ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ THU AN
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU
PETROLIMEX CHI NHÁNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ THU AN
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU
PETROLIMEX CHI NHÁNH QUẢNG NINH
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN DUY DŨNG
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học nghiêm
túc, độc lập của riêng tôi. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi, kết quả nghiên cứu
của luận văn là trung thực, không trùng lặp và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình đã nghiên cứu nào mà tôi được biết.
Tôi xin cam đoan rằng các tư liệu, tài liệu, số liệu sử dụng trong luận
văn đều có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, chính xác. Nếu có bất kỳ một sự vi
phạm nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Quảng Ninh, tháng 03 năm 2019
Học viên
Nguyễn Thị Thu An
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, đến
nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế với đề
tài: “Tăng cường quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Xăng
Dầu Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh".
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn
Duy Dũng - Người đã định hướng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy, dìu dắt tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo trong
Viện đào tạo sau đại học, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên
PGBank chi nhánh Quảng Ninh đã tận tình cung cấp tài liệu, chỉ bảo, giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu luận văn này. Sự giúp đỡ đã cổ vũ và giúp tôi nhận
thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu.
Luận văn là kết quả của quá trình nghiên cứu công phu và nghiêm túc
của bản thân. Song, do khả năng và trình độ có hạn nên luận văn không tránh
khỏi những khiếm khuyết nhất định. Kính mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy, cô giáo cũng như toàn thể bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Quảng Ninh, tháng 03 năm 2019
Học viên
Nguyễn Thị Thu An
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................ii
MỤC LỤC .........................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.............................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU...................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................... ix
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................ 5
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại .......................................................... 5
1.1.1. Khái niệm và chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại .................. 5
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại ................................ 9
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại .............................. 11
1.2.1. Khái niệm huy động vốn, các hình thức huy động vốn ........................ 11
1.2.2. Nội dung quy trình nghiệp vụ huy động vốn ........................................ 13
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn..................................... 17
1.3. Quản lý huy động vốn trong Ngân hàng thương mại............................... 18
1.3.1. Khái niệm quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại................ 18
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý huy động vốn của
ngân hàng thương mại........................................................................... 21
1.4.1. Những nhân tố bên ngoài ...................................................................... 21
1.4.2. Những nhân tố bên trong....................................................................... 23
iv
1.5. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý hoạt động huy động vốn của một
số ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ...................... 27
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động huy động vốn tại NHTM Cổ phần
Công thương Chi nhánh Quảng Ninh ................................................... 27
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Quảng Ninh ................................. 29
1.5.3. Bài học kinh nghiệm trong quản lý hoạt động huy động vốn cho
PGBank Chi nhánh Quảng Ninh........................................................... 29
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................. 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 32
2.2. Các phương pháp nghiên cứu................................................................... 32
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin............................................................ 32
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin........................................................... 37
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 37
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.......................................................... 38
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX - CN TỈNH QUẢNG NINH...... 41
3.1. Khái quát chung Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - chi
nhánh Quảng Ninh ................................................................................ 41
3.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh...................... 41
3.1.2. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi
nhánh Quảng Ninh ................................................................................ 42
3.1.3. Khái quát về kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh .................................................... 46
3.2. Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex -
Chi nhánh Quảng Ninh........................................................................... 49
3.2.1. Phát triển về số lượng............................................................................ 49
3.2.2. Phát triển về chất lượng......................................................................... 52
v
3.2.3. Kết quả huy động vốn ........................................................................... 57
3.2.4. Chi phí huy động nguồn vốn tiền gửi ................................................... 65
3.3. Thực trạng quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh .................................................... 66
3.3.1. Cơ chế điều hành và quy trình nghiệp vụ quản lý huy động vốn ......... 66
3.3.2. Quản lý và điều hành hoạt động huy động vốn .................................... 67
3.3.3. Thực trạng lập kế hoạch huy động vốn................................................. 69
3.3.4. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch huy động vốn.......................... 70
3.3.5. Thực trạng kiểm soát kế hoạch huy động vốn ...................................... 70
3.3.6. Khảo sát ý kiến khách hàng về hoạt động huy động vốn ..................... 71
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý huy động vốn của Ngân
hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh............... 76
3.4.1. Các nhân tố thuộc về môi trường bên trong.......................................... 76
3.4.2. Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài ......................................... 79
3.5. Đánh giá thực trạng quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh.................................... 83
3.5.1. Những thành tựu đạt được..................................................................... 83
3.5.2. Tồn tại và nguyên nhân......................................................................... 86
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX - CHI NHÁNH
QUẢNG NINH ................................................................................................ 92
4.1. Định hướng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh đến năm 2020............................. 92
4.1.1. Phương hướng....................................................................................... 92
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 92
4.2. Một số giải pháp quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng
dầu Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh.............................................. 93
4.2.1. Các giải pháp về phân tích thị trường và chính sách khách hàng......... 93
vi
4.2.2. Nâng cao chất lượng và quản lý nguồn nhân lực.................................. 95
4.2.3. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, phát triển các sản phẩm
dịch vụ nhằm tăng cường huy động vốn............................................... 97
4.2.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với công tác huy động vốn...... 99
4.2.5. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt............................................... 101
4.3. Kiến nghị................................................................................................ 102
4.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................................. 102
4.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex Việt Nam .............. 104
KẾT LUẬN.................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 107
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 108
vii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBNV : Cán bộ nhân viên
EURO : Đồng tiền chung Châu Âu
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
HĐV : Huy động vốn
KHCN : Khách hàng cá nhân
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
KTGD&KQ : Kế toán giao dịch và kho quỹ
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng Thương mại
NHTW : Ngân hàng Trung ương
NVHĐ : Nguồn vốn huy động
PGBank : Ngân hàng Thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex
PGD : Phòng giao dịch
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
TSCĐ : Tài sản cố định
USD : đồng Đôla Mỹ
Vietinbank : Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương
VNĐ : Việt Nam đồng
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ huy động
vốn tại PGBank Chi nhánh Quảng Ninh .................................. 33
Bảng 2.2. Phân bổ số lượng phiếu điều tra theo khu vực ......................... 34
Bảng 3.1. Kết quả kinh doanh của PGBank Quảng Ninh giai đoạn
2015-2017 ................................................................................. 47
Bảng 3.2. Cơ cấu nguồn nhân lực của PGBank Quảng Ninh ................... 51
Bảng 3.3. Kế hoạch và thực hiện huy động vốn giai đoạn 2015-2017..... 57
Bảng 3.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng
giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................... 58
Bảng 3.5. Cơcấunguồnvốnhuyđộngtheothờigiancácnăm2015 -2017....... 60
Bảng 3.6. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền giai đoạn 2015 - 2017 ..... 63
Bảng 3.7. Chi phí huy động vốn giai đoạn 2015-2017 ............................. 65
Bảng 3.8. Thống kê số phiếu điều tra thu về............................................. 72
Bảng 3.9. Đánh giá của khách hàng về mức độ tin cậy của ngân hàng.... 72
Bảng 3.10. Đánh giá của khách hàng về chính sách sản phẩm................... 73
Bảng 3.11. Đánh giá của khách hàng về chính sách huy động vốn và
lãi suất....................................................................................... 73
Bảng 3.12. Đánh giá của khách hàng về chương trình khuyếch trương,
khuyến mại................................................................................. 74
Bảng 3.13. Đánh giá của khách hàng về cơ sở vật chất, phương tiện
thiết bị phục vụ tại ngânhàng ................................................... 75
Bảng 3.14. Đánh giá của khách hàng về đội ngũ cán bộ nhân viên
ngân hàng.................................................................................. 75
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng PGBank Quảng Ninh.................. 45
Hình 3.2 Cơ cấu thu chi giai đoạn 2015-2017........................................... 49
Hình 3.3. Nguồn vốn huy động PGBank Quảng Ninh ............................... 58
Hình 3.4. Cơ cấu theo đối tượng huy động vốn của PGBank - Chi
nhánh Quảng Ninh qua 3 năm 2015-2017.................................. 59
Hình 3.5. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn các năm 2015-2017.................. 62
Hình 3.6. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền giai đoạn 2015-2017............... 64
Hình 3.7. Quy trình lập kế hoạch huy động vốn tại ngân hàng PGBank ... 69
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, cùng với quá trình mở cửa của nền kinh tế nước ta, hệ thống
tài chính - ngân hàng đã và đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào tiến trình
phát triển của khu vực và thế giới. Trong quá trình đó vấn đề nổi lên hàng đầu
là năng lực cạnh tranh của hệ thống tài chính - ngân hàng. Nhìn tổng quát,
năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Việt Nam còn rất thấp, hầu hết
các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam có vốn chủ sở hữu nhỏ, trình
độ quản trị chưa cao… do vậy kết quả kinh doanh còn hạn chế.
Do tính chất hoạt động của một trung gian tài chính là đi vay để cho vay và
cung cấp các dịch vụ tài chính khác, nên huy động vốn là khâu có tính quyết định
đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM, vì vậy, các NHTM đều rất chú
trọng công tác HĐV. Đối với các nước có thị trường tài chính phát triển thì các
NHTM thường thuận lợi trong HĐV bởi các NH có thể sử dụng nhiều công cụ
huy động đa dạng trên các phân khúc thị trường khác nhau với chi phí vốn thấp.
Trong khi đó, đối với những nước có thị trường tài chính phát triển thấp như Việt
Nam hiện nay thì HĐV thường gặp nhiều khó khăn do tiềm lực kinh tế nội tại
không cao, thị trường tài chính thiếu đa dạng và linh hoạt khiến chi phí HĐV tăng
lên, điều này đặt các NHTM trước nhiều thách thức mới trong kinh doanh. Từ các
cuộc “chạy đua” tăng lãi suất huy động những năm trước đây cho thấy một thực tế
là các NHTM Việt Nam đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trong việc tăng
nguồn vốn huy động đáp ứng hoạt động kinh doanh và nhu cầu ngày càng cao của
nền kinh tế.
Đối với các NHTM Việt Nam, do những năm gần đây, môi trường kinh
doanh diễn biến rất phức tạp nên những rủi ro trong kinh doanh tiềm ẩn cao
không chỉ ở danh mục các sản phẩm đầu ra mà cả trong các sản phẩm đầu vào là
huy động nguồn vốn. Thực tế đó, đã khiến cho các NHTM vừa khó huy động
nguồn, vừa làm gia tăng chi phí huy động nguồn vốn đã khá cao so với hầu hết
các NHTM trong khu vực, đặt ra yêu cầu cấp thiết hiện nay và trong tương lai là
2
tìm các biện pháp nhằm mở rộng huy động nguồn và từng bước nâng cao hiệu
quả huy động nguồn vốn, từ đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của NHTM.
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - PGBank là một trong những
NHTMCP nhỏ, có số vốn điều lệ là 3000 tỷ đồng và vẫn đang trong lộ trình
tăng vốn. PGBank hiện nay cũng chưa thực sự có được vị thế lớn và thương
hiệu chưa nổi tiếng đối với khách hàng trong nước và quốc tế. Thời gian tới sẽ
là những năm tháng đầy thách thức với PGBank. Làm thế nào để có thể đứng
vững trên thị trường đang cạnh tranh khá khốc liệt và tận dụng được mọi lợi thế
đã có để đưa ra chiến lược kinh doanh hợp lý, vừa đảm bảo an toàn đối với
ngân hàng, lại vẫn có thể nâng cao sức cạnh tranh, đảm bảo kinh doanh đạt
được lợi nhuận cao? Đó là câu hỏi lớn đang đặt ra cần phải được giải đáp trong
bối cảnh nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn là điệu kiện sống còn
và phát triển của các NHTM trong bối cảnh hội nhập quốc tế mới. Xuất phát từ
những lý do trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài "Tăng cường quản lý hoạt
động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex - Chi nhánh
Quảng Ninh" để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng Thương mại, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex- Chi
nhánh Quảng Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
hoạt động huy động vốn của ngân hàng này trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động vốn của
Ngân hàng Thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Xăng dầu Petrolimex- Chi nhánh Quảng Ninh.
3
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex- Chi nhánh Quảng Ninh
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác quản lý huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh tỉnh
Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý hoạt động HĐV
của PGBank chi nhánh Quảng Ninh và 2 PGD (Cẩm Phả + Hà Tu)
Về thời gian: Số liệu được thu thập trong giai đoạn 2015-2017, định
hướng đến năm 2025.
Về nội dung: Nghiên cứu quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Quảng Ninh
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về huy động
vốn, vai trò của nó đối với hoạt động ngân hàng và các nhân tố ảnh hưởng đến
việc huy động vốn trong ngân hàng.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý huy động
vốn của PGBank Quảng Ninh, luận văn đã đưa ra những giải pháp, kiến nghị
nhằm tăng cường quản lý huy động vốn tại ngân hàng này. Kết quả nghiên
cứu của luận văn sẽ góp phần vào phát triển hoạt động kinh doanh của đơn vị
và là tài liệu tham khảo cho các ngân hàng thương mại khác có điều kiện
tương tự.
5. Bố cục của luận văn
Luận văn bao gồm các nội dung như sau:
4
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn của Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Quảng Ninh
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Quảng Ninh
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành, tồn tại và phát triển
gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống
ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình
phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển
mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó (kinh tế thị trường) thì ngân hàng
thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế
tài chính không thể thiếu được.
Trên thế giới đã có nhiều định nghĩa về Ngân hàng thương mại với
những cách nhìn nhận khác nhau, chẳng hạn:
Ở Mỹ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính
Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp thường xuyên nhận của công chúng
dưới hình thức tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào nghiệp vụ chiết
khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi để cho vay, tài
trợ, đầu tư.
Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam ban hành năm 2015 (Quốc hội,
2015) đã định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo
quy định Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng
tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”[4].
6
Theo đó: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”[4].
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Tuy các định nghĩa có khác nhau về ngôn từ, diễn đạt và một số nội dung
song về cơ bản đều phản ánh hoạt động của ngân hàng thương mại là kinh doanh
tiền tệ - tín dụng, dịch vụ ngân hàng khác. Từ đó, định nghĩa Ngân hàng thương
mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ - tín dụng, với hoạt động thường
xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh
tế quốc dân
- Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại:
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và
các loại tiền gửi khác.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy
động vốn trong nước và nước ngoài.
+ Cấp tín dụng dưới các hình thức: Cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu
công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; bảo lãnh ngân hàng; phát
hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nước, bao thanh toán quốc tế đối với
các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế; các hình thức cấp tín
dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
+ Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán.
+ Cung ứng các dịch vụ thanh toán trong nước, dịch vụ thanh toán quốc tế
và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Như vậy, có thể thấy rằng hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng,cung ứng dịch vụ thanh toán. Ngân hàng thương
mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế
7
thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được
huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế.
1.1.1.2. Các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại
Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hóa, ngân hàng thương mại thực
hiện các chức năng sau đây:
* Chức năng trung gian tín dụng
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại
đóng vai trò là "cầu nối" giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về
vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong
nền kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp
tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng
vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay.
Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần
tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: Người gửi tiền, ngân hàng và người đi
vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
- Đối với người gửi tiền: Thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi
của mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân
hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch
vụ thanh toán tiện lợi.
- Đối với người đi vay: Sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh,
chi tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc
tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
- Đối với ngân hàng thương mại: Sẽ kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch
giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới.
- Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình
tái sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức
năng này, ngân hàng thương mại đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành
8
vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại
là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác [2].
* Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi thực hiện thanh
toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của
khách hàng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền
gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của
khách hàng. Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là người “thủ quỹ” cho
các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ và
thực hiện các lệnh thu chi của khách hàng [2].
Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ
nền kinh tế - xã hội. Ngân hàng thương mại cung ứng cho khách hàng nhiều
phương tiện thanh toán thuận lợi như: séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút
tiền, thẻ tín dụng…Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn phương tiện
thanh toán không dùng tiền mặt thích hợp. Các chủ thể kinh tế không cần giữ,
mang và thanh toán, chi trả cho khách hàng bằng tiền mặt. Do đó sẽ tiết kiệm
được chi phí, thời gian và đảm bảo được thanh toán an toàn. Đồng thời, thúc
đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn,
giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông
tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền…góp phần phát triển kinh
tế - xã hội.
Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi
nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại
làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài
9
khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành
chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại.
* Chức năng tạo tiền
“Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân
hàng thương mại. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu
chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các ngân hàng thương mại
(NHTM) với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình
dung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế ”[2].
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số
tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán
dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn
được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ…
Với chức năng "tạo tiền", hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả
của xã hội. Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng
và lưu thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho
vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng
lượng tiền cung ứng. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ
bắt buộc của ngân hàng Trung ương đã áp dụng đối với NHTM do vậy ngân
hàng Trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Là hoạt động khởi đầu cho các hoạt động khác của ngân hàng thương
mại. Ngân hàng thương mại bản chất là một tổ chức trung gian tài chính có
đặc điểm hoạt động chủ yếu không phải bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Vì vậy
10
để có nguồn vốn hoạt động, cung cấp vốn cho nền kinh tế thì ngoài nguồn
vốn chủ sở hữu, ngân hàng thương mại phải huy động những nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua các hoạt động nhận tiền gửi, phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu, đi vay từ các tổ chức tín dụng khác hay từ Ngân
hàng Trung ương. [3].
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Sau khi huy động vốn, để bù đắp được chí phí huy động vốn và có lợi
nhuận thì ngân hàng thương mại phải tìm cách sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn này để thu lãi. Đây là hoạt động chủ yếu và đem lại nguồn thu nhập lớn
nhất cho Ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại sử dụng vốn theo các
hướng cơ bản là hoạt động tín dụng, đầu tư chứng khoán, đầu tư mua sắm tài
sản cố định và trang thiết bị, hoạt động ngân quỹ trong đó hoạt động tín dụng
là quan trọng nhất bởi nó đem lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng [3].
1.1.2.3. Các hoạt động trung gian của ngân hàng thương mại
Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ ngân hàng theo đó cũng được
mở rộng để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của các thành phần kinh tế.
Các hoạt động trung gian của ngân hàng thương mại bao gồm: hoạt
động thanh toán, quản lý tài sản cho khách hàng, phát hành chứng khoán,
mua bán và bảo quản chứng khoán, cung cấp thông tin, tư vấn kinh doanh và
quản trị doanh nghiệp… Các hoạt động trung gian này không phải đem lại
nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng thương mại nhưng nó có ý nghĩa quan
trọng trong việc mở rộng huy động và sử dụng nguồn vốn, đồng thời đa dạng
hóa hoạt động, giảm bớt rủi ro và tăng thu nhập cho ngân hàng.
Trên đây là ba nhóm hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại, mỗi
hoạt động có những đặc điểm khác nhau song có quan hệ mật thiết, gắn bó
chặt chẽ và bổ sung cho nhau. Vì vậy, đối với các nhà quản trị ngân hàng,
không được coi nhẹ hoạt động nào mà phải luôn đặt mối quan hệ giữa chúng
11
trong khi đề ra chiến lược cũng như lập kế hoạch để đạt được hiệu quả cao
trong kinh doanh của đơn vị [3].
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm huy động vốn, các hình thức huy động vốn
1.2.1.1. Khái niệm huy động vốn
Theo TS. Nguyễn Minh Kiều - Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại:
Huy động vốn là hoạt động thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ nền kinh tế thông
qua các hình thức tiết kiệm định kỳ, phát hành giấy tờ có giá và các hình thức
khác để tạo nguồn vốn cho vay của Ngân hàng thương mại ”[3].
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất
của Ngân hàng thương mại. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng
có thể thực hiện các hoạt động khác nhau như cấp tín dụng và cung cấp các
dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Nhìn vào bảng cân đối tài sản của Ngân
hàng thương mại, chúng ta thấy nghiệp vụ huy động vốn được phản ánh bên
phần tài sản nợ, do đó huy động vốn còn được gọi là nghiệp vụ tài sản nợ.
1.2.1.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Vốn của NHTM bao gồm:
a) Vốn tự có
Vốn tự có, hay còn gọi là vốn chủ sở hữu, là những giá trị tiền tệ do
ngân hàng lập được, thuộc sở hữu của NHTM, là số vốn ban đầu và được gia
tăng không ngừng cùng với quá trình phát triển của NHTM.
Vốn tự có bao gồm 2 thành phần:
- Vốn tự có cấp 1: Đây là bộ phận chủ yếu của vốn tự có. Nguồn vốn này
mang tính ổn định và là cơ sở để tạo lập nguồn vốn tự có khác. Vốn tự có cấp I
bao gồm:
+ Vốn điều lệ: Là mức vốn được hình thành khi Ngân hàng được thành
lập. Vốn điều lệ luôn lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định. Tuỳ thuộc vào loại
12
hình NHTM mà vốn điều lệ được hình thành từ những nguồn gốc khác nhau:
Đối với NHTM nhà nước, đây là số vốn được nhà nước cấp; Đối với
NHTMCP thì đây là số vốn do các cổ đông góp; đối với NHTM liên doanh
đây là số vốn đã được các bên liên doanh góp vốn; đối với NHTM nước ngoài
được hình thành từ 100% vốn nước ngoài…
+ Các quỹ: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ; Quỹ đầu tư phát triển
nghiệp vụ; Quỹ dự phòng tài chính và Lợi nhuận không chia và thặng dư cổ
phần được tính vào vốn.
- Vốn tự có cấp 2, hay còn gọi là vốn tự có bổ sung, đây là bộ phận tài
sản Nợ nhưng có tính chất ổn định và có khả năng chuyển thành vốn, vốn tự
có bổ sung. Bao gồm:
+ Giá trị tăng thêm của tài sản được đánh giá lại theo quy định của
pháp luật như tài sản cố định, các loại chứng khoán đã đầu tư. Phần giá trị
tăng thêm chỉ được ghi nhận vào vốn tự có theo tỷ lệ nhất định.
+ Trái phiếu chuyển đổi do NHTM phát hành và các công cụ nợ khác
nhưng phải thoả mãn một số điều kiện nhất định theo quy định từng thời kỳ.
b) Vốn huy động
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà NHTM
đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Những giá trị tiền
tệ này được tạo lập thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh
toán và các nghiệp vụ kinh doanh khác. Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu
và quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM nào. Nguồn vốn huy động của các
Ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng tới hơn 90% trong tổng nguồn vốn. Vì
vậy, các hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng tồn tại và phát triển được là
nhờ nguồn vốn huy động này.
Tuy nhiên, vốn huy động là nguồn vốn không ổn định, vì khách hàng
có thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc. Do đó, NHTM cần phải duy trì
13
một khoản dự trữ thanh khoản để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách
hàng. Chi phí sử dụng vốn huy động tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí
đầu vào rất lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM và đây cũng là
nguồn vốn có tính cạnh tranh cao gay gắt giữa các ngân hàng. Vốn huy động
chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh, các NHTM không
được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư.
Vốn huy động có thể phân chia theo nhiều tiêu thức: Theo các hình thức
huy động thì cơ cấu vốn huy động trong NHTM (Tiền gửi, Phát hành chứng từ
có giá, Các nguồn vốn huy động khác); Theo tính chất kỳ hạn (Không kỳ hạn,
Có kỳ hạn); Theo đối tượng huy động (Tổ chức, Cá nhân); Theo hình thức giá
trị (Nội tệ, Ngoại tệ).
c) Vốn đi vay
Vốn đi vay là nguồn vốn giúp cho NHTM bổ sung nguồn vốn ngắn hạn
của mình để đảm bảo duy trì hoạt động một cách bình thường. NHTM có thể
vay vốn trong nước hoặc từ nước ngoài.
d) Vốn khác
Vốn khác bao gồm các nguồn vốn mà NHTM tiếp nhận từ tài trợ của
Chính phủ, của các tổ chức tài chính tiền tệ, các tổ chức đoàn thể - xã hội để tài
trợ cho các chương trình dự án về phát triển kinh tế - xã hội... và được chuyển
qua NHTM thực hiện. Ngoài ra, còn có các nguồn vốn khác phát sinh trong quá
trình hoạt động của ngân hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng, các
khoản phải trả, các khoản tiền tạm gửi theo quyết định của tòa án...).
1.2.2. Nội dung quy trình nghiệp vụ huy động vốn
Vốn của ngân hàng là những giá trị tiền tệ do NHTM huy động và
tạo lập được để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu sinh
lời. Ngân hàng thương mại có thể huy động vốn dưới các hình thức khác
nhau, do đó nguồn vốn trong NHTM cũng chia thành nhiều loại: vốn chủ
sở hữu, vốn nợ và vốn khác. Tuy nhiên, trong giới hạn phạm vi nghiên cứu,
14
đề tài sẽ tập trung nghiên cứu việc huy động vốn nợ của các NHTM.
Nguồn vốn nợ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
Nguồn vốn nợ bao gồm:
* Nhận tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Vốn huy động từ tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh
và để có nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và
thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau.
- Tiền gửi thanh toán(tiền gửi không kỳ hạn):
Với loại tiền này, khách hàng có thể gửi tiền vào và rút ra bất cứ lúc
nào có nhu cầu. Mục đích chính của người gửi tiền nhằm đảm bảo an toàn về
tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng nên cũng được gọi là
tiền gửi thanh toán.
Theo thông lệ ở các nước phát triển, ngân hàng không trả lãi cho khách
hàng mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn vì mục đích của khách hàng khi sử
dụng tài khoản này là để thực hiện thanh toán qua ngân hàng chứ không phải
vì mục đích hưởng lãi.
Ở Việt Nam, do thói quen thanh toán bằng tiền mặt và dân chúng chưa
quen với việc sử dụng tài khoản để thanh toán nên để thu hút khách hàng,
ngân hàng vẫn trả lãi đối với loại tiền gửi này, tuy nhiên với mức lãi suất rất
thấp (khoảng 0.5% đến 2% /năm).
Để tăng nguồn tiền không kỳ hạn ngân hàng phải đa dạng hóa và thực
hiện tốt các dịch vụ trung gian, thu hút nhiều khách hàng lớn. Với quy mô
lớn, cơ cấu đa dạng, cơ chế hoán đổi thời gian đáo hạn của các khoản tiền gửi
được thực hiện tốt sẽ làm cho mức dư tiền gửi bình quân tại ngân hàng luôn
cao và ổn định, tạo điều kiện cho ngân hàng có thể sử dụng lượng tiền này để
cho vay mà không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng.
15
- Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức
kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, thường trong một thời gian nhất định. Tuy không
thuận tiện cho tiêu dùng bằng hình thức gửi tiền thanh toán, song tiền gửi có
kỳ hạn được hưởng lãi suất cao hơn tùy theo độ dài của kỳ hạn và đảm bảo an
toàn đồng thời vẫn tạo khả năng sinh lời cho nguồn vốn đó. Đây cũng là
nguồn vốn có độ ổn định cao, các NHTM có thể chủ động trong quá trình sử
dụng. Để huy động được nhiều tiền gửi có kỳ hạn, các ngân hàng thường đưa
ra nhiều kỳ hạn với mức lãi suất khác nhau phù hợp với thời gian vốn nhàn
rỗi của các TCKT.
- Tiền gửi tiết kiệm
+ Tiết kiệm không kỳ hạn: Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
được thiết kế dành cho đối tượng khách hàng là cá nhân có tiền tạm thời nhàn
rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi, nhưng không thiết lập
được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi lựa
chọn hình thức tiền gửi này, thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn là
mục tiêu sinh lợi. Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng muốn
rút bất cứ lúc nào cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả
và không chủ động được khi lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng.
Do vậy, ngân hàng thường trả lãi suất rất thấp cho loại tiền gửi này.
+ Tiết kiệm có kỳ hạn: Tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết kế dành
cho khách hàng cá nhân có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và
thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng
chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và
thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Ngoài ra,
mức lãi suất còn thay đổi tùy theo loại kỳ hạn gửi (1, 2, 3, 6, 9 hay 12 tháng)
và tùy theo loại đồng tiền gửi tiết kiệm (VNĐ, USD, EUR hay vàng) và còn
tùy theo uy tín, rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi.
16
Là sản phẩm huy động truyền thống với các hình thức phong phú và kỳ
hạn đa dạng nên tiền gửi tiết kiệm rất phù hợp với dân cư, đáp ứng được nhu
cầu của người gửi tiền, khả năng huy động của ngân hàng từ nguồn vốn này là
rất tiềm năng.
* Huy động vốn bằng phương thức đi vay
Vốn đi vay là nguồn nhận tài trợ tín dụng của NHTM từ NHTW hay
tổ chức tín dụng khác. Trong hoạt động kinh doanh của các NHTM tạm tời
có ngân hàng thừa vốn, trong khi đó lại có ngân hàng thiếu vốn làm phát
sinh nhu cầu đi vay và cho vay lẫn nhau. Thị trường vay mượn giữa các
ngân hàng gọi là thị trường liên ngân hàng hay thị trường II. Ngân hàng đi
vay nhằm các mục đích:
- Bổ sung vốn khả dụng để kinh doanh.
- Đáp ứng yêu cầu thanh khoản hàng ngày.
- Đáp ứng yêu cầu dự trữ bắt buộc theo quy định.
- Đáp ứng nhu cầu thanh toán.
Khi có nhu cầu vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng hay
cho mục đích đầu tư phát triển mà các nguồn khác chưa đủ đáp ứng, trước hết
NHTM tìm đến các ngân hàng khác để vay vốn, nếu không được đáp ứng thì
buộc phải tìm đến NHTW để vay, do đó, NHTW được xem là người cho vay
cuối cùng.
a. Vay từ NHTW: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách
trong chi trả của NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt
buộc, dự trữ thanh toán), NHTM thường vay ngân hàng trung ương. Việc cấp
vốn của NHTW thường thông qua hình thức tái chiết khấu các giấy tờ có giá
của NHTM, cho vay tái cấp vốn hoặc cho vay theo hạn mức tín dụng.
b.Vay từ các tổ chức tín dụng khác: Đây là khoản tiền vay để đáp ứng
nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách, trong nhiều trường hợp khoản tiền vay các
TCTD khác bổ sung hoặc thay thế cho khoản tiền vay từ ngân hàng trung
ương. Là hình thức các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các TCTD
khác trên thị trường liên ngân hàng.
17
c. Vay trên thị trường vốn: bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu:
Các NHTM có thể tìm kiếm vốn hoạt động bằng cách phát hành các giấy nợ
(kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu). Việc phát hành được tiến hành khi ngân hàng
thiếu vốn, và ngân hàng luôn có những quy định cụ thể về khối lượng huy
động, mức lãi suất, thời hạn và phương pháp huy động. Việc huy động được
tiến hành trong một thời gian nhất định, khi đã huy động đủ khối lượng theo
dự kiến, các ngân hàng sẽ ngừng huy động.
Ngoài ra, các NHTM có thể vay từ một số nguồn khác như: vay của các
tổ chức tài chính khác trong nước, vay các tổ chức tài chính nước ngoài...
* Huy động vốn bằng hình thức khác
Đây là những khoản vốn ngân hàng chiếm dụng được trong quá trình kinh
doanh như: nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán và một số nguồn khác.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn
Kết quả hoạt động huy động vốn được đánh giá theo nhiều khía cạnh
khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Vì vậy các chỉ tiêu đánh giá hoạt
động huy động vốn cũng có nhiều loại khác nhau. Tác giả chỉ xin đánh giá kết
quả huy động vốn dưới góc độ một nhà ngân hàng. Để đánh giá hiệu quả huy
động vốn dựa trên khả năng sử dụng vốn và chi phí của đồng vốn.
* Nguồn vốn tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian:
Đánh giá qua mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động và số lượng vốn
huy động có kỳ hạn. Nguồn vốn tăng đều qua các năm (1 năm sau - trước > 0) đạt
mục tiêu về nguồn vốn đặt ra và có độ gia tăng đều đặn là nguồn vốn tăng
trưởng ổn định .
Nguồn vốn có số lượng vốn kỳ hạn lớn chứng tỏ sự ổn định về thời
gian của nguồn vốn cao .
* Nguồn vốn có khả năng đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh của
ngân hàng: Đánh giá qua việc so sánh nguồn vốn huy động được với các
18
nhu cầu tín dụng, thanh toán và các nhu cầu khác để thấy nguồn vốn huy
động đó đáp ứng bao nhiêu. Ngân hàng phải vay thêm bao nhiêu để thoả
mãn nhu cầu đó .
* Chi phí huy động vốn: Đánh giá qua chỉ tiêu lãi suất huy động bình
quân, lãi suất huy động từng nguồn và chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào.
- Mức độ hoạt động của vốn: Đánh giá qua chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn.
- Mức độ thuận tiện cho khách hàng: Đánh giá qua việc thực hiện các
thủ tục gửi tiền, rút tiền.
1.3. Quản lý huy động vốn trong Ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát hoạt động huy động vốn nhằm mục
tiêu huy động vốn đáp ứng yêu cầu kinh doanh có hiệu quả của ngân hàng
trong từng thời kỳ..
Chủ thể quản lý huy động vốn trong ngân hàng là Hội đồng quản trị,
giám đốc và các lãnh đạo chi nhánh, phòng giao dịch.
1.3.1.1. Sự cần thiết của quản lý huy động vốn trong Ngân hàng thương mại
Tại thời điểm hiện nay khi NHNN tăng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc của các ngân
hàng, thị trường chứng khoán với nhiều biến động theo xu hướng không tích
cực, đồng thời thực hiện cổ phần hóa các NHTM nhà nước, việc huy động vốn
trong NHTM trở nên hết sức khó khăn, các ngân hàng tự cạnh tranh với nhau
để thu hút khách hàng. Trong tình hình đó, các ngân hàng ồ ạt ra các chiêu
thức để cạnh tranh như tăng lãi suất huy động, hình thức dự thưởng may
mắn…làm rối loạn thị trường tiền tệ. Vì vậy nhất thiết phải quản lý huy động
vốn trong NHTM.
- Quản lý huy động vốn trong NHTM sẽ khai thác tối đa việc huy độngcác
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ các tổ chức kinh tế và mọi tầng lớp dân cư.
19
- Đảm bảo sự tăng trưởng, ổn định, bền vững, làm tiền đề cho việc nâng
cao thị phần, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu vốn cho khách hàng cả về số lượng,
thời hạn và lãi suất.
- Đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
các NHTM
1.3.1.2. Nội dung quản lý huy động vốn trong ngân hàng thương mại
a. Lập kế hoạch huy động vốn
Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương
thức để đạt được các mục tiêu đó. Việc lập kế hoạch nhằm mục đích xác định
doanh số huy động vốn và phương tiện để đạt được doanh số đó như thế nào.
Các nhà quản lý cần phải lập kế hoạch bởi vì lập kế hoạch cho biết
phương hướng hoạt động trong tương lai, làm giảm sự tác động của những
thay đổi từ môi trường, tránh được sự lãng phí và dư thừa nguồn lực và thiết
lập nên những tiêu chuẩn thuận tiện cho công tác kiểm tra.
Các kế hoạch huy động vốn hàng năm của NHTM được lập trên cơ sở
cân đối cung và cầu về vốn cho hoạt động của ngân hàng. Quá trình lập kế
hoạch huy động vốn hàng năm bao gồm các bước:
+ Nghiên cứu nhu cầu về nguồn vốn: nhu cầu về nguồn vốn huy động
bao gồm: vốn để đáp ứng nhu cầu dự trữ bắt buộc, vốn để cho vay, vốn đểđáp
ứng nhu cầu thanh khoản và vốn để điều chỉnh kết quả kinh doanh
+ Nghiên cứu năng lực huy động vốn: yếu tố cấu thành năng lực, yếu tố
quyết định huy động vốn, kết quả huy động vốn và các yếu tố ảnh hưởng.
+ Nghiên cứu mục tiêu huy động vốn cho từng thời kỳ
+ Đề xuất phương án về huy động vốn để đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả.
+ Lựa chọn phương án kế hoạch
+ Quyết định phương án
+ Phân chia kế hoạch tổng thể thành kế hoạch quý, tháng, theo thời hạn
huy động và theo nhóm khách hàng huy động.
20
b. Tổ chức triển khai kế hoạch huy động vốn
Tổ chức triển khai kế hoạch huy động vốn bao gồm những nội dung cơ
bản sau:
+ Hoàn thiện bộ máy quản lý huy động vốn: Bộ máy huy động vốn của
chi nhánh ngân hàng cần thiết lập từ ban giám đốc chi nhánh đến toàn thể cán
bộ nhân viên. Từ đó giúp nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn.
+ Lập phương án triển khai huy động vốn: Phương án được thiết lập
trước khi chính thức đi vào hoạt động huy động vốn, nó được xây dựng dựa
trên nhu cầu vốn hiện tại và sự phát triển của chi nhánh ngân hàng.
+ Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện kế hoạch huy động vốn: Để hoạt
động huy động vốn có hiệu quả cần ban hành các văn bản cụ thể hướng dẫn, từ
đó góp phần thúc đẩy hoạt động huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng.
+ Truyền thông và đàm phán trong hệ thống ngân hàng và ngân hàng với
bên ngoài mà cụ thể là khách hàng
+ Xây dựng dự trù kinh phí cho việc tổ chức thực hiện kế hoạch huy
động vốn
+ Phối hợp hoạt động các đơn vị liên quan trong khuôn khổ kế hoạch huy
động vốn
+ Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ hỗ trợ trong quá trình hoạt động
huy động vốn
c. Kiểm soát huy động vốn
Kiểm soát huy động vốn là quá trình thu thập thông tin về thực trạng thực
hiện kế hoạch huy động vốn của ngân hàng trong quá trình huy động vốn, xác
định độ lệch giữa thực trạng và yêu cầu huy động vốn để có những biện pháp
để can thiệp kịp thời, tránh những hậu quả đáng tiếc. Hệ thống kiểm soát
trong ngân hàng cần hoàn thiện và vận hành tốt nhất.
Một kế hoạch dù được thiết kế hoàn hảo đến đâu, trong quá trình thực
hiện vẫn có thể nảy sinh nhiều vấn đề cần giải quyết, vì thế các bộ phận có liên
21
quan phải thường xuyên theo dõi và kiểm tra các việc thực hiện kế hoạch. Các
hệ thống kiểm tra nếu hoạt động tốt sẽ đảm bảo cho hoạt động như đã lên kế
hoạch nói riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung đạt được
mục tiêu với hiệu quả cao.
Trong đó cần làm rõ:
+ Bộ phận, cá nhân nào có nhiệm vụ kiểm soát
+ Trách nhiệm và quyền hạn của bộ phận thực hiện kiểm soát
+ Đối tượng bị kiểm soát
+ Phương pháp và chuẩn mực của kiểm soát, kiểm tra khả năng sinh lời
bao gồm những nỗ lực xác định khả năng sinh lợi đích thực của các sản phẩm,
các khu vực, các thị trường, và các kênh phân phối khác nhau. Kiểm tra hiệu
suất nhằm đánh giá và tìm cách nâng cao hiệu suất của chi phí huy động vốn.
+ Trách nhiệm và quyền hạn về điều chỉnh trong kiểm soát
+ Điều chỉnh các hoạt động thực hiện kế hoạch huy động vốn, để hoạt
động huy động vốn có chất lượng, các chi nhánh ngân hàng cần điều chỉnh hoạt
động cho kịp thời, có hiệu quả, phù hợp với thực tế.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý huy động vốn của
ngân hàng thương mại
1.4.1. Những nhân tố bên ngoài
1.4.1.1. Môi trường kinh tế - văn hóa, xã hội
a) Yếu tố kinh tế
Mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quyết định đến thu nhập của các
doanh nghiệp, hộ sản suất, kinh doanh và người lao động. Khi thu nhập của
người lao động được nâng cao, họ có khả năng tích lũy. Khối lượng tích lũy
của dân cư cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là
thu nhập và xu hướng tiêu dùng hiện tại. Mặc dù thu nhập cao nhưng tiêu dùng
hiện tại cao sẽ làm giảm khả năng tích lũy, ngược lại tiêu dùng hiện tại thấp sẽ
22
là cơ hội để tăng tích lũy. Đây là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn vốn
của NHTM.
Ổn định kinh tế là một nhân tố ảnh hưởng đến khả năng gia tăng nguồn
vốn của NHTM. Nếu nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển sẽ tạo điều
kiện tích lũy cao hơn nên ngân hàng có thể thu hút vốn nhiều hơn. Nếu nền
kinh tế suy thoái, thường xuyên có lạm phát cao, đồng tiền mất giá, lợi ích
của người gửi tiền giảm do lãi suất thực giảm xuống, xu hướng đầu tư vào bất
động sản chuyển sang nắm giữ vàng, ngoại tệ mạnh…sẽ gây khó khăn cho
NHTM trong việc HĐV. Do đó, ngân hàng phải có những biện pháp HĐV
thích hợp, hấp dẫn khách hàng như tiền gửi đảm bảo bằng vàng, tiền gửi có
tính đến trượt giá, HĐV bằng ngoại tệ. Hoạt động của thị trường tiền tệ, thị
trường vốn đạt hiệu quả và ngày càng phát triển sẽ tạo điều kiện cho dân
chúng, các nhà đầu tư, các NHTM tham gia mua bán trên thị trường và tạo
điều kiện thuận lợi cho ngân hàng HĐV theo các diễn biến của thị trường.
b) Yếu tố văn hóa, xã hội
Đây cũng là nhân tố có khả năng chi phối rất lớn đến hành vi tiêu dùng
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Đó là: phong tục tập quán,
trình độ dân trí, lối sống của người dân… Chẳng hạn như thói quen của người
dân trong việc sử dụng tiền mặt, với tâm lý lo ngại trước sự sụt giá của đồng
tiền cũng như sự hiểu biết của người dân về các ngân hàng và hoạt động của
ngân hàng sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động HĐV của ngân hàng. Nếu
như dân cư có sự hiểu biết về ngân hàng cũng như các hoạt động cung cấp
dịch vụ của ngân hàng và thấy được những tiện ích, lợi ích ngân hàng mang
lại thì họ sẽ gửi nhiều tiền vào ngân hàng hơn và như vậy công tác HĐV cũng
thuận lợi hơn. Ở các nước phát triển dân chúng có thói quen gửi tiền vào ngân
hàng và thực hiện thanh toán qua ngân hàng, ngân hàng là một phần không
thể thiếu trong cuộc sống. Tuy nhiên, ở phần lớn các nước đang phát triển,
một bộ phận người dân chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để sử dụng
23
dịch vụ ngân hàng, họ có thói quen cất trữ tiền mặt, vàng bạc và ngoại tệ nên
nó là nhân tố ảnh hưởng mạnh tới công tác HĐV của NHTM.
1.4.1.2. Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô
Quá trình HĐKD của ngân hàng không thể nằm ngoài sự bảo hộ và
điều chỉnh của hệ thống pháp luật. Và NHTM là trung gian tài chính và hoạt
động của nó có ảnh hưởng đến hệ thống tài chính quốc gia. Do đó, Nhà nước
cần có sự kiểm soát chặt chẽ hơn về phương diện pháp luật, và chính sách trên
nhiều lĩnh vực khác nhau như cạnh tranh, phá sản, cơ cấu tổ chức ngân hàng...
Hành lang pháp lý sẽ ảnh hưởng đến nghiệp vụ HĐV của NHTM, cụ thể là:
nghiệp vụ HĐV chịu tác động trực tiếp từ các quy định của pháp luật như:
Luật các Tổ chức tín dụng, luật NHNN... Ngoài ra nó còn chịu tác động gián
tiếp của các bộ luật khác như luật thương mại, luật doanh nghiệp, luật đầu tư
nước ngoài.
1.4.1.3. Môi trường cạnh tranh
Hiện nay, tại Việt Nam, có rất nhiều các NHTM và các TCTD hoạt
động, đặc biệt là sự góp mặt của các NHTM nước ngoài điều đó sẽ tạo sự
cạnh tranh về kinh doanh, đặc biệt là thu hút vốn diễn ra vô cùng quyết liệt.
Hơn nữa, do hệ thống pháp luật kinh tế của nước ta chưa thực sự hoàn thiện
nên đã dẫn đến hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, đã tạo ra ấn tượng
không tốt đối với khách hàng về hoạt động của hệ thống ngân hàng. Ví dụ
như việc các ngân hàng âm thầm chạy đua lãi suất với nhau bằng nhiều cách
để thu hút vốn từ khách hàng, điều đó sẽ gây ảnh hưởng lớn đến việc kinh
doanh của các ngân hàng và cả nền kinh tế.
1.4.2. Những nhân tố bên trong
1.4.2.1. Chính sách lãi suất
Lãi suất được coi là thước đo về mặt lợi ích của khách hàng khi gửi tiền
vào ngân hàng do đó lãi suất có ảnh hưởng lớn tới quy mô nguồn vốn thu hút.
Lợi nhuận của ngân hàng được quyết định bởi lãi suất, bởi nó liên quan đến
24
chi phí ngân hàng bỏ ra để sở hữu nguồn vốn đó. Vì vậy, mỗi ngân hàng phải
đề ra một chính sách lãi suất riêng phù hợp với mục tiêu phát triển của mình.
Lãi suất huy động có ảnh hưởng lớn đến quy mô gửi tiền vào NHTM, đặc biệt
là tiền gửi tiết kiệm vì người dân thường quan tâm đến lãi suất tiền gửi tiết
kiệm để so sánh nó với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lời từ
các hình thức đầu tư khác. Từ đó họ đưa ra quyết định có gửi tiền vào ngân
hàng hay không, gửi bao nhiêu, dưới hình thức nào. Do vậy, các NHTM cần
phải xây dựng chính sách lãi suất hợp lý với từng đối tượng khách hàng kể cả
khách hàng gửi tiền và khách hàng vay tiền để có thể huy động được nhiều
nguồn vốn.
1.4.2.2. Các phương thức huy động vốn do ngân hàng cung cấp
Các phương thức thu hút vốn là nhân tố quyết định tới khả năng thu hút
vốn của ngân hàng. Các phương thức thu hút càng phong phú, càng đa dạng,
hướng tới càng nhiều đối tượng khách hàng, càng đáp ứng được nhiều nhu
cầu của khách hàng thì ngân hàng sẽ càng thu hút được nhiều vốn. Bên cạnh
đó, việc hiện đại hóa các phương thức huy động nhằm tăng tính chính xác,
nhanh gọn, thuận tiện cho khách hàng cũng sẽ làm tăng sự hài lòng của khách
hàng đối với các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp hơn. Đây cũng là cách thức
để thu hút được nhiều vốn hơn cho ngân hàng.
1.4.2.3. Khoa học, công nghệ trong ngân hàng
Trong nền kinh tế hiện nay, cạnh tranh về công nghệ đang diễn ra vô
cùng mạnh mẽ và không giới hạn bởi đó là con đường nhanh nhất để gia tăng
năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và gia tăng ưu thế
trong cạnh tranh. Hiện đại hóa công nghệ rõ ràng mang lại rất nhiều lợi ích
trong công việc, nhất là với ngân hàng, nó giúp cho ngân hàng tiết kiệm được
thời gian giao dịch, đơn giản hóa thủ tục giấy tờ và quan trọng hơn nữa là nó
rất chính xác, dễ kiểm soát mọi hoạt động một cách chi tiết đến tổng thể. Việc
làm này sẽ là cơ sở quan trọng để ngân hàng thu hút được nhiều vốn hơn, và
thực hiện các HĐKD của mình hiệu quả hơn. Tuy đã có bước phát triển tiến
25
bộ về công nghệ ứng dụng, một số NHTM có khả năng tài chính và sự lựa
chọn đầu tư đúng hướng, nên đã có những hệ cơ sở dữ liệu, phần mềm ứng
dụng hoạt động rất hiệu quả, nhưng nhìn chung, vấn đề công nghệ vẫn còn
tồn tại những khó khăn, vướng mắc như: sự phát triển chưa đồng đều về công
nghệ giữa các NHTM, tính đồng bộ của công nghệ còn thấp; nhiều phần mềm
chưa đáp ứng được các yêu cầu của hoạt động quản lý, HĐKD ngân hàng;
một số NHTM vẫn sử dụng các phần mềm cũ, xử lý chậm và quản trị dữ liệu
không cao, không phù hợp với yêu cầu phát triển hiện nay. Hạn chế rất nhiều
đến sự phát triển các hoạt động dịch vụ ngân hàng nhất là hoạt động dịch vụ
thanh toán. Bên cạnh đó, sự phối hợp liên kết trong phát triển công nghệ còn
hạn chế, thiếu tính đồng bộ, chính vì thế, hiệu quả mang lại nhìn từ góc độ vĩ
mô chưa cao, lãng phí tài nguyên, hạn chế hiệu quả vốn đầu tư… Điển hình là
hệ thống máy ATM, mỗi Ngân hàng tự phát triển, sử dụng thẻ riêng, vừa tốn
kém, vừa không mang lại tiện ích cao cho khách hàng sử dụng.
1.4.2.4. Marketing ngân hàng
Marketing trong ngân hàng là một nhân tố quan trọng tác động đến
công tác thu hút vốn, cũng như HĐKD của ngân hàng, nhất là trong giai đoạn
các ngân hàng đang dần hiện đại hóa ngày nay. Những người thuộc bộ phận
Marketing sẽ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để tiếp thị, giới thiệu về sản
phẩm dịch vụ ngân hàng đồng thời tiếp nhận các phản hồi từ khách hàng để
đề xuất với ban lãnh đạo kịp thời giúp ngân hàng tìm kiếm giải pháp nhằm
tăng sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ mà mình cung cấp. Ngoài ra,
Marketing trong ngân hàng còn thực hiện một nhiệm vụ hết sức quan trọng
khác liên quan đến sự tồn tại của ngân hàng đó chính là việc xây dựng kế
hoạch quảng bá thương hiệu, hoạt động… từ đó tạo niềm tin, uy tín, thương
hiệu đối với khách hàng, giúp ngân hàng thu hút được nhiều nguồn vốn hơn.
Muốn vậy, xây dựng chiến lược Marketing cần phải được tiến hành nhanh
chóng kịp thời.
26
1.4.2.5. Công tác tổ chức và trình độ nhân lực
Nguồn nhân lực đang là vấn đề mà các ngân hàng rất quan tâm, bởi đó
là nhân tố quan trọng trong việc thực hiện các nghiệp vụ, điều khiển máy móc
hiện đại, và thực hiện các hoạt động khác của ngân hàng. Nếu có được nguồn
nhân lực có chất lượng, ngân hàng sẽ đạt được năng suất lao động cao hơn, từ
đó tạo ra lợi nhuận lớn hơn
Sự phối hợp giữa các bộ phận quản lý, các phòng nghiệp vụ còn chưa
đồng bộ, nhịp nhàng, gây phiền hà, mất thời gian cho khách hàng. Hệ thống
thông tin chưa thực sự có hiệu quả, bao gồm cả thu nhập và xử lý thông tin về
HĐV, về cân đối và kinh doanh vốn. Ngoài ra, nguồn nhân lực còn ảnh hưởng
đến sự phát triển bền vững và lâu dài của ngân hàng, mang lại cho ngân hàng
thương hiệu, uy tín. Từ đó ngân hàng sẽ tạo ra cho mình các lợi thế trong cạnh
tranh, trong đó có cạnh tranh thu hút vốn.
Chính vậy, trong thời đại ngày nay, các ngân hàng đang liên tục cải thiện
chất lượng nhân sự của mình bằng việc tuyển chọn mới, và bồi dưỡng, đào tạo
về chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên…Coi trọng chất lượng nhân lực vẫn là
nhân tố quyết định tới sự thành công việc thực hiện kế hoạch thu hút vốn.
1.4.2.6. Mạng lưới chi nhánh ngân hàng
Trong bất cứ một tổ chức nào, thì mạng lưới chi nhánh là nhân tố thể
hiện về mặt quy mô của tổ chức đó. Nếu trên một địa bàn mà ngân hàng có
nhiều chi nhánh, chứng tỏ ngân hàng đó có lượng khách hàng và số lần giao
dịch lớn, thị trường hoạt động của ngân hàng đã được mở rộng. Vì vậy, ngân
hàng phải tìm hiểu để xây dựng các PGD, chi nhánh để chuyên phục vụ
khách hàng tại từng địa điểm trên địa bàn, giúp HĐKD ngân hàng hiệu quả
hơn và cũng để khách hàng cảm thấy thuận tiện, thoải mái hơn. Do vậy, việc
phát triển mạng lưới chi nhánh ngân hàng là nhiệm vụ mang tính chất chiến
lược ảnh hưởng lớn đến công tác thu hút vốn và kết quả kinh doanh của
ngân hàng. Ngân hàng cần nghiên cứu đầy đủ về thị trường, tiềm lực, và
27
nhiều nhân tố khác để đưa ra các quyết định chính xác, hợp lý khi thành lập
các chi nhánh nhỏ.
1.5. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý hoạt động huy động vốn của một
số ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động huy động vốn tại NHTM Cổ phần
Công thương Chi nhánh Quảng Ninh
Tính đến hết 31/12/2017, trong tổng nguồn vốn huy động của 53 tổ chức
tín dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đạt được là 108 nghìn tỷ đồng; dư nợ
cho vay đạt 105 nghìn tỷ đồng thì hệ thống 06 chi nhánh Ngân hàng TMCP
Công Thương đóng góp 25% về thị phần vốn huy động và gần 21% về thị
phần dư nợ cho vay. Trong đó VietinBank chi nhánh Quảng Ninh thực sự là
người anh cả của khối Ngân hàng TMCP trên địa bàn tỉnh cả về lịch sử hình
thành cũng như các thành tích xuất sắc mà đơn vị đã đạt được.
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Quảng Ninh có
địa chỉ tại Đường 25/4, phường Hồng Gai, Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh là Chi nhánh cấp I, trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam. Chi
nhánh có mạng lưới hoạt động gồm chi nhánh chính và 9 phòng giao dịch trên
địa bàn thành phố Hạ Long. Đến hết ngày 31/12/2017, huy động vốn của chi
nhánh đạt 6.392 tỷ đồng tăng 9.1% so với năm 2016. Trong đó tiền gửi tiết
kiệm cá nhân đạt 5.445 tỷ đồng chiếm 85% tổng huy động toàn chi nhánh.
Trong những năm gần đây, nhất là từ khi triển khai chương trình hiện đại
hoá ngân hàng, công tác huy động vốn của VietinBank Quảng Ninh đã phát
triển, đa dạng hoá với nhiều loại sản phẩm. Bên cạnh đó, công tác truyền thông
quảng cáo được chi nhánh triển khai đồng bộ ở các mảng nghiệp vụ, các tiện
ích sản phẩm, các chương trình ưu đãi cho vay, tổ chức các hội thảo khách
hàng để tri ân và quảng bá sản phẩm đến các đối tượng khách hàng phù
hợp...Vì vậy, nguồn vốn huy động của VietinBank Quảng Ninh không ngừng
tăng trưởng qua các năm.
28
- Về công tác lập kế hoạch huy động vốn: Là một địa bàn có nhiều tiềm
năng huy động vốn trong dân cư và cả các tổ chức kinh tế, hàng năm Ban Lãnh
đạo chi nhánh đều xây dựng kế hoạch huy động vốn cụ thể tới từng Phòng ban,
PGD sao cho phù hợp với địa bàn huy động nằm trải dài từ Hà Tu đến Hoành Bồ.
Chỉ tiêu huy động vốn phải được giao tới từng phòng nghiệp vụ, từng nhân viên.
- Với công tác thực hiện kế hoạch huy động vốn: Luôn có chính sách lãi
suất ưu đãi thích hợp, linh hoạt để khuyến khích người dân tiết kiệm và gửi
tiền vào Ngân hàng.
Tăng cường liên kết với các tổ chức, các bên có liên quan khác như các
Ngân hàng trong ngành, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, hàng không,
điện tử - viễn thông, khu du lịch, khu vui chơi giải trí, và đặc biệt là khách
hàng ngành Than … nhằm khuyếch trương danh tiếng của Ngân hàng trên đại
bàn tỉnh, mở rộng đối tượng khách hàng, phát triển nghiệp vụ thanh toán, tăng
vốn huy động trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng. Đây chính là
cơ sở để thu hút khách hàng mới và gia tăng uy tín, vị thế của Ngân hàng.
VietinBank Quảng Ninh có một đội ngũ nhân sự am hiểu sâu sắc thị
trường vốn là người dân bản địa, năng động, có kinh nghiệm công tác lâu dài
trong ngành ngân hàng. Các cán bộ của VietinBank Quảng Ninh trực tiếp đến
từng doanh nghiệp, từng hộ gia đình hay các khu vực chợ, khu thương mại để
gặp gỡ, giới thiệu cũng như nắm bắt nhu cầu và thuyết phục khách hàng tin
tưởng, đồng ý sử dụng dịch vụ của mình.
