyển vốn có hiệu quả hơn và ngược lại. Thời gian của một vòng chu chuyển Số ngày luân chuyển VLĐ = Số ngày trong kì Số vòng quay của VLĐ trong kì [3] Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho một vòng quay của vốn lưu động trong kì phân tích. Thời gian luân chuyển của vốn lưu động càng ngắn thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ luân chuyển của nó sẽ càng lớn. Thang Long University Library
  • 25. 13 Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động Hệ số đảm nhiệm VLĐ = Vốn lƣu động bình quân Tổng doanh thu thuần thực hiện trong kì [4, tr64] Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thu tiêu thụ thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn. Sức sinh lời của vốn lưu động Mức sinh lời của VLĐ = Lợi nhuận trƣớc thuế Vốn lƣu động bình quân trong kì [4, tr64] Chỉ tiêu này đánh giá một đồng vốn lưu động hoạt động trong kì kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Số vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho là chỉ số phản ánh trình độ quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp, phản ánh tốc độ luân chuyển hàng hóa, vật tư dẫn đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Việc ứ đọng vốn vật tư, hàng hóa làm cho doanh nghiệp không thu hồi được vốn kịp thời thì công việc thanh toán gặp nhiều khó khăn. Số vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần Số hàng tồn kho bình quân trong kì [3] Số vòng quay các khoản phải thu Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp, hệ số này càng cao thì tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, kì thanh toán ngắn và doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn. Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Số dƣ bình quân các khoản phải thu [3] Kỳ thu tiền bình quân Kì thu tiền bình quân = Số dƣ bình quân các khoản phải thu Doanh thu thuần bình quân 1 ngày trong kì [3]
  • 26. 14 Số ngày ở đây phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền. Kì thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách tiêu thụ và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho thấy lượng thời gian cần để thu được các khoản phải thu, thời gian càng ngắn thì vốn thu về càng nhanh, ngược lại kì thu tiền trung bình quá dài sẽ dấn đến tình trạng nợ khó đòi. 1.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động 1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Vốn lưu động đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh không thể thiếu vốn lưu động. Chính vì vậy việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là không thể thiếu và là việc cần thiết đối với doanh nghiệp. Đó là nguyên nhân chủ quan từ phía doanh nghiệp cảm thấy cần phải tiến hành quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Bên cạnh đó yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn xuất phát từ nhiều yếu tố khác: - Đảm bảo cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được ổn định: Vốn lưu động là một bộ phận không thể thiếu được trong vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù vốn lưu động chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh nghiệp sản xuất và chiếm tỷ trọng khá lớn trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ nhưng xuất phát từ vai trò của vốn lưu động với quá trình sản xuất, nó đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên liên tục và tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm của vốn lưu động nên nếu thiếu vốn, vốn lưu động không luân chuyển được thì quá trình sản xuất sẽ gặp nhiều khó khăn và có thể gián đoạn gây ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đặc điểm của vốn lưu động là cùng một lúc vốn lưu động có các thành phần vốn ở khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông cho nên nếu quản lý tốt, vốn lưu động sẽ được vận động, luân chuyển liên tục, thời gian vốn lưu động lưu lại ở các khâu ngắn, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu quản lý không tốt thì vốn lưu động sẽ không luân chuyển được hoặc sẽ luân chuyển chậm làm cho quá trình sản xuất gặp nhiều khó khăn. - Tạo điều kiện cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường: Cùng với việc xác định vốn, khả năng sử dụng vốn lưu động có tầm quan trọng đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi quản lý sử dụng tốt vốn kinh doanh mới mở rộng được quy mô về vốn, tạo được uy tín trên thị trường. Điều đó đồng nghĩa với việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao, giá thành hạ, không những mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh. Thang Long University Library
  • 27. 15 - Chứng tỏ khả năng quản lý của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh hiện tại: Sử dụng vốn lưu động với vòng quay nhanh, giảm rủi ro là sử dụng vốn với hiệu quả cao, nó đòi hỏi người điều hành kinh doanh phải có những quyết định đúng đắn. Chỉ cần một quyết định không chính xác thì doanh nghiệp sẽ gặp nhiều trở ngại, đặc biệt là có thể đi đến phá sản. Trong nền kinh tế cạnh tranh như hiện nay các doanh nghiệp phải tìm cách giải quyết tốt các phương diện về vốn lưu động và đưa ra những cách thức hợp lý để cung cấp đủ lượng vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh và luôn tự chủ trước các đối thủ trên thị trường. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhân tố quyết định tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao thu nhập cho công nhân viên: Do hoạt động trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp phải tự trang trải tài chính, tạo ra thu nhập để trả các khoản chí phí và có lãi. Vì vậy doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đẻ thu hồi vốn, giảm chi phí, tăng lợi nhuận để phát triển sản xuất. Khi doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì thu nhập của công nhân viên được đảm bảo và ổn định. - Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước: Các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn không hiệu quả là do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Tuy nhiên nguyên nhân phổ biến nhất vẫn là sử dụng vốn không hiệu quả: việc mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thiếu một kế hoạch đúng đắn. Điều đó đã dẫn đến việc sử dụng vốn lãng phí, tốc độ chu chuyển vốn lưu động chậm, chu kì luân chuyển vốn lưu động dài, tỷ suất lợi nhuận thấp hơn lãi suất tiết kiệm. Vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Nhà nước nói riêng là một vấn đề hết sức quan trọng, nó không chỉ đem lại cho doanh nghiệp những lợi ích mà còn mang lại ý nghĩa cho nền kinh tế quốc dân. 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 1.3.2.1. Nhân tố khách quan - Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Khi Nhà nước có sự thay đổi chính sách về hệ thống pháp luật, thuế,… sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ tới điều kiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tất yếu vốn của doanh nghiệp cũng sẽ bị ảnh hưởng. Nếu các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước ban hành tạo được cho doanh nghiệp một môi trường đầu tư thuận lợi và ổn định thì sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển và hiệu quả kinh tế sẽ cao. Ngược lại, môi trường kinh doanh không thuận lợi sẽ làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh. Bất kì sự thay đổi nào trong cơ chế quản lý và chính sách kinh tế của Nhà nước cũng có thể gây ra những ảnh hưởng nhất định tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 28. 16 - Sự phát triển của khoa học công nghệ: Đây là yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Doanh nghiệp cần nhanh nhạy trong việc tiếp cận sự tiến bộ của khoa học công nghệ để nhanh chóng áp dụng trang thiết bị hiện đại vào hoạt động sản xuất nhằm nâng cao về cả chất lượng và mẫu mã của sản phẩm, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh với mặt hàng cùng loại của đối thủ. - Đặc điểm của chu kì sản xuất kinh doanh: Mỗi doanh nghiệp có một chu kì sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng vốn lưu động và khả năng tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng ảnh hưởng đến hiệu suất vốn lưu động. Những doanh nghiệp có chu kì kinh doanh ngắn thì nhu cầu vốn lưu động thường ít biến động vì thường xuyên thu hồi được tiền bán hàng, giúp chủ động chi trả các khoản nợ đến hạn, đảm bảo nguồn vốn trong kinh doanh. Với những doanh nghiệp có chu kì kinh doanh dài, nhu cầu vốn lưu động biến động nhiều, lượng tiền thu từ bán hàng không ổn định, tình hình thanh toán, chi trả gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Vì vậy các nhà quản lý cần phải căn cứ vào đặc điểm chu kì sản xuất kinh doanh cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp mà có các giải pháp kịp thời. - Lạm phát: Một nền kinh tế phát triển tốt và bền vững sẽ tạo ra sức mua của thị trường lớn, ổn định hay gia tăng tình hình tiêu thụ sản phẩm, gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn. Do ảnh hưởng của nền kinh tế có lạm phát cao, sức mua của đồng tiền bị giảm sút làm vốn lưu động trong doanh nghiệp bị giảm dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ. - Rủi ro: Khi tham gia kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp thường gặp rủi ro bất thường như thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia, thị trường không ổn định,… Ngoài ra, doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai là hỏa hoạn, lũ lụt,… cũng có thể gây ra tình trạng mất vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng. 1.3.2.2. Nhân tố chủ quan Đây là những nhân tố có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như vốn lưu động. - Xác định nhu cầu vốn lưu động: Khi doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động thiếu chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh. Cả hai chiều hướng đó đều ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu thiếu vốn sẽ gây tình trạng gián đoạn quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến năng suất lao Thang Long University Library
  • 29. 17 động, còn thừa vốn sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn, hạn chế vòng quay của vốn, do đó mà việc sử dụng vốn không có hiệu quả. - Cơ cấu đầu tư vốn: Cơ cấu đầu tư không hợp lý là nhân tố ảnh hưởng tương đối lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Cơ cấu vốn được xác định không hợp lý sẽ xảy ra tình trạng ở một bộ phận thì thừa vốn không phát huy hết tác dụng, trong khi đó lại thiếu vốn trầm trọng ở một số khâu khác, từ đó dẫn đến tình trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp. - Công tác lựa chọn phương án đầu tư: Lựa chọn phương án đầu tư cần chính xác, phù hợp với đặc điểm tình hình của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp cần đầu tư sản xuất những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, giá thành hạ và được thị trường chấp thuận thì tất yếu hiệu quả sẽ rất cao. Còn ngược lại, chất lượng sản phẩm kém, không phù hợp với yêu cầu thị trường dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. - Cách thức sử dụng vốn lưu động: Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động lãng phí trong quá trình mua sắm dự trữ sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Việc mua các loại vật tư không phù hợp trong quy trình sản xuất, không đúng tiêu chuẩn chất lượng và kỹ thuật, trong quá trình sử dụng lại không tận dụng hết các phế phẩm, phế liệu,… cũng có tác dụng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. - Trình độ và khả năng quản lý: Nếu trình độ quản lý của doanh nghiệp tốt sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng thanh toán, tiết kiệm chi phí, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, hạn chế tình trạng thiếu tiền mặt hoặc lãng phí, thất thoát hàng hóa, vật tư. Còn ngược lại, nếu trình độ quản lý của doanh nghiệp còn yếu kém, hoạt động sản xuất kinh doanh thua lỗ kéo dài làm cho vốn bị thâm hụt sau mỗi chu kì sản xuất, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm. Đây là một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Để doanh nghiệp ngày càng tăng trưởng và phát triển đòi hỏi nhà quản trị doanh nghiệp phải nắm vững các yếu tố này để từ đó đưa ra các biện pháp tài chính cần thiết góp phần khai thác và sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất. 1.3.3. Những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp hiện nay Nhằm cung ứng đầy đủ kịp thời vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở, các doanh nghiệp có thể sử dụng các giải pháp sau: - Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó lập kế hoạch tổ chức huy động vốn đáp ứng cho hoạt động
  • 30. 18 kinh doanh của doanh nghiệp. Hạn chế thấp nhất tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay vốn ngoài kế hoạch với mức lãi suất cao, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu thừa vốn cũng phải có biện pháp linh hoạt như đầu tư mở rộng sản xuất hoặc cho vay. - Lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp sao cho đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất. Tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, đồng thời tính toán lựa chọn huy động các nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp với mức độ hợp lý của từng nguồn, nhằm giảm mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn. - Lựa chọn cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật ngành. Cần xây dựng tỷ trọng của từng phần một cách hợp lý, đảm bảo đầy đủ vốn cho sản xuất kinh doanh. Cụ thế: + Đảm bảo tỷ trọng hợp lý giữa vốn lưu động và vốn cố định trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. + Đảm bảo tính đồng bộ giữa các công đoạn trong quá trình sản xuất. - Quản lý số vốn bằng tiền bằng việc xác định mức tồn quỹ hợp lý và dự đoán, quản lý các nguồn xuất nhập ngân quỹ. Động lực của việc dự trữ tiền mặt cho các hoạt động là để doanh nghiệp có thể mua sắm hàng hóa, vật liệu và thanh toán chi phí cần thiết cho các hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Ngoài sự quản lý lành mạnh vốn lưu động đòi hỏi duy trì một mức dự trữ tiền mặt khá rộng rãi vì: + Doanh nghiệp phải có dự trữ tiền mặt vừa đủ để hưởng chiết khấu mua hàng đúng kì hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. + Vì các tỷ số khả năng thanh toán là các tỷ số căn bản trong lĩnh vực tín dụng, doanh nghiệp cần có các tỷ số trên gần với tiêu chuẩn trung bình của các doanh nghiệp cùng ngành, có uy tín cao, doanh nghiệp có thể mua hàng với thời hạn chịu khá lâu và vay ngân hàng một cách dễ dàng. + Có tiền mặt rộng rãi, doanh nghiệp có thể tận dụng ngay được các cơ hội kinh doanh tốt, và hơn nữa doanh nghiệp phải có vốn lưu động đủ để ứng phó với các trường hợp bất ngờ xảy ra. - Quản lý tốt vốn tồn khi dự trữ: Để làm được điều đó doanh nghiệp phải xác định được chính xác mức dự trữ vật tư hàng hóa hợp lý, đảm bảo đúng chất lượng phục vụ nhu cầu của quá trình sản xuất. Muốn vậy, doanh nghiệp phải xác định được mức tiêu hao nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,… để sản xuất một đơn vị sản phẩm, kết hợp với kế hoạch được lập trong kì (về khối lượng sản phẩm sản xuất, chủng loại, chất lượng,…) dựa trên thực tế sản xuất của doanh nghiệp và những đánh giá về khả năng cung ứng của thị trường. Thang Long University Library
  • 31. 19 - Quản lý tốt công tác thanh toán và công nợ: Trước tiên, đối với các khoản phải thu, doanh nghiệp phải xây dựng chính sách tín dụng thương mại hợp lý và mức độ nợ phải thu của doanh nghiệp, lập bảng phân tuổi các khoản nợ phải thu của khách hàng để có những biện pháp cần thiết nhằm thu hồi nợ. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải chủ động phòng ngừa rủi ro bằng các biện pháp như lập quỹ dự phòng các khoản phải thu khó đòi, mua bảo hiểm. Còn đối với các khoản phải trả, doanh nghiệp phải thanh toán các khoản phải trả đúng hạn, cần thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải trả với khả năng thanh toán của doanh nghiệp để chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến hạn, đồng thời cần lựa chọn các hình thức thanh toán phù hợp an toàn và hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp. - Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong quản lý và sử dụng vốn lưu động, tăng cường kiểm tra việc sử dụng vốn ở các khâu. Việc kiểm tra phải áp dụng kỹ lưỡng và có hệ thống. Đồng thời phải kịp thời có sự điều chỉnh phù hợp, tạo điều kiện cho sự luân chuyển của vốn lưu động, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm thực hiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Trên thực tế, do các doanh nghiệp thuộc những ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh khác nhau nên mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào các giải pháp chung để từ đó đề ra cho mình những biện pháp riêng cụ thể, có tính khả thi nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp mình.
