Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LTi
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LTii
MỤC LỤC
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LTiii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC :
:
:
Báo cáo tài chính
CPTT Chi phí trả trước
DTT Doanh thu thuần
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
LNST : Lợi nhuận sau thuế
NVLC : Nguyên vật liệu chính
NVTX : Nguồn vốn thường xuyên
NVTT : Nguồn vốn tạm thời
NCVLĐ : Nhu cầu vốn lưu động
NCVLĐTXCT : Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết
NVL : Nguyên vật liệu
NVLĐTT : Nguồn vốn lưu động tạm thời
NVLĐTX : Nguồn vốn lưu động thường xuyên
SPDD : Sản phẩm dở dang
TSLĐ : Tài sản lưu động
TSCĐ : Tài sản cố định
TSDH : Tài sản dài hạn
TP : Thành phẩm
VBT : Vốn bằng tiền
VTK : Vốn tồn kho
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VKD : Vốn kinh doanh
VCĐ : Vốn cố định
VLĐ : Vốn lưu động
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LTiv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình đổi mới kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định
“kinh tế nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo, doanh nghiệp nhà nước là lưc
lượng kinh tế chủ lực, các công ty nhà nước phải thực sự trở thành các tập
đoàn kinh tế mạnh.-là xương sống của nền kinh tế quốc dân.”. Hơn 10 năm
qua kinh tế nhà nước đã được hình thành đồng bộ hơn. Trong đó doanh
nghiệp nhà nước đóng vai trò nhất định trong việc tăng cường lực lượng kinh
tế quốc dân và đang từng bước đổi mới, sắp xếp lại về mô hình tổ chức, cơ
cấu sở hữu, kỹ thuật công nghệ…theo quan điểm hiện tại, mỗi doanh nghiệp
được xem như một tế bào sống cấu thành nên toàn bộ nền kinh tế. Tế bào
sống đó cũng cần quá trình trao đổi chất với bên ngoài thì mới tồn tại và phát
triển được. Vốn chính là đối tượng của quá trình trao đổi đó. Nó đảm bảo sự
sống cho doanh nghiệp, nếu thiếu hụt thì doanh nghiệp sẽ mất khả năng thanh
toán. Nói cách khác vốn là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của bất kì
doanh nghiệp nào. Có thể thấy trong một doanh nghiệp, vốn là nhân tố quan
trọng trong quá trình đầu tư sản xuất kinh doanh; nguồn vốn và việc sử dụng
nguồn vốn là một vấn đề hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong ngắn cũng như dài hạn, là khâu
trọng điểm trong công tác tài chính doanh nghiệp.
Công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự tiền thân là Nhà máy sản xuất phụ
tùng ôtô Ngô Gia Tự là công ty thành viên của Tổng công ty Công nghiệp ôtô
Việt Nam – Bộ Giao thông Vận tải. Với hơn 45 năm hoạt động, Công ty
TNHH MTV Cơ khí Ngô Gia Tự đã có bề dày truyền thống và kinh nghiệm
trong nhiều lĩnh vực sản xuất các sản phẩm cơ khí phục vụ các công trình
giao thông của Bộ Giao thông Vận tải và trong cả nước. Tuy nhiên, hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn chưa tương xứng với tiềm
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT2
năng của mình. Một trong những nguyên nhân của vấn đề này chính là do
công ty chưa quan tâm nhiều tới hoạt động quản trị vốn của doanh nghiệp,
đặc biệt là vốn lưu động (VLĐ), mà hiệu quả quản trị VLĐ sẽ quyết định hiệu
quả sử dụng vốn, từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh. Mặt
khác, chưa có nghiên cứu nào về giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu
động của doanh nghiệp nói chung và VLĐ của công ty cổ phần cơ khí Ngô
Gia tự nói chung, mà đa số chỉ tập chung nghiên cứu tìm giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên thiết nghĩ hiệu quả sử
dụng vốn chỉ là kết quả trong quá trình sử dụng vốn, mà nguyên nhân để có
thể sử dụng hiệu quả là doanh nghiệp phải quản trị hiệu quả. Điều đó có nghĩa
là, con người chỉ có thể tác động vào nguyên nhân để nhằm đạt được kết quả
chứ không thể tác động vào kết quả-một thứ mang tính khách quan. Do đó
nếu muốn nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ thì trước hết chúng ta cần tìm hiểu
làm thế nào để quản trị VLĐ hiệu quả.
Xuất phát từ những điều trên, người viết đã quyết định lựa chọn đề tài
“Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí
Ngô Gia Tự” làm đề tài luận văn tốt nghiệp với hi vọng có thể góp phần nâng
cao hiệu quả quản trị VLĐ của công ty, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của công ty.
2. Đối tượng và mụcđích nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn này tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản trị VLĐ tại
côngty cổ phầncơ khí Ngô Gia Tựtrong thời gian từ năm 2011 tới năm 2013.
b. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trong luận văn này nhằm trả lời cho câu hỏi
nghiên cứu: “Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản trị VLĐ tại công ty cổ
phần cơ khí Ngô Gia Tự?”
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT3
Và để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu đó, luận văn hướng tới đạt được
các mục đíchsau:
 Đánh giá đúng thực trạng tình hình quản trị VLĐ của công ty trong giai
đoạn 2011-2013.
 Tìm ra nguyên nhân của những tồn tại.
 Đề xuất giải pháp để cải thiện những hạn chế trong công tác quản trị
VLĐ của công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
a. Về không gian
Do điều kiện thời gian có hạn nên nghiên cứu của đề tài chỉ dừng lại ở
việc nghiên cứu trong một doanh nghiệp, cụ thể là nghiên cứu thực trạng công
tác quản trị VLĐ tại công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự.
b. Về thời gian
Khóa luận tập trung nghiên cứu tình hình kinh doanh và quản trị VLĐ
của công ty trong 3 năm 2011-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, cả thông tin sơ cấp và thông
tin thứ cấp đều được sử dụng. Thông tin sơ cấp được thu thập bằng cách áp
dụng những phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp tổng hợp, phương
pháp thống kê, so sánh, phân tích số liệu… Thông tin thứ cấp được thu thập
từ những nguồn như: báo cáo tài chính (BCTC) năm 2011, 2012 và 2013 của
công ty Ngô Gia Tự, các bài báo trong ngành ô tô, các bài đánh giá của các
chuyên gia…
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Nội dung luận văn được trình bày theo kết cấu 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT4
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí
Ngô Gia Tự thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự.
Em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo-Tiến sĩ VŨ VĂN NINH và tập thể
ban lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên của công ty cổ phần cơ khí Ngô
Gia Tự đã hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo em trong thời gian qua để em có thể
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU
ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặcđiểm của vốn lưu động
Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập nên một doanh nghiệp và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh
nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được sử dụng để đầu tư vào sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài
vốn cố định (VCĐ) các doanh nghiệp còn cần có VLĐ. VLĐ trong hoạt động
kinh doanh nói chung và trong kinh doanh thương mại nói riêng có vai trò
quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình
doanh nghiệp theo luật định. VLĐ được định nghĩa như sau: “Vốn lưu động
là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành
nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanhnghiệp”.
Là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động (TSLĐ) của doanh
nghiệp, VLĐ có những đặc điểm khác so với VCĐ:
 Thứ nhất, VLĐ có tốc độ luân chuyển nhanh bởi vì thời hạn sử dụng
của TSLĐ thường ngắn.
 Thứ hai, hình thái biểu hiện của VLĐ cũng luôn thay đổi qua các giai
đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở
thành vật tư hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
 Thứ ba, kết thúc mỗi chu kì kinh doanh, giá trị của VLĐ được dịch
chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và
được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa dịch
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT6
vụ. Quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục và lặp lại sau mỗi lần chu kì
kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
VLĐ có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và ảnh hưởng tới nhiều khâu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, vì thế doanh nghiệp cần coi trọng công tác quản lý
VLĐ. Để quản lý một cách hiệu quả VLĐ, việc trước tiên doanh nghiệp cần
phải tiến hành là phân loại VLĐ để có thể phân tích đánh giá tình hình quản
trị, sử dụng VLĐ ở mỗi khâu, từ đó đề ra những phương hướng khắc phục
những khâu mà công tác quản trị và sử dụng VLĐ chưa hiệu quả, nâng cao
hiệu quả quản trị VLĐ.
Có nhiều cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng
phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý thông qua đó nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của những kỳ trước,
rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này để ngày càng
sử dụng hiệu quả hơn VLĐ. VLĐ có thể được phân loại dựa vào các tiêu thức
dưới đây:
 Phân loại theo hình thái biểu hiện của VLĐ: theo tiêu thức này
VLĐ được chia thành:
 Vốn vật tư hàng hóa: Là các khoản VLĐ có hình thái biểu
hiện bằng hiện vật cụ thể. Bao gồm vốn tồn kho nguyên vật
liệu (NVL), sản phẩm dở dang (SPDD), bán thành phẩm,
thành phẩm (TP).
 Vốn bằng tiền (VBT) và các khoản phải thu: Bao gồm các
khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các
khoản phải thu...
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT7
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá mức độ dự trữ
tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong
doanh nghiệp.
 Phân loại theo vai trò của vốn lưu động:
 VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm vốn nguyên nhiên
vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản
xuất.
 VLĐ trong khâu sản xuất: Bao gồm vốn bán thành phẩm,
SPDD, vốn chi phí trả trước (CPTT).
 VLĐ trong khâu lưu thông: Gồm vốn TP, vốn trong thanh
toán, vốn đầu tư ngắn hạn, VBT.
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình
sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn cơ cấu vốn đầu tư hợp lí, đảm bảo cân đối
về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành VLĐ của doanhnghiệp
Có thể thấy rằng VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của
quá trình tái sản xuất. Để có VLĐ đáp ứng nhu cầu cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp phải khai thác, tạo lập VLĐ từ nhiều nguồn
khác nhau. Nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp gồm 2 nguồn: Nguồn
vốn lưu động tạm thời (NVLĐTT)và nguồn vốn lưu động thường
xuyên(NVLĐTX).
NVLĐTT là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. NVLĐTT thường bao gồm vay
ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
NVLĐTT được hình thành bởi lẽ trong hoạt động kinh doanh của doanh
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT8
nghiệp, đôi lúc có thể xảy ra những biến cố bất thường làm phát sinh nhu cầu
VLĐ để trang trải hình thành một bộ phận tài sản lưu động (TSLĐ) có tính
chất tạm thời. TSLĐ tạm thời chính là mức chênh lệch giữa tổng toàn bộ tài
sản và tổng tài sản thường xuyên. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới phát sinh nhu
cầu hình thành bộ phận tài sản này, chẳng hạn: dự kiến giá cả vật tư, nguyên
liệu tăng hoặc có những chuyến hàng chở vật tư về đến doanh nghiệp ngoài
kế hoạch, làm vật tư dự trữ tăng đột biến, nên cần có NVLĐTT để trang trải;
sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp tăng đột biến, do có nhiều thuận lợi
trong việc bán hàng, làm HTK tăng lên, do đó nhu cầu vốn lưu động
(NCVLĐ) cũng tăng theo; nhận được đơn đặt hàng ngoài kế hoạch cũng có
thể làm tăng NCVLĐ.
NVLĐTX là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình thành
hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ TSLĐ thường xuyên tùy thuộc
vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp). TSLĐ thường xuyên là một bộ
phận của tài sản thường xuyên và là một lượng TSLĐ nhất định nằm trong
giai đoạn luân chuyển như các tài sản dự trữ về NVL, sản phẩm đang chế tạo,
bán thành phẩm, TP và nợ phải thu từ khách hàng. NVLĐTX tạo ra mức độ
an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của
doanh nghiệp được đảm bảo vững chắc hơn. NVLĐTX có thể được xác định
bằng công thức sau:
NVLĐTX = Tổng nguồn vốn thường xuyên – TSDH
Trong đó: tổng nguồn vốn thường xuyên=VCSH+Nợ dài hạn
= =Giá trị tổng tài sản-Nợ ngắn hạn
Hoặc NVLĐTX có thể được xác định bằng công thức sau:
NVLĐTX=Tàisản ngắn hạn (TSNH)-Nợ ngắn hạn
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT9
Mặc dù NVLĐTX có vai trò to lớn đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên trong nhiều trường hợp doanh nghiệp sẽ
phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn khi hình thành NVLĐTX để
đảm bảo cho việc hình thành TSLĐ. Chính vì lẽ đó, các nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp cần xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp để có quyết
định tổ chức vốn hợp lí và hiệu quả. NVLĐTX của doanh nghiệp thường tăng
bởi các nguyên nhân sau: tăng VCSH do tăng phát hành cổ phần, tăng lợi
nhuận để lại, tăng các nguồn ngân quỹ của doanh nghiệp; tăng các khoản vay
trung và dài hạn, kể cả việc phát hành trái phiếu. NVLĐTX của doanh nghiệp
giảm bởi các nguyên nhân sau: giảm VCSH; hoàn trả các khoản vay trung và
dài hạn; tăng đầu tư vào TSCĐ hoặc đầu tư dài hạn khác bằng cách xây dựng,
đổi mới thiết bị, côngnghệ.
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mụctiêu quản trị vốn lưu động của doanh
nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý các hoạt động kinh doanh
của mình. Một trong những vấn đề phải quan tâm là nâng cao hiệu quả quản
trị VLĐ. Đây có thể nói là một bộ phận rất quan trọng và là yếu tố góp phần
giúp doanh nghiệp đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt nhất. Quản trị
VLĐ có thể được định nghĩa như sau: “Quản trị vốn lưu động là việc lựa
chọn, đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện và đưa ra các quyết định về
huy động , phân bổ và sử dụng vốn lưu động nhằm đạt được các mục tiêu
quản trị VLĐ của doanh nghiệp và góp phần đạt được các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp”. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm
quản trị về tiền, các khoản phải thu, HTK nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT10
diễn ra thường xuyên và liên tục. Quản lý và sử dụng VLĐ có ảnh hưởng rất
lớn đối với việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Mục tiêu của doanh nghiệp khi quản trị VLĐ bao gồm:
 Thứ nhất, tối đa hóa khả năng sinh lời: Mục tiêu này xuất phát từ
mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận, lợi nhuận là
chỉ tiêu chất lượng nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh và là nguồn tích lũy để tái sản xuất mở rộng. Đạt
được lợi nhuận ngày càng nhiều là mục tiêu hướng tới của tất cả
các doanh nghiệp. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp phải
tăng cường công tác tổ chức quản lý vốn kinh doanh (VKD) nói
chung và VLĐ nói riêng.
 Thứ hai, tối thiểu hóa rủi ro: Rủi ro ở đây là các rủi
ro liên quan tới dòng tiền của doanh nghiệp (mất khả năng thanh
toán, sản xuất kinh doanh trì trê do thiếu vốn…), rủi ro liên quan
tới hàng tồn kho dự trữ (chẳng hạn rủi ro thiếu hụt vật tư gây
gián đoạn sản xuất, rủi ro mất vốn do hàng tồn kho ứ đọng…) và
rủi ro liên quan tới các khoản nợ phải thu (chẳng hạn rủi ro nợ
xấu, nợ khó đòi…). Chính vì thế khi thực hiện quản trị VLĐ tức
là quản trị HTK, nợ phải thu và vốn bằng tiền, các doanh nghiệp
đều đặt mục tiêu là tối thiểu hóa các rủi ro trên bằng cách nâng
cao hiệu quả quản trị, từ đó đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được ổn định.
Tóm lại việc thực hiện quản trị VLĐ là rất cần thiết, nó là yêu cầu khách quan
để doanh nghiệp có thể thực hiện tốt các mục tiêu đề ra từ đó nâng cao hiệu
quả kinh doanh và giá trị doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quảntrị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT11
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối với bất kì doanh
nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Do đó, việc chủ động xây
dựng, huy động, sử dụng VLĐ là biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng VLĐ ở doanh nghiệp. Và để có thể xây dựng được chính sách huy
động vốn phù hợp hiệu quả nhất thì doanh nghiệp cần chủ động xác định nhu
cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết (NCVLĐTXCT) của doanh nghiệp
mà với lượng VLĐ đó doanh nghiệp có thể đáp ứng được các yêu cầu mua
sắm vật tư dự trữ , bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh
nghiệp với khách hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành bình thường liên tục. Như vậy có thể nói “Nhu cầu
vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết
phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành bình thường liên tục”. Dưới mức này sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng nếu
trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng lãng phí, kém
hiệu quả. Chính bởi vậy việc xác định NCVLĐTXCT của doanh nghiệp giữ
một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động huy động vốn và quản trị sử
dụng vốn của doanh nghiệp. NCVLĐTXCT được xác định theo công thức:
NCVLĐTXCT = Vốn HTK + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Trong đó: nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự
trữ nguyên nhiên vật liệu, SPDD, bán thành phẩm, TP của doanh nghiệp.
Có 2 phương pháp mà doanh nghiệp có thể sử dụng để xác định
NCVLĐ của doanh nghiệp:
a) Phương pháp trực tiếp:
Xác định nhu cầu vốn HTK, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà
cung cấp rồi sau đó tập hợp lại thành tổng NCVLĐ của doanh nghiệp.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT12
+ Xác định nhu cầu vốn HTK: Bao gồm HTK trong khâu dự trữ sản
xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông.
NCVLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm nhu cầu vốn dự trữ
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế…Công thức
tổng quát để xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho:
VHTK =∑ ∑ (𝑴𝒊𝒋 × 𝑵𝒊𝒋)𝒏
𝒊=𝟏
𝒎
𝒋=𝟏
Trong đó VHTK: Nhu cầu vốn HTK
Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của HTK i
Nij: Số ngày dự trữ của HTK i
n: Số loại HTK cần dự trữ
m: Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ HTK.
Phương pháp chung để xác định NCVLĐ đối với từng loại vật tư dự
trữ là căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn bình quân một ngày và số ngày dự trữ
đối với từng loại để xác định rồi tổng hợp lại.
Đối với các loại nguyên vật liệu chính (NVLC) có thể xác định theo
công thức sau:
Vnvlc = Mnvlc × Nnvlc
Trong đó:
Vnvcl: Nhu cầu vốn dự trữ NVLC
Mnvlc: Chi phí NVLC sử dụng bình quân 1 ngày
Nnvlc: Số ngày dự trữ NVLC (được xác định căn cứ vào số ngày vận
chuyển trên đường, số ngày kiểm nhận nhập kho, số ngày chuẩn bị đưa vào sử
dụng, số ngày dự trữ bảo hiểm).
Đối với các loại vật liệu phụ, do có nhiều loại và mức tiêu hao cũng
khác nhau nên nếu loại nào sử dụng nhiều và thường xuyên thì áp dụng công
thức như đối với NVLC. Còn đối với các loại dùng ít, không thường xuyên thì
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT13
có thể xác định theo tỷ lệ % so với nhu cầu vốn NVLC hoặc so với tổng mức
luân chuyển loại nguyên vật liệu đó kỳ kế hoạch hoặc kỳ báo cáo.
NCVLĐ dự trữ trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn để hình
thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước
(CPTT). Nhu cầu này nhiều hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất bình quân
một ngày, độ dài chu kì sản xuất sản phẩm, mức độ hoàn thành của sản phẩm
dở, bán thành phẩm. Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được
xác định như sau:
Vsx = Pn × CKsx × Hsd
Trong đó:
Vsx: NCVLĐ sản xuất
Pn: Chi phí sản xuất san phẩm bìnhquân một ngày
(Pn=
∑ GVHB kỳ kế hoạch
360
)
CKsx: Độ dài chu kì sản xuất (ngày)
Hsp: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)
(Hsp=
𝐠𝐢á 𝐭𝐡à𝐧𝐡 𝐛ì𝐧𝐡 𝐪𝐮â𝐧 𝐜ủ𝐚 𝐬ả𝐧 𝐩𝐡ẩ𝐦 𝐝ở 𝐝𝐚𝐧𝐠,𝐛á𝐧 𝐭𝐡à𝐧𝐡 𝐩𝐡ẩ𝐦
𝐠𝐢á 𝐭𝐡à𝐧𝐡 𝐬ả𝐧 𝐱𝐮ấ𝐭 𝐭𝐡à𝐧𝐡 𝐩𝐡ẩ𝐦
)
CPTT là những chi phí đã phát sinh nhưng chưa phân bổ hết vào giá
thành sản phẩm sản xuất trong kỳ mà còn phân bổ cho các kỳ tiếp theo. Ví dụ
như chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí nghiên cứu chế thử sản phẩm mới,
chi phí thiệt hại ngừng sản xuất do thời vụ…Công thức tính nhu cầu CPTT
như sau:
Vtt = Pđk + Pps - Ppb
Trong đó:
Vtt: Nhu cầu CPTT
Pđk: Số dư CPTT đầu kỳ
Pps:CPTT phát sinh trong kỳ
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT14
Ppb:CPTT phân bổ trong kỳ
NCVLĐ dự trữ trong khâu lưu thông: Bao gồm vốn dự trữ TP, vốn
phải thu, phải trả.
Nhu cầu vốn TP: Là số vốn tối thiểu dùng để hình thành lượng dự trữ
thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Đối với vốn dự trữ TP được xác định theo
công thức:
Vtp = Zsx × Ntp
Trong đó:
Vtp: Nhu cầu vốn TP
Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch
(Ztp=
Giá vốn hàng bán
360
)
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm (được xác định căn cứ vào số ngày
cách nhau giữa 2 lần giao hàng được ký kết với khách hàng hoặc tính theo số
ngày cần thiết để tích lũy đủ số lượng sản phẩm xuất giao cho khách hàng.
Nếu doanh nghiệp bán sản phẩm cho nhiều khách hàng thì căn cứ vào số ngày
dự trữ thành phẩm bình quân giữa các khách hàng đó.
Nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách hàng
chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho khách
hàng. Do vốn bị khách hàng chiếm dụng nên doanh nghiệp phải bỏ thêm VLĐ
vào sản xuất để tiếp tục hoạt động kinh doanh. Công thức xác định nhu cầu nợ
phải thu:
Vpt = Dtn × Npt
Trong đó:
Vpt: Vốn nợ phải thu
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT15
Nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả nhà cung cấp là
khoản vốn mà doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách
hàng. Sở dĩ nợ phải trả được coi như một khoản tín dụng bổ sung từ khách
hàng hoặc nhà cung cấp bởi lẽ nhờ có khoản tín dụng này mà doanh nghiệp có
thể rút bớt ra khỏi kinh doanh một phần VLĐ của mình để dùng vào việc
khác.
Công thức xác định khoản nợ phải trả:
Vpt = Dmc × Nmc
Trong đó:
Vpt: nợ phải trả kỳ kế hoạch
Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch
Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
Tổng NCVLĐ=NCVLĐ trong khâu dự trữ sản xuất + NCVLĐ
trong khâu sản xuất + NCVLĐ trong khâu lưu thông
 Ưu điểm: Phản ánh rõ NCVLĐ cho từng loại vật tư hàng hóa và
trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát với nhu cầu vốn của doanh
nghiệp.
 Nhược điểm: tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác
định NCVLĐ của doanh nghiệp.
b) Phương pháp gián tiếp: dựa vào phân tích tình hình thực tế sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh
và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động NCVLĐ theo
doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định NCVLĐ của doanh nghiệp năm
kế hoạch.
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
 Phương pháp 1: điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm NCVLĐ so với
năm báo cáo.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT16
Công thức tính toán như sau:
VKH = VBC ×
𝑀𝑘ℎ
𝑀𝑏𝑐
× (1-t%)
Trong đó:
+VKH: VLĐ năm kế hoạch
+Mkh: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch (=DTTKH)
+Mbc: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo (=DTTBC)
+t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch (=
𝐾𝑘ℎ−𝐾𝑏𝑐
𝐾𝑏𝑐
×
100%, trong đó Kkh là kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch; Kbc là kỳ luân
chuyển VLĐ năm báo cáo)
+VBC: VLĐ bình quân năm báo cáo (được tính bằng bình quân số
học số VLĐ bình quân trong các quý của năm báo cáo)
 Phương pháp 2: dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ
luân chuyển vốn năm kế hoạch. Công thức như sau:
VKH =
𝑀𝑘ℎ
𝐿𝑘ℎ
Trong đó: + Mkh: tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh
thu thuần)
+ Lkh: số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
 Phương pháp 3: dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu. Nội
dung phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các
yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu
VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch.
1.2.2.2. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
a) Mô hình tài trợ thứ nhất: toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường
xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên (NVTX), toàn bộ TSLĐ
tạm thời được đảm bảo bằng NVTT
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT17
Lợi ích của mô hình tài trợ này: Giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro
trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn; Giảm bớt được chi phí trong việc
sử dụng vốn.
Hạn chế của việc sử dụng mô hình tài trợ này: Chưa tạo ra sự linh hoạt trong
việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm
bảo hơn, songkém linh hoạt hơn.
b) Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên
và một phần của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường
xuyên, và một phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn
tạm thời.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT18
Lợi thế khi sử dụng mô hình tài trợ này đó là: Khả năng thanh toán và độ an
toàn ở mức cao
Hạn chế của việc sử dụng nguồn tài trợ này: Doanh nghiệp phải sử dụng
nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên doanh nghiệp phải trả chi phí nhiều
hơn cho việc sử dụng vốn; Nếu so sánh giữa tài trợ ngắn hạn và tài trợ dài hạn
về mức độ rủi ro, thông thường tài trợ ngắn hạn có mức độ rủi ro ít hơn tài trợ
dài hạn, lãi suất tiền vay ngắn hạn thường biến động nhiều hơn; về mặt chi
phí sử dụng vốn, tài trợ dài hạn thường có chi phí cao hơn, lãi suất thường cao
hơn, đôi khi được sử dụng cả trong những lúc không có nhu cầu thực sự.
Thực tế, có những doanh nghiệp khi gặp thời vụ, dự trữ vật tư và HTK để bán
tăng lên, lúc này đã sử dụng phần nguồn vay dài hạn để tài trợ cho phần tăng
đột biến đó. Trong tình huống này, cũng phải được chấp nhận đưa đến việc sử
dụng vốn có tính kinh hoạt hơn, mặc dù chi phí có cao hơn.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT19
c) Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ
thường xuyên được đảm bảo bằng NVTX, còn một phần TSLĐ thường xuyên
và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng NVTT.
Về lợi thế, mô hình này chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn vì sử dụng
nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ linh hoạt hơn.
Trong thực tế, mô hình này thường được các doanh nghiệp lựa chọn, vì một
phần tín dụng ngắn hạn được xem như dài hạn thường xuyên, đối với các
doanh nghiệp mới hình thành lại càng cần thiết. Việc sử dụng mô hình này,
doanh nghiệp cũng cần sự năng động trong việc tổ chức nguồn vốn, vì áp
dụng mô hình này, khả năng gặp rủi ro sẽ cao hơn.
1.2.2.3. Phân bổvốn lưu động
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức
quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát
triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện
nay. Doanh nghiệp sử dụng VLĐ có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp tổ chức được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn
luân chuyển từ loại này thành loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác,
rút ngắn vòng quay của vốn.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT20
Kết cấu VLĐ phản ảnh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các
thành phần trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp.Từ các cách phân loại trên
doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu VLĐ của mình theo những tiêu
thức khác nhau. Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng
không giống nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các
tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc
điểm riêng về số VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định
đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn phù hợp với
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ.
Có ba nhóm nhân tố chính ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ của doanh
nghiệp.
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh
nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng
và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của
chủng loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ
sản xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của
chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được
lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành
1.2.2.4. Quản trị vốn bằng tiền
VBT là một trong các bộ phận cấu thành TSNH của doanh nghiệp và
đồng thời cũng là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất, quyết định tới khả
năng thanh toán của doanh nghiệp mà cụ thể là khả năng thanh toán nhanh.
VBT bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, ở các nước phát
triển thị trường chứng khoán thì chứng khoán ngắn hạn cũng được xếp vào
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT21
khoản mục này. VBT bản thân nó là một loại tài sản không tự sinh lời tuy
nhiên trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc giữ tiền mặt là cần
thiết. Khi doanh nghiệp giữ đủ lượng tiền mặt cần thiết thì doanh nghiệp
không bị lãng phí vốn tiền mặt đồng thời lại tăng lợi thế trong kinh doanh.
Tuy nhiên do là một loại tài sản có khả năng thanh khoản cao cho nên vốn
bằng tiền có đặc điểm là dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng. Chính vì thế đòi
hỏi doanh nghiệp phải quản trị VBT hiệu quả.
Quản trị VBT là hoạt động hoạch định và tổ chức điều khiển để cân
đối dòng tiền ra, vào theo yêu cầu hoạt động của doanh nghiệp nhằm tối đa
hóa giá trị doanh nghiệp.
Nội dung quản trị VBT bao gồm các nội dung chính sau:
 Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp
ứng các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
Có nhiều phương pháp để xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý, và
cách đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng tiền mặt
bình quân một ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý. Ngoài ra còn có thể áp
dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu (mô hình Baumol) trong quản trị vốn tồn
kho dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong đó, chi phí cơ hội là khoản chi phí mà doanh nghiệp mất đi do giữ quá
nhiều tiền mặt, vì thế để vụt mất các cơ hội đầu tư sinh lời hiệu quả. Còn chi
phí giao dịch là các chi phí liên quan tới việc chuyển đổi các tài sản đầu tư có
tính thanh khoản thấp hơn thành tiền mặt để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
doanh nghiệp mà với lượng tiền mặt hiện có của doanh nghiệp thì không thể
đáp ứng được. Tổng chi phí lưu giữ tiền mặt chính là tổng chi phí cơ hội và
chi phí giao dịch, tổng chi phí này phải giữ ở mức nhỏ nhất. Như vậy, khi xác
định mức tồn quỹ tiền mặt, chi phí cơ hội của việc giữ tiền có vai trò như chi
phí lưu giữ hàng tồn kho, còn chi phí giao dịch khi chuyển đổi các tài sản đầu
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT22
tư có tính thanh khoản thấp hơn thành tiền mặt có vai trò như chi phí đặt
hàng.
 Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt: Để làm được điều
đó, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp sau: Thứ nhất, thực hiện
nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, không được thu chi
ngoài quỹ; Thứ hai, phân định rõ ràng trách nhiệm trong quản lý vốn bằng
tiền giữa kế toán và thủ quỹ; Thứ ba, việc xuất nhập quỹ tiền mặt hàng ngày
phải do thủ quỹ thực hiện trên cơ sở chứng từ hợp thức hợp pháp; Thứ tư,
phải thực hiện đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ hàng ngày; Thứ
năm, theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền đang trong quá
trình thanh toán (tiền đang chuyển) phát sinh do thời gian chờ đợi hanh toán ở
ngân hàng.
 Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng
năm: cụ thể doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp phù hợp đảm bảo cân
đối thu chi tiền mặt và sử dung có hiệu quả nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi
để đầu tư tài chính ngắn hạn. Đồng thời cần thực hiện dự báo và quản lý có
hiệu quả các dong tiền nhập xuất ngân quỹ trong từng thời kỳ để chủ động
đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của doanh nghiệp khi đáo hạn.