- Với công tác kiểm soát huy động vốn, Ban Giám đốc VietinBank
Quảng Ninh đã thường xuyên giám sát tình hình nhằm đưa ra các chính sách
hợp lý trong công tác huy động vốn.
- Về tổng kết, đúc rút kinh nghiệm: Sau mỗi đợt huy động, phải tổng kết
lại quá trình huy động để xem các chính sách đã phù hợp chưa, rồi từ đó rút ra
những bài học kinh nghiệm nhằm làm tốt, hiệu quả cho các đợt huy độngsau.
29
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Quảng Ninh
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội được thành lập và đi vào hoạt động
từ đầu năm 1993. Đến nay, Ngân hàng đã tạo lập được một hệ thống tương đối
rộng lớn với hơn 110 điểm giao dịch gồm trụ sở chính tại Hà Nội, 17 Chi nhánh,
hơn 90 Phòng giao dịch. Tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, công tác huy
động vốn được quản lý tập trung tại Trụ sở chính. Trụ sở chính đưa ra các hình
thức huy động, cân đối nguồn vốn và có các chính sách phù hợp, đảm bảo hoạt
động hài hòa toàn hệ thống. Với mô hình quản lý này, có những thời điểm gây
bất lợi cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội trong việc tăng trưởng nguồn
vốn, do không có tính chủ động trong việc thực hiện chính sách lãi suất huy
động để thu hút khách hàng.
Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội - chi nhánh Quảng Ninh có trụ sở tại địa
chỉ số Số 488 Trần Phú, Cẩm Phả, Quảng Ninh. Chi nhánh có mạng lưới hoạt
động gồm 18 chi nhánh và phòng giao dịch được đặt trên 6 quận huyện của
Tỉnh Quảng Ninh. Các chi nhánh và phòng giao dịch tập trung chủ yếu ở
Thành Phố Hạ Long 8 địa điểm, Thị Xã Cẩm Phả 5 địa điểm, Thị Xã Uông Bí
2 địa điểm, Huyện Vân Đồn 1 địa điểm, Thành Phố Móng Cái 1 địa điểm. Tại
thời điểm 31/12/2017, số dư huy động đạt 11.139 tỷ đồng (đứng thứ 2 sau
Ngân hàng Agribank về tổng huy động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh), dư nợ
cho vay đạt 12.149 tỷ đồng. Mức chênh lệch này Chi nhánh Quảng Ninh được
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội cung ứng thông qua mua bán vốn nội bộ
trong hệ thống.
1.5.3. Bài học kinh nghiệm trong quản lý hoạt động huy động vốn cho
PGBank Chi nhánh Quảng Ninh
Từ những kinh nghiệm huy động vốn của các ngân hàng trên, PGBank
Quảng Ninh có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau đây:
- Về lập kế hoạch huy động vốn: Xây dựng kế hoạch huy động vốn cụ
thể tới từng PGD sao cho phù hợp với địa bàn huy động. Chỉ tiêu huy động
30
vốn phải được giao tới từng phòng nghiệp vụ, từng nhân viên. Hình thức huy
động vốn phải đa dạng, phù hợp với từng đối tượng, vùng miền, nhằm khai
thác tốt nhất mọi nguồn lực tiềm tàng trong dâncư.
- Về triển khai kế hoạch huy động vốn:
Thường xuyên nghiên cứu thị trường, đáp ứng nhu cầu thay đổi của thị
trường. Việc mở rộng huy động vốn đều phải dựa trên nền tảng tăng cường sử
dụng tin học, hiện đại hóa hoạt động của Ngân hàng.
Phối hợp liên kết với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn Tỉnh: xây dựng
mối quan hệ tốt với các khách hàng ngành Than, khu du lịch, khu vui chơi giải
trí,… nhằm mở rộng đối tượng khách hàng, phát triển nghiệp vụ thanh toán, tăng
vốn huy động trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng. Đây chính là cơ
sở để thu hút khách hàng mới và gia tăng uy tín, vị thế của Ngân hàng.
Đa dạng kênh phân phối và phát triển hệ thống kênh phân phối Ngân
hàng hiện đại. Việc làm này giúp mở rộng mạng lưới của Ngân hàng, giúp
cho các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng dễ dàng tiếp cận với khách hàng
hơn. Bên cạnh đó cũng giúp Ngân hàng kịp thời nắm bắt những nhu cầu, đòi
hỏi của khách hàng, từ đó kịp thời đưa ra những động thái phù hợp làm hài
lòng khách hàng.
Hoàn thiện và phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng nhằm tạo sự thoải
mái cho khách hàng khi sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng. Từ đó,
tạo niềm tin và xây dựng một lượng khách hàng trung thành ngày càng lớn cho
Ngân hàng.
Từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như chất lượng phục vụ mà
yếu tố quyết định là hiện đại hoá trình độ công nghệ, đa dạng chủng loại sản
phẩm, nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên, triển khai chương trình
phần mềm ứng dụng….
Đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có kiến thức nghề chuyên sâu, phong
cách phục vụ chuyên nghiệp, có lòng yêu nghề và thực sự có tâm. Đây là một
yếu tố quan trọng góp phần tạo nên hiệu quả trong cạnh tranh làm cho khách
31
hàng cảm thấy được tôn trọng, được phục vụ theo đúng ý nghĩa là khách hàng.
Mặt khác cần thu hút được đông đảo khách hàng, tạo tâm lý thoải mái và giảm
thời gian chờ đợi cho khách hàng.
- Về kiểm soát huy động vốn: Thường xuyên kiểm tra kế hoạch huy động
vốn để kịp thời nắm bắt tình hình để điều chỉnh kế hoạch huy động vốn sao cho
phù hợp với từng thời kỳ.
- Về tổng kết, đúc rút kinh nghiệm: Sau mỗi đợt huy động, phải tổng kết
lại quá trình huy động để xem các chính sách đã phù hợp chưa, rồi từ đó rút ra
những bài học kinh nghiệm nhằm làm tốt, hiệu quả cho các đợt huy độngsau.
32
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để làm sáng tỏ các yêu cầu của đề tài, tác giả tập trung đi vào giải quyết
các vấn đề nhằm trả lời các câu hỏi lớn:
1. Thực trạng công tác quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay (2015-
2017) như thế nào?
2. Những nhân tố chủ yếu nào ảnh hưởng đến quá trình quản lý huy động
vốn của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Quảng Ninh?
3. Những giải pháp nào cần thực hiện nhằm nâng cao công tác quản lý
huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Quảng
Ninh trong giai đoạn này đến năm 2020?
2.2. Các phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Cơ sở lý thuyết và các bài viết được chọn lọc trên các tạp chí
marketing, tạp chí ngân hàng là nguồn thông tin thứ cấp quan trọng phục vụ
cho việc nghiên cứu. Nguồn thu thập thông tin cho dữ liệu thứ cấp bao gồm:
+ Các tạp chí Ngân hàng, tạp chí Marketing.
+ Các bài tham luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
+ Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Quảng Ninh
+ Thông tin từ Internet
2.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
Sử dụng phương pháp điều tra cá nhân bằng phiếu điều tra được thực
hiện với một số khách hàng về hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Quảng Ninh
33
+ Đối tượng khảo sát: Điều tra 05 loại nhóm khách hàng phổ biến tại
PGBank Quảng Ninh
Khách hàng là cán bộ công chức nhà nước
Khách hàng là các hộ kinh doanh
Khách hàng là người làm nông nghiệp
Khách hàng là cán bộ hưu trí, người cao tuổi
Khách hàng khác: Công nhân, người nội trợ, công việc tự do…
+ Nội dung khảo sát: Điều tra khách hàng về sản phẩm dịch vụ tiền gửi,
về chất lượng sản phẩm tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex -
Chi nhánh Quảng Ninh.
+ Cỡ mẫu nghiên cứu:
Đến 31/12/2017, tại PGBank chi nhánh Quảng Ninh bao gồm trụ sở
chính và 02 phòng giao dịch trực thuộc: Phòng giao dịch Hà Tu, phòng giao
dịch Cẩm Phả.
Bảng 2.1. Thống kê số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ huy động vốn tại
PGBank Chi nhánh Quảng Ninh
STT Địa điểm
Số lượng khách
hàng (người)
Tỷ lệ/Tổng số
lượng khách hàng
1 Trụ sở chính 8.235 66
2 Phòng giao dịch Hà Tu 2.452 20
3 Phòng giao dịch Cẩm Phả 1.856 15
Tổng cộng 12.543 100
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017 PGBank Quảng Ninh)
Số lượng điều tra: Theo công thức tính toán của Slovin
n=N/(1+ N*e2)
Trong đó:
n: là quy mô mẫu
N: số lượng tổng thể tại thời điểm tháng 12/2017(N = 12.543 người)
e: sai số chuẩn (e = 0,05)
34
Ta có: n = 12.543/(1+12.543*0,052
) =388
Như vậy, đề tài sẽ lựa chọn số mẫu là: 388 khách hàng
Để tăng chính chính xác của tài liệu điều tra, xác định quy mô số khách
hàng điều tra là 388 khách hàng. Mẫu nghiên cứu được phân tổ điều tra như
sau: Tại 2 phòng giao dịch, mỗi phòng lấy ra 100 mẫu, theo 5 nhóm đối tượng
khách hàng: cán bộ công chức nhà nước, hộ kinh doanh, người làm nông
nghiệp, cán bộ hưu trí, khách hàng khác (công nhân, người nội trợ, công việc
tự do…) ( 20 mẫu/nhóm). Tại trụ sở chính lấy ra 188 mẫu,theo 5 nhóm đối
tượng khách hàng (38 mẫu/nhóm).
Phương pháp chọn mẫu: các khách hàng được chọn để điều tra từ nhóm
đối tượng theo phương pháp phi ngẫu nhiên
Bảng 2.2. Phân bổ số lượng phiếu điều tra theo khu vực
STT Địa điểm
Số lượng khách
hàng (người)
Số phiếu
điều tra
1 Trụ sở chính 8.235 188
2 Phòng giao dịch Hà Tu 2.452 100
3 Phòng giao dịch Cẩm Phả 1.856 100
Tổng cộng 12.543 388
+ Nội dung để xây dựng mẫu điều tra: dự định điều tra theo các nội
dung về mạng lưới phục vụ khách hàng, thái độ của nhân viên phục vụ, khả
năng thanh toán, thời gian phục vụ khách hàng, chính sách lãi suất, các
chương trình khuyến mại đi kèm và mức độ hài lòng của khách hàng,... từ đó
đánh giá chất lượng hoạt động huy động vốn khách hàng của PGBank Chi
nhánh Quảng Ninh.
Phiếu điều tra gồm 3 phần:
- Phần I: Những thông tin chung về khách hàng (gồm có 4 câu hỏi).
- Phần II: Khảo sát về quan hệ giao dịch giữa khách hàng và PGBank
chi nhánh Quảng Ninh (gồm có 6 câu hỏi).
35
- Phần III: Khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng các sản
phẩm huy động vốn của PGBank chi nhánh Quảng Ninh (gồm 30 câu hỏi).
Áp dụng thang đo thứ tự Likert với 5 mức thứ tự và người trả lời chỉ
việc đọc các nội dung và đánh dấu vào ô có thứ tự họ cho là phù hợp với quan
điểm của mình.
Để đo lường sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với hoạt động huy
động vốn khách hàng cá nhân tại PGBank chi nhánh Quảng Ninh, luận văn
xây dựng Bảng tiêu chí với 6 nhóm chỉ tiêu sau:
a) Nhóm tiêu chí mức độ tin cậy
1. Ngân hàng tạo được cảm giác an toàn trong giao dịch
2. Hình thức và cách thức tính lãi chính xác và minh bạch
3. Thông tin cá nhân và khoản tiền gửi được bảo mật
4. Kiểm soát được các giao dịch trong tài khoản tiền gửi
5. Ngân hàng thực hiện tốt các cam kết về thời gian
b) Nhóm tiêu chí chính sách sản phẩm
1. Các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đa dạng, phong phú đáp ứng
nhu cầu khách hàng
2. Hình thức và cách thức tính lãi chính xác và minh bạch
3. Thông tin cá nhân và khoản tiền gửi được bảo mật
4. Kiểm soát được các giao dịch trong tài khoản tiền gửi
5. Ngân hàng thực hiện tốt các cam kết về thời gian
c) Nhóm chỉ tiêu về chính sách huy động vốn và lãi suất
1. Quy trình thủ tục gửi tiền đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện
2. Đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu rút vốn trước hạn cho khách hàng
3. Chính sách lãi suất linh hoạt
4. Lãi suất huy động được điểu chỉnh kịp thời và có sức cạnh tranh
5. Bảng niêm yết lãi suất được thiết kế rõ ràng, đầy đủ thông tin
36
c) Nhóm tiêu chí về chương trình khuếch trương, khuyến mại
1. Các chương trình khuyến mãi hấp dẫn, có nhiều chương trình dự thưởng
2. Công tác tuyên truyền, quảng cáo về các sản phẩm, dịch vụ thường xuyên
3. Các tờ rơi, tài liệu sẵn có, ấn chỉ tiền gửi đẹp, đầy đủ thông tin
4. Những khiếu nại, vướng mắc được giải quyết nhanh chóng, hợp tình
hợp lý
5. Địa điểm mạng lưới giao dịch rộng khắp và thuận tiện
d) Nhóm tiêu chí về cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị
1. Ngân hàng có trang thiết bị, công nghệ hiện đại
2. Cơ sở vật chất đầy đủ, bố trí chỗ ngồi tốt, đầy đủ cho khách hàng
3. Công nghệ hỗ trợ giao dịch nhanh chóng, thuận tiện
4. Nhận diện thương hiệu PGBank (biển hiệu quảng cáo,banner...)
e) Nhóm tiêu chí về đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàn
1. Nhân viên ngân hàng luôn nắm vững quy trình nghiệp vụ,đảm bảo
công việc được nhanh chóng chính xác
2. Nhân viên ngân hàng có kỹ năng giao tiếp tốt, luôn niềm nở,ân cần
chu đáo với khách hàng.
3. Nhân viên ngân hàng luôn tận tình giải đáp, tư vấn cho khách hàng
4. Nhân viên ngân hàng luôn luôn tôn trọng, tiếp thu,lắng nghe ý kiến
khách hàng
5. Trang phục giao dịch của nhân viên ngân hàng lịch sự, đẹp mắt có
thiện cảm
6. Nhân viên ngân hàng có tác phong làm việc chuyên nghiệp, nhiệt
tình trong công việc
* Xây dựng thang đo:
Thang đo là công cụ dùng để mã hoá các biểu hiện khác nhau của các
đặc trưng nghiên cứu. Sử dụng thang đo Likert 5 điểm trong đo lường các
nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn tại PGBank Quảng Ninh.
37
Mỗi biến số sẽ được ghi điểm theo quy ước sau:
Điểm 1 2 3 4 5
Ý nghĩa Kém Trung bình Khá Tốt Rất tốt
Với các yếu tố về đặc điểm cá nhân: Sử dụng thang đo định danh đối với
các thông tin về giới tính, tình trạng hôn nhân trình độ văn hóa của người của
người trả lời.
Tổng hợp điểm số bình quân sẽ phản ảnh sự hài lòng của khách hàng
đối với hoạt động huy động PGBank chi nhánh Quảng Ninh
Tốt Khá Trung bình Kém
Từ 120 điểm
trở lên
Từ 90 điểm đến
dưới 120 điểm
Từ 60 điểm đến
dưới 90 điểm
Dưới 60 điểm
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin
Sau khi thu thập được các thông tin sơ cấp, tiến hành phân loại, sắp xếp
thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông
`tin là số liệu định lượng thì phải lập trên bảng biểu. Bên cạnh đó, tiến hành
tổng hợp các số liệu, báo cáo Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex chi
nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017. Đồng thời tổng hợp lại các phiếu
điều tra thành một bảng thống kê. Sau đó sẽ tiến hành phân tích kết quả tổng
hợp đó. Thông tin được tổng hợp vào máy tích phục vụ cho việc phân tích sau
này sử dụng bộ công cụ Excel. Các thông tin định tính sẽ được mã hóa trước
khi nhập.
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp căn cứ vào một hay một số
chỉ tiêu nào đó để tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu
thành các tổ có tính chất giống nhau. Phương pháp này giúp cho việc tổ chức
điều tra, thu thập số liệu, tính toán các chỉ tiêu, giúp cho việc phân tích tài liệu
được khách quan, phản ánh đúng nội dung kinh tế cần nghiên cứu.
38
Trên cơ sở thu thập số liệu thứ cấp, tác giả tiến hành phân loại, thống
kê theo từng loại nguồn vốn huy động, theo từng giai đoạn Ngân hàng TMCP
Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Quảng Ninh. Từ số liệu và dữ liệu thu được,
tác giả có thể tiến hành phân tích theo từng nội dung của công tác quản lý huy
động vốn. Trình bày lại một cách có hệ thống những thông tin thu thập được
làm cho dữ liệu gọn lại và thể hiện được tính chất nội dung nghiên cứu.
2.2.3.2. Phương pháp so sánh
Sau khi tính toán số liệu ta tiến hành so sánh số liệu giữa các năm. Phương
pháp so sánh bao gồm các dạng:
+ So sánh các nhiệm vụ kế hoạch
+ So sánh qua các giai đoạn khác nhau
+ So sánh các đối tượng tương tự
Từ đó, phân tích những mặt làm được và những nguyên nhân dẫn đến
hạn chế, tồn tại để từ đó rút ra kinh nghiệm trong công tác quản lý vốn huy
động của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Quảng Ninh:
những thành công, hạn chế còn tồn tại.
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
* Tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn qua các năm
Chỉ tiêu này cho biết sự mở rộng về quy mô của hoạt động huy động
vốn và phản ánh sự biến động của nguồn vốn. Vốn huy động càng tăng trưởng
về số lượng sẽ đáp ứng các nhu cầu về thanh toán, tín dụng cũng như mở rộng
quy mô các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
Tỷ lệ tăng trưởng
vốn huy động
=
Tổng nguồn vốn huy động kỳ báo cáo
Tổng vốn huy động kỳ trước
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn huy động:
- Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng:
Tỷ lệ tiền gửi
từ dân cư
=
Tiền gửi dân cư
Tổng vốn huy động
39
Tỷ lệ tiền gửi
từ TCKT
=
Tiền gửi từ TCKT
Tổng vốn huy động
- Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn:
Tỷ lệ vốn huy động
có kỳ hạn
=
Vốn huy động có kỳ hạn
Tổng vốn huy động
Tỷ lệ vốn huy động
không kỳ hạn
=
Vốn huy động không không kỳ hạn
Tổng vốn huy động
- Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền:
Tỷ lệ vốn huy động nội tệ =
Vốn huy động nội tệ
Tổng vốn huy động
Tỷ lệ vốn huy động
ngoại tệ
=
Vốn huy động ngoại tệ
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn
huy động. Dựa vào chỉ tiêu này chúng ta có thể so sánh cơ cấu vốn huy động
tại các thời điểm khác nhau. Từ đó để đưa các giải pháp phù hợp trong việc
cân đối nguồn vốn cho mở rộng tín dụng ngắn hạn hay trung dài hạn.
- Vốn huy động / Vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy
động vốn của ngân hàng so với vốn tự có. Nó phản ảnh khả năng và quy mô
thu hút vốn từ nền kinh tế của ngân hàng.
- Vốn huy động / Tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này đánh giá tỷ lệ vốn huy
động được so với tổng nguồn vốn.
- Vốn huy động/ Dư nợ: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn
của các ngân hàng để phục vụ cho vay.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn
- Chi phí huy động vốn = Chi phí trả lãi cho nguồn huy động + chi phí
huy động khác
Tỷ lệ chi phí huy động vốn = Chi phí huy động vốn / Tổng chi phí
40
Chỉ tiêu này đánh giá chi phí của ngân hàng phải bỏ ra cho hoạt động
huy động vốn so với tổng chi phí hoạt động.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh nội dung quản lý huy động vốn
Khả năng sinh lời của vốn huy động =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn huy động
Vòng quay huy động vốn =
Tổng doanh thu
Tổng vốn huy động
Vòng quay huy động vốn càng lớn cho thấy ngân hàng sử dụng vốn
càng hiệu quả; một mặt nữa phản ánh kỳ hạn các khoản vay và gửi tiền tại
ngân hàng là các kỳ hạn ngắn.
41
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX - CN TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Khái quát chung Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - chi
nhánh Quảng Ninh
3.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh
Tỉnh Quảng Ninh nẳm ở phía Đông Bắc Việt Nam có vị trí địa lý gần
với hai trong ba thành phố lớn nhất nước là Hà Nội và Hải Phòng, đồng thời
có biên giới giáp với miền Nam Trung Quốc nên đóng vai trò hết sức quan
trọng về kinh tế xã hội cũng như an ninh quốc phòng cho khu vực. Quảng
Ninh có khả năng phát triển kinh tế, chính trị, xã hội về mọi mặt: công nghiệp
khai khoáng (than, đá...); du lịch với những điểm nổi tiếng trong và ngoài
nước (Vịnh Hạ Long, bãi biển Trà Cổ, Vân Đồn...); là cửa ngõ lưu thông
hàng hoá qua các cửa khu đường bộ, đường biển; hiện có gần 7.000
doanh nghiệp và 23.000 hộ kinh doanh đang hoạt động với các loại hình, lĩnh
vực đa dạng.
Năm 2017, Quảng Ninh lần đầu tiên vươn lên dẫn đầu cả nước trong
bảng xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Để đạt được thành
tích này là nhờ sự nỗ lực bền bỉ, cộng hưởng từ chính quyền các cấp, cũng
như các sở, ban, ngành của tỉnh, trong đó phải kể đến ngành Ngân hàng tỉnh
Quảng Ninh. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có hơn 50 các tổ chức tín dụng, quỹ
tín dụng nhân dân đang hoạt động với hàng trăm Phòng giao dịch được trải
dài từ Đông Triều cho đến Móng Cái, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội ngày
càng phát triển.
Vốn huy động tại địa phương đến 31/12/2017 đạt 108.700 tỷ đồng, tăng
10,5% so với cùng kỳ năm 2016. Trong đó, vốn huy động từ khu vực dân cư
42
tăng 13,3%, cao hơn mức tăng thu nhập bình quân đầu người của tỉnh (11,8%)
và chiếm 85,3% nguồn vốn huy động.
Trên cơ sở bám sát chỉ đạo của NHNN tỉnh về hoạt động tín dụng và
tình hình kinh tế địa phương, các TCTD trên địa bàn thực hiện các giải pháp
mở rộng tín dụng có hiệu quả đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng. Vốn
tín dụng được tập trung đầu tư trực tiếp cho sản xuất kinh doanh, cơ cấu cho
vay tiếp tục dịch chuyển phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh
theo hướng tập trung đầu tư vào các lĩnh vực thương mại, du lịch, khai
khoáng, xây dựng cơ sở hạ tầng.
Kiên trì với định hướng đó, tổng dư nợ vốn tín dụng đến 31/12/2017
đạt 103.000 tỷ đồng, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm 2016. Trong đó dư nợ
cho vay trung và dài hạn tăng 11,2%, chiếm tỷ trọng 58,5%, cao hơn so với
dư nợ cho vay ngắn hạn. Một xu hướng tích cực khác là dư nợ cho vay lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2016, chiếm tới
76% tổng dư nợ.
Đặc biệt, dư nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn
Quảng Ninh hiện chỉ chiếm 9,5%; trong khi cho vay lĩnh vực công nghiệp,
khai khoáng, xây dựng chiếm 46,9%, ngành thương mại, dịch vụ chiếm
43,6%, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế theo định hướng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của tỉnh từ công nghiệp sang dịch vụ.
3.1.2. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi
nhánh Quảng Ninh
Tiền thân của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex (gọi
tắt là PG Bank) là Ngân hàng TMCP Nông thôn Đồng Tháp. Ngân hàng Đồng
Tháp Mười được phép hoạt động theo Giấy phép số 0045/NH-GP ngày 13 tháng
11 năm 1993 do Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước cấp với số vốn điều lệ ban
đầu là 700.000.000đ (bảy trăm triệu đồng); phạm vi hoạt động tại địa bàn tỉnh
43
Đồng Tháp. Sau 10 năm hoạt động, bộ máy tổ chức của Ngân hàng đã không
ngừng được củng cố, Ngân hàng luôn đạt được tốc độ tăng trưởng tốt, nợ quá
hạn thấp, kết quả kinh doanh hàng năm đều có lãi chia cho cổ đông; vốn điều lệ
đạt 5.000 triệu đồng (tăng 7 lần so với vốn điều lệ ban đầu).
Thực hiện phương án tái cấu trúc cơ cấu hoạt động ngân hàng tháng 7
năm 2005, Ngân hàng Đồng Tháp Mười đã mời thêm các cổ đông mới tham
gia, tăng vốn điều lệ lên 90 tỷ đồng, trong đó có các cổ đông lớn có tiềm lực
tài chính và kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng như Tổng Công
ty Xăng dầu Việt Nam (PETROLIMEX), Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài
Gòn (SSI).Với sự tham gia của các cổ đông lớn, hoạt động của ngân hàng đã
có nhiều chuyển biến tích cực, Từ sau khi chuyển đổi mô hình hoạt động năm
2007, PG Bank đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Tổng tài sản của Ngân
hàng đạt gần 25.000 tỷ đồng tại thời điểm 31/12/2016. Ngân hàng đã cùng với
một tổ chức tư vấn nước ngoài hoàn thiện chiến lược phát triển dài hạn. Đồng
thời, ngân hàng cũng lựa chọn và triển khai phần mềm ngân hàng lõi (Core
banking) của hãng IFLEX, một trong những phần mềm ngân hàng hiện đại
nhất hiện nay. Tính đến nay, PGBank có tổng số 81 chi nhánh và phòng giao
dịch tại các tỉnh và thành phố lớn trên toàn quốc với gần 1.500 nhân viên. Hội
sở chính của Ngân hàng đặt tại thủ đô Hà Nội.
PGBank Quảng Ninh được thành lập theo văn bản số 9712/NHNN-
TTGSHN ngày 10/12/2009 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chính thức
đi vào hoạt động ngày 17 tháng 12 năm 2009 theo Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động số 1400116233-014 do Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp
ngày 17/12/2009.
Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - chi
nhánh Quảng Ninh
44
Tên gọi tắt: PGBank Quảng Ninh
Địa chỉ: Số 156B Lê Thánh Tông, Phường Bạch Đằng, TP Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh
Điện thoại: 0203.3. 812679 Fax 0203.3.812799
Website: www.PG bank.com.vn
Tổng số cán bộ viên chức PGBank Quảng Ninh đến 31/12/2017 có 61
cán bộ hoạt động ở tất các các phòng ban. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của cán bộ ngày càng được nâng cao: đến cuối năm 2017 có 11 cán bộ có
trình độ thạc sỹ, 47 cán bộ có trình độ đại học, 3 cán bộ có trình độ cao đẳng,
trung cấp.
Năm 2010, chi nhánh đã mở thêm một điểm giao dịch tại số 258 Trần
Phú, Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Năm 2011, PGBank Quảng Ninh mở thêm một điểm giao dịch tại
Phường Hà Tu,Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh nâng tổng số điểm giao
dịch tại Quảng Ninh lên 3 điểm.
Năm 2012 PGBank Quảng Ninh với chất lượng hoạt động tốt, mức tăng
trưởng cao, ổn định đã được bộ công thương tặng bằng khen cho Tập thể hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2012. Cũng từ năm 2012 đến nay, chi nhánh
PGBank luôn nằm trong nhóm 5 Ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh tại địa bàn
tỉnh Quảng Ninh có quy mô dư nợ tín dụng lớn nhất (năm 2014 quy mô tín dụng
xếp thứ ba). Mức dư nợ lớn nhất chi nhánh đạt được thời điểm ngày 28/02/2015
đạt 1094 tỷ đồng (trong đó 85 tỷ đồng là dư nợ ủy thác).
Phạm vi lĩnh vực hoạt động huy động vốn của PGBank Quảng Ninh bao
gồm: nhận tiền gửi của khách hàng bằng nội và ngoại tệ, phát hành chứng chỉ
tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, và các giấy tờ có giá khác để huy động nguồn
vốn, vay từ các định chế tài chính trong nước và các hình thức vay vốn khác
theo quy định của NHNN và sự phê duyệt của PGBank HO.
45
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng PGBank Quảng Ninh
(Nguồn: Phòng Hành chính PGBank - Chi nhánh Quảng Ninh)
Ban Giám đốc: đứng đầu chi nhánh là Giám đốc chi nhánh quản lý và
điều hành chung toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn vị, chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc PGBank về kết quả kinh doanh và các hoạt động xảy ra
trong chi nhánh. Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc tham gia chỉ
đạo điều hành hoạt động của chi nhánh, phụ trách các chuyên đề và các công
việc theo sự phân công uỷ quyền của giám đốc.
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế toán
giao dịch và kho
quỹ
Phòng kế toán
tài chính
Phòng dịch vụ
ngân hàng bán
lẻ
Phòng khách
hàng doanh
nghiệp
Phòng hành
chính
Phòng quản lý
tín dụng
IT
Phòng giao dịch
Hà Tu
Phòng giao dịch
Cẩm Phả
46
Phòng khách hàng doanh nghiệp và Phòng dịch vụ ngân hàng bán lẻ:
thực hiện các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, thực hiện kiểm tra giám
sát và đề ra các kế hoạch kinh doanh trong từng thời kỳ. Đồng thời trực tiếp
thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh theo phạm vi được phân quyền
theo đúng quy định và quy trình của PGBank.
Phòng kế toán giao dịch và kho quỹ: Thực hiện việc mở tài khoản, giao
dịch thanh toán qua tài khoản cho các cá nhân, tổ chức kinh tế… Cung ứng
dịch vụ thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác cho khách hàng.
Phòng Tài chính Kế toán: Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế
toán chi tiết, kế toán tổng hợp; Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt
động tài chính kế toán của chi nhánh; Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát
tài chính; Hướng dẫn triển khai thực hiện chế độ tài chính, kế toán, xây dựng
chế độ, biện pháp quản lý tài sản, định mức và quản lý tài chính, tiết kiệm chi
tiêu nội bộ, hợp lý và đúng chế độ.
Phòng quản lý tín dụng: soạn thảo hợp đồng cấp tín dụng, khế ước
nhận nợ, hợp đồng cấp bảo lãnh, thư bảo lãnh…, chốt chặn việc kiểm soát hồ
sơ tín dụng của các phòng kinh doanh trước khi cấp tín dụng (bao gồm: giải
ngân khoản vay, phát hành bảo lãnh, phát hành L/C…)
Phòng hành chính: quản lý nhân sự, giải quyết các chế độ, quyền lợi,
theo dõi thi đua khen thưởng, quản lý theo dõi toàn bộ tài sản phương tiện
làm việc công cụ dụng cụ và mọi hoạt động của cơ quan.
Phòng giao dịch: 2 phòng giao dịch: Phòng giao dịch Hà Tu, Phòng
giao dịch Cẩm Phả. Mỗi phòng bao gồm: bộ phận cho vay, bộ phận kế toán
giao dịch và bộ phận quỹ. Nhiệm vụ của phòng là thực hiện các nghiệp vụ tín
dụng. nhận tiền gửi, thanh toán.
3.1.3. Khái quát về kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh
Trong 9 hoạt động kinh doanh kể từ khi thành lập cho đến nay,
PGBank - Chi nhánh Quảng Ninh đã liên tục phát triển về quy mô, về mạng
47
lưới, tổ chức, hoạt động đảm bảo an toàn, kết quả kinh doanh có lãi và được
Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Ninh đánh giá cao. Kết quả hoạt động kinh
doanh được thể hiện tóm tắt ở bảng số liệu sau:
Bảng 3.1. Kết quả kinh doanh của PGBank Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Số tiền
(tỷ
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
1. Tổng Thu nhập 102.4 100 117.4 100 136.7 100
1. Thu từ lãi 98.0 95.7 111 94.5 127 92.9
2.Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh 1.1 1.0 2.6 2.2 4.7 3.4
3.Thu phí dịch vụ thanh toán 1.8 1.8 2.1 1.8 2.3 1.7
4.Thu khác 1.5 1.5 1.7 1.4 2.7 2.0
II.Tổng chi phí 91.3 100 104.0 100 121.6 100
1.Chi trả lãi 71.8 78.6 83.7 80.5 101.0 83.1
2.Chi phí quản lý kinh doanh 15.7 17.2 15.9 15.3 16.4 13.5
- Chi phí nhân viên 8.8 9.6 9.1 8.8 9.5 7.8
- Chi phí tài sản 2.8 3.1 2.7 2.6 2.7 2.2
- Chi phí dịch vụ mua ngoài 4.1 4.5 4.1 3.9 4.2 3.5
3.Chi dự phòng rủi ro tín dụng 1.8 2.0 2.3 2.2 3.2 2.6
4.Chi về dịch vụ thanh toán và
chi khác
2.0 2.2 2.1 2.0 1.0 0.8
III.Lợi nhuận 11.1 13.4 15.1
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của PGBank Quảng Ninh qua các năm 2015,
2016, 2017)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy:
Năm 2015, tổng thu nhập của PGBank Quảng Ninh đạt 102.4 tỷ. Trong
đó thu từ hoạt động tín dụng đạt 98 tỷ, chiếm tỷ trọng 95.7% tổng thu nhập;
Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh 1.1 tỷ, chiếm tỷ trọng 1% tổng thu nhập. Thu phí
48
dịch vụ thanh toán và các khoản thu nhập khác lần lượt đạt 1.8 tỷ và 1.5 tỷ,
chiếm tỷ trọng 1.8% và 1.5% tổng thu nhập. Lợi nhuận đạt 11.1 tỷ, đạt 82%
kế hoạch.
Điều đó cho thấy, trong tổng thu nhập của ngân hàng, nguồn thu chủ
yếu là thu lãi cho vay từ hoạt động tín dụng. Nguồn thu từ dịch vụ thanh toán
và nghiệp vụ ngân quỹ đứng thứ 2 sau thu từ hoạt động tín dụng đạt 125% kế
hoạch. Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh hoàn thành 108% kế hoạch. Bên cạnh đó,
chi nhánh đã tiết giảm các khoản chi phí: Tổng chi phí là 91.3 tỷ, thì chi cho
trả lãi tiền gửi 71.8 tỷ chiếm tỷ trọng 78.6% tổng chi phí; chi phí về nhân viên
là 8.8 tỷ chiếm tỷ trọng 9.6%; chi về tài sản là 2.8 tỷ chiếm 3.1%, chi dịch vụ
mua ngoài là 4.1 tỷ chiếm tỷ trọng 4.5%. Chi dự phòng rủi ro tín dụng 1.8tỷ,
chiếm tỷ trọng 2.0%; chi về dịch vụ thanh toán và chi khác đạt 2 tỷ chiếm tỷ
trọng 2.2%.
Năm 2015, là một năm đầy khó khăn, thách thức đối với PGBank nói
chung cũng như PGBank Quảng Ninh nói riêng khi PGBank và VietinBank
bắt tay nhau thực hiện tiến trình sáp nhập. Tâm lý khách hàng bị tác động
đáng kể gây ra những bất lợi không nhỏ trong việc thu hút huy động vốn
trong dân cư cũng như cho vay tín dụng. Dù gặp rất nhiều khó khăn song chi
nhánh Quảng Ninh vẫn là một trong những chi nhánh hoạt động hiệu quả và
có lãi trong toàn hệ thống.
Nhìn vào kết quả năm 2017: thu từ nghiệp vụ bảo lãnh đã vươn lên vị
trí thứ 2 sau thu từ hoạt động tín dụng, đạt 4.7 tỷ chiếm tỷ trọng 3.4% tổng
thu nhập. Trong năm 2017, chi nhánh phát hành 190 món bảo lãnh với tổng
giá trị 178 tỷ đồng, vượt kế hoạch 252%. Thu lãi cho vay vẫn chiếm tỷ trọng
cao nhất đạt 92.9%, thu phí dịch vụ thanh toán và thu khác cũng có xu hướng
tăng và đều vượt mức kế hoạch được giao.
49
Đơn vị tính: tỷ đồng
Hình 3.2 Cơ cấu thu chi giai đoạn 2015-2017
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGBank Quảng Ninh 2015-2017)
3.2. Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex -
Chi nhánh Quảng Ninh
Huy động vốn là chức năng cơ bản, nhiệm vụ hàng đầu của ngân hàng.
Đây là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan
trọng và ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng là tổ
chức kinh doanh tiền tệ nên vốn chính là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Mặt
khác, nguồn vốn tự có của ngân hàng thường chiếm tỷ lệ nhỏ, không đáp ứng
đủ nhu cầu của khách hàng, do đó việc huy động vốn sẽ đáp ứng nhu cầu vốn
trong nền kinh tế, từ đó ngân hàng sẽ thực hiện tốt các hoạt động khác, nâng
cao uy tín và sức cạnh tranh trên thương trường.
3.2.1. Phát triển về số lượng
3.2.1.1. Cơ sở hạ tầng, mạng lưới hoạt động của PGBank Quảng Ninh
PGBank Quảng Ninh luôn trú trọng tới vấn đề nâng cao chất lượng cơ
sở hạ tầng và mở rộng mạng lưới hoạt động. Chi nhánh đã đầu tư trang bị đầy
đủ cơ sở vật chất kỹ thuật như: các phương tiện máy móc, thiết bị hiện đại,
giấy tờ in, tài liệu đảm bảo giao dịch thông suốt: mỗi cán bộ được trang bị đầy
đủ một bộ máy tính, máy in laze, máy in sổ, két đựng tiền. Bố trí quầy giao
50
dịch một cửa theo hạn mức giao dịch của từng giao dịch viên để tạo thuận lợi
cho khách hàng đến giao dịch gồm 5 quầy giao dịch tại trụ sở chính và 3 quầy
giao dịch tại 2 phòng giao dịch. Tất cả các giao dịch viên đều có khả năng giải
quyết đáp ứng nhu cầu về mọi sản phẩm dịch vụ theo nhu cầu của khách hàng.
Theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex, với phương châm “Hơn cả ngân hàng, đó là dịch vụ chuyên
nghiệp” PGBank Quảng Ninh mong muốn đem đến cho khách hàng sự hài
lòng tốt nhất và luôn xác định việc tận tâm phục vụ và mang lại sự thịnh
vượng cho khách hàng cũng chính là giúp PGBank phát triển bền vững.
Mặc dù ngày nay, các dịch vụ tiện ích của ngân hàng đã được nhiều
ngân hàng áp dụng, nhưng dù sao đi chăng nữa thì không thể không coi trọng
mở rộng màng lưới của ngân hàng. Điều đó tạo trong xã hội niềm tin và cảm
giác an toàn khi đến với ngân hàng. Mở rộng màng lưới không chỉ ở những
nơi đông dân cư khả năng phát triển kinh tế thuận lợi mà phải mở rộng mạng
lưới cả những vùng mà khả năng phát triển kinh tế, xã hội còn hạn chế để từ
đó dần tạo mối quan hệ, dần mở rộng thị trường.
3.2.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực
Nhân lực tốt không những làm chủ mạng lưới, công nghệ mà còn là
nhân tố quyết định việc cải tiến mạng lưới, công nghệ, quy trình… và điều
quan trọng hơn là tạo ra và duy trì các mối quan hệ bền vững với khách hàng.
Một NHTM chỉ có thể phát triển bền vững nếu có một nền tảng khách hàng
bền vững. Máy móc, công nghệ, thiết bị không thể làm thay con người trong
lĩnh vực này.
Hiện nay để tạo điều kiện phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình,
PGBank Quảng Ninh đã sắp xếp và tổ chức bộ máy tại chi nhánh chính bao
gồm: 01 Giám đốc, 02 Phó giám đốc và 07 phòng nghiệp vụ. Trong công tác
tổ chức tính đến ngày 31/12/2017 PGBank Quảng Ninh có tổng số 61 cán bộ
công nhân viên, với độ tuổi từ 24 - 51 tuổi, nữ 40 cán bộ chiếm 65.6%/tổng số
51
cán bộ, nam 21 cán bộ chiếm 34.4%/ tổng số cán bộ, trình độ đại học trở lên
có 58 cán bộ chiếm 95%/tổng số cán bộ, trình độ thạc sỹ là 11 cán bộ chiếm
18%/tổng số cán bộ. Ngoài ra, cán bộ quan hệ khách hàng là 21 người chiếm
34.4%/tổng số cán bộ, cán bộ làm công tác kế toán và giao dịch viên là 19
người chiếm 31.1%/tổng số cán bộ của Chi nhánh.
Bảng 3.2. Cơ cấu nguồn nhân lực của PGBank Quảng Ninh
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Số lượng Tỷ lệ %
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số lượng
Tỷ lệ
%
Tổng số 51 100 56 100 61 100
1. Theo trình độ
Trên Đại học 7 13.7 9 16.1 11 18.0
Đại học 41 80.4 44 78.6 47 77.0
Cao đẳng, trung cấp 4 7.8 3 5.4 3 4.9
2. Theo giới tính
Nam 21 41.2 23 41.1 21 34.4
Nữ 30 58.8 33 58.9 40 65.6
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả năm 2017
Là một ngân hàng mới với đội ngũ cán bộ nhân viên có tuổi trung bình
còn rất trẻ, 80% CBNV trong độ tuổi từ 24 - 35, độ tuổi có sự nhiệt huyết cao,
đầy tính sáng tạo và hết mình cho công việc nên hình ảnh mà PGBank Quảng
Ninh mang đến cho khách hàng thực sự trẻ trung và chuyên nghiệp.
Ngoài việc đào tạo tập huấn tại đơn vị, hàng năm chi nhánh luôn có kế
hoạch cử cán bộ đi đào tạo các lớp đào tạo cơ bản, đào tạo kỹ năng, đào tạo
nâng cao lý luận chính trị do Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Ninh, PGBank
Hội sở chính và các trường đào tạo tổ chức.
Mặc dù có nhiều tiến bộ nhưng nếu so sánh về chất lượng với các ngân
hàng có bề dày phát triền trên địa bàn, nhân sự của PGBbank Quảng Ninh có
52
chất lượng chưa cao, trình độ không đồng đều, chưa thực sự nhạy bén với
những thay đổi của ngành. Bên cạnh đó, trình độ về ngoại ngữ, tin học còn
hạn chế nên không thể nghiên cứu, hiểu biết tường tận về sản phẩm, dịch vụ
của đối thủ cạnh tranh.
3.2.1.3. Truyền thông, quảng cáo
Hiện nay, các phương tiện truyền thông đang trở nên phổ biến và đa
dạng. Thế nhưng để đạt được hiệu quả từ những phương tiện truyền thông -
thông điệp quảng cáo thì không dễ chút nào. Để tạo được hình ảnh đẹp trong
con mắt khách hàng nhằm thu hút khách hàng PGBank Quảng Ninh luôn
dành một khoản chi phí cho công tác tuyên truyền quảng cáo để mọi tầng lớp
dân cư hiểu biết về các thông tin dịch vụ của ngân hàng.
Mỗi chương trình phát triển sản phẩm mới ra đời thì bộ phận Marketing
sẽ cho ra những thiết kế poster, tờ rơi, banner…được in ấn đẹp mắt, thông tin
ngắn gọn súc tích dễ hiểu. Mỗi tháng phòng QHKH có kế hoạch cụ thể đi đến
từng khu dân cư phát tờ rơi và tư vấn cho khách hàng để họ hiểu hơn về
những tiện ích mà PGBank mang lại, đồng thời tìm kiếm nguồn khách hàng
vay tiềm năng. Ngoài ra, mỗi năm PGBank Quảng Ninh sẽ giành một phần
chi phí để ký hợp đồng thông tin tuyên truyền với đài truyền hình Quảng Ninh
để phát các chương trình khuyến mại, các sản phẩm dịch vụ về tín dụng, về
huy động vốn, về chi trả kiều hối và tất cả các sản phẩm dịch vụ khác. Trên
phương tiện báo viết, PGBank ký hợp đồng quảng cáo với thời báo Công an
Nhân dân xuất bản hàng tháng.
3.2.2. Phát triển về chất lượng
Chất lượng dịch vụ trong công tác huy động vốn của NHTM là năng
lực đáp ứng của sản phẩm huy động vốn được ngân hàng cung ứng cho khách
hàng và được đo lường thông qua mức độ thỏa mãn, hài lòng các nhu cầu và
mong muốn của khách hàng trên các phương diện như tiết kiệm thời gian, chi
phí khi gửi tiền hay lựa chọn được sản phẩm gửi tiền phù hợp với nhu cầu
(sinh lời, an toàn, thuận tiện cho thanh toán, chi tiêu…).
53
3.2.2.1.Chính sách sản phẩm
Nắm bắt được nhu cầu đa dạng của khách hàng, Chi nhánh cũng đưa ra
chính sách sản phẩm huy động vốn rất đa dạng và linh hoạt. Các loại hình huy
động vốn của PGBank Quảng Ninh bao gồm:
Thứ nhất: Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Đây là loại sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng có một
khoản tiền nhàn rỗi nhưng chưa xác định thời gian sử dụng trong tương lai
muốn gửi tiết kiệm để hưởng lãi trên số tiền đó. Khi khách hàng sử dụng dịch
vụ này sẽ nhận được các lợi ích như
+ Gửi bổ sung hoặc rút tiền (một phần/ toàn bộ) tại bất kỳ thời điểm
nào, điểm giao dịch nào trong giờ giao dịch của PGBank.
+ Được sử dụng để cầm cố vay vốn tại ngân hàng.
+ Được lựa chọn hình thức sở hữu (cá nhân, đồng chủ sở hữu).
+ Ủy quyền rút tiền tiết kiệm (từng lần hoặc thường xuyên) cho người
khác. Được bảo hiểm tiền gửi bằng VND.
+ Tự động nhận các khoản lãi đến hạn từ tiền gửi có kỳ hạn/giấy tờ có giá.
+ Khi có nhu cầu được ngân hàng cung cấp dịch vụ thu/chi tại nhà.
+ Lãi được tính cộng dồn từng ngày và hạch toán vào tài khoản lãi dự
trả, nhập gốc vào cuối tháng.
Thứ hai: Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Tiết kiệm có kỳ hạn thông thường. Khi sử dụng dịch vụ này khách
hàng sẽ được hưởng các lợi ích như:
+ Kỳ hạn gửi tiền linh hoạt từ 1 tuần đến 36 tháng (theo công bố của
ngân hàng ở thời điểm giao dịch).
+ Phương thức trả lãi: trả lãi cuối kỳ và trả lãi định kỳ.
+ Gửi hoặc rút tiền tại bất kỳ điểm giao dịch nào trong giờ giao dịch
của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex Việt Nam.
+ Được tất toán trước hạn, lãi suất rút trước hạn được hưởng bằng lãi
suất không kỳ hạn.
54
Sản phẩm tiết kiệm “Gắn kết dài lâu - nhận ngay ưu đãi”: hướng đến
nhóm khách hàng trung thành thường xuyên giao dịch, PGBank triển khai tri
ân khách hàng bằng hình thức cộng thêm lãi suất với mỗi khách hàng gửi tiết
kiệm tại PGBank.
Khách hàng tham gia chương trình được rút trước hạn khoản Tiền gửi
tiết kiệm. Khoản tiền gửi được tự động gửi lại (quay vòng) không được tham
gia chương trình.
Thời gian giao dịch tiền gửi = Tổng thời gian giao dịch gần nhất Khách
hàng liên tục duy trì số dư tiền gửi tiết kiệm so với thời điểm hiện tại (tính
tròn tháng) - Thời gian tạm ngưng giao dịch (không quá 03 tháng).
Thời gian giao dịch
tiền gửi tiết kiệm
Mức lãi suất cộng thêm tối
đa so với lãi suất niêm yết
(%/năm)
Lãi suất áp dụng tối đa
(%/năm)
>=24 tháng 0,1 7,4
>=36 tháng 0,2 7,5
>=60 tháng 0,3 7,6
Sản phẩm tiết kiệm “Bách niên- Phát tài”: dành cho những khách
hàng cao tuổi có giao dịch gửi tiết kiệm, PGBank cam kết giúp quý khách
hàng tích lũy nhiều hơn nữa cho những năm tháng viên mãn tương lai với ưu
đãi tiết kiệm. Đây là chương trình ưu đãi hấp dẫn tuổi càng cao, mức cộng lãi
suất càng lớn, đặc biệt được linh hoạt lĩnh lãi định kỳ hoặc cuối kỳ.
Độ tuổi
Mức lãi suất cộng thêm tối
đa so với lãi suất niêm yết
(%/năm)
Lãi suất áp dụng tối đa
(%/năm)
Từ 41 đến 50 tuổi 0,1 7,4
Từ 51 đến 60 tuổi 0,2 7,5
Từ 61 tuổi trở lên 0,3 7,6
55
Sản phẩm tiết kiệm Sinh nhật vàng - Ngàn lợi ích
Vào tháng sinh nhật của khách hàng, khi khách hàng gửi tiết kiệm hoặc
sử dụng các dịch vụ liên quan đến tài khoản thanh toán hoặc giao dịch tại
quầy sẽ được ưu đãi lãi suất hoặc miễn giảm các phí dịch vụ.
Kỳ hạn
Mức lãi suất cộng thêm tối
đa so với lãi suất niêm yết
(%/năm)
Mức lãi suất áp dụng
tối đa
(%/năm)
12 tháng 0,2 7,3
13 tháng 0,2 7,5
Thứ ba: Tiền gửi thanh toán hưởng lãi suất không kỳ hạn: giao dịch
không dùng tiền mặt của khách hàng (chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng sang tài khoản tiền gửi của người khác trong và ngoài hệ
thống PGBank, nhận tiền chuyển đến từ chi trả lương/ chuyển khoản/ nộp tiền
mặt, phát hành séc, thanh toán tiền hàng, phí dịch vụ…).
3.2.2.2. Chính sách lãi suất
PGBank đã xây dựng một chính sách lãi suất linh hoạt trên cơ sở tuân
thủ chặt chẽ các quy định của NHNN từng thời kỳ và đảm bảo mức lãi suất
mang tính cạnh tranh cao. Lãi suất được xây dựng cụ thể, chi tiết cho từng
loại sản phẩm theo kỳ hạn, số dư tiền gửi hay thậm chí là theo đối tượng
khách hàng. Lãi suất tiền gửi thanh toán được cố định ở mức thấp nhưng lãi
suất tiết kiệm và lãi suất tiền gửi có kỳ hạn lại rất linh hoạt.
a. Lãi suất huy động (lãi suất đầu vào)
Lãi suất huy động là lãi suất mà các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác
đưa ra khi huy động tiền gửi và là loại lãi suất quy định tỉ lệ lãi phải trả cho
các hình thức nhận tiền gửi của khách hàng. Lãi suất của PGBank được niêm
yết theo từng thời kỳ.
Cơ sở tính lãi: một năm có 360 ngày.
56
Tiền lãi thực tế khách hàng được hưởng = (số tiền gửi của khách hàng x
lãi suất x số ngày thực tế khách hàng gửi tiền tại Ngân hàng)/360.
Phương thức trả lãi: trả lãi sau, trả lãi định kỳ.
Lãi suất huy động được quy định cụ thể cho từng nhóm khách hàng
(định chế tài chính, tổ chức, dân cư), từng loại sản phẩm (tiền gửi, phát hành
giấy tờ có giá), từng kỳ hạn gửi và theo từng loại tiền tệ. Các mức lãi suất huy
động được công bố áp dụng chung toàn bộ các điểm giao dịch trực thuộc
PGBank Quảng Ninh.
Thông qua việc thu thập các mức lãi suất trả sau một số kỳ hạn áp dụng
trong một số thời kỳ tại thời điểm 31/12/2015; 31/12/2016 và 31/12/2017 của
PGBank Quảng Ninh và một số NHTM khác trên địa bàn là: VietinBank,
BIDV, TPBank, SHB đã cho thấy lãi suất huy động vốn của PGBank Quảng
Ninh trong từng thời kỳ cơ bản đảm bảo khả năng cạnh tranh với các NHTM
khác, và là một trong những NHTMCP có lãi suất huy động cao trên địa bàn
b. Lãi suất điều chuyển vốn
Để khuyến khích các chi nhánh tăng cường huy động vốn đáp ứng cho
các nhu cầu vay vốn của xã hội, PGBank áp dụng điều chuyển vốn từ chi
nhánh thừa vốn sang chi nhánh thiếu vốn. Có nghĩa là PGBank sẽ mua vốn
của các chi nhánh thừa vốn với lãi suất tương đối cao để cho vay các chi
nhánh thiếu nguồn vốn trong cho vay.
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex đang áp dụng cơ chế quản lý
vốn tập trung. Tương ứng với lãi suất huy động, giá điều chuyển vốn cũng
được quy định cụ thể cho từng nhóm khách hàng (định chế tài chính, tổ chức,
dân cư), từng loại sản phẩm (tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá), từng kỳ hạn
gửi và theo từng loại tiền tệ. Việc quy định giá điều chuyển vốn do Ngân hàng
TMCP Xăng dầu Petrolimex Việt Nam thực hiện trên cơ sở lãi suất thị trường
và định hướng cơ cấu tài sản nợ của ngân hàng theo từng thời kỳ.
57
Giá điều chuyển vốn là công cụ giúp Hội sở chính điều hành và định
hướng cho hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh. Để tối ưu hoá lợi nhuận
thu được, các chi nhánh cần tập trung huy động vào các kỳ hạn có chênh lệch
giữa giá điều chuyển vốn và lãi suất huy động là cao nhất.
3.2.3. Kết quả huy động vốn
a. Về tổng mức vốn huy động tiền gửi
Bảng 3.3. Kế hoạch và thực hiện huy động vốn giai đoạn 2015-2017
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
1. Kế hoạch Tỷ đồng 750 850 1053
2. Thực hiện Tỷ đồng 610 674 769
3. TLHTKHHĐV % 81 79 73
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGBank Quảng Ninh 2015-2017)
Điều này cho thấy PGBank Quảng Ninh tuy đã cố gắng thực hiện công
tác huy động vốn, mở rộng nguồn vốn của mình bằng việc đa dạng hoá các
hình thức, các biện pháp, các kênh huy động vốn từ mọi nguồn trong mọi
thành phần kinh tế nhưng do biến động của thị trường, chính sách sáp nhập
gây ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý khách hàng cộng với kế hoạch cao nên
kết quả lượng vốn huy động luôn nhỏ hơn kế hoạch đề ra. Với tỷ lệ hoàn
thành kế hoạch trên, cho thấy công tác lập kế hoạch nguồn vốn đã dự báo khá
chính xác lượng vốn có thể huy động của PGBank - Chi nhánh Quảng Ninh
và lượng vốn huy động đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng trong các
năm. Tuy nhiên đây là một trong những hạn chế cần phải khắc phục trong
thời gian tới cả về khâu lập kế hoạch cũng như công tác triển khai thực hiện
kế hoạch huy động vốn tại PGBank - Chi nhánh Quảng Ninh.
58
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Hình 3.3. Nguồn vốn huy động PGBank Quảng Ninh
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGBank Quảng Ninh 2015-2017)
b. Cơ cấu nguồn vốn huy động
Cơ cấu nguồn vốn huy động tại PGBank - chi nhánh Quảng Ninh tương
đối đa dạng, được phân chia theo đối tượng huy động, chia theo loại tiền tệ,
chia theo thời gian huy động. Để phân tích hiệu quả hoạt động huy động vốn,
một trong các chỉ tiêu để phân tích là xem xét tỷ lệ huy động từng nguồn cụ
thể trên tổng nguồn huy động. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lượng vốn
huy động từng nguồn cụ thể chia cho tổng nguồn huy động
Để nghiên cứu về cơ cấu nguồn vốn huy động, ta đi vào nghiên cứu
nguồn vốn phân chia theo các tiêu chí khác nhau, cụ thể:
* Nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng
Bảng 3.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng giai
đoạn 2015 - 2017
Chỉ tiêu
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2016 Năm 2017
Tổng
số
Tỷ
trọng
Tổng
số
Tỷ
trọng
Tổng
số
Tỷ
trọng
so 2015 so 2016
(Tỷ
đồng)
(%)
(Tỷ
đồng)
(%)
(Tỷ
đồng)
(%)
(+)
(-)
%
(+)
(-)
%
Tổng
VHĐ
610 100,00 674 100,00 769 100,00 64.0 10.5 95.0 14.1
1.TCKT 63 10.33 66 9.79 86 11.18 3.0 4.8 20.0 30.3
2. Dân cư 547 89.67 608 90.21 683 88.82 61.0 11.2 75.0 12.3
(Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGBank Quảng Ninh 2015-2017)
Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ vốn huy động từ các nguồn cụ thể trên tổng
nguồn huy động tăng trưởng không đều, tiền gửi doanh nghiệp chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng vốn huy động.