  • 32. 20 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH THƢƠNG MẠI ĐĂNG DƢƠNG 2.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, được thành lập vào năm 2009 với nguồn vốn điều lệ là 9 tỉ đồng. Công ty có trụ sở tại số 33 phố Trung Thành, thị trấn Chợ Chu, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương thuộc hình thức công ty cổ phần hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Với sự tham gia góp vốn của các cổ đông, tháng 11 năm 2009, công ty chính thức được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4600775158 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp. Công ty có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm trước pháp luật và quyền hạn nghĩa vụ được quy định, có điều lệ tổ chức hoạt động, có bộ máy quản lý điều hành, có tài khoản tại ngân hàng, có tài sản và chịu trách nhiệm về tài sản đó. Sau khi được thành lập, công ty đã tham gia xây dựng, tư vấn thiết kế nhiều công trình về các lĩnh vực công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi, xây lắp hệ thống điện đến 35KV, lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, san ủi mặt bằng đồng thời sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng. Tuy ra đời và hoạt động với thời gian chưa dài nhưng kể từ khi thành lập từ năm 2009 đến nay, công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh Doanh Thương mại Đăng Dương đã có nhiều cố gắng trong tìm kiếm thị trường hoạt động, song song với đó là sự nỗ lực, không ngừng nâng cao năng lực về phát triển nguồn nhân lực cũng như trang thiết bị kỹ thuật để đảm bảo thi công xây dựng các công trình, bao gồm cả các dự án đòi hỏi chất lượng cao và kết cấu phức tạp. Mặc dù phát triển trong thời điểm thị trường kinh tế xây dựng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là giai đoạn năm 2010 – 2011 nhưng Công ty vẫn không ngừng phát triển và đạt được nhiều doanh thu cùng lợi nhuận được nâng cao theo mỗi năm. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương Thang Long University Library
  • 33. 21 Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến. Mô hình tổ chức quản lý này vận hành theo cơ chế nhà quản trị ra quyết định và giám sát trực tiếp đối với cấp dưới và ngược lại, mỗi người cấp dưới chỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước một người lãnh đạo trực tiếp cấp trên. Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng. (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính) Từ sơ đồ cơ cấu tổ chức trên, có thể thấy Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương tổ chức bộ máy quản lý cơ cấu theo thực tuyến. Mô hình tổ chức quản lý này vận hành theo cơ chế nhà quản trị ra quyết định và giám sát trực tiếp đối với cấp dưới và ngược lại, mỗi người cấp dưới chỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước một người lãnh đạo trực tiếp cấp trên. Mô hình này phù hợp với loại hình công ty cổ phần, hơn nữa tạo thuận lợi tập trung, thống nhất, làm cho tổ chức nhanh nhạy HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC PHÒNG DỰ ÁN PHÒNG TỔ CHỨC - HÀNH CHÍNH PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG KINH DOANH
  • 34. 22 linh hoạt với môi trường, đặc biệt là khi công ty hoạt động trong lĩnh vực rất cần đến sự linh hoạt là xây dựng. 2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương có quy mô nhỏ, địa bàn hoạt động tổ chức kinh tế tập trung tại một địa điểm. Công ty thực hiện tổ chức kế toán tập trung và kế toán hàng tồn kho của công ty được tiến hành theo phương pháp nhập trước xuất trước. Sơ đồ 2.2. Sơ đồ mô hình tổ chức phòng kế toán (Nguồn: Phòng Kế toán) Tổ chức bộ máy hạch toán – kế toán của công ty có nhiệm vụ tham gia việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đề xuất các phương án kinh tế mang tính hiệu quả cao. Căn cứ vào quy mô đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý tài chính, căn cứ khối lượng công theo hình thức tập trung, tất cả các công việc kế toán đều tập trung ở phòng Kế toán. Với hình thức tổ chức và cơ cấu bộ máy kế toán như trên, phòng Kế toán đã thực hiện đầy đủ việc quản lý vật tư, tiền vốn, chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách tài chính của Nhà nước, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, lập đầy đủ các bao cáo theo yêu cầu của công ty, phục vụ kịp thời công tác quản lý của công ty. 2.2. Tình hình kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng 2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ 2011 – 2013 Dưới đây là bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương trong 3 năm 2011, 2012 và 2013: KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ QUỸ KẾ TOÁN BÁN HÀNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN Thang Long University Library
  • 35. 23 Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013 – 2012 Chênh lệch 2012 – 2011 Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) (1) (2) (3) (4) = (1) – (2) (5)= (4)/(2) (6) = (2) – (3) (7) = (6)/(3) 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 3.475.218.182 2.670.623.481 1.857.111.650 804.594.701 30,13 813.511.831 43,81 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 3.475.218.182 2.670.623.481 1.857.111.650 804.594.701 30,13 813.511.831 43,81 4. Giá vốn hàng bán 3.336.580.747 2.436.192.246 1.597.633.500 900.388.501 36,96 838.558.746 52,49 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 138.637.435 234.431.235 259.478.150 (95.793.800) (40,86) (25.046.915) (9,65) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 597.120 498.194 1.200.000 98.926 19,86 (701.806) (58,48) 8. Chi phí quản lý 96.904.600 193.678.536 181.201.200 (96.773.936) (49,97) 12.477.336 6,89
  • 36. 24 kinh doanh 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 42.329.955 41.250.893 79.476.950 1.079.062 2,62 (38.226.057) (48,10) 10. Thu nhập khác 90.909.091 0 0 90.909.091 100 0 0 Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013 – 2012 Chênh lệch 2012 – 2011 Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) (1) (2) (3) (4) = (1) – (2) (5)= (4)/(2) (6) = (2) – (3) (7)= (6)/(3) 11. Chi phí khác 102.324.444 0 3.337.000 102.324.444 100 (3.337.000) (100) 12. Lợi nhuận khác (11.415.353) 0 (3.337.000) (11.415.353) 100 3.337.000 (100) 13. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 30.914.602 41.250.893 76.139.950 (10.336.291) (25,06) (34.889.057) (45,82) 14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 5.410.056 7.218.906 13.351.488 (1.808.850) (25,06) (6.132.582) (45,93) 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 25.504.546 34.031.987 62.788.462 (8.527.441) (25,06) (28.756.475) (45,80) (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011-2013 - Phòng Kế toán) Thang Long University Library
  • 37. 25 Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương trong 3 năm, từ năm 2011 đến năm 2013, có thể thấy doanh thu thuần của công ty tăng dần qua mỗi năm nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm. Sự biến động đó được thể hiện qua biểu đồ tăng trưởng của doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế dưới đây: Biểu đồ 2.1. Sự tăng trƣởng của doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế trong giai đoạn 2011 – 2013 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011-2013 - Phòng Kế toán) Qua biểu đồ trên, có thể thấy rằng tổng doanh thu của công ty đã tăng lên. Năm 2011, doanh thu thuần của công ty là 1.857.11.650 đồng. Đến năm 2012, doanh thu thuần tăng với lên thêm 813.511.831 đồng, tương ứng là tăng 43,81% so với năm 2011. Năm 2013, con số này vẫn tiếp tục tăng thêm 804.584.701 đồng, tương ứng là tăng 30,13% so với năm 2012. Trong giai đoạn năm 2011 – 2013, thị trường kinh tế xây dựng vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, sự gia tăng về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ này cho thấy sự cố gắng, không ngừng hoàn thiện của công ty và hoạt động kinh doanh sản xuất của công ty đang ngày càng phát triển ổn định. Đồng thời với việc tăng doanh thu, giá vốn hàng bán cũng tăng. So với năm 2011, giá vốn hàng bán của năm 2012 tăng 52,49%. Đến năm 2013, con số này tiếp tục tăng 0 500.000.000 1.000.000.000 1.500.000.000 2.000.000.000 2.500.000.000 3.000.000.000 3.500.000.000 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 1.857.111.650 2.670.623.481 3.475.218.182 62.788.462 34.031.987 25.504.546 Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế
  • 38. 26 36,96% so với năm 2012. So sánh với tốc độ tăng doanh thu thì tốc độ tăng giá vốn hàng bán cao hơn, chứng tỏ công ty chưa thực sự đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Lợi nhuận gộp của công ty có xu hướng giảm dần. Nếu như năm 2012 chỉ giảm nhẹ là 25.046.915 đồng, tương ứng với giảm 9,65 % so với năm 2011 thì đến năm 2013 đã giảm đến 95.793.800 đồng, tương ứng với 40,86%. Con số này lý giải cho tốc độ gia tăng của giá vốn hàng bán cao hơn tốc độ tăng của doanh thu. Chi phí quản lý kinh doanh của công ty tăng nhẹ 12.477.336 đồng, tương ứng là 6,89% so với năm 2011. Nhưng đến năm 2013, con số này lại giảm rõ rệt, cụ thể là giảm 96.773.936 đồng, tương ứng 29.97% so với năm trước đó là năm 2012. Nguyên nhân là do tình hình SXKD của công ty gặp nhiều khó khăn, lại trong bối cảnh nền kinh tế chưa thật sự ổn định nên công ty buộc phải cắt giảm nhân lực, đảm bảo việc chi trả lương cho nhân viên. Lợi nhuận khác của công ty năm 2012 tuy không có sự biến động về cả thu nhập khác và chi phí khác nhưng vẫn tăng 3.337.00 đồng so với năm 2011. Sang đến năm 2013, lợi nhuận khác của công ty lại giảm với con số tuyệt đối 11.415.353 đồng so với năm 2012. Nguyên nhân là do trong năm công ty tiến hành thanh lý tài sản cố định đồng thời phát hiện chênh lệch lỗ khi đánh giá lại vật tư, hàng hóa, điều này góp phần làm cho khoản chi phí khác của công ty tăng. Có thể thấy, lợi nhuận sau thuế của công ty giảm dần sau mỗi năm. Năm 2012, lợi nhuận sau thuế của công ty giảm 28.756.475 đồng, tương ứng giảm 45,80% so với năm 2011. Sang đến năm 2013, lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn giảm nhưng với mức nhẹ hơn là 8.537.441 đồng, tương ứng 25,06% so với năm 2012. Trong thời điểm kinh tế đầy biến động với sự kinh doanh thua lỗ của hàng loạt công ty, dựa trên tình hình SXKD trong giai đoạn 2011-2013, có thể nói công ty đã có rất nhiều nỗ lực trong hoạt động SXKD. Nếu đặt trong tổng thể nền kinh tế trong thời điểm hiện tại, tuy con số này chưa lớn đến mức đáng lo ngại nhưng cần phải xem xét và chú trọng đến việc quản lý tài chính cho hợp lý và linh hoạt hơn trong hoạt động SXKD. 2.2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn tại công ty từ 2011 - 2013 2.2.2.1. Cơ cấu tài sản của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương Cơ cấu tài sản của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương trong giai đoạn từ năm 2011 – 2013 có nhiều biến động. Các biến động đó được thể hiện trên biểu đồ dưới đây: Thang Long University Library