1.2.2.5. Quản trị các khoản phảithu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu
hàng hóa hoặc dịch vụ. Trong hoạt động kinh doanh, hầu hết các doanh
nghiệp đều có nợ phải thu bởi nó nằm trong chính sách bán hàng của doanh
nghiệp, tuy nhiên có sự khác biệt về qui mô, mức độ khác nhau giữa các
doanh nghiệp.
Quản trị nợ phải thu liên quan tới sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi
nhuận. Nếu doanh nghiệp không bán chịu hàng hóa dịch vụ thì có thể khách
hàng sẽ không mua hàng của doanh nghiệp, khi đó doanh nghiệp sẽ mất đi cơ
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT23
hội thu lợi nhuận. Còn ngược lại, nếu doanh nghiệp không quản trị chính sách
bán chịu hiệu quả, dẫn tới qui mô nợ phải thu quá lớn thì sẽ tăng chi phí quản
trị nợ phải thu, đồng thời tăng nguy cơ nợ khó đòi, nợ xấu, không thu hồi
được nợ. Để quản trị hiệu quả nợ phải thu, các doanh nghiệp cần chú trọng
thực hiện các biện pháp sau:
+ Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng:
trước hết cần xây dựng các tiêu chuẩn hay giới hạn bán chịu tối thiểu và tối đa
về mặt uy tín của khách hàng để doanh nghiệp thực hiện chính sách bán chịu.
Sau đó tùy vào mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn này mà doanh nghiệp sẽ áp
dụng chính sách bán chịu cho phù hợp. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần phải
xây dựng điều khoản bán chịu của doanh nghiệp bao gồm: thời hạn bán chịu,
tỷ lệ chiết khấu nếu khách hàng thoanh toán trước thời hạn. Về nguyên tắc,
doanh nghiệp chỉ có thể nới lỏng thời hạn bán chịu khi lợi nhuận tăng thêm
nhờ tăng doanh thu tiêu thụ lớn hơn chi phí tăng thêm cho quản trị khoản phải
thu của doanh nghiệp. Trong trường hợp áp dụng chính sách bán hàng có
chiết khấu thì chi phí tiết kiệm được trong quản lý khoản phải thu phải lớn
hơn phần lợi nhuận doanh nghiệp dành trả cho khách hàng do giảm giá bán
chịu hàng hóa.
+ Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu: đây là biện
pháp quan trọng để tránh nguy cơ nợ khó đòi, nợ xấu. Nội dung chủ yếu của
phương pháp này là đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu
thanh toán của khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán thông qua các
bước sau: trước hết, thu thập thông tin về khách hàng thông qua các tài liệu cơ
bản như báo cáo tài chính của doanh nghiệp khách hàng, các kết quả xếp hạng
tín dụng, xếp hạng tín nhiệm, các thông tin liên quan khác…; tiếp theo căn cứ
các thông tin thu thập được doanh nghiệp tiến hành đánh giá uy tín khách
hàng; và sau đó căn cứ kết quả đánh giá ở bước trên và tiêu chuẩn bán chịu
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT24
của doanh nghiệp mà doanh nghiệp sẽ quyết định nới lỏng hay thắt chặt bán
chịu thậm chí từ chối bán chịu.
+ Áp dụng cácbiện pháp quảnlý và nâng caohiệu quả thu hồi nợ:
Doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng một trong số các biện pháp
sau tùy từng trường hợp và điều kiện thích hợp:
Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp để theo dõi khách
hàng nợ; kiểm soát chặt chẽ nợ phải thu đối với từng khách hàng; xác định hệ
số nợ phải thu trên doanh thu hàng bán tối đa cho phép phù hợp với từng
khách hàng mua chịu.
Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để
có chính sách thu hồi nợ thích hợp: thực hiện các biện pháp thích hợp để thu
hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn như gia hạn nợ, thỏa ước xử lý nợ, bán lại nợ, yêu
cầu sự can thiệp của Tòa án kinh tế nếu khách hàng chây ỳ hoặc mất khả năng
thanh toán nợ.
Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích
lập quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi; trích lập quỹ dự phòng tài chính.
1.2.2.6. Quản trị hàng tồn kho
HTK có thể được định nghĩa như sau: “HTK là những tài sản mà
doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản xuất hoặc bán ra sau này”. Căn cứ vào
vai trò của HTK, HTK có thể được chia thành 3 loại: tồn kho NVL, tồn kho
SPDD, bán thành phẩm, tồn kho TP. Còn nếu căn cứ vào mức độ đầu tư vốn,
HTK sẽ được chia thành 3 loại: HTK có suất đầu tư cao, thấp và trung bình.
Với những loại HTK có suất đầu tư vốn cao thì doanh nghiệp cần quản trị
hiệu quả, tránh lãng phí và hạn chế rủi ro. Còn với những HTK có suất đầu tư
vốn trung bình hoặc thấp thì doanh nghiệp có thể cân nhắc để tăng mức dự trữ
HTK, đảm bảo tính liên tục của sản xuất.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT25
Vốn tồn kho dự trữ là một lượng tiền nhất định mà doanh nghiệp
ứng trước để hình thành lượng HTK. Vốn tồn kho dự trữ có vai trò rất quan
trọng trong việc giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng hàng hóa vật tư ứ
đọng, chậm luân chuyển, từ đó đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển VLĐ.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới các loại HTK dự trữ. Đối với tồn
kho dự trữ NVL, các nhân tố ảnh hưởng bao gồm: yếu tố quy mô sản xuất,
khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của thị trường, giá cả vật tư hàng hóa,
khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng tới doanh nghiệp. Đối với các loại
sản phẩm dở dang bán thành phẩm thường chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: kỹ
thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản phẩm, trình độ tổ chức sản
xuất của doanh nghiệp. Đối với tồn kho TP, các nhân tố ảnh hưởng thường
bao gồm: số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản
xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của thị trường… Việc nhận thức rõ các nhân tố
ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp có những biện pháp phù hợp nhằm duy trì
lượng tồn kho dự trữ hợp lý nhất.
Doanh nghiệp nên giữ lượng tồn kho ở mức “vừa đủ”. Có nghĩa là
không “quá nhiều” mà cũng đừng “quá ít”. Bởi vì khi mức tồn kho quá nhiều
sẽ dẫn đến chi phí tăng cao; đối với một số hàng hoá nếu dự trữ quá lâu sẽ bị
hư hỏng, hao hụt, giảm chất lượng… Điều này sẽ gây khó khăn trong việc
cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Ngược lại, lượng tồn kho không đủ
sẽ làm giảm doanh số bán hàng (đối với HTK là TP), ngoài ra có thể dẫn đến
tình trạng khách hàng sẽ chuyển sang mua hàng của đối thủ cạnh tranh khi
nhu cầu của họ không được đáp ứng. Như vậy quản trị HTK là một trong
những nôi dung quan trọng của quản trị tài chính doanh nghiệp.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT26
Để quản trị hàng tồn kho hiệu quả, doanh nghiệp cần thực hiện các
biện pháp sau:
 Xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu, hàng hoá cần mua
trong kỳ và lượng tồn kho dự trữ hợp lý.
 Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, người cung ứng thích
hợp để đạt được các mục tiêu: giá cả mua vào thấp, các điều
khoản thương lượng có lợi cho doangh nghiệp và tất cả gắn
líền với chất lượng vật tư hàng hoá phải đảm bảo.
 Lựa chọn các phương tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu
hoá chi phí vận chuyển, xếp dỡ.
 Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư,
hàng hoá; dự đoán xu thế biến động trong kỳ tới để có sự điều
chỉnh kịp thời việc mua sắm, dự trữ vật tư, hàng hoá có lợi
cho doanh nghiệp trước sự biến động của thị trường.
 Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản vật tư, hàng hoá.
 Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện
kịp thời tình trạng ứ đọng vật tư, không phù hợp để có biện
pháp giải phóng nhanh số vật tư đó, thu hồi vốn.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánhgiá tình hình quản trị vốn lưu động của
doanhnghiệp
1.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá cách xác định nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp
NCVLĐTXCT của doanh nghiệp được xác định bằng công thức:
NCVLĐ=Vốn HTK+Nợ phải thu-Nợ phải trả nhà cung cấp
Trong đó nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để
dự trữ nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm
của doanh nghiệp.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT27
Để đánh giá việc xác định NCVLĐTXCT của doanh nghiệp có hợp
lý không cần so sánh NCVLĐ đã xác định được theo công thức mà doanh
nghiệp áp dụng với NCVLĐTXCT thực tế phát sinh từ đó rút ra đánh giá về
tính phù hợp của phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
cần thiết của doanh nghiệp:
∆=Nhu cầu dự kiến-Nhu cầu thực tế
Có 3 trường hợp xảy ra:
 Trường hợp 1:Nếu ∆>0, điều này chứng tỏ NCVLĐ thực tế phát
sinh của doanh nghiệp nhỏ hơn NCVLĐ đã xác định theo công
thức. Như vậy công ty đã huy động thừa VLĐ. Điều này sẽ giúp
công ty đảm bảo có đủ VLĐ để đáp ứng nhu cầu thực tế. Tuy
nhiên nếu doanh nghiệp xác định NCVLĐ quá cao sẽ không
khuyến khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm
mọi biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao
hiệu quả quản trị và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
 Trường hợp 2:Nếu ∆=0 chứng tỏ NCVLĐ thực tế phát sinh của
công ty đúng bằng NCVLĐ đã được xác định theo công thức. Tuy
nhiên trường hợp này có xác suất xảy ra rất thấp. NCVLĐ thực tế
bằng đúng NCVLĐ đã xác định chứng tỏ phương pháp mà công
ty áp dụng có độ chính xác cao và NCVLĐ mà công ty dự kiến
đúng bằng nhu cầu thực tê. Điều này sẽ giúp công ty có đủ vốn
đáp ứng NCVLĐ đồng thời không bị lãng phí chi phí sử dụng vốn
do huy động nhiều hơn mức cần thiết như trường hợp 1.
 Trường hợp 3: Nếu ∆<0 chứng tỏ NCVLĐ đã xác định nhỏ hơn
NCVLĐ thực tế phát sinh. Khi đó, số vốn mà công ty huy động
theo NCVLĐ dự kiến sẽ không đủ để đáp ứng NCVLĐ thực tế.
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT28
khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục, gây
ra những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh
toán và thực hiện các hợp đồng đã kí kết với khách hàng
1.2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh Tình hình tổ chức đảm bảonguồn vốn
lưu động
Để đánh giá tình hình tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ, chỉ tiêu vốn lưu
động ròng (Net Working Capital-NWC) được sử dụng. Vốn lưu động ròng là
khoản chênh lệch giữa tổng tài sản lưu động và tổng nợ ngắn hạn hoặc giữa
nguồn dài hạn và tài sản dài hạn. VLĐ ròng có thể được xác định theo công
thức sau:
NWC= NVDH-TSCĐ=TSLĐ-NVNH
Trong đó:
NWC: vốn lưu động ròng
NVDH: Nguồn vốn dài hạn
TSCĐ:Tài sản cố định
TSLĐ: Tài sản lưu động
NVNH: Nguồn vốn ngắn hạn
Sẽ có 3 trường hợp xảy ra:
 Trường hợp 1: NWC<0 điều này tức là tình hình tổ chức đảm
bảo nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp là không lành mạnh, tài sản cố
đinh của doanh nghiệp được tài trợ bởi nguồn không ổn định. Phần TSLĐ lúc
này không đủ đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
trong khi doanh nghiệp không thể bán các tài sản cố định để trả nợ ngắn hạn.
Nhất thời doanh nghiệp sẽ mất khả năng thanh toán.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT29
 Trường hợp 2: NWC=0, điều này chứng tỏ tình hình tổ chức đảm
bảo nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp là lành mạnh: TSCĐ được tài trợ
bằng toàn bộ NVDH, TSLĐ được tài trọ bằng toàn bộ NVNH.
 Trường hợp 3:NWC>0, điều này chứng tỏ TSLĐ và toàn bộ
TSCĐ của doanh nghiệp được tài trợ bởi NVDH, do đó đảm bảo cho doanh
nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi chúng đến hạn.
1.2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh Kết cấu vốn lưu động
 Kết cấu theo vai trò VLĐ
 Tỷ lệ VLĐ dự trữ sản xuất trên VLĐ
Tỷ lệ VLĐ dự trữ sản xuất
trên VLĐ
=
VLĐ trong khâu dự trữ
sản xuất
Tổng VLĐ của doanh
nghiệp
Trong đó: VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm vốn lưu động
dự trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế…
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng VLĐ của doanh nghiệp, bao nhiêu
phần được dành để đầu tư vào khâu dự trữ sản xuất của doanh nghiệp.
 Tỷ lệ vốn lưu động sản xuất trên vốn lưu động:
Tỷ lệ vốn lưu động sản xuất
trên VLĐ
=
Vốn lưu động sản xuất
Tổng vốn lưu động
Trong đó: VLĐ sản xuất bao gồm VLĐ hình thành sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước.
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng vốn lưu động có bao nhiêu phần
đầu tư vào khâu sản xuất.
 Tỷ lệ VLĐ lưu thông trên VLĐ:
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT30
Tỷ lệ VLĐ lưu thông trên
VLĐ
=
VLĐ lưu thông
Tổng VLĐ
Trong đó VLĐ lưu thông bao gồm vốn dự trữ thành phẩm, vốn phải
thu, phải trả.
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp, bao
nhiêu vốn lưu động đầu tư vào khâu lưu thông.
 Kết cấu theo hình thái và tính thanh khoản
 Tỷ lệ vốn bằng tiền trên VLĐ:
Tỷ lệ vốn bằng tiền trên
VLĐ
=
Tiền và các khoản
tương đương tiền
Tổng VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng VLĐ của doanh nghiệp, VBT
chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm.
 Tỷ lệ nợ phải thu trên vốn lưu động:
Tỷ lệ nợ phải thu trên VLĐ =
Nợ phải thu
Tổng VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp có
bao nhiêu phần trăm nợ phải thu.
 Tỷ lệ HTK trên VLĐ:
Tỷ lệ HTK trên VLĐ =
HTK
Tổng VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết trong VLĐ của doanh nghiệp, vốn HTK chiếm
bao nhiêu phần trăm.
1.2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh Tình hình quảnlý vốn bằng tiền
 Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh (HĐKD):
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT31
Chỉ tiêu này thường được xem xét trong thời gian hàng quý, hàng 6
tháng hoặc hàng năm nhằm giúp nhà quản trị đánh giá được khả năng tạo tiền
từ hoạt động kinh doanh so với doanh thu đạt được.
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Hệ số tạo tiền từ HĐKD =
Dòng tiền vào từ
HĐKD
Doanh thu bán hàng
 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hệ số khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn)
Hệ số khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn
=
TSNH
Nợ ngắn hạn
Tổng TSNH bao hàm cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Số nợ
ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới 12 tháng.
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
=
TSNH-HTK
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp mà không cần thực hiện thanh lý khẩn cấp HTK.
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời (hệ số VBT)
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời
=
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT32
Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản
tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chưng khoán, các khoản
đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3
tháng và không gặp rủi ro lớn. Hệ số này được sử dụng để đánh giá khả năng
thanh toán của một doanh nghiệp trong giai đoạn kinh tế khó khăn, hàng tồn
kho không tiêu thụ được và nhiều khoản nợ phải thu khó thu hồi.
 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh
nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
Lãi tiền vay là các khoản chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có nghĩa
vụ phải trả đúng hạn cho các chủ nợ.
Hệ số khả năng
thanh toán lãi vay
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ
1.2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh Tình hình quảnlý vốn tồn kho dự trữ
 Số vòng quay HTK
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn tồn kho quay được bao nhiêu
vòng trong một kỳ và được xác định bằng công thức:
Số vòng quay HTK =
Tổng giá vốn hàng
bán(GVHB)
HTK bình quân
Trong đó giá trị HTK bình quân có thể được xác định bằng cách lấy
số dư đầu kỳ cộng với số dư cuối kỳ và chia đôi. Số vòng quay hàng tồn kho
cao hay thấp phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và chính sách
tồn kho của doanh nghiệp. Số vòng quay hàng tồn kho cao so với các doanh
nghiệp trong ngành có nghĩa là việc tổ chức và quản lý dự trữ hàng tồn kho
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT33
của doanh nghiệp là tốt, nhờ đó doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kì
kinh doanh và giảm dược lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay
hàng tồn kho thấp thì có thể là do doanh nghiệp đã dự trữ vật tư quá mức dẫn
đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó, dòng tiền của
doanh nghiệp có thể bị giảm đi và doanh nghiệp có thể bị đặt vào tình thế khó
khăn về tài chính trong tương lai.
 Số ngày một vòng quay HTK: phản ánh số ngày trung bình thực
hiện một vòng quay HTK.
Số ngày một vòng
quay HTK
=
Số ngày trong kỳ ( 360 )
Số vòng quay HTK
1.2.3.6. Chỉ tiêu phản ánh Tình hình quảnlý nợ phảithu
 Số vòng quay nợ phải thu: là chỉ tiêu phản ánh trong một kỳ nợ
phải thu luân chuyển được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này cũng cho biết tốc độ
thu hồi công nợ của doanh nghiệp như thế nào.
Số vòng quay các
khoản nợ phải
thu
=
Doanh thu bán hàng (có thuế)
Số nợ phải thu bình quân trong
kỳ
Trong đó: doanh thu bán hàng có thể là doanh thu bán chịu, nhưng
cần nhất quán trong việc sử dụng công thức xác định giữa các kỳ và giữa các
doanh nghiệp để đảm bảo đánh giá không bị sai lệch; nợ phải thu bình quân
được xác đinh bằng cách lấy số đầy kỳ cộng số dư cuối kỳ chia 2.
 Kỳ thu tiền trung bình: phản ánh trung bình độ dài thời gian thu
tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT34
tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào
chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền trung
bình (ngày)
=
Số ngày trong kỳ (360)
Số vòng quay các khoản phải thu
1.2.3.7. Chỉ tiêu phản ánh Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
 Số vòng quay VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay VLĐ
trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Vòng quay VLĐ càng lớn
thể hiện hiệu suất sử dụng VLĐ càng cao.
Số vòng quay VLĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Số VLĐ bình quân
 Kỳ luân chuyển VLĐ: phản ánh để thực hiện một vòng quay
VLĐ cần bao nhiêu ngày. Kỳ luân chuyển VLĐ càng ngắn thì VLĐ luân
chuyển càng nhanh và ngược lại.
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số lần luân chuyển VLĐ
 Mức tiết kiệm VLĐ: mức tiết kiệm VLĐ phản ánh số vốn lưu
động tiết kiệm được do tăng tốc đô luân chuyển VLĐ. Nhờ tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ nên doanh nghiệp có thể rút ra khỏi một số VLĐ để dùng cho
các hoạt động khác.
Mức tiết kiệm VLĐ =
Mức luân chuyển vốn
bình quân 1 ngày kỳ KH
x
Số ngày rút ngắn kỳ
luân chuyển VLĐ
 Hàm lượng VLĐ:
Hàm lượng VLĐ=
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần trong kỳ
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT35
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một đồng doanh thu thuần cần
bao nhiêu đồng VLĐ. Hàm lượng VLĐ càng thấp thì chứng tỏ VLĐ được sử
dụng càng hiệu quả và ngược lại.
 Tỷ suất lợi nhuận VLĐ:
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ=
Lợi nhuận trước (sau)thuế
VLĐ bình quân
×100%
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ bình quân tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế (LNT(S)T) ở trong kỳ. Chỉ tiêu này là
thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị VLĐ của doanh nghiệp
Quản trị VLĐ trong các doanh nghiệp là không giống nhau và
chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau bao gồm cả nhân tố chủ quan và
nhân tố khách quan.
1.2.4.1. Nhân tố chủ quan
a) Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp đều
có một hình thức pháp lý tổ chức cụ thể. Hình thức pháp lý được xem như
một nhân tố ảnh hưởng tới quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp: Phương
thức hình thành và huy động vốn, quản lý tổ chức sử dụng VBT, HTK, các
khoản phải thu. Với mỗi hình thức pháp lý khác nhau sẽ có những nguồn huy
động vốn khác nhau. Vì thế hình thức pháp lý tổ chức của doanh nghiệp có
ảnh hưởng không nhỏ tới quản trị VLĐ của doanh nghiệp.
b) Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh: mỗi ngành
nghề kinh doanh đều có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng. Và những
đặc điểm đó ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả quản trị VLĐ của doanh
nghiệp. Chẳng hạn, những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại,
dịch vụ thì VLĐ thường chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc đô chu chuyển VLĐ
cũng nhanh hơn so với các ngành nông nghiệp, công nghiệp, đặc biệt là công
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT36
nghiệp nặng.Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ
sản xuất ngắn thì NCVLĐ giữa các thời kỳ trong năm thường không biến
động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, nhờ đó có
thể dễ dàng đảm bảo cân đối giữa thu và chi bằng tiền, cũng như đảm bảo
nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh. Trái lại, những doanh nghiệp có chu kỳ
sản xuất dài thường phải ứng ra số VLĐ lớn hơn. Những doanh nghiệp hoạt
động trong những ngành có tính chất mùa vụ thì NCVLĐ giữa các thời kỳ
trong năm chênh lệch rất lớn, và thường giữa thu và chi bằng tiền cũng không
ăn khớp về mặt thời gian.
c) Trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên: Yếu tố con người là
yếu tố quyết định trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh
nghiệp. Công nhân sản xuất có tay nghề cao, có kinh nghiệm dày dặn, có khả
năng tiếp thu nhanh các công nghệ mới, sáng tạo trong công việc, có ý thức
giữ gìn và bảo quản tái sản xuất trong quá trình lao động, tiết kiệm trong sản
xuất,… thì sẽ góp phần tăng hiệu quả quản trị và sử dụng vốn nói chung và
VLĐ nói riêng. Ngoài ra, trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ cũng có ảnh
hưởng lớn tới hiệu quả quản trị VLĐ của doanh nghiệp. Trình độ quản lý thể
hiện ở quản lý HTK, quản lý VBT, quản lý ở khâu sản xuất, khâu tiêu thụ sản
phẩm.
d) Việc xác định cơ cấu và NCVLĐ: Nếu doanh nghiệp xác định
NCVLĐ quá cao sẽ không khuyến khích doanh nghiệp khai thác các khả năng
tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng
cao hiệu quả quản trị và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Ngược lại
nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây khó khăn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp thiếu vốn
sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục, gây ra những thiệt hại do ngừng sản xuất,
không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã kí kết với khách
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT37
hàng. Chính vì thế việc xác định NCVLĐ phù hợp với thực tế được xem như
một nhân tố ảnh hưởng tới quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
e) Quy mô kinh doanh: thông thường các doanh nghiệp có quy mô
sản xuất lớn thường có NCVLĐ lớn hơn các doanh nghiệp có quy mô kinh
doanh nhỏ.
f) Sự biến động của giá cả vật tư hàng hóa trên thị trường: khi giá
cả hàng hóa vật tư đầu vào của doanh nghiệp thường xuyên biến động đòi hỏi
doanh nghiệp cần phải dự trữ hàng hóa hoặc trích lập dự phòng để giảm thiểu
rủi ro về giá. Chính vì vậy NCVLĐ của doanh nghiệp cũng tăng lên.
g) Trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp: nhân tố
này cũng ảnh hưởng tới NCVLĐ của doanh nghiệp, và từ đó ảnh hưởng tới
hiệu quả quản trị VLĐ của doanh nghiệp.
h) Các chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ (chính sách bán chịu, chính sách dự trữ hàng tồn kho…): nhân tố
này có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả quản trị VLĐ của doanh nghiệp.
Chẳng hạn, với những doanh nghiệp thực hiện chính sách bán chịu để đẩy
mạnh lượng tiêu thụ hàng hóa dịch vụ thì NCVLĐ trong khâu lưu thông mà
cụ thể là nhu cầu vốn nợ phải thu sẽ lớn hơn các doanh nghiệp không thực
hiện hoặc thực hiện ít chính sách bán chịu hàng hóa cho khách hàng.
1.2.4.2. Nhân tố khách quan
a) Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Nếu cơ sở hạ tầng của nền kinh tế
(bao gồm hệ thống giao thông thông tin liên lạc, điện, nước…) phát triển thì
sẽ giảm bớt nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp, từ đó tác động tới hiệu quả
quản trị VLĐ của doanh nghiệp.
b) Tình trạng nền kinh tế: một nền kinh tế hưng thịnh và phát triển
thì sẽ có nhiều cơ hội đầu tư, gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, do đó nhu
cầu vốn của doanh nghiệp cũng tăng lên; ngược lại, trong một nền kinh tế suy
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT38
thoái thì cơ hội đầu tư của doanh nghiệp là rất ít, khi đó, NCVLĐ của doanh
nghiệp giảm đi, tác động tới quản trị VLĐ của doanh nghiệp.
c) Lãi suất thì trường: Lãi suất thị trường ảnh hưởng tới cơ hội đầu
tư từ đó ảnh hưởng tới NCVLĐ của doanh nghiệp, ngoài ra lãi suất thị trường
còn ảnh hưởng tới chi phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh
nghiệp. Mặt khác lãi suất thị trường cũng ảnh hưởng gián tiếp tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: khi lãi suất thị trường cao người ta sẽ
có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng, khi đó sẽ giảm lượng tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp.
d) Lạm phát: khi nền kinh tế lạm phát ở mức cao sẽ gây ảnh hưởng
tới tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó tác động tới NCVLĐ
của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không quản trị hiêu quả thì còn có thể bị
thất thoát vốn.
e) Chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp:
như các chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế, chính sách xuất
khẩu, nhập khẩu;…đều có thể tác động tới quản trị VLĐ của doanh nghiệp.
f) Mức độ cạnh tranh: nếu doanh nghiệp hoạt động trong những
ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có mức độ cạnh tranh cao đòi hỏi doanh
nghiệp cần đầu tư nhiều hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh để gia tăng
năng lực cạnh tranh của mình, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu vốn của doanh
nghiệp cũng như các chính sáchbán hàng, dự trữ hàng hóa của doanh nghiệp.
g) Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính: thị
trường tài chính là nơi doanh nghiệp có thể huy động vốn đồng thời cũng có
thể đầu tư để sinh lời. Chính vì thế sự phát triển của thị trường tài chính sẽ
làm phong phú thêm các kênh huy động vốn cho doanh nghiệp từ đó ảnh
hưởng không nhỏ tới hiệu quả quản trị VLĐ của doanh nghiệp. Đồng thời sự
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT39
cạnh tranh giữa các trung gian tài chính sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp tiếp cận được nguồn huy động vốn với chi phí thấp hơn.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ TRONG THỜI
GIAN QUA
2.1. Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt
động kinh doanh của công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển công ty cổ phần cơ khí
Ngô Gia Tự
2.1.1.1. Tên và địa chỉ công ty
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH MTV CƠ KHÍ NGÔ GIA
TỰ
Tên giao dịch quốc tế: NGO GIA TU MECHANICAL ONE
MEMBER LIMITED LIABILITY COMPANY
Tên viết tắt: NGT
2.1.1.2. Hình thức pháp lý
Loại hình doanh nghiệp: Là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên 100% vốn Nhà Nước
Vốn điều lệ: 106.800.000.000 VNĐ
Trong đó:
 Vốn cố định: 67.065.000.000 VNĐ;
 Vốn lưu động: 39.735.000.000 VNĐ
2.1.1.3. Địa chỉ giao dịch
Địa chỉ trụ sở chính: 16 Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà
Nội
Điện thoại: 04.38267725
Fax: 04.38252759
Website: http://www.ngt.com.vn
Email: nmc@ngt.com.vn
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT41
Tên cơ quan sáng lập: Tổng Công ty Công nghiệp Ô tô Việt Nam
Mã số doanh nghiệp/Quyết định thành lập số: 3096/QĐ/TCCB-LD
do Bộ Giao Thông Vận Tải cấp ngày 21/10/2003.
2.1.1.4. Quá trình hình thành và pháttriển
Công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự tiền thân là Nhà máy sản xuất
phụ tùng ô tô được thành lập theo quyết định số 2081 QĐ/CB từ ngày 13
tháng 7 năm 1968 và đổi tên thành Công ty cơ khí Ngô Gia Tự theo quyết
đinh số 1465/QĐ/TCCB-LĐ ngày 15 tháng 6 năm 1996 của Bộ Giao thông
Vận tải. Từ ngày 13/7/1968 tới tháng 6/1985 tên gọi công ty là Nhà máy ô tô
Ngô Gia Tự. Từ tháng 6/1985 tới ngày 4/4/1993 có tên gọi là Nhà máy sản
xuất phụ tùng Ngô Gia Tự. Từ ngày 5/4/1993 tới ngày 14/6/1996 đổi tên
thành Nhà máy Ngô Gia Tự. Từ ngày 15/6/1996 tới ngày 31/5/2010 công ty
có tên gọi là công ty cơ khí Ngô Gia Tự. Từ ngày 1/6/2010 tới ngày
30/5/2014, công ty có tên gọi là công ty TNHH MTV cơ khí Ngô Gia Tự. từ
ngày 31/5 trở đi, công ty có tên gọi là công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máyhiện nay của công ty
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức công ty
Bộ máy tổ chức của Công ty bao gồm Ban lãnh đạo, Kế toán trưởng,
khối phòng ban nghiệp vụ và khối sản xuất.
- Ban lãnh đạo gồm 01 Tổng giám đốc, 02 Phó Tổng giám đốc và
01 Kiểm soátviên.
- Khối phòng ban nghiệp vụ gồm 08 phòng ban: phòng Nhân sự,
phòng Kỹ thuật – Cơ điện, phòng Kinh doanh, phòng Kế hoạch vật tư, phòng
Tài chính kế toán, Phòng KCS, Văn phòng Công ty, phòng Đầu tư Xây dựng.
- Khối sản xuất bao gồm:
+ Nhà máy ô tô, Xí nghiệp Bạc Bimetal, Phân xưởng CKTBCT.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT42
2.1.2.2. Các công ty liên doanh liên kết
Bảng 2.1:Các công ty liên doanh liên kết của công ty cổ phần cơ khí Ngô
Gia Tự
TT Tên công ty Vốn điều lệ
(đồng)
Tỷ
lệ sở
hữu
Giá trị (đồng) Ngành nghề
kinh doanh
1 Công ty
TNHH
VIBank-
NGT
149.034.000.000 45% 67.065.000.000 Quản lí bất
động sản,
môi giới bất
động sản,
dịch vụ nhà
đất, đầu tư,
xây dựng
công trình
2 Công ty cổ
phần dự ứng
lực TVN
6.000.000.000 30% 1.800.000.000 Sản xuất,
mua bán
các loại
Neo, cáp dự
ứng lực,
ống ghen
các loại,
mua bán
sửa chữa
thiết bị xây
dựng
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT43
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần cơ khí
Ngô Gia Tự
2.1.3.1. Tổchức hoạt động kinh doanh của công ty
a) Chức năng và nhiệm vụ
i) Chức năng
Là đơn vị được Nhà nước giao vốn có chức năng sản xuất, lắp
ráp các sản phẩm cơ khí phục vụ ngành giao thông vận tải.
ii) Nhiệm vụ
 Không ngừng phát triển các hoạt động kinh doanh, dịch vụ của
Công ty nhằm tối đa hóa lợi nhuận, đảm bảo lợi ích của nhà nước và cán bộ
công nhân viên.
 Cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập và đời sống của
người lao động trong Công ty.
 Nộp ngân sách và thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
phù hợp với điều kiện của Công ty trong từng thời kỳ.
2.1.3.2. Ngành nghềkinh doanh và đặcđiểm sản xuất kinh doanh
 Sản xuất phụ tùng, phụ kiện cho thiết bị, phương tiện, công trình
GTVT.
 Sửa chữa và lắp ráp ô tô, xe gắn máy.
 Sản xuất sản phẩm công nghiệp khác.
 Mua bán ô tô, xe máy các loại.
 Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp phương tiện, thiết bị, vật tư,
phụ tùng thuộc lĩnh vực cơ khí, giao thông, vận tải.
 Kinh doanh dịch vụ thương mại.
 Thay thế máy và cải tạo lại vỏ xe ô tô.
 Lắp ráp, đóng mới xe có động cơ, rơ moóc và xe máy công trình.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT44
 Sản xuất, gia công lắp ráp các sản phẩm kim loại, máy móc thiết
bị thông dụng, chuyên dụng, thiết bị gia đình, thiết bị văn phòng, máy vi tính.
 Kinh doanh vận tải hành khách, hàng bằng ô tô.
 Kinh doanh lữ hành nội địa.
 Kinh doanh khí đốthóa lỏng.
 Dịch vụ bán vé máy bay.
 Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng.
 Sản xuất và lắp dựng các cấu kiện thép cho xây dựng ( dầm thép,
cộtthép, cộtăngten truyền hình ).
 Sản xuất các thiết bị nâng và bốc xếp ( cầu trục, cổng trục, cẩu
tháp );
 Kinh doanh bất động sản.
 Cho thuê thiết bị, mặt bằng kho bãi, văn phòng nhà xưởng.
2.1.3.3. Cơsở vật chất kỹ thuật, năng lực tài chính
Bảng 2.2: Số năm kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự
2.1.2.4. Nhânlực của công ty
TT Tính chất công việc Số năm kinh nghiệm
1 Sửa chữa và lắp ráp ôtô, xe gắn máy, mua bán ôtô xe
máy. Chế tạo thiết bị công trình.
45 năm
2 Xăp lắp các công trình giao thông dân dụng và công
nghiệp. Chế tạo dải phân cách và thiết bị tầng trên
đường bộ.
16 năm
3 Sản xuât lắp dựng các cấu kiện thép cho xây dựng 20 năm
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT45
Hiện nay công ty có tổng cộng 411 cán bộ công nhân viên trong đó
có 119 cán bộ chuyên môn kỹ thuật và 292 công nhân kỹ thuật. Cán bộ
chuyên môn kỹ thuật của công ty có trình độ đai học-cao đẳng-trung cấp
thuộc các chuyên ngành sau: cơ khí tạo máy (4 người), ô tô (10 người), điện-
điện tử (12 người), nhiệt luyện vật liệu (18 người), xây dựng (14 người), cử
nhân kinh tế-QTKD (8 người), cử nhân kế toán tài chính (23 người), cử nhân
luật (22 người) và các chuyên ngành khác (8 người). Trong đó có 57 cán bộ
có thâm niên dưới 10 năm, 32 cán bộ có thâm niên từ 10-20 năm và 30 cán bộ
có thâm niên trên 20 năm. Công nhân kỹ thuật của công ty đều là những lao
động lành nghề thuộc các lĩnh vực: tiện, phay, mài (6 người), nguội gò (19
người), hàn (57 người), sửa chữa ô tô (83 người), nhiệt luyên rèn (38 người),
điện (34 người) và nghề khác (35 người).
2.1.4. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty cổ phần cơ khí
Ngô Gia Tự
2.1.4.1. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động của
công ty
a) Những thuận lợi
 Ban lãnh đạo Công ty đoàn kết nhất trí, tập hợp được đội ngũ cán
bộ công nhân viên ngày càng trưởng thành, có nhiều đóng góp trí tuệ, công
sức để ổn định sản xuất và thực hiện đầu tư nhằm mục đíchphát triển công ty.
 Công ty đã chuyển đổi mô hình hoạt động thành công ty cổ phần
nên đã được tự chủ hơn trong điều hành hoạt động SXKD của mình.
 Các sản phẩm xe khách, phụ tùng ô tô, kết cấu thép của công ty
ngày càng được thị trường trong và ngoài nước biết đến.
 Do được đầu tư từ năm 2005 nên cơ sở vật chất của công ty tại 2
địa điểm sản xuất như: nhà xưởng, nơi sinh hoạt, thiết bị máy móc ngày càng
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT46
hoàn thiện hơn, bước đầu đã đáp ứng phần nào sản xuất kinh doanh của công
ty trong tình hình hiện nay.
 Được sự quan tâm, tạo điều kiện của Bộ Giao thông Vận tải,
Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam, các cơ quan ban, ngành, sự hợp tác
của các đối tác trong và ngoài nước.
b) Những khó khăn
 Chính sách của Chính phủ xiết chặt cho vay để kìm chế lạm phát,
lãi xuất ngân hàng lại tăng cao trong năm 2011 và mặc dù đã hạ nhiệt trong
năm 2012 nhưng doanh nghiệp vẫn khó tiếp cận với nguồn vốn vay để triển
khai sản xuất. Trong khi đó, giá cả vật tư lại leo thang dẫn đến sản phẩm đầu
ra cũng phải tăng theo để bù đắp chi phí, do đó đã làm mất đi ưu thế cạnh
tranh về giá của sản phẩm.
 Đối với sản phẩm xe khách do công ty sản xuất đã gặp phải sự
cạnh tranh gay gắt của các công ty khác, do đó để lôi kéo được khách sử dụng
sản phẩm của công ty không phải là điều dễ dàng. Cũng trong giai đoạn 2011-
2012, do một số chính sách về các loại phí đường bộ của Bộ GTVT đã ảnh
hưởng đến nhu cầu của khách hàng kéo theo thị phần sản phẩm của công
ty cũng bị thu hẹp. Vào cuối năm 2012, do phía đối tác gặp khó khăn bất
khả kháng không thể cung cấp khung gầm County nên sản lượng cua công ty
bị giảm nghiêm trọng.
 Đối với sản phẩm Bạc Bimetal, mặc dù là đơn vị duy nhất tại
Việt Nam sản xuất loại sản phẩm trên nhưng cũng không thể cạnh tranh
nổi với những sản phẩm cùng loại được nhập lậu từ Trung Quốc.
 Đối với sản phẩm kết cấu thép, sản phẩm an toàn giao thông: các
dự án xây dựng công nghiệp, giao thông đình trệ dẫn đến sản phẩm kết cấu
thép không có đầu ra; sản phẩm an toàn giao thông chỉ làm được cho các dự
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT47
án đường cao tốc có nguồn vốn ngân sách, thanh khoản chậm nên phải chịu
lãi vay ngân hàng lớn.
 Công tác bán hàng còn thụ động, chưa kiểm soát và định hướng
cho các đại lý thực hiện các mục tiêu của công ty đã đề ra.
 Chất lượng sản phẩm chưa cao, chưa tạo được uy tín tốt
trên thị trường. Sản lượng còn thấp, khi thị trường có nhu cầu thì không đáp
ứng nổi dẫn đến mất thị phần
 Công tác bảo hành chưa triệt để, kịp thời tạo tâm lý không thoải
mái cho khách hàng.
 Điều hành sản xuất chưa hợp lý, chưa có sự phòng bị cho những
rủi ro, sự phối kết hợp giữa các phòng ban chưa chặt chẽ, những phát sinh xảy
ra trong quá trình sản xuất được giải quyết rất chậm chạp; ý thức trách nhiệm
của từng thành viên trong Công ty không cao đẫn đến hiệu quả công việc rát
thấp.
 Thiếu nhân lực có chất lượng cao; trang thiết bị chưa hiện đại
nên năng suất lao động thấp, chưa đáp ứng được tiến độ cho những đơn hàng
lớn.
2.1.4.2. Tình hình tàichính chủ yếu của công ty thời gian qua
a) Tình hình tài sản và nguồn vốn
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT48
 Về tài sản: Từ bảng trên có thể thấy, trong 3 năm 2011-2013,
tổng tài sản của công ty giảm dần từ gần 369 tỷ đồng cuối năm 2011 xuống
chỉ còn 303 tỷ đồng vào thời điểm cuối năm 2013.
Cơ cấu phân bổ vốn của công ty cũng thay đổi theo hướng chú
trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn (TSNH). Trong tổng tài sản của công ty, tài
sản dài hạn (TSDH) thường chiếm tỷ trọng cao hơn TSNH tuy nhiên tại thời
điểm cuối năm 2013, TSNH lại chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng tài sản của
công ty. Điều này chủ yếu là do công ty tồn trữ quá nhiều hàng tồn kho do
không bán được hàng. Đối với một doanh nghiệp sản xuất như công ty Ngô
Gia Tự, tỷ trọng TSNH cao hơn tỷ trọng TSDH là một điều bất hợp lí, cần
xem xét lại. Xét TSNH của công ty, tại thời điểm cuối năm 2012, TSNH của
công ty giảm 18.006 triệu đồng (giảm 11,21%) so với cùng kì năm 2011 do
năm 2012 công ty thu hồi được một số nợ phải thu, đồng thời tình hình tiêu
thụ sản phẩm của công ty trong năm 2012 cũng tương đối tốt do vậy lượng
hàng tồn kho của công ty tại thời điểm cuối năm 2012 giảm. Tuy nhiên tại
thời điểm cuối năm 2013, TSNH của công ty tăng thêm 14.161 triệu đồng so
với cùng kì năm 2012 và đạt 157 tỷ đồng. Nguyên nhân là do lượng hàng tồn
kho của công ty tại thời điểm cuối năm 2013 tăng mạnh so với thời điểm đầu
năm. Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất trong TSNH của công ty
(52.99%). Nguyên nhân là do tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong
năm 2013 gặp khó khăn.
Còn về khoản mục TSDH của công ty năm 2012 tăng lên 2,7 tỷ
đồng, chiếm 59,66% trong tổng tài sản của công ty. Tuy nhiên tới năm 2013,
TSDH của công ty giảm mạnh chỉ còn 146 tỷ đồng chiếm 48,23% trong tổng
tài sản cảu công ty. Nguyên nhân là do TSCĐ của công ty giảm mạnh tại thời
điểm cuối năm 2013. Bên cạnh đó, tài sản dài hạn của công ty giảm xuống
còn do khoản mục đầu tư tài chính dài hạn của công ty tại thời điểm cuối năm
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT49
2013 giảm mạnh so với cùng kì năm 2012 (giảm 97,39%). Nguyên nhân là do
nhu cầu vốn của công ty tăng mạnh để đáp ứng cho việc tồn trữ hàng tồn kho
quá lớn. Do vật công ty đã giảm quy mô đầu tư để rút bớt vốn bằng tiền về để
đáp ứng nhu cầu tích trữ hàng tồn kho của công ty. Như vậy, có thể nói,
TSDH của công ty giảm chủ yếu là do sự suy giảm của TSCĐ và các khoản
đầu tư tài chính dài hạn của công ty. Trong TSDH của công ty, TSCĐ chiếm
tỷ trọng lớn nhất (92,16%). Điều này là hoàn toàn hợp lí đối với 1 doanh
nghiệp sản xuất như công ty Ngô Gia Tự và cũng là một dấu hiệu tích cực
chứng tỏ công ty đã chú trọng đầu tư nâng cao năng lực sản xuất nhằm đáp
ứng nhu cầu thị trường.
Tóm lại, tài sản của công ty tại thời điểm cuối năm 2013 thấp hơn
nhiều so với cùng kì năm 2011 và 2012. Trong tổng tài sản của công ty,
TSDH chiếm tỷ trọng thấp hơn TSNH-đây là một điều bất hợp lí đối với một
doanh nghiệp sản xuất như công ty Ngô Gia Tự và nó phản ánh sự thiếu hiệu
quả trong công tác phân bổ vốn của công ty. Vì thế công ty cần cân nhắc thực
hiện các biện pháp để đảm bảo cơ cấu tài sản tối ưu, từ đó đảm bảo sức khỏe
tài chính cho công ty.
 Về nguồn vốn: Nguồn vốn của công ty giảm dần từ 369 tỷ tại
thời điểm cuối năm 2011 xuống chỉ còn gần 303 tỷ vào cuối năm 2013. Điều
này chứng tỏ quy mô nguồn tài chính của công ty khá nhỏ và giảm dần trong
giai đoạn 2011-2013.
Cơ cấu nguồn vốn: tỷ trọng nợ phải trả luôn lớn hơn tỷ trọng VCSH,
tỷ trọng nợ tăng về cuối năm thể hiện mức độ tự chủ về tài chính của công ty
khá thấp và tự chủ về tài chính giảm, rủi ro tài chính tăng lên cho công ty.
Nợ phải trả giảm dần trong 3 năm qua: cuối năm 2012 giảm 16,28 tỷ
(6%) so với thời điểm đầu năm và giảm 51 tỷ tại thời điểm cuối năm 2013
(giảm 20,03%). Nguyên nhân chủ yếu là do nợ ngắn hạn giảm. Cơ cấu nợ có
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT50
sự thay đổi: tỷ trọng nợ dài hạn tăng, tỷ trọng nợ ngắn hạn giảm. Nợ phải trả
dài hạn tăng chủ yếu là do khoản mục phải trả dài hạn khác của công ty tăng
lên, bao gồm: quỹ hỗ trợ sắp xếp và chi phí cổ phần hóa nhà nước và tiền đặt
cọc thuê phân xưởng. Còn về chính sách huy động nợ dài hạn từ ngân hàng:
công ty đang thực hiện chính sách giảm huy động nợ dài hạn đồng thời thanh
toán hết nợ cũ để giảm áp lực thanh toán và tiết kiệm chi phí sử dụng vốn. Nợ
ngắn hạn cuối năm 2013 giảm 36 tỷ đồng (25,38%) trong đó chủ yếu là do
vay và nợ ngắn hạn, phải trả người bán và người mua trả tiền trước giảm
tương ứng là sự gia tăng của thuế và các khoản phải nộp nhà nước làm giảm
nguồn vốn chiếm dụng. Tóm lại tuy có xu hướng giảm nhẹ song tỷ trọng nợ
phải trả đầu năm và cuối năm của công ty vẫn khá cao.
Về VCSH của công ty tăng dần trong giai đoạn 2011-2013. Tỷ
trọng vốn chủ tăng từ 26,48% cuối năm 2011 lên 28,90% cuối năm 2012 và
chiếm 32,7% trong tổng nguồn vốn của công ty cuối năm 2013. Như vậy khả
năng tự chủ về tài chính của công ty tăng lên từ đó giúp công ty tránh được
những rủi ro tiềm ẩn trong trường hợp mất khả năng thanh toán. Trong tổng
vốn chủ thì bản thân VCSH chiếm toàn bộ tỷ trọng (100%) trong cả 3 năm
qua.
Tóm lại có thể thấy quy mô nguồn vốn của doanh nghiệp giảm
xuống và năm 2013 công ty tập trung vào huy động nợ dài hạn để đáp ứng
nhu cầu vốn của mình; khoản vốn chiếm dụng từ các đối tượng thay thế cho
vay ngắn hạn ngân hàng cũng tăng lên trừ phải trả người bán. Điều này sẽ
giảm phần nào áp lực thanh toán, trả nợ trong ngắn hạn nhưng xét trong dài
hạn sẽ gia tăng chi phí sử dụng vốn và đặc biệt tăng áp lực lên khả năng sinh
lời, hệ số nợ cao sẽ gia tăng rủi ro tài chính và giảm khả năng vay nợ của
doanh nghiệp trong tương lai. Quy mô vốn chủ tăng nhẹ nhưng cũng thể hiện
được ảnh hưởng tích cực từ kết quả sản xuất cũng như biến động có lợi của tỷ
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT51
giá.
b) Tình hình kết quả kinh doanh
Tình hình kinh doanh của công ty trong 3 năm qua (2011-2013)
được thể hiện trong bảng sau:
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT52
Từ bảng trên ta thấy trong năm 2012, tổng lợi nhuận sau thuế
(LNST) của công ty gia tăng mạnh mẽ. Tỷ suất lợi nhuận ròng của công ty
cũng tăng mạnh, từ 0,1% năm 2011 lên 1,02% năm 2013. Đây là dấu hiệu tốt
về kết quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên tỷ lệ lợi nhuận ròng còn thấp, các
tỷ suất chi phí tăng do vậy cần xem xét nguyên nhân của tình hình.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (LNTT) của công ty năm sau
tăng cao hơn năm trước với tốc độ tăng lớn. Các tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu thuần chủ yếu tăng trừ tỷ suất lợi nhuận hoạt động khác/thu nhập khác
giảm. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng được
cải thiện.Đây được xem là cố gắng lớn của công ty trong việc duy trì và gia
tăng lợi nhuận trước bối cảnh nền kinh tế khó khăn đặc biệt là thị trường ô tô
trầm lắng, nhu cầu của người tiêu dùng về ô tô giảm do một số chính sách về
thuế, phí, lệ phí liên quan đến mặt hàng này. Việc lợi nhuận gia tăng là cơ sở
để mở rộng quy mô kinh doanh trong các năm tiếp theo. Để có thể đánh giá
chính xác hơn, ta tiến hành phân tích chi tiết từng hoạt động tạo nên kết quả
kinh doanh từ công ty:
Hoạt động kinh doanh (HĐKD): Lợi nhuận thuần từ HĐKD năm
2013 đạt 2588,51 triệu đồng, chiếm phần lớn trong tổng lợi nhuận trước thuế
và tăng mạnh so với năm 2011 và 2012. Tỷ suất lợi nhuận thuần từ
HĐKD/Doanh thu thuần liên tục tăng chứng tỏ HĐKD vẫn mang lại hiệu quả
chủ yếu.
+Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ (HĐBH&CCDV): doanh
thu BH&CCDV năm 2012 tăng 46.017 triệu đồng (21,9%) so với năm 2011;
tuy nhiên tới năm 2013 giảm đi 64.772 triệu đồng (25,29%) so với năm 2012.
Nguyên nhân là trong năm 2013 việc tiêu thụ sản phẩm của công ty gặp khó
khăn do nhu cầu thị trường đối với sản phẩm ô tô- sản phẩm chính của công
ty giảm mạnh dẫn tới ảnh hưởng tới doanh thu BH&CCDV của công ty trong
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT53
năm. Các khoản giảm trừ doanh thu năm 2013 giảm mạnh và không còn
khoản giảm trừ doanh thu trong năm 2013. Giá vốn hàng bán (GVHB) năm
2013 giảm 59.719 triệu đồng (28,3%) so với năm 2012. Tốc độ giảm của
GVHB năm 2013 nhanh hơn tốc độ giảm của doanh thu BH&CCDV. Ngoài
ra tỷ suất GVHB/Doanh thu năm 2013 cũng giảm. Đây là nguyên nhân khiến
lợi nhuận gộp của công ty năm 2013 tăng 3.401 triệu đồng (9,29%). GVHB
giảm cho thấy tính hiệu quả trong công tác quản lý chi phí của công ty.
Công tác quản lý chi phí ngoài giá vốn: chi phí bán hàng (CPBH)
và tỷ suất CPBH/Doanh thu của công ty đều tăng mạnh trong thời gian qua.
Nguyên nhân là năm 2013 công ty đã bỏ ra một lượng lớn chi phí cho khấu
hao TSCĐ cũng như chi cho nhân viên bán hàng(lương, thưởng, thuê thêm).
Tuy nhiên chi phí quản lí doanh nghiệp (CPQLDN) trong năm 2013 lại tăng
lên 14.031 triệu đồng so với năm 2012. Tỷ suất CPQLDN/Doanh thu thuần
năm 2013 tăng 2,76% từ 4,57% lên 7,33% làm giảm lợi nhuận thuần đi đáng
kể, cần xem xét chi tiết nội dung các khoản chi này để có biện pháp quản lý
hợp lý.
+Hoạt động tài chính (HĐTC): doanh thu tài chính năm 2013 tăng
lên 191,4 triệu đồng (90,97%) so với năm 2012, đạt 401,81 triệu đồng.
Nguyên nhân là năm 2012 thu từ lãi tiền gửi và tiền cho vay của công ty giảm
mạnh trong khi đó năm 2013, thu từ lãi tiền gửi của công ty tăng cao (trên 288
triệu đồng). Trong khi đó chi phí tài chính mà cụ thể là chi phí lãi vay giảm:
điều này chứng tỏ hoạt động tài chính của công ty cũng được cải thiện, lỗ từ
hoạt động này năm 2013 là 13.629,19 triệu đồng, giảm so với mức 15.961,59
triệu đồng của năm 2012. Các tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động tài chính đang
âm rất lớn do gánh nặng lãi vay, mặc dù đã biến động giảm so với năm trước
do công ty đã thay đổi tích cực trong việc huy động vốn dài hạn từ đi vay
sang chiếm dụng của khách hàng.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT54
+Hoạt động khác: lợi nhuận khác năm 2012 tăng 730,17 triệu đồng
(541,11%) so với năm 2011 do năm 2011 thu nhập khác của công ty tăng lên
đột biến chủ yếu từ thanh lý TSCĐ. Tới năm 2013, lợi nhuận khác của công
ty giảm 842,29 triệu đồng (97,36%) và chỉ đạt 22,82 triệu đồng. Nguyên nhân
là do năm 2013 thu nhập khác của công ty giảm mạnh. Tuy nhiên do thu nhập
khác là một khoản mang tính chất bất thường và quy mô so với tổng kết quả
hoạt động của công ty nhỏ nên không thể chỉ dựa vào đó đánh giá trình độ
quản lý của công ty được. Ngoài ra công tác đánh giá lại tài sản để thanh lí
những tài sản không cần thiết cũng cần được quan tâm giúp thu hồi vốn và
nâng cao lợi nhuận.
Tóm lại hoạt động kinh doanh của công ty năm 2013 được cải thiện
nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ giảm của chi phí nhanh hơn tốc độ giảm
của doanh thu. Đây có thể được xem như một thành tích trong công tác quản
lí chi phí và việc thay đổi cơ cấu huy động vốn dài hạn từ đi vay sang chiếm
dụng của khách hàng làm giảm chi phí tài chính từ lãi vay, giúp giảm lỗ tài
chính cho công ty.
c) Tình hình lưu chuyển tiền tệ
Tình hình dòng tiền của công ty trong 3 năm qua được thể hiện
trong bảng sau:
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT55
Tổng dòng tiền thuần của công ty trong năm 2012 đạt -1.454 triệu
đồng, tăng 14.479 triệu đồng (995,8%) trong đó dòng tiền thuần từ HĐĐTvà
HĐTC đều âm và đều giảm so với năm 2011 trừ dòng tiền thuần từ HĐKD
tăng và đạt 17.988 triệu đồng vào năm 2012. Dòng tiền thuần của công ty âm
chứng tỏ dòng tiền thu vào nhỏ hơn tổng dòng tiền chi ra, thể hiện quy mô
vốn bằng tiền của công ty đang bị giảm sút, từ đó ảnh hưởng đến mức độ an
toàn ngân quỹ của doanh nghiệp. Dòng tiền thuần từ HĐKD của công ty
dương thể hiện tình hình kinh doanh của công ty ổn định, số thu vào lớn hơn
số chi ra. Dòng tiền thuần từ HĐĐT của công ty năm 2012 âm có nghĩa là
công ty đang mở rộng đầu tư để tăng năng lực sản xuất và năng lực kinh
doanh. Còn dòng tiền thuần từ HĐTC của công ty âm thể hiện số tiền vốn huy
động giảm do nhu cầu cần tài trợ năm 2012 giảm. Năm 2013, tổng dòng tiền
thuần của công ty giảm mạnh so với năm 2012nguyên nhân là do dòng tiền
thuần từ HĐTC và dòng tiền thuần từ HĐKD tiếp tục âm và giảm mạnh so
với năm 2012. Điều này chứng tỏ quy mô vốn bằng tiền năm 2013 của công
ty chủ yếu từ thu hồi tiền đầu tư và nhượng bán TSCĐ và từ vay nợ. Đây là
kênh tạo ra sự tăng trưởng vốn bằng tiền không bền vững và đồng thời tăng
trách nhiệm pháp lý của công ty với chủ nợ. Dòng tiền thuần từ HĐKD tiếp
tục âm và giảm sâu hơn trong năm 2013 chứng tỏ HĐKD của công ty đang
gặp khó khăn, từ đó sẽ tác động tiêu cực tới tình hình tài chính của công ty:
vốn bị ứu đong, vốn bị chiếm dụng tăng, nguồn tài trợ tăng và tăng chi phí sử
dụng vốn do đó công ty cần nhanh chóng thoát khỏi tình trạng này. Tóm lại
có thể nói tình hình lưu chuyển tiền tệ của công ty năm 2013 có những
chuyển biến bất thường theo xu hướng kém ổn định, kém bền vững.
Dòng tiền thuần từ HĐKD năm 2013 đạt (-53.330) triệu đồng giảm
35.342 triệu đồng so với năm 2012 chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công
ty đang gặp khó khăn. Mặc dù công ty làm ăn có lãi hơn so với năm 2012
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT56
nhưng lãi không được tạo ra từ HĐKD đồng thời tiền của công ty trong
HĐKD đang thiếu hụt rất lớn. Điều này nếu kéo dài mà không được cải thiện
sẽ tăng nguy cơ rủi ro tài chính cho công ty. Nguyên nhân là do: Dòng tiền
chi từ HĐKD của công ty trong cả 3 năm đều âm nhưng năm sau âm ít hơn
năm trước. Dòng tiền chi ra từ HĐKD của công ty chủ yếu để chi trả cho
người bán và lãi vay để gia tăng dự trữ hàng tồn kho. Trong bối cảnh tình
hình tiêu thụ sản phẩm của công ty giảm sút thì chính sách dự trữ và quản lý
hàng tồn kho của công ty còn nhiều điểm bất hợp lý, thành phẩm ứ đọng trong
kho chờ tiêu thụ quá lớn gây nên sự thiếu hụt tiền mặt, gia tăng chi phí tồn trữ
và tiềm ẩn nguy cơ rủi ro tài chính đặc biệt là khả năng thanh toán nếu lượng
hàng tồn kho này không được giải phóng kịp thời. Dòng tiền thu từ HĐKD
của công ty cao và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng dòng tiền thu của công
ty. Tuy nhiên năm 2013 đạt giảm 159.322 triệu đồng (65,64%) so với năm
2012. Nguyên nhân chủ yếu là do sự suy giảm của tiền thu từ BH&CCDV.
Dòng tiền vào từ hoạt động BH&CCDV của công ty năm 2013 chỉ đạt 83.100
triệu đồng (trong khi đó doanh thu BH&CCDC năm 2013 là 191.335 triệu
đồng) chứng tỏ công ty đã bị khách hàng chiếm dụng khá lớn. Điều này xuất
phát từ thực tế là sản phẩm an toàn giao thông của công ty chỉ cung cấp cho
các công trình xây dựng cao tốc có chủ đầu tư là Nhà nước do đó tiền bán
hàng thường xuyên bị chiếm dụng do phải chờ các đợt quyết toán theo tiến độ
từ phía chủ đầu tư.
+Dòng tiền thuần từ HĐTC năm 2012 và năm 2013 của công ty đều
âm chứng tỏ công ty giảm huy động vốn nợ, một phần do nguồn tài trợ bên
trong từ vốn chủ của công ty tăng, một phần do nhu cầu cần tài trợ năm 2012
giảm đồng thời tích cực hoàn trả nợ. Điều này sẽ giúp công ty giảm được chi
phí sử dụng vốn cũng như rủi ro mất khả năng thanh toán. Dòng tiền thu từ
HĐTC của công ty giảm mạnh cả về mức và tỷ lệ trong đó chủ yếu là giảm
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT57
vay ngắn và dài hạn. Dòng tiền chi ra từ HĐTC của công ty tăng mạnh trong
đó chủ yếu là công ty chi trả nợ gốc vay. Điều này chứng tỏ kỷ luật thanh toán
được công ty chấp hành tốt-là cơ sở nâng cao uy tín của công ty trong mắt chủ
nợ, tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mô huy động vốn của công ty trong
tương lai.
+Dòng tiền thuần từ HĐĐT tăng mạnh trong năm 2013 do công ty
thanh lý nhượng bán một số TSCĐ và thu lãi cho vay cũng như cổ tức được
chia khi đầu tư vào đơn vị khác. Đây là kênh tạo sự tăng trưởng vốn bằng tiền
an toàn song không bền vững và chứng tỏ công ty đang thu hẹp quy mô đầu
tư của mình từ đó giảm năng lực sản xuất và kinh doanh của công ty.
Tóm lại tình hình lưu chuyển tiền tệ trong kì không ổn định và bền
vững, tạo tiền chủ yếu do hoạt động bên ngoài và vay dài hạn để tài trợ cho
nhu cầu tiền mặt thiếu hụt từ HĐKD do dự trữ nhiều hàng tồn kho, điều này
làm gia tăng chi phí sử dụng vốn và tiềm ẩn nguy cơ rủi ro đòi hỏi công ty cần
lên kế hoạch thu chi tiền, kế hoạch dự trữ hàng tồn kho hợp lí hơn dựa trên cơ
sở mức dư tiền cần thiết, mức tiêu hao nguyên vật liệu kết hợp với đàm phán
với nhà cung cấp để có thể chiếm dụng tạm thời vốn nhằm tránh gây ứ đọng
vốn trong hàng tồn kho cũng như giảm nhu cầu tài trợ vốn, từ đó giảm chi phí
sử dụng vốn.
2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí
Ngô Gia Tự trong thời gian qua
2.2.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của
công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự
2.2.1.1. Thực trạng vốn lưu động của công ty
Vốn lưu động của công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự bao gồm 3
thành phần: vốn bằng tiền, nợ phải thu, hàng tồn kho. Kết cấu vốn lưu động
của công ty được trình bày trong bảng sau:
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT58
Nhìn bảng trên có thể thấy, vốn lưu động của công ty tăng thêm
trong năm 2013 do công ty trong năm 2013 đã tăng lượng tích trữ hàng tồn
kho của công ty.