59
Nguyên nhân là do PGBank - Chi nhánh Quảng Ninh là ngân hàng TMCP
mới thành lập được 8 năm với hệ thống mạng lưới còn khá mỏng, chỉ với 01 chi
nhánh chính và 02 phòng giao dịch nên chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp và
tổng công ty có nguồn vốn lớn, mặt khác những năm vừa qua do ảnh hưởng suy
thoái kinh tế chung của toàn cầu nên các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh không tránh khỏi những khó khăn về vốn. Đó cũng là lý do khiến cho nguồn
vốn huy động từ tổ chức kinh tế có tăng lên về số tuyệt đối nhưng về cơ cấu có xu
hướng giảm trong thời gian qua. Mặc dù PGBank - Chi nhánh Quảng Ninh cũng
đã rất nỗ lực tìm kiếm khách hàng, khai thác nguồn vốn từ các doanh nghiệp.
Trong tương lai PGBank - Chi nhánh Quảng Ninh cần phải đa dạng các phương
thức nhận tiền gửi, thanh toán, có chính sách chăm sóc khách hàng doanh nghiệp
để góp phần giúp ngân hàng khơi thông nguồn huy động này tạo ra nguồn vốn
đáng kể cho ngân hàng.
Hình 3.4. Cơ cấu theo đối tượng huy động vốn của PGBank - Chi nhánh
Quảng Ninh qua 3 năm 2015-2017
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh PGBank - Chi nhánh Quảng Ninh
qua các năm và tính toán của tác giả)
60
Trái ngược với tiền gửi tổ chức kinh tế, tiền gửi dân cư tại PGBank - Chi
nhánh Quảng Ninh chiếm tỷ trọng cao và tăng trưởng liên tục qua các năm cụ
thể: năm 2015 đạt 547 tỷ chiếm tỷ trọng 89.67%, năm 2016 đạt 608 tỷ chiếm tỷ
trọng 90.21%, năm 2017 đạt 683 tỷ đạt 88.82%. Kết quả này cho thấy PGBank -
chi nhánh Quảng Ninh tập trung chủ yếu vào đối tượng khách hàng dân cư. Cụ
thể là PGBank -Chi nhánh Quảng Ninh có hệ thống sản phẩm huy động đa dạng
về lãi suất, kỳ hạn, phương thức trả lãi,…ngoài ra còn liên tục triển khai các
chương trình khuyến mại như tặng quà cho khách hàng nhân dịp sinh nhật, 08-
03, 20-10, quay số trúng thưởng để khuyến khích khách hàng gửi tiền và tri ân
khách hàng. Đây là nguồn vốn khá ổn định vì đa số khách hàng gửi thuộc đối
tượng cán bộ công chức, công nhân lao động và gửi số tiền nhỏ lẻ. Tuy nhiên
trong kế hoạch huy động vốn, PGBank - Chi nhánh Quảng Ninh cần định hướng
thay đổi cơ cấu nguồn vốn theo hướng ngày càng hợp lý hơn và tích cực hơn để
phù hợp với đặc điểm kinh doanh của ngân hàng, đồng thời nâng cao tỷ trọng
tiền gửi tổ chức kinh tế trên tổng số vốn huy động, góp phần tăng thu tiền dịch
vụ và giảm lãi suất huy động bình quân đầu vào.
* Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn
Bảng 3.5. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian các năm 2015 - 2017
Chỉ tiêu
Năm 2015
(Tổng số
tỷ đồng)
Năm 2016 Năm 2017
Tổng số
Tỷ lệ tăng
trưởng so
với 2015
(%)
Tổng số
Tỷ lệ tăng
trưởng so
với 2016
(%)
Tổng huy động 610 674 10.57 769 13.99
1. Không kỳ hạn 35 46 34.64 58 24.87
1.1. Tổ chức 25 30 20.97 42 40.00
1.2. Cá nhân 10 16 69.59 16 -2.74
2. Có kỳ hạn 575 628 9.13 711 13.19
2.1. Kỳ haṇ <=12T 519 560 7.80 587 4.79
Tổ chức 38 36 -4.47 44 21.21
Cá nhân 481 524 8.77 543 3.65
2.2. Kỳ haṇ >12T 56 68 21.43 124 82.35
Tổ chức 0 0 0.00 0 0.00
Cá nhân 56 68 21.43 124 82.35
(Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGBank Quảng Ninh 2015-2017)
61
Nhìn vào bảng số liệu cho thấy tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ
hạn tại PGBank Quảng Ninh có sự tăng trưởng khá tốt qua các năm.
Nguồn huy động không kỳ hạn là nguồn vốn có chi phí lãi suất thấp
nhất, nhưng lại thiếu ổn định nhất, có thể bị rút đi bất cứ lúc nào và nếu tỷ
trọng của nguồn vốn này trong tổng nguồn vốn cao thì khi nguồn vốn huy
động này bị rút sẽ ảnh hưởng rất lớn đến số dư nguồn vốn huy động của chi
nhánh nên PGBank Quảng Ninh không thực sự chú trọng việc huy động
nguồn vốn này. Tiền gửi không kỳ hạn tăng trưởng cụ thể như sau: Năm
2015, tiền gửi không kỳ hạn là 35 tỷ, trong đó tiền gửi của các tổ chức kinh tế
là 25 tỷ, tiền gửi không kỳ hạn của dân cư là 10 tỷ chủ yếu là tiền gửi tài
khoản thẻ ATM. Năm 2016, tiền gửi không kỳ hạn là 46 tỷ, trong đó tiền gửi
của tổ chức là 30 tỷ. Năm 2017, tiền gửi của tổ chức là 42 tỷ chiếm tỷ trọng
72% trong tổng số 58 tỷ tiền gửi không kỳ hạn, tăng 40% so với năm 2016.
Trong cơ cấu nguồn tiền gửi KKH này thì chủ yếu là tiền gửi của các tổ
chức kinh tế, chiếm khoảng 70%, nguồn tiền gửi của khu vực dân cư rất ít. Nó
phản ánh đặc điểm của nguồn tiền gửi KKH là chủ yếu được các TCKT sử
dụng với mục đích thanh toán. Còn đối với dân cư, mục đích chủ yếu là để lấy
lãi nên họ gửi vào các khoản mục có kỳ hạn.
Đối với loại tiền gửi có kỳ hạn ngắn dưới 12 tháng: Trong năm 2015, chi
nhánh đã huy động được 519 tỷ, chiếm 85% tổng nguồn vốn huy động. Năm
2016, loại tiền gửi này tiếp tục chiếm ưu thế trong tổng nguồn vốn với số dư
560 tỷ, chiếm 83% tổng nguồn vốn huy động và tăng 7.8% so với năm 2015
Năm 2017, tốc độ tăng trưởng có chậm hơn so với năm 2016 (tốc độ tăng
trưởng 4.79%) song vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn 76%. Sở dĩ
chi nhánh làm tốt công tác huy động nguồn vốn này là do có chính sách điều
chỉnh linh hoạt các mức lãi suất, hấpdẫn khách hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là loại tiền gửi trung hạn. Đây là
nguồn vốn có tính ổn định cao, khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục
đích hưởng lãi và chỉ rút ra khi đến hạn. Nó là nguồn vốn chủ yếu để ngân
62
hàng mở rộng cho vay trung, dài hạn. Lãi suất cho vay trung và dài hạn rất
cao, từ đó ngân hàng kiếm được nhiều lợi nhuận. Lấy nguồn huy động trung
và dài hạn để cho vay trung và dài hạn là một cách giảm bớt rủi ro thanh
khoản và rủi ro lãi suất. Tuy nhiên nguồn vốn này lại không nhiều, chiếm một
tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Năm 2015, nguồn vốn này với số dư 56 tỷ
đồng chiếm 9.1% trong tổng nguồn vốn của chi nhánh và có xu hướng tăng
dần qua các năm. Năm 2016, số dư tiền gửi đạt 68 tỷ đồng tốc độ tăng trưởng
tăng 21.43% so với năm 2015. Đến năm 2017, số dư này đạt 124 tỷ đồng,
tăng 82.35% so với năm 2016. Chi nhánh Quảng Ninh không có số dư huy
động tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên đối với đối tượng là tổ chức kinh
tế. 100% nguồn vốn này là từ huy động dân cư, năm 2015 do ảnh hưởng của
chính sách sáp nhập với VietinBank nên khách hàng chủ yếu chọn gửi tiền
ngắn hạn, kỳ hạn dưới 12 tháng.
Số liệu này thể hiện các hình thức tiết kiệm của Chi nhánh khá là hấp
dẫn đối với khách hàng. Điều này giúp Chi nhánh chủ động hơn trong việc sử
dụng vốn để cho vay, tăng hiệu quả sử dụng vốn nhưng nhược điểm của
nguồn vốn này là có chi phí trả lãi cao.
Hình 3.5. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn các năm 2015-2017
(Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGBank Quảng Ninh 2015 - 2017)
63
*Nguồn vốn huy động theo loại tiền
Bảng 3.6. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền giai đoạn 2015 - 2017
Chỉ tiêu
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Năm 2016 Năm 2017
so 2015 so 2016
Tổng
số
(Tỷ
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
số
(Tỷ
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
số (Tỷ
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
(+)
(-)
%
(+)
(-)
%
Tổng vốn
huy động
610 100,00 674 100,00 769.00 100,00 64 10.492 95 14.09
1. VNĐ 577.3 94.64 630.1 93.49 761.90 99.08 52.80 9.146 131.8 20.92
2. Ngoại tệ
quy đổi
32.7 5.66 43.9 6.97 7.10 0.93 11.20 34.251 -36.8 -83.83
(Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGBank Quảng Ninh 2015 - 2017)
Qua bảng trên cho thấy, nguồn nội tệ VNĐ vẫn luôn là nguồn vốn đóng
vai trò quyết định trong cơ cấu nguồn vốn thể hiện qua tỷ trọng nguồn nội tệ
chiếm khá lớn trong tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh. Năm 2015,
nguồn nội tệ đạt 577.3 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 94.64% tổng nguồn vốn huy
động, tăng 50 tỷ tương đương tăng 9% so với năm 2014 là 560 tỷ đồng. Năm
2016 nguồn vốn này là 630.1 tỷ, chiếm tỷ trọng 93.49% tổng nguồn vốn huy
động, tăng 52.8 tỷ tương đương tăng 9.1% so với năm 2015. Năm 2017, nguồn
vốn này đã đạt 761.9 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 99% tổng nguồn vốn huy động,
tăng 20.92% so với năm 2016. Điều này cho thấy công tác huy động vốn nội tệ
của Chi nhánh khá phát triển, tỷ trọng nguồn vốn nội tệ trong tổng nguồn vốn
huy động của Chi nhánh tăng trưởng khá ổn định qua từng năm, chứng tỏ Chi
nhánh đã có các kế hoạch huy động cụ thể và hiệu quả.
Trong khi đó, nguồn ngoại tệ huy động luôn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn
nhiều so với VNĐ. Để tiếp tục thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm thực hiện
chủ trương chống đô la hóa của Chính phủ, chuyển từ quan hệ huy động - cho
vay bằng ngoại tệ sang quan hệ mua - bán bằng ngoại tệ, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ban hành Quyết định số 2589/QĐ-NHNN ngày 17/12/2015 về mức
64
lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng Đô la Mỹ của tổ chức, cá nhân tại tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số
06/2014/TT-NHNN ngày 17/ 3/2014. Theo đó, mức lãi suất áp dụng đối với
tiền gửi của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) là
0%/năm; Mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi của cá nhân là 0%/năm. Động
thái này của NHNN đã ảnh hưởng rất lớn đến huy động ngoại tệ tại chi nhánh.
Năm 2015, Chi nhánh đã huy động nguồn ngoại tệ quy đổi VNĐ là 32.7
tỷ, chiếm tỷ trọng 5.66% tổng nguồn vốn huy động, giảm 40 tỷ đồng so với năm
2014. Năm 2016, nguồn ngoại tệ quy đổi mà Chi nhánh đã huy động được là
43.9 tỷ, tỷ trọng chiếm 6.97% tổng nguồn vốn huy động, tăng 11.2 tỷ tương
đương tăng 11.2% so với năm 2015. Năm 2017, nguồn ngoại tệ quy đổi chỉ đạt
7.1 tỷ, giảm 36.8 tỷ tương đương giảm tỷ trọng 83.83% so với năm 2016.
Nguyên nhân là do nguồn vốn ngoại tệ mà ngân hàng huy động được chỉ nằm ở
một số khách hàng lớn. Khi nguồn tiền này bị rút ra sẽ khó có khoản tiền bù đắp
thay thế kịp thời. Ngoài ra, điều này còn cho thấy cơ cấu nguồn vốn của Chi
nhánh đã có sự chuyển dịch mạnh theo hướng nghiêng về đồng nội tệ, đây cũng
là chủ trương của Chi nhánh để hạn chế rủi ro về tỷ giá cũng như góp phần thực
hiện tốt mục tiêu của chính sách lãi suất là cần đảm bảo người dân nắm giữ
VND phải có lợi hơn cầm USD.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Hình 3.6. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền giai đoạn 2015-2017
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGBank Quảng Ninh 2015-2017)
65
Nhìn chung qua các năm tiền gửi huy động bằng VNĐ đóng vai trò chủ
chốt trong tổng cơ cấu nguồn tiền gửi của chi nhánh và tăng dần qua các năm.
Nguyên nhân là do đồng Việt Nam luôn là đồng tiền giao dịch chính trong
nước và lãi suất cao hơn rất nhiều so với lãi suất USD, EUR, vàng và các
ngoại tệ khác. Các loại tiền gửi ngoại tệ trong năm 2016, 2017 biến động theo
xu hướng giảm tỷ trọng cũng như giá trị chủ yếu do sự biến động lãi suất và
các chính sách hạn chế giao dịch ngoại tệ của NHNN.
3.2.4. Chi phí huy động nguồn vốn tiền gửi
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mọi NHTM, chi phí huy
động vốn bao gồm lãi suất huy động vốn và chi phí tiền lương cho cán bộ huy
động, chi phí in ấn phát hành, chi phí cơ sở vật chất, chi phí giao dịch quảng
cáo. Trong đó chi phí lãi suất chiếm tỷ trọng lớn còn các chi phí khác chỉ
chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong chi phí huy động vốn.
Bảng 3.7. Chi phí huy động vốn giai đoạn 2015-2017
Chỉ tiêu
2015 2016 2017
Số tiền
(tỷ
đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(tỷ
đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ trọng
(%)
Qui mô vốn
tiền gửi huy động
610 674 769
- Chi trả lãi 71.8 78.6 83.7 80.8 101 83.1
- Chi ngoài lãi 19.5 21.4 20.3 19.2 20.6 16.9
Tổng chi 91.3 100 104 100 121.6 100
Tỷ suất chi phí
trả lãi bình quân
11.77 12.4 13.13
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGBank Quảng Ninh 2015-2017)
Theo bảng 3.7 chi phí huy động vốn giai đoạn 2015-2017 của PGBank
Quảng Ninh có xu hướng tăng. Năm 2015, chi phí trả lãi tiền gửi là 71.8 tỷ
đồng trên tổng tiền gửi huy động là 610 tỷ đồng, tỷ suất chi phí bình quân là
66
11.77%, hay nói cách khác, để huy động được 1 đồng tiền gửi thì chi phí mà
chi nhánh phải bỏ ra bình quân là 0.11 đồng chi phí trả lãi.
Năm 2016, chi phí trả lãi tiền gửi là 83.7 tỷ đồng, tăng 16.5% so với năm
2015, tỷ suất chi phí trả lãi bình quân là 12.4%. Đến năm 2017, chi phí mà các
PGBank Quảng Ninh sử dụng để huy động 769 tỷ đồng tiền gửi là 101 tỷ đồng,
tăng 14% so với năm 2016, tỷ suất chi phí trả lãi bình quân là 13.13%.
Sở dĩ, chi phí huy động vốn tại PGBank Quảng Ninh trong năm 2015 -
2017 có xu hướng tăng nhanh là do ảnh hưởng của lãi suất trên thị trường có
sự biến động mạnh, các ngân hàng cạnh tranh quyết liệt với nhau để có thể
huy động đủ nguồn vốn, nên bản thân hệ thống của PGBank cũng phải tăng
lãi suất huy động để giữ chân khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng tới
gửi tiền. Cùng với việc điều chỉnh lãi suất huy động hợp lý, PGBank Quảng
Ninh còn chú trọng việc nâng cao chất lượng hoạt động, đa dạng hóa và tối ưu
hóa sản phẩm tiền gửi nhằm thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu của khách
hàng nên nguồn vốn tiền gửi tại PGBank Quảng Ninh huy động được cũng có
sự tăng trưởng cao từ 14% - 16%, từ đó đáp ứng tốt nhu cầu vốn kinh doanh
của các ngân hàng.
3.3. Thực trạng quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh
3.3.1. Cơ chế điều hành và quy trình nghiệp vụ quản lý huy động vốn
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex -
chi nhánh Quảng Ninh tuân thủ quy chế điều hành huy động vốn của NHNN,
quyết định số 1275/QĐ - NHNN - KHTH ngày 05/8/2009 của Thống đốc
NHNN về việc ban hành các quy định về quản lý vốn trong hệ thống NHTM;
Quyết định số 1122/QĐ-DDQT-KHTH ngày 25/7/2011 ban hành quy định về
mở và sử dụng tài khoản tiền gửi trong hệ thống NHTM; Quyết định số
124/QĐ-HĐQT- KHTH ngày 21/2/2008 ban hành quy định về phát hành giấy
tờ có giá của NHTM để huy động vốn trong nước. Các thể thức huy động
67
vốn, các văn bản quy định về hạch toán kế toán, các văn bản chỉ đạo trong
từng thời kỳ. Tại PGBank Quảng Ninh, phòng Kế hoạch giao dịch và kho quỹ
chịu trách nhiệm tiếp nhận các văn bản chỉ đạo của cấp trên, tham mưu cho
Ban giám đốc chỉ đạo và triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong
toàn chi nhánh. Cụ thể là chính sách về lãi suất, chính sách khách hàng và
chiến lược huy động vốn dài hạn cũng như các giải pháp thực hiện trong từng
thời kỳ, tổ chức điều hoà, cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn.
3.3.2. Quản lý và điều hành hoạt động huy động vốn
Vốn huy động là cơ sở để thực hiện nghiệp vụ cho vay, do vậy việc thực
hiện tốt cơ chế này sẽ giúp cho ngân hàng đạt được kết quả tốt trong kinh doanh.
Xác định cơ cấu vốn huy động từ đó sử dụng công cụ lãi suất, chính sách khách
hàng phù hợp để đạt được hiệu quả huy động vốn cao nhất.
Về cơ cấu nguồn vốn tiền gửi (Bảng 3.4) ta thấy:
Về tiền gửi của TCKT, chi nhánh xác định là nguồn vốn luôn có biến
động không ổn định do chủ yếu là các khoản tiền gửi có kỳ hạn ngắn dưới 6
tháng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này thường có quan hệ một cách toàn
diện, sử dụng đầy đủ các sản phẩm của PGBank Quảng Ninh (ví dụ: cho vay
ngắn hạn, trung hạn, dài hạn phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh, thanh
toán trong nước và quốc tế, mua-bán ngoại tệ, dịch vụ thu chi tiền mặt tại chỗ
cho khách hàng khi có yêu cầu…), do đó phải coi các doanh nghiệp này là
bạn hàng truyền thống. Số dư và mức độ biến động nguồn huy động từ TCKT
qua các năm không lớn, cơ cấu tiền gửi của tổ chức kinh tế hiện chiếm tỷ trọng
nhỏ, khoảng 11% trên tổng nguồn vốn huy động.
Tiền gửi dân cư có số dư tăng trưởng hàng năm khá cao, giai đoạn 2015-
2017 chiếm gần 90% trên tổng nguồn vốn huy động. Có được kết quả đó là bởi
PGBank Quảng Ninh có hệ sinh thái khách hàng cá nhân đông đảo là các điểm
bán lẻ xăng dầu và hệ thống đại lý của Petrolimex. Ngoài ra, trong mấy năm gần
đây, PGBank Quảng Ninh thực sự chú trọng việc phát triển ngân hàng bán lẻ
68
cùng với đó là việc mở rộng mạng lưới hoạt động và nâng cao chất lượng dịch
vụ. Với chủ trương huy động từ những đồng tiền nhỏ, thực sự nhàn rỗi trong dân
cư, thông qua các sản phẩm dịch vụ và các phương pháp tiếp cận thích hợp, chi
nhánh đã tạo lập được nguồn vốn huy động khá ổn định, vững chắc, để chủ động
đáp ứng các nhu cầu tín dụng của khách hàng.
- Về nguồn vốn theo kỳ hạn (Bảng 3.5) ta thấy:
Đến năm 2017, cơ cấu vốn huy động, nguồn vốn các kỳ hạn thực sự
hợp lý, điều đó cho thấy hoạt động huy động vốn của PGBank Quảng Ninh đã
đi đúng định hướng và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Để giảm chi phí
cho việc huy động vốn, PGBank Quảng Ninh đã tập trung tăng cường huy
động nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, vì nguồn tiền này có chi phí thấp
và có xu hướng tăng qua các năm. Tuy nhiên, nguồn vốn này có điểm bất lợi
là tính ổn định không cao cho nên ngân hàng phải có chiến lược khách hàng
phù hợp trong cơ cấu đầu tư vốn giữa ngắn hạn và trung, dài hạn.
- Về lãi suất huy động:
Cần xác định rõ đây là công cụ quan trọng để điều chỉnh cơ cấu vốn huy
động, để điều chỉnh mức tăng trưởng vốn huy động trong dân cư, hay tiền gửi có
kỳ hạn của các tổ chức khi khách hàng gửi với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận.
Hiện nay cơ chế điều hành lãi suất huy động vốn và cho vay của PGBank Chi
nhánh Quảng Ninh được thực hiện trên cơ sở trần lãi suất huy động do NHNN
quy định.
Trong cơ cấu tổng nguồn vốn, tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm
tỷ trọng lớn nhất, đa phần là tiền gửi của dân cư, điều đó phản ánh tâm lý gửi
tiết kiệm của người dân Việt Nam thường chọn kỳ hạn ngắn để tránh rủi ro lãi
suất. Giai đoạn 2015-2017, PGbank Quảng Ninh đã điều chỉnh cơ cấu nguồn
vốn huy động theo hướng tăng tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng, nhằm
phục vụ cho vay các dự án trung và dài hạn của ngành Than trên địa bàn tỉnh.
69
Trong quá trình điều hành lãi suất PGBank Quảng Ninh có áp dụng
chương trình ưu đãi lãi suất, giảm một phần phí dịch vụ đối với những khách
hàng truyền thống có tiền gửi lớn như: Công ty Xăng dầu B12, Cảng dầu B12,
Công ty TNHH MTV VIPCO Hạ Long…..
3.3.3. Thực trạng lập kế hoạch huy động vốn
Hình 3.7. Quy trình lập kế hoạch huy động vốn tại ngân hàng PGBank
(Nguồn: Ban kế hoạch và nguồn vốn PGBank)
Bước 1: Căn cứ dự kiến mục tiêu kinh doanh năm kế hoạch được Hội
đồng thành viên phê duyệt, Hội sở chính thông báo số kiểm tra kế hoạch
năm cho các chi nhánh để làm căn cứ xây dựng kế hoạch huy động vốn năm
chuẩn bị việc bảo vệ kế hoạch đối với Hội sở chính.
Bước 2: Chi nhánh căn cứ vào chiến lược kinh doanh của PGBank;
định hướng kinh doanh hàng năm, xây dựng kế hoạch kinh doanh gửi Hội sở
chính, kèm theo các bản thuyết minh giải trình rõ tình hình thực hiện kế hoạch
huy động vốn kỳ trước, dự kiến kỳ kế hoạch.
Bước 3: Giám đốc chi nhánh thực hiện bảo vệ kế hoạch huy động vốn,
sau đó được tổng hợp cân đối chung toàn quốc làm căn cứ để trình Hội đồng
quản trị phê duyệt. Các chỉ tiêu được phê duyệt là căn cứ để điều hành kế
hoạch tại chi nhánh.
Căn cứ giao kế hoạch năm sau dựa trên số huy động năm trước, tình
hình phát triển kinh tế tại mỗi địa phương, vị thế của ngân hàng trên địa bàn
và hướng đến mục tiêu:
- Tăng nguồn vốn huy động có kỳ hạn bởi đây là nguồn vốn ổn định,
góp phần duy trì hoạt động cho vay trung và dài hạn của chi nhánh.
Các chi nhánh giao
dịch loại I, II
Hộ sở chính
PGBank
1
2
3
70
- Tăng thị phần của ngân hàng so với các ngân hàng khác trong địa bàn
hoạt động.
- Thu hút ngày càng nhiều khách hàng tiềm năng và giữ chân các khách
hàng cũ.
- Và một số mục tiêu khác như tăng uy tín của ngân hàng, phát triển
thương hiệu của ngân hàng …
3.3.4. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch huy động vốn
Khi nhận kế hoạch hàng năm được Tổng Giám đốc phê duyệt, PGBank
Quảng Ninh sẽ xây dựng kế hoạch về hoạt động huy động vốn nhằm đảm bảo
hoàn thành chỉ tiêu Tổng giám đốc đã giao. Cụthểbằngnhữngchươngtrìnhsau:
Thường xuyên có các chương trình khuyến mại, mã dự thưởng, quay
thưởng trúng quà lớn nhằm thu hút khách hàng gửi tiền nhân dịp đầu xuân
năm mới như: Tiết kiệm online - Rinh quà đón Tết, “Tết hội ngộ - Xuân sum
vầy”, “Thu rộn ràng - Giờ vàng may mắn”, và hàng loạt các ưu đãi hấp dẫn
khác dành cho CBNV thuộc Tập đoàn Petrolimex…
- Tổ chức đào tạo tập huấn cho cán bộ quản lý chịu trách nhiệm tổ
chức thực thi kế hoạch.
- Chỉ đạo thực hiện giao chỉ tiêu huy động vốn đến từng phòng ban,
từng nhân viên.
- Bên cạnh đó PGBank Quảng Ninh cũng đã tổ chức phát động thi đua
công tác huy động vốn trong ngân hàng nhân dịp chào mừng những ngày lễ
lớn, ngày kỷ niệm thành lập chi nhánh, đồng thời có chính sách khen thưởng
kịp thời đối với những đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc.
3.3.5. Thực trạng kiểm soát kế hoạch huy động vốn
Hoạt động kiểm soát huy động vốn được Ban lãnh đạo PGBank Quảng
Ninh đặc biệt quan tâm. Nhất là những năm gần đây, tình hình huy động vốn
trở nên khó khăn, ngân hàng phải tiếp cận các nguồn vốn đắt hơn. Chủ thể
trong kiểm soát huy động vốn gồm: Giám đốc và Phó giám đốc, bộ phận giúp
việc, tham mưu là phòng Kinh doanh và Phòng KTGD&KQ. Phòng
71
KTGD&KQ là đầu mối xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện, kiểm soát
thực hiện kế hoạch huy động vốn. Phòng KTGD&KQ phối hợp chặt chẽ với
các bộ phận khác như Phòng Kinh doanh, Phòng KTTC tại chi nhánh để thực
hiện vai trò đầu mối kiểm soát.
Hình thức kiểm soát huy động vốn: kết hợp cả kiểm soát thường xuyên
và kiểm soát đột xuất. Kiểm soát thường xuyên theo định kỳ hoặc chương trình
kế hoạch được xây dựng từ đầu năm là chủ yếu, tức là định kỳ hàng tháng, hàng
quý các bộ phận, chi nhánh & PGD phải báo cáo chỉ tiêu huy động vốn đạt
được cho phòng KTGD&KQ để tổng hợp lập báo cáo gửi Ban giám đốc. Ngoài
hình thức kiểm soát thường xuyên, lãnh đạo ngân hàng còn kiểm soát đột xuất
tại các điểm huy động và tại chi nhánh, PGD.
Nội dung kiểm soát huy động vốn chủ yếu là các chỉ tiêu huy động vốn
của đơn vị trong kỳ về quy mô và cơ cấu vốn huy động trong kỳ hoặc tại một
thời điểm nhất định. Kiểm tra về việc thực hiện chấp hành lãi suất huy động;
kiểm tra về việc cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo.
Công cụ kiểm soát huy động vốn: là kế hoạch huy động vốn theo quý,
việc thực hiện các văn bản chỉ đạo. Đây là nhiệm vụ có tính chất bắt buộc đối
với các đơn vị và cá nhân trong bộ máy huy động vốn. Công cụ không thể thiếu
của kiểm soát huy động vốn là chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động vốn của đơn
vị, các PGD và từng cán bộ. Kết quả huy động vốn do các đơn vị báo cáo theo
định kỳ cho phòng KTGD&KQ để tổng hợp và phân tích lập báo cáo gửi Ban
giám đốc. Kết quả thực hiện huy động vốn so với kế hoạch được giao là chỉ tiêu
để giám sát hoạt động huy động vốn. Phòng KTTC thực hiện chương trình kiểm
tra, đề xuất với Ban giám đốc thành lập đoàn kiểm tra các đơn vị, đối chiếu trực
tiếp với khách hàng nhằm giảm thiểu rủi ro, giúp Ban giám đốc phân tích để có
những giải pháp kịp thời can thiệp vào quá trình huy động vốn.
3.3.6. Khảo sát ý kiến khách hàng về hoạt động huy động vốn
Qua khảo sát lấy phiếu điều tra của 388 khách hàng đang giao dịch với
PGBank Quảng Ninh về chất lượng dịch vụ huy động vốn và tổng hợp điểm
số bình quân với 5 mức đánh giá (Likert), kết quả như sau:
72
Bảng 3.8. Thống kê số phiếu điều tra thu về
TT Địa điểm
Số phiếu
điều tra
phát ra
Số phiếu điều tra thu về Số phiếu
không thu
về được
Cơ cấu số
phiếu hợp
lệ (%)
Số phiếu
hợp lệ
Số phiếu
không hợp lệ
1 Trụ sở chính 188 185 0 3 98
2 PGD Hà Tu 100 98 0 2 98
3 PGD Cẩm Phả 100 97 1 2 97
Tổng cộng 388 380 1 7
(Nguồn phiếu điều tra)
Trong tổng số 388 phiếu điều tra phát ra, thu về được 380 phiếu, trong đó
có 1 phiếu không hợp lệ do phiếu để trắng các thông tin. Như vậy kết quả phân
tích 380 phiếu điều tra thu về hợp lệ. Từ kết quả thống kê theo số liệu (phụ lục 2)
ta thấy:
Bảng 3.9. Đánh giá của khách hàng về mức độ tin cậy của ngân hàng
Số TT Tiêu chí Điểm BQ
1 Ngân hàng tạo được cảm giác an toàn trong giao dịch 4,1
2 Hình thức và cách thức tính lãi chính xác và minh bạch 4,5
3 Thông tin cá nhân và khoản tiền gửi được bảo mật 4,6
4 Kiểm soát được các giao dịch trong tài khoản tiền gửi 4,5
5 Ngân hàng thực hiện tốt các cam kết về thời gian 4,5
Cộng điểm bình quân 4,4
(Nguồn phiếu điều tra)
Tiêu chí mức độ tin cậy của ngân hàng đạt số điểm bình quân là 4,4 điểm
Nhìn chung, khách hàng đánh giá khá cao về mức độ tin cậy của ngân hàng. Đây
là yếu tố quan trọng hàng đầu nhằm thu hút vốn đầu tư và tiền gửi của khách
hàng vào ngân hàng, tạo được niềm tin nơi khách hàng. Đây là thành công trong
kinh doanh, nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để tiếp tục giữ được lòng tin của
khách hàng. Đó là là một nhiệm vụ không đơn giản với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào nói chung và với PGBank Quảng Ninh nói riêng.
73
Bảng 3.10. Đánh giá của khách hàng về chính sách sản phẩm
STT Tiêu chí Điểm bình quân
1 Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đa dạng, phong phú
đáp ứng nhu cầu khách hàng
4,6
2 Dịch vụ ngân hàng hiện đại của ngân hàng đa dạng,
nhiều tiện ích, dễ sử dụng
4,2
3 Khách hàng dễ dàng tiếp cận các sản phẩm dịch vụ 4,2
4 Các hình thức huy động vốn phong phú, đa dạng phù hợp
với nhu cầu khách hàng
4,4
5 Thủ tục giao dịch của ngân hàng nhanh chóng kịp thời 4,3
Cộng điểm bình quân 4,3
(Nguồn phiếu điều tra)
Tiêu chí chính sách sản phẩm đạt số điểm trung bình là 4,3 điểm: Như vậy
khách hàng đánh giá chính sách sản phẩm của PGBank là khá tốt, các sản phẩm
dịch vụ hiện đại của chi nhánh đa dạng phong phú, nhiều tiện ích sử dụng, thủ tục
giao dịch nhanh chóng kịp thời gây ấn tượng tốt cho khách hàng.
Bảng 3.11. Đánh giá của khách hàng về chính sách huy động vốn và lãi suất
STT Tiêu chí
Điểm
bình quân
1 Quy trình thủ tục gửi tiền đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện 4,5
2 Đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu rút vốn trước hạn cho khách hàng 4,0
3 Chính sách lãi suất linh hoạt 4,2
4 Lãi suất huy động được điều chỉnh kịp thời và có sức cạnh tranh 4,5
5 Bảng niêm yết lãi suất được thiết kế rõ ràng, đầy đủ thông tin 4,7
Cộng điểm bình quân 4,4
(Nguồn phiếu điều tra)
Tiêu chí chính sách huy động vốn và lãi suất đạt số điểm bình quân là
4,4 điểm: Như vậy cho thấy PGBank Quảng Ninh đã có chính sách huy động
vốn hợp lý, trên cơ sở phân khúc thị trường, phân loại khách hàng và mối
74
quan hệ tổng thể với khách hàng chính sách lãi suất huy động đã có sự linh
hoạt và được điều chỉnh kịp thời, có sức cạnh tranh đã phần nào thỏa mãn nhu
cầu và làm hài lòng khách hàng, đem lại hiệu quả cho ngân hàng.
Bảng 3.12. Đánh giá của khách hàng về chương trình khuyếch trương, khuyến mại
STT Tiêu chí
Điểm bình
Quân
1 Các chương trình khuyến mãi hấp dẫn, có nhiều chương trình dự
thưởng
4,6
2 Công tác tuyên truyền quảng cáo về các sản phẩm dịch vụ
thường xuyên
3,9
3 Các tờ rơi, tài liệu sẵn có, ấn chỉ tiền gửi đẹp, đầy đủ thông tin 4,3
4 Những khiếu nại, vướng mắc được giải quyết nhanh chóng, hợp
tình hợp lý
4,4
5 Địa điểm mạng lưới giao dịch rộng khắp và thuận tiện 3,5
Cộng điểm bình quân 4,1
(Nguồn phiếu điều tra)
Tiêu chí chương trình khuyếch trương, khuyến mại đạt số điểm bình
quân là 4,1 điểm. Các sản phẩm dịch vụ mà PGBank Quảng Ninh cung cấp có
nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn, đặc biệt là sản phẩm huy động vốn:
Tiết kiệm hái lộc đầu xuân phần thưởng đầu năm cho các khách hàng gửi tiền
là các bao lì xì với nhiểu mệnh giá 10.000đ, 20.000đ, 50.000đ….mong muốn
đem lại may mắn thịnh vượng cho khách hàng, chương trình tiết kiệm Xuân
Thịnh Vượng với nhiều giải thưởng hấp dẫn có giá trị và đã có khách hàng
trúng thưởng xe ô tô, 1 chỉ vàng SJC, nhiều chương trình nhân ngày lễ lớn như
08-03, 20-10 tặng hoa cho các khách hàng nữ đến giao dịch gửi tiết kiệm…
Chính nhờ làm tốt công tác tuyên truyền quảng cáo các sản phẩm dịch vụ trên
các phương tiện thông tin đại chúng, cơ sở vật chất khang trang lịch sự đã tạo
lòng tin và thu hút khách hàng nên nguồn vốn huy động của PGBank đều có sự
tăng trưởng tốt hàng năm.
75
Khách hàng không hài lòng về mạng lưới của ngân hàng hiện nay do
chưa phủ khắp để giúp cho các giao dịch được thuận tiện, ngoài các trung tâm
ra còn có các dịch vụ khác của Chi nhánh như ATM… cũng còn thưa và đây
là lý do hạn chế cho công tác huy động vốn của ngân hàng.
Bảng 3.13. Đánh giá của khách hàng về cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị
phục vụ tại ngânhàng
TT Tiêu chí Điểm BQ
1 Ngân hàng có trang thiết bị, công nghệ hiện đại 3,7
2 Cơ sở vật chất đầy đủ, bố trí chỗ ngồi tốt, đầy đủ cho khách hàng 3,5
3 Công nghệ hỗ trợ giao dịch nhanh chóng thuận tiện 3,9
4 Nhận diện thương hiệu PGBank (biển hiệu quảng cáo, banner…) 3,7
Cộng điểm bình quân 3,7
(Nguồn phiếu điều tra)
Tiêu chí cơ sở vật chất và phương tiện thiết bị đạt 3,7 điểm: Chi nhánh
có đầy đủ trang thiết bị, hệ thống công nghệ thông tiên tiến hỗ trợ cho giao
dịch nhanh chóng thuận tiện nhưng chưa thực sự tối ưu cho khách hàng.
Bảng 3.14. Đánh giá của khách hàng về đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng
STT Tiêu chí Điểm bình quân
1 Nhân viên ngân hàng luôn nắm vững quy trình nghiệp vụ,
đảm bảo công việc được nhanh chóng chính xác
4,4
2 Nhân viên ngân hàng có kỹ năng giao tiếp tốt, luôn niềm
nở, ân cần chu đáo với khách hàng
4,7
3 Nhân viên ngân hàng luôn tận tình giải đáp, tư vấn cho
khách hàng
4,6
4 Nhân viên ngân hàng luôn tôn trọng, tiếp thu, lắng nghe ý
kiến khách hàng
4,7
5 Trang phục giao dịch của nhân viên ngân hàng lịch sự, đẹp
mắt có thiện cảm
4,7
6 Nhân viên ngân hàng có tác phong làm việc chuyên
nghiệp, nhiệt tình trong công việc
3,9
Tổng cộng điểm bình quân 4,5
(Nguồn phiếu điều tra)
76
Tiêu chí đánh giá đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng đạt điểm bình
quân 4,5 điểm: Khách hàng đã đánh giá cao mức độ đồng cảm và thái độ phục
vụ của nhân viên ngân hàng. Tuy nhiên, còn một số khách hàng đánh giá tác
phong làm việc còn chưa thực sự chuyên nghiệp và giải quyết công việc chưa
thực sự nhanh chóng. Đây là yếu tố có ảnh hưởng làm hạn chế kết quả huy
động vốn của ngân hàng trong thời gian qua cần phải có giải pháp giải quyết
khắc phục trong thời gian tới.
Kết quả cuối cùng tổng hợp từ nguồn phiếu điều tra ý kiến khách hàng
về công tác huy động vốn của PGBank Quảng Ninh đạt 4,3 điểm. Cho thấy
PGBank Quảng Ninh đã làm tốt công tác huy động vốn, nhiều giải pháp huy
động vốn đã được triển khai thực hiện đồng bộ từ công tác thông tin tuyên
truyền, quảng cáo các sản phẩm dịch vụ huy động vốn, mở rộng mạng lưới
phục vụ. Không ngừng đổi mới phong cách giao tiếp, tác phong làm việc
chuyên nghiệp, thái độ phục vụ khách hàng ân cần niềm nở. Tổ chức tập huấn
để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ và thực hiện chính sách về lãi suất
linh hoạt trên cơ sở mối quan hệ tổng thể với khách hàng vừa đem lại lợi ích
cho khách hàng, vừa giúp ngân hàng kinh doanh có hiệu quả.
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh
3.4.1. Các nhân tố thuộc về môi trường bên trong
3.4.1.1. Uy tín của ngân hàng
Uy tín là một trong những nhân tố quyết định đến việc khách hàng có
tham gia dịch vụ gửi tiền tại ngân hàng hay không. Chỉ khi có được niềm tin
của khách hàng, thì khách hàng mới tin tưởng gửi gắm tiền tại ngân hàng.
PGBank có tiền thân là Ngân hàng TMCP Nông thôn Đồng Tháp
Mười, được thành lập từ năm 1993- là một trong những ngân hàng lâu đời và
có đội ngũ cán bộ đông đảo, năng động, chuyên nghiệp, có trình độ chuyên
môn phong cách giao dịch tận tình chu đáo, luôn hướng tới khách hàng. Mặt
77
khác PGBank có mạng lưới rộng, trụ sở khang trang, việc bài trí không gian
giao dịch trang trọng lịch sự, tất cả tạo nên thương hiệu, hình ảnh PGBank
thân thiết trong lòng khách hàng. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp ngân
hàng giữ vững khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy động. Hiện
tại, Petrolimex cung cấp 50% thị phần xăng dầu nội địa, với quy mô hoạt
động bao gồm 6.100 cửa hàng bán lẻ xăng dầu và cửa hàng đại lý dưới
thương hiệu Petrolimex trên toàn quốc nên PGBank sở hữu một hệ sinh thái
khách hàng thực sự phong phú và trung thành.
Tuy nhiên trên thực tế, tại PGBank Quảng Ninh, phần lớn là đội ngũ
CBNV còn rất trẻ, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình nhưng
chưa có kinh nghiệm trong công tác giao dịch khách hàng, chưa thực sự am
hiểu về kiến thức nghiệp vụ huy động, xử lý các tình huống cứng nhắc không
biết vận dụng linh hoạt quy trình vào thực tế một cách tinh tế, thái độ ứng xử
với khách hàng không nhã nhặn, lịch sự, dẫn đến việc tư vấn, hướng dẫn khách
hàng không thấu đáo, tạo hình ảnh không tốt cho khách hàng khi đến giao dịch
ngân hàng. Đây thực sự là một điểm cần khắc phục để công tác khách hàng
ngày càng hoàn thiện hơn, đúng như định hương mà PGBank luôn hướng tới
“Hơn cả ngân hàng, đó là dịch vụ chuyên nghiệp!”.
3.4.1.2. Chính sách lãi suất
Với chính sách tiền tệ, cơ chế điều hành lãi suất, tỷ giá của Ngân hàng
Nhà nước trong thời gian qua; thì vấn đề lãi suất đã tạo ra thách thức lớn đối
với các Ngân hàng TMCP trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
PGBank Quảng Ninh là một trong những ngân hàng có lãi suất huy
động hấp dẫn đối với khách hàng. Cơ cấu lãi suất có sự điều chỉnh qua các
đợt, tăng lãi suất huy động có kỳ hạn dưới 12 tháng nhằm thu hút tiền gửi tiết
kiệm trong dân cư, thu hút vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế. Tuy nhiên
trong tình hình trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có tới hơn 53 các tổ chức tín
dụng, quỹ tín dụng nhân dân như hiện nay thì cuộc cạnh tranh lãi suất càng
trở nên khốc liệt.
78
3.4.1.3. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn của ngân hàng
Hình thành một cơ cấu sản phẩm đa dạng cũng là một trong những yếu tố
quan trọng trong việc thu hút khách của NHTM. Việc đa dạng hóa hình thức huy
động vốn của ngân hàng sẽ giúp thỏa mãn nhiều hơn nhu cầu của khách hàng, từ
đó gia tăng số lượng khách hàng, kéo theo gia tăng số lượng vốn huy động.
Thực tế cho thấy, không một ngân hàng nào có thể thành công với cơ cấu
sản phẩm nghèo nàn. Tuy nhiên, đa dạng hóa sản phẩm trong lĩnh vực ngân
hàng đã khó, đa dạng hóa các hình thức huy động càng khó khăn hơn. Đa dạng
hóa sản phẩm không chỉ dừng lại ở đa dạng hóa kỳ hạn huy động vốn mà còn
thể hiện ở sự đa dạng trong hình thức huy động.
Hiện nay toàn hệ thống PGBank đang cung cấp khoảng 100 loại sản
phẩm và dịch vụ với nhiều hình thức đa dạng và linh hoạt không chỉ huy động
tiền gửi tiết kiệm mà còn khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng dưới
nhiều hình thức khác nhau như mở tài khoản tiền gửi, huy động qua kỳ phiếu,
trái phiếu,... Điều này là một trong những yếu tố thuận lợi giúp ngân hàng
TMCP Xăng dầu Petrolimex từng bước thu hút được nhiều khách hàng hơn.
3.4.1.4. Trình độ công nghệ của ngân hàng
Công nghệ thông tin là một trong những yếu tố quan trọng giúp ngân
hàng quản lý hoạt động huy động vốn một cách hiệu quả, tiết kiệm thời gian,
tăng uy tín, đảm bảo sự chính xác.
Hiện nay, PGBank sử dụng phần mềm ngân hàng lõi Core Banking của
hãng IFLEX, một trong những phần mềm ngân hàng hiện đại nhất hiện nay.
Tất cả các giao dịch được thực hiện trên một giao diện có tính tương tác cao và
dễ sử dụng do thống nhất về cơ sở dữ liệu tạo thuận lợi cho khách hàng. Điều
này đã ngày càng thỏa mãn khách hàng nhiều hơn và từ đó giúp ngân hàng
PGBank thu hút thêm số lượng khách hàng đáng kể.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những khó khăn, vướng mắc như: chưa tích
hợp được việc in phiếu hạch toán trên chứng từ gốc khiến việc lưu trữ chứng
từ cồng kềnh tốn thêm chi phí in ấn và quản lý, hiệu quả chương trình phần
79
mềm chưa đáp ứng được các yêu cầu của hoạt động quản lý, hoạt động kinh
doanh ngân hàng, phần mềm vẫn còn xử lý chậm và quản trị dữ liệu không
cao, cần tiếp tục hoàn thiện phù hợp với yêu cầu phát triển hiện nay.
3.4.1.5. Chính sách marketing
Chính sách marketing có vai trò quan trọng trong việc xây dựng thương
hiệu, quảng bá hình ảnh của ngân hàng rộng rãi đến dân cư. Điều này cũng giúp
ngân hàng thu hút và huy động được nhiều vốn từ dân cư hơn. Chính sách
Marketing của PGBank rất đa dạng, có thể kể đến như chính sách phân đoạn
thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu; chính sách lãi suất huy động; chính
sách bán hàng, chính sách quảng bá xúc tiến dịch vụ huy động; chính sách
nguồn nhân sự marketing.
- PGank đã thực hiện chính sách phân đoạn thị trường huy động vốn
gồm hai phân đoạn là khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp, trong
đó khách hàng cá nhân chia thành 3 phân đoạn khách hàng VIP, khách hàng
thân thiết và khách hàng phổ thông theo số dư tiền gửi để đưa ra những chính
sách chăm sóc phù hợp với đặc điểm của từng phân đoạn.
- Chính sách lãi suất huy động là chính sách được khách hàng cá nhân
đặc biệt quan tâm vì nó ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của đồng vốn họ bỏ ra.
Chính sách lãi suất của PGBank Quảng Ninh được căn cứ cơ bản dựa trên quy
định biểu lãi suất, phí của ngân hàng PGBank và lãi suất quy định của NHNN.
Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh, lãi suất nên được điều chỉnh linh hoạt
trên cơ sở so sánh biểu lãi suất, phí của các NHTM khác trên địa bàn.
- Chính sách quảng bá, xúc tiến dịch vụ huy động vốn được thực hiện
chủ yếu dưới hình thức treo băng rôn, banner trên các tuyến đường chính, tờ
rơi, thư ngỏ, tham gia công tác từ thiện vì cộng đồng,... nhằm giới thiệu về
sản phẩm huy động mới, các dịch vụ, tiện ích, khuyến mãi hấp dẫn...
3.4.2. Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài
3.4.2.1. Môi trường cạnh tranh giữa các chi nhánh NHTM
Các chi nhánh trong hệ thống các NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
hoạt động kinh doanh độc lập, chạy đua với nhau về thành tích, về hiệu quả
80
kinh doanh. Xét về mặt tích cực, sự cạnh tranh giữa các chi nhánh sẽ tạo động
lực để các chi nhánh không ngừng hoàn thiện mình, nâng cao chất lượng hoạt
động kinh doanh.Tuy nhiên, điều này lại dẫn đến các yêu tố tiêu cực, đó là sự
thiếu đoàn kết, hỗ trợ giữa các chi nhánh. Đặc biệt là trong công tác huy động
vốn, đã xảy ra tình trạng tranh giành khách hàng giữa các chi nhánh, bản thân
khách hàng được lợi vì họ sẽ lựa chọn được chi nhánh phục vụ mình tốt hơn,
nhưng đồng thời cũng tạo tâm lý nghi ngại cho khách hàng về tính thống nhất
của cả hệ thống.
Nguyên nhân của vấn đề này là do ban lãnh đạo chỉ biết ra chỉ tiêu và chỉ
có cách đánh giá cục bộ về hiệu quả cộng việc thông qua kết quả thực tế mà
không biết cách đánh giá thông qua quá trình xử lý công việc cũng như hiệu
quả lâu dài thay vì kết quả nhất thời. Ban lãnh đạo chưa đề ra được những tiêu
chí cần thiết trong quá trình huy động vốn tiền gửi ngoài tiêu chí doanh sốhuy
động. Các tiêu chí khác cần nêu ra ở đây là tiêu chí về xây dựng hình ảnh đẹp
trong mắt khách hàng, tiêu chí về tính bền vững và lâu dài của mối quan hệ
giữa ngân hàng và khách hàng, tiêu chí về tính đoàn kết và thống nhất của hệ
thống các ngân hàng thương mại với nhau. Ban lãnh đạo với vai trò quản lý của
mình chưa có sự động viên tinh thần làm việc của nhân viên, chưa có những
giải pháp mang tính cụ thể để xây dựng mối quan hệ đoàn kết gắn bó giữa các
bộ phận, phòng ban, chi nhánh trong hệ thống. Đây cũng là một trong những
bài toán khó đặt ra cho các nhà quản trị của các Ngân hàng TMCP trên địa
tỉnh Quảng Ninh.
3.4.2.2.Yếu tố pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô
Chính phủ đã phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt và Chỉ
thị 20/2007/CT- TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ, việc triển khai
trả lương qua tài khoản ngân hàng cho các đối tượng hưởng lương ngân sách
nhà nước trên toàn quốc là yếu tố pháp lý quan trọng cho các ngân hàng đã tích
81
cực đầu tư cơ sở hạ tầng để tăng thêm tiện ích cho khách hàng từ đó cơ hộigia
tăng nguồn vốn giá rẻ cho ngân hàng.
Tuy nhiên, môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng còn chưa đầy đủ:
+ Về luật kế toán chưa có đủ hiệu lực bắt buộc các doanh nghiệp thực
hiện chế độ hạch toán chính xác, kịp thời. Do vậy, các số liệu mà doanh nghiệp
cung cấp cho ngân hàng chưa chắc đã phản ánh chính xác hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình, làm cho việc tính toán trong hoạt động huy động vốn,
cho vay vốn đối với khách hàng thiếu chính xác gây ra những rủi ro không
đáng có.
+ Chưa có một chế tài cứng rắn về việc thanh toán không dùng tiền
mặt, quan hệ giao dịch bằng tiền mặt vẫn khá phổ biến, kể cả đối với các cơ
quan nhà nước, doanh nghiệp.
+ Việc thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm ở các cơ quan Nhà nước thủ
tục còn rườm rà, gây khó khăn cho khách hàng làm ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Chính sách kinh tế vĩ mô có thể thúc đẩy hoặc kiềm chế hoạt động huy
động vốn của ngân hàng thông qua các chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa.
Vì thế các ngân hàng luôn phải quan tâm tới chính sách kinh tế vĩ mô,
bởi đây là nhân tố tác động trực tiếp tới định hướng, điều kiện thuận lợi để phát
triển lĩnh vực kinh doanh, ngành kinh doanh. Do đó, để huy động vốn dân cư
được hiệu quả, các ngân hàng cũng cần quan tâm đến tình hình biến động và
các chính sách kinh tế vĩ mô.
Năm 2015 được coi là một năm đầy biến động, nhiều thách thức trong
chính sách tiền tệ và chính sách tỉ giá trước bối cảnh USD liên tục lên giá do
kỳ vọng Fed điều chỉnh tăng lãi suất và Trung Quốc bất ngờ điều chỉnh mạnh
tỷ giá đồng Nhân dân tệ, kéo theo làn sóng giảm giá mạnh của các đồng tiền
của các đối tác thương mại chính của Việt Nam. Trước tình hình đó, ngay sau
82
khi NHTW Trung Quốc phá giá đồng Nhân dân tệ vào ngày 11/8, ngày 12/8,
NHNN đã điều chỉnh biên độ tỉ giá giữa VNĐ và USD tăng từ +/- 1% lên +/-
2%. Tiếp đó, đón đầu các tác động bất lợi của khả năng Fed tăng lãi suất và
biến động của thị trường tài chính thế giới, ngày 19/8, NHNN đã điều chỉnh tỉ
giá bình quân liên ngân hàng giữa VNĐ và USD thêm 1%, đồng thời mở rộng
biên độ tỉ giá từ +/-2% lên +/-3%. Như vậy, tính chung trong năm 2015,
NHNN thực hiện điều chỉnh tăng tỉ giá 3% và nới biên độ thêm 2% từ mức
+/-1% lên +/-3%.
NHNN cũng yêu cầu các ngân hàng tự kiểm tra, phát hiện những vi phạm
về mức lãi suất huy động, chỉ đạo chấn chỉnh và xử lý nghiêm người đứng đầu các
chi nhánh, đơn vị của tổ chức tín dụng để xảy ra vi phạm, không chấp hành các
quy định của NHNN, chủ động phát hiện và báo cáo về NHNN những tổ chức tín
dụng cạnh tranh không lành mạnh vi phạm quy định về mức lãi suất huy động.
Việc thực hiện các chương trình khuyến mại trong huy động vốn, cho
vay phải đúng quy định của pháp luật và tiết giảm tối đa các chi phí quảng cáo,
khuyến mại, chăm sóc khách hàng để đảm bảo kinh doanh hiệu quả.
3.4.2.3. Yếu tố kinh tế
Việc chính thức là thành viên của WTO đã đem lại cho Việt Nam nhiều
cơ hội cũng như thách thức. Ngân hàng là một trong những ngành mở cửa mạnh
mẽ nhất và ảnh hưởng sâu rộng nhất.
Hệ thống tài chính, ngân hàng một nước có thể ảnh hưởng và tác động trực
tiếp đến hệ thống tài chính, ngân hàng trên thế giới cũng như Việt Nam. Điển hình
là khủng hoảng của thị trường cho vay bất động sản dưới chuẩn tại Mỹ.
Đặc biệt, từ 01/01/2011, các Ngân hàng nước ngoài sẽ được nhận tiền
gửi bằng VNĐ từ các cá nhân Việt Nam mà ngân hàng không có quan hệ tín
dụng, không còn bị hạn chế theo tỷ lệ trên mức vốn được cấp của chi nhánh
theo cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO.
83
Kinh tế Việt Nam còn nhiều khó khăn, tình trạng nợ xấu trong hệ thống
ngân hàng tăng cao (gần 9.5%) (Số liệu của Uỷ ban Giám sát Tài chính quốc
gia công bố ngày 26/12/2017). Sản phẩm tồn đọng không tiêu thụ được,
doanh nghiệp thiếu vốn… Tác động theo hướng tiêu cực đến quản lý huy
động vốn của PGBank - chi nhánh Quảng Ninh.
3.4.2.4. Yếu tố văn hóa xã hội
Môi trường văn hóa là các yếu tố quyết định đến thói quen và tập quán
sinh hoạt. Ở các nước phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt và sử
dụng các dịch vụ ngân hàng đã phổ biến, nhưng ở các nước đang phát triển như
Việt Nam, người dân từ xưa đã có thói quen giữa tiền, vàng… để tiết kiệm
thay vì mang ra ngân hàng gửi.