  • 39. 27 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng (Nguồn: Bảng Cân đối kế toán 2011-2013 - Phòng Kế toán) Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong cơ cấu tài sản của công ty trong năm 2011 và 2012 chiếm tỷ trọng cao và không có nhiều biến động. Năm 2011, tỷ trọng TSNH của công ty là 95,44%. Đến năm 2012, con số này có sự giảm nhẹ xuống còn 94,94%. Tuy nhiên đến năm 2013, tỷ trọng TSNH trong cơ cấu tài sản giảm mạnh xuống còn 48,01%, tương đương với mức giảm của TSNH là 25,15% so với năm 2012. Ngược lại với TSNH, tỷ trọng của TSDH trong cơ cấu tài sản của công ty năm 2011 ở mức rất thấp là 4,56%. Đến năm 2012, tỷ trọng của TSDH tăng nhẹ lên đến 5,06%. Đến năm 2013, con số này tăng mạnh lên đến 51,99%, nghĩa là TSDH đã chiếm quá nửa trong cơ cấu tài sản của công ty. TSDH của năm 2013 đã tăng 6.790.880.829 đồng, tương ứng với 1419.94% so với năm 2012. Năm 2013, với mục tiêu là không ngừng mở rộng quy mô, phát triển sản xuất kinh doanh thì công ty đã đầu tư mua sắm thêm các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn, phục vụ cho sản xuất kinh doanh, dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ của TSDH trong cơ cấu tài sản của công ty. Dưới đây là bảng cơ cấu tài sản của công ty: 0% 20% 40% 60% 80% 100% 2011 2012 2013 95,44% 94,94% 48,01% 4,56% 5,06% 51,99% Tài sản dài hạn Tài sản ngắn hạn
  • 40. 28 Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Giá trị (Đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (Đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (Đồng) Tỷ trọng (%) TÀI SẢN NGẮN HẠN 9.386.154.590 100 8.968.322.489 100 6.712.710.156 100 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 617.556.800 6,58 338.137.543 3,77 4.677.628.898 69,68 II. Các khoản phải thu ngắn hạn 8.715.568.818 92,86 7.767.858.650 86,61 622.991.160 9,28 1. Phải thu của khách hàng (1.290.531.182) (13,75) 584.696.645 6,52 349.211.453 5,20 2. Trả trước cho người bán 6.100.000 0,06 183.162.005 2,04 273.779.707 4,08 3. Các khoản phải thu khác 10.000.000.000 106,54 7.000.000.000 78,05 0,00 IV. Hàng tồn kho 53.028.972 0,56 856.833.926 9,55 1.367.519.758 20,37 V. Tài sản ngắn hạn khác 0 0,00 5.492.370 0,06 44.570.340 0,66 TÀI SẢN DÀI HẠN 448.707.822 100 478.250.262 100 7.269.131.091 100 I.Tài sản cố định 439.435.095 97,93 473.977.535 99,11 7.269.131.091 100 1.Nguyên giá 511.100.095 113,90 650.100.095 135,93 7.511.100.095 103,33 2.Giá trị hao mòn lũy kế (71.665.000) (15,97) (176.122.560) (36,83) (241.969.004) (3,3) IV.Tài sản dài hạn khác 9.272.727 2,07 4.272.727 0,89 0 0 (Nguồn: Bảng Cân đối kế toán 2011-2013 - Phòng Kế toán) Thang Long University Library
  • 41. 29 Tài sản ngắn hạn Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2011 và 2012 chiếm tỉ trọng khá nhỏ trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty với tỷ trọng lần lượt là 6,58% và 3,77%. Tuy nhiên đến năm 2013, con số này tăng lên rất nhiều, chiếm đến phần lớn tỷ trọng trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, tương đương với 69,68%. Tiền và các khoản tương đương tiền trong năm 2013 so với năm 2012 là tăng với con số tuyệt đối là 4.339.491.355 đồng, tương ứng tăng 1283,35%. Có sự gia tăng mạnh như vậy bởi vì các khoản tiền thu được từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác của công ty trong năm 2013 tăng gấp gần 6 lần so với năm 2012, tương ứng tăng từ 1.460.100.000 đồng lên đến 8.387.473.192 đồng (theo báo cáo lưu chuyển tiền tệ). Thêm vào đó, trong năm 2012, công ty cũng không tham gia đầu tư góp vốn cũng như đầu tư bất động sản và các tài sản dài hạn khác. Như vậy, tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng lớn sẽ đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh cho công ty. Trái ngược với tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn trong năm 2011 và 2012 lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu tài sản ngắn hạn. Tỷ trọng của các khoản phải thu ngắn hạn trong năm 2011 là 92,86% và năm 2012 là 86,61%. Trong khi đó con số này của năm 2013 chỉ là 9,28%. Các khoản phải thu ngắn hạn trong năm 2013 giảm 7.144.867.490 đồng, tương ứng giảm 91,98% so với năm 2011. Trong đó, phải thu khách hàng trong năm 2011 chiếm tỷ trọng (13,75)% do trong năm công ty nhận được nhiều khoản trả trước của khách hàng. Con số này trong năm 2012 và 2013 lần lượt là 6.52% và 5,20%. Nhìn chung, tỷ trọng của các khoản phải thu khách hàng của công ty không cao do công ty tiến hành áp dụng chính sách tín dụng thắt chặt, giao dịch ký kết với các khách hàng của công ty chủ yếu được thu ngay khi giao dịch. Các khoản trả trước cho người bán mỗi năm đều chiếm tỉ trọng rất thấp và có sự tăng nhẹ qua mỗi năm. Khoản trả trước trước cho người bán năm 2011 là 6.100.000 đồng, tương ứng chỉ chiếm 0,06% trong cơ cấu tài sản ngắn hạn. Năm 2012 con số này là 2,04%. Đến năm 2013 con số này đã tăng gấp đôi, kên đến 4,08% trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty. Trong năm 2013, các khoản trả trước cho người bán đã tăng 49,47% so với năm 2012. Trong quá trình mua các nguyên vật liệu, vật tư phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã phải trả trước cho người bán nhiều hơn so với năm 2012. Điều này cho thấy để đảm bảo giao nguyên vật liệu đúng hạn thì công ty đã chấp nhận đặt cọc tiền cho nhà cung cấp Các khoản phải thu khác trong năm 2011 và 2012 đều chiếm tỷ trọng rất lớn. Đặc biệt là trong năm 2011, con số này 10.000.000.000 đồng, tương ứng với 106,54% trong tỷ trọng tài sản ngắn hạn. Đến năm 2012, tỷ trọng các khoản phải thu khác đã giảm nhiều so
  • 42. 30 với năm 2011, tuy nhiên vẫn ở mức cao là 7.000.000.000 đồng, chiếm 78,05%. Trong cả hai năm 2011 và 2012, các khoản phải thu khác này hoàn toàn được sử dụng cho mục đích mua sắm thêm tài sản cố định, phục vụ cho các hoạt động SXKD của công ty. Đến năm 2013, công ty không có các khoản phải thu khác. Hàng tồn kho có tỷ trọng tăng dần sau mỗi năm. Nếu như năm 2011, tỷ trọng của hàng tồn kho chỉ chiếm 0,56% - một con số rất nhỏ trong cơ cấu tài sản ngắn hạn thì đến năm 2012, con số này đã tăng lên đến 9,55%, nghĩa là tăng 1515,78% so với năm 2011. Năm 2011, tình hình giá cả trong nước có nhiều biến động, các số liệu thống kê trong năm cho thấy lạm phát vượt mức 11%. Vì vậy, để chủ động hơn trong việc kiểm soát chi phí, tránh rủi ro trong trường hợp giá các yếu tố đầu vào tăng, trong năm 2012, công ty chủ động mua dự trữ nguyên vật liệu, vật tư phục vụ cho các hoạt động SXKD. Sang đến năm 2013, tỷ trọng hàng tồn khi tiếp tục tăng và chiếm đến 20,37% cơ cấu tài sản ngắn hạn. Doanh thu từ hàng tồn khi là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu như hàng tồn kho của công ty quá lớn, việc quay vòng vốn sẽ trở nên khó khăn hơn, ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của công ty, có thể dẫn tới ngưng trệ. Vì vậy, công tác quản lý hàng tồn kho của công ty cần được chú trọng nhiều hơn. Tài sản ngắn hạn khác ít có sự biến động và chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Năm 2011, công ty không có phát sinh từ tài sản ngắn hạn. Đến năm 2012 và 2013, tỷ trọng tài sản ngắn hạn lần lượt là 0,06% và 0,66%. Sự gia tăng này chủ yếu là do công ty trích tạm ứng và các khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn hạn tăng lên. Tài sản dài hạn Tài sản cố định có tỷ trọng tăng dần qua mỗi năm và chiếm phần lớn trong cơ cấu tài sản dài hạn của công ty. So với năm 2011, năm 2012 TSCĐ đã tăng 7,86% ứng với 34.542.440 đồng; năm 2013 tăng 1433,64% tương ứng tăng 6.795.153.556 đồng so với năm 2012. Nguyên nhân TSCĐ hữu hình tăng là do công ty mua sắm thêm một số máy móc thiết bị và phương tiện vận tải phục vụ cho SXKD đáp ứng mục tiêu mở rộng quy mô. Tài sản dài hạn khác có xu hướng giảm dần qua các năm. Nếu như năm 2011, tỷ trọng của tài sản dài hạn khác là 2,07% thì đến năm 2012, con số này giảm xuống 0,89% trong cơ cấu tài sản dài hạn của công ty. Năm 2013, tỷ trọng của TSCĐ chiếm 100% trong cơ cấu tài sản dài hạn, tài sản dài hạn khác không phát sinh trong năm. 2.2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương Thang Long University Library
  • 43. 31 Tương tự với cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương trong giai đoạn từ năm 2011 – 2013 cũng có nhiều biến động. Các biến động đó được thể hiện trên biểu đồ dưới đây: Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng (Nguồn: Bảng Cân đối kế toán 2011-2013 - Phòng Kế toán) Cơ cấu nguồn vốn của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013 có nhiều biến động. Trong năm 2011, nợ phải trả chỉ chiếm 8,08% trong cơ cấu nguồn vốn của ty. Sang đến năm 2012, con số này giảm xuống chỉ còn 4,09%. Tuy nhiên đến năm 2013, tỷ trọng nợ phải trả tăng vọt lên mức 34,98%, tương ứng với mức tăng 1163,03% so với năm 2012. Trái ngược với nợ phải trả, tỷ trọng vốn chủ sở hữu của công ty trong năm 2011 và 2012 lần lượt là 91,92% và 95,91%, chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu nguồn vốn của công ty. Đến năm 2013, mặc dù vốn chủ sở hữu vẫn tăng 0,34% so với năm 2012 song do tổng nguồn vốn của công ty tăng mạnh dẫn đến cơ cấu vốn chủ sở hữu giảm xuống chỉ còn 65,02%. Dưới đây là bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty: 0% 20% 40% 60% 80% 100% 2011 2012 2013 8,08% 4,09% 34,98% 91,92% 95,91% 65,02% Vốn chủ sở hữu Nợ phải trả
  • 44. 32 Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Trọng số (Đồng) Tỷ trọng (%) Trọng số (Đồng) Tỷ trọng (%) Trọng số (Đồng) Tỷ trọng (%) NỢ NGẮN HẠN 794.807.950 100 386.297.490 100 4.890.624.855 100 1.Phải trả cho người bán 656.798.891 82,64 0 0,00 275.105.894 5,63 2.Người mua trả tiền trước 0 0,00 373.641.999 96,72 4.602.889.999 94,12 3.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 138.009.059 17,36 12.655.491 3,28 12.628.962 0,26 VỐN CHỦ SỞ HỮU 9.040.054.462 100 9.060.275.261 100 9.091.216.392 100 I.Vốn chủ sở hữu 9.040.054.462 100 9.060.275.261 100 9.091.216.392 100 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 9.000.000.000 99,56 9.000.000.000 99,33 9.000.000.000 99,00 2.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 40.054.462 0,44 60.275.261 0,67 91.216.392 1,00 (Nguồn: Phòng Kế toán) Nợ ngắn hạn Phải trả cho người bán năm 2011 chiếm tỷ trọng rất cao lên đến 82,64% trong cơ cấu nợ ngắn hạn. Do tỷ trọng quá cao trong năm 2011 nên trong năm 2012, công ty chỉ tập trung nghĩa vụ trả nợ mà không phát sinh thêm khoản phải trả người bán. Sang đến Thang Long University Library