Và kết cấu vốn lưu động của công ty trong năm 2013 cũng có sự
thay đổi. Năm 2012, nợ phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn lưu
động của công ty trong khi đó năm 2013, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng vốn lưu động (52.99%). Năm 2012, nợ phải thu chiếm trên
51% tổng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, năm 2013 nợ phải thu
chiếm chưa tới 33% tổng vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền luôn
chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp trong cả 2
năm 2012 và 2013. Năm 2012, hàng tồn kho của công ty giảm xuống do khi
đó thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty vẫn thuận lợi khiến quá trình tiêu
thụ sản phẩm của công ty được đẩy nhanh, từ đó lượng hàng tồn kho của công
ty giảm. Năm 2013, lượng hàng tồn kho của công ty tăng lên đột biến do công
ty gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, các sản phẩm ô tô của doanh nghiệp
khó khăn trong tiêu thụ, còn những sản phẩm ô tô đang lắp ráp thì do thời
điểm cuối năm chưa hoàn thành nên công ty đành nhập kho, chờ đầu năm sau
bán vì sẽ được giá hơn chính vì vậy tồn kho thành phẩm và sản phẩm dở dang
của công ty vào thời điểm cuối năm tăng cao. Hơn nữa, do các sản phẩm ô tô
của công ty tồn kho quá lâu mà nhu cầu thị trường đối với mặt hàng ô tô thay
đổi liên tục do vậy sản phẩm của công ty thường bị lỗi mốt dẫn tới không bán
được hoặc có bán được thì cũng không đủ bù đắp chi phí do vậy công ty
không bán mà dự trữ. Còn tỷ trọng nợ phải thu trong tổng vốn lưu động của
công ty giảm xuống năm 2013 vì năm 2013 công ty đã thu hồi một số nợ phải
thu từ khách hàng. Đồng thời năm 2013, tình hình tiêu thụ của công ty gặp
khó khăn và thêm nữa, công ty xác định mục tiêu phát triển ổn định, duy trì
thị phần hiện có của công ty trên thị trường, vì thế công ty thực hiện chính
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT59
sách bán hàng là giảm lượng nợ phải thu, thu hồi đầy đủ các khoản nợ, tránh
tình trạng nợ xấu, nợ khó đòi. Vốn bằng tiền luôn chiếm tỷ trọng thấp nhất là
do đặc thù của công ty là chủ yếu huy động vốn từ ngân hàng, do vậy khi bán
được hàng, thu được tiền hàng tạo doanh thu thì công ty lập tức thanh toán
bớt số nợ ngân hàng của công ty nhằm giảm chi phí lãi vay. Chính bởi vậy,
lượng vốn bằng tiền của công ty không nhiều.Điều này chứng tỏ việc chấp
hành kỷ luật thanh toán của công ty do vậy công ty chưa hề để xảy ra tình
trạng nợ quá hạn. Vì vậy lượng vốn bằng tiền thấp là hợp lí. Tuy nhiên kết
cấu vốn lưu động của công ty như hiện nay vẫn chưa hợp lí bởi lẽ tỷ trọng
hàng tồn kho quá cao sẽ gây ứ đọng vốn, tăng các chi phí của công ty và rủi
ro tài chính cũng gia tăng.
2.2.1.2. Thực trạng nguồn hình thành vốn lưu động của công ty
VLĐ của công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự được hình thành từ 2
nguồn chính là NVLĐTX và NVLĐTT. Tỷ trọng của 2 nguồn vốn này trong
tổng NVLĐ của doanh nghiệp trong 2 năm 2012 và 2013 được trình bày trong
bảng sau:
Bảng 2.8: Nguồnhình thành vốn lưu động của công ty
Đơn vị tính: triệu đồng
Nguồn vốn 31/12/2012 31/12/2013 Chênh lệch
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền
I.NVLĐTX 343 0.24% 50,607 32,28% 50,264
II.NVLĐTT 142,252 99.76% 106,149 67.72% (36,103)
Tổng cộng 142,595 100% 156,756 100% 14,161
(Nguồn:BCTC 2012,2013của NgôGia Tự)
Từ bảng trên ta thấy trong tổng nguồn hình thành VLĐ của công ty
tỷ trọng NVLĐTT lớn hơn tỷ trọng NVLĐTX. Tuy nhiên tỷ trọng có sự thay
đổi khi so sánh nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp năm 2012 và năm
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT60
2013. Năm 2012 NVLĐTT chiếm hầu như toàn bộ nguồn hình thành VLĐ
của công ty và chỉ 0.24% VLĐ của công ty được tài trợ bởi NVLĐTX trong
khi đó tới năm 2013, tỷ trọng NVLĐTX trong tổng nguồn hình thành VLĐ
tăng lên mạnh mẽ và chiếm tới 32.28% trong khi 67.72% VLĐ được hình
thành từ NVLĐTT. Tổng VLĐ của doanh nghiệp tăng hơn 14,000 triệu đồng
so với năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu của sự gia tăng mạnh mẽ của vốn lưu
động của công ty là do năm 2013, công ty gia tăng huy động một lượng lớn
NVLĐTX để tài trợ cho vốn lưu động của công ty. Do vậy, vốn lưu động của
công ty năm 2013 tăng lên mạnh mẽ.
Tóm lại, tuy có sự thay đổi về tỷ trọng trong kết cấu nguồn hình
thành VLĐ nhưng công ty vẫn chủ yếu tài trợ cho các TSLĐ của mình bằng
nợ ngắn hạn. Đây là mô hình tài trợ an toàn, giúp công ty tránh được những
rủi ro vỡ nợ khi không thể thanh toán khoản nợ tới hạn do tài sản chưa thanh
khoản kịp. Hơn nữa việc huy động nợ ngắn hạn để tài trợ cho TSLĐ sẽ giúp
giảm chi phí sử dụng vốn cho công ty do nợ ngắn hạn có chi phí sử dụng vốn
thấp hơn nợ dài hạn.
2.2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động của công ty cổ phần
cơ khí Ngô Gia Tự
2.2.2.1. Thực trạng xác định nhu cầu vốn lưu động tại công ty cổ
phần cơ khí Ngô Gia Tự
Để có thể quản lý hiệu quả VLĐ, điều kiện tiên quyết là công ty phải
xác định được NCVLĐTXCT của doanh nghiệp mình. Tại công ty Ngô Gia
Tự, NCVLĐ của công ty được xác định bằng cách căn cứ vào doanh thu
thuần và số vòng quay VLĐ của công ty năm kế hoạch. Cụ thể là, căn cứ vào
thực tế kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty cũng như thực tế thị trường
và sức ép cạnh tranh của công ty để lập kế hoạch kinh doanh cho công ty
trong năm tiếp theo. Trong đó công ty sẽ lên kế hoạch về doanh thu thuần và
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT61
số vòng quay VLĐ dự kiến năm kế hoạch của công ty cho từng nhóm sản
phẩm sau đó sẽ tổng hợp lại để xác định NCVLĐ mà công ty cần trong năm
kế hoạch. Từ đó xác định NCVLĐ của công ty để có thể chủ động NCVLĐ
kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty trong năm kế hoạch. Ở công ty
Ngô Gia Tự có 3 nhóm sản phẩm chính là: Ô tô, phụ tùng ô tô, sản phẩm an
toàn giao thông. Ngoài ra công ty còn kinh doanh thương mại dịch vụ (cho
thuê nhà xưởng kho bãi, mua đi bán lại hàng hóa khi có lãi…) tuy nhiên do
các dịch vụ thương mại của công ty không cần nhiều vốn mà chủ yếu là công
ty chiếm dụng từ khách hàng hơn nữa do đây không phải lĩnh vực kinh doanh
chính và thường xuyên của công ty mà công ty chỉ thực hiện khi có lãi , do
vậy công ty thường không xác định nhu cầu vốn cho nhóm sản phẩm này. Sản
phẩm ô tô của công ty chiếm khoảng từ 70-75% trong kết cầu sản phẩm của
công ty. Hơn nữa với loại hình sản phẩm này, công ty không bán chịu mà thu
tiền luôn do đó vốn đầu tư vào sản phẩm ô tô của công ty quay vòng rất
nhanh, trung bình từ 3-5 vòng/năm vì thế công ty rất ít khi phải dự trữ tồn kho
sản phẩm này. Vì thế nhu cầu vốn tồn kho và nợ phải thu cho sản phẩm này
thường thấp. Còn sản phẩm phụ tùng ô tô của công ty chiếm tỷ trọng từ 3-4%
trong tổng sản phẩm của công ty. Tương tự như sản phẩm ô tô, công ty cũng
thường thu hồi vốn nhanh và không bán chịu loại hình sản phẩm này. Loại
sản phẩm phụ tùng ô tô của công ty quay từ 4-5 vòng/ năm. Còn sản phẩm an
toàn giao thông chiếm tỷ trọng từ 25-35% trong kết cấu sản phẩm của công
ty. Và khi kinh doanh loại sản phẩm này, do đặc thù là cung cấp cho các công
trình giao thông mà chủ đầu từ là Nhà nước mà Nhà nước thường thanh toán
theo đợt giải ngân ngân sách. Do vậy vốn đầu tư cho nhóm sản phẩm này
thường quay chậm (thường từ 1-2 vòng/năm) và công ty cần nhiều vốn để bù
đắp lượng vốn lớn bị chiếm dụng khi kinh doanh loại sản phẩm này. Để xác
định NCVLĐ, công ty thường lập kế hoạch kinh doanh cho cả năm tài chính
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT62
căn cứ vào thực tế nền kinh tế, thực trạng ngành ô tô cũng như nhu cầu thị
trường với sản phẩm của công ty để dự báo doanh thu dự kiến cho từng nhóm
sản phẩm.
Cụ thể là, năm 2012, do lãi suất ngân hàng quá cao và tình hình thị
trường không lạc quan (thu nhập của người dân thấp, các chính sách về các
loại thuế, phí đường bộ cao khiến nhu cầu sử dụng ô tô của người dân
giảm…); mặt khác, năm 2012, công ty dự kiến sản lượng ô tô của công ty
chiếm khoảng 72% tổng cơ cấu sản phẩm của công ty do vậy công ty dự kiến
doanh thu cho mặt hàng này là: 201 tỷ đồng. Còn mặt hàng an toàn giao thông
dự kiến chiếm khoảng 25% tổng cơ cấu sản phẩm của công ty và doanh thu
dự kiến cho loại sản phẩm này là: 70 tỷ đồng. Mặt hàng thứ ba của công ty là
phụ tùng ô tô do khó khăn của ngành ô tô do vậy công ty dự kiến mặt hàng
này chỉ chiếm 2% tổng cơ cấu sản phẩm của công ty và doanh thu dự kiến với
sản phẩm này là: 5.6 tỷ đồng. Căn cứ số vòng quay của vốn đầu tư vào các
mặt hàng này các năm qua, công ty dự kiến, sản phẩm ô tô sẽ quay được 3
vòng/ năm, sản phẩm phụ tùng ô tô sẽ quay được 4 vòng/năm còn mặt hàng
an toàn giao thông quay được 2 vòng/ năm. Như vậy nhu cầu VLĐ mà công
ty dự kiến cho năm 2012 sẽ được tính như sau:
Nhóm sản phẩm Nhu cầu vốn (tỷ đồng)
Sản phẩm ô tô 201/3=67
Sản phẩm phụ tùng ô tô 5.6/4= 1.4
Sản phẩm an toàn giao thông 70/2=35
Tổng cộng 103.4
Năm 2013, căn cứ theo kết quả phân tích nhu cầu thị trường cho các
nhóm sản phẩm của công ty cũng như các yếu tố khác thuộc môi trường kinh
doanh, công ty dự kiến sản phẩm ô tô sẽ chiếm khoảng 70% trong tổng cơ cấu
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT63
sản phẩm của công ty, doanh thu dự kiến cho sản phẩm ô tô là 154 tỷ đồng, và
số vòng quay vốn lưu động đầu tư vào sản phẩm này là 3 vòng/ năm; đối với
sản phẩm phụ tùng ô tô, công ty dự kiến dành ra 2% trong tổng cơ cấu sản
phẩm của công ty để sản xuất kinh doanh phụ tùng ô tô trong năm 2013,
doanh thu dự kiến đối với mặt hàng này là 4.4 tỷ đồng, và số vòng quay vốn ở
mặt hàng này là 4 vòng/ năm; đối với mặt hàng an toàn giao thông, công ty dự
kiến tỷ trọng sản phẩm này trong tổng cơ cấu sản phẩm là 25%, doanh thu sự
kiến là 55 tỷ đồng, số vòng quay vốn ở mặt hàng này là 1 lần/ năm. Như vậy,
NCVLĐ của công ty được xác định như sau:
Nhóm sản phẩm Nhu cầu vốn lưu động (tỷ đồng)
Sản phẩm ô tô 154/3=51.3
Sản phẩm phụ tùng ô tô 4.4/4= 1.1
Sản phẩm an toàn giao thông 55/1=55
Tổng cộng 107.4
NCVLĐ thực tế của công ty trong 2 năm 2012 và 2013 được xác
định như sau:
Bảng 2.9:Nhu cầu vốn lưu động của công ty Ngô Gia Tự trong năm 2012
và 2013
Đơn vị tính: tỷ đồng
NCVLĐ dự kiến của công ty xác
định theo công thức
NCVLĐ thực tế So sánh
Năm 2012 103.4 103.863 (0.463)
Năm 2013 107.4 107.848 (0.448)
Từ bảng trên có thể thấy, NCVLĐ do công ty dự kiến chênh lệch
không đáng kể so với nhu cầu thực tế của công ty. Phần chênh lệch do thiếu
hụt, công ty thường bù đắp bằng cách vay cá nhân từ cán bộ công nhân viên
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT64
của công ty để đảm bảo đủ vốn lưu động đáp ứng nhu cầu sản xuất của công
ty. Nhìn chung việc xác định NCVLĐ hiện nay của công ty vẫn đảm bảo tính
hợp lí và độ chính xác tương đối cao.
2.2.2.2. Thực trạng lựa chọn mô hình tài trợ vốn lưu động tại công ty
Ở công ty Ngô Gia Tự, công ty lựa chọn mô hình tài trợ: toàn bộ
TSDH của công ty được tài trợ bởi NVDH, một phần TSNH được tài trợ bởi
NVDH, phần còn lại được tài trợ bởi NVNH.
Bảng 2.10: Nguồn vốn lưu động của công ty giai đoạn 2012-2013
Đơn vị tính: triệu đồng
NVLĐ 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013
NVLĐTX 7,729 343 50,607
NVLĐTT 152,872 142,252 106,149
Tổng cộng 160,601 142,595 156,756
(Nguồn:Bảng cân đối kế toán năm 2011, 2012, 2013 của công ty cổ phần cơ
khí Ngô Gia Tự)
Từ bảng trên ta thấy nguồn hình thành vốn lưu động của công ty chủ
yếu là nguồn vốn lưu động tạm thời. Tuy nhiên tỷ trọng có sự thay đổi nhỏ
khi so sánh nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp năm 2011, 2012
và năm 2013. Năm 2011, nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty đạt
7,729 triệu đồng chiếm 4.81% tổng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp
trong khi nguồn vốn lưu động tạm thời của công ty là 153,000 triệu đồng,
chiếm 95.19% tổng nguồn vốn lưu động của công ty năm 2011. Năm 2012
nguồn vốn lưu động tạm thời chiếm hầu như toàn bộ nguồn hình thành vốn
lưu động của công ty trong khi đó chỉ 0.24% vốn lưu động của công ty được
tài trợ bởi nguồn vốn lưu động thường xuyên. Tới năm 2013, tỷ trọng nguồn
vốn lưu động thường xuyên trong tổng nguồn hình thành vốn lưu động tăng
lên mạnh mẽ và chiếm 32.28% trong khi 67.72% vốn lưu động được hình
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT65
thành từ nguồn vốn lưu động tạm thời. Tổng vốn lưu động của doanh nghiệp
tăng thêm 14,161 triệu đồng so với năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu của sự
gia tăng mạnh mẽ của vốn lưu động của công ty là do số vốn lưu động được
tài trợ bởi nguồn vốn lưu động thường xuyên tăng 50,264 triệu đồng so với
năm 2012. Như vậy có thể thấy, năm 2013, công ty Ngô Gia Tự huy động
phần lớn nợ ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của công ty nhưng
bên cạnh đó công ty cũng đẩy mạnh việc huy động nguồn vốn lưu động
thường xuyên để tài trợ cho tài sản lưu động của công ty. Đây là một chính
sách huy động vốn hợp lí, an toàn, vừa giúp công ty có thể tiết kiệm chi phí
huy động và sử dụng vốn đồng thời giảm thiểu rủi ro tài chính cho doanh
nghiệp.
Bảng 2.11: Tình hình lựa chọn mô hình tài trợ của công ty giai đoạn
2011-2013
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013
I.NVDH 215,968 211,241 196,677
1.Nợ dài hạn 118,284 112,621 97,658
2.VCSH 97,684 98,620 99,019
II.TSDH 208,239 210,898 146,070
NWC 7,729 343 50,607
Bảng 2.12 phản ánh tình hình lựa chọn mô hình tài trợ của công ty
trong giai đoạn 2011-2013. Từ bảng trên ta thấy, trong cả 3 năm NWC của
công ty đều dương (>0) chứng tỏ công ty lựa chọn mô hình tài trợ là: toàn bộ
tài sản dài hạn được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn, một phần tài sản ngắn hạn
của công ty được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn. Đây là mô hình tài trợ an toàn
giúp cho công ty có thể tránh được tình trạng không đủ khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn do tài sản được tài trợ chưa thanh khoản kịp từ đó dẫn
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT66
tới nguy cơ vỡ nợ phá sản. Mặc dù duy trì mô hình tài trợ an toàn này, tuy
nhiên, năm 2013, công ty đã giảm lượng tài sản dài hạn và đồng thời tăng
phần vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Và trong nguồn vốn dài hạn
của công ty, nợ dài hạn có xu hướng giảm dần đồng thời vốn chủ sở hữu tăng
dần trong giai đoạn 2011-2013. Điều này sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi
phí sử dụng vốn bởi lượng vốn hình thành từ nợ vay giảm và vốn chủ tăng.
Tuy nhiên công ty nên cân nhắc lượng vốn dài hạn đầu tư cho tài sản ngắn
hạn sao cho hợp lí và hiệu quả nhất, tránh đầu tư tràn lan mà chỉ nên đầu tư
cho tài sản nào mà việc thu hồi vốn từ tài sản đó có thể gặp khó khăn tại thời
điểm hiện tại. Sở dĩ cần đầu tư một cách hợp lí, có sự cân nhắc kĩ lưỡng bởi
vốn dài hạn thường có chi phí sử dụng vốn cao hơn vốn ngắn hạn. Chính vì
thế, công ty nên duy trì việc thực hiện mô hình tài trợ an toàn này tuy nhiên
cần cân nhắc giảm lượng nợ dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn để tiết kiệm
chi phí sử dụng vốn cho công ty và thay vào đó là tăng lượng vốn chủ sở hữu
tài trợ cho tài sản lưu động của công ty.
2.2.2.3. Thực trạng phân bổvốn lưu động tại công ty
Là một công ty sản xuất cơ khí, tỷ trọng vốn lưu động trong tổng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp thấp hơn tỷ trọng vốn cố định. Năm 2011, vốn
lưu động của doanh nghiệp đạt 161 tỷ đồng, chiếm 43.54% tổng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Năm 2012, vốn lưu động của doanh nghiệp đạt 143
tỷ đồng, chiếm 40.34% tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, giảm 3.2% so
với năm 2011. Tuy nhiên năm 2013, tỷ trọng vốn lưu động trên vốn kinh
doanh của công ty có sự thay đổi. Vốn lưu động của công ty năm 2013 chiếm
51.76% tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, tăng 11.42% so với năm
2012. Với một doanh nghiệp sản xuất như công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia
Tự, việc vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn vốn cố định cho thấy sự bất
hợp lí trong huy động và phân bổ vốn của công ty. Để có thể đánh giá sâu hơn
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT67
về thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty ta đi vào phân tích kết cấu vốn
lưu động của công ty trong 2 năm qua thông qua bảng dưới đây:
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT68
Từ bảng trên có thể thấy, kết cấu vốn lưu động của công ty có sự
thay đổi. Năm 2012, nợ phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn lưu
động của công ty. Trong khi đó năm 2013, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng vốn lưu động (52.99%). Tỷ trọng nợ phải thu trong tổng vốn
lưu động của công ty cũng thay đổi. Năm 2012, nợ phải thu chiếm 51.25%
tổng vốn lưu động của doanh nghiệp tuy nhiên, năm 2013 nợ phải thu chỉ
chiếm 32.11% tổng vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền luôn
chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp trong cả 2
năm 2012 và 2013. Sở dĩ tỷ trọng hàng tồn kho của công ty tăng lên năm
2013 là vì năm 2013 việc tiêu thụ sản phẩm của công ty gặp khó khăn, dẫn tới
tồn kho nhiều thành phẩm; hơn nữa, với sản phẩm ô tô, do quá trình lắp ráp ô
tô tới cuối năm còn những ô tô chưa hoàn thành thì công ty sẽ nhập kho, chờ
đầu năm sau tiêu thụ vì như thế sẽ được giá hơn, do vậy tại thời điểm cuối
năm công ty còn nhiều sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Còn tỷ trọng nợ
phải thu trong tổng vốn lưu động của công ty giảm xuống năm 2013 vì năm
2013 công ty đã thu hồi một số nợ phải thu từ khách hàng. Đồng thời năm
2013, công ty xác định mục tiêu phát triển ổn định, duy trì thị phần hiện có
của công ty trên thị trường, vì thế công ty thực hiện chính sách bán hàng là
giảm tỷ trọng nợ phải thu trong tổng vốn lưu động, thu hồi đầy đủ các khoản
nợ, tránh tình trạng nợ xấu, nợ khó đòi. Hơn nữa, trong năm 2013, do công ty
giảm lượng đặt mua nguyên vật liệu từ nhà cung cấp vì tồn kho còn nhiều và
do uy tín thanh toán của công ty với các nhà cung cấp là tốt nên lượng trả
trước cho người bán của công ty giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước. Có thể
nói với một công ty sản xuất cơ khí như công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự
thì kết cấu vốn lưu động của công ty như hiện nay là chưa thực sự hợp lý bởi
lẽ vốn bằng tiền ít, trong khi công ty tích trữ quá nhiều hàng tồn kho. Do vậy
công ty cần cân nhắc các biện pháp cần thiết giảm lượng hàng tồn kho của
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT69
công ty nhằm tránh ứ đọng vốn của doanh nghiệp đồng thời giảm rủi ro tài
chính và tăng khả năng sinh lời của vốn cảu của công ty. Ngoài ra tỷ trọng
vốn bằng tiền của công ty quá thấp do đó công ty nên cân nhắc bổ sung thêm
vốn bằng tiền để đảm bảo cho khả năng thanh toán nhanh và thanh toán tức
thời các khoản nợ tới hạn của công ty.
2.2.2.4. Thực trạng quản trị vốn bằng tiền tại công ty cổ phần cơ
khí Ngô Gia Tự
Vốn bằng tiền của công ty là một loại tài sản tồn tại trực tiếp dưới
hình thái giá trị bao gồm: tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Trong đó
tiền mặt tại quỹ chiếm tỷ trọng thấp hơn tiền gửi ngân hàng của côngty.
Bảng 2.13:Kết cấu vốn bằng tiền của công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự
giai đoạn 2012-2013
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013
Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%)
I.Vốn bằng tiền 4.327 2,69 2,873 2.01 3,264 2.08
1.Tiền mặt 445 10,28 1,273 44.31 76 2.34
2.Tiền gửi ngân
hàng
3.861 89,72 1,600 55.69 3,188 97.66
Năm 2012, tiền mặt tại quỹ của công ty tăng mạnh trong khi tiền gửi
ngân hàng của công ty hơn một nửa. Tuy nhiên, năm 2013, lượng tiền mặt tại
quỹ của công ty giảm mạnh chỉ còn 76 triệu đồng, trong khi lượng tiền gửi
ngân hàng của công ty tăng gấp đôi đạt 3.2 tỷ đồng. Điều này là hoàn toàn
hợp lí bởi lẽ việc thanh toán qua ngân hàng sẽ giúp công ty tiết kiệm thời gian
và có thể hưởng lợi về thuế hơn so với thanh toán bằng tiền mặt, hơn nữa việc
lượng tiền gửi ngân hàng sẽ giúp công ty thu được một khoản lãi suất tiết
kiệm. Mặc dù lượng tiền mặt tại quỹ khá thấp tuy nhiên công ty vẫn đảm bảo
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT70
chấp hành tốt kỷ luật thanh toán với các chủ nợ, không để xảy ra tình trạng nợ
quá hạn chứng tỏ lượng tiền mặt hiện tại của công ty là hợp lý
Vốn bằng tiền ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thanh toán nhanh và
khả năng thanh toán tức thời của công ty. Do vậy, công tác quản trị vốn bằng
tiền luôn chiếm vai trò quan trọng trong công tác quản trị tài chính của công
ty. Để có thể đánh giá hiệu quả của công tác quản trị vốn bằng tiền tại công ty
Ngô Gia Tự, ta tiến hành phân tích các chỉ tiêu trong bảng sau:
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn bằng tiền của
công ty
Đơn vị tính: lần
Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013
Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh
doanh
1.03 0.94 0.44
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn
1.05 1.00 1.48
Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0.57 0.58 0.69
Hệ số khả năng thanh toán tức thời 0.03 0.02 0.03
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay 1.02 1.08 1.19
Bảng 2.14 bao gồm các chỉ tiêu giúp đánh giá tình hình quản trị vốn
bằng tiền của công ty Ngô Gia Tự. Từ bảng trên có thể thấy, hệ số tạo tiền từ
hoạt động kinh doanh của công ty giảm mạnh từ 1.03 lần năm 2011 xuống
còn 0.94 lần năm 2012 và năm 2013 là 0.44 lần. Năm 2013, trong tổng dòng
tiền thu vào từ hoạt động kinh doanh, cả dòng tiền từ hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ và dòng tiền thu hồi từ phải thu khác đều giảm mạnh so với
năm 2012. Cụ thể, dòng tiền thu hồi từ phải thu khác năm 2013 chỉ đạt 292
triệu đồng, giảm 85.76% so với năm 2012. Dòng tiền thu vào từ hoạt động
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT71
bán hàng và cung cấp năm 2013 chỉ đạt 83,100 triệu đồng, giảm 65.45% so
với năm 2012 (trong khi doanh thu năm 2013 của công ty đạt 192,000 triệu
đồng) chứng tỏ công ty đã cho khách hàng chiếm dụng khá lớn. Điều này xuất
phát từ thực tế là sản phẩm của công ty cung cấp cho số lượng lớn các công
trình xây dựng, xây lắp, do đó tiền bán hàng thường xuyên bị chiếm dụng do
phải chờ các đợt quyết toán theo tiến độ từ phía chủ đầu tư. Khả năng tạo tiền
không đảm bảo lớn hơn 1(>1) từ hoạt động kinh doanh là dấu hiệu nguy hiểm
trong quản trị, điều hành dòng tiền nói riêng và tài chính nói chung. Doanh
nghiệp cần cân nhắc giữa việc cải thiện tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền hàng
để giảm sự thiếu hụt tiền mặt của doanh nghiệp.
Về khả năng thanh toán, nhìn chung công ty vẫn đảm bảo khả năng
thanh toán các khoản nợ tuy nhiên các hệ số không cao:
Thứ nhất là hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty biến
động nhẹ qua các năm, cụ thể: năm 2011 đạt 1.05 lần, năm 2012 giảm xuống
còn 1.00 lần và năm 2013 tăng lên mức 1.48 lần. Hệ số khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn của công ty trong cả 3 năm đều lớn hơn 1 cho thấy công ty vẫn
đảm bảo khả năng thanh toán được các khoản nợ ngắn hạn khi chúng tới hạn
thanh toán. Sở dĩ hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty năm
2012 giảm xuống là do trong năm 2012, công ty giảm quy mô tài sản ngắn
hạn xuống còn 143 tỷ đồng (giảm 11.21% so với năm 2011). Tới năm 2013,
công ty tăng vốn đầu tư vào tài sản ngắn hạn đồng thời tiếp tục giảm quy mô
nợ ngắn hạn. Vì thế khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty tăng lên
đáng kể trong năm 2013.
Thứ hai, hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty: tăng nhẹ từ
0.57 năm 2011 lên 0.58 năm 2012 và tới năm 2013 hệ số này đạt 0.69 lần tăng
27.59% so với năm 2012 do trong năm 2013 cả tài sản ngắn hạn và hàng tồn
kho của công ty đều tăng trong khi nợ ngắn hạn giảm. Tuy nhiên hệ số khả
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT72
năng thanh toán nhanh của công ty trong cả 3 năm đều thấp (nhỏ hơn 1)
chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty là yếu.
Thứ ba, hệ số khả năng thanh toán tức thời của công ty giảm từ 0.03
năm 2011 xuống còn 0.02 năm 2012 và tuy nhiên lại tăng lên 0.03 vào năm
2013. Hệ số khả năng thanh toán tức thời của công ty thấp chứng tỏ khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn bằng tiền mặt hiện có của công ty là không tốt.Tuy
nhiên công ty chưa bao giờ để xảy ra tình trạng nợ quá hạn. Vì vậy tuy yếu
nhưng công ty vẫn đảm bảo khả năng trả nợ với lượng tiền mặt hiện có.
Thứ tư, hệ số khả năng thanh toán lãi vay trong cả 3 năm đều tăng.
Cụ thể năm 2011, hệ số khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp chỉ đạt
1.02, tới năm 2012 tăng lên 1.08 và đạt 1.19 vào năm 2013. Sở dĩ hệ số này
tăng là do năm 2013 Ebit tăng trong khi chi phí lãi vay giảm do năm 2013
công ty giảm lượng vốn vay. Điều này chứng tỏ rằng doanh nghiệp đảm bảo
được khả năng thanh toán chi phí vốn bằng lợi nhuận thu được từ hoạt động
kinh doanh.
Tóm lại có thể thấy khả năng thanh toán tại thời điểm cuối năm 2013
về cơ bản đã được cải thiện so với cuối năm 2012 đặc biệt là sự tăng lên đáng
kể của khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và khả năng thanh toán lãi vay giúp
chính sách tài trợ của doanh nghiệp ổn định hơn, từ đó giảm rủi ro thanh
khoản. Tuy nhiên, việc phân bổ vốn ngắn hạn cần được xem xét lại, đặc biệt
cần đánh giá lại việc duy trì hàng tồn kho tăng lên đột biến và dự kiến việc
giải phóng hàng tồn kho khi cần thiết để thu tiền về nhằm tránh căng thẳng
trong thanh toán nhanh ảnh hưởng không tốt tới chỉ tiêu khả năng thanh toán
nhanh và khả năng thanh toán tức thời.
2.2.2.5. Thực trạng quản trị nợ phải thu tại công ty cổ phần cơ khí
Ngô Gia Tự
Tại công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự, nợ phải thu chiếm tỷ trọng
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT73
tương đối lớn trong tổng vốn lưu động của công ty. Trong giai đoạn 2011-
2013, khoản mục nợ phải thu của công ty đã có sự biến động đáng kể.
Bảng 2.15: kết cấu nợ phải thu của công ty cổ phần cơ khí Ngô
Gia Tự năm 2011-2013
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013
Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%)
II.Các
khoản
phải thu
ngắn hạn
75.081 46,75 73.075 51,25 45.793 29,21
1.Phải thu
khách
hàng
63.300 84,31 72.531 99,25 43.002 93,91
2.Trả
trước
người bán
12.219 16,27 2.598 3,55 2.377 5,19
3.Các
khoản
phải thu
khác
1.756 2,34 80 0,11 413 0,9
Cụ thể là, năm 2011, nợ phải thu của công ty đạt 75 tỷ đồng, chiếm
tỷ trọng 46.79% trong tổng vốn lưu động của công ty. Tới năm 2012, nợ phải
thu của công ty giảm nhẹ và đạt mức 73 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 51.25%. Như
vậy, tuy nợ phải thu của công ty năm 2012 giảm về số lượng tuy nhiên tỷ
trọng do vốn lưu động của công ty giảm do đó tỷ trọng nợ phải thu của công
ty lại tăng mạnh. Năm 2013, nợ phải thu của công ty giảm mạnh chỉ còn 46 tỷ
đồng, chiếm 32.111% trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp. Như vậy nợ
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT74
phải thu của công ty năm 2013 giảm cả về số tuyệt đối và số tương đối.