Từ năm 2008 đến nay, dưới tác động của hội nhập và cạnh tranh, hệ
thống tài chính ngân hàng cải tiến vượt bậc, lòng tin của người dân và doanh
nghiệp vào hệ thống ngân hàng ngày càng được cải thiện. Thói quen chi tiêu
của dân cư cũng đang có nhiều biến đổi chuyển từ việc chi tiêu cho các nhu
cầu thiết yếu là chính sang hoàn thiện và nâng cao mức sống cả về vật chất
lẫn điều kiện sinh hoạt.
3.5. Đánh giá thực trạng quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh
3.5.1. Những thành tựu đạt được
Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển của ngành ngân hàng nói
chung và của hệ thống PGBank nói riêng, PGBank Quảng Ninh đã gặt hái
được nhiều thành quả to lớn với nhiều bài học kinh nghiệm quý báu được rút
ra trên tất cả các mặt hoạt động kinh doanh. Chi nhánh đã năng động khơi
tăng nguồn vốn, đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh và dịch vụ ngân hàng,
tăng trưởng tín dụng đảm bảo an toàn vốn và kinh doanh có lãi, làm tròn
nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước, góp phần giữ vững và ổn định giá trị đồng
84
tiền Việt Nam, thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh Quảng Ninh nói riêng, nền kinh
tế đất nước nói chung phát triển và vững mạnh.
Thực trạng hoạt động huy động vốn tại PGBank Quảng Ninh như
phân tích ở trên cho thấy, trong giai đoạn 2015 - 2017, công tác huy động
vốn đã đạt được những thành công nhất định, đảm bảo tốt công tác sử dụng
vốn. Chi nhánh đã tạo lập được nguồn vốn ổn định và ngày càng tăng trưởng
vững chắc, phục vụ đầy đủ và hiệu quả cho các mặt kinh doanh, đáp ứng
được phần lớn nhu cầu vốn của nền kinh tế, thực hiện tốt các chỉ tiêu trong
kế hoạch đã đề ra.
Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò quan trọng của công tác nguồn vốn
và điều hành vốn trong huy động, Ban lãnh đạo của Chi nhánh luôn tập
trung quan tâm chỉ đạo công tác này, coi tạo vốn là điều kiện tiên quyết để
nâng cao thế và lực trong cạnh tranh, khẳng định vị thế, tầm vóc và uy tín
của Chi nhánh cũng như toàn hệ thống PGBank, tạo điều kiện thuận lợi
trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh tại thời điểm hiện nay và trong
các năm tiếp theo.
Cụ thể, nguồn vốn huy động của Chi nhánh năm sau tiếp tục tăng
trưởng với tốc độ khá so với năm trước và hoàn thành tốt kế hoạch được giao.
Đây là sự nỗ lực rất lớn của Ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ, nhân viên
Chi nhánh, góp một phần lớn vào kết quả hoạt động kinh doanh của toàn Chi
nhánh, giúp Chi nhánh chủ động trong hoạt động đầu tư tín dụng.
Trong cơ cấu huy động vốn của Chi nhánh nổi lên là nguồn tiền gửi
dân cư rất lớn mà Chi nhánh đã thu hút được cả trong ngắn hạn và trung hạn,
tạo cơ sở vững chắc cho mở rộng tín dụng, tăng lợi nhuận và tăng sức cạnh
tranh. Riêng năm 2017, nguồn tiền gửi này huy động đạt 769 tỷ đồng chiếm
76% tổng nguồn vốn với kỳ hạn ngắn và 124 tỷ đồng, chiếm 16% tổng nguồn
vốn trung và dài hạn. Điều này cho thấy Chi nhánh đã áp dụng các chiến lược
kinh doanh có hiệu quả, gia tăng lượng tiền chảy vào Chi nhánh.
85
Hình thức huy động vốn của Chi nhánh ngày càng đa dạng, phù hợp với
nhu cầu, thị hiếu khách hàng. Năm 2011, Chi nhánh chỉ có tiết kiệm kỳ hạn 1
tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng và trên 12 tháng. Đến nay,
Chi nhánh đã huy động thêm kỳ hạn 1 tuần, 2 tuần và 3 tuần. Điều này đã tạo
thuận lợi hơn cho khách hàng. Những khách hàng có nhiều vốn mà chu kỳ sử
dụng vốn ngắn có thể sử dụng hình thức huy động này. Trước đây trong trường
hợp này, khách hàng chỉ có thể gửi theo hình thức không kỳ hạn. Với kỳ hạn linh
hoạt Chi nhánh đã giúp cho khách hàng vừa giữ được tiền an toàn lại vừa kinh
tế. Bên cạnh đó, các sản phẩm huy động vốn cũng không ngừng phát triển đa
dạng. Nếu như năm 2011, khách hàng chỉ có thể gửi tiết kiệm thông thường, thì
đến nay khách hàng có thể chọn lựa sản phẩm tùy theo mục đích và nhu cầu của
mình như: tiết kiệm online, tiết kiệm thông minh, tiết kiệm rút gốc linh hoạt….
Song song với việc huy động vốn, Chi nhánh cũng hết sức chú ý đến
việc sử dụng vốn: cho vay, đầu tư….huy động vốn tạo cơ sở cho sử dụng vốn
và sử dụng vốn lại là điều kiện để thúc đẩy huy động vốn. Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn sẽ giúp cho Chi nhánh tăng cường huy động vốn và làm lợi
nhuận của Chi nhánh tăng lên.
Mặt khác, trong quá trình quản trị điều hành hoạt động huy động vốn
đối với từng đối tượng khách hàng khác nhau, Ban lãnh đạo Chi nhánh đã chủ
động, kịp thời đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm huy động tối đa nguồn tiền
gửi. Cụ thể, đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế, Chi nhánh đã thực hiện
phân loại khách hàng thành từng nhóm như nhóm khách hàng tiềm năng,
khách hàng truyền thống,… để từ đó đưa ra các chính sách chăm sóc khách
hàng cũng như chính sách lãi suất linh hoạt đối với từng khách hàng. Đối với
khách hàng dân cư, đội ngũ kinh doanh thường xuyên đến các khu đông dân
cư (chợ, trung tâm thương mại, trung tâm bất động sản….) để giới thiệu về
sản phẩm gửi tiết kiệm của PGBank, rút ngắn khoảng cách giữa ngân hàng và
86
người thừa vốn. Do vậy mà số dư tiền gửi dân cư không ngừng tăng trưởng
qua các năm.
Công tác tuyên truyền, quảng bá thương hiệu, hình ảnh của Chi nhánh
trên các phương tiện thông tin đại chúng luôn được quan tâm xuyên suốt. Đổi
mới phong cách giao dịch khách hàng, chất lượng phục vụ khách hàng ngày
càng chuyên nghiệp, tạo được chữ tín trong hoạt động của Chi nhánh đối với
khách hàng. Ngoài ra, Chi nhánh cũng đã bước đầu chủ động nắm bắt thông
tin từ các đối thủ cạnh tranh, dự báo lãi suất thị trường để Ban lãnh đạo kịp
thời chỉ đạo điều hành.
Có thể nói, công tác huy động vốn của Chi nhánh đã bám sát tình hình
thực tế trở thành một công cụ điều hành quan trọng trong việc quản lý tài sản
nợ, có một cách hợp lý, cân đối với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo khả năng
thanh toán của Chi nhánh.
3.5.2. Tồn tại và nguyên nhân
3.5.2.1. Những mặt hạn chế trong hoạt động huy động vốn
Tuy đã đạt được nhiều kết quả khả quan, hoàn thành kế hoạch đề ra nhưng
công tác huy động vốn của PGBank Quảng Ninh vẫn còn những tồn tại sau:
Một là, trong những năm qua Chi nhánh đã đưa ra nhiều hình thức huy
động vốn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, các hình thức huy
động vốn chưa có sự khác biệt nhiều so với các ngân hàng khác. Danh mục
sản phẩm huy động dân cư chưa có các sản phẩm tài chính cao cấp như tiền gửi
bảo hiểm tỷ giá, huy động vàng... Danh mục sản phẩm chưa có sự liên kết với
sản phẩm khác tạo thành gói sản phẩm để thu hút khách hàng. Khi đó, kết quả
huy động vốn của ngân hàng không phụ thuộc vào loại sản phẩm cung cấp
nữa mà phụ thuộc vào lãi suất, chất lượng phục vụ và uy tín của ngân hàng.
Do vậy, Chi nhánh cần phải đầu tư vào nghiên cứu những sản phẩm mới khác
biệt để có thể phục vụ khách hàng tốt hơn nữa.
87
Hai là, Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn và loại tiền vẫn chưa phù
hợp. Nguồn tiền có kỳ hạn trung - dài hạn (trên 12 tháng) cũng nên được điều
chỉnh để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh trong việc mở rộng hoạt động
cho vay trung - dài hạn với các dự án được triển khai trên địa bàn tỉnh.
Tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Tuy
việc sử dụng vốn trong loại nguồn vốn này không cao và thường biến động,
nhưng đây là loại nguồn vốn có lãi suất huy động thấp nó giúp làm giảm lãi
suất bình quân đầu vào, chi phí huy động nguồn vốn thấp, tăng chênh lệch lãi
suất, tăng lợi nhuận và sức cạnh tranh trong cho vay. Thời gian tới, Chi nhánh
cần có biện pháp để gia tăng nguồn vốn này.
Ba là, về công tác marketing, bán hàng: Phương thức quảng bá hình ảnh
về sản phẩm huy động vốn dân cư còn thiếu, chủ yếu là hình thức tờ rơi, thư
ngỏ, áp phích quảng cáo nên chưa tạo được ấn tượng trong tâm trí khách
hàng. Phương thức giao dịch và cung cấp sản phẩm cơ bản vẫn là giao dịch
trực tiếp tại quầy, các dịch vụ ngân hàng hiện đại như nhắn tin tự động, ngân
hàng điện tử, dịch vụ thanh toán hóa đơn...còn chưa đẩy mạnh phát triển, khách
hàng chưa biết nhiều đến dịch vụ này.
Bốn là, sử dụng công cụ lãi suất chưa linh hoạt, vì phải phụ thuộc vào
khung lãi suất của NHTMCP Xăng dầu Petrolimex Việt Nam trong khi lãi
suất thị trường luôn biến động, do đó làm giảm tính cạnh tranh.
Năm là, thủ tục chứng từ kế toán còn rườm rà, gây ra sự không hài
lòng cho khách hàng. Chi nhánh cần đưa ra các biện pháp làm giảm bớt các
thủ tục chứng từ để giao dịch trở nên vừa nhanh chóng, chính xác, lạian toàn.
Sáu là, chưa hoàn thiện chính sách chăm sóc khách hàng: Công tác chăm
sóc khách hàng đã được triển khai và bước đầu đem lại hiệu quả. Tuy nhiên, để
có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác trong lĩnh vực huy động vốn thì Chi
nhánh cần hoàn thiện hơn nữa chính sách chăm sóc khách hàng của mình, để
khách hàng có thể thấy được sự quan tâm của ngân hàng và duy trì lòng trung
88
thành với ngân hàng. Chi nhánh cần phải phân loại khách hàng thành các nhóm
khác nhau, để có thể có những chính sách chăm sóc sao cho phù hợp với lợi ích
của từng nhóm khách hàng. Đặc biệt là khách hàng lớn, truyền thống cần có
những ưu đãi hơn. Việc thông báo có thể là thông báo sổ đến hạn, tặng quà nhân
dịp sinh nhật, lễ tết, lãi suất bậc thang,…
Ngoài ra, còn nhiều khu vực dân cư có thu nhập cao chưa được khai
thác hoặc khai thác chưa triệt để. Vì thế, Chi nhánh cần chú trọng công tác mở
rộng mạng lưới để có thể tận dụng nguồn khách hàng tiềm năng này. Số
lượng cán bộ làm việc tại các đơn vị hành chính, tổ chức kinh tế xung quanh
trụ sở chính và các điểm giao dịch là tương đối lớn. Đây là nguồn khách hàng
chủ yếu mà Chi nhánh cần tập trung để thu hút.
Nhận thức của cán bộ tín dụng chưa thực sự đầy đủ về công tác huy
động vốn cũng như bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Bên cạnh đó, Chi nhánh
chưa cập nhật đầy đủ thông tin về lãi suất huy động đối với khách hàng khiến
khách hàng không nắm bắt được để mà lựa chọn các hình thức gửi tiền. Hơn
nữa, việc chủ động nắm bắt thị trường vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu trước
xu thế thị trường tiền tệ biến động nhanh như hiện nay.
3.5.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế trên là:
* Nguyên nhân khách quan:
- Do tâm lý, thói quen của người dân: thói quen dùng tiền mặt của
người dân làm cho việc triển khai thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế gặp khó khăn, phần lớn người dân không mở và sử dụng tài khoản tại
ngân hàng hoặc có mở nhưng không sử dụng hay chuyển tiền. Những hiểu
biết của người dân về các hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng còn hạn chế nên
nhiều người còn dè dặt khi gửi tiền vào ngân hàng hay thanh toán qua tài
khoản ngân hàng. Điều này phần nào đã làm hạn chế khả năng huy động vốn
của Chi nhánh, thói quen chi tiêu bằng tiền mặt vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong đại
89
đa số dân cư đã góp phần dẫn đến những hạn chế trong việc mở rộng các dịch
vụ ngân hàng…
- Môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt, các NHTM
đều tham gia vào cuộc chạy đua lãi suất, tích cực tổ chức các chương trình
khuyến mại, cải tạo cơ sở vật chất, triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện
đại,… cũng ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động của chi nhánh, đặc biệt là khi
huy động vốn.
- Tỷ giá ngoại tệ không ngừng tăng nhanh, là điều kiện bất lợi cho các
doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhập khẩu, đồng thời vừa là trở ngại
đối với ngân hàng.
- Nền kinh tế thường xuyên biến động phức tạp gây tâm lý lo ngại cho
người dân có tiền nhàn rỗi lựa chọn loại hình đầu tư, làm ảnh hưởng trực tiếp
đến việc thu hút vốn của ngân hàng.
- Xu thế hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế của khu
vực và trên thế giới đã tạo nhiều cơ hội cho các ngân hàng thương mại Việt
Nam. Song bên cạnh đó, các ngân hàng cũng phải đối phó với không ít các
thách thức. Sự gia nhập của các tổ chức tài chính - ngân hàng nước ngoài tại
Việt Nam, sự ra đời và nhập cuộc của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, quá
trình mở rộng của các ngân hàng trong nước, một phần tạo sự phát triển của
hệ thống tài chính ở Việt Nam, nhưng mặt khác tạo ra sự cạnh tranh gay gắt
giữa các ngân hàng, làm cho nguồn vốn trong xã hội bị chia sẻ, dòng vốn sẽ
chảy mạnh vào những ngân hàng có uy tín, có sản phẩm dịch vụ đa dạng,
phong phú, có công nghệ hiện đại… Tình hình đó tất yếu sẽ dẫn đến tình
trạng có ngân hàng phát triển đi lên, và tất nhiên cũng có những ngân hàng bị
buộc phải phá sản.
* Nguyên nhân chủ quan
- Về chính sách khách hàng: Chi nhánh chưa xây dựng chính sách
khách hàng chi tiết tùy theo nhu cầu của từng đối tượng khách hàng, đặc biệt
là những khách hàng lớn.
90
- Chi nhánh chưa tuyên truyền rộng rãi về phí dịch vụ thanh toán đối với
khách hàng có số dư tiền gửi cao, ổn định, chưa chủ động tìm đến khách hàng.
- Trình độ cán bộ chưa thực sự toàn diện gây ảnh hưởng đến hoạt động
huy động vốn.
- Các dịch vụ ngân hàng chưa thực sự tạo thuận lợi cho khách hàng khi
chuyển tiền, thanh toán thuận lợi như khi dùng tiền mặt nên vẫn chưa làm
thay đổi thói quen của dân cư, chẳng hạn nhiều máy rút tiền tự động vẫn
thường xuyên bị lỗi, gây khó chịu cho khách hàng và gây ra tâm lý không
thích sử dụng thẻ hoặc dịch vụ thanh toán qua thẻ cũng còn hạn chế, do thu
nhập bình quân của đại đa số dân cư còn ở mức trung bình và chỉ có một số ít
có thu nhập rất cao mới thường xuyên sử dụng thẻ thanh toán.
- Thủ tục còn nhiều phức tạp, nhất là trong quy trình gửi và lĩnh tiền
của khách hàng, ví dụ chỉ cần một lỗi chính tả nhỏ cũng phải làm lại từ đầu,
gây khó chịu cho khách hàng.
- Lãi suất chưa thực sự hấp dẫn khách hàng khi mà rất nhiều NHTM
khác đưa ra các mức lãi suất cao rất hấp dẫn khách hàng.
- Các hình thức huy động vốn, sản phẩm huy động của PGBank Quảng
Ninh chưa được phong phú so với các ngân hàng khác, còn chậm trong việc
triển khai các sản phẩm huy động mới, sản phẩm có tính chất độc quyền của
ngân hàng, và cũng chưa có nhiều sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của nhiều
nhóm khách hàng trên thị trường.
- Các dịch vụ chưa được đa dạng hoá, đổi mới theo chiều sâu, một số
mảng dịch vụ còn thiếu tính liên kết, gây khó khăn cho khách hàng, phí dịch
vụ của Ngân hàng còn cao. Công tác Marketing còn chưa được ngân hàng
quan tâm đúng mức. Việc quảng bá hình ảnh, sản phẩm, dịch vụ của ngân
hàng chưa hoàn thiện, chưa thành lập được phòng Marketing, chưa xây dựng
được trang web của Chi nhánh. Một số mảng còn bỏ trống, hoạt động khập
91
khiễng. Hình ảnh của PGBank Quảng Ninh trên thị trường chưa tương xứng
với tiềm năng và thương hiệu của ngân hàng.
- Công nghệ ngân hàng chưa được đầu tư theo chiều sâu. Việc đầu tư
mới chỉ diễn ra ở một số Chi nhánh lớn, chưa mở rộng đồng bộ trong toàn hệ
thống ngân hàng, gây khó khăn cho cán bộ nhân viên ngân hàng và làm ảnh
hưởng đến quá trình giao dịch của khách hàng.
- Mạng lưới hoạt động đã được mở rộng nhưng vẫn còn mỏng. Điều
này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Ngoài ra, thị trường bất động sản sôi động đã khiến cho nhà đầu tư
hứng thú hơn với khoản lợi nhuận thu được, lớn hơn gấp nhiều lần so với hình
thức tiết kiệm truyền thống. Do đó, hoạt động huy động vốn của Chi nhánh
cũng lâm vào tình trạng khó khăn hơn.
92
Chương 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX -
CHI NHÁNH QUẢNG NINH
4.1. Định hướng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh đến năm 2020
4.1.1. Phương hướng
PGBank Quảng Ninh phấn đấu trở thành 1 trong 10 Ngân hàng hiện đại
có chất lượng, hiệu quả và uy tín hàng đầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Bên
cạnh chú trọng mở rộng quy mô, nâng cao các chỉ tiêu về an toàn vốn, chất
lượng tài sản và hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống tài chính luôn được
coi là trọng tâm trong các kế hoạch hoạt động của PGBank Quảng Ninh.
4.1.2. Mục tiêu
4.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường quản lý huy động vốn đảm bảo tăng trưởng đồng bộ, cơ
cấu hợp lý các chỉ tiêu cơ bản giữa nguồn vốn huy động, dư nợ, chất lượng dư
nợ, thu dịch vụ, chênh lệch thu chi cao, ổn định bền vững cho sự phát triển
của chi nhánh từ nay đến 2020.
4.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đa dạng hóa các phương thức huy động vốn, tiếp tục duy trì những
phương thức huy động truyền thống, đồng thời đẩy nhanh việc sử dụng các
sản phẩm và dịch vụ mới về huy động vốn đa dạng, phong phú và hiện đại.
Tăng cường các biện pháp nâng tỷ trọng nguồn tiền gửi có kỳ hạn của các tổ
chức, tăng lượng vốn huy động từ dân cư. Chi nhánh cố gắng phấn đấu mức
tăng trưởng nguồn vốn cao và bền vững, cân đối cơ cấu nguồn vốn, thời hạn,
lãi suất.
- Chú ý huy động vốn trung và dài hạn, đảm bảo cân đối giữa cơ cấu
huy động và cho vay; coi nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn từ
93
nước ngoài là quan trọng. Tiếp tục tìm kiếm nguồn vốn hoạt động có chi phí
thấp, ổn định.
- Hoạt động huy động vốn phải gắn với hoạt động sử dụng vốn và phải
kết hợp cả hai hoạt động hợp lý, linh hoạt. Điều hòa lãi suất huy động và lãi
suất cho vay đối với các nhóm khách hàng.
- Thực hiện những cải tiến trong hệ thống phân phối. Không ngừng
củng cố, nâng cao hiệu quả hệ thống mạng lưới hoạt động kinh doanh nhằm
thoả mãn tốt nhất nhu cầu thị trường. Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt
động kinh doanh, hướng hoạt động nhiều hơn vào các dịch vụ ngânhàng.
Cụ thể, Chi nhánh cố gắng phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu sau (tính đến 31/12/2018):
- Tổng nguồn vốn huy động 1.000 tỷ đồng
- Dư nợ cho vay nền kinh tế 1.200 tỷ đồng
- Nợ xấu đến 31/12/2018 không có nợ xấu
- Thu phí dịch vụ 13 tỷ đồng
- Lợi nhuận đã trích DPRR 17 tỷ đồng
4.2. Một số giải pháp quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng
dầu Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh
4.2.1. Các giải pháp về phân tích thị trường và chính sách khách hàng
4.2.1.1. Thực hiện phân loại khách hàng
Đối tượng khách hàng hiện nay của PGBank Quảng Ninh có xu hướng
chung là không trung thành với sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mà họ đang
sử dụng. Họ rất dễ bị lôi kéo và sẵn sàng từ bỏ ngân hàng này sang ngân hàng
khác gửi tiền vì họ thấy ngân hàng đó mang lại lợi ích cho họ nhiều hơn. Vì
vậy, mà các ngân hàng cần xác định chiến lược khách hàng của mình trong
chiến lược huy động vốn. Thực hiện phân loại khách hàng, phân đoạn thị
trường để xác định khách hàng tiềm năng, khách hàng hiện hữu từ đó có các
chính sách chăm sóc phù hợp.
94
- Đối với những khách hàng truyền thống là khách hàng có số dư tiền
gửi lớn đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, nhóm khách hàng này sẽ được
hưởng các ưu đãi dịch vụ tốt nhất; khách hàng có số dư tiền gửi trung bình và
có khả năng tiếp tục tăng số dư tiền gửi của PGBank Quảng Ninh cần ưu tiên
chăm sóc sau đó.
- Đối với những khách hàng có yêu cầu mở tài khoản tiền gửi thì ngân
hàng cử cán bộ đến tận nơi hướng dẫn thủ tục cần thiết. Ngân hàng thực hiện
các ưu đãi trên tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch với ngân
hàng. Đồng thời các ưu đãi đó cũng làm tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng.
- Điều chỉnh mức thu phí dịch vụ hợp lý hơn để thu hút khách hàng mở tài
khoản và chuyển nguồn tiền gửi thanh toán về giao dịch. Từ đó có thể tăng thêm
nguồn vốn tạm thời và bán được các sản phẩm dịch vụ khác cho khách hàng.
- Đối với những khách hàng là doanh nghiệp ngân hàng cần thường
xuyên theo dõi đánh giá phân tích theo định kì quy mô, khả năng kinh doanh
và tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp, chu kỳ thanh toán và thu tiền hàng, dịch
vụ, từ đó có những chính sách cụ thể để huy động tiền gửi thanh toán và tiền
gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp.
- Thường xuyên thu hút những khách hàng mới để tăng nguồn huy
động cho ngân hàng bằng việc áp dụng các hình thức tặng quà, tặng tiền, tặng
điểm theo tiền tích luỹ cho các tài khoản tiền gửi cho khách hàng, khách hàng
gửi tiền với một số dư nhất định được thưởng phiếu mua hàng tại các trung
tâm thương mại, nhà hàng, siêu thị.
Lập danh sách khách hàng tiềm năng, khách hàng hiện hữu theo khảo
sát, phân loại ở trên, thu thập thông tin chi tiết về khách hàng. Xây dựng
phương án tiếp cận, chính sách tiếp cận đối với từng nhóm khách hàng và
từng khách hàng. Hình thành chính sách tiếp cận phù hợp với từng thị trường,
đối tượng khách hàng: Tiếp cận trực tiếp, tiếp cận gián tiếp.
95
4.2.1.2. Thực hiện chăm sóc khách hàng
Hoạt động chăm sóc khách hàng phải được PGBank Quảng Ninh thực
hiện trong suốt quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ từ trước khi “bán hàng”
đến sau khi “bán hàng”, từ khách hàng tiềm năng đến khách hàng truyền thống.
Chăm sóc khách hàng trước khi “bán hàng”: Đối với khách hàng tiềm
năng, căn cứ vào đặc điểm dịch vụ, khách hàng mục tiêu và các quy định về
quảng cáo, khuyến mãi để thực hiện chăm sóc khách hàng mới nhằm kích
thích nhu cầu, thu hút khách hàng, mở rộng thị trường. Đối với khách hàng
hiện hữu: Cần ưu đãi các sản phẩm có tính năng vượt trội so với các sản phẩm
thông thường, có thể gọi điện, gửi mail.. để quảng cáo sản phẩm.
Chăm sóc khách hàng trong “bán hàng”: Đối với khách hàng lớn,
PGBank Quảng Ninh cần có chính sách riêng, tổ chức bộ phận quản lý, theo
dõi chuyên trách, thường xuyên liên hệ, các hình thức khuyến mãi cho khách
hàng, đối với khách hàng siêu cấp (khách hàng có số dư tiền gửi lớn và giao
dịch thường xuyên với ngân hàng) ưu tiên dịch vụ chuyển tiền tự động theo
lịch, cung cấp thẻ VIP.
Chăm sóc khách hàng sau “bán hàng”: Đối với khách hàng cá nhân, thay
lời cảm ơn đến các khách hàng cá nhân về những đóng góp của khách hàng
vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng, PGBank cần xây dựng những chính
sách như gửi tin nhắn chúc mừng sinh nhật, tặng quà vào những dịp đặc biệt.
Đối với khách hàng là tổ chức, chi nhánh có thể áp dụng nhiều hình thức chăm
sóc như gửi thư mời tham gia hội nghị khách hàng, thực hiện các chính sách
ưu đãi khác về cho vay, huy động vốn theo lãi suất thỏa thuận.
4.2.2. Nâng cao chất lượng và quản lý nguồn nhân lực
Con người luôn là yếu tố then chốt trong mọi hoạt động. Trong điều
kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, công nghệ ngân hàng, máy móc thiết bị
và các sản phẩm, dịch vụ tương đối giống nhau, nên trình độ và năng lực của
96
đội ngũ cán bộ là một yếu tố quan trọng quyết định thành công trong kinh
doanh của PGBank Quảng Ninh.
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng là điều kiện để thực hiện tốt các
nghiệp vụ ngân hàng. Cán bộ PGBank Quảng Ninh phải có chuyên môn tốt để
có thể quản lý tốt nguồn vốn, thực hiện tốt công việc sử dụng vốn góp phần nâng
cao chất lượng huy động vốn. Nguồn nhân lực luôn là yếu tố đóng vai trò quan
trọng để phát triển kinh doanh của ngân hàng. Điều quan trọng là phải tạo nên sự
khác biệt và lợi thế cạnh tranh lâu dài trong kinh doanh chính là nguồn nhân lực,
là đội ngũ cán bộ tham gia cung ứng các sản phẩm dịch vụ đến khách hàng.
Chính vì vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là rất quan trọng.
Coi trọng chất lượng công tác tuyển dụng cán bộ. Việc tuyển dụng cán
bộ đóng vai trò quyết định tới chất lượng nguồn nhân lực. Vì thế, đòi hỏi quá
trình tuyển dụng cán bộ PGBank phải nên tổ chức thi tuyển một cách nghiêm
túc, khách quan, tránh tình trạng tiêu cực trong tuyển dụng. Việc tuyển chọn cán
bộ đòi hỏi phải đảm bảo về sức khỏe, hình thức, đảm bảo đủ số lượng, chất
lượng đồng thời thu hút được các đối tượng có năng lực để đảm bảo cho hội nhập
quốc tế.
Xây dựng đội ngũ cán bộ tại chi nhánh vừa tinh thông nghiệp vụ, có kỹ
năng giao tiếp. Mỗi cán bộ đều nắm bắt am hiểu chuyên sâu các sản phẩm
dịch vụ của PGBank để tư vấn cho khách hàng và bán chéo sản phẩm, đồng
thời là cầu nối để nắm bắt các ý kiến phản hồi từ khách hàng từ đó giúp
PGBank Quảng Ninh cải tiến mở rộng các sản phẩm huy động vốn đa dạng
phù hợp với thực tiễn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Bố trí cán bộ đúng người, đúng việc, phù hợp với trình độ chuyên môn,
năng lực, sở trường công tác để phát huy thế mạnh của cán bộ trong công việc
đem lại hiệu quả cao. Thực hiện đào tạo và đào tạo lại cán bộ, nâng cao nhận
thức về công việc mới cho cán bộ nhân viên, thường xuyên tổ chức cho cán bộ
tham gia tập huấn các khóa đào tạo kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng, tiếp
97
thị sản phẩm dịch vụ nhằm tạo ra một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, vừa
giỏi về xử lý tác nghiệp, vừa giỏi trong xử lý quan hệ giao tiếp với khách hàng.
Bên cạnh việc nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ, PGBank Quảng
Ninh phải thường xuyên quan tâm đến tác phong, thái độ phục vụ khách hàng
của giao dịch viên trong việc cải thiện mối quan hệ giữa khách hàng và ngân
hàng. Yếu tố then chốt để giữ vững thị trường, giữ vững khách hàng của chi
nhánh là phải nắm bắt trước được nhu cầu, lợi ích cũng như mong muốn của
khách hàng để có những đề xuất phù hợp, những liên kết và cơ chế tạo ra lợi
nhuận cho ngân hàng và lợi ích của khách hàng.
4.2.3. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, phát triển các sản phẩm
dịch vụ nhằm tăng cường huy động vốn
Các kênh huy động vốn phong phú, thông suốt linh hoạt, thuận tiện tạo
tâm lý cho khách hàng yên tâm để tiền trên tài khoản duy trì chi trả cho những
nhu cầu thiết yếu.Với cùng một lãi suất huy động như nhau, ngân hàng nào
cải tiến chất lượng dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng thì
sức cạnh tranh sẽ cao hơn.
PGBank đã ban hành bộ danh mục các sản phẩm huy động vốn, hàng
năm PGBank Quảng Ninh căn cứ vào kết quả khảo sát, nhu cầu và đặc điểm
của từng phân đoạn khách hàng, thực hiện xây dựng và định rõ danh mục cụ
thể các sản phẩm huy động vốn cho từng đối tượng khách hàng. Bên cạnh đó,
xây dựng hệ thống các sản phẩm dịch vụ khác cung cấp đến khách hàng cùng
với các sản phẩm huy động vốn (bán chéo sản phẩm): Cho vay, thanh toán,
mua bán ngoại tệ.
4.2.3.1. Nhóm công cụ huy động vốn thông qua các sản phẩm dịch vụ, tiện ích
ngân hàng
Các dịch vụ tiện ích ngân hàng mang lại nguồn thu phí dịch vụ cho chi
nhánh, đồng thời là công cụ huy động vốn hiệu quả và bền vững của ngân
hàng. Vì thông qua việc sử dụng dịch vụ tiện ích khách hàng luôn phải duy trì
số dư để sử dụng tài khoản.
98
Dịch vụ thẻ: Thẻ ghi nợ nội địa, thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ tín dụng quốc tế, thẻ
tín dụng công ty cho khách hàng mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn (thanh toán).
Dịch vụ Internet Banking: Khách hàng mở tài khoản tiền gửi và thanh
toán online.
Dịch vụ thanh toán: Nhờ thu tự động, thu hộ NSNN, thanh toán hóa
đơn, trả lương qua tài khoản, gửi nhiều nơi rút nhiều nơi, dịch vụ chuyển nhận
tiền nhiều nơi, dịch vụ quản lý dòng tiền cho khách hàng, dịch vụ chuyển tiền
kiều hối.
4.2.3.2. Nhóm công cụ thông qua các kênh huy động vốn
Làm tốt kênh phân phối dịch vụ tới khách hàng là hình thức để PGBank
Quảng Ninh huy động vốn hữu hiệu. Đây là công cụ tăng sự tiếp cận của
khách hàng đối với ngân hàng, là phương tiện trực tiếp đưa sản phẩm dịch vụ
đến khách hàng. Kênh phân phối đóng vai trò tích cực trong việc nắm bắt nhu
cầu khách hàng để ngân hàng chủ động trong việc cải tiến hoàn thiện sản
phẩm dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi trong việc nhanh chóng cung ứng sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Kênh phân phối truyền thống (trực tiếp): Gắn với các trụ sở và cơ sở
vật chất tại những địa điểm nhất định. Việc cung ứng sản phẩm dịch vụ chủ
yếu thực hiện bởi đội ngũ giao dịch viên, cán bộ ngân hàng thông qua giao
dịch trực tiếp với khách hàng. Để bán được nhiều sản phẩm rộng khắp chiếm
được thị phần lớn, PGBank Quảng Ninh phải nâng cao hiệu quả hoạt động
của màng lưới cung ứng sản phẩm là các điểm giao dịch ở các xã thị trấn,
phấn đấu mỗi điểm giao dịch là một trọng tâm để tuyên truyền giới thiệu
quảng bá sản phẩm gửi tiền hiệu quả và luôn sẵn sàng cung ứng sản phẩm
dịch vụ cho khách hàng, tạo niềm tin đối với khách hàng.
Kênh phân phối thông qua đại lý, trung gian: Tổ nhóm, doanh nghiệp… thực
hiện giới thiệu, làm dịch vụ một số công đoạn trong quá trình huy động vốn.
99
Kênh phân phối hiện đại: Phân phối dựa trên nền tảng khoa học kỹ
thuật hiện đại, đặc biệt là các thành tựu của công nghệ thông tin vào lĩnh
vực ngân hàng. Kênh phân phối hiện đại đang trở thành công cụ không chỉ
tạo được sự khác biệt mà còn khuyếch trương hình ảnh của chi nhánh trên
thị trường. Bao gồm:
Hệ thống máy rút tiền tự động ATM, khách hàng có thể rút tiền trong
và ngoài hệ thống, chuyển khoản trong hệ thống, vấn tin số dư tài khoản, sao
kê giao dịch và các dịch vụ tiện ích khác. Chi nhánh nên bố trí lắp đặt thêm
máy ATM.
POS (điểm bán hàng): Qua hệ thống thiết bị POS lắp đặt tại các điểm
mua bán hàng, khách hàng có thể thanh toán hàng hóa và dịch vụ bằng thẻ tín
dụng hoặc thẻ ghi Nợ. Có thể rút tiền hoặc chuyển khoản tại POS đặt tại quầy
ngân hàng.
Mobile Banking: Khách hàng có thể giao dịch được với ngân hàng mọi
lúc mọi nơi bằng cách sử dụng điện thoại di động để vấn tin số dư tài khoản,
sao kê giao dịch, chuyển khoản.
Internet Banking: Khách hàng có thể giao dịch được với PGBank
Quảng Ninh bất cứ lúc nào và tại địa điểm nào mà không cần phải đến ngân
hàng bằng cách sử dụng máy tính cá nhân kết nối Internet. Qua kênh phân
phối này PGBank Quảng Ninh có thể cung cấp được nhiều dịch vụ cho khách
hàng như vấn tin tài khoản, sao kê giao dịch, chuyển khoản, thanh toán, gửi
tiền trực tuyến, nộp thuế điện tử.
4.2.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với công tác huy động vốn
Chất lượng dịch vụ trong công tác huy động vốn của PGBank Quảng
Ninh là năng lực đáp ứng của sản phẩm huy động vốn được ngân hàng cung
ứng cho khách hàng và được đo lường thông qua mức độ thỏa mãn, hài lòng
các nhu cầu và mong muốn của khách hàng trên các phương diện như tiết
kiệm thời gian, chi phí khi gửi tiền hay lựa chọn được sản phẩm gửi tiền phù
100
hợp với nhu cầu (sinh lời, an toàn, thuận tiện cho thanh toán, chi tiêu..) của
khách hàng.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ:
PGBank Quảng Ninh phải quan tâm nâng cao cơ sở vật chất, kỹ thuật,
môi trường cảnh quan tại nơi giao dịch: Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ
thuật, các phương tiện máy móc thiết bị hiện đại, giấy tờ in, tài liệu đảm bảo
giao dịch thông suốt. Bố trí bàn quầy giao dịch hợp lý, bầu không khí giaodịch
văn minh lịch sự, thoải mái tạo sự thuận tiện cho khách hàng khi đến giao dịch
với PGBank Quảng Ninh. Trang phục giao dịch với phong cách mang nét đặc
trưng riêng có của PGBank Quảng Ninh.
Phải quan tâm chất lượng phục vụ của nhân viên trực tiếp cung ứng
dịch vụ: Thái độ, phong cách giao dịch, tác phong làm việc, khả năng giao
tiếp lịch thiệp, tôn trọng khách hàng, quan tâm và thân thiện đối với khách
hàng, thấu hiểu khách hàng. Cán bộ giao dịch có năng lực chuyên môn cao,
hiểu biết sâu về sản phẩm huy động vốn cũng như các sản phẩm dịch vụ khác
của PGBank, sẵn sàng tư vấn cung cấp dịch vụ, sản phẩm chính xác kịp thời
cho khách hàng. Mỗi giao dịch viên phải nắm vững và xử lý được tất cả các
nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng, khách hàng đến giao dịch và khi ra
về kết thúc giao dịch cũng chỉ ở một cửa của một giao dịch viên.
Phải quan tâm đến mức độ tiếp cận sản phẩm của khách hàng: Bố trí
mạng lưới, phòng giao dịch, triển khai kênh phân phối điện tử, thời gian mở
cửa phục vụ phù hợp để khách hàng dễ dàng tiếp cận sản phẩm về thời gian,
địa điểm. Thực hiện quảng bá, tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng, luôn tạo
cho khách hàng cảm giác được tôn trọng mỗi khi đến với PGBank Quảng Ninh.
Bố trí cán bộ có năng lực, ngoại hình ưa nhìn, khả năng giao tiếp tốt, lịch thiệp
làm công tác tiếp đón khách hàng, tư vấn cho khách hàng hiểu, nắm được sản
phẩm của PGBank và lựa chọn sản phẩm tiền gửi phù hợp với nhu cầu.
101
Hệ thống giao dịch phải có độ an toàn và chính xác cao: Đảm bảo hệ
thống vận hành ổn định, an toàn. Hệ thống sản phẩm được cung ứng cho
khách hàng thực hiện một cách nhanh chóng chính xác với độ an toàn và bảo
mật cao. Mọi thông tin về số dư tiền gửi, thông tin về cá nhân người gửi tiền
phải được giữ bí mật, chỉ được cung cấp thông tin theo yêu cầu của người gửi
tiền và theo yêu cầu của các cấp có thẩm quyền yêu cầu cung cấp thông tin
theo quy định của pháp luật.
Chất lượng của bản thân sản phẩm cung ứng: có các quy định cụ thể
thực hiện sản phẩm, tốc độ xử lý giao dịch nhanh chóng, chính xác, an toàn và
các sản phẩm cung ứng phù hợp với nhu cầu khách hàng.
4.2.5. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt
Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói chung được cung cấp cho khách
hàng thông qua lãi suất, phí. Sản phẩm của PGBank Quảng Ninh có thỏa mãn
được nhu cầu của khách hàng không phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm dịch
vụ và giá cả sản phẩm..
Việc xác định giá (lãi suất) của các sản phẩm huy động vốn, ảnh hưởng
trực tiếp tới thu nhập và chi phí của PGBank Quảng Ninh, quyết định khả
năng chiếm lĩnh thị trường, tăng thị phần hay khả năng cạnh tranh của chi
nhánh. Định giá sản phẩm dịch vụ đúng, kịp thời và linh hoạt sẽ thúc đẩy tính
cạnh tranh của ngân hàng trong việc cung ứng sản phẩm dịch vụ: thu hút được
nhiều khách hàng, tăng nguồn vốn, đảm bảo thu nhập bù đắp được chi phí
trong hoạt động của chi nhánh.
Hiện nay, việc định giá sản phẩm huy động vốn được quy định bởi trần
lãi suất huy động của NHNN. Để xác định lãi suất cho sản phẩm huy động
vốn của ngân hàng, ngoài căn cứ về trần lãi suất huy động còn căn cứ vào các
mục tiêu kinh doanh điều kiện đặc thù của PGBank trong từng thời kỳ cụ thể.
Song cần có những phương pháp xác định lãi suất huy động vốn linh hoạt
theo các đối tượng, thị trường cụ thể để thu hút khách hàng.
102
+ Bám sát quan hệ cung cầu trên thị trường: vừa đẩy mạnh tăng trưởng tín
dụng nhằm phát triển kinh tế vừa nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng. Ngân hàng
phải luôn theo dõi sát sao tình hình biến động lãi suất huy động và dự báo được
xu thế biến động để từ đó có các giải pháp thu hút thêm khách hàng.
+ Gắn việc huy động vốn với các loại cho vay: khách hàng vừa có thể gửi
tiền, vừa có thể vay tiền, trị giá của món vay được quy định theo một tỉ lệ của
tiền gửi, nếu khách hàng gửi tiền với lãi suất thấp thì khi vay sẽ được hưởng lãi
suất thấp, nếu khách hàng gửi tiền với lãi suất thị trường thì khi vay sẽ tính lãi
theo lãi suất thịtrường.
+ Cần có mức lãi suất khuyến khích cho việc mở tài khoản tiền gửi và
phát hành séc thanh toán qua ngân hàng, áp dụng lãi suất luỹ tiến theo số dư trên
tài khoản của khách hàng.
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà Nước là ngân hàng của các ngân hàng. Mọi quyết định
hành động của NHNN đều ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt
Nam. Khi môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường pháp lý ổn định thì hiệu
quả huy động vốn còn phụ thuộc vào bản thân của ngành ngân hàng. NHNN
thực hiện hoạch định, tổ chức, kiểm soát điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia
đảm bảo, tạo điều kiện cho hoạt động của hệ thống ngân hàng diễn ra thuận
lợi và phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế qua các biện pháp sau:
* Cần tiếp tục hoàn thiện hơn nữa khuôn khổ pháp luật, đặc biệt chú ý
tính đồng bộ, tính đầy đủ, tính thống nhất các hệ thống văn bản hướng dẫn
luật, nhất là các luật liên quan đến ngân hàng. Đồng thời, chú trọng đến chất
lượng thực hiện của các cơ quan thực thi pháp luật các cấp để xây dựng môi
trường kinh doanh thông thoáng, lành mạnh hơn và qua đó tạo điều kiện cho
các ngân hàng hoạt động ngày càng có hiệu quả và bền vững.
* Ngân hàng nhà nước cần chú trọng đầu tư hiện đại hoá công nghệ
ngân hàng, công nghệ này sẽ là bước đi đầu tiên làm cơ sở cho hệ thống ngân
103
hàng chúng ta bước vào thời đại của hệ thống ngân hàng hiện đại. Bên cạnh
đó, không ngừng cải tiến đổi mới mô hình tổ chức hoạt động, nâng cao khả
năng kinh doanh và điều hành của cả hệ thông ngân hàng nhằm mở rộng quy
mô huy động vốn.
* Cải thiện và nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng, của các tổ chức
tài chính trung gian trong việc tạo vốn và cung ứng vốn cho nền kinh tế, cần
tạo lập được mối quan hệ chặt chẽ giữa các ngân hàng và các tổ chức tài chính
* Ngân hàng nhà nước tiếp tục có những biện pháp chủ động kiềm chế
và đẩy lùi nguy cơ lạm phát nhằm ổn định giá trị của đồng nội tệ vì ổn định
giá trị là mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ bởi lạm phát cao, đồng tiền
bị mất giá sẽ khiến người dân chuyển qua giữ tài sản dưới dạng tích luỹ bằng
vàng hoặc ngoại tệ…. Mặt khác, khi đồng tiền bị mất giá để huy động được
đồng vốn ngân hàng phải tăng lãi suất huy động để bù đắp trượt giá. Lãi suất
huy động vốn cao dẫn đến lãi suất cho vay cao gây khó khăn cho việc mở
rộng tín dụng, kết quả làm cho ngân hàng bị ứ đọng vốn.
* Ngân hàng nhà nước cần điều hành linh hoạt các mức lãi suất như lãi
suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản… tạo điều kiện cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng diễn ra tốt hơn. Dần cởi bỏ áp dụng trần lãi
xuất huy động vốn để các ngân hàng chủ động xây dựng chiến lược kinh
doanh cho phù hợp với nhu cầu hoạt động kinh doanh của mình.
* Hoàn chỉnh và tổ chức khai triển thực hiện có hiệu quả thị trường tiền
tệ. Đây là thị trường vốn ngắn hạn, là công cụ để NHNN điều chỉnh khả năng
thanh toán giữa các NHTM và cũng là thị trường trong đó có các công cụ huy
động vốn ngắn hạn nên thường được mua bán rộng rãi. Do đó, NHNN cần
đảm bảo được khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho các NHTM thiếu vốn, là thị
trường đầu ra của các NHTM dư thừa vốn trên thị trường này.
* Nghiên cứu và đề ra các kế hoạch khả thi trong việc sử dụng có hiệu
quả các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
104
4.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex Việt Nam
PGBank Quảng Ninh là một đơn vị thuộc NHTMCP Xăng dầu
Petrolimex Việt Nam, do vậy những quy định trong việc huy động vốn đều phải
theo đúng những quy định của NHTMCP Xăng dầu Petrolimex Việt Nam. Vì
thế, để tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh nói chung, hoạt động huy động
vốn nói riêng của các Chi nhánh trực thuộc, trong đó có PGBank Quảng Ninh
tác giả xin kiến nghị:
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex Việt Nam cần có những chiến
lược thích hợp mở rộng quan hệ quốc tế, thu hút nguồn vốn thông qua ủy thác
đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài.
Xây dựng chính sách khách hàng rõ ràng và cụ thể. Với một chính sách
khách hàng rõ ràng và cụ thể của Trụ sở chính thì các Chi nhánh theo đó có
thể triển khai áp dụng ngay theo từng đối tượng khách hàng mà không cần
mất thời gian trình duyệt cho từng trường hợp cụ thể.
Tăng cường kiểm tra, giám sát thường xuyên các hoạt động kinh
doanh của hội sở chính, các Chi nhánh để phát hiện và xử lý kịp thời các sai
phạm và quản lý các loại rủi ro, các khoản nợ xấu. Đồng thời, mở rộng và
phát triển các hình thức huy động mới, các sản phẩm, dịch vụ hiện đại, an
toàn, chi phí hợp lý như bổ sung, nâng cấp các máy rút tiền tự động, các
chương trình ứng dụng…
Đa dạng hóa và phát triển các hình thức huy động vốn mới, các sản
phẩm dịch vụ hiện đại, an toàn phù hợp với nhu cầu khách hàng. Nâng cấp chất
lượng sản phẩm dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, đa kênh phân phối, mở
rộng mạng lưới để tiếp cận, giới thiệu nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách
hàng. Hoàn thiện nhanh chóng các quy trình nghiệp vụ ngân hàng trên cơ sở
ngày càng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là sản phẩm ứng dụng
công nghệ hiện đại và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, hiệu quả cho
ngân hàng.
105
Tăng cường tính liên kết và hợp tác giữa các ngân hàng với nhau để có
thể khai thác lợi thế cạnh tranh của nhau, cùng phát triển sản phẩm, dịch
vụ, thu hút khách hàng, tiết giảm chi phí, tăng hiệu quả hoạt động; đồng thời,
có thể hỗ trợ lẫn nhau trong vấn đề thanh khoản, khách hàng có thể gửi tiền
một nơi, rút tiền ở nhiều nơi nhất là khi thị trường có biến động bất lợi. Gửi
tiền một nơi rút tiền nhiều nơi - hình thức này đã được áp dụng. Nhưng đòi
hỏi cần có hệ thống ngân hàng mang tính thống nhất với các công nghệ máy
móc hiện đại, trang bị đầy đủ, đảm bảo an toàn, thuận tiện cho khách hàng,
tránh hiện tượng thanh toán giao dịch khác Chi nhánh thường hay bị lỗi,
khách hàng phải đợi xử lý lâu. Sự hợp tác giữa các NHTM không chỉ góp
phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và phát triển kinh tế đất nước,
mà còn vì lợi ích của khách hàng cũng như chính lợi ích và sự phát triển của
chính các NHTM.
Về nguồn nhân lực Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex Việt Nam
nên có kế hoạch thi tuyển, đào tạo đội ngũ chuyên viên quản trị ngân hàng
trong toàn hệ thống. Quy chế thi tuyển, tuyển dụng phải đảm bảo chặt chẽ
công bằng để chọn người năng lực, trình độ, có tài có đức cống hiến cho sự
phát triển của hệ thống. Ngoài ra chính sách điều tiết phân phối quỹ thu nhập
nên linh hoạt hơn, có cơ chế thưởng trong lương và bổ xung chế độ chi tiền
làm thêm giờ để các chi nhánh có động lực thực hiện tốt hoạt động kinh
doanh ngày càng phát triển, đãi ngộ những người có năng lực thật sự ở lại làm
việc và thu hút nhân tài từ nên ngoài về làm việc tại PGBank.
Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ nhân viên ngân hàng. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang
thiết bị đầy đủ hiện đại để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Mặt khác hiện đại hóa công nghệ thông tin một cách đồng bộ, đưa công nghệ
hiện đại vào các thao tác nghiệp vụ, đẩy mạnh công tác thanh toán điện tử…
nhằm tăng hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của PGBank.
106
KẾT LUẬN
Cung ứng đủ vốn cho nền kinh tế là một yêu cầu cấp thiết trong sự nghiệp
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước bởi nguồn vốn chính là đầu vào quan
trọng mang tính quyết định đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Để có
nguồn vốn đáp ứng nhu cầu của các thành phần kinh tế, ngân hàng và các tổ chức
tín dụng khác luôn là lực lượng giữ vai trò chủ đạo. Quá trình nhận và chuyển vốn
trên thị trường chủ yếu được thực hiện thông qua các ngân hàng thương mại và thị
trường tín dụng. Do đó, vai trò của ngân hàng trong hoạt động huy động vốn cho
nền kinh tế là cực kỳ quan trọng. Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề
huy động vốn của NHTM cho nền kinh tế, tác giả đã lựa chọn đề tài “Tăng cường
quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Xăng dầu
Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
Qua quá trình nghiên cứu, bằng phương pháp khoa học, bằng các kiến
thức đã học được cộng với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của giảng viên hướng
dẫn, luận văn đã hoàn thành và đạt được các mục tiêu đã đề ra:
Một là, Khái quát hóa được những vấn đề có tính lý luận về vốn và huy
động vốn của NHTM.
Hai là, Phân tích, đánh giá được thực trạng công tác quản lý huy động
vốn của PGBank Quảng Ninh, trong đó nêu rõ những kết quả đạt được, những
tồn tại hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý huy động vốn
tại PGBank Quảng Ninh.
Ba là, Đề xuất được một số giải pháp tổng thể nhằm tăng cường quản
lý huy động vốn tại PGBank Quảng Ninh; đồng thời nêu một số kiến nghị đối
với ngân hàng Nhà nước, đối với NHTMCP Xăng dầu Petrolimex Việt Nam
để tạo điều kiện thực thi có hiệu quả các giải pháp trên.
Tuy nhiên, đây là một đề tài rộng và phức tạp, bản thân đã cố gắng
nghiên cứu song, do trình độ và thời gian có hạn nên luận văn khó tránh khỏi
những hạn chế, khiếm khuyết. Vì vậy, tác giả luận văn rất mong nhận được
những nhận xét, đóng góp của các nhà khoa học, thầy cô giáo và những người
quan tâm để bản luận văn hoàn chỉnh hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Thị Thúy Anh (2010), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nxb Tài chính,
Hà Nội.
2. Học viện Ngân hàng (2005), Giáo trình Kế toán ngân hàng, Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội.
3. Nguyễn Minh Kiều (2012), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Nxb Thống
kê, Hà Nội.
4. Phan Thị Thu Hà (2009), Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại.
Nxb Giao thông Vận tải, Hà Nội.
5. Phan Thị Thu Hà - Nguyễn Thị Thu Thảo (2002), Quản trị và nghiệp vụ,
Nxb Thống Kê, Hà Nội.
6. PGBank - Chi nhánh Quảng Ninh (2015), Báo cáo thường niên và kết
quả hoạt động kinh doanh năm 2015, Quảng Ninh.
7. PGBank Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh (2016), Báo cáo thường
niên và kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016, Quảng Ninh.
8. PGBank - Chi nhánh Quảng Ninh (2017), Báo cáo thường niên và kết
quả hoạt động kinh doanh năm 2017, Quảng Ninh.
9. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các tổ
chức tín dụng, số 47/2010, HàNội.
10. Nguyễn Đình Tài (1997), Sử dụng công cụ tài chính - tiền tệ để huy động
vốn cho đầu tư phát triển. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
11. Nguyễn Thị Tâm (2011), Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng, Luận văn Thạc sỹ kinh tế,
Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
12. Lê Văn Tề (1999), Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại. Nxb
Thống kê, Hà Nội.
108
PHỤ LỤC
Phụ lục số 01: Câu hỏi điều tra, khảo sát khách hàng
Hiện tôi đang là sinh viên cao học trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh và đang thực hiện Luận văn tốt nghiệp với đề tài nghiên cứu “Tăng cường
quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - chi
nhánh Quảng Ninh”. Rất mong Quý khách hàng dành thời gian quý báu của mình
để trả lời các câu hỏi dưới đây để tôi có thể thu thập thông tin cho đề tài của mình.
Sự giúp đỡ của Quý khách hàng sẽ đóng góp rát lớn vào kết quả luận văn.
Tôi xin cam kết thông tin của Quý khách hàng chỉ phục vụ với mục
đích nghiên cứu của đề tài luận văn nói trên, không nhằm mục đích thương
mại. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý khách hàng!
I. Thông tin cá nhân người được hỏi
1. Họ và tên …………………… Giới tính Nam  Nữ 
2. Tuổi: Từ 18 - 25  Trên 25 - 40  Trên 40 - 55  Trên 55 
3. Nghề nghiệp:
Cán bộ, công chức nhà nước  Làm nông nghiệp 
Cán bộ hưu trí  Hộ kinh doanh  Khác 
4.Địa chỉ liên lạc: …………………………... Số điện thoại …………….
II. Khảo sát về quan hệ giao dịch giữa khách hàng và PGBank chi nhánh
Quảng Ninh
1. Số lần sử dụng sản phẩm tiền gửi tại chi nhánh.
 Một lần
 Thường xuyên
 Không thường xuyên
2. Nguồn tiếp cận thông tin về sản phẩm tiền gửi tại chi nhánh.
 NV ngân hàng tư vấn  Bạn bè tư vấn
 Website của ngân hàng  Quảng cáo, tờ rơi
109
3. Loại tiền gửi
 Nội tệ  Ngoại tệ
4. Kỳ hạn gửi
 Không kỳ hạn
 Kỳ hạn < 12 tháng
 Kỳ hạn từ 12 - 24 tháng
 Kỳ hạn > 24 tháng
5. Vấn đề khách hàng quan tâm khi gửi tiền tại ngân hàng
 Lãi suất
 Uy tín của ngân hàng
 Thái độ phục vụ của nhân viên
 Khác
6. Khách hàng có lựa chọn sản phẩm của ngân hàng lần sau không?
 Chắc chắn có
 Chưa chắc chắn
 Không muốn sử dụng
III. Ý kiến đánh giá của khách hàng về công tác huy động vốn
Xin quý khách vui lòng cho ý kiến đánh giá về các nhân tố tác động đến
công tác huy động vốn mà quý khách cảm nhận được bằng cách đánh dấu (X)
vào các ô điểm số theo nhận định của quý khách: (1) Hoàn toàn không đồng ý;
(2) Không đồng ý; (3) Không có ý kiến; (4) Đồng ý; (5) Hoàn toàn đồng ý.