  • 45. 33 năm 2013, tỷ trọng phải trả cho người bán tăng nhẹ, chỉ chiếm 5,36% trong cơ cấu nợ ngắn hạn. Do công ty thành lập từ cuối năm 2009, vẫn là một doanh nghiệp mới trên thị trường, đang trên bước tạo sự biết đến nên chưa tạo được nhiều niềm tin cho khách hàng. Chính vì vậy mà trong năm 2011 công ty không phát sinh khoản người mua trả tiền trước. Tuy nhiên, sau năm 2011 với nhiều thành công và lợi nhuận, cùng với đó là sự biết đến rộng rãi hơn, tạo dựng được chỗ đứng trên thị trường, tỷ trọng người mua trả tiền trước tăng lên đến 96,72% vào năm 2012 và 94,12% vào năm 2011 trong cơ cấu nợ ngắn hạn của công ty. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước có xu hướng giảm. Năm 2011, tỷ trọng thuế và các khoản phải nộp nhà nước chiếm 17,36%. Tuy nhiên đến năm 2012 con số này giảm mạnh xuống còn 3,28% vào năm 2012 và 0,26% vào năm 2013. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do lợi nhuận của công ty giảm dần qua từng năm. Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng qua các năm. Trong năm 2011 và 2012, công ty bổ sung thêm rất ít vốn điều lệ để mở rộng SXKD mà chủ yếu sử dụng nguồn vốn vay. Năm 2013, vốn chủ sở hữu tăng nhẹ với con số tuyệt đối là 30.941.131 đồng, tương ứng tăng 0,34% so với năm 2012. Trong cơ cấu vốn chủ sở hữu hầu hết là vốn đầu tư của chủ sở hữu với tỷ trọng trong các năm 2011, 2012, 2013 lần lượt là 99,56%; 99,33% và 99%. Lợi nhuận chưa phân phối có tăng nhẹ qua mỗi năm. Với phần lợi nhuận chưa phân phối, một phần được chi trả cổ tức cho cổ đông, phần còn lại công ty sử dụng để tái đầu tư và mở rộng SXKD. 2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng 2.3.1. Chính sách quản lý vốn lưu động Chính sách quản lý vốn lưu động của Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương được thể hiện trong hình dưới đây: Hình 2.4. Chính sách quản lý vốn lƣu động của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng
  • 46. 34 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 (Nguồn:Bảng Cân đối kế toán 2011-2013 - Phòng Kế toán) Năm 2010, TSLĐ của công ty chiếm đến 95,44%, TSCĐ chỉ chiếm 4,56% trong tổng tài sản. Trong khi đó, NVNH của công ty chỉ chiếm 8,08%. Điều này chứng tỏ rằng công ty không cần sử dụng đến NVNH để tài trợ cho TSCĐ. Năm 2011, TSCĐ có tăng nhưng lượng tăng không đáng kể; trong khi đó NVNH lại chỉ giảm từ 8,08% xuống đến 4,09%. Với sự duy trì tỷ trọng tài sản lưu động thấp này cho thấy công ty đang quản lý tài sản lưu động theo chính sách thận trọng. Sang đến năm 2013, để đáp ứng cho nhu cầu mở rộng SXKD, công ty đã đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị và các phương tiện vận tải truyền dẫn, khiến cho TSCĐ của công ty tăng mạnh, chiếm đến 51,99% trong cơ cấu tài sản. Đồng thời trong năm này, tỷ trọng NVNH của công ty cũng tăng lên đáng kể, tương ứng với lương tăng của NVNH là lượng giảm của NVDH. Tuy nhiên, tỷ trọng của NVDH vẫn chiếm đến 65,02% trong cơ cấu nguồn vốn, vẫn đủ để tài trợ cho TSCĐ. Qua hình và phân tích trên cho thấy, trong giai đoạn 2011-2013, công ty áp dụng chính sách quản lý vốn lưu động thận trọng. Cụ thể là chênh lệch giữa tỷ trọng TSLĐ và NVNH trong năm TSLĐ 95,44% TSCĐ T NVNH NVDH 91,92% TSLĐ 94,94% TSCĐ NVNH NVDH 95,91% 4,56% 8,08% 5,06% 4,09% NVNH 24,98% NVDH 65,02% TSLĐ 48,01% TSCĐ 51,99% Thang Long University Library
  • 47. 35 2011 và 2012 lần lượt là 87,36% và 90,85%. Do công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương được thành lập từ năm 2009, trong lĩnh vực xây dựng vẫn đang là doanh nghiệp khá non trẻ nên công ty đã chọn sử dụng chính sách quản lý vốn lưu động thận trọng để giảm bớt rủi ro trong quá trình SXKD. Tuy nhiên đến năm 2013, tỷ trọng này chỉ còn 13,03%, điều này cho thấy công ty đang áp dụng chính sách quản lý vốn lưu động thận trọng nhưng có sự chuyển dịch dần tới chính sách dung hòa. Sự dịch chuyển này giúp công ty cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận trong SXKD. Vốn lƣu động ròng Vốn lưu động ròng là khoản chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn của công ty. Sự biến động của vốn lưu động ròng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương được thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng 2.4. Vốn lƣu động ròng của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch (%) 2011-2012 2012-2013 Tổng tài sản ngắn hạn 9.386.154.590 8.968.322.489 6.712.710.156 (4,45) (25,15) Nợ ngắn hạn 794.807.950 386.297.490 4.890.624.855 (51,40) 1166,03 Vốn lƣu động ròng 8.591.346.640 8.582.024.999 1.822.085.301 (0,10) (78,77) (Nguồn:Bảng Cân đối kế toán 2011-2013 - Phòng Kế toán) Có thể thấy rằng vốn lưu động ròng của công ty giảm qua mỗi năm. Năm 2011 – 2012, vốn lưu động ròng của công ty không có biến động lớn khi VLĐ ròng năm 2012 chỉ giảm 0,1% so với năm 2011. Sang đến năm 2013 thì lượng VLĐ ròng của công ty giảm mạnh và giảm tới 78,77% so với năm 2011.Mặc dù VLĐ ròng giảm qua các năm nhưng VLĐ ròng vẫn luôn dương, có nghĩa là công ty có khả năng chi trả được các nghĩa vụ nợ ngắn hạn của mình. Đây là hiệu quả mà chính sách quản lý VLĐ thận trọng mà công ty áp dụng mang lại, tuy nhiên khả năng sinh lời của công ty lại giảm. 2.3.2. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán Bảng 2.5. Khả năng thanh toán của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng
  • 48. 36 Đơn vị tính: lần Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011–2012 2012-2013 1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 11,81 23,22 1,37 11,41 (21,84) 2. Khả năng thanh toán nhanh 11,74 21,00 1,09 9,26 (19,91) 3. Khả năng thanh toán tức thời 0,78 0,88 0,96 0,1 0,08 (Nguồn: Bảng Cân đối kế toán 2011-2013 - Phòng Kế toán) Khả năng thanh toán ngắn hạn Năm 2011, khả năng thanh toán ngắn hạn là 11,81 lần. Đến năm 2012, khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty tăng lên đến 23,22 lần. Như vậy có nghĩa là năm 2011, 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 11,81 đồng tài sản ngắn hạn, còn năm 2012, 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 23,22 đồng tài sản ngắn hạn. Trên lý thuyết, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn càng cao càng tốt. Tuy nhiên, trong năm 2012, dù khả năng thanh toán đã tăng lên 11,41 lần so với năm 2011 nhưng sự gia tăng này chủ yếu là do các khoản phải thu trong năm 2012 vẫn còn lớn. Các khoản phải thu chiếm đến 92,86% trong cơ cấu tài sản ngắn hạn. Điều này cho thấy việc sử dụng tài sản lưu động của công ty chưa thực sự đạt được hiệu quả. Đến năm 2013, khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty lại giảm từ 23,22 lần xuống còn 1,37 lần, tương đương với giảm 21,84 lần so với năm 2012. Năm 2013, dù khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty giảm mạnh nhưng hệ số này vẫn ở mức 1,37 lần, nghĩa là không nhỏ hơn 1, công ty vẫn có khả năng hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình. Tuy nhiên, khi mà khả năng thanh toán ngắn hạn giảm mạnh như vậy, nếu không kiểm soát tốt sẽ xuất hiện thêm nhiều rủi ro tài chính, nếu kéo dài, nguy cơ phá sản vẫn có thể xảy ra. Khả năng thanh toán nhanh Năm 2012, khả năng thanh toán nhanh của công ty tăng từ 11,74 lần lên đến 21 lần, tương đương là tăng 9,26 lần so với năm 2011. Khả năng thanh toán nhanh là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đồi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Có thể thấy rằng, khả năng thanh toán nhanh của công ty trong năm 2012 đã tăng khá nhiều, 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty trong năm 2012 được đảm bảo nhiều hơn đến 9,26 lần so với 1 đồng nợ ngắn ngắn hạn không tính đến hàng tồn kho trong năm 2011. Sở dĩ khả năng thanh toán tăng là do tỷ lệ hàng tồn kho trong năm Thang Long University Library
  • 49. 37 2012 chỉ chiếm 9,55% trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, đồng thời nợ ngắn hạn của công ty trong năm cũng giảm đến 51,4% so với năm 2011. Sang đến năm 2013, khả năng thanh toán nhanh của công ty giảm mạnh từ 21 lần xuống còn 1,09 lần, tương đương giảm 19,91 lần so với năm 2012. Khả năng thanh toán nhanh giảm mạnh như vậy là do tổng nợ ngắn hạn không của năm 2013 tăng đến 1166,03% so với năm 2012 nhưng tổng tài sản ngắn hạn lại giảm. Thêm vào đó, tỷ lệ hàng tồn kho trong năm 2013 chiếm tỷ trọng rất lớn, lên đến 20,37% trong tổng tài sản ngắn hạn, vì vậy đã tác động trực tiếp lên khả năng thanh toán nhanh. Tuy sự sụt giảm lớn như vậy, nhưng xét trong bối cảnh hiện tại và với trung bình của nhóm ngành, hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty trong năm 2013 là 1,09 lần, đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh tương đối tốt. Khả năng thanh toán tức thời Khả năng thanh toán tức thời là chỉ tiêu đo lường mức độ đáp ứng nhanh của tài sản ngắn hạn trước các khoản nợ ngắn hạn. Nhìn chung, khả năng thanh toán tức thời của công ty tăng dần theo mỗi năm. Nếu như năm 2012, khả năng thanh toán tức thời của công ty tăng từ 0,78 lần lên đến 0,88 lần, tương đương tăng 0,1 lần so với năm 2011 thì đến năm 2013, con số này là 0,96 lần, tăng 0,08 lần so với năm 2012. Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng này trong năm 2012 là do cơ cấu nợ ngắn hạn của công ty giảm mạnh; trong năm 2013 là do sự gia tăng của khoản tiền và các khoản tương đương tiền, tăng lên 1283,35% so với năm 2012. Có thể thấy rằng, tuy hệ số khả năng thanh toán tức thời của công ty chỉ tăng với một lượng rất nhỏ sau mỗi năm nhưng cũng chứng tỏ được rằng khả năng thanh toán tức thời của công ty ngày càng được đảm bảo tốt hơn. 2.3.3. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời Bảng 2.6. Khả năng sinh lời của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011-2012 2012-2013 1. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) 3,38 1,27 0,73 (2,11) (0,54) 2. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) 0,64 0,36 0,18 (0,28) (0,18) 3. Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE) 0,69 0,38 0,28 (0,31) (0,10) (Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQKD 2011-2013 - Phòng Kế toán)