Nguyên nhân là do các thành phần chi tiết trong nợ phải thu của công ty thay
đổi. Nợ phải thu của công ty gồm: phải thu khách hàng, trả trước cho người
bán, phải thu khác. Trong đó, phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Năm 2011, phải thu khách hàng của công ty là 63 tỷ, năm 2012 phải thu
khách hàng của công ty tăng lên và đạt mức 73 tỷ. Nguyên nhân là do năm
2012, công ty cung ứng tôn sóng cho một số công trình xây dựng cao tốc vì
thế tiền bán hàng không thể thu hồi luôn do phải chờ tiền từ nhà đầu tư được
giải ngân theo đợt. Hơn nữa, do chiến lược kinh doanh của công ty năm 2012
là đẩy mạnh kinh doanh, mở rộng thị phần trên thị trường cạnh tranh khốc liệt
do đó năm 2012 công ty xác định chiến lược bán hàng là thực hiện chính sách
bán chịu để tăng doanh số. Năm 2013, phải thu khách hàng của công ty giảm
mạnh chỉ còn 43 tỷ. Nguyên nhân là do chiến lược năm 2013 là bảo toàn thị
phần hiện có do sức cạnh tranh khốc liệt trên thị trường sẽ là chướng ngại vật
lớn cho công ty để mở rộng thị phần. Chính vì thế công ty giảm lượng bán
chịu đồng thời thu hồi một số nợ phải thu để tránh ứ đọng vốn. Trả trước
người bán của công ty cũng có sự thay đổi đáng kể: năm 2011, trả trước
người bán của công ty ở mức cao là 12 tỷ đồng, song tới năm 2012, 2013,
lượng trả trước người bán của công ty giảm mạnh xuống thấp hơn 2.5 tỷ
đồng. Trả trước người bán giảm là do công ty giảm lượng mua nguyên vật
liệu trong năm 2012, 2013. Và trả trước cho người bán giảm là một dấu hiệu
tích cực chứng tỏ uy tín thanh toán cũng như ý thức chấp hành kỷ luật thanh
toán của công ty Ngô Gia Tự tốt vì thế mà giảm được lượng trả trước cho
người bán của công ty.
Hiện nay, công ty Ngô Gia Tự không có chính sách bán chịu cụ thể và
đồng loạt mà sẽ tùy theo từng khách hàng cũng như điều kiện cụ thể của từng
khách hàng để cân nhắc áp dụng việc bán chịu. Đối với mặt hàng ô tô và phụ
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT75
tùng ô tô, công ty thường thu tiền ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản chỉ
bán chịu trong những trường hợp đặc biệt, chẳng hạn: khách hàng là khách
hàng thường xuyên của công ty và có uy tín thanh toán tốt, tuy nhiên đang
gặp khó khăn trong thời gian ngắn nên không thể có ngay một số tiền lớn để
trả công ty. Nhưng công ty cũng xác định không bán chịu thường xuyên mà
chỉ trong một số trường hợp hi hữu. Đối với mặt hàng an toàn giao thông,
mặc dù không áp dụng chính sách bán chịu tuy nhiên do đặc thù thanh toán
của chủ đầu tư là Nhà nước, do vậy công ty thường bị chiếm dụng vốn lâu,
trung bình từ 1-2 năm.
Khoản mục nợ phải thu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng vốn
lưu động của doanh nghiệp vì thế hiệu quả quản trị khoản mục này sẽ ảnh
hưởng tới hiệu quả quản trị vốn lưu động của công ty. Chính vì lí do này,
công ty cần chú trọng tới việc quản trị vốn lưu động của công ty. Hiệu quả
quản trị vốn lưu động của công ty trong thời gian qua được phản ánh qua các
chỉ tiêu trong bảng sau:
Bảng 2.16:Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị nợ phải thu của công
ty
Chỉ số Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số vòng quay các khoản nợ phải thu
(vòng)
3.72 3.68 3.54
Kỳ thu tiền trung bình (ngày/vòng) 97 98 102
Có thể thấy tốc độ luân chuyển nợ phải thu của doanh nghiệp giảm
dần qua 3 năm do số vòng quay nợ phải thu giảm dần từ 3.72 vòng năm 2011,
năm 2012 giảm xuống còn 3.68 vòng và năm 2013 số vòng quay nợ phải thu
chỉ còn 3.54 vòng đồng thời kỳ luân chuyển nợ phải thu của công ty cũng
tăng từ 97 ngày/vòng năm 2011 lên 102 ngày/vòng năm 2013. Điều này
chứng tỏ vốn của công ty đã bị chiếm dụng bởi khách hàng lâu, điều này có
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT76
thể làm giảm khả năng sinh lời của vốn đồng thời tăng rủi ro cho tình hình tài
chính của công ty. Mặc dù số nợ phải thu của công ty năm 2013 có giảm tuy
nhiên dòng tiền vào từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhỏ hơn
nhiều so với doanh thu bán hàng chứng tỏ công ty vẫn để cho khách hàng
chiếm dụng một lượng lớn vốn. Nguyên nhân là do sản phẩm của công ty
cung cấp cho số lượng lớn các công trình xây dựng, xây lắp, do đó tiền bán
hàng thường xuyên bị chiếm dụng do phải chờ các đợt quyết toán theo tiến độ
từ phía chủ đầu tư là Nhà nước, và Nhà nước thường chiếm dụng vốn của
công ty từ 1-2 năm mới thanh toán, do vậy tỷ trọng nợ phải thu của công ty
thường lớn. Đây là lí do khách quan, không phải xuất phát từ công tác quản trị
nợ phải thu của doanh nghiệp.. Do vậy không thể đánh giá đây là khiếm
khuyết của công tác quản trị nợ phải thu của công ty.
2.2.2.6. Thực trạng quản trị vốn tồn kho tại công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia
Tự
Trong thời gian qua, hàng tồn kho của công ty luôn chiếm tỷ trọng
lớn trong tài sản ngắn hạn (TSNH) của công ty. Năm 2011, hàng tồn kho của
công ty đạt trên 73 tỷ đồng, chiếm 45.69% trong tổng TSNH của công ty.
Năm 2012, hàng tồn kho của công ty giảm xuống còn gần 61 tỷ đồng, chiếm
42.63% trong tổng TSNH của công ty. Nguyên nhân là do năm 2012, hàng
tồn kho của công ty giảm xuống do công ty thực hiện chính sách bán chịu với
quy mô lớn, do đó đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm, đồng thời công ty
đẩy nhanh quá trình sản xuất do đó giảm lượng nguyên vật liệu tồn kho và
giảm sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Tới năm 2013, hàng tồn kho của
công ty tăng mạnh và đạt trên 83 tỷ đồng, chiếm 52.99% trong tổng TSNH
của công ty. Nguyên nhân là do: Năm 2013, lượng hàng tồn kho của công ty
tăng lên đột biến do công ty gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, các sản
phẩm ô tô của doanh nghiệp khó khăn trong tiêu thụ, còn những sản phẩm ô
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT77
tô đang lắp ráp thì do thời điểm cuối năm chưa hoàn thành nên công ty đành
nhập kho, chờ đầu năm sau bán vì sẽ được giá hơn chính vì vậy tồn kho thành
phẩm và sản phẩm dở dang của công ty vào thời điểm cuối năm tăng cao. Hơn
nữa, do các sản phẩm ô tô của công ty tồn kho quá lâu mà nhu cầu thị trường
đối với mặt hàng ô tô thay đổi liên tục do vậy sản phẩm của công ty thường bị
lỗi mốt dẫn tới không bán được hoặc có bán được thì cũng không đủ bù đắp
chi phí do vậy làm tăng lượng tồn kho của công ty.
HTK của công ty bao gồm tồn kho NVL, tồn kho SPDD, tồn kho
TP, tồn kho bán TP, công cụ dụng cụ (CCDC) và hàng mua đang đi trên
đường (HMĐĐTĐ). Trong đó, tại thời điểm cuối năm 2011, 2012, tồn kho
của công ty chủ yếu là NVL và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(CPSXKDDD) nhưng tại thời điểm cuối năm 2013, ngoài CPSXKDDD và
NVL vẫn chiếm tỷ trọng lớn thì tỷ trọng tồn kho TP tăng mạnh từ 8,64% cuối
năm 2012 lên 15,99% cuốinăm 2013.
Bảng 2.17: Kết cấu hàng tồn kho của công ty cổ phần cơ khí Ngô
Gia Tự giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013
Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%)
IV.HTK 73.381 45,69 60.791 42,63 83.060 52,99
1. HMĐĐTĐ 838 1,14 116 0,19 -
2.NVL 29.380 40,04 27.648 33,27 20.229 24,35
3. CCDC 845 1,15 384 0,63 187 0,22
4.CPSXKDDD 31.668 43,15 27.388 45,05 49.360 59,43
5.TP 10.651 14,51 5.255 8,64 13.284 15,99
Lượng HTK chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSNH – điều này là một
điều bất hợp lí với 1 doanh nghiệp cơ khí như công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT78
Tự vì thế công ty cần phải chú trọng công tác quản trị hàng tồn kho. Bên cạnh
đó, tỷ trọng tồn kho thành phẩm của công ty tăng mạnh, nguyên nhân là do
tình hình tiêu thụ của công ty gặp khó khăn. Để có thể đánh giá chính xác hơn
về hiệu quả của công tác quản trị hàng tồn kho, một số chỉ tiêu sau đã được sử
dụng:
Bảng 2.18:Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn tồn kho của công
ty
Chỉ số Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số vòng quay hàng tồn kho (vòng) 2.45 3.15 2.10
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
(ngày/vòng)
147 114 171
Nhìn chung tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty giảm dần
trong giai đoạn 2011-2013. Bởi lẽ số vòng quay hàng tồn kho của công ty
năm 2013 giảm mạnh, chỉ còn 2.1 vòng. Đồng thời kỳ luân chuyển hàng tồn
kho của công ty cũng tăng lên trong năm 2013 và cao hơn 2 năm trước đó là
2011 và 2012. Tốc độ luân chuyển HTK chậm là một dấu hiệu tiêu cực đồng
nghĩa với khả năng sinh lời giảm xuống và rủi ro tài chính của công ty tăng
lên do vốn bị ứ đọng nhiều ở hàng tồn kho. Nguyên nhân là do năm 2013,
lượng hàng tồn kho của công ty tăng lên đột biến do công ty gặp khó khăn
trong tiêu thụ sản phẩm, hơn nữa, tốc độ sản xuất của doanh nghiệp chậm, do
đó có nhiều sản phẩm dở dang tại thời điểm cuối năm 2013. Việc công ty lưu
giữ quá nhiều hàng tồn kho sẽ làm dòng tiền sẽ giảm đi do vốn kém hoạt động
và gánh nặng trả lãi tăng lên, tốn kém chi phí lưu giữ và rủi ro khó tiêu thụ do
không phù hợp với nhu cầu tiêu dùng hoặc thị trường kém đi. Do vậy công ty
cần cân nhắc các biện pháp cần thiết để giải phóng bớt lượng hàng tồn kho
của công ty.
2.2.2.7. Thực trạng hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT79
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ phản ánh trình độ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế, để có thể đưa ra biện pháp nâng cao
hiệu quả quản trị vốn lưu động thì nhất thiết phải đánh giá hiệu suất và hiệu
quả vốn lưu động của doanh nghiệp thông qua một số chỉ tiêu sau:
Bảng 2.19: Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng hiệu suất và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của công ty
Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013
Vòng quay vốn lưu động (vòng) 1.79 1.63 1.28
Kỳ luân chuyển vốn lưu động
(ngày/vòng)
201 221 282
Hàm lượng vốn lưu động (lần) 0.56 0.61 0.78
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động (%) 0.83 0.61 1.30
Mức tiết kiệm vốn lưu động (triệu
đồng)
2,210 (3,694) 3,242
Nguồn:BCTC năm 2011, 2012và 2013 của công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia
Tự
Có thể thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty giảm dần
trong 3 năm qua bởi các nguyên nhân sau: Thứ nhất số vòng quay vốn lưu
động của công ty giảm từ 1.79 vòng năm 2011 xuống 1.28 vòng năm 2013.
Thứ hai, kỳ luân chuyển vốn lưu động của công ty tăng từ 201 ngày/ vòng
năm 2011 lên 282 ngày/vòng năm 2013. Điều này có nghĩa là để quay được 1
vòng, VLĐ của công ty cần nhiều ngày hơn so với năm 2011 và 2012. Như
vậy, có thể thấy, tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty năm 2013
chậm hơn so với năm 2011 và 2012.
Bên cạnh đó, hàm lượng vốn lưu động của công ty tăng dần từ 0.56 lần
năm 2011 lên 0.61 lần năm 2012 và tới năm 2013 là 0.78 lần. Điều này là một
dấu hiệu không tốt đối với hiệu quả VLĐ bởi lẽ hàm lượng VLĐ tăng chứng
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT80
tỏ để tạo ra một lượng doanh thu như năm trước thì công ty cần sử dụng nhiệu
VLĐ hơn.
Như vây, tốc độ luân chuyển vốn lưu động chậm và hàm lượng vốn lưu
động cao cho thấy vốn lưu động của công ty đang được sử dụng kém hiệu
quả. Điều này sẽ gây tốn kém vốn hơn mà hiệu quả đem lại không cao, về lâu
dài có thể ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sở dĩ VLĐ của công ty luân
chuyển chậm hơn năm 2011 và 2012 là do:
 Nguyên nhân đầu tiên là do công ty tích trữ quá nhiều hàng tồn
kho trong năm 2013 do giai đoạn này tình hình kinh doanh của
công ty gặp khó khăn do sức cạnh tranh khốc liệt trên thị trường:
đối với sản phẩm xe khách do công ty sản xuất đã gặp phải sự
cạnh tranh gay gắt của các công ty khác, do đó để lôi kéo được
khách sử dụng sản phẩm của công ty không phải là điều dễ dàng.
Cũng trong giai đoạn 2011-2012, do một số chính sách về các
loại phí đường bộ của Bộ GTVT đã ảnh hưởng đến nhu cầu của
khách hàng kéo theo thị phần sản phẩm của công ty cũng
bị thu hẹp. Vào cuối năm 2012, do phía đối tác gặp khó khăn
bất khả kháng không thể cung cấp khung gầm County nên sản
lượng cua công ty bị giảm nghiêm trọng; đối với sản phẩm Bạc
Bimetal, mặc dù là đơn vị duy nhất tại Việt Nam sản xuất loại
sản phẩm trên nhưng cũng không thể cạnh tranh nổi với
những sản phẩm cùng loại được nhập lậu từ Trung Quốc; đối
với sản phẩm kết cấu thép, sản phẩm an toàn giao thông: các dự
án xây dựng công nghiệp, giao thông đình trệ dẫn đến sản phẩm
kết cấu thép không có đầu ra; sản phẩm an toàn giao thông chỉ
làm được cho các dự án đường cao tốc có nguồn vốn ngân sách,
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT81
thanh khoản chậm nên phải chịu lãi vay ngân hàng lớn; chất
lượng sản phẩm chưa cao, chưa tạo được uy tín tốt trên
thị trường; công tác bảo hành chưa triệt để, kịp thời tạo tâm lý
không thoải mái cho khách hàng… Tích trữ quá nhiều hàng tồn
kho sẽ làm gia tăng lượng vốn bị ứ đọng trong khâu dự trữ của
doanh nghiệp, từ đó làm vốn lưu động cua doanh nghiệp luân
chuyển chậm.
 Lí do thứ hai là do những khó khăn về tình hình tiêu thụ của
công ty khiến cho doanh thu thuần về bán hàng của công ty giảm
mạnh từ 248 tỷ năm 2012, tới năm 2013 công ty chỉ thu được
191 tỷ doanh thu bán hàng. Bên cạnh đó, quy mô huy động vốn
lưu động của công ty cũng tăng cao hơn năm 2011 và 2012 để tài
trợ cho nhu cầu tích trữ HTK của công ty do đó vốn lưu động
bình quân tăng. Vì thế công ty phải mất nhiều vốn hơn để tạo ra
lượng doanh thu như cùng kỳ năm trước đó.
 Lí do thứ ba để lý giải cho việc tốc độ luân chuyển vốn lưu động
của công ty chậm và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
giảm dần là do công ty đã để khách hàng chiếm dụng một lượng
lớn vốn, dẫn tới dòng tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh giảm
đi, từ đó làm giảm khả năng sinh lời của vốn, ứ đọng vốn, giảm
hiệu quả sử dụng vốn.
Trong khi đó tỷ suất lợi nhuận VLĐ của công ty trong năm 2013 có sự
tăng vượt trội so với năm 2011 và 2012. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau
thuế của công ty tăng nhẹ do năm 2013 các khoản chi phí của công ty giảm so
với 2 năm trước đó. Chính vì thế tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động của công ty
tăng lên trong năm 2013. Đây có thể xem là 1 tín hiệu tốt cho công tác quản
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT82
trị VLĐ của công ty bởi lẽ công ty chỉ cần bỏ ra 1 lượng VLĐ ít hơn năm
trước để tạo ra một lượng lợi nhuận ròng tương đương năm ngoái.
Như vậy, mặc dù việc tăng số vốn lưu động sử dụng trong kỳ không
làm tăng doanh thu thuần, tuy nhiên lợi nhuận sau thuế của công ty lại tăng.
Đây là yếu tố quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thể
hiện nỗ lực của công ty trong việc quản lý sản xuất, tiết kiệm chi phí để tăng
lợi nhuận.
Tóm lại qua phân tích các chỉ tiêu trên ta thấy công tác quản trị vốn lưu
động của công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự trong thời gian vừa qua kém
hiệu quả khiến cho tốc độ luân chuyển của vốn lưu động chậm. Tuy nhiên
công ty cũng đã thể hiện nỗ lực trong việc quản lý chi phí trong quá trình sản
xuất và kinh doanh từ đó làm tăng lợi nhuận của công ty.
2.2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động của
công ty
Qua phân tích, đánh giá các chỉ tiêu chỉ số, có thể thấy hoạt động
quản trị vốn lưu động của công ty Ngô Gia Tự trong thời gian qua đã đạt được
một số thành tựu nhất định, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một vài hạn
chế cần được khắc phục để nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu
động, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
2.2.3.1. Ưu điểm
Thứ nhất, công ty lựa chọn mô hình tài trợ an toàn: toàn bộ tài sản
dài hạn được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn, một phần tài sản ngắn hạn được
tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn, phần còn lại được tà trợ bởi nguồn vốn ngắn
hạn. Đây là một mô hình tài trợ an toàn bởi lẽ mô hình này đảm bảo khả năng
thanh toán và độ an toàn ở mức cao. Vì thế mô hình tài trợ này sẽ giúp công
ty tránh được rủi ro vỡ nợ khi không có đủ khả năng thanh toán một khoản nợ
đến hạn do tài sản dài hạn chưa thanh khoản kịp.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT83
Thứ hai, khả năng thanh toán được cải thiện hơn so với năm 2011 và
năm 2012. Hầu hết các hệ số khả năng thanh toán của công ty đều cho thấy
công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ khi tới hạn.
Thứ ba, công tác dự báo nhu cầu vốn lưu động của công ty đảm bảo
sát thực tế, giúp công ty có đủ vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh
tình trạng nhu cầu vượt quá thực tế gây lãng phí vốn, đồng thời tăng chi phí
lãi vay một cách bất hợp lí.
2.2.3.2. Hạn chế
Thứ nhất, công ty tích trữ quá nhiều hàng tồn kho. Điều này không
nên duy trì lâu, bởi lẽ nếu công ty duy trì lượng hàng tồn kho quá lớn sẽ gây ứ
đọng vốn, giảm khả năng sinh lời của vốn, phát sinh các khoản chi phí (chi
phí bảo quản, dự trữ…) và tăng rủi ro tài chính cho công ty. DN lưu giữ quá
nhiều hàng tồn kho, dòng tiền sẽ giảm đi do vốn kém hoạt động và gánh nặng
trả lãi tăng lên, tốn kém chi phí lưu giữ và rủi ro khó tiêu thụ do không phù
hợp với nhu cầu tiêu dùng hoặc thị trường kém đi.
Thứ hai, do hoạt động quản trị hàng tồn kho kém hiệu quả nên làm
giảm hiệu quả quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động của
doanh nghiệp luân chuyển chậm đồng thời hiệu quả sử dụng không cao do đó
sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT84
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ
KHÍ NGÔ GIA TỰ
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong thời
gian tới
3.1.1. Bối cảnh kinhtế-xã hội trong thời gian tới
Bước sang năm 2014, kinh tế thế giới phát triển theo hướng đẩy
nhanh tăng trưởng toàn cầu tại các nền kinh tế lớn với hàng loạt các biện pháp
mạnh được thực thi. Trong khi đó, nhiều nền kinh tế mới nổi thực hiện chính
sách thắt chặt thông qua việc tăng lãi suất nhằm giảm áp lực tiền tệ, vì vậy
tăng trưởng kinh tế tại khu vực này đang gặp trở ngại.
Kinh tế - xã hội nước ta trước bối cảnh thế giới vừa có những thuận
lợi, nhưng cũng không ít rủi ro, thách thức, còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp
và diễn biến khó lường. Khó khăn trong sản xuất kinh doanh chưa được giải
quyết triệt để, những yếu kém nội tại của nền kinh tế chậm được khắc phục.
Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng, song tốc độ chậm; khu vực kinh tế trong
nước vẫn còn tiếp tục khó khăn: Khu vực FDI giữ được lợi thế tăng trưởng,
nhưng không có sự đột biến trong năm 2014; Nông nghiệp đã đạt đến đỉnh
tăng trưởng do chưa thay đổi về cơ cấu, nên khó có khả năng tăng trưởng cao
hơn năm 2013; Khu vực dịch vụ sẽ tăng trưởng khá hơn năm 2013, nhưng
chưa có khả năng thúc đẩy cả nền kinh tế. Tuy nhiên, bức tranh chung của
nền kinh tế năm 2014 vẫn sáng hơn 2 năm 2012-2013. Tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) của Việt Nam năm 2014 sẽ cải thiện hơn so với năm 2013 nhưng
không nhiều. Theo dự đoán của Ngân hàng Thế giới, tốc độ tăng trưởng GDP
năm 2013 của Việt Nam chỉ đạt 5,3% và tăng thêm chỉ 0,1 điểm phần trăm
vào năm sau. Dự báo này có thể xem là hợp lý khi tổng mức đầu tư toàn xã
hội so với GDP cho năm 2014 được định hướng vào khoảng 30%, tức tương
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT85
đương năm nay. Đối với một nền kinh tế đang phát triển với nguồn lực trẻ dồi
dào như Việt Nam, con số tăng trưởng quanh mốc 5% không phải là kết quả
đáng phấn khởi. Tăng trưởng thấp kéo theo số lượng công việc mới tạo ra
không lớn và sẽ khó đáp ứng được một lượng lớn thanh niên đến tuổi trưởng
thành hay mới ra trường. Trong khi tăng trưởng vẫn khiêm tốn thì lạm phát có
khả năng sẽ cao hơn nhiều so với năm nay khi các chính sách tài khóa và tiền
tệ sẽ được nới lỏng hơn để thúc đẩy tăng trưởng. Kinh tế thế giới đang trên đà
phục hồi, dù chậm, cũng góp phần khiến giá cả hàng hóa cao hơn, gây sức ép
làm gia tăng lạm phát trong nước. Các chính sách điều hành giá điện, than,
xăng dầu, gas, nước dần được nới lỏng hơn cũng góp phần tăng kỳ vọng về
lạm phát năm sau. Tuy vậy, sức cầu của nền kinh tế vẫn còn quá yếu sẽ hạn
chế phần nào tốc độ tăng của giá cả hàng hóa. Theo tính toán của Ngân hàng
HSBC, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm sau sẽ tăng đến 8,3%, một sự khác biệt
khá lớn so với con số khoảng 6,6% năm nay. Với viễn cảnh lạm phát cao hơn,
khả năng thực hiện tiếp các đợt cắt giảm lãi suất của Ngân hàng Nhà nước sẽ
bị thu hẹp đáng kể. Do đó, có thể dự báo trong năm 2014 tốc độ tăng GDP
khoảng 5,5% và CPI tăng khoảng 7%. Nhiệm vụ chính trong năm 2014-2015
vẫn là giữ ổn định kinh tế vĩ mô, đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu nền kinh tế và
quan trọng nhất là khôi phục lại niềm tin của thị trường. Năm 2013 tiếp tục
chứng kiến một lượng lớn DN rời cuộc chơi. Tính đến hết tháng 11/2013, đã
có gần 55.000 DN giải thể và ngừng hoạt động, cao hơn con số của cả năm
2012 và 2011. Sức tiêu thụ của thị trường yếu, tín dụng ngân hàng bị siết chặt,
khả năng cạnh tranh thấp, thị trường bất động sản chưa khởi sắc sẽ khiến DN
trong nước tiếp tục chật vật tìm chỗ đứng. Tuy vậy, việc đầu tư công được mở
rộng và thị trường thế giới phục hồi sẽ giúp cải thiện phần nào nguồn thu của
các DN. Nhìn chung, 2014 sẽ vẫn là một năm khó khăn của các DN trong
nước.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT86
Dự báo nhu cầu của thị trường ô tô về cơ bản là vẫn tốt, các dự án lớn
vận tải hành khách công cộng của các tỉnh, thành phố đang tiếp tục triển khai.
Nhu cầu phát triển xe chở công nhân, xe đường dài tiếp tục phát triển do yêu
cầu đổi mới phương tiện đáp ứng nhu cầu khách hàng.Theo như dự báo, thị
trường ô tô tại Việt Nam năm 2014 - 2016 sẽ rất phát triển, đặc biệt thuận lợi
cho công ty vì một loạt các dự án lớn triển khai trong thời gian này như:Dự án
đổi mới phương tiện và phát triển các tuyến xe buýt kế cận Hà Nội; Dự án đầu
tư 1.618 xe TP Hồ Chí Minh tư 2012 - 2015. Dự án xe buýt nhanh TP Đà
Nẵng; các dự án đầu tư xe buýt các tỉnh khác như: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải
Dương, Quảng Nam, Đà Nẵng, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau ....; các chương
trình xe đưa đón CB-CNV các khu công nghiệp; yêu cầu về đổi mới phương
tiện (xe giường nằm) cho vận tải hành khách liên tỉnh. Đây toàn bộ là các
chương trình mà công ty đã và đang cung cấp và đã được khách hàng tín
nhiệm; các chương trình xe chạy khí CNG; các sản phẩm của Công ty về cơ
bản vẫn được khách hàng trên toàn quốc đặc biệt là các khách hàng lớn tin
dùng và tiếp tục đầu tư như dự án Hà Nội và TP Hồ Chí Minh...
Bộ Công Thương đang chuẩn bị trình Chính phủ Dự thảo quy hoạch
phát triển ngành công nghiệp ô tô VN đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Đây
được xem là cơ hội cuối cho sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô, vốn
được đánh giá là một trong những ngành quan trọng trước ngưỡng thực hiện
các cam kết về thuế trọng khu vực Asean (2018). Một trong những quan điểm
trong việc xây dựng các giải pháp và cơ chế chính sách là xây dựng chính
sách phát triển ngành thông qua giảm thuế và hỗ trợ chi phí với mục tiêu phát
triển công nghiệp hỗ trợ, khuyến khích sản xuất và kích cầu tiêu dùng các
dòng xe được quy hoạch chi tiết. Bên cạnh đó Chính phủ xem xét có ưu đãi
đặc biệt cho nhà sản xuất đối với những dự án lớn mang lại hiệu quả cao cho
nền kinh tế. Bên cạnh đó, hệ thống chính sách khác có liên quan cũng phải
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT87
được thiết kế đồng bộ với chính sách phát triển ngành công nghiệp ôtô, phù
hợp với xu thế hội nhập và thực hiện ổn định, nhất quán trong thời gian dài
(tối thiểu 10 năm, nếu rà soát điều chỉnh thì 1 lần sau 5 năm), tạo sự tin tưởng
đối với nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng, làm tiền đề cho các hoạt động
đầu tư. Dự thảo quy hoạch của Bộ Công Thương cho thấy thị trường biến
động nhiều, công nghiệp hỗ trợ ngành chưa phát triển, tỷ lệ nội địa hoá thấp;
mức độ chuyển dịch công nghệ trong ngành còn rất thấp, sự liên kết, hợp tác,
phân công sản xuất giữa các DN trong ngành còn rất yếu, chưa có DN lớn đủ
khả năng cạnh tranh và xuất khẩu; chính sách phát triển chưa đồng bộ và phù
hợp, nên các DN hoạt động theo phương thức nhập linh kiện phụ tùng về lắp
ráp, chậm phát triển hạ tầng giao thông (chủ yếu do tổ chức giao thông kém),
các chính sách quản lý vĩ mô kém ổn định (thuế, phí, lệ phí...), đã gây biến
động cầu lớn, khó khăn cho định hướng sản xuất…Dự thảo nêu rõ những mục
tiêu cụ thể của các dòng xe, các lĩnh vực như đối với xe tải và xe khách từ 10
chỗ trở lên, đối với xe đến 9 chỗ ngồi, xe chuyên dùng… Trong đó điểm mới
đáng lưu ý là việc chú trọng phát triển dòng xe tải nhỏ đa dụng thay thế xe
công nông, xe tự chế phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nông thôn, khuyến
khích sản xuất xe nông dụng nhỏ nhiều chức năng (kết hợp vận tải hàng hoá
với một hay nhiều tính năng như làm đất, bơm nước, phát điện, phun thuốc
sâu...) để đáp ứng nhu cầu của đồng bào vùng trung du miền núi phía Bắc,
miền Trung, Tây Nguyên; xác định rõ đối tác chiến lược, khuyến khích đầu tư
các dự án đủ lớn để tạo dựng thị trường cho công nghiệp hỗ trợ. Khuyến
khích sản xuất dòng xe thân thiện môi trường (xe tiết kiệm nhiên liệu, xe
hybrid, xe sử dụng nhiên liệu sinh học, xe chạy điện)... Đặc biệt, đối với công
nghiệp hỗ trợ, mục tiêu cụ thể xác định rõ việc hợp tác với các hãng ô tô lớn
để lựa chọn những phụ tùng, linh kiện mà VN có thể đảm nhiệm vai trò mắt
xích trong chuỗi sản xuất - cung ứng, trên cơ sở đó đầu tư công nghệ hiện đại,
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT88
sản xuất phục vụ xuất khẩu; tiếp thu công nghệ, chế tạo được các chi tiết, linh
kiện quan trọng như bộ truyền động, hộp số, động cơ, thân vỏ xe... cho một
số loại xe; hình thành một số trung tâm/cụm liên kết công nghiệp ô tô tập
trung trên cơ sở sắp xếp lại sản xuất, đẩy mạnh hợp tác - liên kết giữa các DN
sản xuất, lắp ráp ô tô... Một điều đáng lưu ý là những vấn đề liên quan đến các
chính sách đối với khu vực tiêu dùng, nhất là những vấn đề liên quan đến thuế
đã được đưa ra và nhận được sự ủng hộ của các DN như: Điều chỉnh phương
pháp xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt bảo đảm bình đẳng giữa xe sản
xuất lắp ráp trong nước và xe nhập khẩu nguyên chiếc cùng loại. Thuế tiêu
thụ đặc biệt đối với xe khách và xe tải được quy định: Xe khách 10 đến dưới
16 chỗ thuế suất là 25%; xe khách từ 16 đến dưới 24 chỗ thuế suất là 5%.
Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe cá nhân đến 7 chỗ: Xe có dung tích động cơ
đến dưới 1.0 l thuế suất là 30%; xe dung tích từ 1.0 l đến dưới 1.5 l thuế suất
là 35%, đối với các loại xe dung tích đến 1.5 l có tích hợp thêm tính năng vận
chuyển hàng hóa, sản phẩm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, nông
thôn thuế suất tương ứng là 25% và 30%; xe có dung tích động cơ trên 3.0 l
đến 4.0 l thuế suất là 60%.xe có dung tích động cơ trên 4.0 l thuế suất là 70%;
bổ sung xe tải nhẹ sức chở đến 3T vào danh mục máy, thiết bị được hưởng hỗ
trợ theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp; bổ
sung xe nông dụng nhỏ nhiều chức năng vào danh mục máy, thiết bị được
hưởng hỗ trợ theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông
nghiệp...
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty giai đoạn
2014-2016
3.1.2.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT89
a. Tiềm năng phát triển của thị trường
- Đối với sản phẩm xe khách các loại: Thị trường xe khách, xe buýt
ở Việt Nam vẫn có nhiều cơ hội để phát triển. Hiện nay, trên cả nước khoảng
35 triệu chiếc xe máy. Nhà nước đang có chủ trương thay thế xe máy bằng
các phương tiện vận tải hành khách công công. Đây cũng là một cơ hội lớn để
Công ty tham gia vào những dự án cung cấp xe bus các loại. Các dự án về
giao thông đường bộ đang ngày một phát triển để phục vụ cho việc đi lại được
thuận tiện, do đó thị trường xe khách trong giai đoạn 2011 -2016 sẽ phát triển
một cách mạnh mẽ.
- Đối với sản phẩm kết cấu thép:Thị trường sản phẩm kết cấu thép
sẽ còn chìm lắng trong năm 2014 và 2015, duy chỉ có sản phẩm an toàn giao
thông cung cấp cho các dự án đường cao tốc là có nhu cầu khá lớn. Công ty
cần làm tốt công tác tìm kiếm để có nhiều hợp đồng về sản phẩm này; trong
khi vẫn phảI luôn sẵn sàng sản xuất các sản phẩm kết cấu thép khác khi thị
trường sôiđộng trở lại
- Đối với thị trường Bạc bimetal: Thị trường trong nước còn rất rộng
mở do tới nay công ty vẫn là đơn vị duy nhất trong nước làm sản phẩm này.
Hiện nay cung chưa đáp ứng được cầu nên cần đẩy mạnh công tác marketing,
tìm kiếm khách hàng để nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường.Tuy nhiên, do sản
phẩm nhập lậu từ Trung Quốc vào Việt Nam giá rất rẻ nên công ty vẫn phải
bán giá thấp, lợi nhuận từ thị trường trong nước cũng rất thấp. Thị trường
nước ngoài có giá tốt đã được khai thác và cũng có nhu cầu rất lớn, công ty
cần mở rộng thị trường xuất khẩu để tăng lợi nhuận. Từ 2014 -2016 công ty
hoàn toàn có khả năng cung cấp sản phẩm này cho thị trường.
b. Côngtác phát triển khách hàng
Với mục tiêu giữ vững và phát triển thị trường tại thị trường nội địa
và quốc tế, công tác chăm sóc và phát triển khách hàng là một trong những
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT90
mục tiêu chú trọng hàng đầu của Công ty. Công ty sẽ đưa ra các chính sách
ưu đãi, hậu mãi, chăm sóc khách hàng để giữ chân những khách hàng cũ,
đồng thời tích cực quảng bá thương hiệu để thu hút những khách hàng mới.
c. Côngtác Quảng bá thương hiệu và Chất lượng sản phẩm
Sản phẩm chủ yếu của công ty trong giai đoạn 2011-2013 là sản
phẩm xe khách lắp ráp trên khung gầm Hàn Quốc, Bạc Bimetal, sản phẩm kết
cấu thép. Công ty vẫn tiếp tục đẩy mạnh hoạt động quảng bá thương hiệu cho
các sản phẩm hiện tại của Công ty. Đặc biệt, Công ty sẽ đẩy mạnh việc xúc
tiến thương mại đối với các đối tác nước ngoài để triển khai việc xuất khẩu
sản phẩm Bạc Bimetal ra thị trường quốc tế.
Về máy móc thiết bị, hiện nay, Công ty đã đầu tư đủ các máy móc,
trang thiết bị tối thiểu để sản xuất phụ kiện và lắp ráp ô tô 1000 xe/năm; các
dây chuyền sản xuất bạc bimetal hoàn chỉnh công suất 500.000 sp/năm; dây
chuyền sản xuất cột anten, cột điện từ thép góc, các thiết bị hàn dầm tổ hợp…
có công suất 3000 tấn/năm. Tuy nhiên, Công ty cũng cần đầu tư thêm các
trang thiết bị tiên tiến để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
3.1.2.2. Các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh
Căn cứ kết quả kinh doanh các năm trước khi cổ phần hóa, trên cơ sở
tình hình kinh tế còn nhiều diễn biến khó dự đoán, Công ty đề xuất các
chỉ tiêu sản xuất kinh doanh trong những năm sắp tới như sau:
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT91
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động ở công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự
Xuất phát từ các phân tích đánh giá ở trên, có thể thấy vốn lưu động và
quản trị vốn lưu động có vai trò rất quan trọng trong hoạt động tài chính của
các doanh nghiệp nói chung và công ty Ngô Gia Tự nói riêng. Tuy nhiên bên
cạnh các thành tựu trong hoạt động quản trị vốn lưu động thì vẫn còn tồn tại
một số hạn chế gây ảnh hưởng xấu tới hiệu quả của hoạt động quản trị vốn
lưu động. Chính vì thế, người viết muốn đề xuất một số giải pháp để góp phần
nâng cao hiệu quả quả trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia
Tự.
3.2.1. Thay vỏ ô tô đã bị lỗi mốt do tồn kho lâu
Mục tiêu của giải pháp này là giảm lượng hàng tồn kho tồn đọng tại
công ty, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn ở khâu dự trữ. Cụ thể của giải
pháp này là trước tiên công ty nên tiến hành nghiên cứu nhu cầu thị trường
hiện nay là yêu thích kiểu dáng xe như thế nào? Sau đó tiến hành sản xuất dựa
trên mẫu mã những kiểu dáng xe ô tô hiện thời đang được người tiêu dùng ưa
chuộng. Sau đó thay vỏ những ô tô được cho là đã lối mốt sau đó đem ra tiêu
thụ. Tuy nhiên thực hiện việc này có thể làm tăng chi phí sản xuất của công ty
từ đó tăng giá thành sản phẩm. Nếu công ty vẫn bán theo giá cũ có thể sẽ bị lỗ
do vậy công ty nên cân nhắc hoặc tăng hoặc tiết kiệm chi phí tới mức thấp
nhất có thể tuy nhiên vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm để giữu uy tín
cho công ty, chỉ thay những sản phẩm tồn kho quá lâu và thực sự lỗi mốt. Nếu
có thể bán rẻ mà không cần thay vỏ thì công ty nên bán rẻ nhằm tiết kiệm chi
phí tối đa cho công ty.
3.2.2. Bán bớt nguyên vậtliệu tồn trữ
Mục tiêu của phương pháp này là nhằm giảm bớt lượng tồn kho
nguyên vật liệu của công ty từ đó giảm lượng tồn kho chung của công ty, giúp
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT92
thu hồi bớt lượng vốn ứ đọng trong khâu dự trữ đồng thời bổ sung vốn bằng
tiền cho công ty. Cụ thể của giải pháp này là công ty nên bán bớt nguyên vật
liệu bởi lẽ tình hình tiêu thụ của công ty đang gặp khó khăn do vậy tình hình
sản xuất của công ty cũng bị trì trệ. Chính vì thế nguyên vật liệu tồn kho của
công ty tiêu thụ chậm cho nên cách tốt nhất để thu hồi bớt vốn tồn đọng ở
hàng tồn kho là bán bớt một phần nguyên vật liệu còn tồn kho. Đối với
nguyên vật liệu còn tốt, công ty bán giá gốc mua vào tuy nhiên sẽ cho khách
hàng chịu 1 tuần nếu khách hàng thực sự chưa có khả năng trả đủ toàn bộ tiền
mua và miễn phí vận chuyển từ kho của công ty tới kho của khách hàng trong
trường hợp khách hàng ở tỉnh Thái Bình, Hải Dương, Bắc Ninh, hoặc trong
phạm vi Hà Nội. Với nguyên vật liệu chất lượng đã giảm, không còn đảm bảo
100% chất lượng thì công ty sẽ giảm giá 10-20% tùy mức độ suy giảm chất
lượng của nguyên vật liệu nhưng thu tiền ngay. Với nguyên vật liệu đã hư
hỏng, không còn đảm bảo chất lượng để đưa vào sản xuất thì công ty nên bán
phế liệu để điều chỉnh vốn lưu động của mình.
Khi thực hiện giải pháp này, công ty có thể thu hối được một phần
vốn mà công ty bị tồn đọng trong hàng tồn kho nhưng công ty không nên giải
phóng hết hàng tồn kho ngay cả khi có thể, mà nên giữ lại khoảng 40%
nguyên vật liệu còn tốt, đảm bảo 100% chất lượng để đảm bảo sản xuất đáp
ứng kịp thời nhu cầu thị trường khi nhu cầu thị trường tăng đột ngột. Nếu
công ty giải phóng hết nguyên vật liệu thì sản xuất có nguy cơ bị gián đoạn và
gia tăng rủi ro mất thị phần khi công ty không có khả năng đáp ứng nhu cầu
thị trường.
3.2.3. Tích cực thực hiện chính sách Marketing để quảng bá hình
ảnh của công ty
Áp dụng các chính sách Marketing hiệu quả để quảng bá hình ảnh
cũng như các sản phẩm của công ty tới khách hàng, chẳng hạn: quảng cáo vào
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT93
khung giờ vàng trên kênh truyền hình quốc gia VTV và một số kênh truyền
hình về kinh doanh, đầu tư có lượng người xem lớn; đặt quảng cáo dài kỳ trên
các báo kinh doanh, đầu tư, xây dựng, báo về ôtô; tài trợ cho các cuộc thi của
sinh viên các trường xây dựng, giao thông vân tải vì thường các trường đó
luôn được các công ty trong cùng ngành quan tâm, do đó sẽ góp phần giới
thiệu hình ảnh côngty tới các đối tác tiềm năng…
Khi thực hiện giải pháp này, kỳ vọng sẽ mở rộng thị trường tiêu thụ
cho các sản phẩm của công ty tuy nhiên sẽ gia tăng chi phí hỗ trợ bán hàng
của công ty. Do vậy các nhà quản trị của công ty cần cân nhắc phương án
quảng cáo tối ưu nhất: chỉ quảng cáo vào những khng giờ vàng, tại những
kênh truyền hình có lượng người xem cao để đảm bảo tính hiệu quả và tính
kinh tế của chiến dịch quảng cáo.
3.2.4. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty ra
nước ngoài
Mục tiêu của giải pháp này là tăng doanh thu tiêu thụ, bổ sung vốn
bằng tiền đang thiếu hụt đồng thời giải phóng lượng tồn kho thành phẩm của
công ty. Do hiện nay các sản phẩm của công ty chủ yếu sản xuất để phục vụ
nhu cầu trong nước, xuất khẩu chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ (5% doanh thu) mà thị
trường trong nước hiện đang khó khăn do tình hình cạnh tranh gay gắt, công
ty không thể cạnh tranh được với sản phẩm nhập lậu giá rẻ, chất lượng kém
(sản phẩm Bạc Bimental), nhu cầu thị trường giảm (đối với sản phẩm ô tô).
Chính vì thế công ty nên cân nhắc thực hiện giải pháp này nhằm cải
thiện tình hình tiêu thụ của công ty. Để thực hiện giải pháp này, trước hết
công ty cần nâng cao năng lực sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm để tạo
chỗ đứng cho công ty trên thị trường quốc tế. Với sản phẩm Bạc Bimetal, hiện
nay công ty đang xuất khẩu sang Lào, Indonesia và Malaysia tuy nhiên thị
phần nhỏ. Do vậy, trong thời gian tới công ty nên tìm kiếm xây dựng nhiều
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT94
đại lý hơn ở các thị trường này để có thể mở rộng kênh phân phối sản phẩm
của công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận sản phẩm của
công ty. Ngoài ra công ty nên thực hiện các biện pháp Marketing để quảng bá
rộng rãi hơn hình ảnh của công ty trên thị trường xuất khẩu (quảng cao trên
TV, báo, đài địa phương..)
Với mặt hàng ô tô, đầu ra chủ yếu hiện nay là bán cho các đại lý trong
nước: Đại Lợi, Khang Thịnh, Minh Trường Sinh, Việt Phú Cường… và
không xuất khẩu ra nước ngoài. Điều này sẽ hạn chế việc mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm này của công ty. Do vậy, công ty nên thực hiện xuất khẩu
sản phẩm này ra các thị trường tiềm năng, chẳng hạn: các quốc gia châu Phi,
các quốc gia Tây Á, Campuchia, Myanmar…Các quốc gia thuộc châu Phi
(như Nam Phi, Nigeria…) được xem như thị trường tiềm năng của các doanh
nghiệp xuất khẩu Việt Nam và chưa được khai thác hết. Kinh tế các nước
châu Phi tăng trưởng nhanh trong thời gian qua. Một số nước có tiềm lực kinh
tế khá lớn, nguồn dựu trữ ngoại tệ cao nhờ việc xuất khẩu dầu mỏ, khoáng
sản. Nền kinh tế thị trường tự do đã thiết lập hoàn toàn hoặc một phần lớn tại
các quốc gia châu Phi. Nhiều nước đang dỡ bỏ dần hàng rào phi thuế quan,
giảm thuế nhập khẩu, nới lỏng kiểm soát đối với vật giá trong nước. Cùng với
sự hỗ trợ của chính phủ 2 bên, hàng hóa Việt Nam đã có chỗ đứng và tương
đối phù hợp với yêu cầu và thị hiếu của người dân tại khu vực này. Hơn nữa,
hiện nay có ít doanh nghiệp sản xuất ô tô của Việt Nam xuất khẩu tới thị
trường châu Phi. Do vậy đây hứa hẹn sẽ là một thị trường tiềm năng của công
ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự. Tuy nhiên bên cạnh những chính sách ưu đãi
và các cơ chế mở cửa của nền kinh tế thì công ty có thể gặp phải những rào
cản như: hiện tại những nước là thị trường tiềm năng với xuất khẩu Việt Nam
như Nigeria, Nam Phi cũng áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại
(chống bán phá giá, thuế tự vệ…) và có những rào cản về kỹ thuật nghiêm
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT95
ngặt như một số sản phẩm phải theo tiêu chuẩn của nước nhập khẩu, hay bộ
chứng từ gửi hàng xuất khẩu phải được cơ quan đại diện ngoại giao nước mua
đóng ở nước bán chứng thực lãnh sự quán. Đặc biệt ở các nước châu Phi
thanh toán thường sử dụng hình thức D/P (chuyển tiền đặt cọc, vì thế khi công
ty thực hiện xuất khẩu sang các nước này, để phòng tránh rủi ro, công ty cần
đưa ra mức phần trăm đặt cọc (30% trở lên để đảm bảo an toàn cho các đơn
hàng và không nên sử dụng hình thức thanh toán D/A (nhờ thu chấp nhận
chứng từ) hay chuyển tiền bằng Western Union cho việc thanh toán. Ngoài ra,
thời gian vận chuyển hàng hóa từ Việt Nam sang châu Phi thường mất từ 1-
1,5 tháng/chuyến, do vậy công ty nên kết hợp hình thức xuất khẩu và nhập
khẩu để giảm cước tàu.
Ngoài ra Tây Á cũng được xem như một thị trường tiềm năng cho
mặt hàng ô tô, phụ kiện ô tô của Việt Nam. Hiện nay, các nước ở Tây Á đang
tích cực cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng đa dạng hóa, phát triển khu vực
kinh tế tư nhân, giảm sự phụ thuộc vào dầu mỏ, khí đốt, đầu tư mạnh mẽ vào
cơ sở hạ tầng, xây dựng các trung tâm kinh tế - thương mại, tiếp tục mở cửa
thị trường, tăng cường tự do hóa thương mại và hội nhập sâu rộng với các
nước trên thế giới. Với dân số khoảng 300 triệu người, mức thu nhập bình
quân đầu người vào loại cao trên thế giới, tốc độ đô thị hóa nhanh, Tây Á là
khu vực thị trường có sức mua lớn với khả năng thanh toán cao, nhu cầu các
loại hàng hóa của người dân ở các nước Tây Á ngày càng tăng mạnh. Điều
này mở ra cơ hội cho hàng hóa các nước thâm nhập vào khu vực thị trường
này, trong đó có Việt Nam. Các thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam tại
khu vực Tây Á là UAE, Thổ Nhỹ Kỳ, Ả-Rập-Xê-Út, I-xra-en. Nhu cầu về phụ
kiện, linh kiện, phụ tùng ô tô tại thị trường này rất lớn tuy nhiên tỷ lệ xuất
khẩu mặt hàng này từ Việt Nam sang các quốc gia Tây Á còn hạn chế. Do
vậy, công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự có thể tận dụng những ưu thế của
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT96
mình (cso sự hỗ trợ vốn của Nhà nước- cổ đông lớn nhất của công ty, kinh
nghiệm dày dặn trong lĩnh vực sản xuất ô tô và phụ tùng ô tô) để làm bược
đệm, lên kế hoạch xuất khẩu ô tô ra thị trường Tây Á nhiều tiềm năng.
Thêm vào đó, công ty nên thử sản xuất một số xe nhỏ giá rẻ và xuất
khẩu sang thị trường Myanmar và Campuchia bởi 2 thị trường này được đánh
giá là 2 thị trường tiềm năng cho xe ô tô giá rẻ. Công ty chỉ cần lắp động cơ
tốt mang thương hiệu Nhật Bản là có thể bán được bởi người dân ở đây có thu
nhập thấp, rất cần xe giá rẻ và khá dễ tính trong việc mua xe chứ không khó
tính như tại Việt Nam.
Để có thể xuất khẩu ô tô đòi hỏi công ty cần đẩy mạnh làm thương
hiệu và dịch vụ hậu mãi để khuếch trương, tạo chỗ đứng vững chắc cho cạnh
tranh với dòng xe giá rẻ khác.
3.2.5. Quan tâm nângcao chất lượng nguồn nhân lực
Công tác quản trị vốn lưu động của công ty chưa thực sự hiệu quả mà
nguyên nhân sâu xa chính là do năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác
quản trị vốn của công ty. Chính vì vậy, một giải pháp cần thiết để nâng cao
quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp chính là đầu tư nâng cao trình độ đội
ngũ cán bộ chịu trách nhiệm quản trị vốn của công ty. Cụ thể:
 Phối hợp với các đơn vị chuyên về đào tạo kỹ năng quản trị vốn
lưu động để tổ chức các khóa học cho cán bộ vốn của công ty nhằm nâng cao
kỹ năng và kiến thức về quản trị vốn (Viện Quản trị tài chính AFC, Học viện
tài chính, Đại học kinh tế quốc dân…)
 Thay đổi chính sách tuyển dụng, ưu tiên các ứng viên trẻ có năng
lực chứ không đặt nặng vào kinh nghiệm nhằm tận dụng những kiến thức mới
cũng như những sáng tạo hiệu quả trong quản trị vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT97
 Thay đổi chính sách đãi ngộ nhân viên, quan tâm tới đời sống
nhân viên nhằm thu hút nhân tài về công ty.
Trên đây là các giải pháp mà người viết đề xuất với mong muốn cải
thiện hiệu quả quản trị hàng tồn kho, nợ phải thu và vốn bằng tiền của doanh
nghiệp. Từ đó sẽ cải thiện hiệu quả quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp
Để các giải pháp mà người viết đề xuất có thể phát huy hiệu quả tối đa,
một số điều kiện sau được coi là cần thiết để trở thành tiền đề cho việc thực
hiện các giải pháp trên:
3.3.1. Ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tiếp cận
nguồn vốn vay
Để việc xuất khẩu các sản phẩm của doanh nghiệp có thể diễn ra
thuận lợi thì điều kiện đầu tiên là ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho công
ty tiếp cận nguồn vốn vay mở rộng thị trường ra nước ngoài. Hiện nay, công
ty đang gặp khó khăn về vốn do vốn bị ứ đọng nhiều ở hàng tồn kho. Do vậy,
để xuất khẩu được sản phẩm ra thị trường nước ngoài và mở rộng thị trường
tiêu thụ, công ty rất cần vốn. Nhưng ngân hàng thường e ngại khi cho công ty
vay vốn để xuất khẩu ô tô vì cho rằng đầu tư sản xuất ô tô có nhiều rủi ro.
Chính vì vậy, việc hỗ trợ vốn cho công ty từ ngân hàng được xem là điều kiện
tiên quyết hàng đầu để có thể phát huy hiệu quả của các giải pháp nêu trên.
3.3.2. Công tác quản lý hàng xuất nhập khẩu phát huy hiệu
quả
Sở dĩ đây cũng được xem là một điều kiện thực hiện giải pháp bởi lẽ
nếu công tác quản lý xuất nhập khẩu kém hiệu quả như hiện nay thì công ty sẽ
không thể cạnh tranh nổi với những mặt hàng nhập lậu từ Trung Quốc với giá
rẻ hơn. Do vậy, để việc tiêu thụ sản phẩm của công ty có thể diễn ra thuận lợi
đòi hỏi có sự giúp sức từ khâu quản lý hàng xuất nhập của nước ta để bảo vệ
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT98
các doanh nghiệp trong nước trước những sản phẩm nhập lậu giả rẻ chất
lượng kém.
3.3.3. Nhà nước chấp hành nghiêm các quy định trong hợp
đồng đã kí kết với công ty khi sử dụng mặt hàng an toàn giao thông của
công ty trong các công trình xây dựng cao tốc
Đây cũng được xem là một điều kiện thực hiện giải pháp bởi lẽ, chủ
đầu tư cho các công trình xây dựng cao tốc có sử dụng sản phẩm an toàn giao
thông của công ty Ngô Gia Tự đều là Nhà nước. Mặc dù đã kí kết hợp đồng
với những điều khoản quy định rõ ràng về việc áp dụng lãi suất nợ quá hạn
trong trường hợp chủ đầu tư không trả đúng hạn tuy nhiên chủ đầu tư là Nhà
nước thường xuyên trả chậm, không đúng thời hạn như quy định, gây khó
khăn cho công ty do thiếu vốn sản xuất kinh doanh đồng thời tăng thêm chi
phí tìa chính cho công ty vì hầu như toàn bộ vốn của công ty là vay từ ngân
hàng. Do vậy, để nâng cao hiệu quả công tác thu hồi nợ phải thu thì điều kiện
quan trọng là nhà nước tôn trọng các điều khoản thanh toán cũng như tiến độ
thanh toán đã kí kết với công ty.
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT99
KẾT LUẬN
Tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
quản lý hiệu quả nguồn tài chính là một trong những điều kiện tiên quyết đảm
bảo cho việc sử dụng hiệu quả nguồn tài chính đó. Quản trị vốn lưu động là
yêu cầu cơ bản quan trọng hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp nếu muốn
tồn tại và phát triển trong nền kinh tế hiện nay.
Tại công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự, trong quá trình phát triển, công
ty đã khắc phục những khó khăn và đạt được những kết quả to lớn, đặc biệt
ban lãnh đạo công ty đã năng động sáng tạo trong công tác quản lý sản xuất
kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cấp nhà xưởng, gắn sản xuất với
tiêu thụ sản phẩm, tạo ra nhiều mặt hàng đa dạng phong phú có uy tín, nhờ đó
luôn có chỗ đứng trên thị trường. Song song với quá trình phát triển, công tác
quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động cũng ngày càng đóng vai trò quan
trọng đối với sự tồn tại của công ty. Tuy nhiên công tác quản trị vốn lưu động
của công ty còn nhiều bất cấp chưa được giải quyết. Dựa vào những tồn tại đó
và kiến thức chuyên môn được đào tạo trong trường đại học, tác giả mạnh dạn
đề xuất một số giải pháp trong luận văn này với hi vọng sẽ có thể góp phần
giải quyết phần nào những hạn chế trong công tác quản trị vốn lưu động và
nâng cao hiệu quả công tác quản trị vốn lưu động, từ đó nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của công ty.
Trong quá trình hoàn thành luận văn, tác giả đã lao động khoa học
nghiêm túc để phân tích đánh giá khách quan và chính xác nhất thực trạng
công tác quản trị vốn lưu động của công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự hiện
nay để từ đó đưa ra những nhận xét kết luận về công tác quản trị vốn lưu động
của công ty và những giải pháp hữu hiệu nhất nhằm cải thiện nâng cao hiệu
quả công tác quản trị vốn lưu động của công ty. Song do kiến thức chuyên
môn cũng như kinh nghiệm thực tế và lý luận còn non kém do vậy sơ suất và
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT100
sai sót là điều không thể tránh khỏi. Và luận văn này chắc chắn còn phải bổ
sung, hoàn chỉnh cho đầy đủ hơn. Vì vậy, tác giả chân thành cầu thị các ý
kiến đóng góp của các nhà khoa học và bạn đọc để luận văn này được hoàn
thiện hơn, từ đó có thể góp phần nâng cao chất lượng công tác quản trị vốn
lưu động của công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự nói riêng và các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. VŨ VĂN
NINH-người thầy đã hướng dẫn, góp ý và chỉ bảo tận tình để tác giả có thể
hoàn thành luận văn này. Ngoài ra, một lời cảm ơn chân thành cũng xin được
gửi tới ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên công ty cổ phần cơ khí
Ngô Gia Tự vì sự giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình thực tập tại công ty để tác
giả có cơ sở cũng như tài liệu quý báu để hoàn thành luận văn này.
Hà nội, ngày15 tháng 6 năm 2014
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Bùi Văn Vần & TS. Vũ Văn Ninh (đồng chủ biên) (2013),
“Giáotrình Tài chính Doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Tài Chính, Hà
Nội.
2. Công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự (2011, 2012, 2013), Báo cáo tài
chính, Hà Nội.
3. PGS.TS.Nguyễn Trọng Cơ & TS. Nghiêm Thị Thà (2010), “Giáo
trình Phân tích Tàichính Doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Tài Chính,
Hà Nội.

Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LTi LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Vân Anh
  • 2.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LTii MỤC LỤC
  • 3.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LTiii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTC : : : Báo cáo tài chính CPTT Chi phí trả trước DTT Doanh thu thuần HĐKD : Hoạt động kinh doanh LNTT : Lợi nhuận trước thuế LNST : Lợi nhuận sau thuế NVLC : Nguyên vật liệu chính NVTX : Nguồn vốn thường xuyên NVTT : Nguồn vốn tạm thời NCVLĐ : Nhu cầu vốn lưu động NCVLĐTXCT : Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết NVL : Nguyên vật liệu NVLĐTT : Nguồn vốn lưu động tạm thời NVLĐTX : Nguồn vốn lưu động thường xuyên SPDD : Sản phẩm dở dang TSLĐ : Tài sản lưu động TSCĐ : Tài sản cố định TSDH : Tài sản dài hạn TP : Thành phẩm VBT : Vốn bằng tiền VTK : Vốn tồn kho VCSH : Vốn chủ sở hữu VKD : Vốn kinh doanh VCĐ : Vốn cố định VLĐ : Vốn lưu động
  • 4.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LTiv DANH MỤC CÁC BẢNG
  • 5.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong quá trình đổi mới kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định “kinh tế nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo, doanh nghiệp nhà nước là lưc lượng kinh tế chủ lực, các công ty nhà nước phải thực sự trở thành các tập đoàn kinh tế mạnh.-là xương sống của nền kinh tế quốc dân.”. Hơn 10 năm qua kinh tế nhà nước đã được hình thành đồng bộ hơn. Trong đó doanh nghiệp nhà nước đóng vai trò nhất định trong việc tăng cường lực lượng kinh tế quốc dân và đang từng bước đổi mới, sắp xếp lại về mô hình tổ chức, cơ cấu sở hữu, kỹ thuật công nghệ…theo quan điểm hiện tại, mỗi doanh nghiệp được xem như một tế bào sống cấu thành nên toàn bộ nền kinh tế. Tế bào sống đó cũng cần quá trình trao đổi chất với bên ngoài thì mới tồn tại và phát triển được. Vốn chính là đối tượng của quá trình trao đổi đó. Nó đảm bảo sự sống cho doanh nghiệp, nếu thiếu hụt thì doanh nghiệp sẽ mất khả năng thanh toán. Nói cách khác vốn là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của bất kì doanh nghiệp nào. Có thể thấy trong một doanh nghiệp, vốn là nhân tố quan trọng trong quá trình đầu tư sản xuất kinh doanh; nguồn vốn và việc sử dụng nguồn vốn là một vấn đề hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong ngắn cũng như dài hạn, là khâu trọng điểm trong công tác tài chính doanh nghiệp. Công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự tiền thân là Nhà máy sản xuất phụ tùng ôtô Ngô Gia Tự là công ty thành viên của Tổng công ty Công nghiệp ôtô Việt Nam – Bộ Giao thông Vận tải. Với hơn 45 năm hoạt động, Công ty TNHH MTV Cơ khí Ngô Gia Tự đã có bề dày truyền thống và kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực sản xuất các sản phẩm cơ khí phục vụ các công trình giao thông của Bộ Giao thông Vận tải và trong cả nước. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn chưa tương xứng với tiềm
  • 6.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT2 năng của mình. Một trong những nguyên nhân của vấn đề này chính là do công ty chưa quan tâm nhiều tới hoạt động quản trị vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là vốn lưu động (VLĐ), mà hiệu quả quản trị VLĐ sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn, từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh. Mặt khác, chưa có nghiên cứu nào về giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp nói chung và VLĐ của công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia tự nói chung, mà đa số chỉ tập chung nghiên cứu tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên thiết nghĩ hiệu quả sử dụng vốn chỉ là kết quả trong quá trình sử dụng vốn, mà nguyên nhân để có thể sử dụng hiệu quả là doanh nghiệp phải quản trị hiệu quả. Điều đó có nghĩa là, con người chỉ có thể tác động vào nguyên nhân để nhằm đạt được kết quả chứ không thể tác động vào kết quả-một thứ mang tính khách quan. Do đó nếu muốn nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ thì trước hết chúng ta cần tìm hiểu làm thế nào để quản trị VLĐ hiệu quả. Xuất phát từ những điều trên, người viết đã quyết định lựa chọn đề tài “Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự” làm đề tài luận văn tốt nghiệp với hi vọng có thể góp phần nâng cao hiệu quả quản trị VLĐ của công ty, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 2. Đối tượng và mụcđích nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Luận văn này tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản trị VLĐ tại côngty cổ phầncơ khí Ngô Gia Tựtrong thời gian từ năm 2011 tới năm 2013. b. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trong luận văn này nhằm trả lời cho câu hỏi nghiên cứu: “Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản trị VLĐ tại công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự?”