110
PHIẾU ĐIỀU TRA Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
Chỉ tiêu
Điểm
1 2 3 4 5
1. Mức độ tin cậy của ngân hàng
1.1. Ngân hàng tạo được cảm giác an toàn trong giao dịch
1.2. Hình thức và cách thức tính lãi chính xác và minh bạch
1.3. Thông tin cá nhân và khoản tiền gửi được bảo mật
1.4. Kiểm soát được các giao dịch trong tài khoản tiền gửi
1.5. Ngân hàng thực hiện tốt các cam kết về thời gian
2. Chính sách sản phẩm
2.1. Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đa dạng, phong phú đáp ứng
nhu cầu khách hàng
2.2. Dịch vụ ngân hàng hiện đại của ngân hàng đa dạng, nhiều tiện ích,
dễ sử dụng
2.3. Khách hàng dễ dàng tiếp cận các sản phẩm dịch vụ
2.4. Các hình thức huy động vốn phong phú, đa dạng phù hợp với nhu
cầu khách hàng
2.5. Thủ tục giao dịch của ngân hàng nhanh chóng kịp thời
3. Chính sách huy động vốn và lãi suất
3.1.Quy trình thủ tục gửi tiền đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện
3.2. Đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu rút vốn trước hạn cho khách hàng
3.3. Chính sách lãi suất linh hoạt
3.4. Lãi suất huy động được điều chỉnh kịp thời và có sức cạnh tranh
3.5. Bảng niêm yết lãi suất được thiết kế rõ ràng, đầy đủ thông tin
4. Các chương trình khuếch trương, khuyến mại
4.1. Các chương trình khuyến mãi hấp dẫn, có nhiều chương trình dự thưởng
4.2. Công tác tuyên truyền quảng cáo về các sản phẩm dịch vụ thường xuyên
4.3. Các tờ rơi, tài liệu sẵn có, ấn chỉ tiền gửi đẹp, đầy đủ thông tin
4.4. Những khiếu nại, vướng mắc được giải quyết nhanh chóng, hợp tình
hợp lý
4.5. Địa điểm mạng lưới giao dịch rộng khắp và thuận tiện
5. Cơ sở vật chất,phương tiện thiết bị
5.1. Ngân hàng có trang thiết bị, công nghệ tiên tiến hiện đại
5.2. Cơ sở vật chất đầy đủ, bố trí chỗ ngồi tốt, đầy đủ cho khách hàng
111
Chỉ tiêu
Điểm
1 2 3 4 5
5.3. Công nghệ hỗ trợ giao dịch nhanh chóng thuận tiện
5.4. Nhận diện thương hiệu PGBank (biển hiệu quảng cáo, banner...)
6. Đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng
6.1. Nhân viên ngân hàng luôn nắm vững quy trình nghiệp vụ, đảm bảo
công việc được nhanh chóng chính xác
6.2. Nhân viên ngân hàng có kỹ năng giao tiếp tốt, luôn niềm nở, ân cần
chu đáo với khách hàng
6.3. Nhân viên ngân hàng luôn tận tình giải đáp, tư vấn cho khách hàng
6.4. Nhân viên ngân hàng luôn tôn trọng, tiếp thu, lắng nghe ý kiến khách hàng
6.5.Trang phục giao dịch của nhân viên ngân hàng lịch sự, đẹp mắt có
thiện cảm
6.6. Nhân viên ngân hàng có tác phong làm việc chuyên nghiệp, nhiệt
tình trong công việc

More Related Content

PDF
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI - TẢI FREE QUA ZALO: 093 45...
PDF
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG Maritime (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)
PDF
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA Z...
DOC
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...
PDF
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Vietcombank
DOC
Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng MSB
PDF
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAY
DOC
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG OCB >>TẢI MIỄN P...
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI - TẢI FREE QUA ZALO: 093 45...
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG Maritime (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA Z...
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng MSB
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAY
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG OCB >>TẢI MIỄN P...

What's hot (20)

DOC
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Hệ Thống Thanh Toán Quốc Tế Của Ngân Hàng Vib Ban...
PDF
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457...
PDF
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAY
PDF
Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!
PDF
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế v...
 
DOC
Báo cáo thực tập tại Ngân hàng Đông Nam á, HAY, 9 ĐIỂM
DOCX
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017
DOC
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác cho vay tiêu dùng tại Eximbank - Tân Định
DOC
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM
PDF
Đề tài phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng, 2018
PDF
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
PDF
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
DOC
Thực Trạng Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương ...
DOC
phân tích hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
PDF
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
PDF
Luận văn: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng NN&PT
PDF
Bài tập và bài giải Nghiệp vụ ngân hàng trung ương Sử dụng kèm theo giáo trì...
PDF
Đề tài hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Hàng Hải, RẤT HAY
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Hệ Thống Thanh Toán Quốc Tế Của Ngân Hàng Vib Ban...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG TẢI MIỄN PHÍ: ZALO 093 457...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAY
Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại việt nam trong điều kiện kinh tế v...
 
Báo cáo thực tập tại Ngân hàng Đông Nam á, HAY, 9 ĐIỂM
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác cho vay tiêu dùng tại Eximbank - Tân Định
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM
Đề tài phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng, 2018
Luận văn: Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng, 9 ĐIỂM!
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
Thực Trạng Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương ...
phân tích hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
Luận văn: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng NN&PT
Bài tập và bài giải Nghiệp vụ ngân hàng trung ương Sử dụng kèm theo giáo trì...
Đề tài hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Hàng Hải, RẤT HAY
Ad

Similar to TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149 (20)

DOC
QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VI...
DOCX
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng petrolimex
PDF
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
DOC
LV: Huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VN
PDF
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu p...
PDF
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
DOC
Quản Trị Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam ...
PDF
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương chi nhá...
DOCX
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
PDF
Đề tài: Huy động vốn tại ngân hàng Agribank chi nhánh Quảng Bình
DOCX
Tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thươn...
PDF
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
PDF
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
PDF
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam-...
DOCX
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
PDF
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại 2018
DOC
Đề tài: Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng hải ở Hà Nội, 9đ
PDF
Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á Sở giao dịch Hà Nội.pdf
DOC
Giải Pháp Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Bắc Á.doc
QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VI...
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng petrolimex
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
LV: Huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển VN
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu p...
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Quản Trị Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam ...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương chi nhá...
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
Đề tài: Huy động vốn tại ngân hàng Agribank chi nhánh Quảng Bình
Tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thươn...
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam-...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại 2018
Đề tài: Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng hải ở Hà Nội, 9đ
Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á Sở giao dịch Hà Nội.pdf
Giải Pháp Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Bắc Á.doc
Ad

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

DOC
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
DOC
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
DOC
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
DOC
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
DOC
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
DOC
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
DOC
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
DOC
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
DOC
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
DOC
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
DOC
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
DOC
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
DOC
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
DOC
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
DOC
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
DOC
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
DOC
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
DOC
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc

Recently uploaded (20)

PDF
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
PDF
Sách không hôi fyjj ịuk gtyi yu> ướt jiii iiij
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
PDF
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT SỐNG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 ...
PDF
FULL TN LSĐ 2024 HUIT. LICH SU DANGGGGGG
PPTX
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 10 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
DOCX
ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG VÀ KỸ NĂNG SỐNG
DOCX
Sổ chỉ tiêu thực tập rhm hoàn chỉnh.docx
PDF
CĐHA GAN 1, Benh GAN KHU TRU, 04.2025.pdf
PDF
ki_nang_tu_van_ca_nhan_ve_lua_chon_va_phat_trien_nghe_final_130806_1.pdf
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
PPTX
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx
DOCX
LUẬN VĂN GROUP ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIAO TIẾP SƯ PHẠM
PPTX
Từ và câu NHÓM 4 - LỚP 5 CTST tiểu học.pptx
PPTX
VNR202 LỊCH SỬ ĐẢNG, MÔN HỌC CẦN THIẾT C
PDF
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 10 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...
PPTX
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
PPTX
Slide chương 3 môn thẩm định tài chính dự án
TUYỂN TẬP ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC HỮU CƠ THI THỬ OLYMPIC HÓA HỌC QUỐC TẾ (VÒNG 2)...
Sách không hôi fyjj ịuk gtyi yu> ướt jiii iiij
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 11 BÓNG RỔ - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO CÔ...
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT SỐNG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 ...
FULL TN LSĐ 2024 HUIT. LICH SU DANGGGGGG
Bai 11.1 Tuan hoan mau.cấu tạo và vai trò pptx
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 10 BÓNG CHUYỀN - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THE...
ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG VÀ KỸ NĂNG SỐNG
Sổ chỉ tiêu thực tập rhm hoàn chỉnh.docx
CĐHA GAN 1, Benh GAN KHU TRU, 04.2025.pdf
ki_nang_tu_van_ca_nhan_ve_lua_chon_va_phat_trien_nghe_final_130806_1.pdf
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
Ứng dụng AI trong hệ thống cơ điện của nhóm 3.pptx
LUẬN VĂN GROUP ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIAO TIẾP SƯ PHẠM
Từ và câu NHÓM 4 - LỚP 5 CTST tiểu học.pptx
VNR202 LỊCH SỬ ĐẢNG, MÔN HỌC CẦN THIẾT C
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD LỚP 10 BÁM SÁT NỘI DUNG SGK - PH...
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ...
Slide chương 3 môn thẩm định tài chính dự án

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ THU AN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX CHI NHÁNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2019
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ THU AN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX CHI NHÁNH QUẢNG NINH Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN DUY DŨNG THÁI NGUYÊN - 2019
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc, độc lập của riêng tôi. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi, kết quả nghiên cứu của luận văn là trung thực, không trùng lặp và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình đã nghiên cứu nào mà tôi được biết. Tôi xin cam đoan rằng các tư liệu, tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn đều có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, chính xác. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Quảng Ninh, tháng 03 năm 2019 Học viên Nguyễn Thị Thu An
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế với đề tài: “Tăng cường quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh". Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Duy Dũng - Người đã định hướng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy, dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo trong Viện đào tạo sau đại học, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên PGBank chi nhánh Quảng Ninh đã tận tình cung cấp tài liệu, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn này. Sự giúp đỡ đã cổ vũ và giúp tôi nhận thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu. Luận văn là kết quả của quá trình nghiên cứu công phu và nghiêm túc của bản thân. Song, do khả năng và trình độ có hạn nên luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo cũng như toàn thể bạn đọc. Tôi xin chân thành cảm ơn! Quảng Ninh, tháng 03 năm 2019 Học viên Nguyễn Thị Thu An
  • 5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................ii MỤC LỤC .........................................................................................................iii DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.............................................................vii DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU...................................................................viii DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................... ix MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1 1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..................................................................... 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 3 5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................ 5 1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại .......................................................... 5 1.1.1. Khái niệm và chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại .................. 5 1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại ................................ 9 1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại .............................. 11 1.2.1. Khái niệm huy động vốn, các hình thức huy động vốn ........................ 11 1.2.2. Nội dung quy trình nghiệp vụ huy động vốn ........................................ 13 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn..................................... 17 1.3. Quản lý huy động vốn trong Ngân hàng thương mại............................... 18 1.3.1. Khái niệm quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại................ 18 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý huy động vốn của ngân hàng thương mại........................................................................... 21 1.4.1. Những nhân tố bên ngoài ...................................................................... 21 1.4.2. Những nhân tố bên trong....................................................................... 23
  • 6. iv 1.5. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý hoạt động huy động vốn của một số ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ...................... 27 1.5.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động huy động vốn tại NHTM Cổ phần Công thương Chi nhánh Quảng Ninh ................................................... 27 1.5.2. Kinh nghiệm quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Quảng Ninh ................................. 29 1.5.3. Bài học kinh nghiệm trong quản lý hoạt động huy động vốn cho PGBank Chi nhánh Quảng Ninh........................................................... 29 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................. 32 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 32 2.2. Các phương pháp nghiên cứu................................................................... 32 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin............................................................ 32 2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin........................................................... 37 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 37 2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.......................................................... 38 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX - CN TỈNH QUẢNG NINH...... 41 3.1. Khái quát chung Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - chi nhánh Quảng Ninh ................................................................................ 41 3.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh...................... 41 3.1.2. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh ................................................................................ 42 3.1.3. Khái quát về kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh .................................................... 46 3.2. Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh........................................................................... 49 3.2.1. Phát triển về số lượng............................................................................ 49 3.2.2. Phát triển về chất lượng......................................................................... 52
  • 7. v 3.2.3. Kết quả huy động vốn ........................................................................... 57 3.2.4. Chi phí huy động nguồn vốn tiền gửi ................................................... 65 3.3. Thực trạng quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh .................................................... 66 3.3.1. Cơ chế điều hành và quy trình nghiệp vụ quản lý huy động vốn ......... 66 3.3.2. Quản lý và điều hành hoạt động huy động vốn .................................... 67 3.3.3. Thực trạng lập kế hoạch huy động vốn................................................. 69 3.3.4. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch huy động vốn.......................... 70 3.3.5. Thực trạng kiểm soát kế hoạch huy động vốn ...................................... 70 3.3.6. Khảo sát ý kiến khách hàng về hoạt động huy động vốn ..................... 71 3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh............... 76 3.4.1. Các nhân tố thuộc về môi trường bên trong.......................................... 76 3.4.2. Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài ......................................... 79 3.5. Đánh giá thực trạng quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh.................................... 83 3.5.1. Những thành tựu đạt được..................................................................... 83 3.5.2. Tồn tại và nguyên nhân......................................................................... 86 Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX - CHI NHÁNH QUẢNG NINH ................................................................................................ 92 4.1. Định hướng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh đến năm 2020............................. 92 4.1.1. Phương hướng....................................................................................... 92 4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 92 4.2. Một số giải pháp quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh.............................................. 93 4.2.1. Các giải pháp về phân tích thị trường và chính sách khách hàng......... 93
  • 8. vi 4.2.2. Nâng cao chất lượng và quản lý nguồn nhân lực.................................. 95 4.2.3. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, phát triển các sản phẩm dịch vụ nhằm tăng cường huy động vốn............................................... 97 4.2.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với công tác huy động vốn...... 99 4.2.5. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt............................................... 101 4.3. Kiến nghị................................................................................................ 102 4.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................................. 102 4.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex Việt Nam .............. 104 KẾT LUẬN.................................................................................................... 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 107 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 108
  • 9. vii DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CBNV : Cán bộ nhân viên EURO : Đồng tiền chung Châu Âu HĐKD : Hoạt động kinh doanh HĐV : Huy động vốn KHCN : Khách hàng cá nhân KHDN : Khách hàng doanh nghiệp KTGD&KQ : Kế toán giao dịch và kho quỹ NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng Thương mại NHTW : Ngân hàng Trung ương NVHĐ : Nguồn vốn huy động PGBank : Ngân hàng Thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex PGD : Phòng giao dịch TCKT : Tổ chức kinh tế TCTD : Tổ chức tín dụng TSCĐ : Tài sản cố định USD : đồng Đôla Mỹ Vietinbank : Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương VNĐ : Việt Nam đồng
  • 10. viii DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Thống kê số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ huy động vốn tại PGBank Chi nhánh Quảng Ninh .................................. 33 Bảng 2.2. Phân bổ số lượng phiếu điều tra theo khu vực ......................... 34 Bảng 3.1. Kết quả kinh doanh của PGBank Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 ................................................................................. 47 Bảng 3.2. Cơ cấu nguồn nhân lực của PGBank Quảng Ninh ................... 51 Bảng 3.3. Kế hoạch và thực hiện huy động vốn giai đoạn 2015-2017..... 57 Bảng 3.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................... 58 Bảng 3.5. Cơcấunguồnvốnhuyđộngtheothờigiancácnăm2015 -2017....... 60 Bảng 3.6. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền giai đoạn 2015 - 2017 ..... 63 Bảng 3.7. Chi phí huy động vốn giai đoạn 2015-2017 ............................. 65 Bảng 3.8. Thống kê số phiếu điều tra thu về............................................. 72 Bảng 3.9. Đánh giá của khách hàng về mức độ tin cậy của ngân hàng.... 72 Bảng 3.10. Đánh giá của khách hàng về chính sách sản phẩm................... 73 Bảng 3.11. Đánh giá của khách hàng về chính sách huy động vốn và lãi suất....................................................................................... 73 Bảng 3.12. Đánh giá của khách hàng về chương trình khuyếch trương, khuyến mại................................................................................. 74 Bảng 3.13. Đánh giá của khách hàng về cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị phục vụ tại ngânhàng ................................................... 75 Bảng 3.14. Đánh giá của khách hàng về đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng.................................................................................. 75
  • 11. ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng PGBank Quảng Ninh.................. 45 Hình 3.2 Cơ cấu thu chi giai đoạn 2015-2017........................................... 49 Hình 3.3. Nguồn vốn huy động PGBank Quảng Ninh ............................... 58 Hình 3.4. Cơ cấu theo đối tượng huy động vốn của PGBank - Chi nhánh Quảng Ninh qua 3 năm 2015-2017.................................. 59 Hình 3.5. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn các năm 2015-2017.................. 62 Hình 3.6. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền giai đoạn 2015-2017............... 64 Hình 3.7. Quy trình lập kế hoạch huy động vốn tại ngân hàng PGBank ... 69
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Ngày nay, cùng với quá trình mở cửa của nền kinh tế nước ta, hệ thống tài chính - ngân hàng đã và đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào tiến trình phát triển của khu vực và thế giới. Trong quá trình đó vấn đề nổi lên hàng đầu là năng lực cạnh tranh của hệ thống tài chính - ngân hàng. Nhìn tổng quát, năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Việt Nam còn rất thấp, hầu hết các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam có vốn chủ sở hữu nhỏ, trình độ quản trị chưa cao… do vậy kết quả kinh doanh còn hạn chế. Do tính chất hoạt động của một trung gian tài chính là đi vay để cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính khác, nên huy động vốn là khâu có tính quyết định đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM, vì vậy, các NHTM đều rất chú trọng công tác HĐV. Đối với các nước có thị trường tài chính phát triển thì các NHTM thường thuận lợi trong HĐV bởi các NH có thể sử dụng nhiều công cụ huy động đa dạng trên các phân khúc thị trường khác nhau với chi phí vốn thấp. Trong khi đó, đối với những nước có thị trường tài chính phát triển thấp như Việt Nam hiện nay thì HĐV thường gặp nhiều khó khăn do tiềm lực kinh tế nội tại không cao, thị trường tài chính thiếu đa dạng và linh hoạt khiến chi phí HĐV tăng lên, điều này đặt các NHTM trước nhiều thách thức mới trong kinh doanh. Từ các cuộc “chạy đua” tăng lãi suất huy động những năm trước đây cho thấy một thực tế là các NHTM Việt Nam đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trong việc tăng nguồn vốn huy động đáp ứng hoạt động kinh doanh và nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế. Đối với các NHTM Việt Nam, do những năm gần đây, môi trường kinh doanh diễn biến rất phức tạp nên những rủi ro trong kinh doanh tiềm ẩn cao không chỉ ở danh mục các sản phẩm đầu ra mà cả trong các sản phẩm đầu vào là huy động nguồn vốn. Thực tế đó, đã khiến cho các NHTM vừa khó huy động nguồn, vừa làm gia tăng chi phí huy động nguồn vốn đã khá cao so với hầu hết các NHTM trong khu vực, đặt ra yêu cầu cấp thiết hiện nay và trong tương lai là
  • 13. 2 tìm các biện pháp nhằm mở rộng huy động nguồn và từng bước nâng cao hiệu quả huy động nguồn vốn, từ đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - PGBank là một trong những NHTMCP nhỏ, có số vốn điều lệ là 3000 tỷ đồng và vẫn đang trong lộ trình tăng vốn. PGBank hiện nay cũng chưa thực sự có được vị thế lớn và thương hiệu chưa nổi tiếng đối với khách hàng trong nước và quốc tế. Thời gian tới sẽ là những năm tháng đầy thách thức với PGBank. Làm thế nào để có thể đứng vững trên thị trường đang cạnh tranh khá khốc liệt và tận dụng được mọi lợi thế đã có để đưa ra chiến lược kinh doanh hợp lý, vừa đảm bảo an toàn đối với ngân hàng, lại vẫn có thể nâng cao sức cạnh tranh, đảm bảo kinh doanh đạt được lợi nhuận cao? Đó là câu hỏi lớn đang đặt ra cần phải được giải đáp trong bối cảnh nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn là điệu kiện sống còn và phát triển của các NHTM trong bối cảnh hội nhập quốc tế mới. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài "Tăng cường quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh" để làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex- Chi nhánh Quảng Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn của ngân hàng này trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động vốn của Ngân hàng Thương mại. - Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex- Chi nhánh Quảng Ninh.
  • 14. 3 - Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex- Chi nhánh Quảng Ninh 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác quản lý huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý hoạt động HĐV của PGBank chi nhánh Quảng Ninh và 2 PGD (Cẩm Phả + Hà Tu) Về thời gian: Số liệu được thu thập trong giai đoạn 2015-2017, định hướng đến năm 2025. Về nội dung: Nghiên cứu quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Quảng Ninh 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Đề tài góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn, vai trò của nó đối với hoạt động ngân hàng và các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn trong ngân hàng. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý huy động vốn của PGBank Quảng Ninh, luận văn đã đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường quản lý huy động vốn tại ngân hàng này. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần vào phát triển hoạt động kinh doanh của đơn vị và là tài liệu tham khảo cho các ngân hàng thương mại khác có điều kiện tương tự. 5. Bố cục của luận văn Luận văn bao gồm các nội dung như sau:
  • 15. 4 Mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn của Ngân hàng thương mại Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng quản lý huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Quảng Ninh Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Quảng Ninh
  • 16. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm và chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại 1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó (kinh tế thị trường) thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Trên thế giới đã có nhiều định nghĩa về Ngân hàng thương mại với những cách nhìn nhận khác nhau, chẳng hạn: Ở Mỹ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi để cho vay, tài trợ, đầu tư. Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam ban hành năm 2015 (Quốc hội, 2015) đã định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”[4].
  • 17. 6 Theo đó: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”[4]. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Tuy các định nghĩa có khác nhau về ngôn từ, diễn đạt và một số nội dung song về cơ bản đều phản ánh hoạt động của ngân hàng thương mại là kinh doanh tiền tệ - tín dụng, dịch vụ ngân hàng khác. Từ đó, định nghĩa Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ - tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân - Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại: + Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác. + Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài. + Cấp tín dụng dưới các hình thức: Cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; bảo lãnh ngân hàng; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong nước, bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế; các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. + Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng. + Cung ứng các phương tiện thanh toán. + Cung ứng các dịch vụ thanh toán trong nước, dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Như vậy, có thể thấy rằng hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng,cung ứng dịch vụ thanh toán. Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế
  • 18. 7 thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế. 1.1.1.2. Các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hóa, ngân hàng thương mại thực hiện các chức năng sau đây: * Chức năng trung gian tín dụng Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là "cầu nối" giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay. Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: Người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. - Đối với người gửi tiền: Thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi. - Đối với người đi vay: Sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp. - Đối với ngân hàng thương mại: Sẽ kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. - Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, ngân hàng thương mại đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành
  • 19. 8 vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác [2]. * Chức năng trung gian thanh toán Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của khách hàng. Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là người “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ và thực hiện các lệnh thu chi của khách hàng [2]. Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Ngân hàng thương mại cung ứng cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi như: séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ tín dụng…Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt thích hợp. Các chủ thể kinh tế không cần giữ, mang và thanh toán, chi trả cho khách hàng bằng tiền mặt. Do đó sẽ tiết kiệm được chi phí, thời gian và đảm bảo được thanh toán an toàn. Đồng thời, thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền…góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài
  • 20. 9 khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại. * Chức năng tạo tiền “Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân hàng thương mại. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các ngân hàng thương mại (NHTM) với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình dung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế ”[2]. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng "tạo tiền", hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng Trung ương đã áp dụng đối với NHTM do vậy ngân hàng Trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn. 1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn Là hoạt động khởi đầu cho các hoạt động khác của ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại bản chất là một tổ chức trung gian tài chính có đặc điểm hoạt động chủ yếu không phải bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Vì vậy
  • 21. 10 để có nguồn vốn hoạt động, cung cấp vốn cho nền kinh tế thì ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, ngân hàng thương mại phải huy động những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua các hoạt động nhận tiền gửi, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đi vay từ các tổ chức tín dụng khác hay từ Ngân hàng Trung ương. [3]. 1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn Sau khi huy động vốn, để bù đắp được chí phí huy động vốn và có lợi nhuận thì ngân hàng thương mại phải tìm cách sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này để thu lãi. Đây là hoạt động chủ yếu và đem lại nguồn thu nhập lớn nhất cho Ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại sử dụng vốn theo các hướng cơ bản là hoạt động tín dụng, đầu tư chứng khoán, đầu tư mua sắm tài sản cố định và trang thiết bị, hoạt động ngân quỹ trong đó hoạt động tín dụng là quan trọng nhất bởi nó đem lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng [3]. 1.1.2.3. Các hoạt động trung gian của ngân hàng thương mại Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ ngân hàng theo đó cũng được mở rộng để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của các thành phần kinh tế. Các hoạt động trung gian của ngân hàng thương mại bao gồm: hoạt động thanh toán, quản lý tài sản cho khách hàng, phát hành chứng khoán, mua bán và bảo quản chứng khoán, cung cấp thông tin, tư vấn kinh doanh và quản trị doanh nghiệp… Các hoạt động trung gian này không phải đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng thương mại nhưng nó có ý nghĩa quan trọng trong việc mở rộng huy động và sử dụng nguồn vốn, đồng thời đa dạng hóa hoạt động, giảm bớt rủi ro và tăng thu nhập cho ngân hàng. Trên đây là ba nhóm hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại, mỗi hoạt động có những đặc điểm khác nhau song có quan hệ mật thiết, gắn bó chặt chẽ và bổ sung cho nhau. Vì vậy, đối với các nhà quản trị ngân hàng, không được coi nhẹ hoạt động nào mà phải luôn đặt mối quan hệ giữa chúng
  • 22. 11 trong khi đề ra chiến lược cũng như lập kế hoạch để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh của đơn vị [3]. 1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm huy động vốn, các hình thức huy động vốn 1.2.1.1. Khái niệm huy động vốn Theo TS. Nguyễn Minh Kiều - Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại: Huy động vốn là hoạt động thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ nền kinh tế thông qua các hình thức tiết kiệm định kỳ, phát hành giấy tờ có giá và các hình thức khác để tạo nguồn vốn cho vay của Ngân hàng thương mại ”[3]. Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác nhau như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Nhìn vào bảng cân đối tài sản của Ngân hàng thương mại, chúng ta thấy nghiệp vụ huy động vốn được phản ánh bên phần tài sản nợ, do đó huy động vốn còn được gọi là nghiệp vụ tài sản nợ. 1.2.1.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại Vốn của NHTM bao gồm: a) Vốn tự có Vốn tự có, hay còn gọi là vốn chủ sở hữu, là những giá trị tiền tệ do ngân hàng lập được, thuộc sở hữu của NHTM, là số vốn ban đầu và được gia tăng không ngừng cùng với quá trình phát triển của NHTM. Vốn tự có bao gồm 2 thành phần: - Vốn tự có cấp 1: Đây là bộ phận chủ yếu của vốn tự có. Nguồn vốn này mang tính ổn định và là cơ sở để tạo lập nguồn vốn tự có khác. Vốn tự có cấp I bao gồm: + Vốn điều lệ: Là mức vốn được hình thành khi Ngân hàng được thành lập. Vốn điều lệ luôn lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định. Tuỳ thuộc vào loại
  • 23. 12 hình NHTM mà vốn điều lệ được hình thành từ những nguồn gốc khác nhau: Đối với NHTM nhà nước, đây là số vốn được nhà nước cấp; Đối với NHTMCP thì đây là số vốn do các cổ đông góp; đối với NHTM liên doanh đây là số vốn đã được các bên liên doanh góp vốn; đối với NHTM nước ngoài được hình thành từ 100% vốn nước ngoài… + Các quỹ: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ; Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ; Quỹ dự phòng tài chính và Lợi nhuận không chia và thặng dư cổ phần được tính vào vốn. - Vốn tự có cấp 2, hay còn gọi là vốn tự có bổ sung, đây là bộ phận tài sản Nợ nhưng có tính chất ổn định và có khả năng chuyển thành vốn, vốn tự có bổ sung. Bao gồm: + Giá trị tăng thêm của tài sản được đánh giá lại theo quy định của pháp luật như tài sản cố định, các loại chứng khoán đã đầu tư. Phần giá trị tăng thêm chỉ được ghi nhận vào vốn tự có theo tỷ lệ nhất định. + Trái phiếu chuyển đổi do NHTM phát hành và các công cụ nợ khác nhưng phải thoả mãn một số điều kiện nhất định theo quy định từng thời kỳ. b) Vốn huy động Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà NHTM đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Những giá trị tiền tệ này được tạo lập thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán và các nghiệp vụ kinh doanh khác. Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM nào. Nguồn vốn huy động của các Ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng tới hơn 90% trong tổng nguồn vốn. Vì vậy, các hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng tồn tại và phát triển được là nhờ nguồn vốn huy động này. Tuy nhiên, vốn huy động là nguồn vốn không ổn định, vì khách hàng có thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc. Do đó, NHTM cần phải duy trì
  • 24. 13 một khoản dự trữ thanh khoản để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. Chi phí sử dụng vốn huy động tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM và đây cũng là nguồn vốn có tính cạnh tranh cao gay gắt giữa các ngân hàng. Vốn huy động chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh, các NHTM không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư. Vốn huy động có thể phân chia theo nhiều tiêu thức: Theo các hình thức huy động thì cơ cấu vốn huy động trong NHTM (Tiền gửi, Phát hành chứng từ có giá, Các nguồn vốn huy động khác); Theo tính chất kỳ hạn (Không kỳ hạn, Có kỳ hạn); Theo đối tượng huy động (Tổ chức, Cá nhân); Theo hình thức giá trị (Nội tệ, Ngoại tệ). c) Vốn đi vay Vốn đi vay là nguồn vốn giúp cho NHTM bổ sung nguồn vốn ngắn hạn của mình để đảm bảo duy trì hoạt động một cách bình thường. NHTM có thể vay vốn trong nước hoặc từ nước ngoài. d) Vốn khác Vốn khác bao gồm các nguồn vốn mà NHTM tiếp nhận từ tài trợ của Chính phủ, của các tổ chức tài chính tiền tệ, các tổ chức đoàn thể - xã hội để tài trợ cho các chương trình dự án về phát triển kinh tế - xã hội... và được chuyển qua NHTM thực hiện. Ngoài ra, còn có các nguồn vốn khác phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng, các khoản phải trả, các khoản tiền tạm gửi theo quyết định của tòa án...). 1.2.2. Nội dung quy trình nghiệp vụ huy động vốn Vốn của ngân hàng là những giá trị tiền tệ do NHTM huy động và tạo lập được để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời. Ngân hàng thương mại có thể huy động vốn dưới các hình thức khác nhau, do đó nguồn vốn trong NHTM cũng chia thành nhiều loại: vốn chủ sở hữu, vốn nợ và vốn khác. Tuy nhiên, trong giới hạn phạm vi nghiên cứu,
  • 25. 14 đề tài sẽ tập trung nghiên cứu việc huy động vốn nợ của các NHTM. Nguồn vốn nợ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Nguồn vốn nợ bao gồm: * Nhận tiền gửi Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Vốn huy động từ tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau. - Tiền gửi thanh toán(tiền gửi không kỳ hạn): Với loại tiền này, khách hàng có thể gửi tiền vào và rút ra bất cứ lúc nào có nhu cầu. Mục đích chính của người gửi tiền nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng nên cũng được gọi là tiền gửi thanh toán. Theo thông lệ ở các nước phát triển, ngân hàng không trả lãi cho khách hàng mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn vì mục đích của khách hàng khi sử dụng tài khoản này là để thực hiện thanh toán qua ngân hàng chứ không phải vì mục đích hưởng lãi. Ở Việt Nam, do thói quen thanh toán bằng tiền mặt và dân chúng chưa quen với việc sử dụng tài khoản để thanh toán nên để thu hút khách hàng, ngân hàng vẫn trả lãi đối với loại tiền gửi này, tuy nhiên với mức lãi suất rất thấp (khoảng 0.5% đến 2% /năm). Để tăng nguồn tiền không kỳ hạn ngân hàng phải đa dạng hóa và thực hiện tốt các dịch vụ trung gian, thu hút nhiều khách hàng lớn. Với quy mô lớn, cơ cấu đa dạng, cơ chế hoán đổi thời gian đáo hạn của các khoản tiền gửi được thực hiện tốt sẽ làm cho mức dư tiền gửi bình quân tại ngân hàng luôn cao và ổn định, tạo điều kiện cho ngân hàng có thể sử dụng lượng tiền này để cho vay mà không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng.
  • 26. 15 - Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, thường trong một thời gian nhất định. Tuy không thuận tiện cho tiêu dùng bằng hình thức gửi tiền thanh toán, song tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi suất cao hơn tùy theo độ dài của kỳ hạn và đảm bảo an toàn đồng thời vẫn tạo khả năng sinh lời cho nguồn vốn đó. Đây cũng là nguồn vốn có độ ổn định cao, các NHTM có thể chủ động trong quá trình sử dụng. Để huy động được nhiều tiền gửi có kỳ hạn, các ngân hàng thường đưa ra nhiều kỳ hạn với mức lãi suất khác nhau phù hợp với thời gian vốn nhàn rỗi của các TCKT. - Tiền gửi tiết kiệm + Tiết kiệm không kỳ hạn: Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng khách hàng là cá nhân có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi, nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi này, thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi. Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và không chủ động được khi lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy, ngân hàng thường trả lãi suất rất thấp cho loại tiền gửi này. + Tiết kiệm có kỳ hạn: Tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Ngoài ra, mức lãi suất còn thay đổi tùy theo loại kỳ hạn gửi (1, 2, 3, 6, 9 hay 12 tháng) và tùy theo loại đồng tiền gửi tiết kiệm (VNĐ, USD, EUR hay vàng) và còn tùy theo uy tín, rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi.
  • 27. 16 Là sản phẩm huy động truyền thống với các hình thức phong phú và kỳ hạn đa dạng nên tiền gửi tiết kiệm rất phù hợp với dân cư, đáp ứng được nhu cầu của người gửi tiền, khả năng huy động của ngân hàng từ nguồn vốn này là rất tiềm năng. * Huy động vốn bằng phương thức đi vay Vốn đi vay là nguồn nhận tài trợ tín dụng của NHTM từ NHTW hay tổ chức tín dụng khác. Trong hoạt động kinh doanh của các NHTM tạm tời có ngân hàng thừa vốn, trong khi đó lại có ngân hàng thiếu vốn làm phát sinh nhu cầu đi vay và cho vay lẫn nhau. Thị trường vay mượn giữa các ngân hàng gọi là thị trường liên ngân hàng hay thị trường II. Ngân hàng đi vay nhằm các mục đích: - Bổ sung vốn khả dụng để kinh doanh. - Đáp ứng yêu cầu thanh khoản hàng ngày. - Đáp ứng yêu cầu dự trữ bắt buộc theo quy định. - Đáp ứng nhu cầu thanh toán. Khi có nhu cầu vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng hay cho mục đích đầu tư phát triển mà các nguồn khác chưa đủ đáp ứng, trước hết NHTM tìm đến các ngân hàng khác để vay vốn, nếu không được đáp ứng thì buộc phải tìm đến NHTW để vay, do đó, NHTW được xem là người cho vay cuối cùng. a. Vay từ NHTW: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán), NHTM thường vay ngân hàng trung ương. Việc cấp vốn của NHTW thường thông qua hình thức tái chiết khấu các giấy tờ có giá của NHTM, cho vay tái cấp vốn hoặc cho vay theo hạn mức tín dụng. b.Vay từ các tổ chức tín dụng khác: Đây là khoản tiền vay để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách, trong nhiều trường hợp khoản tiền vay các TCTD khác bổ sung hoặc thay thế cho khoản tiền vay từ ngân hàng trung ương. Là hình thức các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng.
  • 28. 17 c. Vay trên thị trường vốn: bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu: Các NHTM có thể tìm kiếm vốn hoạt động bằng cách phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu). Việc phát hành được tiến hành khi ngân hàng thiếu vốn, và ngân hàng luôn có những quy định cụ thể về khối lượng huy động, mức lãi suất, thời hạn và phương pháp huy động. Việc huy động được tiến hành trong một thời gian nhất định, khi đã huy động đủ khối lượng theo dự kiến, các ngân hàng sẽ ngừng huy động. Ngoài ra, các NHTM có thể vay từ một số nguồn khác như: vay của các tổ chức tài chính khác trong nước, vay các tổ chức tài chính nước ngoài... * Huy động vốn bằng hình thức khác Đây là những khoản vốn ngân hàng chiếm dụng được trong quá trình kinh doanh như: nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán và một số nguồn khác. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn Kết quả hoạt động huy động vốn được đánh giá theo nhiều khía cạnh khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Vì vậy các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn cũng có nhiều loại khác nhau. Tác giả chỉ xin đánh giá kết quả huy động vốn dưới góc độ một nhà ngân hàng. Để đánh giá hiệu quả huy động vốn dựa trên khả năng sử dụng vốn và chi phí của đồng vốn. * Nguồn vốn tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian: Đánh giá qua mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động và số lượng vốn huy động có kỳ hạn. Nguồn vốn tăng đều qua các năm (1 năm sau - trước > 0) đạt mục tiêu về nguồn vốn đặt ra và có độ gia tăng đều đặn là nguồn vốn tăng trưởng ổn định . Nguồn vốn có số lượng vốn kỳ hạn lớn chứng tỏ sự ổn định về thời gian của nguồn vốn cao . * Nguồn vốn có khả năng đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng: Đánh giá qua việc so sánh nguồn vốn huy động được với các
  • 29. 18 nhu cầu tín dụng, thanh toán và các nhu cầu khác để thấy nguồn vốn huy động đó đáp ứng bao nhiêu. Ngân hàng phải vay thêm bao nhiêu để thoả mãn nhu cầu đó . * Chi phí huy động vốn: Đánh giá qua chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân, lãi suất huy động từng nguồn và chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào. - Mức độ hoạt động của vốn: Đánh giá qua chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn. - Mức độ thuận tiện cho khách hàng: Đánh giá qua việc thực hiện các thủ tục gửi tiền, rút tiền. 1.3. Quản lý huy động vốn trong Ngân hàng thương mại 1.3.1. Khái niệm quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại Quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát hoạt động huy động vốn nhằm mục tiêu huy động vốn đáp ứng yêu cầu kinh doanh có hiệu quả của ngân hàng trong từng thời kỳ.. Chủ thể quản lý huy động vốn trong ngân hàng là Hội đồng quản trị, giám đốc và các lãnh đạo chi nhánh, phòng giao dịch. 1.3.1.1. Sự cần thiết của quản lý huy động vốn trong Ngân hàng thương mại Tại thời điểm hiện nay khi NHNN tăng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc của các ngân hàng, thị trường chứng khoán với nhiều biến động theo xu hướng không tích cực, đồng thời thực hiện cổ phần hóa các NHTM nhà nước, việc huy động vốn trong NHTM trở nên hết sức khó khăn, các ngân hàng tự cạnh tranh với nhau để thu hút khách hàng. Trong tình hình đó, các ngân hàng ồ ạt ra các chiêu thức để cạnh tranh như tăng lãi suất huy động, hình thức dự thưởng may mắn…làm rối loạn thị trường tiền tệ. Vì vậy nhất thiết phải quản lý huy động vốn trong NHTM. - Quản lý huy động vốn trong NHTM sẽ khai thác tối đa việc huy độngcác nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ các tổ chức kinh tế và mọi tầng lớp dân cư.
  • 30. 19 - Đảm bảo sự tăng trưởng, ổn định, bền vững, làm tiền đề cho việc nâng cao thị phần, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu vốn cho khách hàng cả về số lượng, thời hạn và lãi suất. - Đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các NHTM 1.3.1.2. Nội dung quản lý huy động vốn trong ngân hàng thương mại a. Lập kế hoạch huy động vốn Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức để đạt được các mục tiêu đó. Việc lập kế hoạch nhằm mục đích xác định doanh số huy động vốn và phương tiện để đạt được doanh số đó như thế nào. Các nhà quản lý cần phải lập kế hoạch bởi vì lập kế hoạch cho biết phương hướng hoạt động trong tương lai, làm giảm sự tác động của những thay đổi từ môi trường, tránh được sự lãng phí và dư thừa nguồn lực và thiết lập nên những tiêu chuẩn thuận tiện cho công tác kiểm tra. Các kế hoạch huy động vốn hàng năm của NHTM được lập trên cơ sở cân đối cung và cầu về vốn cho hoạt động của ngân hàng. Quá trình lập kế hoạch huy động vốn hàng năm bao gồm các bước: + Nghiên cứu nhu cầu về nguồn vốn: nhu cầu về nguồn vốn huy động bao gồm: vốn để đáp ứng nhu cầu dự trữ bắt buộc, vốn để cho vay, vốn đểđáp ứng nhu cầu thanh khoản và vốn để điều chỉnh kết quả kinh doanh + Nghiên cứu năng lực huy động vốn: yếu tố cấu thành năng lực, yếu tố quyết định huy động vốn, kết quả huy động vốn và các yếu tố ảnh hưởng. + Nghiên cứu mục tiêu huy động vốn cho từng thời kỳ + Đề xuất phương án về huy động vốn để đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả. + Lựa chọn phương án kế hoạch + Quyết định phương án + Phân chia kế hoạch tổng thể thành kế hoạch quý, tháng, theo thời hạn huy động và theo nhóm khách hàng huy động.
  • 31. 20 b. Tổ chức triển khai kế hoạch huy động vốn Tổ chức triển khai kế hoạch huy động vốn bao gồm những nội dung cơ bản sau: + Hoàn thiện bộ máy quản lý huy động vốn: Bộ máy huy động vốn của chi nhánh ngân hàng cần thiết lập từ ban giám đốc chi nhánh đến toàn thể cán bộ nhân viên. Từ đó giúp nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn. + Lập phương án triển khai huy động vốn: Phương án được thiết lập trước khi chính thức đi vào hoạt động huy động vốn, nó được xây dựng dựa trên nhu cầu vốn hiện tại và sự phát triển của chi nhánh ngân hàng. + Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện kế hoạch huy động vốn: Để hoạt động huy động vốn có hiệu quả cần ban hành các văn bản cụ thể hướng dẫn, từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng. + Truyền thông và đàm phán trong hệ thống ngân hàng và ngân hàng với bên ngoài mà cụ thể là khách hàng + Xây dựng dự trù kinh phí cho việc tổ chức thực hiện kế hoạch huy động vốn + Phối hợp hoạt động các đơn vị liên quan trong khuôn khổ kế hoạch huy động vốn + Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ hỗ trợ trong quá trình hoạt động huy động vốn c. Kiểm soát huy động vốn Kiểm soát huy động vốn là quá trình thu thập thông tin về thực trạng thực hiện kế hoạch huy động vốn của ngân hàng trong quá trình huy động vốn, xác định độ lệch giữa thực trạng và yêu cầu huy động vốn để có những biện pháp để can thiệp kịp thời, tránh những hậu quả đáng tiếc. Hệ thống kiểm soát trong ngân hàng cần hoàn thiện và vận hành tốt nhất. Một kế hoạch dù được thiết kế hoàn hảo đến đâu, trong quá trình thực hiện vẫn có thể nảy sinh nhiều vấn đề cần giải quyết, vì thế các bộ phận có liên
  • 32. 21 quan phải thường xuyên theo dõi và kiểm tra các việc thực hiện kế hoạch. Các hệ thống kiểm tra nếu hoạt động tốt sẽ đảm bảo cho hoạt động như đã lên kế hoạch nói riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung đạt được mục tiêu với hiệu quả cao. Trong đó cần làm rõ: + Bộ phận, cá nhân nào có nhiệm vụ kiểm soát + Trách nhiệm và quyền hạn của bộ phận thực hiện kiểm soát + Đối tượng bị kiểm soát + Phương pháp và chuẩn mực của kiểm soát, kiểm tra khả năng sinh lời bao gồm những nỗ lực xác định khả năng sinh lợi đích thực của các sản phẩm, các khu vực, các thị trường, và các kênh phân phối khác nhau. Kiểm tra hiệu suất nhằm đánh giá và tìm cách nâng cao hiệu suất của chi phí huy động vốn. + Trách nhiệm và quyền hạn về điều chỉnh trong kiểm soát + Điều chỉnh các hoạt động thực hiện kế hoạch huy động vốn, để hoạt động huy động vốn có chất lượng, các chi nhánh ngân hàng cần điều chỉnh hoạt động cho kịp thời, có hiệu quả, phù hợp với thực tế. 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.4.1. Những nhân tố bên ngoài 1.4.1.1. Môi trường kinh tế - văn hóa, xã hội a) Yếu tố kinh tế Mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quyết định đến thu nhập của các doanh nghiệp, hộ sản suất, kinh doanh và người lao động. Khi thu nhập của người lao động được nâng cao, họ có khả năng tích lũy. Khối lượng tích lũy của dân cư cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là thu nhập và xu hướng tiêu dùng hiện tại. Mặc dù thu nhập cao nhưng tiêu dùng hiện tại cao sẽ làm giảm khả năng tích lũy, ngược lại tiêu dùng hiện tại thấp sẽ
  • 33. 22 là cơ hội để tăng tích lũy. Đây là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn vốn của NHTM. Ổn định kinh tế là một nhân tố ảnh hưởng đến khả năng gia tăng nguồn vốn của NHTM. Nếu nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển sẽ tạo điều kiện tích lũy cao hơn nên ngân hàng có thể thu hút vốn nhiều hơn. Nếu nền kinh tế suy thoái, thường xuyên có lạm phát cao, đồng tiền mất giá, lợi ích của người gửi tiền giảm do lãi suất thực giảm xuống, xu hướng đầu tư vào bất động sản chuyển sang nắm giữ vàng, ngoại tệ mạnh…sẽ gây khó khăn cho NHTM trong việc HĐV. Do đó, ngân hàng phải có những biện pháp HĐV thích hợp, hấp dẫn khách hàng như tiền gửi đảm bảo bằng vàng, tiền gửi có tính đến trượt giá, HĐV bằng ngoại tệ. Hoạt động của thị trường tiền tệ, thị trường vốn đạt hiệu quả và ngày càng phát triển sẽ tạo điều kiện cho dân chúng, các nhà đầu tư, các NHTM tham gia mua bán trên thị trường và tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng HĐV theo các diễn biến của thị trường. b) Yếu tố văn hóa, xã hội Đây cũng là nhân tố có khả năng chi phối rất lớn đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Đó là: phong tục tập quán, trình độ dân trí, lối sống của người dân… Chẳng hạn như thói quen của người dân trong việc sử dụng tiền mặt, với tâm lý lo ngại trước sự sụt giá của đồng tiền cũng như sự hiểu biết của người dân về các ngân hàng và hoạt động của ngân hàng sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động HĐV của ngân hàng. Nếu như dân cư có sự hiểu biết về ngân hàng cũng như các hoạt động cung cấp dịch vụ của ngân hàng và thấy được những tiện ích, lợi ích ngân hàng mang lại thì họ sẽ gửi nhiều tiền vào ngân hàng hơn và như vậy công tác HĐV cũng thuận lợi hơn. Ở các nước phát triển dân chúng có thói quen gửi tiền vào ngân hàng và thực hiện thanh toán qua ngân hàng, ngân hàng là một phần không thể thiếu trong cuộc sống. Tuy nhiên, ở phần lớn các nước đang phát triển, một bộ phận người dân chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để sử dụng
  • 34. 23 dịch vụ ngân hàng, họ có thói quen cất trữ tiền mặt, vàng bạc và ngoại tệ nên nó là nhân tố ảnh hưởng mạnh tới công tác HĐV của NHTM. 1.4.1.2. Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô Quá trình HĐKD của ngân hàng không thể nằm ngoài sự bảo hộ và điều chỉnh của hệ thống pháp luật. Và NHTM là trung gian tài chính và hoạt động của nó có ảnh hưởng đến hệ thống tài chính quốc gia. Do đó, Nhà nước cần có sự kiểm soát chặt chẽ hơn về phương diện pháp luật, và chính sách trên nhiều lĩnh vực khác nhau như cạnh tranh, phá sản, cơ cấu tổ chức ngân hàng... Hành lang pháp lý sẽ ảnh hưởng đến nghiệp vụ HĐV của NHTM, cụ thể là: nghiệp vụ HĐV chịu tác động trực tiếp từ các quy định của pháp luật như: Luật các Tổ chức tín dụng, luật NHNN... Ngoài ra nó còn chịu tác động gián tiếp của các bộ luật khác như luật thương mại, luật doanh nghiệp, luật đầu tư nước ngoài. 1.4.1.3. Môi trường cạnh tranh Hiện nay, tại Việt Nam, có rất nhiều các NHTM và các TCTD hoạt động, đặc biệt là sự góp mặt của các NHTM nước ngoài điều đó sẽ tạo sự cạnh tranh về kinh doanh, đặc biệt là thu hút vốn diễn ra vô cùng quyết liệt. Hơn nữa, do hệ thống pháp luật kinh tế của nước ta chưa thực sự hoàn thiện nên đã dẫn đến hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, đã tạo ra ấn tượng không tốt đối với khách hàng về hoạt động của hệ thống ngân hàng. Ví dụ như việc các ngân hàng âm thầm chạy đua lãi suất với nhau bằng nhiều cách để thu hút vốn từ khách hàng, điều đó sẽ gây ảnh hưởng lớn đến việc kinh doanh của các ngân hàng và cả nền kinh tế. 1.4.2. Những nhân tố bên trong 1.4.2.1. Chính sách lãi suất Lãi suất được coi là thước đo về mặt lợi ích của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng do đó lãi suất có ảnh hưởng lớn tới quy mô nguồn vốn thu hút. Lợi nhuận của ngân hàng được quyết định bởi lãi suất, bởi nó liên quan đến
  • 35. 24 chi phí ngân hàng bỏ ra để sở hữu nguồn vốn đó. Vì vậy, mỗi ngân hàng phải đề ra một chính sách lãi suất riêng phù hợp với mục tiêu phát triển của mình. Lãi suất huy động có ảnh hưởng lớn đến quy mô gửi tiền vào NHTM, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm vì người dân thường quan tâm đến lãi suất tiền gửi tiết kiệm để so sánh nó với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lời từ các hình thức đầu tư khác. Từ đó họ đưa ra quyết định có gửi tiền vào ngân hàng hay không, gửi bao nhiêu, dưới hình thức nào. Do vậy, các NHTM cần phải xây dựng chính sách lãi suất hợp lý với từng đối tượng khách hàng kể cả khách hàng gửi tiền và khách hàng vay tiền để có thể huy động được nhiều nguồn vốn. 1.4.2.2. Các phương thức huy động vốn do ngân hàng cung cấp Các phương thức thu hút vốn là nhân tố quyết định tới khả năng thu hút vốn của ngân hàng. Các phương thức thu hút càng phong phú, càng đa dạng, hướng tới càng nhiều đối tượng khách hàng, càng đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng thì ngân hàng sẽ càng thu hút được nhiều vốn. Bên cạnh đó, việc hiện đại hóa các phương thức huy động nhằm tăng tính chính xác, nhanh gọn, thuận tiện cho khách hàng cũng sẽ làm tăng sự hài lòng của khách hàng đối với các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp hơn. Đây cũng là cách thức để thu hút được nhiều vốn hơn cho ngân hàng. 1.4.2.3. Khoa học, công nghệ trong ngân hàng Trong nền kinh tế hiện nay, cạnh tranh về công nghệ đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ và không giới hạn bởi đó là con đường nhanh nhất để gia tăng năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và gia tăng ưu thế trong cạnh tranh. Hiện đại hóa công nghệ rõ ràng mang lại rất nhiều lợi ích trong công việc, nhất là với ngân hàng, nó giúp cho ngân hàng tiết kiệm được thời gian giao dịch, đơn giản hóa thủ tục giấy tờ và quan trọng hơn nữa là nó rất chính xác, dễ kiểm soát mọi hoạt động một cách chi tiết đến tổng thể. Việc làm này sẽ là cơ sở quan trọng để ngân hàng thu hút được nhiều vốn hơn, và thực hiện các HĐKD của mình hiệu quả hơn. Tuy đã có bước phát triển tiến
  • 36. 25 bộ về công nghệ ứng dụng, một số NHTM có khả năng tài chính và sự lựa chọn đầu tư đúng hướng, nên đã có những hệ cơ sở dữ liệu, phần mềm ứng dụng hoạt động rất hiệu quả, nhưng nhìn chung, vấn đề công nghệ vẫn còn tồn tại những khó khăn, vướng mắc như: sự phát triển chưa đồng đều về công nghệ giữa các NHTM, tính đồng bộ của công nghệ còn thấp; nhiều phần mềm chưa đáp ứng được các yêu cầu của hoạt động quản lý, HĐKD ngân hàng; một số NHTM vẫn sử dụng các phần mềm cũ, xử lý chậm và quản trị dữ liệu không cao, không phù hợp với yêu cầu phát triển hiện nay. Hạn chế rất nhiều đến sự phát triển các hoạt động dịch vụ ngân hàng nhất là hoạt động dịch vụ thanh toán. Bên cạnh đó, sự phối hợp liên kết trong phát triển công nghệ còn hạn chế, thiếu tính đồng bộ, chính vì thế, hiệu quả mang lại nhìn từ góc độ vĩ mô chưa cao, lãng phí tài nguyên, hạn chế hiệu quả vốn đầu tư… Điển hình là hệ thống máy ATM, mỗi Ngân hàng tự phát triển, sử dụng thẻ riêng, vừa tốn kém, vừa không mang lại tiện ích cao cho khách hàng sử dụng. 1.4.2.4. Marketing ngân hàng Marketing trong ngân hàng là một nhân tố quan trọng tác động đến công tác thu hút vốn, cũng như HĐKD của ngân hàng, nhất là trong giai đoạn các ngân hàng đang dần hiện đại hóa ngày nay. Những người thuộc bộ phận Marketing sẽ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để tiếp thị, giới thiệu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng đồng thời tiếp nhận các phản hồi từ khách hàng để đề xuất với ban lãnh đạo kịp thời giúp ngân hàng tìm kiếm giải pháp nhằm tăng sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ mà mình cung cấp. Ngoài ra, Marketing trong ngân hàng còn thực hiện một nhiệm vụ hết sức quan trọng khác liên quan đến sự tồn tại của ngân hàng đó chính là việc xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, hoạt động… từ đó tạo niềm tin, uy tín, thương hiệu đối với khách hàng, giúp ngân hàng thu hút được nhiều nguồn vốn hơn. Muốn vậy, xây dựng chiến lược Marketing cần phải được tiến hành nhanh chóng kịp thời.