  • 50. 38 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) Nhìn chung trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2013, tỷ suất sinh lời trên doanh thu của công ty giảm đều qua mỗi năm. Năm 2012, tỷ suất sinh lời trên doanh thu của công ty giảm từ 3,38% xuống còn 1,27%, tương đương giảm 2,11% so với năm 2011. Đến năm 2013, con số này giảm xuống còn 0,73%, tương đương với giảm 0,54% so với năm 2012. Doanh thu thuần của công ty tăng dần theo mỗi năm, nhưng cùng với đó các loại chi phí cũng tăng tương ứng với doanh thu, dẫn đến lợi nhuận của công ty giảm. Tuy nhiên có thể thấy rằng, chỉ số này tuy giảm nhưng chỉ giảm ở mức nhẹ, nghĩa là lợi nhuận của công ty có giảm nhưng vẫn khá ổn định và có thể kiểm soát được nếu công ty có những chính sách điều chỉnh hợp lý trong tương lai. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Giống như tỷ suất sinh lời trên doanh thu, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cũng giảm dần qua mỗi năm. Năm 2012, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty giảm từ 0,64% xuống 0,36%, đương đương với giảm 0,28% so với năm 2011. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do lợi nhuận ròng của công ty năm 2012 giảm mạnh và giảm đến 45,8% nhưng tổng tài sản chỉ giảm 3,95% so với năm 2011. Sang đến năm 2013, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản giảm xuống còn 0,18%, tương đương là giảm 0,18% so với năm 2012. Sự sụt giảm này là do tổng tài sản của năm 2013 có tăng so với năm 2012 nhưng lợi nhuận lại giảm. Điều này cho thấy rằng công tác quản lý tài sản và lợi nhuận của công ty còn kém hiệu quả. Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE) Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH tại công ty trong năm 2011, 2012 và 2013 đều giảm qua mỗi năm. Nếu như năm 2012, tỷ suất sinh lời trên vốn CSH giảm từ 0,69% xuống 0,38%, tương đương là giảm 0,31% so với năm 2011 thì sang đến năm 2011, con số này giảm xuống còn 0,28%. Vốn CSH của công ty chỉ có sự biến động rất nhẹ, năm 2012 và năm 2013 đều chỉ tăng lần lượt là 0,22% và 0,34% so với năm trước đó. Tuy nhiên, lợi nhuận ròng của công ty lại có sự sụt giảm rõ rệt: năm 2012 giảm 45,8% so với năm 2011 và năm 2013 giảm 25,06% so với năm 2012. Điều này cho thấy rõ sự thiếu hiệu quả trong việc sử dụng vốn lưu động của công ty. 2.3.4. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động 2.3.4.1. Tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốn lưu động Thang Long University Library
  • 51. 39 Bảng 2.7. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch (%) 2011- 2012 2012- 2013 Doanh thu thuần Đồng 1.857.111.650 2.670.623.481 3.475.218.182 30,13 43,81 VLĐ bình quân Đồng 9.177.238.540 7.840.516.323 6.273.511.530 (14,57) (19,99) Vòng quay VLĐ Vòng 0,20 0,34 0,55 68,32 62,63 Thời gian luân chuyển VLĐ Ngày 1830,71 1071,58 658,90 (40,59) (38,51) Hệ số đảm nhiệm VLĐ Đồng 4,94 2,94 1,81 (40,59) (38,51) Hệ số sinh lời của VLĐ Đồng 0,0083 0,0053 0,0049 (36,59) (6,34) (Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQKD 2011-2013 - Phòng Kế toán) Vòng quay vốn lƣu động Trong giai đoạn 2011-2013, vòng quay vốn lưu động tăng qua mỗi năm nhưng nhìn chung, vòng quay vốn lưu động của công ty vẫn ở mức thấp. Mức tăng mỗi năm của vòng quay VLĐ cũng không nhiều. Cụ thể năm 2012, vòng quay VLĐ tăng 68,32% so với năm 2011 và con số này ở năm 2013 là tăng 62,63% so với năm 2012. Thực tế này phản ánh sự thiếu hiệu quả trong sử dụng VLĐ của công ty. Nguyên nhân chủ yếu của sự thiếu hiệu quả này là do đặc thù hoạt động SXKD của công ty. Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, các công trình xây dựng của công ty thường phải mất khối lượng lớn thời gian để hoàn thành, vì vậy dẫn đến tốc độ luân chuyển của VLĐ bị kéo dài. Bên cạnh hoạt động SXKD chính là xây dựng, công ty còn phân phối, mua bán, chế biến các
  • 52. 40 loại vậy liệu xây dựng nên cũng cần một số lượng lớn VLĐ để đảm bảo quá trình kinh doanh được thực hiện liên tục. Có thể thấy, VLĐ bình quân giảm đều qua mỗi năm. Cụ thể là năm 2012 giảm 14,57% so với năm 2011, năm 2013 giảm 19,99% so với năm 2012. Trong khi đó, doanh thu thuần của năm 2012 tăng 20,13% so với năm 2011 và đến năm 2013, mức tăng này lên đến 43,81% so với năm 2012. Điều này cho thấy được nguyên nhân của xu hướng gia tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động chủ yếu là do tốc độ tăng mạnh của doanh thu thuần, đồng thời cũng cho thấy những hiệu quả sử dụng VLĐ cũng đã được công ty chú trọng nâng cao Thời gian luân chuyển vốn lƣu động Thời gian luân chuyển vốn lưu động có xu hướng giảm theo mỗi năm. Nếu như năm 2012, thời gian luân chuyển VLĐ là 1071,58 ngày, giảm 40,59% so với năm 2011 thì sang đến năm 2013, con số này là 658,90 ngày, tương đương với giảm 38,51% so với năm 2012. Mặc dù có xu hướng giảm nhưng thời gian luân chuyển VLĐ vẫn ở mức khá cao, chứng to doanh nghiệp chưa thực sự sử dụng VLĐ một cách linh hoạt và tiết kiệm. Thời gian luân chuyển VLĐ còn phản ánh hiệu quả sản xuất của công ty không cao, doanh thu thuần đạt được tuy tăng nhưng không tương xứng với lượng vốn đầu tư vào SXKD. Hệ số đảm nhiệm của vốn lƣu động Trong năm 2011, để tạo ra được một đồng doanh thu thuần phải mất đến 4,94 đồng VLĐ, nhưng đến năm 2012 và 2013 công ty chỉ phải mất lần lượt là 2,94 đồng và 1,81 đồng. Hệ số đảm nhiệm của VLĐ đang có xu hướng giảm qua mỗi năm, cụ thể năm 2012 giảm 40,59% so với năm 2011 và năm 2013 giảm 38,51 so với năm 2012. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty đang dần được cải thiện. Hệ số sinh lời của vốn lƣu động Hệ số sinh lời của vốn lưu động giảm dần theo mỗi năm. Nếu năm 2011, một đồng VLĐ tạo ra 0,0083 đồng lợi nhuận trước thuế thì sang năm 2012, một đồng VLĐ tạo ra 0,0053 đồng lợi nhuận trước thuế, giảm 36,59% so với năm 2011. Năm 2013 con số này đã tiếp tục giảm và giảm 6,34%% so với năm 2012, nghĩa là một đồng VLĐ tạo ra 0,0049 đồng lợi nhuận trước thuế. Điều này cho thấy sự thu hẹp quy mô VLĐ của công ty đã dẫn đến giảm lợi nhuận trước thuế, đồng thời phản ánh hướng đi chưa thật sự đúng đắn của công ty và chất lượng quản lý VLĐ cần phải được cải thiện nâng cao. 2.3.4.2. Chỉ tiêu về từng bộ phận cấu thành vốn lưu động Hàng tồn kho Thang Long University Library
  • 53. 41 Bảng 2.8. Chỉ tiêu về số vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch (%) 2011- 2012 2012- 2013 Doanh thu thuần Đồng 1.857.111.650 2.670.623.481 3.475.218.182 43,81 30,13 Số hàng tồn kho bình quân Đồng 47.082.879 454.931.449 1.112.176.842 866,24 144,47 Hệ số lƣu kho Vòng 39,44 5,87 3,12 (85,12) (46,77) Thời gian luân chuyển kho trung bình Ngày 9,25 62,18 116,81 571,91 87,87 (Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQKD 2011-2013 - Phòng kế toán) Từ bảng trên có thể thấy thời gian luân chuyển kho trung bình có sự biến đổi, cụ thể là giảm dần qua mỗi năm. Năm 2011 số lượng vòng quay rất lớn lên tới 39,44 vòng, tương ứng với mỗi vòng quay là 9,25 ngày. Sang đến năm 2012, hệ số lưu kho giảm mạnh, giảm 85,12% so với năm 2011, chỉ còn 5,87 vòng quay trong năm, tương ứng với mỗi vòng quay kéo dài 62,18 ngày. Năm 2013, hệ số lưu kho tiếp tục giảm xuống còn 3,12 vòng quay, kéo theo thời gian luân chuyển kho trung bình tăng lên 116,81 ngày. Điều này cho thấy hàng tồn trong kho lâu dẫn đến tồn đọng vốn. Sự liên tiếp sụt giảm mạnh về hệ số lưu kho trong hai năm liên tiếp thể hiện rằng công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc cải thiện nâng cao hệ số lưu kho cũng như công tác quản lý hàng tồn kho. Các khoản phải thu
  • 54. 42 Bảng 2.9. Chỉ tiêu về các khoản phải thu Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch (%) 2011- 2012 2012- 2013 Doanh thu thuần Đồng 1.857.111.650 2.670.623.481 3.475.218.182 43,81 30,13 Các khoản phải thu bình quân Đồng 8.841.458.021 8.241.713.734 4.195.424.905 (6,78) (49,00) Hệ số thu nợ Vòng 0,21 0,32 0,83 54,27 155,63 Thời gian thu nợ trung bình Ngày 1737,72 1126,41 440,64 (35,18) (60,88) (Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQKD 2011-2013 - Phòng Kế toán) Nhìn chung hệ số thu nợ của công ty tăng dần theo mỗi năm. Năm 2011, hệ số thu nợ của công ty chỉ là 0,21 vòng, tương ứng công ty phải mất đến 1727,72 ngày cho một kì thu tiền. Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Hệ số này thấp cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải thu của công ty còn mất rất nhiều thời gian, kì thanh toán dài và gây khó khăn cho công ty trong việc thu hồi vốn. Sang đến năm 2012, hệ số thu nợ của công ty đã tăng lên đến 0,32 vòng, tương ứng với đó thời gian thu nợ trung bình được rút ngắn xuống còn 1126,41 ngày. Tuy đã rút ngắn được đáng kể thời gian thu nợ nhưng con số này so với mặt bằng chung vẫn còn cao, tác động không nhỏ đến hoạt động SXKD khi cần thu hồi nợ. Năm 2013, hệ số thu nợ tiếp tục giảm và giảm đến 155,63% so với năm 2012, tương ứng là 0,83 vòng quay và thời gian thu nợ trung bình giảm xuống còn 440,64 ngày. Điều này cho thấy nỗ lực rất lớn của công ty trong công tác quản lý nợ cũng như lựa chọn chính sách nới lỏng tín dụng phù hợp với tình hình công ty. Các khoản phải trả Thang Long University Library
  • 55. 43 Bảng 2. 10. Chỉ tiêu về khả năng trả nợ Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011- 2012 2012- 2013 Giá vốn hàng bán Đồng 1.597.633.500 2.436.192.246 3.336.580.747 52,49 36,96 Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp Đồng 181.201.200 193.678.536 96.904.600 6,89 (49,97) Phải trả ngƣời bán Đồng 656.798.891 0 275.105.894 (100) 100 Lƣơng, thuế phải trả Đồng 138.009.059 12.655.491 12.628.962 (90,83) (0,21) Hệ số trả nợ Vòng 2,24 207,80 11,93 9185,0 (94,26) Thời gian trả nợ trung bình Ngày 163,09 1,76 30,59 (98,92) 1641,46 (Nguồn: Bảng CĐKT và BCKQKD 2011-2013 - Phòng Kế toán) Qua kết quả tính ở bảng trên cho thấy thời gian trả nợ trung bình của công ty liên tục biến đổi qua các năm. Năm 2011, hệ số trả nợ của công ty là 2,24 vòng quay, tương ứng là công ty mất đến 163,09 ngày mới trả được hết một vòng quay nợ. Điều này cho thấy công ty gặp nhiều khó khăn trong khâu thanh khoản, đồng thời cũng gây cho công ty nhiều khó khăn khi đi huy động vốn từ các nguồn bên ngoài. Đến năm 2012, hệ số nợ của công ty tăng mạnh lên đến 207,80 vòng. Điều đó có nghĩa là công ty chỉ phải mất 1,76 ngày để trả hết một vòng nợ. Một phần vì trong năm công ty không phát sinh khoản phải trả người bán, một phần vì công ty đã có những chính sách hợp lý hơn trong công tác quản lý các khoản nợ của mình. Tuy nhiên, việc nắm giữ tiền là điều cần thiết nhưng lại làm công ty mất đi cơ hội đầu tư tăng lợi nhuận cho công ty và làm giảm giá trị của đồng tiền khi giá trị của tiền luôn thay đổi theo thời gian. Đến năm 2013, hệ số trả nợ của công