  • 7.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT3 Và để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu đó, luận văn hướng tới đạt được các mục đíchsau:  Đánh giá đúng thực trạng tình hình quản trị VLĐ của công ty trong giai đoạn 2011-2013.  Tìm ra nguyên nhân của những tồn tại.  Đề xuất giải pháp để cải thiện những hạn chế trong công tác quản trị VLĐ của công ty. 3. Phạm vi nghiên cứu a. Về không gian Do điều kiện thời gian có hạn nên nghiên cứu của đề tài chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu trong một doanh nghiệp, cụ thể là nghiên cứu thực trạng công tác quản trị VLĐ tại công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự. b. Về thời gian Khóa luận tập trung nghiên cứu tình hình kinh doanh và quản trị VLĐ của công ty trong 3 năm 2011-2013. 4. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, cả thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp đều được sử dụng. Thông tin sơ cấp được thu thập bằng cách áp dụng những phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh, phân tích số liệu… Thông tin thứ cấp được thu thập từ những nguồn như: báo cáo tài chính (BCTC) năm 2011, 2012 và 2013 của công ty Ngô Gia Tự, các bài báo trong ngành ô tô, các bài đánh giá của các chuyên gia… 5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp Nội dung luận văn được trình bày theo kết cấu 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
  • 8.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT4 Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự thời gian qua. Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự. Em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo-Tiến sĩ VŨ VĂN NINH và tập thể ban lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên của công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự đã hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo em trong thời gian qua để em có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
  • 9.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT5 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm và đặcđiểm của vốn lưu động Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập nên một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được sử dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài vốn cố định (VCĐ) các doanh nghiệp còn cần có VLĐ. VLĐ trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong kinh doanh thương mại nói riêng có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định. VLĐ được định nghĩa như sau: “Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanhnghiệp”. Là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động (TSLĐ) của doanh nghiệp, VLĐ có những đặc điểm khác so với VCĐ:  Thứ nhất, VLĐ có tốc độ luân chuyển nhanh bởi vì thời hạn sử dụng của TSLĐ thường ngắn.  Thứ hai, hình thái biểu hiện của VLĐ cũng luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.  Thứ ba, kết thúc mỗi chu kì kinh doanh, giá trị của VLĐ được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa dịch
  • 10.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT6 vụ. Quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục và lặp lại sau mỗi lần chu kì kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ. 1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp VLĐ có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hưởng tới nhiều khâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì thế doanh nghiệp cần coi trọng công tác quản lý VLĐ. Để quản lý một cách hiệu quả VLĐ, việc trước tiên doanh nghiệp cần phải tiến hành là phân loại VLĐ để có thể phân tích đánh giá tình hình quản trị, sử dụng VLĐ ở mỗi khâu, từ đó đề ra những phương hướng khắc phục những khâu mà công tác quản trị và sử dụng VLĐ chưa hiệu quả, nâng cao hiệu quả quản trị VLĐ. Có nhiều cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý thông qua đó nhà quản trị tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của những kỳ trước, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn VLĐ. VLĐ có thể được phân loại dựa vào các tiêu thức dưới đây:  Phân loại theo hình thái biểu hiện của VLĐ: theo tiêu thức này VLĐ được chia thành:  Vốn vật tư hàng hóa: Là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể. Bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu (NVL), sản phẩm dở dang (SPDD), bán thành phẩm, thành phẩm (TP).  Vốn bằng tiền (VBT) và các khoản phải thu: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu...
  • 11.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT7 Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá mức độ dự trữ tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp.  Phân loại theo vai trò của vốn lưu động:  VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm vốn nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất.  VLĐ trong khâu sản xuất: Bao gồm vốn bán thành phẩm, SPDD, vốn chi phí trả trước (CPTT).  VLĐ trong khâu lưu thông: Gồm vốn TP, vốn trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn, VBT. Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn cơ cấu vốn đầu tư hợp lí, đảm bảo cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3. Nguồn hình thành VLĐ của doanhnghiệp Có thể thấy rằng VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Để có VLĐ đáp ứng nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải khai thác, tạo lập VLĐ từ nhiều nguồn khác nhau. Nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp gồm 2 nguồn: Nguồn vốn lưu động tạm thời (NVLĐTT)và nguồn vốn lưu động thường xuyên(NVLĐTX). NVLĐTT là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. NVLĐTT thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác. NVLĐTT được hình thành bởi lẽ trong hoạt động kinh doanh của doanh
  • 12.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT8 nghiệp, đôi lúc có thể xảy ra những biến cố bất thường làm phát sinh nhu cầu VLĐ để trang trải hình thành một bộ phận tài sản lưu động (TSLĐ) có tính chất tạm thời. TSLĐ tạm thời chính là mức chênh lệch giữa tổng toàn bộ tài sản và tổng tài sản thường xuyên. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới phát sinh nhu cầu hình thành bộ phận tài sản này, chẳng hạn: dự kiến giá cả vật tư, nguyên liệu tăng hoặc có những chuyến hàng chở vật tư về đến doanh nghiệp ngoài kế hoạch, làm vật tư dự trữ tăng đột biến, nên cần có NVLĐTT để trang trải; sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp tăng đột biến, do có nhiều thuận lợi trong việc bán hàng, làm HTK tăng lên, do đó nhu cầu vốn lưu động (NCVLĐ) cũng tăng theo; nhận được đơn đặt hàng ngoài kế hoạch cũng có thể làm tăng NCVLĐ. NVLĐTX là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ TSLĐ thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp). TSLĐ thường xuyên là một bộ phận của tài sản thường xuyên và là một lượng TSLĐ nhất định nằm trong giai đoạn luân chuyển như các tài sản dự trữ về NVL, sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm, TP và nợ phải thu từ khách hàng. NVLĐTX tạo ra mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được đảm bảo vững chắc hơn. NVLĐTX có thể được xác định bằng công thức sau: NVLĐTX = Tổng nguồn vốn thường xuyên – TSDH Trong đó: tổng nguồn vốn thường xuyên=VCSH+Nợ dài hạn = =Giá trị tổng tài sản-Nợ ngắn hạn Hoặc NVLĐTX có thể được xác định bằng công thức sau: NVLĐTX=Tàisản ngắn hạn (TSNH)-Nợ ngắn hạn
  • 13.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT9 Mặc dù NVLĐTX có vai trò to lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên trong nhiều trường hợp doanh nghiệp sẽ phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn khi hình thành NVLĐTX để đảm bảo cho việc hình thành TSLĐ. Chính vì lẽ đó, các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cần xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp để có quyết định tổ chức vốn hợp lí và hiệu quả. NVLĐTX của doanh nghiệp thường tăng bởi các nguyên nhân sau: tăng VCSH do tăng phát hành cổ phần, tăng lợi nhuận để lại, tăng các nguồn ngân quỹ của doanh nghiệp; tăng các khoản vay trung và dài hạn, kể cả việc phát hành trái phiếu. NVLĐTX của doanh nghiệp giảm bởi các nguyên nhân sau: giảm VCSH; hoàn trả các khoản vay trung và dài hạn; tăng đầu tư vào TSCĐ hoặc đầu tư dài hạn khác bằng cách xây dựng, đổi mới thiết bị, côngnghệ. 1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm và mụctiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý các hoạt động kinh doanh của mình. Một trong những vấn đề phải quan tâm là nâng cao hiệu quả quản trị VLĐ. Đây có thể nói là một bộ phận rất quan trọng và là yếu tố góp phần giúp doanh nghiệp đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt nhất. Quản trị VLĐ có thể được định nghĩa như sau: “Quản trị vốn lưu động là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện và đưa ra các quyết định về huy động , phân bổ và sử dụng vốn lưu động nhằm đạt được các mục tiêu quản trị VLĐ của doanh nghiệp và góp phần đạt được các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp”. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm quản trị về tiền, các khoản phải thu, HTK nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất
  • 14.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT10 diễn ra thường xuyên và liên tục. Quản lý và sử dụng VLĐ có ảnh hưởng rất lớn đối với việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp. Mục tiêu của doanh nghiệp khi quản trị VLĐ bao gồm:  Thứ nhất, tối đa hóa khả năng sinh lời: Mục tiêu này xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận, lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và là nguồn tích lũy để tái sản xuất mở rộng. Đạt được lợi nhuận ngày càng nhiều là mục tiêu hướng tới của tất cả các doanh nghiệp. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp phải tăng cường công tác tổ chức quản lý vốn kinh doanh (VKD) nói chung và VLĐ nói riêng.  Thứ hai, tối thiểu hóa rủi ro: Rủi ro ở đây là các rủi ro liên quan tới dòng tiền của doanh nghiệp (mất khả năng thanh toán, sản xuất kinh doanh trì trê do thiếu vốn…), rủi ro liên quan tới hàng tồn kho dự trữ (chẳng hạn rủi ro thiếu hụt vật tư gây gián đoạn sản xuất, rủi ro mất vốn do hàng tồn kho ứ đọng…) và rủi ro liên quan tới các khoản nợ phải thu (chẳng hạn rủi ro nợ xấu, nợ khó đòi…). Chính vì thế khi thực hiện quản trị VLĐ tức là quản trị HTK, nợ phải thu và vốn bằng tiền, các doanh nghiệp đều đặt mục tiêu là tối thiểu hóa các rủi ro trên bằng cách nâng cao hiệu quả quản trị, từ đó đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được ổn định. Tóm lại việc thực hiện quản trị VLĐ là rất cần thiết, nó là yêu cầu khách quan để doanh nghiệp có thể thực hiện tốt các mục tiêu đề ra từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và giá trị doanh nghiệp. 1.2.2. Nội dung quảntrị vốn lưu động của doanh nghiệp 1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
  • 15.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT11 Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối với bất kì doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Do đó, việc chủ động xây dựng, huy động, sử dụng VLĐ là biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở doanh nghiệp. Và để có thể xây dựng được chính sách huy động vốn phù hợp hiệu quả nhất thì doanh nghiệp cần chủ động xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết (NCVLĐTXCT) của doanh nghiệp mà với lượng VLĐ đó doanh nghiệp có thể đáp ứng được các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ , bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường liên tục. Như vậy có thể nói “Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường liên tục”. Dưới mức này sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả. Chính bởi vậy việc xác định NCVLĐTXCT của doanh nghiệp giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động huy động vốn và quản trị sử dụng vốn của doanh nghiệp. NCVLĐTXCT được xác định theo công thức: NCVLĐTXCT = Vốn HTK + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp Trong đó: nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự trữ nguyên nhiên vật liệu, SPDD, bán thành phẩm, TP của doanh nghiệp. Có 2 phương pháp mà doanh nghiệp có thể sử dụng để xác định NCVLĐ của doanh nghiệp: a) Phương pháp trực tiếp: Xác định nhu cầu vốn HTK, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi sau đó tập hợp lại thành tổng NCVLĐ của doanh nghiệp.
  • 16.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT12 + Xác định nhu cầu vốn HTK: Bao gồm HTK trong khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông. NCVLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế…Công thức tổng quát để xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho: VHTK =∑ ∑ (𝑴𝒊𝒋 × 𝑵𝒊𝒋)𝒏 𝒊=𝟏 𝒎 𝒋=𝟏 Trong đó VHTK: Nhu cầu vốn HTK Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của HTK i Nij: Số ngày dự trữ của HTK i n: Số loại HTK cần dự trữ m: Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ HTK. Phương pháp chung để xác định NCVLĐ đối với từng loại vật tư dự trữ là căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn bình quân một ngày và số ngày dự trữ đối với từng loại để xác định rồi tổng hợp lại. Đối với các loại nguyên vật liệu chính (NVLC) có thể xác định theo công thức sau: Vnvlc = Mnvlc × Nnvlc Trong đó: Vnvcl: Nhu cầu vốn dự trữ NVLC Mnvlc: Chi phí NVLC sử dụng bình quân 1 ngày Nnvlc: Số ngày dự trữ NVLC (được xác định căn cứ vào số ngày vận chuyển trên đường, số ngày kiểm nhận nhập kho, số ngày chuẩn bị đưa vào sử dụng, số ngày dự trữ bảo hiểm). Đối với các loại vật liệu phụ, do có nhiều loại và mức tiêu hao cũng khác nhau nên nếu loại nào sử dụng nhiều và thường xuyên thì áp dụng công thức như đối với NVLC. Còn đối với các loại dùng ít, không thường xuyên thì
  • 17.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT13 có thể xác định theo tỷ lệ % so với nhu cầu vốn NVLC hoặc so với tổng mức luân chuyển loại nguyên vật liệu đó kỳ kế hoạch hoặc kỳ báo cáo. NCVLĐ dự trữ trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn để hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước (CPTT). Nhu cầu này nhiều hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất bình quân một ngày, độ dài chu kì sản xuất sản phẩm, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở, bán thành phẩm. Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định như sau: Vsx = Pn × CKsx × Hsd Trong đó: Vsx: NCVLĐ sản xuất Pn: Chi phí sản xuất san phẩm bìnhquân một ngày (Pn= ∑ GVHB kỳ kế hoạch 360 ) CKsx: Độ dài chu kì sản xuất (ngày) Hsp: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%) (Hsp= 𝐠𝐢á 𝐭𝐡à𝐧𝐡 𝐛ì𝐧𝐡 𝐪𝐮â𝐧 𝐜ủ𝐚 𝐬ả𝐧 𝐩𝐡ẩ𝐦 𝐝ở 𝐝𝐚𝐧𝐠,𝐛á𝐧 𝐭𝐡à𝐧𝐡 𝐩𝐡ẩ𝐦 𝐠𝐢á 𝐭𝐡à𝐧𝐡 𝐬ả𝐧 𝐱𝐮ấ𝐭 𝐭𝐡à𝐧𝐡 𝐩𝐡ẩ𝐦 ) CPTT là những chi phí đã phát sinh nhưng chưa phân bổ hết vào giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ mà còn phân bổ cho các kỳ tiếp theo. Ví dụ như chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí nghiên cứu chế thử sản phẩm mới, chi phí thiệt hại ngừng sản xuất do thời vụ…Công thức tính nhu cầu CPTT như sau: Vtt = Pđk + Pps - Ppb Trong đó: Vtt: Nhu cầu CPTT Pđk: Số dư CPTT đầu kỳ Pps:CPTT phát sinh trong kỳ
  • 18.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT14 Ppb:CPTT phân bổ trong kỳ NCVLĐ dự trữ trong khâu lưu thông: Bao gồm vốn dự trữ TP, vốn phải thu, phải trả. Nhu cầu vốn TP: Là số vốn tối thiểu dùng để hình thành lượng dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Đối với vốn dự trữ TP được xác định theo công thức: Vtp = Zsx × Ntp Trong đó: Vtp: Nhu cầu vốn TP Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch (Ztp= Giá vốn hàng bán 360 ) Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm (được xác định căn cứ vào số ngày cách nhau giữa 2 lần giao hàng được ký kết với khách hàng hoặc tính theo số ngày cần thiết để tích lũy đủ số lượng sản phẩm xuất giao cho khách hàng. Nếu doanh nghiệp bán sản phẩm cho nhiều khách hàng thì căn cứ vào số ngày dự trữ thành phẩm bình quân giữa các khách hàng đó. Nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho khách hàng. Do vốn bị khách hàng chiếm dụng nên doanh nghiệp phải bỏ thêm VLĐ vào sản xuất để tiếp tục hoạt động kinh doanh. Công thức xác định nhu cầu nợ phải thu: Vpt = Dtn × Npt Trong đó: Vpt: Vốn nợ phải thu Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
  • 19.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT15 Nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả nhà cung cấp là khoản vốn mà doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Sở dĩ nợ phải trả được coi như một khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng hoặc nhà cung cấp bởi lẽ nhờ có khoản tín dụng này mà doanh nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh một phần VLĐ của mình để dùng vào việc khác. Công thức xác định khoản nợ phải trả: Vpt = Dmc × Nmc Trong đó: Vpt: nợ phải trả kỳ kế hoạch Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp Tổng NCVLĐ=NCVLĐ trong khâu dự trữ sản xuất + NCVLĐ trong khâu sản xuất + NCVLĐ trong khâu lưu thông  Ưu điểm: Phản ánh rõ NCVLĐ cho từng loại vật tư hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát với nhu cầu vốn của doanh nghiệp.  Nhược điểm: tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác định NCVLĐ của doanh nghiệp. b) Phương pháp gián tiếp: dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động NCVLĐ theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định NCVLĐ của doanh nghiệp năm kế hoạch. Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:  Phương pháp 1: điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm NCVLĐ so với năm báo cáo.
  • 20.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT16 Công thức tính toán như sau: VKH = VBC × 𝑀𝑘ℎ 𝑀𝑏𝑐 × (1-t%) Trong đó: +VKH: VLĐ năm kế hoạch +Mkh: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch (=DTTKH) +Mbc: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo (=DTTBC) +t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch (= 𝐾𝑘ℎ−𝐾𝑏𝑐 𝐾𝑏𝑐 × 100%, trong đó Kkh là kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch; Kbc là kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo) +VBC: VLĐ bình quân năm báo cáo (được tính bằng bình quân số học số VLĐ bình quân trong các quý của năm báo cáo)  Phương pháp 2: dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn năm kế hoạch. Công thức như sau: VKH = 𝑀𝑘ℎ 𝐿𝑘ℎ Trong đó: + Mkh: tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần) + Lkh: số vòng quay VLĐ năm kế hoạch  Phương pháp 3: dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu. Nội dung phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch. 1.2.2.2. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động a) Mô hình tài trợ thứ nhất: toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên (NVTX), toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng NVTT
  • 21.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT17 Lợi ích của mô hình tài trợ này: Giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn; Giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn. Hạn chế của việc sử dụng mô hình tài trợ này: Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn, songkém linh hoạt hơn. b) Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
  • 22.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT18 Lợi thế khi sử dụng mô hình tài trợ này đó là: Khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao Hạn chế của việc sử dụng nguồn tài trợ này: Doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên doanh nghiệp phải trả chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn; Nếu so sánh giữa tài trợ ngắn hạn và tài trợ dài hạn về mức độ rủi ro, thông thường tài trợ ngắn hạn có mức độ rủi ro ít hơn tài trợ dài hạn, lãi suất tiền vay ngắn hạn thường biến động nhiều hơn; về mặt chi phí sử dụng vốn, tài trợ dài hạn thường có chi phí cao hơn, lãi suất thường cao hơn, đôi khi được sử dụng cả trong những lúc không có nhu cầu thực sự. Thực tế, có những doanh nghiệp khi gặp thời vụ, dự trữ vật tư và HTK để bán tăng lên, lúc này đã sử dụng phần nguồn vay dài hạn để tài trợ cho phần tăng đột biến đó. Trong tình huống này, cũng phải được chấp nhận đưa đến việc sử dụng vốn có tính kinh hoạt hơn, mặc dù chi phí có cao hơn.
  • 23.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT19 c) Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng NVTX, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng NVTT. Về lợi thế, mô hình này chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn vì sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ linh hoạt hơn. Trong thực tế, mô hình này thường được các doanh nghiệp lựa chọn, vì một phần tín dụng ngắn hạn được xem như dài hạn thường xuyên, đối với các doanh nghiệp mới hình thành lại càng cần thiết. Việc sử dụng mô hình này, doanh nghiệp cũng cần sự năng động trong việc tổ chức nguồn vốn, vì áp dụng mô hình này, khả năng gặp rủi ro sẽ cao hơn. 1.2.2.3. Phân bổvốn lưu động VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng VLĐ có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ loại này thành loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay của vốn.
  • 24.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT20 Kết cấu VLĐ phản ảnh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp.Từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu VLĐ của mình theo những tiêu thức khác nhau. Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp  Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ. Có ba nhóm nhân tố chính ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ của doanh nghiệp. - Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp. - Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất. - Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành 1.2.2.4. Quản trị vốn bằng tiền VBT là một trong các bộ phận cấu thành TSNH của doanh nghiệp và đồng thời cũng là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất, quyết định tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà cụ thể là khả năng thanh toán nhanh. VBT bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, ở các nước phát triển thị trường chứng khoán thì chứng khoán ngắn hạn cũng được xếp vào
  • 25.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT21 khoản mục này. VBT bản thân nó là một loại tài sản không tự sinh lời tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc giữ tiền mặt là cần thiết. Khi doanh nghiệp giữ đủ lượng tiền mặt cần thiết thì doanh nghiệp không bị lãng phí vốn tiền mặt đồng thời lại tăng lợi thế trong kinh doanh. Tuy nhiên do là một loại tài sản có khả năng thanh khoản cao cho nên vốn bằng tiền có đặc điểm là dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng. Chính vì thế đòi hỏi doanh nghiệp phải quản trị VBT hiệu quả. Quản trị VBT là hoạt động hoạch định và tổ chức điều khiển để cân đối dòng tiền ra, vào theo yêu cầu hoạt động của doanh nghiệp nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Nội dung quản trị VBT bao gồm các nội dung chính sau:  Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ. Có nhiều phương pháp để xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý, và cách đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng tiền mặt bình quân một ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý. Ngoài ra còn có thể áp dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu (mô hình Baumol) trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp. Trong đó, chi phí cơ hội là khoản chi phí mà doanh nghiệp mất đi do giữ quá nhiều tiền mặt, vì thế để vụt mất các cơ hội đầu tư sinh lời hiệu quả. Còn chi phí giao dịch là các chi phí liên quan tới việc chuyển đổi các tài sản đầu tư có tính thanh khoản thấp hơn thành tiền mặt để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp mà với lượng tiền mặt hiện có của doanh nghiệp thì không thể đáp ứng được. Tổng chi phí lưu giữ tiền mặt chính là tổng chi phí cơ hội và chi phí giao dịch, tổng chi phí này phải giữ ở mức nhỏ nhất. Như vậy, khi xác định mức tồn quỹ tiền mặt, chi phí cơ hội của việc giữ tiền có vai trò như chi phí lưu giữ hàng tồn kho, còn chi phí giao dịch khi chuyển đổi các tài sản đầu
  • 26.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT22 tư có tính thanh khoản thấp hơn thành tiền mặt có vai trò như chi phí đặt hàng.  Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt: Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp sau: Thứ nhất, thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ; Thứ hai, phân định rõ ràng trách nhiệm trong quản lý vốn bằng tiền giữa kế toán và thủ quỹ; Thứ ba, việc xuất nhập quỹ tiền mặt hàng ngày phải do thủ quỹ thực hiện trên cơ sở chứng từ hợp thức hợp pháp; Thứ tư, phải thực hiện đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ hàng ngày; Thứ năm, theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền đang trong quá trình thanh toán (tiền đang chuyển) phát sinh do thời gian chờ đợi hanh toán ở ngân hàng.  Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm: cụ thể doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dung có hiệu quả nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi để đầu tư tài chính ngắn hạn. Đồng thời cần thực hiện dự báo và quản lý có hiệu quả các dong tiền nhập xuất ngân quỹ trong từng thời kỳ để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của doanh nghiệp khi đáo hạn. 1.2.2.5. Quản trị các khoản phảithu Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Trong hoạt động kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp đều có nợ phải thu bởi nó nằm trong chính sách bán hàng của doanh nghiệp, tuy nhiên có sự khác biệt về qui mô, mức độ khác nhau giữa các doanh nghiệp. Quản trị nợ phải thu liên quan tới sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. Nếu doanh nghiệp không bán chịu hàng hóa dịch vụ thì có thể khách hàng sẽ không mua hàng của doanh nghiệp, khi đó doanh nghiệp sẽ mất đi cơ
  • 27.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT23 hội thu lợi nhuận. Còn ngược lại, nếu doanh nghiệp không quản trị chính sách bán chịu hiệu quả, dẫn tới qui mô nợ phải thu quá lớn thì sẽ tăng chi phí quản trị nợ phải thu, đồng thời tăng nguy cơ nợ khó đòi, nợ xấu, không thu hồi được nợ. Để quản trị hiệu quả nợ phải thu, các doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện các biện pháp sau: + Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng: trước hết cần xây dựng các tiêu chuẩn hay giới hạn bán chịu tối thiểu và tối đa về mặt uy tín của khách hàng để doanh nghiệp thực hiện chính sách bán chịu. Sau đó tùy vào mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn này mà doanh nghiệp sẽ áp dụng chính sách bán chịu cho phù hợp. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần phải xây dựng điều khoản bán chịu của doanh nghiệp bao gồm: thời hạn bán chịu, tỷ lệ chiết khấu nếu khách hàng thoanh toán trước thời hạn. Về nguyên tắc, doanh nghiệp chỉ có thể nới lỏng thời hạn bán chịu khi lợi nhuận tăng thêm nhờ tăng doanh thu tiêu thụ lớn hơn chi phí tăng thêm cho quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp. Trong trường hợp áp dụng chính sách bán hàng có chiết khấu thì chi phí tiết kiệm được trong quản lý khoản phải thu phải lớn hơn phần lợi nhuận doanh nghiệp dành trả cho khách hàng do giảm giá bán chịu hàng hóa. + Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu: đây là biện pháp quan trọng để tránh nguy cơ nợ khó đòi, nợ xấu. Nội dung chủ yếu của phương pháp này là đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán của khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán thông qua các bước sau: trước hết, thu thập thông tin về khách hàng thông qua các tài liệu cơ bản như báo cáo tài chính của doanh nghiệp khách hàng, các kết quả xếp hạng tín dụng, xếp hạng tín nhiệm, các thông tin liên quan khác…; tiếp theo căn cứ các thông tin thu thập được doanh nghiệp tiến hành đánh giá uy tín khách hàng; và sau đó căn cứ kết quả đánh giá ở bước trên và tiêu chuẩn bán chịu
  • 28.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT24 của doanh nghiệp mà doanh nghiệp sẽ quyết định nới lỏng hay thắt chặt bán chịu thậm chí từ chối bán chịu. + Áp dụng cácbiện pháp quảnlý và nâng caohiệu quả thu hồi nợ: Doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng một trong số các biện pháp sau tùy từng trường hợp và điều kiện thích hợp: Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp để theo dõi khách hàng nợ; kiểm soát chặt chẽ nợ phải thu đối với từng khách hàng; xác định hệ số nợ phải thu trên doanh thu hàng bán tối đa cho phép phù hợp với từng khách hàng mua chịu. Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính sách thu hồi nợ thích hợp: thực hiện các biện pháp thích hợp để thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn như gia hạn nợ, thỏa ước xử lý nợ, bán lại nợ, yêu cầu sự can thiệp của Tòa án kinh tế nếu khách hàng chây ỳ hoặc mất khả năng thanh toán nợ. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích lập quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi; trích lập quỹ dự phòng tài chính. 1.2.2.6. Quản trị hàng tồn kho HTK có thể được định nghĩa như sau: “HTK là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản xuất hoặc bán ra sau này”. Căn cứ vào vai trò của HTK, HTK có thể được chia thành 3 loại: tồn kho NVL, tồn kho SPDD, bán thành phẩm, tồn kho TP. Còn nếu căn cứ vào mức độ đầu tư vốn, HTK sẽ được chia thành 3 loại: HTK có suất đầu tư cao, thấp và trung bình. Với những loại HTK có suất đầu tư vốn cao thì doanh nghiệp cần quản trị hiệu quả, tránh lãng phí và hạn chế rủi ro. Còn với những HTK có suất đầu tư vốn trung bình hoặc thấp thì doanh nghiệp có thể cân nhắc để tăng mức dự trữ HTK, đảm bảo tính liên tục của sản xuất.
  • 29.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT25 Vốn tồn kho dự trữ là một lượng tiền nhất định mà doanh nghiệp ứng trước để hình thành lượng HTK. Vốn tồn kho dự trữ có vai trò rất quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng hàng hóa vật tư ứ đọng, chậm luân chuyển, từ đó đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới các loại HTK dự trữ. Đối với tồn kho dự trữ NVL, các nhân tố ảnh hưởng bao gồm: yếu tố quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của thị trường, giá cả vật tư hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng tới doanh nghiệp. Đối với các loại sản phẩm dở dang bán thành phẩm thường chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản phẩm, trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Đối với tồn kho TP, các nhân tố ảnh hưởng thường bao gồm: số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của thị trường… Việc nhận thức rõ các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp có những biện pháp phù hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dự trữ hợp lý nhất. Doanh nghiệp nên giữ lượng tồn kho ở mức “vừa đủ”. Có nghĩa là không “quá nhiều” mà cũng đừng “quá ít”. Bởi vì khi mức tồn kho quá nhiều sẽ dẫn đến chi phí tăng cao; đối với một số hàng hoá nếu dự trữ quá lâu sẽ bị hư hỏng, hao hụt, giảm chất lượng… Điều này sẽ gây khó khăn trong việc cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Ngược lại, lượng tồn kho không đủ sẽ làm giảm doanh số bán hàng (đối với HTK là TP), ngoài ra có thể dẫn đến tình trạng khách hàng sẽ chuyển sang mua hàng của đối thủ cạnh tranh khi nhu cầu của họ không được đáp ứng. Như vậy quản trị HTK là một trong những nôi dung quan trọng của quản trị tài chính doanh nghiệp.
  • 30.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT26 Để quản trị hàng tồn kho hiệu quả, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp sau:  Xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu, hàng hoá cần mua trong kỳ và lượng tồn kho dự trữ hợp lý.  Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, người cung ứng thích hợp để đạt được các mục tiêu: giá cả mua vào thấp, các điều khoản thương lượng có lợi cho doangh nghiệp và tất cả gắn líền với chất lượng vật tư hàng hoá phải đảm bảo.  Lựa chọn các phương tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu hoá chi phí vận chuyển, xếp dỡ.  Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư, hàng hoá; dự đoán xu thế biến động trong kỳ tới để có sự điều chỉnh kịp thời việc mua sắm, dự trữ vật tư, hàng hoá có lợi cho doanh nghiệp trước sự biến động của thị trường.  Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản vật tư, hàng hoá.  Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời tình trạng ứ đọng vật tư, không phù hợp để có biện pháp giải phóng nhanh số vật tư đó, thu hồi vốn. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánhgiá tình hình quản trị vốn lưu động của doanhnghiệp 1.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá cách xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp NCVLĐTXCT của doanh nghiệp được xác định bằng công thức: NCVLĐ=Vốn HTK+Nợ phải thu-Nợ phải trả nhà cung cấp Trong đó nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự trữ nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của doanh nghiệp.