  • 37. 26 1.4.2.5. Công tác tổ chức và trình độ nhân lực Nguồn nhân lực đang là vấn đề mà các ngân hàng rất quan tâm, bởi đó là nhân tố quan trọng trong việc thực hiện các nghiệp vụ, điều khiển máy móc hiện đại, và thực hiện các hoạt động khác của ngân hàng. Nếu có được nguồn nhân lực có chất lượng, ngân hàng sẽ đạt được năng suất lao động cao hơn, từ đó tạo ra lợi nhuận lớn hơn Sự phối hợp giữa các bộ phận quản lý, các phòng nghiệp vụ còn chưa đồng bộ, nhịp nhàng, gây phiền hà, mất thời gian cho khách hàng. Hệ thống thông tin chưa thực sự có hiệu quả, bao gồm cả thu nhập và xử lý thông tin về HĐV, về cân đối và kinh doanh vốn. Ngoài ra, nguồn nhân lực còn ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững và lâu dài của ngân hàng, mang lại cho ngân hàng thương hiệu, uy tín. Từ đó ngân hàng sẽ tạo ra cho mình các lợi thế trong cạnh tranh, trong đó có cạnh tranh thu hút vốn. Chính vậy, trong thời đại ngày nay, các ngân hàng đang liên tục cải thiện chất lượng nhân sự của mình bằng việc tuyển chọn mới, và bồi dưỡng, đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên…Coi trọng chất lượng nhân lực vẫn là nhân tố quyết định tới sự thành công việc thực hiện kế hoạch thu hút vốn. 1.4.2.6. Mạng lưới chi nhánh ngân hàng Trong bất cứ một tổ chức nào, thì mạng lưới chi nhánh là nhân tố thể hiện về mặt quy mô của tổ chức đó. Nếu trên một địa bàn mà ngân hàng có nhiều chi nhánh, chứng tỏ ngân hàng đó có lượng khách hàng và số lần giao dịch lớn, thị trường hoạt động của ngân hàng đã được mở rộng. Vì vậy, ngân hàng phải tìm hiểu để xây dựng các PGD, chi nhánh để chuyên phục vụ khách hàng tại từng địa điểm trên địa bàn, giúp HĐKD ngân hàng hiệu quả hơn và cũng để khách hàng cảm thấy thuận tiện, thoải mái hơn. Do vậy, việc phát triển mạng lưới chi nhánh ngân hàng là nhiệm vụ mang tính chất chiến lược ảnh hưởng lớn đến công tác thu hút vốn và kết quả kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng cần nghiên cứu đầy đủ về thị trường, tiềm lực, và
  • 38. 27 nhiều nhân tố khác để đưa ra các quyết định chính xác, hợp lý khi thành lập các chi nhánh nhỏ. 1.5. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý hoạt động huy động vốn của một số ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 1.5.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động huy động vốn tại NHTM Cổ phần Công thương Chi nhánh Quảng Ninh Tính đến hết 31/12/2017, trong tổng nguồn vốn huy động của 53 tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đạt được là 108 nghìn tỷ đồng; dư nợ cho vay đạt 105 nghìn tỷ đồng thì hệ thống 06 chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương đóng góp 25% về thị phần vốn huy động và gần 21% về thị phần dư nợ cho vay. Trong đó VietinBank chi nhánh Quảng Ninh thực sự là người anh cả của khối Ngân hàng TMCP trên địa bàn tỉnh cả về lịch sử hình thành cũng như các thành tích xuất sắc mà đơn vị đã đạt được. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Quảng Ninh có địa chỉ tại Đường 25/4, phường Hồng Gai, Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh là Chi nhánh cấp I, trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam. Chi nhánh có mạng lưới hoạt động gồm chi nhánh chính và 9 phòng giao dịch trên địa bàn thành phố Hạ Long. Đến hết ngày 31/12/2017, huy động vốn của chi nhánh đạt 6.392 tỷ đồng tăng 9.1% so với năm 2016. Trong đó tiền gửi tiết kiệm cá nhân đạt 5.445 tỷ đồng chiếm 85% tổng huy động toàn chi nhánh. Trong những năm gần đây, nhất là từ khi triển khai chương trình hiện đại hoá ngân hàng, công tác huy động vốn của VietinBank Quảng Ninh đã phát triển, đa dạng hoá với nhiều loại sản phẩm. Bên cạnh đó, công tác truyền thông quảng cáo được chi nhánh triển khai đồng bộ ở các mảng nghiệp vụ, các tiện ích sản phẩm, các chương trình ưu đãi cho vay, tổ chức các hội thảo khách hàng để tri ân và quảng bá sản phẩm đến các đối tượng khách hàng phù hợp...Vì vậy, nguồn vốn huy động của VietinBank Quảng Ninh không ngừng tăng trưởng qua các năm.
  • 39. 28 - Về công tác lập kế hoạch huy động vốn: Là một địa bàn có nhiều tiềm năng huy động vốn trong dân cư và cả các tổ chức kinh tế, hàng năm Ban Lãnh đạo chi nhánh đều xây dựng kế hoạch huy động vốn cụ thể tới từng Phòng ban, PGD sao cho phù hợp với địa bàn huy động nằm trải dài từ Hà Tu đến Hoành Bồ. Chỉ tiêu huy động vốn phải được giao tới từng phòng nghiệp vụ, từng nhân viên. - Với công tác thực hiện kế hoạch huy động vốn: Luôn có chính sách lãi suất ưu đãi thích hợp, linh hoạt để khuyến khích người dân tiết kiệm và gửi tiền vào Ngân hàng. Tăng cường liên kết với các tổ chức, các bên có liên quan khác như các Ngân hàng trong ngành, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, hàng không, điện tử - viễn thông, khu du lịch, khu vui chơi giải trí, và đặc biệt là khách hàng ngành Than … nhằm khuyếch trương danh tiếng của Ngân hàng trên đại bàn tỉnh, mở rộng đối tượng khách hàng, phát triển nghiệp vụ thanh toán, tăng vốn huy động trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng. Đây chính là cơ sở để thu hút khách hàng mới và gia tăng uy tín, vị thế của Ngân hàng. VietinBank Quảng Ninh có một đội ngũ nhân sự am hiểu sâu sắc thị trường vốn là người dân bản địa, năng động, có kinh nghiệm công tác lâu dài trong ngành ngân hàng. Các cán bộ của VietinBank Quảng Ninh trực tiếp đến từng doanh nghiệp, từng hộ gia đình hay các khu vực chợ, khu thương mại để gặp gỡ, giới thiệu cũng như nắm bắt nhu cầu và thuyết phục khách hàng tin tưởng, đồng ý sử dụng dịch vụ của mình. - Với công tác kiểm soát huy động vốn, Ban Giám đốc VietinBank Quảng Ninh đã thường xuyên giám sát tình hình nhằm đưa ra các chính sách hợp lý trong công tác huy động vốn. - Về tổng kết, đúc rút kinh nghiệm: Sau mỗi đợt huy động, phải tổng kết lại quá trình huy động để xem các chính sách đã phù hợp chưa, rồi từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm làm tốt, hiệu quả cho các đợt huy độngsau.
  • 40. 29 1.5.2. Kinh nghiệm quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Quảng Ninh Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội được thành lập và đi vào hoạt động từ đầu năm 1993. Đến nay, Ngân hàng đã tạo lập được một hệ thống tương đối rộng lớn với hơn 110 điểm giao dịch gồm trụ sở chính tại Hà Nội, 17 Chi nhánh, hơn 90 Phòng giao dịch. Tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, công tác huy động vốn được quản lý tập trung tại Trụ sở chính. Trụ sở chính đưa ra các hình thức huy động, cân đối nguồn vốn và có các chính sách phù hợp, đảm bảo hoạt động hài hòa toàn hệ thống. Với mô hình quản lý này, có những thời điểm gây bất lợi cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội trong việc tăng trưởng nguồn vốn, do không có tính chủ động trong việc thực hiện chính sách lãi suất huy động để thu hút khách hàng. Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội - chi nhánh Quảng Ninh có trụ sở tại địa chỉ số Số 488 Trần Phú, Cẩm Phả, Quảng Ninh. Chi nhánh có mạng lưới hoạt động gồm 18 chi nhánh và phòng giao dịch được đặt trên 6 quận huyện của Tỉnh Quảng Ninh. Các chi nhánh và phòng giao dịch tập trung chủ yếu ở Thành Phố Hạ Long 8 địa điểm, Thị Xã Cẩm Phả 5 địa điểm, Thị Xã Uông Bí 2 địa điểm, Huyện Vân Đồn 1 địa điểm, Thành Phố Móng Cái 1 địa điểm. Tại thời điểm 31/12/2017, số dư huy động đạt 11.139 tỷ đồng (đứng thứ 2 sau Ngân hàng Agribank về tổng huy động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh), dư nợ cho vay đạt 12.149 tỷ đồng. Mức chênh lệch này Chi nhánh Quảng Ninh được Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội cung ứng thông qua mua bán vốn nội bộ trong hệ thống. 1.5.3. Bài học kinh nghiệm trong quản lý hoạt động huy động vốn cho PGBank Chi nhánh Quảng Ninh Từ những kinh nghiệm huy động vốn của các ngân hàng trên, PGBank Quảng Ninh có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau đây: - Về lập kế hoạch huy động vốn: Xây dựng kế hoạch huy động vốn cụ thể tới từng PGD sao cho phù hợp với địa bàn huy động. Chỉ tiêu huy động
  • 41. 30 vốn phải được giao tới từng phòng nghiệp vụ, từng nhân viên. Hình thức huy động vốn phải đa dạng, phù hợp với từng đối tượng, vùng miền, nhằm khai thác tốt nhất mọi nguồn lực tiềm tàng trong dâncư. - Về triển khai kế hoạch huy động vốn: Thường xuyên nghiên cứu thị trường, đáp ứng nhu cầu thay đổi của thị trường. Việc mở rộng huy động vốn đều phải dựa trên nền tảng tăng cường sử dụng tin học, hiện đại hóa hoạt động của Ngân hàng. Phối hợp liên kết với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn Tỉnh: xây dựng mối quan hệ tốt với các khách hàng ngành Than, khu du lịch, khu vui chơi giải trí,… nhằm mở rộng đối tượng khách hàng, phát triển nghiệp vụ thanh toán, tăng vốn huy động trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng. Đây chính là cơ sở để thu hút khách hàng mới và gia tăng uy tín, vị thế của Ngân hàng. Đa dạng kênh phân phối và phát triển hệ thống kênh phân phối Ngân hàng hiện đại. Việc làm này giúp mở rộng mạng lưới của Ngân hàng, giúp cho các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng dễ dàng tiếp cận với khách hàng hơn. Bên cạnh đó cũng giúp Ngân hàng kịp thời nắm bắt những nhu cầu, đòi hỏi của khách hàng, từ đó kịp thời đưa ra những động thái phù hợp làm hài lòng khách hàng. Hoàn thiện và phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng nhằm tạo sự thoải mái cho khách hàng khi sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng. Từ đó, tạo niềm tin và xây dựng một lượng khách hàng trung thành ngày càng lớn cho Ngân hàng. Từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như chất lượng phục vụ mà yếu tố quyết định là hiện đại hoá trình độ công nghệ, đa dạng chủng loại sản phẩm, nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên, triển khai chương trình phần mềm ứng dụng…. Đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có kiến thức nghề chuyên sâu, phong cách phục vụ chuyên nghiệp, có lòng yêu nghề và thực sự có tâm. Đây là một yếu tố quan trọng góp phần tạo nên hiệu quả trong cạnh tranh làm cho khách
  • 42. 31 hàng cảm thấy được tôn trọng, được phục vụ theo đúng ý nghĩa là khách hàng. Mặt khác cần thu hút được đông đảo khách hàng, tạo tâm lý thoải mái và giảm thời gian chờ đợi cho khách hàng. - Về kiểm soát huy động vốn: Thường xuyên kiểm tra kế hoạch huy động vốn để kịp thời nắm bắt tình hình để điều chỉnh kế hoạch huy động vốn sao cho phù hợp với từng thời kỳ. - Về tổng kết, đúc rút kinh nghiệm: Sau mỗi đợt huy động, phải tổng kết lại quá trình huy động để xem các chính sách đã phù hợp chưa, rồi từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm làm tốt, hiệu quả cho các đợt huy độngsau.
  • 43. 32 Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Câu hỏi nghiên cứu Để làm sáng tỏ các yêu cầu của đề tài, tác giả tập trung đi vào giải quyết các vấn đề nhằm trả lời các câu hỏi lớn: 1. Thực trạng công tác quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay (2015- 2017) như thế nào? 2. Những nhân tố chủ yếu nào ảnh hưởng đến quá trình quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Quảng Ninh? 3. Những giải pháp nào cần thực hiện nhằm nâng cao công tác quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Quảng Ninh trong giai đoạn này đến năm 2020? 2.2. Các phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 2.2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Cơ sở lý thuyết và các bài viết được chọn lọc trên các tạp chí marketing, tạp chí ngân hàng là nguồn thông tin thứ cấp quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu. Nguồn thu thập thông tin cho dữ liệu thứ cấp bao gồm: + Các tạp chí Ngân hàng, tạp chí Marketing. + Các bài tham luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. + Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Quảng Ninh + Thông tin từ Internet 2.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp điều tra cá nhân bằng phiếu điều tra được thực hiện với một số khách hàng về hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Quảng Ninh
  • 44. 33 + Đối tượng khảo sát: Điều tra 05 loại nhóm khách hàng phổ biến tại PGBank Quảng Ninh Khách hàng là cán bộ công chức nhà nước Khách hàng là các hộ kinh doanh Khách hàng là người làm nông nghiệp Khách hàng là cán bộ hưu trí, người cao tuổi Khách hàng khác: Công nhân, người nội trợ, công việc tự do… + Nội dung khảo sát: Điều tra khách hàng về sản phẩm dịch vụ tiền gửi, về chất lượng sản phẩm tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh. + Cỡ mẫu nghiên cứu: Đến 31/12/2017, tại PGBank chi nhánh Quảng Ninh bao gồm trụ sở chính và 02 phòng giao dịch trực thuộc: Phòng giao dịch Hà Tu, phòng giao dịch Cẩm Phả. Bảng 2.1. Thống kê số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ huy động vốn tại PGBank Chi nhánh Quảng Ninh STT Địa điểm Số lượng khách hàng (người) Tỷ lệ/Tổng số lượng khách hàng 1 Trụ sở chính 8.235 66 2 Phòng giao dịch Hà Tu 2.452 20 3 Phòng giao dịch Cẩm Phả 1.856 15 Tổng cộng 12.543 100 (Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017 PGBank Quảng Ninh) Số lượng điều tra: Theo công thức tính toán của Slovin n=N/(1+ N*e2) Trong đó: n: là quy mô mẫu N: số lượng tổng thể tại thời điểm tháng 12/2017(N = 12.543 người) e: sai số chuẩn (e = 0,05)
  • 45. 34 Ta có: n = 12.543/(1+12.543*0,052 ) =388 Như vậy, đề tài sẽ lựa chọn số mẫu là: 388 khách hàng Để tăng chính chính xác của tài liệu điều tra, xác định quy mô số khách hàng điều tra là 388 khách hàng. Mẫu nghiên cứu được phân tổ điều tra như sau: Tại 2 phòng giao dịch, mỗi phòng lấy ra 100 mẫu, theo 5 nhóm đối tượng khách hàng: cán bộ công chức nhà nước, hộ kinh doanh, người làm nông nghiệp, cán bộ hưu trí, khách hàng khác (công nhân, người nội trợ, công việc tự do…) ( 20 mẫu/nhóm). Tại trụ sở chính lấy ra 188 mẫu,theo 5 nhóm đối tượng khách hàng (38 mẫu/nhóm). Phương pháp chọn mẫu: các khách hàng được chọn để điều tra từ nhóm đối tượng theo phương pháp phi ngẫu nhiên Bảng 2.2. Phân bổ số lượng phiếu điều tra theo khu vực STT Địa điểm Số lượng khách hàng (người) Số phiếu điều tra 1 Trụ sở chính 8.235 188 2 Phòng giao dịch Hà Tu 2.452 100 3 Phòng giao dịch Cẩm Phả 1.856 100 Tổng cộng 12.543 388 + Nội dung để xây dựng mẫu điều tra: dự định điều tra theo các nội dung về mạng lưới phục vụ khách hàng, thái độ của nhân viên phục vụ, khả năng thanh toán, thời gian phục vụ khách hàng, chính sách lãi suất, các chương trình khuyến mại đi kèm và mức độ hài lòng của khách hàng,... từ đó đánh giá chất lượng hoạt động huy động vốn khách hàng của PGBank Chi nhánh Quảng Ninh. Phiếu điều tra gồm 3 phần: - Phần I: Những thông tin chung về khách hàng (gồm có 4 câu hỏi). - Phần II: Khảo sát về quan hệ giao dịch giữa khách hàng và PGBank chi nhánh Quảng Ninh (gồm có 6 câu hỏi).
  • 46. 35 - Phần III: Khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng các sản phẩm huy động vốn của PGBank chi nhánh Quảng Ninh (gồm 30 câu hỏi). Áp dụng thang đo thứ tự Likert với 5 mức thứ tự và người trả lời chỉ việc đọc các nội dung và đánh dấu vào ô có thứ tự họ cho là phù hợp với quan điểm của mình. Để đo lường sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân tại PGBank chi nhánh Quảng Ninh, luận văn xây dựng Bảng tiêu chí với 6 nhóm chỉ tiêu sau: a) Nhóm tiêu chí mức độ tin cậy 1. Ngân hàng tạo được cảm giác an toàn trong giao dịch 2. Hình thức và cách thức tính lãi chính xác và minh bạch 3. Thông tin cá nhân và khoản tiền gửi được bảo mật 4. Kiểm soát được các giao dịch trong tài khoản tiền gửi 5. Ngân hàng thực hiện tốt các cam kết về thời gian b) Nhóm tiêu chí chính sách sản phẩm 1. Các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu khách hàng 2. Hình thức và cách thức tính lãi chính xác và minh bạch 3. Thông tin cá nhân và khoản tiền gửi được bảo mật 4. Kiểm soát được các giao dịch trong tài khoản tiền gửi 5. Ngân hàng thực hiện tốt các cam kết về thời gian c) Nhóm chỉ tiêu về chính sách huy động vốn và lãi suất 1. Quy trình thủ tục gửi tiền đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện 2. Đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu rút vốn trước hạn cho khách hàng 3. Chính sách lãi suất linh hoạt 4. Lãi suất huy động được điểu chỉnh kịp thời và có sức cạnh tranh 5. Bảng niêm yết lãi suất được thiết kế rõ ràng, đầy đủ thông tin
  • 47. 36 c) Nhóm tiêu chí về chương trình khuếch trương, khuyến mại 1. Các chương trình khuyến mãi hấp dẫn, có nhiều chương trình dự thưởng 2. Công tác tuyên truyền, quảng cáo về các sản phẩm, dịch vụ thường xuyên 3. Các tờ rơi, tài liệu sẵn có, ấn chỉ tiền gửi đẹp, đầy đủ thông tin 4. Những khiếu nại, vướng mắc được giải quyết nhanh chóng, hợp tình hợp lý 5. Địa điểm mạng lưới giao dịch rộng khắp và thuận tiện d) Nhóm tiêu chí về cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị 1. Ngân hàng có trang thiết bị, công nghệ hiện đại 2. Cơ sở vật chất đầy đủ, bố trí chỗ ngồi tốt, đầy đủ cho khách hàng 3. Công nghệ hỗ trợ giao dịch nhanh chóng, thuận tiện 4. Nhận diện thương hiệu PGBank (biển hiệu quảng cáo,banner...) e) Nhóm tiêu chí về đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàn 1. Nhân viên ngân hàng luôn nắm vững quy trình nghiệp vụ,đảm bảo công việc được nhanh chóng chính xác 2. Nhân viên ngân hàng có kỹ năng giao tiếp tốt, luôn niềm nở,ân cần chu đáo với khách hàng. 3. Nhân viên ngân hàng luôn tận tình giải đáp, tư vấn cho khách hàng 4. Nhân viên ngân hàng luôn luôn tôn trọng, tiếp thu,lắng nghe ý kiến khách hàng 5. Trang phục giao dịch của nhân viên ngân hàng lịch sự, đẹp mắt có thiện cảm 6. Nhân viên ngân hàng có tác phong làm việc chuyên nghiệp, nhiệt tình trong công việc * Xây dựng thang đo: Thang đo là công cụ dùng để mã hoá các biểu hiện khác nhau của các đặc trưng nghiên cứu. Sử dụng thang đo Likert 5 điểm trong đo lường các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn tại PGBank Quảng Ninh.
  • 48. 37 Mỗi biến số sẽ được ghi điểm theo quy ước sau: Điểm 1 2 3 4 5 Ý nghĩa Kém Trung bình Khá Tốt Rất tốt Với các yếu tố về đặc điểm cá nhân: Sử dụng thang đo định danh đối với các thông tin về giới tính, tình trạng hôn nhân trình độ văn hóa của người của người trả lời. Tổng hợp điểm số bình quân sẽ phản ảnh sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động huy động PGBank chi nhánh Quảng Ninh Tốt Khá Trung bình Kém Từ 120 điểm trở lên Từ 90 điểm đến dưới 120 điểm Từ 60 điểm đến dưới 90 điểm Dưới 60 điểm 2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin Sau khi thu thập được các thông tin sơ cấp, tiến hành phân loại, sắp xếp thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông `tin là số liệu định lượng thì phải lập trên bảng biểu. Bên cạnh đó, tiến hành tổng hợp các số liệu, báo cáo Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017. Đồng thời tổng hợp lại các phiếu điều tra thành một bảng thống kê. Sau đó sẽ tiến hành phân tích kết quả tổng hợp đó. Thông tin được tổng hợp vào máy tích phục vụ cho việc phân tích sau này sử dụng bộ công cụ Excel. Các thông tin định tính sẽ được mã hóa trước khi nhập. 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin 2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp căn cứ vào một hay một số chỉ tiêu nào đó để tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ có tính chất giống nhau. Phương pháp này giúp cho việc tổ chức điều tra, thu thập số liệu, tính toán các chỉ tiêu, giúp cho việc phân tích tài liệu được khách quan, phản ánh đúng nội dung kinh tế cần nghiên cứu.
  • 49. 38 Trên cơ sở thu thập số liệu thứ cấp, tác giả tiến hành phân loại, thống kê theo từng loại nguồn vốn huy động, theo từng giai đoạn Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Quảng Ninh. Từ số liệu và dữ liệu thu được, tác giả có thể tiến hành phân tích theo từng nội dung của công tác quản lý huy động vốn. Trình bày lại một cách có hệ thống những thông tin thu thập được làm cho dữ liệu gọn lại và thể hiện được tính chất nội dung nghiên cứu. 2.2.3.2. Phương pháp so sánh Sau khi tính toán số liệu ta tiến hành so sánh số liệu giữa các năm. Phương pháp so sánh bao gồm các dạng: + So sánh các nhiệm vụ kế hoạch + So sánh qua các giai đoạn khác nhau + So sánh các đối tượng tương tự Từ đó, phân tích những mặt làm được và những nguyên nhân dẫn đến hạn chế, tồn tại để từ đó rút ra kinh nghiệm trong công tác quản lý vốn huy động của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Quảng Ninh: những thành công, hạn chế còn tồn tại. 2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu * Tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn qua các năm Chỉ tiêu này cho biết sự mở rộng về quy mô của hoạt động huy động vốn và phản ánh sự biến động của nguồn vốn. Vốn huy động càng tăng trưởng về số lượng sẽ đáp ứng các nhu cầu về thanh toán, tín dụng cũng như mở rộng quy mô các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Tỷ lệ tăng trưởng vốn huy động = Tổng nguồn vốn huy động kỳ báo cáo Tổng vốn huy động kỳ trước * Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn huy động: - Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng: Tỷ lệ tiền gửi từ dân cư = Tiền gửi dân cư Tổng vốn huy động
  • 50. 39 Tỷ lệ tiền gửi từ TCKT = Tiền gửi từ TCKT Tổng vốn huy động - Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn: Tỷ lệ vốn huy động có kỳ hạn = Vốn huy động có kỳ hạn Tổng vốn huy động Tỷ lệ vốn huy động không kỳ hạn = Vốn huy động không không kỳ hạn Tổng vốn huy động - Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền: Tỷ lệ vốn huy động nội tệ = Vốn huy động nội tệ Tổng vốn huy động Tỷ lệ vốn huy động ngoại tệ = Vốn huy động ngoại tệ Tổng vốn huy động Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn huy động. Dựa vào chỉ tiêu này chúng ta có thể so sánh cơ cấu vốn huy động tại các thời điểm khác nhau. Từ đó để đưa các giải pháp phù hợp trong việc cân đối nguồn vốn cho mở rộng tín dụng ngắn hạn hay trung dài hạn. - Vốn huy động / Vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng so với vốn tự có. Nó phản ảnh khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế của ngân hàng. - Vốn huy động / Tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này đánh giá tỷ lệ vốn huy động được so với tổng nguồn vốn. - Vốn huy động/ Dư nợ: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của các ngân hàng để phục vụ cho vay. * Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn - Chi phí huy động vốn = Chi phí trả lãi cho nguồn huy động + chi phí huy động khác Tỷ lệ chi phí huy động vốn = Chi phí huy động vốn / Tổng chi phí
  • 51. 40 Chỉ tiêu này đánh giá chi phí của ngân hàng phải bỏ ra cho hoạt động huy động vốn so với tổng chi phí hoạt động. * Nhóm chỉ tiêu phản ánh nội dung quản lý huy động vốn Khả năng sinh lời của vốn huy động = Lợi nhuận sau thuế Vốn huy động Vòng quay huy động vốn = Tổng doanh thu Tổng vốn huy động Vòng quay huy động vốn càng lớn cho thấy ngân hàng sử dụng vốn càng hiệu quả; một mặt nữa phản ánh kỳ hạn các khoản vay và gửi tiền tại ngân hàng là các kỳ hạn ngắn.
  • 52. 41 Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX - CN TỈNH QUẢNG NINH 3.1. Khái quát chung Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - chi nhánh Quảng Ninh 3.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh Tỉnh Quảng Ninh nẳm ở phía Đông Bắc Việt Nam có vị trí địa lý gần với hai trong ba thành phố lớn nhất nước là Hà Nội và Hải Phòng, đồng thời có biên giới giáp với miền Nam Trung Quốc nên đóng vai trò hết sức quan trọng về kinh tế xã hội cũng như an ninh quốc phòng cho khu vực. Quảng Ninh có khả năng phát triển kinh tế, chính trị, xã hội về mọi mặt: công nghiệp khai khoáng (than, đá...); du lịch với những điểm nổi tiếng trong và ngoài nước (Vịnh Hạ Long, bãi biển Trà Cổ, Vân Đồn...); là cửa ngõ lưu thông hàng hoá qua các cửa khu đường bộ, đường biển; hiện có gần 7.000 doanh nghiệp và 23.000 hộ kinh doanh đang hoạt động với các loại hình, lĩnh vực đa dạng. Năm 2017, Quảng Ninh lần đầu tiên vươn lên dẫn đầu cả nước trong bảng xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Để đạt được thành tích này là nhờ sự nỗ lực bền bỉ, cộng hưởng từ chính quyền các cấp, cũng như các sở, ban, ngành của tỉnh, trong đó phải kể đến ngành Ngân hàng tỉnh Quảng Ninh. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có hơn 50 các tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động với hàng trăm Phòng giao dịch được trải dài từ Đông Triều cho đến Móng Cái, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội ngày càng phát triển. Vốn huy động tại địa phương đến 31/12/2017 đạt 108.700 tỷ đồng, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm 2016. Trong đó, vốn huy động từ khu vực dân cư
  • 53. 42 tăng 13,3%, cao hơn mức tăng thu nhập bình quân đầu người của tỉnh (11,8%) và chiếm 85,3% nguồn vốn huy động. Trên cơ sở bám sát chỉ đạo của NHNN tỉnh về hoạt động tín dụng và tình hình kinh tế địa phương, các TCTD trên địa bàn thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng có hiệu quả đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng. Vốn tín dụng được tập trung đầu tư trực tiếp cho sản xuất kinh doanh, cơ cấu cho vay tiếp tục dịch chuyển phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tập trung đầu tư vào các lĩnh vực thương mại, du lịch, khai khoáng, xây dựng cơ sở hạ tầng. Kiên trì với định hướng đó, tổng dư nợ vốn tín dụng đến 31/12/2017 đạt 103.000 tỷ đồng, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm 2016. Trong đó dư nợ cho vay trung và dài hạn tăng 11,2%, chiếm tỷ trọng 58,5%, cao hơn so với dư nợ cho vay ngắn hạn. Một xu hướng tích cực khác là dư nợ cho vay lĩnh vực sản xuất, kinh doanh tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2016, chiếm tới 76% tổng dư nợ. Đặc biệt, dư nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn Quảng Ninh hiện chỉ chiếm 9,5%; trong khi cho vay lĩnh vực công nghiệp, khai khoáng, xây dựng chiếm 46,9%, ngành thương mại, dịch vụ chiếm 43,6%, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế theo định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh từ công nghiệp sang dịch vụ. 3.1.2. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh Tiền thân của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex (gọi tắt là PG Bank) là Ngân hàng TMCP Nông thôn Đồng Tháp. Ngân hàng Đồng Tháp Mười được phép hoạt động theo Giấy phép số 0045/NH-GP ngày 13 tháng 11 năm 1993 do Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước cấp với số vốn điều lệ ban đầu là 700.000.000đ (bảy trăm triệu đồng); phạm vi hoạt động tại địa bàn tỉnh
  • 54. 43 Đồng Tháp. Sau 10 năm hoạt động, bộ máy tổ chức của Ngân hàng đã không ngừng được củng cố, Ngân hàng luôn đạt được tốc độ tăng trưởng tốt, nợ quá hạn thấp, kết quả kinh doanh hàng năm đều có lãi chia cho cổ đông; vốn điều lệ đạt 5.000 triệu đồng (tăng 7 lần so với vốn điều lệ ban đầu). Thực hiện phương án tái cấu trúc cơ cấu hoạt động ngân hàng tháng 7 năm 2005, Ngân hàng Đồng Tháp Mười đã mời thêm các cổ đông mới tham gia, tăng vốn điều lệ lên 90 tỷ đồng, trong đó có các cổ đông lớn có tiềm lực tài chính và kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng như Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam (PETROLIMEX), Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI).Với sự tham gia của các cổ đông lớn, hoạt động của ngân hàng đã có nhiều chuyển biến tích cực, Từ sau khi chuyển đổi mô hình hoạt động năm 2007, PG Bank đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Tổng tài sản của Ngân hàng đạt gần 25.000 tỷ đồng tại thời điểm 31/12/2016. Ngân hàng đã cùng với một tổ chức tư vấn nước ngoài hoàn thiện chiến lược phát triển dài hạn. Đồng thời, ngân hàng cũng lựa chọn và triển khai phần mềm ngân hàng lõi (Core banking) của hãng IFLEX, một trong những phần mềm ngân hàng hiện đại nhất hiện nay. Tính đến nay, PGBank có tổng số 81 chi nhánh và phòng giao dịch tại các tỉnh và thành phố lớn trên toàn quốc với gần 1.500 nhân viên. Hội sở chính của Ngân hàng đặt tại thủ đô Hà Nội. PGBank Quảng Ninh được thành lập theo văn bản số 9712/NHNN- TTGSHN ngày 10/12/2009 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động ngày 17 tháng 12 năm 2009 theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động số 1400116233-014 do Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp ngày 17/12/2009. Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - chi nhánh Quảng Ninh
  • 55. 44 Tên gọi tắt: PGBank Quảng Ninh Địa chỉ: Số 156B Lê Thánh Tông, Phường Bạch Đằng, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh Điện thoại: 0203.3. 812679 Fax 0203.3.812799 Website: www.PG bank.com.vn Tổng số cán bộ viên chức PGBank Quảng Ninh đến 31/12/2017 có 61 cán bộ hoạt động ở tất các các phòng ban. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ngày càng được nâng cao: đến cuối năm 2017 có 11 cán bộ có trình độ thạc sỹ, 47 cán bộ có trình độ đại học, 3 cán bộ có trình độ cao đẳng, trung cấp. Năm 2010, chi nhánh đã mở thêm một điểm giao dịch tại số 258 Trần Phú, Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Năm 2011, PGBank Quảng Ninh mở thêm một điểm giao dịch tại Phường Hà Tu,Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh nâng tổng số điểm giao dịch tại Quảng Ninh lên 3 điểm. Năm 2012 PGBank Quảng Ninh với chất lượng hoạt động tốt, mức tăng trưởng cao, ổn định đã được bộ công thương tặng bằng khen cho Tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2012. Cũng từ năm 2012 đến nay, chi nhánh PGBank luôn nằm trong nhóm 5 Ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh có quy mô dư nợ tín dụng lớn nhất (năm 2014 quy mô tín dụng xếp thứ ba). Mức dư nợ lớn nhất chi nhánh đạt được thời điểm ngày 28/02/2015 đạt 1094 tỷ đồng (trong đó 85 tỷ đồng là dư nợ ủy thác). Phạm vi lĩnh vực hoạt động huy động vốn của PGBank Quảng Ninh bao gồm: nhận tiền gửi của khách hàng bằng nội và ngoại tệ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, và các giấy tờ có giá khác để huy động nguồn vốn, vay từ các định chế tài chính trong nước và các hình thức vay vốn khác theo quy định của NHNN và sự phê duyệt của PGBank HO.
  • 56. 45 Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng PGBank Quảng Ninh (Nguồn: Phòng Hành chính PGBank - Chi nhánh Quảng Ninh) Ban Giám đốc: đứng đầu chi nhánh là Giám đốc chi nhánh quản lý và điều hành chung toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn vị, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc PGBank về kết quả kinh doanh và các hoạt động xảy ra trong chi nhánh. Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc tham gia chỉ đạo điều hành hoạt động của chi nhánh, phụ trách các chuyên đề và các công việc theo sự phân công uỷ quyền của giám đốc. Giám đốc Phó giám đốc Phòng kế toán giao dịch và kho quỹ Phòng kế toán tài chính Phòng dịch vụ ngân hàng bán lẻ Phòng khách hàng doanh nghiệp Phòng hành chính Phòng quản lý tín dụng IT Phòng giao dịch Hà Tu Phòng giao dịch Cẩm Phả
  • 57. 46 Phòng khách hàng doanh nghiệp và Phòng dịch vụ ngân hàng bán lẻ: thực hiện các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, thực hiện kiểm tra giám sát và đề ra các kế hoạch kinh doanh trong từng thời kỳ. Đồng thời trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh theo phạm vi được phân quyền theo đúng quy định và quy trình của PGBank. Phòng kế toán giao dịch và kho quỹ: Thực hiện việc mở tài khoản, giao dịch thanh toán qua tài khoản cho các cá nhân, tổ chức kinh tế… Cung ứng dịch vụ thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác cho khách hàng. Phòng Tài chính Kế toán: Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp; Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của chi nhánh; Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính; Hướng dẫn triển khai thực hiện chế độ tài chính, kế toán, xây dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản, định mức và quản lý tài chính, tiết kiệm chi tiêu nội bộ, hợp lý và đúng chế độ. Phòng quản lý tín dụng: soạn thảo hợp đồng cấp tín dụng, khế ước nhận nợ, hợp đồng cấp bảo lãnh, thư bảo lãnh…, chốt chặn việc kiểm soát hồ sơ tín dụng của các phòng kinh doanh trước khi cấp tín dụng (bao gồm: giải ngân khoản vay, phát hành bảo lãnh, phát hành L/C…) Phòng hành chính: quản lý nhân sự, giải quyết các chế độ, quyền lợi, theo dõi thi đua khen thưởng, quản lý theo dõi toàn bộ tài sản phương tiện làm việc công cụ dụng cụ và mọi hoạt động của cơ quan. Phòng giao dịch: 2 phòng giao dịch: Phòng giao dịch Hà Tu, Phòng giao dịch Cẩm Phả. Mỗi phòng bao gồm: bộ phận cho vay, bộ phận kế toán giao dịch và bộ phận quỹ. Nhiệm vụ của phòng là thực hiện các nghiệp vụ tín dụng. nhận tiền gửi, thanh toán. 3.1.3. Khái quát về kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh Trong 9 hoạt động kinh doanh kể từ khi thành lập cho đến nay, PGBank - Chi nhánh Quảng Ninh đã liên tục phát triển về quy mô, về mạng
  • 58. 47 lưới, tổ chức, hoạt động đảm bảo an toàn, kết quả kinh doanh có lãi và được Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Ninh đánh giá cao. Kết quả hoạt động kinh doanh được thể hiện tóm tắt ở bảng số liệu sau: Bảng 3.1. Kết quả kinh doanh của PGBank Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017 Năm Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Số tiền (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 1. Tổng Thu nhập 102.4 100 117.4 100 136.7 100 1. Thu từ lãi 98.0 95.7 111 94.5 127 92.9 2.Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh 1.1 1.0 2.6 2.2 4.7 3.4 3.Thu phí dịch vụ thanh toán 1.8 1.8 2.1 1.8 2.3 1.7 4.Thu khác 1.5 1.5 1.7 1.4 2.7 2.0 II.Tổng chi phí 91.3 100 104.0 100 121.6 100 1.Chi trả lãi 71.8 78.6 83.7 80.5 101.0 83.1 2.Chi phí quản lý kinh doanh 15.7 17.2 15.9 15.3 16.4 13.5 - Chi phí nhân viên 8.8 9.6 9.1 8.8 9.5 7.8 - Chi phí tài sản 2.8 3.1 2.7 2.6 2.7 2.2 - Chi phí dịch vụ mua ngoài 4.1 4.5 4.1 3.9 4.2 3.5 3.Chi dự phòng rủi ro tín dụng 1.8 2.0 2.3 2.2 3.2 2.6 4.Chi về dịch vụ thanh toán và chi khác 2.0 2.2 2.1 2.0 1.0 0.8 III.Lợi nhuận 11.1 13.4 15.1 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của PGBank Quảng Ninh qua các năm 2015, 2016, 2017) Qua bảng số liệu trên có thể thấy: Năm 2015, tổng thu nhập của PGBank Quảng Ninh đạt 102.4 tỷ. Trong đó thu từ hoạt động tín dụng đạt 98 tỷ, chiếm tỷ trọng 95.7% tổng thu nhập; Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh 1.1 tỷ, chiếm tỷ trọng 1% tổng thu nhập. Thu phí
  • 59. 48 dịch vụ thanh toán và các khoản thu nhập khác lần lượt đạt 1.8 tỷ và 1.5 tỷ, chiếm tỷ trọng 1.8% và 1.5% tổng thu nhập. Lợi nhuận đạt 11.1 tỷ, đạt 82% kế hoạch. Điều đó cho thấy, trong tổng thu nhập của ngân hàng, nguồn thu chủ yếu là thu lãi cho vay từ hoạt động tín dụng. Nguồn thu từ dịch vụ thanh toán và nghiệp vụ ngân quỹ đứng thứ 2 sau thu từ hoạt động tín dụng đạt 125% kế hoạch. Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh hoàn thành 108% kế hoạch. Bên cạnh đó, chi nhánh đã tiết giảm các khoản chi phí: Tổng chi phí là 91.3 tỷ, thì chi cho trả lãi tiền gửi 71.8 tỷ chiếm tỷ trọng 78.6% tổng chi phí; chi phí về nhân viên là 8.8 tỷ chiếm tỷ trọng 9.6%; chi về tài sản là 2.8 tỷ chiếm 3.1%, chi dịch vụ mua ngoài là 4.1 tỷ chiếm tỷ trọng 4.5%. Chi dự phòng rủi ro tín dụng 1.8tỷ, chiếm tỷ trọng 2.0%; chi về dịch vụ thanh toán và chi khác đạt 2 tỷ chiếm tỷ trọng 2.2%. Năm 2015, là một năm đầy khó khăn, thách thức đối với PGBank nói chung cũng như PGBank Quảng Ninh nói riêng khi PGBank và VietinBank bắt tay nhau thực hiện tiến trình sáp nhập. Tâm lý khách hàng bị tác động đáng kể gây ra những bất lợi không nhỏ trong việc thu hút huy động vốn trong dân cư cũng như cho vay tín dụng. Dù gặp rất nhiều khó khăn song chi nhánh Quảng Ninh vẫn là một trong những chi nhánh hoạt động hiệu quả và có lãi trong toàn hệ thống. Nhìn vào kết quả năm 2017: thu từ nghiệp vụ bảo lãnh đã vươn lên vị trí thứ 2 sau thu từ hoạt động tín dụng, đạt 4.7 tỷ chiếm tỷ trọng 3.4% tổng thu nhập. Trong năm 2017, chi nhánh phát hành 190 món bảo lãnh với tổng giá trị 178 tỷ đồng, vượt kế hoạch 252%. Thu lãi cho vay vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất đạt 92.9%, thu phí dịch vụ thanh toán và thu khác cũng có xu hướng tăng và đều vượt mức kế hoạch được giao.
  • 60. 49 Đơn vị tính: tỷ đồng Hình 3.2 Cơ cấu thu chi giai đoạn 2015-2017 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGBank Quảng Ninh 2015-2017) 3.2. Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh Huy động vốn là chức năng cơ bản, nhiệm vụ hàng đầu của ngân hàng. Đây là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ nên vốn chính là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Mặt khác, nguồn vốn tự có của ngân hàng thường chiếm tỷ lệ nhỏ, không đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng, do đó việc huy động vốn sẽ đáp ứng nhu cầu vốn trong nền kinh tế, từ đó ngân hàng sẽ thực hiện tốt các hoạt động khác, nâng cao uy tín và sức cạnh tranh trên thương trường. 3.2.1. Phát triển về số lượng 3.2.1.1. Cơ sở hạ tầng, mạng lưới hoạt động của PGBank Quảng Ninh PGBank Quảng Ninh luôn trú trọng tới vấn đề nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng và mở rộng mạng lưới hoạt động. Chi nhánh đã đầu tư trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật như: các phương tiện máy móc, thiết bị hiện đại, giấy tờ in, tài liệu đảm bảo giao dịch thông suốt: mỗi cán bộ được trang bị đầy đủ một bộ máy tính, máy in laze, máy in sổ, két đựng tiền. Bố trí quầy giao
  • 61. 50 dịch một cửa theo hạn mức giao dịch của từng giao dịch viên để tạo thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch gồm 5 quầy giao dịch tại trụ sở chính và 3 quầy giao dịch tại 2 phòng giao dịch. Tất cả các giao dịch viên đều có khả năng giải quyết đáp ứng nhu cầu về mọi sản phẩm dịch vụ theo nhu cầu của khách hàng. Theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex, với phương châm “Hơn cả ngân hàng, đó là dịch vụ chuyên nghiệp” PGBank Quảng Ninh mong muốn đem đến cho khách hàng sự hài lòng tốt nhất và luôn xác định việc tận tâm phục vụ và mang lại sự thịnh vượng cho khách hàng cũng chính là giúp PGBank phát triển bền vững. Mặc dù ngày nay, các dịch vụ tiện ích của ngân hàng đã được nhiều ngân hàng áp dụng, nhưng dù sao đi chăng nữa thì không thể không coi trọng mở rộng màng lưới của ngân hàng. Điều đó tạo trong xã hội niềm tin và cảm giác an toàn khi đến với ngân hàng. Mở rộng màng lưới không chỉ ở những nơi đông dân cư khả năng phát triển kinh tế thuận lợi mà phải mở rộng mạng lưới cả những vùng mà khả năng phát triển kinh tế, xã hội còn hạn chế để từ đó dần tạo mối quan hệ, dần mở rộng thị trường. 3.2.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực Nhân lực tốt không những làm chủ mạng lưới, công nghệ mà còn là nhân tố quyết định việc cải tiến mạng lưới, công nghệ, quy trình… và điều quan trọng hơn là tạo ra và duy trì các mối quan hệ bền vững với khách hàng. Một NHTM chỉ có thể phát triển bền vững nếu có một nền tảng khách hàng bền vững. Máy móc, công nghệ, thiết bị không thể làm thay con người trong lĩnh vực này. Hiện nay để tạo điều kiện phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, PGBank Quảng Ninh đã sắp xếp và tổ chức bộ máy tại chi nhánh chính bao gồm: 01 Giám đốc, 02 Phó giám đốc và 07 phòng nghiệp vụ. Trong công tác tổ chức tính đến ngày 31/12/2017 PGBank Quảng Ninh có tổng số 61 cán bộ công nhân viên, với độ tuổi từ 24 - 51 tuổi, nữ 40 cán bộ chiếm 65.6%/tổng số
  • 62. 51 cán bộ, nam 21 cán bộ chiếm 34.4%/ tổng số cán bộ, trình độ đại học trở lên có 58 cán bộ chiếm 95%/tổng số cán bộ, trình độ thạc sỹ là 11 cán bộ chiếm 18%/tổng số cán bộ. Ngoài ra, cán bộ quan hệ khách hàng là 21 người chiếm 34.4%/tổng số cán bộ, cán bộ làm công tác kế toán và giao dịch viên là 19 người chiếm 31.1%/tổng số cán bộ của Chi nhánh. Bảng 3.2. Cơ cấu nguồn nhân lực của PGBank Quảng Ninh Đơn vị tính: Người Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Tổng số 51 100 56 100 61 100 1. Theo trình độ Trên Đại học 7 13.7 9 16.1 11 18.0 Đại học 41 80.4 44 78.6 47 77.0 Cao đẳng, trung cấp 4 7.8 3 5.4 3 4.9 2. Theo giới tính Nam 21 41.2 23 41.1 21 34.4 Nữ 30 58.8 33 58.9 40 65.6 Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả năm 2017 Là một ngân hàng mới với đội ngũ cán bộ nhân viên có tuổi trung bình còn rất trẻ, 80% CBNV trong độ tuổi từ 24 - 35, độ tuổi có sự nhiệt huyết cao, đầy tính sáng tạo và hết mình cho công việc nên hình ảnh mà PGBank Quảng Ninh mang đến cho khách hàng thực sự trẻ trung và chuyên nghiệp. Ngoài việc đào tạo tập huấn tại đơn vị, hàng năm chi nhánh luôn có kế hoạch cử cán bộ đi đào tạo các lớp đào tạo cơ bản, đào tạo kỹ năng, đào tạo nâng cao lý luận chính trị do Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Ninh, PGBank Hội sở chính và các trường đào tạo tổ chức. Mặc dù có nhiều tiến bộ nhưng nếu so sánh về chất lượng với các ngân hàng có bề dày phát triền trên địa bàn, nhân sự của PGBbank Quảng Ninh có
  • 63. 52 chất lượng chưa cao, trình độ không đồng đều, chưa thực sự nhạy bén với những thay đổi của ngành. Bên cạnh đó, trình độ về ngoại ngữ, tin học còn hạn chế nên không thể nghiên cứu, hiểu biết tường tận về sản phẩm, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh. 3.2.1.3. Truyền thông, quảng cáo Hiện nay, các phương tiện truyền thông đang trở nên phổ biến và đa dạng. Thế nhưng để đạt được hiệu quả từ những phương tiện truyền thông - thông điệp quảng cáo thì không dễ chút nào. Để tạo được hình ảnh đẹp trong con mắt khách hàng nhằm thu hút khách hàng PGBank Quảng Ninh luôn dành một khoản chi phí cho công tác tuyên truyền quảng cáo để mọi tầng lớp dân cư hiểu biết về các thông tin dịch vụ của ngân hàng. Mỗi chương trình phát triển sản phẩm mới ra đời thì bộ phận Marketing sẽ cho ra những thiết kế poster, tờ rơi, banner…được in ấn đẹp mắt, thông tin ngắn gọn súc tích dễ hiểu. Mỗi tháng phòng QHKH có kế hoạch cụ thể đi đến từng khu dân cư phát tờ rơi và tư vấn cho khách hàng để họ hiểu hơn về những tiện ích mà PGBank mang lại, đồng thời tìm kiếm nguồn khách hàng vay tiềm năng. Ngoài ra, mỗi năm PGBank Quảng Ninh sẽ giành một phần chi phí để ký hợp đồng thông tin tuyên truyền với đài truyền hình Quảng Ninh để phát các chương trình khuyến mại, các sản phẩm dịch vụ về tín dụng, về huy động vốn, về chi trả kiều hối và tất cả các sản phẩm dịch vụ khác. Trên phương tiện báo viết, PGBank ký hợp đồng quảng cáo với thời báo Công an Nhân dân xuất bản hàng tháng. 3.2.2. Phát triển về chất lượng Chất lượng dịch vụ trong công tác huy động vốn của NHTM là năng lực đáp ứng của sản phẩm huy động vốn được ngân hàng cung ứng cho khách hàng và được đo lường thông qua mức độ thỏa mãn, hài lòng các nhu cầu và mong muốn của khách hàng trên các phương diện như tiết kiệm thời gian, chi phí khi gửi tiền hay lựa chọn được sản phẩm gửi tiền phù hợp với nhu cầu (sinh lời, an toàn, thuận tiện cho thanh toán, chi tiêu…).
  • 64. 53 3.2.2.1.Chính sách sản phẩm Nắm bắt được nhu cầu đa dạng của khách hàng, Chi nhánh cũng đưa ra chính sách sản phẩm huy động vốn rất đa dạng và linh hoạt. Các loại hình huy động vốn của PGBank Quảng Ninh bao gồm: Thứ nhất: Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Đây là loại sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng có một khoản tiền nhàn rỗi nhưng chưa xác định thời gian sử dụng trong tương lai muốn gửi tiết kiệm để hưởng lãi trên số tiền đó. Khi khách hàng sử dụng dịch vụ này sẽ nhận được các lợi ích như + Gửi bổ sung hoặc rút tiền (một phần/ toàn bộ) tại bất kỳ thời điểm nào, điểm giao dịch nào trong giờ giao dịch của PGBank. + Được sử dụng để cầm cố vay vốn tại ngân hàng. + Được lựa chọn hình thức sở hữu (cá nhân, đồng chủ sở hữu). + Ủy quyền rút tiền tiết kiệm (từng lần hoặc thường xuyên) cho người khác. Được bảo hiểm tiền gửi bằng VND. + Tự động nhận các khoản lãi đến hạn từ tiền gửi có kỳ hạn/giấy tờ có giá. + Khi có nhu cầu được ngân hàng cung cấp dịch vụ thu/chi tại nhà. + Lãi được tính cộng dồn từng ngày và hạch toán vào tài khoản lãi dự trả, nhập gốc vào cuối tháng. Thứ hai: Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Tiết kiệm có kỳ hạn thông thường. Khi sử dụng dịch vụ này khách hàng sẽ được hưởng các lợi ích như: + Kỳ hạn gửi tiền linh hoạt từ 1 tuần đến 36 tháng (theo công bố của ngân hàng ở thời điểm giao dịch). + Phương thức trả lãi: trả lãi cuối kỳ và trả lãi định kỳ. + Gửi hoặc rút tiền tại bất kỳ điểm giao dịch nào trong giờ giao dịch của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex Việt Nam. + Được tất toán trước hạn, lãi suất rút trước hạn được hưởng bằng lãi suất không kỳ hạn.
  • 65. 54 Sản phẩm tiết kiệm “Gắn kết dài lâu - nhận ngay ưu đãi”: hướng đến nhóm khách hàng trung thành thường xuyên giao dịch, PGBank triển khai tri ân khách hàng bằng hình thức cộng thêm lãi suất với mỗi khách hàng gửi tiết kiệm tại PGBank. Khách hàng tham gia chương trình được rút trước hạn khoản Tiền gửi tiết kiệm. Khoản tiền gửi được tự động gửi lại (quay vòng) không được tham gia chương trình. Thời gian giao dịch tiền gửi = Tổng thời gian giao dịch gần nhất Khách hàng liên tục duy trì số dư tiền gửi tiết kiệm so với thời điểm hiện tại (tính tròn tháng) - Thời gian tạm ngưng giao dịch (không quá 03 tháng). Thời gian giao dịch tiền gửi tiết kiệm Mức lãi suất cộng thêm tối đa so với lãi suất niêm yết (%/năm) Lãi suất áp dụng tối đa (%/năm) >=24 tháng 0,1 7,4 >=36 tháng 0,2 7,5 >=60 tháng 0,3 7,6 Sản phẩm tiết kiệm “Bách niên- Phát tài”: dành cho những khách hàng cao tuổi có giao dịch gửi tiết kiệm, PGBank cam kết giúp quý khách hàng tích lũy nhiều hơn nữa cho những năm tháng viên mãn tương lai với ưu đãi tiết kiệm. Đây là chương trình ưu đãi hấp dẫn tuổi càng cao, mức cộng lãi suất càng lớn, đặc biệt được linh hoạt lĩnh lãi định kỳ hoặc cuối kỳ. Độ tuổi Mức lãi suất cộng thêm tối đa so với lãi suất niêm yết (%/năm) Lãi suất áp dụng tối đa (%/năm) Từ 41 đến 50 tuổi 0,1 7,4 Từ 51 đến 60 tuổi 0,2 7,5 Từ 61 tuổi trở lên 0,3 7,6
  • 66. 55 Sản phẩm tiết kiệm Sinh nhật vàng - Ngàn lợi ích Vào tháng sinh nhật của khách hàng, khi khách hàng gửi tiết kiệm hoặc sử dụng các dịch vụ liên quan đến tài khoản thanh toán hoặc giao dịch tại quầy sẽ được ưu đãi lãi suất hoặc miễn giảm các phí dịch vụ. Kỳ hạn Mức lãi suất cộng thêm tối đa so với lãi suất niêm yết (%/năm) Mức lãi suất áp dụng tối đa (%/năm) 12 tháng 0,2 7,3 13 tháng 0,2 7,5 Thứ ba: Tiền gửi thanh toán hưởng lãi suất không kỳ hạn: giao dịch không dùng tiền mặt của khách hàng (chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng sang tài khoản tiền gửi của người khác trong và ngoài hệ thống PGBank, nhận tiền chuyển đến từ chi trả lương/ chuyển khoản/ nộp tiền mặt, phát hành séc, thanh toán tiền hàng, phí dịch vụ…). 3.2.2.2. Chính sách lãi suất PGBank đã xây dựng một chính sách lãi suất linh hoạt trên cơ sở tuân thủ chặt chẽ các quy định của NHNN từng thời kỳ và đảm bảo mức lãi suất mang tính cạnh tranh cao. Lãi suất được xây dựng cụ thể, chi tiết cho từng loại sản phẩm theo kỳ hạn, số dư tiền gửi hay thậm chí là theo đối tượng khách hàng. Lãi suất tiền gửi thanh toán được cố định ở mức thấp nhưng lãi suất tiết kiệm và lãi suất tiền gửi có kỳ hạn lại rất linh hoạt. a. Lãi suất huy động (lãi suất đầu vào) Lãi suất huy động là lãi suất mà các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác đưa ra khi huy động tiền gửi và là loại lãi suất quy định tỉ lệ lãi phải trả cho các hình thức nhận tiền gửi của khách hàng. Lãi suất của PGBank được niêm yết theo từng thời kỳ. Cơ sở tính lãi: một năm có 360 ngày.
  • 67. 56 Tiền lãi thực tế khách hàng được hưởng = (số tiền gửi của khách hàng x lãi suất x số ngày thực tế khách hàng gửi tiền tại Ngân hàng)/360. Phương thức trả lãi: trả lãi sau, trả lãi định kỳ. Lãi suất huy động được quy định cụ thể cho từng nhóm khách hàng (định chế tài chính, tổ chức, dân cư), từng loại sản phẩm (tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá), từng kỳ hạn gửi và theo từng loại tiền tệ. Các mức lãi suất huy động được công bố áp dụng chung toàn bộ các điểm giao dịch trực thuộc PGBank Quảng Ninh. Thông qua việc thu thập các mức lãi suất trả sau một số kỳ hạn áp dụng trong một số thời kỳ tại thời điểm 31/12/2015; 31/12/2016 và 31/12/2017 của PGBank Quảng Ninh và một số NHTM khác trên địa bàn là: VietinBank, BIDV, TPBank, SHB đã cho thấy lãi suất huy động vốn của PGBank Quảng Ninh trong từng thời kỳ cơ bản đảm bảo khả năng cạnh tranh với các NHTM khác, và là một trong những NHTMCP có lãi suất huy động cao trên địa bàn b. Lãi suất điều chuyển vốn Để khuyến khích các chi nhánh tăng cường huy động vốn đáp ứng cho các nhu cầu vay vốn của xã hội, PGBank áp dụng điều chuyển vốn từ chi nhánh thừa vốn sang chi nhánh thiếu vốn. Có nghĩa là PGBank sẽ mua vốn của các chi nhánh thừa vốn với lãi suất tương đối cao để cho vay các chi nhánh thiếu nguồn vốn trong cho vay. Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex đang áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung. Tương ứng với lãi suất huy động, giá điều chuyển vốn cũng được quy định cụ thể cho từng nhóm khách hàng (định chế tài chính, tổ chức, dân cư), từng loại sản phẩm (tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá), từng kỳ hạn gửi và theo từng loại tiền tệ. Việc quy định giá điều chuyển vốn do Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex Việt Nam thực hiện trên cơ sở lãi suất thị trường và định hướng cơ cấu tài sản nợ của ngân hàng theo từng thời kỳ.