  • 56. 44 ty tăng lên 11,93 vòng, tương ứng thời gian trả nợ trung bình của công ty là 30,59 ngày. Với môi trường kinh doanh và lĩnh vực SXKD của công ty thì hệ số này khá hợp lý, vừa đảm bảo cho tính thanh khoản của công ty, vừa tăng thêm mức độ uy tín của công ty trên thị trường và đối với các nhà đầu tư. 2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng 2.4.1. Những kết quả đạt được Trong giai đoạn năm 2011- 2013, nền kinh tế thế giới cũng như trong nước nói chung và ngành xây dựng nói riêng vẫn còn tồn tại nhiều bất ổn. Qua một số phân tích các chỉ tiêu cũng như số liệu kinh doanh của công ty trong 3 năm từ năm 2011 đến năm 2013, có thể nhận thấy rằng, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng với sự quyết tâm cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên nên công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong việc quản lý và sử dụng vốn. Những kết quả mà công ty đã đạt được: - Hiệu suất sử dụng VLĐ của công ty trong năm 2012 và 2013 đều tăng so với năm trước đó. Điều này cho thấy được công ty đã kinh doanh khá có hiệu quả, doanh thu của công ty tăng đều qua các năm. Đây là thành tựu đáng kể của công ty khi nền kinh tế xây dựng đang trong giai đoạn gặp rất nhiều khó khăn, sự gia tăng về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho thấy sự cố gắng, không ngừng hoàn thiện của công ty và hoạt động kinh doanh sản xuất của công ty đang ngày càng phát triển và ổn định. - Thời gian thu nợ trung bình của công ty có xu hướng giảm dần qua mỗi năm. Nếu như năm 2011 công ty cần mất 1737,72 ngày để cho một kì thu tiền thì đến năm 2013, con số này đã giảm xuống còn 440,64 ngày, tức là giảm gần 4 lần so với năm 2011. Tuy thời gian thu nợ của công ty vẫn còn ở mức cao nhưng đã thể hiện được sự có hiệu quả trong công tác quản lý nợ của công ty, đồng thời giúp công ty linh hoạt và thuận lợi hơn trong quá trình thu hồi nợ để đẩy nhanh SXKD và tiêu thụ sản phẩm. - Lượng tiền và các khoản tương đương tiền trong năm 2013 tăng mạnh. Sau khi có sự giảm nhẹ vào năm 2012, sang đến năm 2013, lượng tiền và các khoản tương đương tiền tăng lên từ 338.137.543 đồng lên đến 4.677.628.898 đồng. Điều này làm tăng tính thanh khoản của công ty, nâng cao sự đảm bảo thanh toán các khoản nợ khi các nhà cung cấp, tổ chức tài chính yêu cầu trả ngay. - Vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Năm 2012 và 2013, tỷ trọng của vốn CSH lần lượt là 95,91% và 65,02% trong cơ cấu tổng nguồn vốn. Nguồn hình thành VLĐ chủ yếu được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu, Thang Long University Library
  • 57. 45 giúp công ty hạn chế phải vay nợ ngắn hạn hoặc chiếm dụng vốn từ nhà cung cấp, làm giảm tình trạng có thể mất khả năng thanh toán. - Thời gian trả nợ của công ty được rút ngắn. Năm 2013, hệ số trả nợ của công ty là 11,93 vòng, tương ứng thời gian trả nợ trung bình của công ty là 30,59 ngày. Điều này đảm bảo cho tính thanh khoản của công ty, đồng thời tăng thêm mức độ uy tín của công ty đối với các nhà đầu tư. 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả đạt được thì công ty vẫn còn tồn tại những khó khăn trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động. Cụ thể: - Giá trị hàng tồn kho của công ty có xu hướng tăng trong năm 2012 và 2013. Hàng tồn kho lâu dẫn đến việc tăng chi phí bảo quản, tồn đọng vốn, gây tổn thất cho công ty cộng thêm các rủi ro như hư hỏng, hao mòn nếu lượng hàng tồn kho tồn đọng quá lâu. Giá trị hàng tồn kho tăng dẫn đến hệ số lưu kho giảm mạnh, từ 39,44 vòng quay vào năm 2011 xuống còn 3,12 vòng vào năm 2013, tương ứng với đó kéo dàu thời gian luân chuyển khó trung bình. Sự liên tiếp sụt giảm mạnh về hệ số lưu kho trong hai năm liên tiếp là 2012 và 2013 cho thấy công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý hàng tồn kho sao cho có hiệu quả. - Việc đảm bảo khả năng thanh toán của công ty vẫn còn tồn tại nhiều bất ổn. Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty có nhiều biến động qua mỗi năm, đặc biệt là giảm mạnh vào năm 2013 khi hệ số này ở mức 1,37 lần – tức là 1 đồng nợ ngắn hạn chỉ được đảm bảo bằng 1,37 đồng nợ ngắn hạn. Tuy con số này không nhỏ hơn 1, nghĩa là công ty vẫn có khả năng hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình nhưng cũng đã thể hiện rõ sự thiếu hiệu quả trong khâu kiểm soát khả năng thanh toán của công ty. Các hệ số về khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời cũng có nhiều sự biến động qua mỗi năm. - Khả năng sinh lời của công ty còn thấp. Mặc dù tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, vốn chủ sở hữu và doanh thu đều lớn hơn 0, cho thấy công ty hoạt động SXKD có lãi nhưng hệ số này lại chưa cao, đồng thời có xu hướng giảm dần qua mỗi năm. Mức sinh lời của VLĐ cũng giảm sau mỗi năm. Năm 2011, hệ số sinh lời của công ty là 0,0083 thì đến năm 2013, con số này chỉ còn 0,0049. Điều này cho thấy công tác quản lý còn thiếu hiệu quả, chưa xác định được định hướng đúng đắn cũng như các giải pháp cụ thể để nâng cao lợi nhuận cho công ty. - Trong công tác tiêu thụ, công ty chưa thực hiện nhiều các hình thức tiêu thụ sản phẩm. Công ty thường không áp dụng giảm giá hàng bán hay có những khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng cũng như các chính sách tín dụng nhằm thu hút khách hàng,
  • 58. 46 tăng lượng bán của sản phẩm. Điều này làm cho công ty gặp khó khăn trong việc tăng doanh thu, tăng khối lượng sản phẩm, dẫn đến hàng hóa tồn kho chậm quay vòng. 2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thƣơng mại Đăng Dƣơng 2.5.1. Môi trường kinh doanh 2.5.1.1. Thuận lợi Đầu tiên đó là sự dần phục hồi của ngành xây dựng. Cùng với những biến động của nền kinh tế, ngành xây dựng cũng gặp không ít khó khăn vào giai đoạn năm 2010. Tuy nhiên cho đến hiện tại, ngành xây dựng đã có những dấu hiệu cho thấy bước chuyển mình tích cực. Điều này đồng nghĩa với việc sẽ mở ra rất nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng nói chung và cho công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương nói riêng. Tiếp đến, các nhân tố công nghệ ngày càng phát triển với những tiến bộ khoa học kỹ thuật không ngừng được đổi mới. Trong xu thế hội nhập hiện nay, các hoạt động thông tin, chuyển giao công nghệ rất cần thiết trong lĩnh vực, giúp công ty giảm thiểu các chi phí và rủi ro trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Các trang thiết bị ngày càng được chuyên môn hóa cao, các dây chuyền sản xuất đồng bộ được sản xuất trong nước lẫn nước ngoài sẽ góp phần lớn làm tăng năng suất thực hiện thi công công trình, hơn nữa lại đảm bảo độ chính xác cao, giảm bớt các rủi ro không đáng có. Thuận lợi kể đến tiếp theo đó là lực lượng lao động. Việt Nam đang ở trong thời kì có lực lượng lao động dồi dào nhất, cùng với đó trình độ học vấn của người lao động càng ngày càng được nâng cao. Nhu cầu nhà ở ngày càng cao kèm theo sự phát triển của xã hội, đòi hỏi nhiều hơn nữa những công trình chất lượng với kết cấu vững chắc và ngày càng hoàn thiện, với lực lượng lao động dồi dào sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tìm kiếm và nâng cao chất lượng lao động. 2.5.1.2. Khó khăn Khó khăn phải kể đến đầu tiên chính là vấn đề giá cả vật tư, vật liệu xây dựng gia tăng rất nhanh. Các nguyên vật liệu, tư liệu sản xuất của ngành vật liệu xây dựng chủ yếu là những sản phẩm chịu ảnh hưởng rất lớn về giá cả so với thị trường chung thế giới. Chỉ một biến động nhỏ diễn ra trên thì trường thế giới ít nhiều cũng ảnh hưởng tới giá cả nguyên vật liệu trên thị trường Việt Nam. Thêm vào đó, ngành xây dựng luôn bị ảnh hưởng bởi các biến động về tỉ giá và lạm phát. Vì vậy, sau khi quyết toán thu chi các công trình đã hoàn thành, khả năng công ty bị lỗ là rất cao. Bởi khoảng thời gian từ khi đấu thầu công trình đến lúc hoàn thành nghiệm thu là một khoảng thời gian không ngắn mà Thang Long University Library
  • 59. 47 giá vật liệu xây dựng cùng các chi phí khác tăng rất nhanh, biến động không thể lường trước. Thứ hai, đó là chế độ chính sách xây dựng trong những năm gần đây vẫn còn nhiều biến động. Chỉ trong vài năm, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đã có tới 3 nghị định của chính phủ. Khi các doanh nghiệp vừa mới thích ứng được với chính sách cũ thì chính sách mới đã lại ra đời. Một khi thay đổi chủ trương, chính sách thì nó kéo theo thay đổi nhiều mặt trong quản lý công ty và hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng rất lớn đến công ty. Thứ ba, từ khi Việt Nam ra nhập WTO, càng ngày càng có nhiều các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào với cơ sở vật chất hiện đại, nguồn nhân lực được đào tạo chuyên sâu có kỹ năng tay nghề nên đã khiến cho các doanh nghiệp, công ty xây dựng trong nước phải cạnh tranh gay gắt. Ngành xây dựng vừa trải qua giai đoạn khó khăn, giờ lại phải đón nhận thêm nhiều đối thủ cạnh tranh với trình độ cao và chất lượng sản phẩm tốt. Đó là một thách thức rất lớn và không dễ để công ty có thể vượt qua. 2.5.2. Định hướng phát triển của công ty Trong xu thế đổi mới của đất nước, nền kinh tế thị trường đã và đang mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn đối với các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững và không ngừng lớn mạnh trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một định hướng phát triển đúng đắn với những mục tiêu để phấn đấu trong mỗi giai đoạn SXKD nhất định. Cùng với những thuận lợi và khó khăn của môi trường kinh doanh cũng như những mặt đạt được và những mặt tổn tại trong thời gian qua đã được phân tích ở trên, trong những năm tới, công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương đã có những định hướng phát triển cụ thể: - Tranh thủ tiềm năng sẵn có để huy động vốn và sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả thông qua đầu tư với quy mô lớn hơn cho các hoạt động thu mua, sản xuất và chế biến vật liệu xây dựng, tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, giá trị kinh tế cao cũng như giá cả cạnh tranh. - Củng cố thị trường hiện hữu và kế hoạch phát triển thị trường mới. Trong tương lai 4 năm tới, công ty từng bước đẩy mạnh các hoạt động của mình ra các tỉnh, không chỉ địa bàn Thái Nguyên và các tỉnh miền núi phía Bắc lân cận nữa mà ra đến Hà Nội và các tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng. Đây là những tỉnh có tốc độ kinh tế phát triển nhanh chóng, năng động và bền vững - Xây dựng chính sách cụ thể và hiệu quả nhất về quản lý và hoàn thiện nguồn nhân lực. Những năm tới, công ty sẽ thực hiện việc tuyển dụng nhân viên có trình độ và kinh nghiệm giỏi và tăng cường công tác đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên công ty, luôn