  • 68. 57 Giá điều chuyển vốn là công cụ giúp Hội sở chính điều hành và định hướng cho hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh. Để tối ưu hoá lợi nhuận thu được, các chi nhánh cần tập trung huy động vào các kỳ hạn có chênh lệch giữa giá điều chuyển vốn và lãi suất huy động là cao nhất. 3.2.3. Kết quả huy động vốn a. Về tổng mức vốn huy động tiền gửi Bảng 3.3. Kế hoạch và thực hiện huy động vốn giai đoạn 2015-2017 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 1. Kế hoạch Tỷ đồng 750 850 1053 2. Thực hiện Tỷ đồng 610 674 769 3. TLHTKHHĐV % 81 79 73 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGBank Quảng Ninh 2015-2017) Điều này cho thấy PGBank Quảng Ninh tuy đã cố gắng thực hiện công tác huy động vốn, mở rộng nguồn vốn của mình bằng việc đa dạng hoá các hình thức, các biện pháp, các kênh huy động vốn từ mọi nguồn trong mọi thành phần kinh tế nhưng do biến động của thị trường, chính sách sáp nhập gây ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý khách hàng cộng với kế hoạch cao nên kết quả lượng vốn huy động luôn nhỏ hơn kế hoạch đề ra. Với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch trên, cho thấy công tác lập kế hoạch nguồn vốn đã dự báo khá chính xác lượng vốn có thể huy động của PGBank - Chi nhánh Quảng Ninh và lượng vốn huy động đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng trong các năm. Tuy nhiên đây là một trong những hạn chế cần phải khắc phục trong thời gian tới cả về khâu lập kế hoạch cũng như công tác triển khai thực hiện kế hoạch huy động vốn tại PGBank - Chi nhánh Quảng Ninh.
  • 69. 58 Đơn vị tính: Tỷ đồng Hình 3.3. Nguồn vốn huy động PGBank Quảng Ninh (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGBank Quảng Ninh 2015-2017) b. Cơ cấu nguồn vốn huy động Cơ cấu nguồn vốn huy động tại PGBank - chi nhánh Quảng Ninh tương đối đa dạng, được phân chia theo đối tượng huy động, chia theo loại tiền tệ, chia theo thời gian huy động. Để phân tích hiệu quả hoạt động huy động vốn, một trong các chỉ tiêu để phân tích là xem xét tỷ lệ huy động từng nguồn cụ thể trên tổng nguồn huy động. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lượng vốn huy động từng nguồn cụ thể chia cho tổng nguồn huy động Để nghiên cứu về cơ cấu nguồn vốn huy động, ta đi vào nghiên cứu nguồn vốn phân chia theo các tiêu chí khác nhau, cụ thể: * Nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng Bảng 3.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2015 - 2017 Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2016 Năm 2017 Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng so 2015 so 2016 (Tỷ đồng) (%) (Tỷ đồng) (%) (Tỷ đồng) (%) (+) (-) % (+) (-) % Tổng VHĐ 610 100,00 674 100,00 769 100,00 64.0 10.5 95.0 14.1 1.TCKT 63 10.33 66 9.79 86 11.18 3.0 4.8 20.0 30.3 2. Dân cư 547 89.67 608 90.21 683 88.82 61.0 11.2 75.0 12.3 (Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGBank Quảng Ninh 2015-2017) Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ vốn huy động từ các nguồn cụ thể trên tổng nguồn huy động tăng trưởng không đều, tiền gửi doanh nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn huy động.
  • 70. 59 Nguyên nhân là do PGBank - Chi nhánh Quảng Ninh là ngân hàng TMCP mới thành lập được 8 năm với hệ thống mạng lưới còn khá mỏng, chỉ với 01 chi nhánh chính và 02 phòng giao dịch nên chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp và tổng công ty có nguồn vốn lớn, mặt khác những năm vừa qua do ảnh hưởng suy thoái kinh tế chung của toàn cầu nên các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh không tránh khỏi những khó khăn về vốn. Đó cũng là lý do khiến cho nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế có tăng lên về số tuyệt đối nhưng về cơ cấu có xu hướng giảm trong thời gian qua. Mặc dù PGBank - Chi nhánh Quảng Ninh cũng đã rất nỗ lực tìm kiếm khách hàng, khai thác nguồn vốn từ các doanh nghiệp. Trong tương lai PGBank - Chi nhánh Quảng Ninh cần phải đa dạng các phương thức nhận tiền gửi, thanh toán, có chính sách chăm sóc khách hàng doanh nghiệp để góp phần giúp ngân hàng khơi thông nguồn huy động này tạo ra nguồn vốn đáng kể cho ngân hàng. Hình 3.4. Cơ cấu theo đối tượng huy động vốn của PGBank - Chi nhánh Quảng Ninh qua 3 năm 2015-2017 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh PGBank - Chi nhánh Quảng Ninh qua các năm và tính toán của tác giả)
  • 71. 60 Trái ngược với tiền gửi tổ chức kinh tế, tiền gửi dân cư tại PGBank - Chi nhánh Quảng Ninh chiếm tỷ trọng cao và tăng trưởng liên tục qua các năm cụ thể: năm 2015 đạt 547 tỷ chiếm tỷ trọng 89.67%, năm 2016 đạt 608 tỷ chiếm tỷ trọng 90.21%, năm 2017 đạt 683 tỷ đạt 88.82%. Kết quả này cho thấy PGBank - chi nhánh Quảng Ninh tập trung chủ yếu vào đối tượng khách hàng dân cư. Cụ thể là PGBank -Chi nhánh Quảng Ninh có hệ thống sản phẩm huy động đa dạng về lãi suất, kỳ hạn, phương thức trả lãi,…ngoài ra còn liên tục triển khai các chương trình khuyến mại như tặng quà cho khách hàng nhân dịp sinh nhật, 08- 03, 20-10, quay số trúng thưởng để khuyến khích khách hàng gửi tiền và tri ân khách hàng. Đây là nguồn vốn khá ổn định vì đa số khách hàng gửi thuộc đối tượng cán bộ công chức, công nhân lao động và gửi số tiền nhỏ lẻ. Tuy nhiên trong kế hoạch huy động vốn, PGBank - Chi nhánh Quảng Ninh cần định hướng thay đổi cơ cấu nguồn vốn theo hướng ngày càng hợp lý hơn và tích cực hơn để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của ngân hàng, đồng thời nâng cao tỷ trọng tiền gửi tổ chức kinh tế trên tổng số vốn huy động, góp phần tăng thu tiền dịch vụ và giảm lãi suất huy động bình quân đầu vào. * Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn Bảng 3.5. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian các năm 2015 - 2017 Chỉ tiêu Năm 2015 (Tổng số tỷ đồng) Năm 2016 Năm 2017 Tổng số Tỷ lệ tăng trưởng so với 2015 (%) Tổng số Tỷ lệ tăng trưởng so với 2016 (%) Tổng huy động 610 674 10.57 769 13.99 1. Không kỳ hạn 35 46 34.64 58 24.87 1.1. Tổ chức 25 30 20.97 42 40.00 1.2. Cá nhân 10 16 69.59 16 -2.74 2. Có kỳ hạn 575 628 9.13 711 13.19 2.1. Kỳ haṇ <=12T 519 560 7.80 587 4.79 Tổ chức 38 36 -4.47 44 21.21 Cá nhân 481 524 8.77 543 3.65 2.2. Kỳ haṇ >12T 56 68 21.43 124 82.35 Tổ chức 0 0 0.00 0 0.00 Cá nhân 56 68 21.43 124 82.35 (Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGBank Quảng Ninh 2015-2017)
  • 72. 61 Nhìn vào bảng số liệu cho thấy tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn tại PGBank Quảng Ninh có sự tăng trưởng khá tốt qua các năm. Nguồn huy động không kỳ hạn là nguồn vốn có chi phí lãi suất thấp nhất, nhưng lại thiếu ổn định nhất, có thể bị rút đi bất cứ lúc nào và nếu tỷ trọng của nguồn vốn này trong tổng nguồn vốn cao thì khi nguồn vốn huy động này bị rút sẽ ảnh hưởng rất lớn đến số dư nguồn vốn huy động của chi nhánh nên PGBank Quảng Ninh không thực sự chú trọng việc huy động nguồn vốn này. Tiền gửi không kỳ hạn tăng trưởng cụ thể như sau: Năm 2015, tiền gửi không kỳ hạn là 35 tỷ, trong đó tiền gửi của các tổ chức kinh tế là 25 tỷ, tiền gửi không kỳ hạn của dân cư là 10 tỷ chủ yếu là tiền gửi tài khoản thẻ ATM. Năm 2016, tiền gửi không kỳ hạn là 46 tỷ, trong đó tiền gửi của tổ chức là 30 tỷ. Năm 2017, tiền gửi của tổ chức là 42 tỷ chiếm tỷ trọng 72% trong tổng số 58 tỷ tiền gửi không kỳ hạn, tăng 40% so với năm 2016. Trong cơ cấu nguồn tiền gửi KKH này thì chủ yếu là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, chiếm khoảng 70%, nguồn tiền gửi của khu vực dân cư rất ít. Nó phản ánh đặc điểm của nguồn tiền gửi KKH là chủ yếu được các TCKT sử dụng với mục đích thanh toán. Còn đối với dân cư, mục đích chủ yếu là để lấy lãi nên họ gửi vào các khoản mục có kỳ hạn. Đối với loại tiền gửi có kỳ hạn ngắn dưới 12 tháng: Trong năm 2015, chi nhánh đã huy động được 519 tỷ, chiếm 85% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2016, loại tiền gửi này tiếp tục chiếm ưu thế trong tổng nguồn vốn với số dư 560 tỷ, chiếm 83% tổng nguồn vốn huy động và tăng 7.8% so với năm 2015 Năm 2017, tốc độ tăng trưởng có chậm hơn so với năm 2016 (tốc độ tăng trưởng 4.79%) song vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn 76%. Sở dĩ chi nhánh làm tốt công tác huy động nguồn vốn này là do có chính sách điều chỉnh linh hoạt các mức lãi suất, hấpdẫn khách hàng. Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là loại tiền gửi trung hạn. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao, khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích hưởng lãi và chỉ rút ra khi đến hạn. Nó là nguồn vốn chủ yếu để ngân
  • 73. 62 hàng mở rộng cho vay trung, dài hạn. Lãi suất cho vay trung và dài hạn rất cao, từ đó ngân hàng kiếm được nhiều lợi nhuận. Lấy nguồn huy động trung và dài hạn để cho vay trung và dài hạn là một cách giảm bớt rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất. Tuy nhiên nguồn vốn này lại không nhiều, chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Năm 2015, nguồn vốn này với số dư 56 tỷ đồng chiếm 9.1% trong tổng nguồn vốn của chi nhánh và có xu hướng tăng dần qua các năm. Năm 2016, số dư tiền gửi đạt 68 tỷ đồng tốc độ tăng trưởng tăng 21.43% so với năm 2015. Đến năm 2017, số dư này đạt 124 tỷ đồng, tăng 82.35% so với năm 2016. Chi nhánh Quảng Ninh không có số dư huy động tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên đối với đối tượng là tổ chức kinh tế. 100% nguồn vốn này là từ huy động dân cư, năm 2015 do ảnh hưởng của chính sách sáp nhập với VietinBank nên khách hàng chủ yếu chọn gửi tiền ngắn hạn, kỳ hạn dưới 12 tháng. Số liệu này thể hiện các hình thức tiết kiệm của Chi nhánh khá là hấp dẫn đối với khách hàng. Điều này giúp Chi nhánh chủ động hơn trong việc sử dụng vốn để cho vay, tăng hiệu quả sử dụng vốn nhưng nhược điểm của nguồn vốn này là có chi phí trả lãi cao. Hình 3.5. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn các năm 2015-2017 (Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGBank Quảng Ninh 2015 - 2017)
  • 74. 63 *Nguồn vốn huy động theo loại tiền Bảng 3.6. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền giai đoạn 2015 - 2017 Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2016 Năm 2017 so 2015 so 2016 Tổng số (Tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Tổng số (Tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Tổng số (Tỷ đồng) Tỷ trọng (%) (+) (-) % (+) (-) % Tổng vốn huy động 610 100,00 674 100,00 769.00 100,00 64 10.492 95 14.09 1. VNĐ 577.3 94.64 630.1 93.49 761.90 99.08 52.80 9.146 131.8 20.92 2. Ngoại tệ quy đổi 32.7 5.66 43.9 6.97 7.10 0.93 11.20 34.251 -36.8 -83.83 (Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGBank Quảng Ninh 2015 - 2017) Qua bảng trên cho thấy, nguồn nội tệ VNĐ vẫn luôn là nguồn vốn đóng vai trò quyết định trong cơ cấu nguồn vốn thể hiện qua tỷ trọng nguồn nội tệ chiếm khá lớn trong tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh. Năm 2015, nguồn nội tệ đạt 577.3 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 94.64% tổng nguồn vốn huy động, tăng 50 tỷ tương đương tăng 9% so với năm 2014 là 560 tỷ đồng. Năm 2016 nguồn vốn này là 630.1 tỷ, chiếm tỷ trọng 93.49% tổng nguồn vốn huy động, tăng 52.8 tỷ tương đương tăng 9.1% so với năm 2015. Năm 2017, nguồn vốn này đã đạt 761.9 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 99% tổng nguồn vốn huy động, tăng 20.92% so với năm 2016. Điều này cho thấy công tác huy động vốn nội tệ của Chi nhánh khá phát triển, tỷ trọng nguồn vốn nội tệ trong tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng trưởng khá ổn định qua từng năm, chứng tỏ Chi nhánh đã có các kế hoạch huy động cụ thể và hiệu quả. Trong khi đó, nguồn ngoại tệ huy động luôn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với VNĐ. Để tiếp tục thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm thực hiện chủ trương chống đô la hóa của Chính phủ, chuyển từ quan hệ huy động - cho vay bằng ngoại tệ sang quan hệ mua - bán bằng ngoại tệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quyết định số 2589/QĐ-NHNN ngày 17/12/2015 về mức
  • 75. 64 lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng Đô la Mỹ của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 06/2014/TT-NHNN ngày 17/ 3/2014. Theo đó, mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) là 0%/năm; Mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi của cá nhân là 0%/năm. Động thái này của NHNN đã ảnh hưởng rất lớn đến huy động ngoại tệ tại chi nhánh. Năm 2015, Chi nhánh đã huy động nguồn ngoại tệ quy đổi VNĐ là 32.7 tỷ, chiếm tỷ trọng 5.66% tổng nguồn vốn huy động, giảm 40 tỷ đồng so với năm 2014. Năm 2016, nguồn ngoại tệ quy đổi mà Chi nhánh đã huy động được là 43.9 tỷ, tỷ trọng chiếm 6.97% tổng nguồn vốn huy động, tăng 11.2 tỷ tương đương tăng 11.2% so với năm 2015. Năm 2017, nguồn ngoại tệ quy đổi chỉ đạt 7.1 tỷ, giảm 36.8 tỷ tương đương giảm tỷ trọng 83.83% so với năm 2016. Nguyên nhân là do nguồn vốn ngoại tệ mà ngân hàng huy động được chỉ nằm ở một số khách hàng lớn. Khi nguồn tiền này bị rút ra sẽ khó có khoản tiền bù đắp thay thế kịp thời. Ngoài ra, điều này còn cho thấy cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh đã có sự chuyển dịch mạnh theo hướng nghiêng về đồng nội tệ, đây cũng là chủ trương của Chi nhánh để hạn chế rủi ro về tỷ giá cũng như góp phần thực hiện tốt mục tiêu của chính sách lãi suất là cần đảm bảo người dân nắm giữ VND phải có lợi hơn cầm USD. Đơn vị tính: Tỷ đồng Hình 3.6. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền giai đoạn 2015-2017 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGBank Quảng Ninh 2015-2017)
  • 76. 65 Nhìn chung qua các năm tiền gửi huy động bằng VNĐ đóng vai trò chủ chốt trong tổng cơ cấu nguồn tiền gửi của chi nhánh và tăng dần qua các năm. Nguyên nhân là do đồng Việt Nam luôn là đồng tiền giao dịch chính trong nước và lãi suất cao hơn rất nhiều so với lãi suất USD, EUR, vàng và các ngoại tệ khác. Các loại tiền gửi ngoại tệ trong năm 2016, 2017 biến động theo xu hướng giảm tỷ trọng cũng như giá trị chủ yếu do sự biến động lãi suất và các chính sách hạn chế giao dịch ngoại tệ của NHNN. 3.2.4. Chi phí huy động nguồn vốn tiền gửi Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mọi NHTM, chi phí huy động vốn bao gồm lãi suất huy động vốn và chi phí tiền lương cho cán bộ huy động, chi phí in ấn phát hành, chi phí cơ sở vật chất, chi phí giao dịch quảng cáo. Trong đó chi phí lãi suất chiếm tỷ trọng lớn còn các chi phí khác chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong chi phí huy động vốn. Bảng 3.7. Chi phí huy động vốn giai đoạn 2015-2017 Chỉ tiêu 2015 2016 2017 Số tiền (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Qui mô vốn tiền gửi huy động 610 674 769 - Chi trả lãi 71.8 78.6 83.7 80.8 101 83.1 - Chi ngoài lãi 19.5 21.4 20.3 19.2 20.6 16.9 Tổng chi 91.3 100 104 100 121.6 100 Tỷ suất chi phí trả lãi bình quân 11.77 12.4 13.13 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGBank Quảng Ninh 2015-2017) Theo bảng 3.7 chi phí huy động vốn giai đoạn 2015-2017 của PGBank Quảng Ninh có xu hướng tăng. Năm 2015, chi phí trả lãi tiền gửi là 71.8 tỷ đồng trên tổng tiền gửi huy động là 610 tỷ đồng, tỷ suất chi phí bình quân là
  • 77. 66 11.77%, hay nói cách khác, để huy động được 1 đồng tiền gửi thì chi phí mà chi nhánh phải bỏ ra bình quân là 0.11 đồng chi phí trả lãi. Năm 2016, chi phí trả lãi tiền gửi là 83.7 tỷ đồng, tăng 16.5% so với năm 2015, tỷ suất chi phí trả lãi bình quân là 12.4%. Đến năm 2017, chi phí mà các PGBank Quảng Ninh sử dụng để huy động 769 tỷ đồng tiền gửi là 101 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2016, tỷ suất chi phí trả lãi bình quân là 13.13%. Sở dĩ, chi phí huy động vốn tại PGBank Quảng Ninh trong năm 2015 - 2017 có xu hướng tăng nhanh là do ảnh hưởng của lãi suất trên thị trường có sự biến động mạnh, các ngân hàng cạnh tranh quyết liệt với nhau để có thể huy động đủ nguồn vốn, nên bản thân hệ thống của PGBank cũng phải tăng lãi suất huy động để giữ chân khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng tới gửi tiền. Cùng với việc điều chỉnh lãi suất huy động hợp lý, PGBank Quảng Ninh còn chú trọng việc nâng cao chất lượng hoạt động, đa dạng hóa và tối ưu hóa sản phẩm tiền gửi nhằm thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng nên nguồn vốn tiền gửi tại PGBank Quảng Ninh huy động được cũng có sự tăng trưởng cao từ 14% - 16%, từ đó đáp ứng tốt nhu cầu vốn kinh doanh của các ngân hàng. 3.3. Thực trạng quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh 3.3.1. Cơ chế điều hành và quy trình nghiệp vụ quản lý huy động vốn Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - chi nhánh Quảng Ninh tuân thủ quy chế điều hành huy động vốn của NHNN, quyết định số 1275/QĐ - NHNN - KHTH ngày 05/8/2009 của Thống đốc NHNN về việc ban hành các quy định về quản lý vốn trong hệ thống NHTM; Quyết định số 1122/QĐ-DDQT-KHTH ngày 25/7/2011 ban hành quy định về mở và sử dụng tài khoản tiền gửi trong hệ thống NHTM; Quyết định số 124/QĐ-HĐQT- KHTH ngày 21/2/2008 ban hành quy định về phát hành giấy tờ có giá của NHTM để huy động vốn trong nước. Các thể thức huy động
  • 78. 67 vốn, các văn bản quy định về hạch toán kế toán, các văn bản chỉ đạo trong từng thời kỳ. Tại PGBank Quảng Ninh, phòng Kế hoạch giao dịch và kho quỹ chịu trách nhiệm tiếp nhận các văn bản chỉ đạo của cấp trên, tham mưu cho Ban giám đốc chỉ đạo và triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong toàn chi nhánh. Cụ thể là chính sách về lãi suất, chính sách khách hàng và chiến lược huy động vốn dài hạn cũng như các giải pháp thực hiện trong từng thời kỳ, tổ chức điều hoà, cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn. 3.3.2. Quản lý và điều hành hoạt động huy động vốn Vốn huy động là cơ sở để thực hiện nghiệp vụ cho vay, do vậy việc thực hiện tốt cơ chế này sẽ giúp cho ngân hàng đạt được kết quả tốt trong kinh doanh. Xác định cơ cấu vốn huy động từ đó sử dụng công cụ lãi suất, chính sách khách hàng phù hợp để đạt được hiệu quả huy động vốn cao nhất. Về cơ cấu nguồn vốn tiền gửi (Bảng 3.4) ta thấy: Về tiền gửi của TCKT, chi nhánh xác định là nguồn vốn luôn có biến động không ổn định do chủ yếu là các khoản tiền gửi có kỳ hạn ngắn dưới 6 tháng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này thường có quan hệ một cách toàn diện, sử dụng đầy đủ các sản phẩm của PGBank Quảng Ninh (ví dụ: cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh, thanh toán trong nước và quốc tế, mua-bán ngoại tệ, dịch vụ thu chi tiền mặt tại chỗ cho khách hàng khi có yêu cầu…), do đó phải coi các doanh nghiệp này là bạn hàng truyền thống. Số dư và mức độ biến động nguồn huy động từ TCKT qua các năm không lớn, cơ cấu tiền gửi của tổ chức kinh tế hiện chiếm tỷ trọng nhỏ, khoảng 11% trên tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi dân cư có số dư tăng trưởng hàng năm khá cao, giai đoạn 2015- 2017 chiếm gần 90% trên tổng nguồn vốn huy động. Có được kết quả đó là bởi PGBank Quảng Ninh có hệ sinh thái khách hàng cá nhân đông đảo là các điểm bán lẻ xăng dầu và hệ thống đại lý của Petrolimex. Ngoài ra, trong mấy năm gần đây, PGBank Quảng Ninh thực sự chú trọng việc phát triển ngân hàng bán lẻ
  • 79. 68 cùng với đó là việc mở rộng mạng lưới hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ. Với chủ trương huy động từ những đồng tiền nhỏ, thực sự nhàn rỗi trong dân cư, thông qua các sản phẩm dịch vụ và các phương pháp tiếp cận thích hợp, chi nhánh đã tạo lập được nguồn vốn huy động khá ổn định, vững chắc, để chủ động đáp ứng các nhu cầu tín dụng của khách hàng. - Về nguồn vốn theo kỳ hạn (Bảng 3.5) ta thấy: Đến năm 2017, cơ cấu vốn huy động, nguồn vốn các kỳ hạn thực sự hợp lý, điều đó cho thấy hoạt động huy động vốn của PGBank Quảng Ninh đã đi đúng định hướng và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Để giảm chi phí cho việc huy động vốn, PGBank Quảng Ninh đã tập trung tăng cường huy động nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, vì nguồn tiền này có chi phí thấp và có xu hướng tăng qua các năm. Tuy nhiên, nguồn vốn này có điểm bất lợi là tính ổn định không cao cho nên ngân hàng phải có chiến lược khách hàng phù hợp trong cơ cấu đầu tư vốn giữa ngắn hạn và trung, dài hạn. - Về lãi suất huy động: Cần xác định rõ đây là công cụ quan trọng để điều chỉnh cơ cấu vốn huy động, để điều chỉnh mức tăng trưởng vốn huy động trong dân cư, hay tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức khi khách hàng gửi với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Hiện nay cơ chế điều hành lãi suất huy động vốn và cho vay của PGBank Chi nhánh Quảng Ninh được thực hiện trên cơ sở trần lãi suất huy động do NHNN quy định. Trong cơ cấu tổng nguồn vốn, tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn nhất, đa phần là tiền gửi của dân cư, điều đó phản ánh tâm lý gửi tiết kiệm của người dân Việt Nam thường chọn kỳ hạn ngắn để tránh rủi ro lãi suất. Giai đoạn 2015-2017, PGbank Quảng Ninh đã điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn huy động theo hướng tăng tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng, nhằm phục vụ cho vay các dự án trung và dài hạn của ngành Than trên địa bàn tỉnh.
  • 80. 69 Trong quá trình điều hành lãi suất PGBank Quảng Ninh có áp dụng chương trình ưu đãi lãi suất, giảm một phần phí dịch vụ đối với những khách hàng truyền thống có tiền gửi lớn như: Công ty Xăng dầu B12, Cảng dầu B12, Công ty TNHH MTV VIPCO Hạ Long….. 3.3.3. Thực trạng lập kế hoạch huy động vốn Hình 3.7. Quy trình lập kế hoạch huy động vốn tại ngân hàng PGBank (Nguồn: Ban kế hoạch và nguồn vốn PGBank) Bước 1: Căn cứ dự kiến mục tiêu kinh doanh năm kế hoạch được Hội đồng thành viên phê duyệt, Hội sở chính thông báo số kiểm tra kế hoạch năm cho các chi nhánh để làm căn cứ xây dựng kế hoạch huy động vốn năm chuẩn bị việc bảo vệ kế hoạch đối với Hội sở chính. Bước 2: Chi nhánh căn cứ vào chiến lược kinh doanh của PGBank; định hướng kinh doanh hàng năm, xây dựng kế hoạch kinh doanh gửi Hội sở chính, kèm theo các bản thuyết minh giải trình rõ tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn kỳ trước, dự kiến kỳ kế hoạch. Bước 3: Giám đốc chi nhánh thực hiện bảo vệ kế hoạch huy động vốn, sau đó được tổng hợp cân đối chung toàn quốc làm căn cứ để trình Hội đồng quản trị phê duyệt. Các chỉ tiêu được phê duyệt là căn cứ để điều hành kế hoạch tại chi nhánh. Căn cứ giao kế hoạch năm sau dựa trên số huy động năm trước, tình hình phát triển kinh tế tại mỗi địa phương, vị thế của ngân hàng trên địa bàn và hướng đến mục tiêu: - Tăng nguồn vốn huy động có kỳ hạn bởi đây là nguồn vốn ổn định, góp phần duy trì hoạt động cho vay trung và dài hạn của chi nhánh. Các chi nhánh giao dịch loại I, II Hộ sở chính PGBank 1 2 3
  • 81. 70 - Tăng thị phần của ngân hàng so với các ngân hàng khác trong địa bàn hoạt động. - Thu hút ngày càng nhiều khách hàng tiềm năng và giữ chân các khách hàng cũ. - Và một số mục tiêu khác như tăng uy tín của ngân hàng, phát triển thương hiệu của ngân hàng … 3.3.4. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch huy động vốn Khi nhận kế hoạch hàng năm được Tổng Giám đốc phê duyệt, PGBank Quảng Ninh sẽ xây dựng kế hoạch về hoạt động huy động vốn nhằm đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu Tổng giám đốc đã giao. Cụthểbằngnhữngchươngtrìnhsau: Thường xuyên có các chương trình khuyến mại, mã dự thưởng, quay thưởng trúng quà lớn nhằm thu hút khách hàng gửi tiền nhân dịp đầu xuân năm mới như: Tiết kiệm online - Rinh quà đón Tết, “Tết hội ngộ - Xuân sum vầy”, “Thu rộn ràng - Giờ vàng may mắn”, và hàng loạt các ưu đãi hấp dẫn khác dành cho CBNV thuộc Tập đoàn Petrolimex… - Tổ chức đào tạo tập huấn cho cán bộ quản lý chịu trách nhiệm tổ chức thực thi kế hoạch. - Chỉ đạo thực hiện giao chỉ tiêu huy động vốn đến từng phòng ban, từng nhân viên. - Bên cạnh đó PGBank Quảng Ninh cũng đã tổ chức phát động thi đua công tác huy động vốn trong ngân hàng nhân dịp chào mừng những ngày lễ lớn, ngày kỷ niệm thành lập chi nhánh, đồng thời có chính sách khen thưởng kịp thời đối với những đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc. 3.3.5. Thực trạng kiểm soát kế hoạch huy động vốn Hoạt động kiểm soát huy động vốn được Ban lãnh đạo PGBank Quảng Ninh đặc biệt quan tâm. Nhất là những năm gần đây, tình hình huy động vốn trở nên khó khăn, ngân hàng phải tiếp cận các nguồn vốn đắt hơn. Chủ thể trong kiểm soát huy động vốn gồm: Giám đốc và Phó giám đốc, bộ phận giúp việc, tham mưu là phòng Kinh doanh và Phòng KTGD&KQ. Phòng
  • 82. 71 KTGD&KQ là đầu mối xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện, kiểm soát thực hiện kế hoạch huy động vốn. Phòng KTGD&KQ phối hợp chặt chẽ với các bộ phận khác như Phòng Kinh doanh, Phòng KTTC tại chi nhánh để thực hiện vai trò đầu mối kiểm soát. Hình thức kiểm soát huy động vốn: kết hợp cả kiểm soát thường xuyên và kiểm soát đột xuất. Kiểm soát thường xuyên theo định kỳ hoặc chương trình kế hoạch được xây dựng từ đầu năm là chủ yếu, tức là định kỳ hàng tháng, hàng quý các bộ phận, chi nhánh & PGD phải báo cáo chỉ tiêu huy động vốn đạt được cho phòng KTGD&KQ để tổng hợp lập báo cáo gửi Ban giám đốc. Ngoài hình thức kiểm soát thường xuyên, lãnh đạo ngân hàng còn kiểm soát đột xuất tại các điểm huy động và tại chi nhánh, PGD. Nội dung kiểm soát huy động vốn chủ yếu là các chỉ tiêu huy động vốn của đơn vị trong kỳ về quy mô và cơ cấu vốn huy động trong kỳ hoặc tại một thời điểm nhất định. Kiểm tra về việc thực hiện chấp hành lãi suất huy động; kiểm tra về việc cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo. Công cụ kiểm soát huy động vốn: là kế hoạch huy động vốn theo quý, việc thực hiện các văn bản chỉ đạo. Đây là nhiệm vụ có tính chất bắt buộc đối với các đơn vị và cá nhân trong bộ máy huy động vốn. Công cụ không thể thiếu của kiểm soát huy động vốn là chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động vốn của đơn vị, các PGD và từng cán bộ. Kết quả huy động vốn do các đơn vị báo cáo theo định kỳ cho phòng KTGD&KQ để tổng hợp và phân tích lập báo cáo gửi Ban giám đốc. Kết quả thực hiện huy động vốn so với kế hoạch được giao là chỉ tiêu để giám sát hoạt động huy động vốn. Phòng KTTC thực hiện chương trình kiểm tra, đề xuất với Ban giám đốc thành lập đoàn kiểm tra các đơn vị, đối chiếu trực tiếp với khách hàng nhằm giảm thiểu rủi ro, giúp Ban giám đốc phân tích để có những giải pháp kịp thời can thiệp vào quá trình huy động vốn. 3.3.6. Khảo sát ý kiến khách hàng về hoạt động huy động vốn Qua khảo sát lấy phiếu điều tra của 388 khách hàng đang giao dịch với PGBank Quảng Ninh về chất lượng dịch vụ huy động vốn và tổng hợp điểm số bình quân với 5 mức đánh giá (Likert), kết quả như sau:
  • 83. 72 Bảng 3.8. Thống kê số phiếu điều tra thu về TT Địa điểm Số phiếu điều tra phát ra Số phiếu điều tra thu về Số phiếu không thu về được Cơ cấu số phiếu hợp lệ (%) Số phiếu hợp lệ Số phiếu không hợp lệ 1 Trụ sở chính 188 185 0 3 98 2 PGD Hà Tu 100 98 0 2 98 3 PGD Cẩm Phả 100 97 1 2 97 Tổng cộng 388 380 1 7 (Nguồn phiếu điều tra) Trong tổng số 388 phiếu điều tra phát ra, thu về được 380 phiếu, trong đó có 1 phiếu không hợp lệ do phiếu để trắng các thông tin. Như vậy kết quả phân tích 380 phiếu điều tra thu về hợp lệ. Từ kết quả thống kê theo số liệu (phụ lục 2) ta thấy: Bảng 3.9. Đánh giá của khách hàng về mức độ tin cậy của ngân hàng Số TT Tiêu chí Điểm BQ 1 Ngân hàng tạo được cảm giác an toàn trong giao dịch 4,1 2 Hình thức và cách thức tính lãi chính xác và minh bạch 4,5 3 Thông tin cá nhân và khoản tiền gửi được bảo mật 4,6 4 Kiểm soát được các giao dịch trong tài khoản tiền gửi 4,5 5 Ngân hàng thực hiện tốt các cam kết về thời gian 4,5 Cộng điểm bình quân 4,4 (Nguồn phiếu điều tra) Tiêu chí mức độ tin cậy của ngân hàng đạt số điểm bình quân là 4,4 điểm Nhìn chung, khách hàng đánh giá khá cao về mức độ tin cậy của ngân hàng. Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu nhằm thu hút vốn đầu tư và tiền gửi của khách hàng vào ngân hàng, tạo được niềm tin nơi khách hàng. Đây là thành công trong kinh doanh, nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để tiếp tục giữ được lòng tin của khách hàng. Đó là là một nhiệm vụ không đơn giản với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào nói chung và với PGBank Quảng Ninh nói riêng.
  • 84. 73 Bảng 3.10. Đánh giá của khách hàng về chính sách sản phẩm STT Tiêu chí Điểm bình quân 1 Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu khách hàng 4,6 2 Dịch vụ ngân hàng hiện đại của ngân hàng đa dạng, nhiều tiện ích, dễ sử dụng 4,2 3 Khách hàng dễ dàng tiếp cận các sản phẩm dịch vụ 4,2 4 Các hình thức huy động vốn phong phú, đa dạng phù hợp với nhu cầu khách hàng 4,4 5 Thủ tục giao dịch của ngân hàng nhanh chóng kịp thời 4,3 Cộng điểm bình quân 4,3 (Nguồn phiếu điều tra) Tiêu chí chính sách sản phẩm đạt số điểm trung bình là 4,3 điểm: Như vậy khách hàng đánh giá chính sách sản phẩm của PGBank là khá tốt, các sản phẩm dịch vụ hiện đại của chi nhánh đa dạng phong phú, nhiều tiện ích sử dụng, thủ tục giao dịch nhanh chóng kịp thời gây ấn tượng tốt cho khách hàng. Bảng 3.11. Đánh giá của khách hàng về chính sách huy động vốn và lãi suất STT Tiêu chí Điểm bình quân 1 Quy trình thủ tục gửi tiền đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện 4,5 2 Đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu rút vốn trước hạn cho khách hàng 4,0 3 Chính sách lãi suất linh hoạt 4,2 4 Lãi suất huy động được điều chỉnh kịp thời và có sức cạnh tranh 4,5 5 Bảng niêm yết lãi suất được thiết kế rõ ràng, đầy đủ thông tin 4,7 Cộng điểm bình quân 4,4 (Nguồn phiếu điều tra) Tiêu chí chính sách huy động vốn và lãi suất đạt số điểm bình quân là 4,4 điểm: Như vậy cho thấy PGBank Quảng Ninh đã có chính sách huy động vốn hợp lý, trên cơ sở phân khúc thị trường, phân loại khách hàng và mối
  • 85. 74 quan hệ tổng thể với khách hàng chính sách lãi suất huy động đã có sự linh hoạt và được điều chỉnh kịp thời, có sức cạnh tranh đã phần nào thỏa mãn nhu cầu và làm hài lòng khách hàng, đem lại hiệu quả cho ngân hàng. Bảng 3.12. Đánh giá của khách hàng về chương trình khuyếch trương, khuyến mại STT Tiêu chí Điểm bình Quân 1 Các chương trình khuyến mãi hấp dẫn, có nhiều chương trình dự thưởng 4,6 2 Công tác tuyên truyền quảng cáo về các sản phẩm dịch vụ thường xuyên 3,9 3 Các tờ rơi, tài liệu sẵn có, ấn chỉ tiền gửi đẹp, đầy đủ thông tin 4,3 4 Những khiếu nại, vướng mắc được giải quyết nhanh chóng, hợp tình hợp lý 4,4 5 Địa điểm mạng lưới giao dịch rộng khắp và thuận tiện 3,5 Cộng điểm bình quân 4,1 (Nguồn phiếu điều tra) Tiêu chí chương trình khuyếch trương, khuyến mại đạt số điểm bình quân là 4,1 điểm. Các sản phẩm dịch vụ mà PGBank Quảng Ninh cung cấp có nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn, đặc biệt là sản phẩm huy động vốn: Tiết kiệm hái lộc đầu xuân phần thưởng đầu năm cho các khách hàng gửi tiền là các bao lì xì với nhiểu mệnh giá 10.000đ, 20.000đ, 50.000đ….mong muốn đem lại may mắn thịnh vượng cho khách hàng, chương trình tiết kiệm Xuân Thịnh Vượng với nhiều giải thưởng hấp dẫn có giá trị và đã có khách hàng trúng thưởng xe ô tô, 1 chỉ vàng SJC, nhiều chương trình nhân ngày lễ lớn như 08-03, 20-10 tặng hoa cho các khách hàng nữ đến giao dịch gửi tiết kiệm… Chính nhờ làm tốt công tác tuyên truyền quảng cáo các sản phẩm dịch vụ trên các phương tiện thông tin đại chúng, cơ sở vật chất khang trang lịch sự đã tạo lòng tin và thu hút khách hàng nên nguồn vốn huy động của PGBank đều có sự tăng trưởng tốt hàng năm.
  • 86. 75 Khách hàng không hài lòng về mạng lưới của ngân hàng hiện nay do chưa phủ khắp để giúp cho các giao dịch được thuận tiện, ngoài các trung tâm ra còn có các dịch vụ khác của Chi nhánh như ATM… cũng còn thưa và đây là lý do hạn chế cho công tác huy động vốn của ngân hàng. Bảng 3.13. Đánh giá của khách hàng về cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị phục vụ tại ngânhàng TT Tiêu chí Điểm BQ 1 Ngân hàng có trang thiết bị, công nghệ hiện đại 3,7 2 Cơ sở vật chất đầy đủ, bố trí chỗ ngồi tốt, đầy đủ cho khách hàng 3,5 3 Công nghệ hỗ trợ giao dịch nhanh chóng thuận tiện 3,9 4 Nhận diện thương hiệu PGBank (biển hiệu quảng cáo, banner…) 3,7 Cộng điểm bình quân 3,7 (Nguồn phiếu điều tra) Tiêu chí cơ sở vật chất và phương tiện thiết bị đạt 3,7 điểm: Chi nhánh có đầy đủ trang thiết bị, hệ thống công nghệ thông tiên tiến hỗ trợ cho giao dịch nhanh chóng thuận tiện nhưng chưa thực sự tối ưu cho khách hàng. Bảng 3.14. Đánh giá của khách hàng về đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng STT Tiêu chí Điểm bình quân 1 Nhân viên ngân hàng luôn nắm vững quy trình nghiệp vụ, đảm bảo công việc được nhanh chóng chính xác 4,4 2 Nhân viên ngân hàng có kỹ năng giao tiếp tốt, luôn niềm nở, ân cần chu đáo với khách hàng 4,7 3 Nhân viên ngân hàng luôn tận tình giải đáp, tư vấn cho khách hàng 4,6 4 Nhân viên ngân hàng luôn tôn trọng, tiếp thu, lắng nghe ý kiến khách hàng 4,7 5 Trang phục giao dịch của nhân viên ngân hàng lịch sự, đẹp mắt có thiện cảm 4,7 6 Nhân viên ngân hàng có tác phong làm việc chuyên nghiệp, nhiệt tình trong công việc 3,9 Tổng cộng điểm bình quân 4,5 (Nguồn phiếu điều tra)
  • 87. 76 Tiêu chí đánh giá đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng đạt điểm bình quân 4,5 điểm: Khách hàng đã đánh giá cao mức độ đồng cảm và thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng. Tuy nhiên, còn một số khách hàng đánh giá tác phong làm việc còn chưa thực sự chuyên nghiệp và giải quyết công việc chưa thực sự nhanh chóng. Đây là yếu tố có ảnh hưởng làm hạn chế kết quả huy động vốn của ngân hàng trong thời gian qua cần phải có giải pháp giải quyết khắc phục trong thời gian tới. Kết quả cuối cùng tổng hợp từ nguồn phiếu điều tra ý kiến khách hàng về công tác huy động vốn của PGBank Quảng Ninh đạt 4,3 điểm. Cho thấy PGBank Quảng Ninh đã làm tốt công tác huy động vốn, nhiều giải pháp huy động vốn đã được triển khai thực hiện đồng bộ từ công tác thông tin tuyên truyền, quảng cáo các sản phẩm dịch vụ huy động vốn, mở rộng mạng lưới phục vụ. Không ngừng đổi mới phong cách giao tiếp, tác phong làm việc chuyên nghiệp, thái độ phục vụ khách hàng ân cần niềm nở. Tổ chức tập huấn để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ và thực hiện chính sách về lãi suất linh hoạt trên cơ sở mối quan hệ tổng thể với khách hàng vừa đem lại lợi ích cho khách hàng, vừa giúp ngân hàng kinh doanh có hiệu quả. 3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh 3.4.1. Các nhân tố thuộc về môi trường bên trong 3.4.1.1. Uy tín của ngân hàng Uy tín là một trong những nhân tố quyết định đến việc khách hàng có tham gia dịch vụ gửi tiền tại ngân hàng hay không. Chỉ khi có được niềm tin của khách hàng, thì khách hàng mới tin tưởng gửi gắm tiền tại ngân hàng. PGBank có tiền thân là Ngân hàng TMCP Nông thôn Đồng Tháp Mười, được thành lập từ năm 1993- là một trong những ngân hàng lâu đời và có đội ngũ cán bộ đông đảo, năng động, chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn phong cách giao dịch tận tình chu đáo, luôn hướng tới khách hàng. Mặt
  • 88. 77 khác PGBank có mạng lưới rộng, trụ sở khang trang, việc bài trí không gian giao dịch trang trọng lịch sự, tất cả tạo nên thương hiệu, hình ảnh PGBank thân thiết trong lòng khách hàng. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp ngân hàng giữ vững khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy động. Hiện tại, Petrolimex cung cấp 50% thị phần xăng dầu nội địa, với quy mô hoạt động bao gồm 6.100 cửa hàng bán lẻ xăng dầu và cửa hàng đại lý dưới thương hiệu Petrolimex trên toàn quốc nên PGBank sở hữu một hệ sinh thái khách hàng thực sự phong phú và trung thành. Tuy nhiên trên thực tế, tại PGBank Quảng Ninh, phần lớn là đội ngũ CBNV còn rất trẻ, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình nhưng chưa có kinh nghiệm trong công tác giao dịch khách hàng, chưa thực sự am hiểu về kiến thức nghiệp vụ huy động, xử lý các tình huống cứng nhắc không biết vận dụng linh hoạt quy trình vào thực tế một cách tinh tế, thái độ ứng xử với khách hàng không nhã nhặn, lịch sự, dẫn đến việc tư vấn, hướng dẫn khách hàng không thấu đáo, tạo hình ảnh không tốt cho khách hàng khi đến giao dịch ngân hàng. Đây thực sự là một điểm cần khắc phục để công tác khách hàng ngày càng hoàn thiện hơn, đúng như định hương mà PGBank luôn hướng tới “Hơn cả ngân hàng, đó là dịch vụ chuyên nghiệp!”. 3.4.1.2. Chính sách lãi suất Với chính sách tiền tệ, cơ chế điều hành lãi suất, tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước trong thời gian qua; thì vấn đề lãi suất đã tạo ra thách thức lớn đối với các Ngân hàng TMCP trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. PGBank Quảng Ninh là một trong những ngân hàng có lãi suất huy động hấp dẫn đối với khách hàng. Cơ cấu lãi suất có sự điều chỉnh qua các đợt, tăng lãi suất huy động có kỳ hạn dưới 12 tháng nhằm thu hút tiền gửi tiết kiệm trong dân cư, thu hút vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế. Tuy nhiên trong tình hình trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có tới hơn 53 các tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân như hiện nay thì cuộc cạnh tranh lãi suất càng trở nên khốc liệt.
  • 89. 78 3.4.1.3. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn của ngân hàng Hình thành một cơ cấu sản phẩm đa dạng cũng là một trong những yếu tố quan trọng trong việc thu hút khách của NHTM. Việc đa dạng hóa hình thức huy động vốn của ngân hàng sẽ giúp thỏa mãn nhiều hơn nhu cầu của khách hàng, từ đó gia tăng số lượng khách hàng, kéo theo gia tăng số lượng vốn huy động. Thực tế cho thấy, không một ngân hàng nào có thể thành công với cơ cấu sản phẩm nghèo nàn. Tuy nhiên, đa dạng hóa sản phẩm trong lĩnh vực ngân hàng đã khó, đa dạng hóa các hình thức huy động càng khó khăn hơn. Đa dạng hóa sản phẩm không chỉ dừng lại ở đa dạng hóa kỳ hạn huy động vốn mà còn thể hiện ở sự đa dạng trong hình thức huy động. Hiện nay toàn hệ thống PGBank đang cung cấp khoảng 100 loại sản phẩm và dịch vụ với nhiều hình thức đa dạng và linh hoạt không chỉ huy động tiền gửi tiết kiệm mà còn khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng dưới nhiều hình thức khác nhau như mở tài khoản tiền gửi, huy động qua kỳ phiếu, trái phiếu,... Điều này là một trong những yếu tố thuận lợi giúp ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex từng bước thu hút được nhiều khách hàng hơn. 3.4.1.4. Trình độ công nghệ của ngân hàng Công nghệ thông tin là một trong những yếu tố quan trọng giúp ngân hàng quản lý hoạt động huy động vốn một cách hiệu quả, tiết kiệm thời gian, tăng uy tín, đảm bảo sự chính xác. Hiện nay, PGBank sử dụng phần mềm ngân hàng lõi Core Banking của hãng IFLEX, một trong những phần mềm ngân hàng hiện đại nhất hiện nay. Tất cả các giao dịch được thực hiện trên một giao diện có tính tương tác cao và dễ sử dụng do thống nhất về cơ sở dữ liệu tạo thuận lợi cho khách hàng. Điều này đã ngày càng thỏa mãn khách hàng nhiều hơn và từ đó giúp ngân hàng PGBank thu hút thêm số lượng khách hàng đáng kể. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những khó khăn, vướng mắc như: chưa tích hợp được việc in phiếu hạch toán trên chứng từ gốc khiến việc lưu trữ chứng từ cồng kềnh tốn thêm chi phí in ấn và quản lý, hiệu quả chương trình phần
  • 90. 79 mềm chưa đáp ứng được các yêu cầu của hoạt động quản lý, hoạt động kinh doanh ngân hàng, phần mềm vẫn còn xử lý chậm và quản trị dữ liệu không cao, cần tiếp tục hoàn thiện phù hợp với yêu cầu phát triển hiện nay. 3.4.1.5. Chính sách marketing Chính sách marketing có vai trò quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu, quảng bá hình ảnh của ngân hàng rộng rãi đến dân cư. Điều này cũng giúp ngân hàng thu hút và huy động được nhiều vốn từ dân cư hơn. Chính sách Marketing của PGBank rất đa dạng, có thể kể đến như chính sách phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu; chính sách lãi suất huy động; chính sách bán hàng, chính sách quảng bá xúc tiến dịch vụ huy động; chính sách nguồn nhân sự marketing. - PGank đã thực hiện chính sách phân đoạn thị trường huy động vốn gồm hai phân đoạn là khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp, trong đó khách hàng cá nhân chia thành 3 phân đoạn khách hàng VIP, khách hàng thân thiết và khách hàng phổ thông theo số dư tiền gửi để đưa ra những chính sách chăm sóc phù hợp với đặc điểm của từng phân đoạn. - Chính sách lãi suất huy động là chính sách được khách hàng cá nhân đặc biệt quan tâm vì nó ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của đồng vốn họ bỏ ra. Chính sách lãi suất của PGBank Quảng Ninh được căn cứ cơ bản dựa trên quy định biểu lãi suất, phí của ngân hàng PGBank và lãi suất quy định của NHNN. Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh, lãi suất nên được điều chỉnh linh hoạt trên cơ sở so sánh biểu lãi suất, phí của các NHTM khác trên địa bàn. - Chính sách quảng bá, xúc tiến dịch vụ huy động vốn được thực hiện chủ yếu dưới hình thức treo băng rôn, banner trên các tuyến đường chính, tờ rơi, thư ngỏ, tham gia công tác từ thiện vì cộng đồng,... nhằm giới thiệu về sản phẩm huy động mới, các dịch vụ, tiện ích, khuyến mãi hấp dẫn... 3.4.2. Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài 3.4.2.1. Môi trường cạnh tranh giữa các chi nhánh NHTM Các chi nhánh trong hệ thống các NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hoạt động kinh doanh độc lập, chạy đua với nhau về thành tích, về hiệu quả
  • 91. 80 kinh doanh. Xét về mặt tích cực, sự cạnh tranh giữa các chi nhánh sẽ tạo động lực để các chi nhánh không ngừng hoàn thiện mình, nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh.Tuy nhiên, điều này lại dẫn đến các yêu tố tiêu cực, đó là sự thiếu đoàn kết, hỗ trợ giữa các chi nhánh. Đặc biệt là trong công tác huy động vốn, đã xảy ra tình trạng tranh giành khách hàng giữa các chi nhánh, bản thân khách hàng được lợi vì họ sẽ lựa chọn được chi nhánh phục vụ mình tốt hơn, nhưng đồng thời cũng tạo tâm lý nghi ngại cho khách hàng về tính thống nhất của cả hệ thống. Nguyên nhân của vấn đề này là do ban lãnh đạo chỉ biết ra chỉ tiêu và chỉ có cách đánh giá cục bộ về hiệu quả cộng việc thông qua kết quả thực tế mà không biết cách đánh giá thông qua quá trình xử lý công việc cũng như hiệu quả lâu dài thay vì kết quả nhất thời. Ban lãnh đạo chưa đề ra được những tiêu chí cần thiết trong quá trình huy động vốn tiền gửi ngoài tiêu chí doanh sốhuy động. Các tiêu chí khác cần nêu ra ở đây là tiêu chí về xây dựng hình ảnh đẹp trong mắt khách hàng, tiêu chí về tính bền vững và lâu dài của mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, tiêu chí về tính đoàn kết và thống nhất của hệ thống các ngân hàng thương mại với nhau. Ban lãnh đạo với vai trò quản lý của mình chưa có sự động viên tinh thần làm việc của nhân viên, chưa có những giải pháp mang tính cụ thể để xây dựng mối quan hệ đoàn kết gắn bó giữa các bộ phận, phòng ban, chi nhánh trong hệ thống. Đây cũng là một trong những bài toán khó đặt ra cho các nhà quản trị của các Ngân hàng TMCP trên địa tỉnh Quảng Ninh. 3.4.2.2.Yếu tố pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô Chính phủ đã phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt và Chỉ thị 20/2007/CT- TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ, việc triển khai trả lương qua tài khoản ngân hàng cho các đối tượng hưởng lương ngân sách nhà nước trên toàn quốc là yếu tố pháp lý quan trọng cho các ngân hàng đã tích
  • 92. 81 cực đầu tư cơ sở hạ tầng để tăng thêm tiện ích cho khách hàng từ đó cơ hộigia tăng nguồn vốn giá rẻ cho ngân hàng. Tuy nhiên, môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng còn chưa đầy đủ: + Về luật kế toán chưa có đủ hiệu lực bắt buộc các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán chính xác, kịp thời. Do vậy, các số liệu mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng chưa chắc đã phản ánh chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, làm cho việc tính toán trong hoạt động huy động vốn, cho vay vốn đối với khách hàng thiếu chính xác gây ra những rủi ro không đáng có. + Chưa có một chế tài cứng rắn về việc thanh toán không dùng tiền mặt, quan hệ giao dịch bằng tiền mặt vẫn khá phổ biến, kể cả đối với các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp. + Việc thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm ở các cơ quan Nhà nước thủ tục còn rườm rà, gây khó khăn cho khách hàng làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính sách kinh tế vĩ mô có thể thúc đẩy hoặc kiềm chế hoạt động huy động vốn của ngân hàng thông qua các chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa. Vì thế các ngân hàng luôn phải quan tâm tới chính sách kinh tế vĩ mô, bởi đây là nhân tố tác động trực tiếp tới định hướng, điều kiện thuận lợi để phát triển lĩnh vực kinh doanh, ngành kinh doanh. Do đó, để huy động vốn dân cư được hiệu quả, các ngân hàng cũng cần quan tâm đến tình hình biến động và các chính sách kinh tế vĩ mô. Năm 2015 được coi là một năm đầy biến động, nhiều thách thức trong chính sách tiền tệ và chính sách tỉ giá trước bối cảnh USD liên tục lên giá do kỳ vọng Fed điều chỉnh tăng lãi suất và Trung Quốc bất ngờ điều chỉnh mạnh tỷ giá đồng Nhân dân tệ, kéo theo làn sóng giảm giá mạnh của các đồng tiền của các đối tác thương mại chính của Việt Nam. Trước tình hình đó, ngay sau
  • 93. 82 khi NHTW Trung Quốc phá giá đồng Nhân dân tệ vào ngày 11/8, ngày 12/8, NHNN đã điều chỉnh biên độ tỉ giá giữa VNĐ và USD tăng từ +/- 1% lên +/- 2%. Tiếp đó, đón đầu các tác động bất lợi của khả năng Fed tăng lãi suất và biến động của thị trường tài chính thế giới, ngày 19/8, NHNN đã điều chỉnh tỉ giá bình quân liên ngân hàng giữa VNĐ và USD thêm 1%, đồng thời mở rộng biên độ tỉ giá từ +/-2% lên +/-3%. Như vậy, tính chung trong năm 2015, NHNN thực hiện điều chỉnh tăng tỉ giá 3% và nới biên độ thêm 2% từ mức +/-1% lên +/-3%. NHNN cũng yêu cầu các ngân hàng tự kiểm tra, phát hiện những vi phạm về mức lãi suất huy động, chỉ đạo chấn chỉnh và xử lý nghiêm người đứng đầu các chi nhánh, đơn vị của tổ chức tín dụng để xảy ra vi phạm, không chấp hành các quy định của NHNN, chủ động phát hiện và báo cáo về NHNN những tổ chức tín dụng cạnh tranh không lành mạnh vi phạm quy định về mức lãi suất huy động. Việc thực hiện các chương trình khuyến mại trong huy động vốn, cho vay phải đúng quy định của pháp luật và tiết giảm tối đa các chi phí quảng cáo, khuyến mại, chăm sóc khách hàng để đảm bảo kinh doanh hiệu quả. 3.4.2.3. Yếu tố kinh tế Việc chính thức là thành viên của WTO đã đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội cũng như thách thức. Ngân hàng là một trong những ngành mở cửa mạnh mẽ nhất và ảnh hưởng sâu rộng nhất. Hệ thống tài chính, ngân hàng một nước có thể ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến hệ thống tài chính, ngân hàng trên thế giới cũng như Việt Nam. Điển hình là khủng hoảng của thị trường cho vay bất động sản dưới chuẩn tại Mỹ. Đặc biệt, từ 01/01/2011, các Ngân hàng nước ngoài sẽ được nhận tiền gửi bằng VNĐ từ các cá nhân Việt Nam mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng, không còn bị hạn chế theo tỷ lệ trên mức vốn được cấp của chi nhánh theo cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO.
  • 94. 83 Kinh tế Việt Nam còn nhiều khó khăn, tình trạng nợ xấu trong hệ thống ngân hàng tăng cao (gần 9.5%) (Số liệu của Uỷ ban Giám sát Tài chính quốc gia công bố ngày 26/12/2017). Sản phẩm tồn đọng không tiêu thụ được, doanh nghiệp thiếu vốn… Tác động theo hướng tiêu cực đến quản lý huy động vốn của PGBank - chi nhánh Quảng Ninh. 3.4.2.4. Yếu tố văn hóa xã hội Môi trường văn hóa là các yếu tố quyết định đến thói quen và tập quán sinh hoạt. Ở các nước phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt và sử dụng các dịch vụ ngân hàng đã phổ biến, nhưng ở các nước đang phát triển như Việt Nam, người dân từ xưa đã có thói quen giữa tiền, vàng… để tiết kiệm thay vì mang ra ngân hàng gửi. Từ năm 2008 đến nay, dưới tác động của hội nhập và cạnh tranh, hệ thống tài chính ngân hàng cải tiến vượt bậc, lòng tin của người dân và doanh nghiệp vào hệ thống ngân hàng ngày càng được cải thiện. Thói quen chi tiêu của dân cư cũng đang có nhiều biến đổi chuyển từ việc chi tiêu cho các nhu cầu thiết yếu là chính sang hoàn thiện và nâng cao mức sống cả về vật chất lẫn điều kiện sinh hoạt. 3.5. Đánh giá thực trạng quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh 3.5.1. Những thành tựu đạt được Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển của ngành ngân hàng nói chung và của hệ thống PGBank nói riêng, PGBank Quảng Ninh đã gặt hái được nhiều thành quả to lớn với nhiều bài học kinh nghiệm quý báu được rút ra trên tất cả các mặt hoạt động kinh doanh. Chi nhánh đã năng động khơi tăng nguồn vốn, đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh và dịch vụ ngân hàng, tăng trưởng tín dụng đảm bảo an toàn vốn và kinh doanh có lãi, làm tròn nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước, góp phần giữ vững và ổn định giá trị đồng
  • 95. 84 tiền Việt Nam, thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh Quảng Ninh nói riêng, nền kinh tế đất nước nói chung phát triển và vững mạnh. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại PGBank Quảng Ninh như phân tích ở trên cho thấy, trong giai đoạn 2015 - 2017, công tác huy động vốn đã đạt được những thành công nhất định, đảm bảo tốt công tác sử dụng vốn. Chi nhánh đã tạo lập được nguồn vốn ổn định và ngày càng tăng trưởng vững chắc, phục vụ đầy đủ và hiệu quả cho các mặt kinh doanh, đáp ứng được phần lớn nhu cầu vốn của nền kinh tế, thực hiện tốt các chỉ tiêu trong kế hoạch đã đề ra. Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò quan trọng của công tác nguồn vốn và điều hành vốn trong huy động, Ban lãnh đạo của Chi nhánh luôn tập trung quan tâm chỉ đạo công tác này, coi tạo vốn là điều kiện tiên quyết để nâng cao thế và lực trong cạnh tranh, khẳng định vị thế, tầm vóc và uy tín của Chi nhánh cũng như toàn hệ thống PGBank, tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh tại thời điểm hiện nay và trong các năm tiếp theo. Cụ thể, nguồn vốn huy động của Chi nhánh năm sau tiếp tục tăng trưởng với tốc độ khá so với năm trước và hoàn thành tốt kế hoạch được giao. Đây là sự nỗ lực rất lớn của Ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ, nhân viên Chi nhánh, góp một phần lớn vào kết quả hoạt động kinh doanh của toàn Chi nhánh, giúp Chi nhánh chủ động trong hoạt động đầu tư tín dụng. Trong cơ cấu huy động vốn của Chi nhánh nổi lên là nguồn tiền gửi dân cư rất lớn mà Chi nhánh đã thu hút được cả trong ngắn hạn và trung hạn, tạo cơ sở vững chắc cho mở rộng tín dụng, tăng lợi nhuận và tăng sức cạnh tranh. Riêng năm 2017, nguồn tiền gửi này huy động đạt 769 tỷ đồng chiếm 76% tổng nguồn vốn với kỳ hạn ngắn và 124 tỷ đồng, chiếm 16% tổng nguồn vốn trung và dài hạn. Điều này cho thấy Chi nhánh đã áp dụng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả, gia tăng lượng tiền chảy vào Chi nhánh.
  • 96. 85 Hình thức huy động vốn của Chi nhánh ngày càng đa dạng, phù hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng. Năm 2011, Chi nhánh chỉ có tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng và trên 12 tháng. Đến nay, Chi nhánh đã huy động thêm kỳ hạn 1 tuần, 2 tuần và 3 tuần. Điều này đã tạo thuận lợi hơn cho khách hàng. Những khách hàng có nhiều vốn mà chu kỳ sử dụng vốn ngắn có thể sử dụng hình thức huy động này. Trước đây trong trường hợp này, khách hàng chỉ có thể gửi theo hình thức không kỳ hạn. Với kỳ hạn linh hoạt Chi nhánh đã giúp cho khách hàng vừa giữ được tiền an toàn lại vừa kinh tế. Bên cạnh đó, các sản phẩm huy động vốn cũng không ngừng phát triển đa dạng. Nếu như năm 2011, khách hàng chỉ có thể gửi tiết kiệm thông thường, thì đến nay khách hàng có thể chọn lựa sản phẩm tùy theo mục đích và nhu cầu của mình như: tiết kiệm online, tiết kiệm thông minh, tiết kiệm rút gốc linh hoạt…. Song song với việc huy động vốn, Chi nhánh cũng hết sức chú ý đến việc sử dụng vốn: cho vay, đầu tư….huy động vốn tạo cơ sở cho sử dụng vốn và sử dụng vốn lại là điều kiện để thúc đẩy huy động vốn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho Chi nhánh tăng cường huy động vốn và làm lợi nhuận của Chi nhánh tăng lên. Mặt khác, trong quá trình quản trị điều hành hoạt động huy động vốn đối với từng đối tượng khách hàng khác nhau, Ban lãnh đạo Chi nhánh đã chủ động, kịp thời đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm huy động tối đa nguồn tiền gửi. Cụ thể, đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế, Chi nhánh đã thực hiện phân loại khách hàng thành từng nhóm như nhóm khách hàng tiềm năng, khách hàng truyền thống,… để từ đó đưa ra các chính sách chăm sóc khách hàng cũng như chính sách lãi suất linh hoạt đối với từng khách hàng. Đối với khách hàng dân cư, đội ngũ kinh doanh thường xuyên đến các khu đông dân cư (chợ, trung tâm thương mại, trung tâm bất động sản….) để giới thiệu về sản phẩm gửi tiết kiệm của PGBank, rút ngắn khoảng cách giữa ngân hàng và
  • 97. 86 người thừa vốn. Do vậy mà số dư tiền gửi dân cư không ngừng tăng trưởng qua các năm. Công tác tuyên truyền, quảng bá thương hiệu, hình ảnh của Chi nhánh trên các phương tiện thông tin đại chúng luôn được quan tâm xuyên suốt. Đổi mới phong cách giao dịch khách hàng, chất lượng phục vụ khách hàng ngày càng chuyên nghiệp, tạo được chữ tín trong hoạt động của Chi nhánh đối với khách hàng. Ngoài ra, Chi nhánh cũng đã bước đầu chủ động nắm bắt thông tin từ các đối thủ cạnh tranh, dự báo lãi suất thị trường để Ban lãnh đạo kịp thời chỉ đạo điều hành. Có thể nói, công tác huy động vốn của Chi nhánh đã bám sát tình hình thực tế trở thành một công cụ điều hành quan trọng trong việc quản lý tài sản nợ, có một cách hợp lý, cân đối với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo khả năng thanh toán của Chi nhánh. 3.5.2. Tồn tại và nguyên nhân 3.5.2.1. Những mặt hạn chế trong hoạt động huy động vốn Tuy đã đạt được nhiều kết quả khả quan, hoàn thành kế hoạch đề ra nhưng công tác huy động vốn của PGBank Quảng Ninh vẫn còn những tồn tại sau: Một là, trong những năm qua Chi nhánh đã đưa ra nhiều hình thức huy động vốn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, các hình thức huy động vốn chưa có sự khác biệt nhiều so với các ngân hàng khác. Danh mục sản phẩm huy động dân cư chưa có các sản phẩm tài chính cao cấp như tiền gửi bảo hiểm tỷ giá, huy động vàng... Danh mục sản phẩm chưa có sự liên kết với sản phẩm khác tạo thành gói sản phẩm để thu hút khách hàng. Khi đó, kết quả huy động vốn của ngân hàng không phụ thuộc vào loại sản phẩm cung cấp nữa mà phụ thuộc vào lãi suất, chất lượng phục vụ và uy tín của ngân hàng. Do vậy, Chi nhánh cần phải đầu tư vào nghiên cứu những sản phẩm mới khác biệt để có thể phục vụ khách hàng tốt hơn nữa.
  • 98. 87 Hai là, Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn và loại tiền vẫn chưa phù hợp. Nguồn tiền có kỳ hạn trung - dài hạn (trên 12 tháng) cũng nên được điều chỉnh để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh trong việc mở rộng hoạt động cho vay trung - dài hạn với các dự án được triển khai trên địa bàn tỉnh. Tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Tuy việc sử dụng vốn trong loại nguồn vốn này không cao và thường biến động, nhưng đây là loại nguồn vốn có lãi suất huy động thấp nó giúp làm giảm lãi suất bình quân đầu vào, chi phí huy động nguồn vốn thấp, tăng chênh lệch lãi suất, tăng lợi nhuận và sức cạnh tranh trong cho vay. Thời gian tới, Chi nhánh cần có biện pháp để gia tăng nguồn vốn này. Ba là, về công tác marketing, bán hàng: Phương thức quảng bá hình ảnh về sản phẩm huy động vốn dân cư còn thiếu, chủ yếu là hình thức tờ rơi, thư ngỏ, áp phích quảng cáo nên chưa tạo được ấn tượng trong tâm trí khách hàng. Phương thức giao dịch và cung cấp sản phẩm cơ bản vẫn là giao dịch trực tiếp tại quầy, các dịch vụ ngân hàng hiện đại như nhắn tin tự động, ngân hàng điện tử, dịch vụ thanh toán hóa đơn...còn chưa đẩy mạnh phát triển, khách hàng chưa biết nhiều đến dịch vụ này. Bốn là, sử dụng công cụ lãi suất chưa linh hoạt, vì phải phụ thuộc vào khung lãi suất của NHTMCP Xăng dầu Petrolimex Việt Nam trong khi lãi suất thị trường luôn biến động, do đó làm giảm tính cạnh tranh. Năm là, thủ tục chứng từ kế toán còn rườm rà, gây ra sự không hài lòng cho khách hàng. Chi nhánh cần đưa ra các biện pháp làm giảm bớt các thủ tục chứng từ để giao dịch trở nên vừa nhanh chóng, chính xác, lạian toàn. Sáu là, chưa hoàn thiện chính sách chăm sóc khách hàng: Công tác chăm sóc khách hàng đã được triển khai và bước đầu đem lại hiệu quả. Tuy nhiên, để có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác trong lĩnh vực huy động vốn thì Chi nhánh cần hoàn thiện hơn nữa chính sách chăm sóc khách hàng của mình, để khách hàng có thể thấy được sự quan tâm của ngân hàng và duy trì lòng trung
  • 99. 88 thành với ngân hàng. Chi nhánh cần phải phân loại khách hàng thành các nhóm khác nhau, để có thể có những chính sách chăm sóc sao cho phù hợp với lợi ích của từng nhóm khách hàng. Đặc biệt là khách hàng lớn, truyền thống cần có những ưu đãi hơn. Việc thông báo có thể là thông báo sổ đến hạn, tặng quà nhân dịp sinh nhật, lễ tết, lãi suất bậc thang,… Ngoài ra, còn nhiều khu vực dân cư có thu nhập cao chưa được khai thác hoặc khai thác chưa triệt để. Vì thế, Chi nhánh cần chú trọng công tác mở rộng mạng lưới để có thể tận dụng nguồn khách hàng tiềm năng này. Số lượng cán bộ làm việc tại các đơn vị hành chính, tổ chức kinh tế xung quanh trụ sở chính và các điểm giao dịch là tương đối lớn. Đây là nguồn khách hàng chủ yếu mà Chi nhánh cần tập trung để thu hút. Nhận thức của cán bộ tín dụng chưa thực sự đầy đủ về công tác huy động vốn cũng như bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Bên cạnh đó, Chi nhánh chưa cập nhật đầy đủ thông tin về lãi suất huy động đối với khách hàng khiến khách hàng không nắm bắt được để mà lựa chọn các hình thức gửi tiền. Hơn nữa, việc chủ động nắm bắt thị trường vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu trước xu thế thị trường tiền tệ biến động nhanh như hiện nay. 3.5.2.2. Nguyên nhân Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế trên là: * Nguyên nhân khách quan: - Do tâm lý, thói quen của người dân: thói quen dùng tiền mặt của người dân làm cho việc triển khai thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế gặp khó khăn, phần lớn người dân không mở và sử dụng tài khoản tại ngân hàng hoặc có mở nhưng không sử dụng hay chuyển tiền. Những hiểu biết của người dân về các hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng còn hạn chế nên nhiều người còn dè dặt khi gửi tiền vào ngân hàng hay thanh toán qua tài khoản ngân hàng. Điều này phần nào đã làm hạn chế khả năng huy động vốn của Chi nhánh, thói quen chi tiêu bằng tiền mặt vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong đại
  • 100. 89 đa số dân cư đã góp phần dẫn đến những hạn chế trong việc mở rộng các dịch vụ ngân hàng… - Môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt, các NHTM đều tham gia vào cuộc chạy đua lãi suất, tích cực tổ chức các chương trình khuyến mại, cải tạo cơ sở vật chất, triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại,… cũng ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động của chi nhánh, đặc biệt là khi huy động vốn. - Tỷ giá ngoại tệ không ngừng tăng nhanh, là điều kiện bất lợi cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhập khẩu, đồng thời vừa là trở ngại đối với ngân hàng. - Nền kinh tế thường xuyên biến động phức tạp gây tâm lý lo ngại cho người dân có tiền nhàn rỗi lựa chọn loại hình đầu tư, làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu hút vốn của ngân hàng. - Xu thế hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế của khu vực và trên thế giới đã tạo nhiều cơ hội cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. Song bên cạnh đó, các ngân hàng cũng phải đối phó với không ít các thách thức. Sự gia nhập của các tổ chức tài chính - ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, sự ra đời và nhập cuộc của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, quá trình mở rộng của các ngân hàng trong nước, một phần tạo sự phát triển của hệ thống tài chính ở Việt Nam, nhưng mặt khác tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, làm cho nguồn vốn trong xã hội bị chia sẻ, dòng vốn sẽ chảy mạnh vào những ngân hàng có uy tín, có sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú, có công nghệ hiện đại… Tình hình đó tất yếu sẽ dẫn đến tình trạng có ngân hàng phát triển đi lên, và tất nhiên cũng có những ngân hàng bị buộc phải phá sản. * Nguyên nhân chủ quan - Về chính sách khách hàng: Chi nhánh chưa xây dựng chính sách khách hàng chi tiết tùy theo nhu cầu của từng đối tượng khách hàng, đặc biệt là những khách hàng lớn.
  • 101. 90 - Chi nhánh chưa tuyên truyền rộng rãi về phí dịch vụ thanh toán đối với khách hàng có số dư tiền gửi cao, ổn định, chưa chủ động tìm đến khách hàng. - Trình độ cán bộ chưa thực sự toàn diện gây ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn. - Các dịch vụ ngân hàng chưa thực sự tạo thuận lợi cho khách hàng khi chuyển tiền, thanh toán thuận lợi như khi dùng tiền mặt nên vẫn chưa làm thay đổi thói quen của dân cư, chẳng hạn nhiều máy rút tiền tự động vẫn thường xuyên bị lỗi, gây khó chịu cho khách hàng và gây ra tâm lý không thích sử dụng thẻ hoặc dịch vụ thanh toán qua thẻ cũng còn hạn chế, do thu nhập bình quân của đại đa số dân cư còn ở mức trung bình và chỉ có một số ít có thu nhập rất cao mới thường xuyên sử dụng thẻ thanh toán. - Thủ tục còn nhiều phức tạp, nhất là trong quy trình gửi và lĩnh tiền của khách hàng, ví dụ chỉ cần một lỗi chính tả nhỏ cũng phải làm lại từ đầu, gây khó chịu cho khách hàng. - Lãi suất chưa thực sự hấp dẫn khách hàng khi mà rất nhiều NHTM khác đưa ra các mức lãi suất cao rất hấp dẫn khách hàng. - Các hình thức huy động vốn, sản phẩm huy động của PGBank Quảng Ninh chưa được phong phú so với các ngân hàng khác, còn chậm trong việc triển khai các sản phẩm huy động mới, sản phẩm có tính chất độc quyền của ngân hàng, và cũng chưa có nhiều sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của nhiều nhóm khách hàng trên thị trường. - Các dịch vụ chưa được đa dạng hoá, đổi mới theo chiều sâu, một số mảng dịch vụ còn thiếu tính liên kết, gây khó khăn cho khách hàng, phí dịch vụ của Ngân hàng còn cao. Công tác Marketing còn chưa được ngân hàng quan tâm đúng mức. Việc quảng bá hình ảnh, sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng chưa hoàn thiện, chưa thành lập được phòng Marketing, chưa xây dựng được trang web của Chi nhánh. Một số mảng còn bỏ trống, hoạt động khập
  • 102. 91 khiễng. Hình ảnh của PGBank Quảng Ninh trên thị trường chưa tương xứng với tiềm năng và thương hiệu của ngân hàng. - Công nghệ ngân hàng chưa được đầu tư theo chiều sâu. Việc đầu tư mới chỉ diễn ra ở một số Chi nhánh lớn, chưa mở rộng đồng bộ trong toàn hệ thống ngân hàng, gây khó khăn cho cán bộ nhân viên ngân hàng và làm ảnh hưởng đến quá trình giao dịch của khách hàng. - Mạng lưới hoạt động đã được mở rộng nhưng vẫn còn mỏng. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Ngoài ra, thị trường bất động sản sôi động đã khiến cho nhà đầu tư hứng thú hơn với khoản lợi nhuận thu được, lớn hơn gấp nhiều lần so với hình thức tiết kiệm truyền thống. Do đó, hoạt động huy động vốn của Chi nhánh cũng lâm vào tình trạng khó khăn hơn.
  • 103. 92 Chương 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX - CHI NHÁNH QUẢNG NINH 4.1. Định hướng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh đến năm 2020 4.1.1. Phương hướng PGBank Quảng Ninh phấn đấu trở thành 1 trong 10 Ngân hàng hiện đại có chất lượng, hiệu quả và uy tín hàng đầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Bên cạnh chú trọng mở rộng quy mô, nâng cao các chỉ tiêu về an toàn vốn, chất lượng tài sản và hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống tài chính luôn được coi là trọng tâm trong các kế hoạch hoạt động của PGBank Quảng Ninh. 4.1.2. Mục tiêu 4.1.2.1. Mục tiêu tổng quát Tăng cường quản lý huy động vốn đảm bảo tăng trưởng đồng bộ, cơ cấu hợp lý các chỉ tiêu cơ bản giữa nguồn vốn huy động, dư nợ, chất lượng dư nợ, thu dịch vụ, chênh lệch thu chi cao, ổn định bền vững cho sự phát triển của chi nhánh từ nay đến 2020. 4.1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đa dạng hóa các phương thức huy động vốn, tiếp tục duy trì những phương thức huy động truyền thống, đồng thời đẩy nhanh việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ mới về huy động vốn đa dạng, phong phú và hiện đại. Tăng cường các biện pháp nâng tỷ trọng nguồn tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức, tăng lượng vốn huy động từ dân cư. Chi nhánh cố gắng phấn đấu mức tăng trưởng nguồn vốn cao và bền vững, cân đối cơ cấu nguồn vốn, thời hạn, lãi suất. - Chú ý huy động vốn trung và dài hạn, đảm bảo cân đối giữa cơ cấu huy động và cho vay; coi nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn từ
  • 104. 93 nước ngoài là quan trọng. Tiếp tục tìm kiếm nguồn vốn hoạt động có chi phí thấp, ổn định. - Hoạt động huy động vốn phải gắn với hoạt động sử dụng vốn và phải kết hợp cả hai hoạt động hợp lý, linh hoạt. Điều hòa lãi suất huy động và lãi suất cho vay đối với các nhóm khách hàng. - Thực hiện những cải tiến trong hệ thống phân phối. Không ngừng củng cố, nâng cao hiệu quả hệ thống mạng lưới hoạt động kinh doanh nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu thị trường. Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, hướng hoạt động nhiều hơn vào các dịch vụ ngânhàng. Cụ thể, Chi nhánh cố gắng phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu sau (tính đến 31/12/2018): - Tổng nguồn vốn huy động 1.000 tỷ đồng - Dư nợ cho vay nền kinh tế 1.200 tỷ đồng - Nợ xấu đến 31/12/2018 không có nợ xấu - Thu phí dịch vụ 13 tỷ đồng - Lợi nhuận đã trích DPRR 17 tỷ đồng 4.2. Một số giải pháp quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh 4.2.1. Các giải pháp về phân tích thị trường và chính sách khách hàng 4.2.1.1. Thực hiện phân loại khách hàng Đối tượng khách hàng hiện nay của PGBank Quảng Ninh có xu hướng chung là không trung thành với sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mà họ đang sử dụng. Họ rất dễ bị lôi kéo và sẵn sàng từ bỏ ngân hàng này sang ngân hàng khác gửi tiền vì họ thấy ngân hàng đó mang lại lợi ích cho họ nhiều hơn. Vì vậy, mà các ngân hàng cần xác định chiến lược khách hàng của mình trong chiến lược huy động vốn. Thực hiện phân loại khách hàng, phân đoạn thị trường để xác định khách hàng tiềm năng, khách hàng hiện hữu từ đó có các chính sách chăm sóc phù hợp.
  • 105. 94 - Đối với những khách hàng truyền thống là khách hàng có số dư tiền gửi lớn đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, nhóm khách hàng này sẽ được hưởng các ưu đãi dịch vụ tốt nhất; khách hàng có số dư tiền gửi trung bình và có khả năng tiếp tục tăng số dư tiền gửi của PGBank Quảng Ninh cần ưu tiên chăm sóc sau đó. - Đối với những khách hàng có yêu cầu mở tài khoản tiền gửi thì ngân hàng cử cán bộ đến tận nơi hướng dẫn thủ tục cần thiết. Ngân hàng thực hiện các ưu đãi trên tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng. Đồng thời các ưu đãi đó cũng làm tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng. - Điều chỉnh mức thu phí dịch vụ hợp lý hơn để thu hút khách hàng mở tài khoản và chuyển nguồn tiền gửi thanh toán về giao dịch. Từ đó có thể tăng thêm nguồn vốn tạm thời và bán được các sản phẩm dịch vụ khác cho khách hàng. - Đối với những khách hàng là doanh nghiệp ngân hàng cần thường xuyên theo dõi đánh giá phân tích theo định kì quy mô, khả năng kinh doanh và tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp, chu kỳ thanh toán và thu tiền hàng, dịch vụ, từ đó có những chính sách cụ thể để huy động tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp. - Thường xuyên thu hút những khách hàng mới để tăng nguồn huy động cho ngân hàng bằng việc áp dụng các hình thức tặng quà, tặng tiền, tặng điểm theo tiền tích luỹ cho các tài khoản tiền gửi cho khách hàng, khách hàng gửi tiền với một số dư nhất định được thưởng phiếu mua hàng tại các trung tâm thương mại, nhà hàng, siêu thị. Lập danh sách khách hàng tiềm năng, khách hàng hiện hữu theo khảo sát, phân loại ở trên, thu thập thông tin chi tiết về khách hàng. Xây dựng phương án tiếp cận, chính sách tiếp cận đối với từng nhóm khách hàng và từng khách hàng. Hình thành chính sách tiếp cận phù hợp với từng thị trường, đối tượng khách hàng: Tiếp cận trực tiếp, tiếp cận gián tiếp.
  • 106. 95 4.2.1.2. Thực hiện chăm sóc khách hàng Hoạt động chăm sóc khách hàng phải được PGBank Quảng Ninh thực hiện trong suốt quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ từ trước khi “bán hàng” đến sau khi “bán hàng”, từ khách hàng tiềm năng đến khách hàng truyền thống. Chăm sóc khách hàng trước khi “bán hàng”: Đối với khách hàng tiềm năng, căn cứ vào đặc điểm dịch vụ, khách hàng mục tiêu và các quy định về quảng cáo, khuyến mãi để thực hiện chăm sóc khách hàng mới nhằm kích thích nhu cầu, thu hút khách hàng, mở rộng thị trường. Đối với khách hàng hiện hữu: Cần ưu đãi các sản phẩm có tính năng vượt trội so với các sản phẩm thông thường, có thể gọi điện, gửi mail.. để quảng cáo sản phẩm. Chăm sóc khách hàng trong “bán hàng”: Đối với khách hàng lớn, PGBank Quảng Ninh cần có chính sách riêng, tổ chức bộ phận quản lý, theo dõi chuyên trách, thường xuyên liên hệ, các hình thức khuyến mãi cho khách hàng, đối với khách hàng siêu cấp (khách hàng có số dư tiền gửi lớn và giao dịch thường xuyên với ngân hàng) ưu tiên dịch vụ chuyển tiền tự động theo lịch, cung cấp thẻ VIP. Chăm sóc khách hàng sau “bán hàng”: Đối với khách hàng cá nhân, thay lời cảm ơn đến các khách hàng cá nhân về những đóng góp của khách hàng vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng, PGBank cần xây dựng những chính sách như gửi tin nhắn chúc mừng sinh nhật, tặng quà vào những dịp đặc biệt. Đối với khách hàng là tổ chức, chi nhánh có thể áp dụng nhiều hình thức chăm sóc như gửi thư mời tham gia hội nghị khách hàng, thực hiện các chính sách ưu đãi khác về cho vay, huy động vốn theo lãi suất thỏa thuận. 4.2.2. Nâng cao chất lượng và quản lý nguồn nhân lực Con người luôn là yếu tố then chốt trong mọi hoạt động. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, công nghệ ngân hàng, máy móc thiết bị và các sản phẩm, dịch vụ tương đối giống nhau, nên trình độ và năng lực của
  • 107. 96 đội ngũ cán bộ là một yếu tố quan trọng quyết định thành công trong kinh doanh của PGBank Quảng Ninh. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng là điều kiện để thực hiện tốt các nghiệp vụ ngân hàng. Cán bộ PGBank Quảng Ninh phải có chuyên môn tốt để có thể quản lý tốt nguồn vốn, thực hiện tốt công việc sử dụng vốn góp phần nâng cao chất lượng huy động vốn. Nguồn nhân lực luôn là yếu tố đóng vai trò quan trọng để phát triển kinh doanh của ngân hàng. Điều quan trọng là phải tạo nên sự khác biệt và lợi thế cạnh tranh lâu dài trong kinh doanh chính là nguồn nhân lực, là đội ngũ cán bộ tham gia cung ứng các sản phẩm dịch vụ đến khách hàng. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là rất quan trọng. Coi trọng chất lượng công tác tuyển dụng cán bộ. Việc tuyển dụng cán bộ đóng vai trò quyết định tới chất lượng nguồn nhân lực. Vì thế, đòi hỏi quá trình tuyển dụng cán bộ PGBank phải nên tổ chức thi tuyển một cách nghiêm túc, khách quan, tránh tình trạng tiêu cực trong tuyển dụng. Việc tuyển chọn cán bộ đòi hỏi phải đảm bảo về sức khỏe, hình thức, đảm bảo đủ số lượng, chất lượng đồng thời thu hút được các đối tượng có năng lực để đảm bảo cho hội nhập quốc tế. Xây dựng đội ngũ cán bộ tại chi nhánh vừa tinh thông nghiệp vụ, có kỹ năng giao tiếp. Mỗi cán bộ đều nắm bắt am hiểu chuyên sâu các sản phẩm dịch vụ của PGBank để tư vấn cho khách hàng và bán chéo sản phẩm, đồng thời là cầu nối để nắm bắt các ý kiến phản hồi từ khách hàng từ đó giúp PGBank Quảng Ninh cải tiến mở rộng các sản phẩm huy động vốn đa dạng phù hợp với thực tiễn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bố trí cán bộ đúng người, đúng việc, phù hợp với trình độ chuyên môn, năng lực, sở trường công tác để phát huy thế mạnh của cán bộ trong công việc đem lại hiệu quả cao. Thực hiện đào tạo và đào tạo lại cán bộ, nâng cao nhận thức về công việc mới cho cán bộ nhân viên, thường xuyên tổ chức cho cán bộ tham gia tập huấn các khóa đào tạo kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng, tiếp
  • 108. 97 thị sản phẩm dịch vụ nhằm tạo ra một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, vừa giỏi về xử lý tác nghiệp, vừa giỏi trong xử lý quan hệ giao tiếp với khách hàng. Bên cạnh việc nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ, PGBank Quảng Ninh phải thường xuyên quan tâm đến tác phong, thái độ phục vụ khách hàng của giao dịch viên trong việc cải thiện mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng. Yếu tố then chốt để giữ vững thị trường, giữ vững khách hàng của chi nhánh là phải nắm bắt trước được nhu cầu, lợi ích cũng như mong muốn của khách hàng để có những đề xuất phù hợp, những liên kết và cơ chế tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng và lợi ích của khách hàng. 4.2.3. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, phát triển các sản phẩm dịch vụ nhằm tăng cường huy động vốn Các kênh huy động vốn phong phú, thông suốt linh hoạt, thuận tiện tạo tâm lý cho khách hàng yên tâm để tiền trên tài khoản duy trì chi trả cho những nhu cầu thiết yếu.Với cùng một lãi suất huy động như nhau, ngân hàng nào cải tiến chất lượng dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn. PGBank đã ban hành bộ danh mục các sản phẩm huy động vốn, hàng năm PGBank Quảng Ninh căn cứ vào kết quả khảo sát, nhu cầu và đặc điểm của từng phân đoạn khách hàng, thực hiện xây dựng và định rõ danh mục cụ thể các sản phẩm huy động vốn cho từng đối tượng khách hàng. Bên cạnh đó, xây dựng hệ thống các sản phẩm dịch vụ khác cung cấp đến khách hàng cùng với các sản phẩm huy động vốn (bán chéo sản phẩm): Cho vay, thanh toán, mua bán ngoại tệ. 4.2.3.1. Nhóm công cụ huy động vốn thông qua các sản phẩm dịch vụ, tiện ích ngân hàng Các dịch vụ tiện ích ngân hàng mang lại nguồn thu phí dịch vụ cho chi nhánh, đồng thời là công cụ huy động vốn hiệu quả và bền vững của ngân hàng. Vì thông qua việc sử dụng dịch vụ tiện ích khách hàng luôn phải duy trì số dư để sử dụng tài khoản.
  • 109. 98 Dịch vụ thẻ: Thẻ ghi nợ nội địa, thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ tín dụng quốc tế, thẻ tín dụng công ty cho khách hàng mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn (thanh toán). Dịch vụ Internet Banking: Khách hàng mở tài khoản tiền gửi và thanh toán online. Dịch vụ thanh toán: Nhờ thu tự động, thu hộ NSNN, thanh toán hóa đơn, trả lương qua tài khoản, gửi nhiều nơi rút nhiều nơi, dịch vụ chuyển nhận tiền nhiều nơi, dịch vụ quản lý dòng tiền cho khách hàng, dịch vụ chuyển tiền kiều hối. 4.2.3.2. Nhóm công cụ thông qua các kênh huy động vốn Làm tốt kênh phân phối dịch vụ tới khách hàng là hình thức để PGBank Quảng Ninh huy động vốn hữu hiệu. Đây là công cụ tăng sự tiếp cận của khách hàng đối với ngân hàng, là phương tiện trực tiếp đưa sản phẩm dịch vụ đến khách hàng. Kênh phân phối đóng vai trò tích cực trong việc nắm bắt nhu cầu khách hàng để ngân hàng chủ động trong việc cải tiến hoàn thiện sản phẩm dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi trong việc nhanh chóng cung ứng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Kênh phân phối truyền thống (trực tiếp): Gắn với các trụ sở và cơ sở vật chất tại những địa điểm nhất định. Việc cung ứng sản phẩm dịch vụ chủ yếu thực hiện bởi đội ngũ giao dịch viên, cán bộ ngân hàng thông qua giao dịch trực tiếp với khách hàng. Để bán được nhiều sản phẩm rộng khắp chiếm được thị phần lớn, PGBank Quảng Ninh phải nâng cao hiệu quả hoạt động của màng lưới cung ứng sản phẩm là các điểm giao dịch ở các xã thị trấn, phấn đấu mỗi điểm giao dịch là một trọng tâm để tuyên truyền giới thiệu quảng bá sản phẩm gửi tiền hiệu quả và luôn sẵn sàng cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, tạo niềm tin đối với khách hàng. Kênh phân phối thông qua đại lý, trung gian: Tổ nhóm, doanh nghiệp… thực hiện giới thiệu, làm dịch vụ một số công đoạn trong quá trình huy động vốn.
  • 110. 99 Kênh phân phối hiện đại: Phân phối dựa trên nền tảng khoa học kỹ thuật hiện đại, đặc biệt là các thành tựu của công nghệ thông tin vào lĩnh vực ngân hàng. Kênh phân phối hiện đại đang trở thành công cụ không chỉ tạo được sự khác biệt mà còn khuyếch trương hình ảnh của chi nhánh trên thị trường. Bao gồm: Hệ thống máy rút tiền tự động ATM, khách hàng có thể rút tiền trong và ngoài hệ thống, chuyển khoản trong hệ thống, vấn tin số dư tài khoản, sao kê giao dịch và các dịch vụ tiện ích khác. Chi nhánh nên bố trí lắp đặt thêm máy ATM. POS (điểm bán hàng): Qua hệ thống thiết bị POS lắp đặt tại các điểm mua bán hàng, khách hàng có thể thanh toán hàng hóa và dịch vụ bằng thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi Nợ. Có thể rút tiền hoặc chuyển khoản tại POS đặt tại quầy ngân hàng. Mobile Banking: Khách hàng có thể giao dịch được với ngân hàng mọi lúc mọi nơi bằng cách sử dụng điện thoại di động để vấn tin số dư tài khoản, sao kê giao dịch, chuyển khoản. Internet Banking: Khách hàng có thể giao dịch được với PGBank Quảng Ninh bất cứ lúc nào và tại địa điểm nào mà không cần phải đến ngân hàng bằng cách sử dụng máy tính cá nhân kết nối Internet. Qua kênh phân phối này PGBank Quảng Ninh có thể cung cấp được nhiều dịch vụ cho khách hàng như vấn tin tài khoản, sao kê giao dịch, chuyển khoản, thanh toán, gửi tiền trực tuyến, nộp thuế điện tử. 4.2.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với công tác huy động vốn Chất lượng dịch vụ trong công tác huy động vốn của PGBank Quảng Ninh là năng lực đáp ứng của sản phẩm huy động vốn được ngân hàng cung ứng cho khách hàng và được đo lường thông qua mức độ thỏa mãn, hài lòng các nhu cầu và mong muốn của khách hàng trên các phương diện như tiết kiệm thời gian, chi phí khi gửi tiền hay lựa chọn được sản phẩm gửi tiền phù
  • 111. 100 hợp với nhu cầu (sinh lời, an toàn, thuận tiện cho thanh toán, chi tiêu..) của khách hàng. Để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ: PGBank Quảng Ninh phải quan tâm nâng cao cơ sở vật chất, kỹ thuật, môi trường cảnh quan tại nơi giao dịch: Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật, các phương tiện máy móc thiết bị hiện đại, giấy tờ in, tài liệu đảm bảo giao dịch thông suốt. Bố trí bàn quầy giao dịch hợp lý, bầu không khí giaodịch văn minh lịch sự, thoải mái tạo sự thuận tiện cho khách hàng khi đến giao dịch với PGBank Quảng Ninh. Trang phục giao dịch với phong cách mang nét đặc trưng riêng có của PGBank Quảng Ninh. Phải quan tâm chất lượng phục vụ của nhân viên trực tiếp cung ứng dịch vụ: Thái độ, phong cách giao dịch, tác phong làm việc, khả năng giao tiếp lịch thiệp, tôn trọng khách hàng, quan tâm và thân thiện đối với khách hàng, thấu hiểu khách hàng. Cán bộ giao dịch có năng lực chuyên môn cao, hiểu biết sâu về sản phẩm huy động vốn cũng như các sản phẩm dịch vụ khác của PGBank, sẵn sàng tư vấn cung cấp dịch vụ, sản phẩm chính xác kịp thời cho khách hàng. Mỗi giao dịch viên phải nắm vững và xử lý được tất cả các nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng, khách hàng đến giao dịch và khi ra về kết thúc giao dịch cũng chỉ ở một cửa của một giao dịch viên. Phải quan tâm đến mức độ tiếp cận sản phẩm của khách hàng: Bố trí mạng lưới, phòng giao dịch, triển khai kênh phân phối điện tử, thời gian mở cửa phục vụ phù hợp để khách hàng dễ dàng tiếp cận sản phẩm về thời gian, địa điểm. Thực hiện quảng bá, tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng, luôn tạo cho khách hàng cảm giác được tôn trọng mỗi khi đến với PGBank Quảng Ninh. Bố trí cán bộ có năng lực, ngoại hình ưa nhìn, khả năng giao tiếp tốt, lịch thiệp làm công tác tiếp đón khách hàng, tư vấn cho khách hàng hiểu, nắm được sản phẩm của PGBank và lựa chọn sản phẩm tiền gửi phù hợp với nhu cầu.
  • 112. 101 Hệ thống giao dịch phải có độ an toàn và chính xác cao: Đảm bảo hệ thống vận hành ổn định, an toàn. Hệ thống sản phẩm được cung ứng cho khách hàng thực hiện một cách nhanh chóng chính xác với độ an toàn và bảo mật cao. Mọi thông tin về số dư tiền gửi, thông tin về cá nhân người gửi tiền phải được giữ bí mật, chỉ được cung cấp thông tin theo yêu cầu của người gửi tiền và theo yêu cầu của các cấp có thẩm quyền yêu cầu cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật. Chất lượng của bản thân sản phẩm cung ứng: có các quy định cụ thể thực hiện sản phẩm, tốc độ xử lý giao dịch nhanh chóng, chính xác, an toàn và các sản phẩm cung ứng phù hợp với nhu cầu khách hàng. 4.2.5. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nói chung được cung cấp cho khách hàng thông qua lãi suất, phí. Sản phẩm của PGBank Quảng Ninh có thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng không phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm dịch vụ và giá cả sản phẩm.. Việc xác định giá (lãi suất) của các sản phẩm huy động vốn, ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập và chi phí của PGBank Quảng Ninh, quyết định khả năng chiếm lĩnh thị trường, tăng thị phần hay khả năng cạnh tranh của chi nhánh. Định giá sản phẩm dịch vụ đúng, kịp thời và linh hoạt sẽ thúc đẩy tính cạnh tranh của ngân hàng trong việc cung ứng sản phẩm dịch vụ: thu hút được nhiều khách hàng, tăng nguồn vốn, đảm bảo thu nhập bù đắp được chi phí trong hoạt động của chi nhánh. Hiện nay, việc định giá sản phẩm huy động vốn được quy định bởi trần lãi suất huy động của NHNN. Để xác định lãi suất cho sản phẩm huy động vốn của ngân hàng, ngoài căn cứ về trần lãi suất huy động còn căn cứ vào các mục tiêu kinh doanh điều kiện đặc thù của PGBank trong từng thời kỳ cụ thể. Song cần có những phương pháp xác định lãi suất huy động vốn linh hoạt theo các đối tượng, thị trường cụ thể để thu hút khách hàng.
  • 113. 102 + Bám sát quan hệ cung cầu trên thị trường: vừa đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng nhằm phát triển kinh tế vừa nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng. Ngân hàng phải luôn theo dõi sát sao tình hình biến động lãi suất huy động và dự báo được xu thế biến động để từ đó có các giải pháp thu hút thêm khách hàng. + Gắn việc huy động vốn với các loại cho vay: khách hàng vừa có thể gửi tiền, vừa có thể vay tiền, trị giá của món vay được quy định theo một tỉ lệ của tiền gửi, nếu khách hàng gửi tiền với lãi suất thấp thì khi vay sẽ được hưởng lãi suất thấp, nếu khách hàng gửi tiền với lãi suất thị trường thì khi vay sẽ tính lãi theo lãi suất thịtrường. + Cần có mức lãi suất khuyến khích cho việc mở tài khoản tiền gửi và phát hành séc thanh toán qua ngân hàng, áp dụng lãi suất luỹ tiến theo số dư trên tài khoản của khách hàng. 4.3. Kiến nghị 4.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà Nước là ngân hàng của các ngân hàng. Mọi quyết định hành động của NHNN đều ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Khi môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường pháp lý ổn định thì hiệu quả huy động vốn còn phụ thuộc vào bản thân của ngành ngân hàng. NHNN thực hiện hoạch định, tổ chức, kiểm soát điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia đảm bảo, tạo điều kiện cho hoạt động của hệ thống ngân hàng diễn ra thuận lợi và phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế qua các biện pháp sau: * Cần tiếp tục hoàn thiện hơn nữa khuôn khổ pháp luật, đặc biệt chú ý tính đồng bộ, tính đầy đủ, tính thống nhất các hệ thống văn bản hướng dẫn luật, nhất là các luật liên quan đến ngân hàng. Đồng thời, chú trọng đến chất lượng thực hiện của các cơ quan thực thi pháp luật các cấp để xây dựng môi trường kinh doanh thông thoáng, lành mạnh hơn và qua đó tạo điều kiện cho các ngân hàng hoạt động ngày càng có hiệu quả và bền vững. * Ngân hàng nhà nước cần chú trọng đầu tư hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, công nghệ này sẽ là bước đi đầu tiên làm cơ sở cho hệ thống ngân
  • 114. 103 hàng chúng ta bước vào thời đại của hệ thống ngân hàng hiện đại. Bên cạnh đó, không ngừng cải tiến đổi mới mô hình tổ chức hoạt động, nâng cao khả năng kinh doanh và điều hành của cả hệ thông ngân hàng nhằm mở rộng quy mô huy động vốn. * Cải thiện và nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng, của các tổ chức tài chính trung gian trong việc tạo vốn và cung ứng vốn cho nền kinh tế, cần tạo lập được mối quan hệ chặt chẽ giữa các ngân hàng và các tổ chức tài chính * Ngân hàng nhà nước tiếp tục có những biện pháp chủ động kiềm chế và đẩy lùi nguy cơ lạm phát nhằm ổn định giá trị của đồng nội tệ vì ổn định giá trị là mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ bởi lạm phát cao, đồng tiền bị mất giá sẽ khiến người dân chuyển qua giữ tài sản dưới dạng tích luỹ bằng vàng hoặc ngoại tệ…. Mặt khác, khi đồng tiền bị mất giá để huy động được đồng vốn ngân hàng phải tăng lãi suất huy động để bù đắp trượt giá. Lãi suất huy động vốn cao dẫn đến lãi suất cho vay cao gây khó khăn cho việc mở rộng tín dụng, kết quả làm cho ngân hàng bị ứ đọng vốn. * Ngân hàng nhà nước cần điều hành linh hoạt các mức lãi suất như lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản… tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng diễn ra tốt hơn. Dần cởi bỏ áp dụng trần lãi xuất huy động vốn để các ngân hàng chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu hoạt động kinh doanh của mình. * Hoàn chỉnh và tổ chức khai triển thực hiện có hiệu quả thị trường tiền tệ. Đây là thị trường vốn ngắn hạn, là công cụ để NHNN điều chỉnh khả năng thanh toán giữa các NHTM và cũng là thị trường trong đó có các công cụ huy động vốn ngắn hạn nên thường được mua bán rộng rãi. Do đó, NHNN cần đảm bảo được khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho các NHTM thiếu vốn, là thị trường đầu ra của các NHTM dư thừa vốn trên thị trường này. * Nghiên cứu và đề ra các kế hoạch khả thi trong việc sử dụng có hiệu quả các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
  • 115. 104 4.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex Việt Nam PGBank Quảng Ninh là một đơn vị thuộc NHTMCP Xăng dầu Petrolimex Việt Nam, do vậy những quy định trong việc huy động vốn đều phải theo đúng những quy định của NHTMCP Xăng dầu Petrolimex Việt Nam. Vì thế, để tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh nói chung, hoạt động huy động vốn nói riêng của các Chi nhánh trực thuộc, trong đó có PGBank Quảng Ninh tác giả xin kiến nghị: Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex Việt Nam cần có những chiến lược thích hợp mở rộng quan hệ quốc tế, thu hút nguồn vốn thông qua ủy thác đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài. Xây dựng chính sách khách hàng rõ ràng và cụ thể. Với một chính sách khách hàng rõ ràng và cụ thể của Trụ sở chính thì các Chi nhánh theo đó có thể triển khai áp dụng ngay theo từng đối tượng khách hàng mà không cần mất thời gian trình duyệt cho từng trường hợp cụ thể. Tăng cường kiểm tra, giám sát thường xuyên các hoạt động kinh doanh của hội sở chính, các Chi nhánh để phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm và quản lý các loại rủi ro, các khoản nợ xấu. Đồng thời, mở rộng và phát triển các hình thức huy động mới, các sản phẩm, dịch vụ hiện đại, an toàn, chi phí hợp lý như bổ sung, nâng cấp các máy rút tiền tự động, các chương trình ứng dụng… Đa dạng hóa và phát triển các hình thức huy động vốn mới, các sản phẩm dịch vụ hiện đại, an toàn phù hợp với nhu cầu khách hàng. Nâng cấp chất lượng sản phẩm dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, đa kênh phân phối, mở rộng mạng lưới để tiếp cận, giới thiệu nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Hoàn thiện nhanh chóng các quy trình nghiệp vụ ngân hàng trên cơ sở ngày càng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là sản phẩm ứng dụng công nghệ hiện đại và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, hiệu quả cho ngân hàng.
  • 116. 105 Tăng cường tính liên kết và hợp tác giữa các ngân hàng với nhau để có thể khai thác lợi thế cạnh tranh của nhau, cùng phát triển sản phẩm, dịch vụ, thu hút khách hàng, tiết giảm chi phí, tăng hiệu quả hoạt động; đồng thời, có thể hỗ trợ lẫn nhau trong vấn đề thanh khoản, khách hàng có thể gửi tiền một nơi, rút tiền ở nhiều nơi nhất là khi thị trường có biến động bất lợi. Gửi tiền một nơi rút tiền nhiều nơi - hình thức này đã được áp dụng. Nhưng đòi hỏi cần có hệ thống ngân hàng mang tính thống nhất với các công nghệ máy móc hiện đại, trang bị đầy đủ, đảm bảo an toàn, thuận tiện cho khách hàng, tránh hiện tượng thanh toán giao dịch khác Chi nhánh thường hay bị lỗi, khách hàng phải đợi xử lý lâu. Sự hợp tác giữa các NHTM không chỉ góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và phát triển kinh tế đất nước, mà còn vì lợi ích của khách hàng cũng như chính lợi ích và sự phát triển của chính các NHTM. Về nguồn nhân lực Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex Việt Nam nên có kế hoạch thi tuyển, đào tạo đội ngũ chuyên viên quản trị ngân hàng trong toàn hệ thống. Quy chế thi tuyển, tuyển dụng phải đảm bảo chặt chẽ công bằng để chọn người năng lực, trình độ, có tài có đức cống hiến cho sự phát triển của hệ thống. Ngoài ra chính sách điều tiết phân phối quỹ thu nhập nên linh hoạt hơn, có cơ chế thưởng trong lương và bổ xung chế độ chi tiền làm thêm giờ để các chi nhánh có động lực thực hiện tốt hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển, đãi ngộ những người có năng lực thật sự ở lại làm việc và thu hút nhân tài từ nên ngoài về làm việc tại PGBank. Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên ngân hàng. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị đầy đủ hiện đại để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Mặt khác hiện đại hóa công nghệ thông tin một cách đồng bộ, đưa công nghệ hiện đại vào các thao tác nghiệp vụ, đẩy mạnh công tác thanh toán điện tử… nhằm tăng hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của PGBank.
  • 117. 106 KẾT LUẬN Cung ứng đủ vốn cho nền kinh tế là một yêu cầu cấp thiết trong sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước bởi nguồn vốn chính là đầu vào quan trọng mang tính quyết định đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Để có nguồn vốn đáp ứng nhu cầu của các thành phần kinh tế, ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác luôn là lực lượng giữ vai trò chủ đạo. Quá trình nhận và chuyển vốn trên thị trường chủ yếu được thực hiện thông qua các ngân hàng thương mại và thị trường tín dụng. Do đó, vai trò của ngân hàng trong hoạt động huy động vốn cho nền kinh tế là cực kỳ quan trọng. Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề huy động vốn của NHTM cho nền kinh tế, tác giả đã lựa chọn đề tài “Tăng cường quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ. Qua quá trình nghiên cứu, bằng phương pháp khoa học, bằng các kiến thức đã học được cộng với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của giảng viên hướng dẫn, luận văn đã hoàn thành và đạt được các mục tiêu đã đề ra: Một là, Khái quát hóa được những vấn đề có tính lý luận về vốn và huy động vốn của NHTM. Hai là, Phân tích, đánh giá được thực trạng công tác quản lý huy động vốn của PGBank Quảng Ninh, trong đó nêu rõ những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý huy động vốn tại PGBank Quảng Ninh. Ba là, Đề xuất được một số giải pháp tổng thể nhằm tăng cường quản lý huy động vốn tại PGBank Quảng Ninh; đồng thời nêu một số kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước, đối với NHTMCP Xăng dầu Petrolimex Việt Nam để tạo điều kiện thực thi có hiệu quả các giải pháp trên. Tuy nhiên, đây là một đề tài rộng và phức tạp, bản thân đã cố gắng nghiên cứu song, do trình độ và thời gian có hạn nên luận văn khó tránh khỏi những hạn chế, khiếm khuyết. Vì vậy, tác giả luận văn rất mong nhận được những nhận xét, đóng góp của các nhà khoa học, thầy cô giáo và những người quan tâm để bản luận văn hoàn chỉnh hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
  • 118. 107 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Võ Thị Thúy Anh (2010), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nxb Tài chính, Hà Nội. 2. Học viện Ngân hàng (2005), Giáo trình Kế toán ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 3. Nguyễn Minh Kiều (2012), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Nxb Thống kê, Hà Nội. 4. Phan Thị Thu Hà (2009), Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại. Nxb Giao thông Vận tải, Hà Nội. 5. Phan Thị Thu Hà - Nguyễn Thị Thu Thảo (2002), Quản trị và nghiệp vụ, Nxb Thống Kê, Hà Nội. 6. PGBank - Chi nhánh Quảng Ninh (2015), Báo cáo thường niên và kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015, Quảng Ninh. 7. PGBank Petrolimex - Chi nhánh Quảng Ninh (2016), Báo cáo thường niên và kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016, Quảng Ninh. 8. PGBank - Chi nhánh Quảng Ninh (2017), Báo cáo thường niên và kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017, Quảng Ninh. 9. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các tổ chức tín dụng, số 47/2010, HàNội. 10. Nguyễn Đình Tài (1997), Sử dụng công cụ tài chính - tiền tệ để huy động vốn cho đầu tư phát triển. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 11. Nguyễn Thị Tâm (2011), Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội. 12. Lê Văn Tề (1999), Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại. Nxb Thống kê, Hà Nội.
  • 119. 108 PHỤ LỤC Phụ lục số 01: Câu hỏi điều tra, khảo sát khách hàng Hiện tôi đang là sinh viên cao học trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh và đang thực hiện Luận văn tốt nghiệp với đề tài nghiên cứu “Tăng cường quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - chi nhánh Quảng Ninh”. Rất mong Quý khách hàng dành thời gian quý báu của mình để trả lời các câu hỏi dưới đây để tôi có thể thu thập thông tin cho đề tài của mình. Sự giúp đỡ của Quý khách hàng sẽ đóng góp rát lớn vào kết quả luận văn. Tôi xin cam kết thông tin của Quý khách hàng chỉ phục vụ với mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn nói trên, không nhằm mục đích thương mại. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý khách hàng! I. Thông tin cá nhân người được hỏi 1. Họ và tên …………………… Giới tính Nam  Nữ  2. Tuổi: Từ 18 - 25  Trên 25 - 40  Trên 40 - 55  Trên 55  3. Nghề nghiệp: Cán bộ, công chức nhà nước  Làm nông nghiệp  Cán bộ hưu trí  Hộ kinh doanh  Khác  4.Địa chỉ liên lạc: …………………………... Số điện thoại ……………. II. Khảo sát về quan hệ giao dịch giữa khách hàng và PGBank chi nhánh Quảng Ninh 1. Số lần sử dụng sản phẩm tiền gửi tại chi nhánh.  Một lần  Thường xuyên  Không thường xuyên 2. Nguồn tiếp cận thông tin về sản phẩm tiền gửi tại chi nhánh.  NV ngân hàng tư vấn  Bạn bè tư vấn  Website của ngân hàng  Quảng cáo, tờ rơi
  • 120. 109 3. Loại tiền gửi  Nội tệ  Ngoại tệ 4. Kỳ hạn gửi  Không kỳ hạn  Kỳ hạn < 12 tháng  Kỳ hạn từ 12 - 24 tháng  Kỳ hạn > 24 tháng 5. Vấn đề khách hàng quan tâm khi gửi tiền tại ngân hàng  Lãi suất  Uy tín của ngân hàng  Thái độ phục vụ của nhân viên  Khác 6. Khách hàng có lựa chọn sản phẩm của ngân hàng lần sau không?  Chắc chắn có  Chưa chắc chắn  Không muốn sử dụng III. Ý kiến đánh giá của khách hàng về công tác huy động vốn Xin quý khách vui lòng cho ý kiến đánh giá về các nhân tố tác động đến công tác huy động vốn mà quý khách cảm nhận được bằng cách đánh dấu (X) vào các ô điểm số theo nhận định của quý khách: (1) Hoàn toàn không đồng ý; (2) Không đồng ý; (3) Không có ý kiến; (4) Đồng ý; (5) Hoàn toàn đồng ý.
  • 121. 110 PHIẾU ĐIỀU TRA Ý KIẾN KHÁCH HÀNG Chỉ tiêu Điểm 1 2 3 4 5 1. Mức độ tin cậy của ngân hàng 1.1. Ngân hàng tạo được cảm giác an toàn trong giao dịch 1.2. Hình thức và cách thức tính lãi chính xác và minh bạch 1.3. Thông tin cá nhân và khoản tiền gửi được bảo mật 1.4. Kiểm soát được các giao dịch trong tài khoản tiền gửi 1.5. Ngân hàng thực hiện tốt các cam kết về thời gian 2. Chính sách sản phẩm 2.1. Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu khách hàng 2.2. Dịch vụ ngân hàng hiện đại của ngân hàng đa dạng, nhiều tiện ích, dễ sử dụng 2.3. Khách hàng dễ dàng tiếp cận các sản phẩm dịch vụ 2.4. Các hình thức huy động vốn phong phú, đa dạng phù hợp với nhu cầu khách hàng 2.5. Thủ tục giao dịch của ngân hàng nhanh chóng kịp thời 3. Chính sách huy động vốn và lãi suất 3.1.Quy trình thủ tục gửi tiền đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện 3.2. Đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu rút vốn trước hạn cho khách hàng 3.3. Chính sách lãi suất linh hoạt 3.4. Lãi suất huy động được điều chỉnh kịp thời và có sức cạnh tranh 3.5. Bảng niêm yết lãi suất được thiết kế rõ ràng, đầy đủ thông tin 4. Các chương trình khuếch trương, khuyến mại 4.1. Các chương trình khuyến mãi hấp dẫn, có nhiều chương trình dự thưởng 4.2. Công tác tuyên truyền quảng cáo về các sản phẩm dịch vụ thường xuyên 4.3. Các tờ rơi, tài liệu sẵn có, ấn chỉ tiền gửi đẹp, đầy đủ thông tin 4.4. Những khiếu nại, vướng mắc được giải quyết nhanh chóng, hợp tình hợp lý 4.5. Địa điểm mạng lưới giao dịch rộng khắp và thuận tiện 5. Cơ sở vật chất,phương tiện thiết bị 5.1. Ngân hàng có trang thiết bị, công nghệ tiên tiến hiện đại 5.2. Cơ sở vật chất đầy đủ, bố trí chỗ ngồi tốt, đầy đủ cho khách hàng
  • 122. 111 Chỉ tiêu Điểm 1 2 3 4 5 5.3. Công nghệ hỗ trợ giao dịch nhanh chóng thuận tiện 5.4. Nhận diện thương hiệu PGBank (biển hiệu quảng cáo, banner...) 6. Đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng 6.1. Nhân viên ngân hàng luôn nắm vững quy trình nghiệp vụ, đảm bảo công việc được nhanh chóng chính xác 6.2. Nhân viên ngân hàng có kỹ năng giao tiếp tốt, luôn niềm nở, ân cần chu đáo với khách hàng 6.3. Nhân viên ngân hàng luôn tận tình giải đáp, tư vấn cho khách hàng 6.4. Nhân viên ngân hàng luôn tôn trọng, tiếp thu, lắng nghe ý kiến khách hàng 6.5.Trang phục giao dịch của nhân viên ngân hàng lịch sự, đẹp mắt có thiện cảm 6.6. Nhân viên ngân hàng có tác phong làm việc chuyên nghiệp, nhiệt tình trong công việc