  • 60. 48 cũng cấp các điều kiện làm việc tốt và chế độ khen thưởng kịp thời đối với các nhân viên, tập thể phòng ban có thành tích xuất sắc, có sáng kiến tạo lợi nhuận cho công ty nhằm khuyến khích người lao động phát huy tối đa năng lực của mình. - Tăng nhanh hơn nữa vòng quay của vốn lưu động trong những năm tới để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 2.5.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương 2.5.3.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết để đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt trong điều kiện doanh nghiệp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về VLĐ cho hoạt động kinh doanh doanh nghiệp đều phải tự tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa thiết thực hơn Khi xác định nhu cầu vốn lưu động, công ty cần: - Thực hiện tiết kiệm VLĐ, giảm lượng VLĐ dư thừa, đảm bảo sử dụng lượng VLĐ ở mức tối ưu cho sản xuất kinh doanh, bằng cách thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ, thời gian luân chuyển của VLĐ và các giai đoạn luân chuyển của VLĐ, để có biện pháp tiết kiệm VLĐ cho công ty. - Nhu cầu vốn lưu động phải xuất phát từ nhu cầu sản xuất, đảm bảo đủ VLĐ cho sản xuất vì nhu cầu VLĐ phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại mỗi thời kỳ xác định. - Xác định nhu cầu VLĐ phải dựa trên các kế hoạch về tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch sản phẩm, kế hoạch chi phí, kế hoạch thu mua nguyên vật liệu. Các kế hoạch này liên quan đến lượng thu chi tiền mặt, ảnh hưởng đến nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. Vì vậy, công ty cần có các phương pháp dự báo chính xác khi xây dựng kế hoạch. - Xác định nhu cầu VLĐ phải quan tâm đến việc thu thập thông tin từ các phòng ban, có sự phối hợp và đóng góp ý kiến của các phòng ban chức năng. Vì kế hoạch hoạt động của các phòng ban chức năng có ảnh hưởng đến lượng thu chi tiền mặt trong suốt quá trình luân chuyển của vốn lưu động, từ khâu cung ứng nguyên vật liệu cho đến khâu tiêu thụ. Thực hiện nguyên tắc này đảm bảo việc xác định nhu cầu VLĐ chính xác, phù hợp với nhu cầu thực tế về sản xuất kinh doanh. - Hàng quý phải cập nhật những thông tin sơ bộ về tình hình kinh doanh, về các nguồn vốn đang vận động cũng như các nguồn vốn đang ứ đọng để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ của công ty trong các khâu của hoạt động SXKD Thang Long University Library
  • 61. 49 2.5.3.2. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ Trên cơ sở tình hình thực tế cũng như xu hướng phát triển của các doanh nghiệp hiện nay, việc đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất và kỹ thuật công nghệ phục vụ cho quá trình hoạt động SXKD là không thể thiếu. Với khối lượng công việc và đặc thù của lĩnh vực xây dựng, cần tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp đến từng vị trí công việc và đảm bảo đáp ứng nhu cầu công việc của từng nhân viên, giúp nhân viên tiếp cận thông tin một cách nhanh chóng và thường xuyên, góp phần nâng cao hiệu suất làm việc của từng cá nhân cũng như của cả công ty. Tiếp cận công nghệ mới là một ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triện của công ty. Việc tiếp cận công nghệ mới sẽ đảm bảo cho năng lực sản xuất của công ty được tăng cao, điều này đồng nghĩa với việc các công trình được xây dựng với chất lượng cao hơn, thời gian và giá thành giảm, giành được sự tín nhiệm của khách hàng. Hiệu quả sản xuất nâng cao cũng có nghĩa vòng quay của VLĐ sẽ tăng lên, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Công ty cần phải xây dựng các mốc thời gian về tiêu chuẩn công nghệ cần phải đạt được, gắn liền với nó là kế hoạch về vốn để đảm bảo tính hiện thực của kế hoạch. Công ty cũng cần chú trọng hơn trong công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất cũng như công tác nghiên cứu đánh giá năng lực sản xuất của những đối thủ cạnh tranh chính. Từ đó sẽ nhận thức rõ vị thế của mình để đề ra những chiến lược đầu tư đúng đắn, góp phần nâng cao hiệu quả SXKD và hiệu quả sử dụng VLĐ. Cơ sở vật chất trang thiết bị và công nghệ là những yếu tố không thể thiếu trong mỗi đơn vị kinh doanh. Nó góp phần tích cực và quyết định trong việc tìm kiếm thông tin, cơ hội kinh doanh của công ty, là nhân tố quyết định trong việc lưu thông hàng hóa của công ty, đồng thời giúp công ty quản lý một cách khoa học và có hiệu quả các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình SXKD, góp phần kiểm soát và nâng cao được công tác sử dụng VLĐ của công ty. Từ đó đem đến cho công ty những giải pháp hoàn thiện để nâng cao hiệu quả công việc cho mỗi bộ phận, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của công ty. 2.5.3.3. Nâng cao trình độ đội ngũ quản lý và nhân viên Nhân tố con người được xem là nhân tố vô cùng quan trọng trong bất cứ môi trường nào, đặc biệt trong hoạt động SXKD thì mọi thành công hay thất bại phụ thuộc phần lớn vào con người. Chất lượng của các quyết định quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VLĐ. Trong khi đó, năng lực của các cán bộ quản lý, cán bộ tài chính, những người trực tiếp đưa ra những quyết định tài chính, sẽ đảm bảo cho chất lượng của các quyết định này.
  • 62. 50 Trên thực tế, trong các năm qua, cũng giống như các doanh nghiệp tư nhân khác, công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương vẫn chưa khai thác hết sức lực, trí tuệ của cán bộ công nhân viên trong công ty, phát huy tiềm năng trong mỗi cá nhân để tạo nên một tổ chức thống nhất, mạnh về mọi mặt. Đây là một vấn đề tồn tại cần phải có những biện pháp khắc phục. Tuy nhiên để làm tốt việc này là rất khó vì cần phải có sự nỗ lực trong quá trình lâu dài. Để làm tốt công tác này, công ty cần đến một số giải pháp: - Cơ cấu bộ máy quản lý nhân lực tinh giảm, gọn nhẹ, hợp lý, có sự cân bằng và phối hợp giữa các phòng ban. - Ngay từ đầu vào công ty phải có chính sách tuyển dụng hợp lý. Việc tuyển dụng phải dựa trên cơ sở là năng lực, trình độ thực sự của từng cá nhân. Mục đích của việc tuyển dụng nhằm thu hút nhân tài, bổ sung cho nguồn lực còn nhiều thiếu sót của công ty. - Thường xuyên đánh giá tổng kết về cơ cấu tổ chức, về trình độ nghiệp vụ chuyên môn của CBCNV, từ đó có các khóa học đào tạo nghiệp vụ, nâng cao năng lực làm việc cho nhân viên công ty để đáp ứng cho mọi nhu cầu mới không ngừng thay đổi; kết hợp đào tạo và đào tạo lại để nâng cao mặt bằng trình độ của đội ngũ CBCNV trong công ty. - Song song với việc mở rộng quy mô, công ty sẽ thực hiện việc tuyển dụng nhân viên có trình độ và kinh nghiệm giỏi, cung cấp các điều kiện làm việc tốt và chế độ khen thưởng kịp thời đối với các nhân viên, tập thể phòng ban có thành tích xuất sắc, có sáng kiến tạo lợi nhuận cho công ty nhằm khuyến khích người lao động phát huy tối đa năng lực của mình. - Trên nền tảng của những CBCNV dày dặn kinh nghiệm để từng bước đưa các CBCNV trẻ chưa nhiều kinh nghiệm học hỏi và dần khẳng định mình cũng như cống hiến tài năng của mình vì sự nghiệp chung của công ty. - Quản lý công tác CBCNV một cách nghiêm khắc, công minh, nhìn nhận đánh giá đúng đắn những điểm tích cực cũng nhu tiêu cực trong quá trình hoạt động SXKD của đội ngũ lao động. 2.5.3.4. Hoàn thiện chế độ, quy trình, hệ thống thông tin quản lý Trong doanh nghiệp, việc xây dựng một hệ thống thông tin, chế độ và quy trình quản lý là công việc hết sức quan trọng. Nó sẽ chuẩn hóa các hoạt động của công ty, mang lại một môi trường làm việc chuyên nghiệp. Đồng nghĩa với nó đó là một quy trình hoạt động khoa học và phù hợp với từng bộ phận, nó sẽ giúp nhân viên và quản lý nắm được tất cả các thông tin cần thiết cho việc quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp để có những quyết định hay dự định hợp lý trong công việc nhằm tận dụng tối đa hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 63. 51 Do đó, công ty cần chuẩn hóa các chế độ, quy trình làm việc đến từng bộ phận liên quan. Xây dựng một hệ thống thông tin quản lý đầy đủ và cập nhật để phục vụ công tác quản lý VLĐ và hoạt động SXKD: - Xây dựng các quy trình làm việc khoa học phù hợp cho từng bộ phận nhằm chuẩn hóa và chuyên nghiệp hóa từng khâu trong hoạt động của doanh nghiệp, tạo hiệu quả tối đa trong công việc. - Xây dựng hệ thống dữ liệu, thông tin quản lý để khi cần có thể dễ dàng truy cập để phục vụ công tác nghiệp vụ hoặc công tác quản lý. Việc xây dựng tốt các yếu tố trên sẽ đem lại cho công ty một môi trường làm việc khoa học và tận dụng hiệu quả VLĐ trong hoạt động SXKD. Hoàn thiện chế độ, quy trình, hệ thống thông tin quản lý của công ty là một nhân tố hết sức quan trọng và nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển lâu dài của công ty, góp phần định hướng sự phát triển của công ty. 2.5.3.5. Nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho Trong nền kinh tế thị trường, vốn bằng tiền là loại tài sản linh động nhất. Việc công ty đang tồn đọng một lượng vốn tương đối vào hàng tồn kho sẽ làm cho tính chủ động về tài chính trong việc mở rộng quy mô chớp lấy chơ hội đầu tư bị giảm sút, khả năm đáp ứng nghĩa vụ thanh toán bị hạn chế. Tỷ lệ hàng tồn kho của công ty năm 2013 chiếm khoảng 20,37% trong cơ cấu tài sản lưu động. Tuy đây chưa phải là con số quá cao nhưng lại có xu hướng tăng nhanh đột biến. Hàng tồn kho là vốn chết trong suốt thời gian lưu kho chờ sử dụng. Lượng hàng tồn kho tăng mạng đồng nghĩa với việc phát sinh thêm chi phí lưu kho, chi phí bảo quản, vật tư bị biến chất, mất mát,... gây tốn kém cho công ty. Mục đích của quản lý hàng tồn kho là nhằm giảm vòng quay dự trữ, khống chế hàng tồn khi để giảm chi phí, tránh ứ đọng vốn, tăng khả năng sử dụng vốn, đồng thời giúp doanh nghiệp chủ động trong hoạt động tìm kiếm đầu vào cho sản xuất. Để quản lý hàng tồn kho tốt, công ty cần: - Hoàn thiện tổ chức và hệ thống sổ sách quản lý hàng tồn kho, các phiếu xuất, nhập kho cần được thiết kế sao cho có thể chuyền tải được những nội dung cần thiết cho nhà quản lý, tránh những sai sót, gian lận hoặc nhầm lẫn có thể xảy ra trong mọi hoạt động liên quan đến hàng tồn kho.Để đạt được hiệu quả hơn trong công tác quản lý hàng tồn kho, công ty cần thành lập các phòng chức năng liên quan đến việc quản lý hàng tồn kho của mình. Các phòng ban chịu trách nhiệm quản lý hàng tồn kho cần được phân công nhiệm vụ rõ ràng và độc lập để nâng cao khả năng chủ động và trách nhiệm trong công việc.
  • 64. 52 - Công ty cần thường xuyên đánh giá, kiểm kê hàng tồn kho, xác định số lượng cũng như chất lượng nguyên vật liệu. Việc quản lý hàng tồn kho phải thường xuyên đảm bảo được quan hệ đối chiếu phù hợp giữa giá trị và hiện vật của từng thứ, từng loại hàng tồn kho, giữa các số liệu chi tiết với số liệu tổng hợp về hàng tồn kho, giữa số liệu ghi trong sổ kế toán với số liệu thực tế tồn kho. - Hàng tồn kho phải được theo dõi ở từng khâu thu mua, từng kho bảo quản, nơi sử dụng, người phụ trách vật chất,... Trong khâu thu mua, vừa phải theo dõi nắm bắt thông tin về tình hình thị trường, khả năng cung ứng của các nhà cung ứng, tính ổn định của nguồn hàng vừa phải quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách phẩm chất, chủng loại giá mua, chi phí mua và tiến độ thu mua, cung ứng phù hợp với kế hoạch SXKD của công ty. - Áp dụng các mô hình quản lý hàng tồn kho một cách phù hợp cho các thành phần hàng tồn kho khác nhau. Các mặt hàng khác nhau, chất lượng khác nhau, sử dụng cho các mục đích khác nhau cần bảo quản cũng như dùng các mô hình quản lý khác nhau. Điều này vừa đảm bảo cho chất lượng tồn kho, vừa tạo thuận lợi hơn trong công tác quản lý, tránh được những rủi ro không đáng có. 2.5.3.6. Phát triển tìm kiếm thị trường mới và phối hợp các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Tìm kiếm thị trường tiêu thụ luôn là một trong những mục tiêu hàng đầu trong hoạt động SXKD của mỗi doanh nghiệp. Như đã phân tích ở trên, lợi nhuận của công ty đang có xu hướng giảm dần qua mỗi năm. Tiêu thụ sản phẩm nhanh, nhiều sẽ tạo điều kiện cho công ty tăng nhanh doanh thu và là cơ sở để tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Nghiên cứu và tìm kiếm thị trường có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác tiêu thụ sản phẩm. Nó giúp cho công ty có thể nắm rõ được nhu cầu thị trường, thị hiếu của khách hàng, sức mua trong từng thời điểm và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Từ đó cho phép công ty lựa chọn chính sách sản phẩm, chính sách giá, phân phối và khuếch trương sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường. Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, công ty cần: - Nghiên cứu thị trường ở trong nước để nắm bắt được nhu cầu cũng như thị hiếu của người tiêu dùng trong nước, từ đó xác định loại hàng hóa cần nhập. Như vậy lượng hàng hóa mà công ty nhập về mới có thể tiêu thụ nhanh chóng. - Tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty. Chất lượng sản phẩm cao đồng nghĩa với khả năng cạnh tranh cao, mức độ Thang Long University Library
  • 65. 53 tiêu thụ sản phẩm lớn. Để nâng cao chất lượng sản phẩm ngoài việc đầu tư đổi mới công nghệ còn phải tăng cường công tác quản lý chất lượng, có như vậy sản phẩm mới đạt được chất lượng tốt nhất, thúc đẩy tiêu thụ tốt sản phẩm. - Thiết lập hệ thống cửa hàng, đại lý phân phối trên diện rộng hơn. Hiện nay hàng hóa của công ty phần lớn được tiêu thụ tại trụ sở chính của công ty mà không qua các trung gian nào. Để mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa phát triển hơn, công ty phải xây dựng hệ thống các cửa hàng phân phối của riêng mình cũng như các đại lý phân phối. Như vậy, khả năng tiêu thụ của công ty sẽ tăng lên, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty. - Thực hiện các chính sách tín dụng nới lỏng, áp dụng bán hàng trả chậm và bán hàng với giá ưu đãi, khuyến khích và thu hút mua sản phẩm, từ đó thúc đẩy khả năng tiêu thụ hàng hóa của công ty. 2.5.4. Kiến nghị Việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động phải là mục tiêu thường xuyên và lâu dài của công ty. Công tác này không chỉ liên quan đến việc quản lý, sử dụng vốn lưu động ngắn hạn mà còn đến việc quản lý tài chính dài hạn, đảm bảo cho vốn lưu động của công ty được sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh mà công ty đã đề ra. Từ hoạt động SXKD và những hạn chế còn tồn tại của Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương, tôi đã mạnh dạn đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty. Cùng với những giải pháp đã đưa ra ở trên, tôi cũng xin đưa ra một số kiến nghị với các cơ quan hữu quan: Đối với Nhà nƣớc Với vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường được thể hiện thông qua việc điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô, nhà nước là nguồn hướng dẫn, kiểm soát và điểu tiết hoạt động của các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế, thông qua các chính sách pháp luật và các biện pháp kinh tế. Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp đi theo quỹ đạo của chính sách kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp trong nước nói chung và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nói riêng, vẫn còn có nhiều điểm hạn chế, chưa tạo điều kiện tối đa cho doanh nghiệp phát triển. Do vậy Nhà nước cần phát huy vai trò chủ đạo của mình bằng cách: - Giảm bớt một số thủ tục trong quá trình thẩm định, bàn giao, thanh quyết toán công trình; cần quy định những cơ quan chuyên trách về việc kiểm tra, thẩm định công trình; với mỗi công trình chỉ cần một cơ quan kiểm tra.
  • 66. 54 - Nhà nước tiếp tục hoàn thiện hệ thông văn bản pháp quy, nghiên cứu điều chỉnh bổ sung và ban hành mới hệ thống văn bản pháp quy gồm: luật xây dựng, các pháp lệnh liên quan đến xây dựng, các chế độ chính sách về giá cả, tài chính, các chính sách hỗ trợ đầu tư, kiểm tra,... Đồng thời tăng cường công tác quản lý, hoàn thiện phương thức đầu tư xây dựng cơ bản giúp các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc thực hiện các dự án đầu tư. - Nền kinh tế thị trường đã có nhiều biến chuyển với sự phát triển của nhiều ngành nghề, nhiều thành phần kinh tế, chế độ kế toán cũng đã có nhiều thay đổi để phù hợp với thực tiễn phản ánh các hoạt động kinh tế phá sinh. Tuy nhiên trong môi trường hội nhập kinh tế, sự phức tạp của các hoạt động ngày càng gia tăng khiến những khiếm khuyết trong chế độ kế toán của Việt Nam bộc lộ. Để hòa nhập với kinh tế thế giới, Nhà nước ta cần nghiên cứu và ban hành chế độ kế toán theo hướng phù hợp với chế độ kế toán Quốc tế, tạo môi trường đồng nhất giúp các doanh nghiệp trong nước không bị bỡ ngỡ khi giao dịch với nước ngoài. - Cần xây dựng hệ thống đánh giá các chỉ tiêu trung bình ngành, đồng thời có biện pháp công khai các chỉ tiêu này giúp nhà đầu tư, nhà quản lý doanh nghiệp và các đối tác nước ngoài có cơ sở đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, đông thời thông qua đó Nhà nước cũng có thể nắm chắc hơn thực trạng phát triển kinh tế ngành và đưa ra được những chính sách kịp thời, đúng đắn để định hướng phát triển nền kinh tế theo những mục tiêu đã đề ra. - Đẩy mạnh phát triển thị trường vốn, thị trường tài chính, đẩy mạnh hoạt động của thị trường chứng khoán, tạo điều kiện cho doanh nghiệp huy động vốn từ các tổ chức, dân cư,... Đối với các Ngân hàng thƣơng mại - Ngân hàng cần đưa ra những cải cách trong cấp tín dụng, đặc biệt là các khoản tín dụng ngắn hạn giúp công ty nhanh chóng, linh hoạt trong huy động vốn đáp ứng nhu cầu ngắn hạn. Cả công ty và ngân hàng cần làm việc cà đánh giá tính khả thi của những chiến lược phát triển nhằm tài trợ cho công ty các nguồn dài hạn. - Ngân hàng cần có những chính sách ưu đãi về lãi suất, thời hạn và những điều kiện thủ tục khi cấp tín dụng tạo cho công ty niềm tin về sự đảm bảo của ngân hàng để từ đó phát triển quan hệ gắn bó lâu dài hơn. Thang Long University Library
  • 67. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động phải là nhiệm vụ và mục tiêu lâu dài của công ty, nó không chỉ liên quan đến việc quản lý, sử dụng vốn lưu động ngắn hạn mà còn đến việc quản lý tài chính dài hạn, đảm bảo cho vốn lưu động của công ty được sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh mà công ty đã đề ra. Qua việc nghiên cứu những vấn đề lý luận về vốn lưu động, đi sâu phân tích từng khoản mục tài sản lưu động đã cho thấy rõ hơn về tình hình sử dụng vốn lưu động ở công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương. Đồng thời cũng qua đó để tìm ra những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty. Với một số biện pháp đã nêu trong khóa luận này, hy vọng nó sẽ được công ty xem xét để áp dụng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty. Từ những thực trạng đã phân tích cùng nguyên nhân trong việc sử dụng vốn lưu động tại công ty, tôi xin mạnh dạn đưa ra những khuyến nghị như sau: Đầu tiên là thực hiện tốt việc bảo toàn và phát triển vốn lưu động. Để làm được điều đó công ty phải biết kết hợp giữa lý luận và thực tiễn hoạt động kinh doanh của công ty cũng như điều kiện kinh tế xã hội và những quy định quản lý của Nhà nước, tích cực học tập những kinh nghiệm, tri thức quản lý tiên tiến và biết vận dụng một cách linh hoạt vào điều kiện cơ sở kinh doanh của công ty mình. Sự nỗ lực và cố gắng của công ty phải là một nhân tố và động lực chủ đạo trong việc phát triển nguồn vốn cổ phần, nâng cao năng lực tự chủ tài chính của công ty. Đồng thời tích cực tìm kiếm và khai thác có hiệu quả các nguồn vốn khác, lựa chọn phương thức tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động một cách khoa học, phù hợp với điều kiện và đặc điểm kinh doanh của công ty trên cơ sở cân nhắc chi phí và rủi ro của mỗi phương thức tài trợ. Tiếp theo, việc huy động vốn phải luôn gắn liền với việc làm tốt công tác quản lý và sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng, nó phải được định hướng bằng những kế hoạch và quyết định kinh doanh sáng suốt, khoa học, đúng mục tiêu, tiết kiệm và có kiệu quả. Đối với bộ phận vốn lưu động, do đặc điểm của nó tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau, không ngừng vận động và luân chuyển với tốc độ cao. Vì vậy việc quản lý vốn lưu động là hết sức phức tạp, đòi hỏi phải quản lý xuyên suốt ở tất cả các khâu trong toàn bộ quá trình tuần hoàn. Bên cạnh đó là không ngừng nâng cao năng lực quản lý kinh doanh của công ty, điều này có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, trong đó cần chú trọng đến việc quản lý con người – đây là một nhân tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp.
  • 68. Mặt khác, sự hỗ trợ bằng những biện pháp và chính sách vĩ mô của Nhà nước cũng hết sức cần thiết, trong đó Nhà nước cần có những biện pháp tích cực đẩy nhanh sự phát triển của thị trường trong nước và tạo ra được cơ chế quản lý hữu hiệu nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả nhất. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế và thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương, trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn hoạt động của công ty để phân tích và đánh giá kết quả đạt được cùng một số hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân, tôi hy vọng đề tài này phần nào có ích để thấy được thực trạng vốn lưu động, những điểm tốt hay chưa tốt ở công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương nói riêng và các doanh nghiệp khác ở nước ta trong thời gian vừa qua nói riêng. Hà Nội, tháng 06 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thùy Mai Thang Long University Library
  • 69. PHỤ LỤC 1. Bảng cân đối kế toán (ngày 31 tháng 12 năm 2012) của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương 2. Bảng cân đối kế toán (ngày 31 tháng 12 năm 2013) của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương 3. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương 4. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 của công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Thương mại Đăng Dương
  • 70. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trịnh Trọng Anh (2013), Bài giảng Nhập môn tài chính doanh nghiệp, Đại học Thăng Long 2. Bùi Tuấn Anh – Nguyễn Hoàng Nam (2006), Quản trị tài chính doanh nghiệp, nhà xuất bản Nông Nghiệp 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, trích nguồn idoc.vn, truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2014 http://idoc.vn/tai-lieu/cac-chi-tieu-danh-gia-hieu-qua-su-dung-von-luu-dong.html 4. Đề cương bài giảng tài chính doanh nghiệp – Bộ Tài chính – Trường Cao đẳng Tài chính – Quản trị kinh doanh, nhà xuất bản Lao động Xã hội 5. Nguyễn Minh Kiều (2008), Tài Chính Doanh Nghiệp, nhà xuất bản Thống kê 6. Nguyễn Hải Sản (2005), Quản trị tài chính doanh nghiệp, nhà xuất bản Thống kê 7. Chu Thị Thu Thủy, Bài giảng quản lý tài chính doanh nghiệp 1, Đại học Thăng Long 8. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thương mại, nhà xuất bản Lao động 9. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Đại học Kinh tế quốc dân, nhà xuất bản Thống kê 10. Lý thuyết tài chính doanh nghiệp – Đại học Kinh tế quốc dân (1998), nhà xuất bản Thống kê 11. Tài chính doanh nghiệp hiện đại – Đại học kinh tế TP.HCM (2003), nhà xuất bản Thống kê 12. Tuần hoàn và chu chuyển tư bản, trích nguồn voer.edu.vn, truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2014 http://voer.edu.vn/m/tuan-hoan-va-chu-chuyen-tu-ban/bac4f2e0 Thang Long University Library
  • 71. TÀI CHÍNH – THÁNG 7/2014