  • 31.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT27 Để đánh giá việc xác định NCVLĐTXCT của doanh nghiệp có hợp lý không cần so sánh NCVLĐ đã xác định được theo công thức mà doanh nghiệp áp dụng với NCVLĐTXCT thực tế phát sinh từ đó rút ra đánh giá về tính phù hợp của phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp: ∆=Nhu cầu dự kiến-Nhu cầu thực tế Có 3 trường hợp xảy ra:  Trường hợp 1:Nếu ∆>0, điều này chứng tỏ NCVLĐ thực tế phát sinh của doanh nghiệp nhỏ hơn NCVLĐ đã xác định theo công thức. Như vậy công ty đã huy động thừa VLĐ. Điều này sẽ giúp công ty đảm bảo có đủ VLĐ để đáp ứng nhu cầu thực tế. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp xác định NCVLĐ quá cao sẽ không khuyến khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả quản trị và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.  Trường hợp 2:Nếu ∆=0 chứng tỏ NCVLĐ thực tế phát sinh của công ty đúng bằng NCVLĐ đã được xác định theo công thức. Tuy nhiên trường hợp này có xác suất xảy ra rất thấp. NCVLĐ thực tế bằng đúng NCVLĐ đã xác định chứng tỏ phương pháp mà công ty áp dụng có độ chính xác cao và NCVLĐ mà công ty dự kiến đúng bằng nhu cầu thực tê. Điều này sẽ giúp công ty có đủ vốn đáp ứng NCVLĐ đồng thời không bị lãng phí chi phí sử dụng vốn do huy động nhiều hơn mức cần thiết như trường hợp 1.  Trường hợp 3: Nếu ∆<0 chứng tỏ NCVLĐ đã xác định nhỏ hơn NCVLĐ thực tế phát sinh. Khi đó, số vốn mà công ty huy động theo NCVLĐ dự kiến sẽ không đủ để đáp ứng NCVLĐ thực tế. Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây
  • 32.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT28 khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục, gây ra những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã kí kết với khách hàng 1.2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh Tình hình tổ chức đảm bảonguồn vốn lưu động Để đánh giá tình hình tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ, chỉ tiêu vốn lưu động ròng (Net Working Capital-NWC) được sử dụng. Vốn lưu động ròng là khoản chênh lệch giữa tổng tài sản lưu động và tổng nợ ngắn hạn hoặc giữa nguồn dài hạn và tài sản dài hạn. VLĐ ròng có thể được xác định theo công thức sau: NWC= NVDH-TSCĐ=TSLĐ-NVNH Trong đó: NWC: vốn lưu động ròng NVDH: Nguồn vốn dài hạn TSCĐ:Tài sản cố định TSLĐ: Tài sản lưu động NVNH: Nguồn vốn ngắn hạn Sẽ có 3 trường hợp xảy ra:  Trường hợp 1: NWC<0 điều này tức là tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp là không lành mạnh, tài sản cố đinh của doanh nghiệp được tài trợ bởi nguồn không ổn định. Phần TSLĐ lúc này không đủ đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong khi doanh nghiệp không thể bán các tài sản cố định để trả nợ ngắn hạn. Nhất thời doanh nghiệp sẽ mất khả năng thanh toán.
  • 33.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT29  Trường hợp 2: NWC=0, điều này chứng tỏ tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp là lành mạnh: TSCĐ được tài trợ bằng toàn bộ NVDH, TSLĐ được tài trọ bằng toàn bộ NVNH.  Trường hợp 3:NWC>0, điều này chứng tỏ TSLĐ và toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được tài trợ bởi NVDH, do đó đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi chúng đến hạn. 1.2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh Kết cấu vốn lưu động  Kết cấu theo vai trò VLĐ  Tỷ lệ VLĐ dự trữ sản xuất trên VLĐ Tỷ lệ VLĐ dự trữ sản xuất trên VLĐ = VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất Tổng VLĐ của doanh nghiệp Trong đó: VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm vốn lưu động dự trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế… Chỉ tiêu này cho biết trong tổng VLĐ của doanh nghiệp, bao nhiêu phần được dành để đầu tư vào khâu dự trữ sản xuất của doanh nghiệp.  Tỷ lệ vốn lưu động sản xuất trên vốn lưu động: Tỷ lệ vốn lưu động sản xuất trên VLĐ = Vốn lưu động sản xuất Tổng vốn lưu động Trong đó: VLĐ sản xuất bao gồm VLĐ hình thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng vốn lưu động có bao nhiêu phần đầu tư vào khâu sản xuất.  Tỷ lệ VLĐ lưu thông trên VLĐ:
  • 34.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT30 Tỷ lệ VLĐ lưu thông trên VLĐ = VLĐ lưu thông Tổng VLĐ Trong đó VLĐ lưu thông bao gồm vốn dự trữ thành phẩm, vốn phải thu, phải trả. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp, bao nhiêu vốn lưu động đầu tư vào khâu lưu thông.  Kết cấu theo hình thái và tính thanh khoản  Tỷ lệ vốn bằng tiền trên VLĐ: Tỷ lệ vốn bằng tiền trên VLĐ = Tiền và các khoản tương đương tiền Tổng VLĐ Chỉ tiêu này cho biết trong tổng VLĐ của doanh nghiệp, VBT chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm.  Tỷ lệ nợ phải thu trên vốn lưu động: Tỷ lệ nợ phải thu trên VLĐ = Nợ phải thu Tổng VLĐ Chỉ tiêu này cho biết trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp có bao nhiêu phần trăm nợ phải thu.  Tỷ lệ HTK trên VLĐ: Tỷ lệ HTK trên VLĐ = HTK Tổng VLĐ Chỉ tiêu này cho biết trong VLĐ của doanh nghiệp, vốn HTK chiếm bao nhiêu phần trăm. 1.2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh Tình hình quảnlý vốn bằng tiền  Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh (HĐKD):
  • 35.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT31 Chỉ tiêu này thường được xem xét trong thời gian hàng quý, hàng 6 tháng hoặc hàng năm nhằm giúp nhà quản trị đánh giá được khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh so với doanh thu đạt được. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức: Hệ số tạo tiền từ HĐKD = Dòng tiền vào từ HĐKD Doanh thu bán hàng  Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn) Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = TSNH Nợ ngắn hạn Tổng TSNH bao hàm cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Số nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới 12 tháng. Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.  Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số khả năng thanh toán nhanh = TSNH-HTK Nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà không cần thực hiện thanh lý khẩn cấp HTK.  Hệ số khả năng thanh toán tức thời (hệ số VBT) Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền + Các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn
  • 36.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT32 Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chưng khoán, các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng và không gặp rủi ro lớn. Hệ số này được sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp trong giai đoạn kinh tế khó khăn, hàng tồn kho không tiêu thụ được và nhiều khoản nợ phải thu khó thu hồi.  Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Lãi tiền vay là các khoản chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả đúng hạn cho các chủ nợ. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ 1.2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh Tình hình quảnlý vốn tồn kho dự trữ  Số vòng quay HTK Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong một kỳ và được xác định bằng công thức: Số vòng quay HTK = Tổng giá vốn hàng bán(GVHB) HTK bình quân Trong đó giá trị HTK bình quân có thể được xác định bằng cách lấy số dư đầu kỳ cộng với số dư cuối kỳ và chia đôi. Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và chính sách tồn kho của doanh nghiệp. Số vòng quay hàng tồn kho cao so với các doanh nghiệp trong ngành có nghĩa là việc tổ chức và quản lý dự trữ hàng tồn kho
  • 37.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT33 của doanh nghiệp là tốt, nhờ đó doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kì kinh doanh và giảm dược lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp thì có thể là do doanh nghiệp đã dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó, dòng tiền của doanh nghiệp có thể bị giảm đi và doanh nghiệp có thể bị đặt vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai.  Số ngày một vòng quay HTK: phản ánh số ngày trung bình thực hiện một vòng quay HTK. Số ngày một vòng quay HTK = Số ngày trong kỳ ( 360 ) Số vòng quay HTK 1.2.3.6. Chỉ tiêu phản ánh Tình hình quảnlý nợ phảithu  Số vòng quay nợ phải thu: là chỉ tiêu phản ánh trong một kỳ nợ phải thu luân chuyển được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này cũng cho biết tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp như thế nào. Số vòng quay các khoản nợ phải thu = Doanh thu bán hàng (có thuế) Số nợ phải thu bình quân trong kỳ Trong đó: doanh thu bán hàng có thể là doanh thu bán chịu, nhưng cần nhất quán trong việc sử dụng công thức xác định giữa các kỳ và giữa các doanh nghiệp để đảm bảo đánh giá không bị sai lệch; nợ phải thu bình quân được xác đinh bằng cách lấy số đầy kỳ cộng số dư cuối kỳ chia 2.  Kỳ thu tiền trung bình: phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được
  • 38.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT34 tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền trung bình (ngày) = Số ngày trong kỳ (360) Số vòng quay các khoản phải thu 1.2.3.7. Chỉ tiêu phản ánh Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động  Số vòng quay VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay VLĐ trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Vòng quay VLĐ càng lớn thể hiện hiệu suất sử dụng VLĐ càng cao. Số vòng quay VLĐ = Doanh thu thuần trong kỳ Số VLĐ bình quân  Kỳ luân chuyển VLĐ: phản ánh để thực hiện một vòng quay VLĐ cần bao nhiêu ngày. Kỳ luân chuyển VLĐ càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh và ngược lại. Kỳ luân chuyển VLĐ = Số ngày trong kỳ (360 ngày) Số lần luân chuyển VLĐ  Mức tiết kiệm VLĐ: mức tiết kiệm VLĐ phản ánh số vốn lưu động tiết kiệm được do tăng tốc đô luân chuyển VLĐ. Nhờ tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên doanh nghiệp có thể rút ra khỏi một số VLĐ để dùng cho các hoạt động khác. Mức tiết kiệm VLĐ = Mức luân chuyển vốn bình quân 1 ngày kỳ KH x Số ngày rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ  Hàm lượng VLĐ: Hàm lượng VLĐ= VLĐ bình quân Doanh thu thuần trong kỳ
  • 39.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT35 Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng VLĐ. Hàm lượng VLĐ càng thấp thì chứng tỏ VLĐ được sử dụng càng hiệu quả và ngược lại.  Tỷ suất lợi nhuận VLĐ: Tỷ suất lợi nhuận VLĐ= Lợi nhuận trước (sau)thuế VLĐ bình quân ×100% Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ bình quân tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế (LNT(S)T) ở trong kỳ. Chỉ tiêu này là thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị VLĐ của doanh nghiệp Quản trị VLĐ trong các doanh nghiệp là không giống nhau và chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau bao gồm cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. 1.2.4.1. Nhân tố chủ quan a) Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp đều có một hình thức pháp lý tổ chức cụ thể. Hình thức pháp lý được xem như một nhân tố ảnh hưởng tới quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp: Phương thức hình thành và huy động vốn, quản lý tổ chức sử dụng VBT, HTK, các khoản phải thu. Với mỗi hình thức pháp lý khác nhau sẽ có những nguồn huy động vốn khác nhau. Vì thế hình thức pháp lý tổ chức của doanh nghiệp có ảnh hưởng không nhỏ tới quản trị VLĐ của doanh nghiệp. b) Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh: mỗi ngành nghề kinh doanh đều có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng. Và những đặc điểm đó ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả quản trị VLĐ của doanh nghiệp. Chẳng hạn, những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì VLĐ thường chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc đô chu chuyển VLĐ cũng nhanh hơn so với các ngành nông nghiệp, công nghiệp, đặc biệt là công
  • 40.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT36 nghiệp nặng.Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn thì NCVLĐ giữa các thời kỳ trong năm thường không biến động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, nhờ đó có thể dễ dàng đảm bảo cân đối giữa thu và chi bằng tiền, cũng như đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh. Trái lại, những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài thường phải ứng ra số VLĐ lớn hơn. Những doanh nghiệp hoạt động trong những ngành có tính chất mùa vụ thì NCVLĐ giữa các thời kỳ trong năm chênh lệch rất lớn, và thường giữa thu và chi bằng tiền cũng không ăn khớp về mặt thời gian. c) Trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên: Yếu tố con người là yếu tố quyết định trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp. Công nhân sản xuất có tay nghề cao, có kinh nghiệm dày dặn, có khả năng tiếp thu nhanh các công nghệ mới, sáng tạo trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tái sản xuất trong quá trình lao động, tiết kiệm trong sản xuất,… thì sẽ góp phần tăng hiệu quả quản trị và sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng. Ngoài ra, trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ cũng có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả quản trị VLĐ của doanh nghiệp. Trình độ quản lý thể hiện ở quản lý HTK, quản lý VBT, quản lý ở khâu sản xuất, khâu tiêu thụ sản phẩm. d) Việc xác định cơ cấu và NCVLĐ: Nếu doanh nghiệp xác định NCVLĐ quá cao sẽ không khuyến khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả quản trị và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Ngược lại nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục, gây ra những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã kí kết với khách
  • 41.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT37 hàng. Chính vì thế việc xác định NCVLĐ phù hợp với thực tế được xem như một nhân tố ảnh hưởng tới quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. e) Quy mô kinh doanh: thông thường các doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn thường có NCVLĐ lớn hơn các doanh nghiệp có quy mô kinh doanh nhỏ. f) Sự biến động của giá cả vật tư hàng hóa trên thị trường: khi giá cả hàng hóa vật tư đầu vào của doanh nghiệp thường xuyên biến động đòi hỏi doanh nghiệp cần phải dự trữ hàng hóa hoặc trích lập dự phòng để giảm thiểu rủi ro về giá. Chính vì vậy NCVLĐ của doanh nghiệp cũng tăng lên. g) Trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp: nhân tố này cũng ảnh hưởng tới NCVLĐ của doanh nghiệp, và từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả quản trị VLĐ của doanh nghiệp. h) Các chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ (chính sách bán chịu, chính sách dự trữ hàng tồn kho…): nhân tố này có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả quản trị VLĐ của doanh nghiệp. Chẳng hạn, với những doanh nghiệp thực hiện chính sách bán chịu để đẩy mạnh lượng tiêu thụ hàng hóa dịch vụ thì NCVLĐ trong khâu lưu thông mà cụ thể là nhu cầu vốn nợ phải thu sẽ lớn hơn các doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện ít chính sách bán chịu hàng hóa cho khách hàng. 1.2.4.2. Nhân tố khách quan a) Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Nếu cơ sở hạ tầng của nền kinh tế (bao gồm hệ thống giao thông thông tin liên lạc, điện, nước…) phát triển thì sẽ giảm bớt nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp, từ đó tác động tới hiệu quả quản trị VLĐ của doanh nghiệp. b) Tình trạng nền kinh tế: một nền kinh tế hưng thịnh và phát triển thì sẽ có nhiều cơ hội đầu tư, gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, do đó nhu cầu vốn của doanh nghiệp cũng tăng lên; ngược lại, trong một nền kinh tế suy
  • 42.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT38 thoái thì cơ hội đầu tư của doanh nghiệp là rất ít, khi đó, NCVLĐ của doanh nghiệp giảm đi, tác động tới quản trị VLĐ của doanh nghiệp. c) Lãi suất thì trường: Lãi suất thị trường ảnh hưởng tới cơ hội đầu tư từ đó ảnh hưởng tới NCVLĐ của doanh nghiệp, ngoài ra lãi suất thị trường còn ảnh hưởng tới chi phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp. Mặt khác lãi suất thị trường cũng ảnh hưởng gián tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: khi lãi suất thị trường cao người ta sẽ có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng, khi đó sẽ giảm lượng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. d) Lạm phát: khi nền kinh tế lạm phát ở mức cao sẽ gây ảnh hưởng tới tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó tác động tới NCVLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không quản trị hiêu quả thì còn có thể bị thất thoát vốn. e) Chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp: như các chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu;…đều có thể tác động tới quản trị VLĐ của doanh nghiệp. f) Mức độ cạnh tranh: nếu doanh nghiệp hoạt động trong những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có mức độ cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp cần đầu tư nhiều hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh để gia tăng năng lực cạnh tranh của mình, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu vốn của doanh nghiệp cũng như các chính sáchbán hàng, dự trữ hàng hóa của doanh nghiệp. g) Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính: thị trường tài chính là nơi doanh nghiệp có thể huy động vốn đồng thời cũng có thể đầu tư để sinh lời. Chính vì thế sự phát triển của thị trường tài chính sẽ làm phong phú thêm các kênh huy động vốn cho doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả quản trị VLĐ của doanh nghiệp. Đồng thời sự
  • 43.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT39 cạnh tranh giữa các trung gian tài chính sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận được nguồn huy động vốn với chi phí thấp hơn.
  • 44.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT40 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ TRONG THỜI GIAN QUA 2.1. Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự 2.1.1.1. Tên và địa chỉ công ty Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH MTV CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ Tên giao dịch quốc tế: NGO GIA TU MECHANICAL ONE MEMBER LIMITED LIABILITY COMPANY Tên viết tắt: NGT 2.1.1.2. Hình thức pháp lý Loại hình doanh nghiệp: Là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà Nước Vốn điều lệ: 106.800.000.000 VNĐ Trong đó:  Vốn cố định: 67.065.000.000 VNĐ;  Vốn lưu động: 39.735.000.000 VNĐ 2.1.1.3. Địa chỉ giao dịch Địa chỉ trụ sở chính: 16 Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội Điện thoại: 04.38267725 Fax: 04.38252759 Website: http://www.ngt.com.vn Email: [email protected]
  • 45.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT41 Tên cơ quan sáng lập: Tổng Công ty Công nghiệp Ô tô Việt Nam Mã số doanh nghiệp/Quyết định thành lập số: 3096/QĐ/TCCB-LD do Bộ Giao Thông Vận Tải cấp ngày 21/10/2003. 2.1.1.4. Quá trình hình thành và pháttriển Công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự tiền thân là Nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô được thành lập theo quyết định số 2081 QĐ/CB từ ngày 13 tháng 7 năm 1968 và đổi tên thành Công ty cơ khí Ngô Gia Tự theo quyết đinh số 1465/QĐ/TCCB-LĐ ngày 15 tháng 6 năm 1996 của Bộ Giao thông Vận tải. Từ ngày 13/7/1968 tới tháng 6/1985 tên gọi công ty là Nhà máy ô tô Ngô Gia Tự. Từ tháng 6/1985 tới ngày 4/4/1993 có tên gọi là Nhà máy sản xuất phụ tùng Ngô Gia Tự. Từ ngày 5/4/1993 tới ngày 14/6/1996 đổi tên thành Nhà máy Ngô Gia Tự. Từ ngày 15/6/1996 tới ngày 31/5/2010 công ty có tên gọi là công ty cơ khí Ngô Gia Tự. Từ ngày 1/6/2010 tới ngày 30/5/2014, công ty có tên gọi là công ty TNHH MTV cơ khí Ngô Gia Tự. từ ngày 31/5 trở đi, công ty có tên gọi là công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máyhiện nay của công ty 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức công ty Bộ máy tổ chức của Công ty bao gồm Ban lãnh đạo, Kế toán trưởng, khối phòng ban nghiệp vụ và khối sản xuất. - Ban lãnh đạo gồm 01 Tổng giám đốc, 02 Phó Tổng giám đốc và 01 Kiểm soátviên. - Khối phòng ban nghiệp vụ gồm 08 phòng ban: phòng Nhân sự, phòng Kỹ thuật – Cơ điện, phòng Kinh doanh, phòng Kế hoạch vật tư, phòng Tài chính kế toán, Phòng KCS, Văn phòng Công ty, phòng Đầu tư Xây dựng. - Khối sản xuất bao gồm: + Nhà máy ô tô, Xí nghiệp Bạc Bimetal, Phân xưởng CKTBCT.
  • 46.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT42 2.1.2.2. Các công ty liên doanh liên kết Bảng 2.1:Các công ty liên doanh liên kết của công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự TT Tên công ty Vốn điều lệ (đồng) Tỷ lệ sở hữu Giá trị (đồng) Ngành nghề kinh doanh 1 Công ty TNHH VIBank- NGT 149.034.000.000 45% 67.065.000.000 Quản lí bất động sản, môi giới bất động sản, dịch vụ nhà đất, đầu tư, xây dựng công trình 2 Công ty cổ phần dự ứng lực TVN 6.000.000.000 30% 1.800.000.000 Sản xuất, mua bán các loại Neo, cáp dự ứng lực, ống ghen các loại, mua bán sửa chữa thiết bị xây dựng
  • 47.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT43 2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự 2.1.3.1. Tổchức hoạt động kinh doanh của công ty a) Chức năng và nhiệm vụ i) Chức năng Là đơn vị được Nhà nước giao vốn có chức năng sản xuất, lắp ráp các sản phẩm cơ khí phục vụ ngành giao thông vận tải. ii) Nhiệm vụ  Không ngừng phát triển các hoạt động kinh doanh, dịch vụ của Công ty nhằm tối đa hóa lợi nhuận, đảm bảo lợi ích của nhà nước và cán bộ công nhân viên.  Cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động trong Công ty.  Nộp ngân sách và thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp phù hợp với điều kiện của Công ty trong từng thời kỳ. 2.1.3.2. Ngành nghềkinh doanh và đặcđiểm sản xuất kinh doanh  Sản xuất phụ tùng, phụ kiện cho thiết bị, phương tiện, công trình GTVT.  Sửa chữa và lắp ráp ô tô, xe gắn máy.  Sản xuất sản phẩm công nghiệp khác.  Mua bán ô tô, xe máy các loại.  Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp phương tiện, thiết bị, vật tư, phụ tùng thuộc lĩnh vực cơ khí, giao thông, vận tải.  Kinh doanh dịch vụ thương mại.  Thay thế máy và cải tạo lại vỏ xe ô tô.  Lắp ráp, đóng mới xe có động cơ, rơ moóc và xe máy công trình.
  • 48.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT44  Sản xuất, gia công lắp ráp các sản phẩm kim loại, máy móc thiết bị thông dụng, chuyên dụng, thiết bị gia đình, thiết bị văn phòng, máy vi tính.  Kinh doanh vận tải hành khách, hàng bằng ô tô.  Kinh doanh lữ hành nội địa.  Kinh doanh khí đốthóa lỏng.  Dịch vụ bán vé máy bay.  Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng.  Sản xuất và lắp dựng các cấu kiện thép cho xây dựng ( dầm thép, cộtthép, cộtăngten truyền hình ).  Sản xuất các thiết bị nâng và bốc xếp ( cầu trục, cổng trục, cẩu tháp );  Kinh doanh bất động sản.  Cho thuê thiết bị, mặt bằng kho bãi, văn phòng nhà xưởng. 2.1.3.3. Cơsở vật chất kỹ thuật, năng lực tài chính Bảng 2.2: Số năm kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự 2.1.2.4. Nhânlực của công ty TT Tính chất công việc Số năm kinh nghiệm 1 Sửa chữa và lắp ráp ôtô, xe gắn máy, mua bán ôtô xe máy. Chế tạo thiết bị công trình. 45 năm 2 Xăp lắp các công trình giao thông dân dụng và công nghiệp. Chế tạo dải phân cách và thiết bị tầng trên đường bộ. 16 năm 3 Sản xuât lắp dựng các cấu kiện thép cho xây dựng 20 năm
  • 49.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT45 Hiện nay công ty có tổng cộng 411 cán bộ công nhân viên trong đó có 119 cán bộ chuyên môn kỹ thuật và 292 công nhân kỹ thuật. Cán bộ chuyên môn kỹ thuật của công ty có trình độ đai học-cao đẳng-trung cấp thuộc các chuyên ngành sau: cơ khí tạo máy (4 người), ô tô (10 người), điện- điện tử (12 người), nhiệt luyện vật liệu (18 người), xây dựng (14 người), cử nhân kinh tế-QTKD (8 người), cử nhân kế toán tài chính (23 người), cử nhân luật (22 người) và các chuyên ngành khác (8 người). Trong đó có 57 cán bộ có thâm niên dưới 10 năm, 32 cán bộ có thâm niên từ 10-20 năm và 30 cán bộ có thâm niên trên 20 năm. Công nhân kỹ thuật của công ty đều là những lao động lành nghề thuộc các lĩnh vực: tiện, phay, mài (6 người), nguội gò (19 người), hàn (57 người), sửa chữa ô tô (83 người), nhiệt luyên rèn (38 người), điện (34 người) và nghề khác (35 người). 2.1.4. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự 2.1.4.1. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty a) Những thuận lợi  Ban lãnh đạo Công ty đoàn kết nhất trí, tập hợp được đội ngũ cán bộ công nhân viên ngày càng trưởng thành, có nhiều đóng góp trí tuệ, công sức để ổn định sản xuất và thực hiện đầu tư nhằm mục đíchphát triển công ty.  Công ty đã chuyển đổi mô hình hoạt động thành công ty cổ phần nên đã được tự chủ hơn trong điều hành hoạt động SXKD của mình.  Các sản phẩm xe khách, phụ tùng ô tô, kết cấu thép của công ty ngày càng được thị trường trong và ngoài nước biết đến.  Do được đầu tư từ năm 2005 nên cơ sở vật chất của công ty tại 2 địa điểm sản xuất như: nhà xưởng, nơi sinh hoạt, thiết bị máy móc ngày càng
  • 50.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT46 hoàn thiện hơn, bước đầu đã đáp ứng phần nào sản xuất kinh doanh của công ty trong tình hình hiện nay.  Được sự quan tâm, tạo điều kiện của Bộ Giao thông Vận tải, Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam, các cơ quan ban, ngành, sự hợp tác của các đối tác trong và ngoài nước. b) Những khó khăn  Chính sách của Chính phủ xiết chặt cho vay để kìm chế lạm phát, lãi xuất ngân hàng lại tăng cao trong năm 2011 và mặc dù đã hạ nhiệt trong năm 2012 nhưng doanh nghiệp vẫn khó tiếp cận với nguồn vốn vay để triển khai sản xuất. Trong khi đó, giá cả vật tư lại leo thang dẫn đến sản phẩm đầu ra cũng phải tăng theo để bù đắp chi phí, do đó đã làm mất đi ưu thế cạnh tranh về giá của sản phẩm.  Đối với sản phẩm xe khách do công ty sản xuất đã gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các công ty khác, do đó để lôi kéo được khách sử dụng sản phẩm của công ty không phải là điều dễ dàng. Cũng trong giai đoạn 2011- 2012, do một số chính sách về các loại phí đường bộ của Bộ GTVT đã ảnh hưởng đến nhu cầu của khách hàng kéo theo thị phần sản phẩm của công ty cũng bị thu hẹp. Vào cuối năm 2012, do phía đối tác gặp khó khăn bất khả kháng không thể cung cấp khung gầm County nên sản lượng cua công ty bị giảm nghiêm trọng.  Đối với sản phẩm Bạc Bimetal, mặc dù là đơn vị duy nhất tại Việt Nam sản xuất loại sản phẩm trên nhưng cũng không thể cạnh tranh nổi với những sản phẩm cùng loại được nhập lậu từ Trung Quốc.  Đối với sản phẩm kết cấu thép, sản phẩm an toàn giao thông: các dự án xây dựng công nghiệp, giao thông đình trệ dẫn đến sản phẩm kết cấu thép không có đầu ra; sản phẩm an toàn giao thông chỉ làm được cho các dự
  • 51.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT47 án đường cao tốc có nguồn vốn ngân sách, thanh khoản chậm nên phải chịu lãi vay ngân hàng lớn.  Công tác bán hàng còn thụ động, chưa kiểm soát và định hướng cho các đại lý thực hiện các mục tiêu của công ty đã đề ra.  Chất lượng sản phẩm chưa cao, chưa tạo được uy tín tốt trên thị trường. Sản lượng còn thấp, khi thị trường có nhu cầu thì không đáp ứng nổi dẫn đến mất thị phần  Công tác bảo hành chưa triệt để, kịp thời tạo tâm lý không thoải mái cho khách hàng.  Điều hành sản xuất chưa hợp lý, chưa có sự phòng bị cho những rủi ro, sự phối kết hợp giữa các phòng ban chưa chặt chẽ, những phát sinh xảy ra trong quá trình sản xuất được giải quyết rất chậm chạp; ý thức trách nhiệm của từng thành viên trong Công ty không cao đẫn đến hiệu quả công việc rát thấp.  Thiếu nhân lực có chất lượng cao; trang thiết bị chưa hiện đại nên năng suất lao động thấp, chưa đáp ứng được tiến độ cho những đơn hàng lớn. 2.1.4.2. Tình hình tàichính chủ yếu của công ty thời gian qua a) Tình hình tài sản và nguồn vốn
  • 52.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT48  Về tài sản: Từ bảng trên có thể thấy, trong 3 năm 2011-2013, tổng tài sản của công ty giảm dần từ gần 369 tỷ đồng cuối năm 2011 xuống chỉ còn 303 tỷ đồng vào thời điểm cuối năm 2013. Cơ cấu phân bổ vốn của công ty cũng thay đổi theo hướng chú trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn (TSNH). Trong tổng tài sản của công ty, tài sản dài hạn (TSDH) thường chiếm tỷ trọng cao hơn TSNH tuy nhiên tại thời điểm cuối năm 2013, TSNH lại chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng tài sản của công ty. Điều này chủ yếu là do công ty tồn trữ quá nhiều hàng tồn kho do không bán được hàng. Đối với một doanh nghiệp sản xuất như công ty Ngô Gia Tự, tỷ trọng TSNH cao hơn tỷ trọng TSDH là một điều bất hợp lí, cần xem xét lại. Xét TSNH của công ty, tại thời điểm cuối năm 2012, TSNH của công ty giảm 18.006 triệu đồng (giảm 11,21%) so với cùng kì năm 2011 do năm 2012 công ty thu hồi được một số nợ phải thu, đồng thời tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong năm 2012 cũng tương đối tốt do vậy lượng hàng tồn kho của công ty tại thời điểm cuối năm 2012 giảm. Tuy nhiên tại thời điểm cuối năm 2013, TSNH của công ty tăng thêm 14.161 triệu đồng so với cùng kì năm 2012 và đạt 157 tỷ đồng. Nguyên nhân là do lượng hàng tồn kho của công ty tại thời điểm cuối năm 2013 tăng mạnh so với thời điểm đầu năm. Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất trong TSNH của công ty (52.99%). Nguyên nhân là do tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong năm 2013 gặp khó khăn. Còn về khoản mục TSDH của công ty năm 2012 tăng lên 2,7 tỷ đồng, chiếm 59,66% trong tổng tài sản của công ty. Tuy nhiên tới năm 2013, TSDH của công ty giảm mạnh chỉ còn 146 tỷ đồng chiếm 48,23% trong tổng tài sản cảu công ty. Nguyên nhân là do TSCĐ của công ty giảm mạnh tại thời điểm cuối năm 2013. Bên cạnh đó, tài sản dài hạn của công ty giảm xuống còn do khoản mục đầu tư tài chính dài hạn của công ty tại thời điểm cuối năm
  • 53.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT49 2013 giảm mạnh so với cùng kì năm 2012 (giảm 97,39%). Nguyên nhân là do nhu cầu vốn của công ty tăng mạnh để đáp ứng cho việc tồn trữ hàng tồn kho quá lớn. Do vật công ty đã giảm quy mô đầu tư để rút bớt vốn bằng tiền về để đáp ứng nhu cầu tích trữ hàng tồn kho của công ty. Như vậy, có thể nói, TSDH của công ty giảm chủ yếu là do sự suy giảm của TSCĐ và các khoản đầu tư tài chính dài hạn của công ty. Trong TSDH của công ty, TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất (92,16%). Điều này là hoàn toàn hợp lí đối với 1 doanh nghiệp sản xuất như công ty Ngô Gia Tự và cũng là một dấu hiệu tích cực chứng tỏ công ty đã chú trọng đầu tư nâng cao năng lực sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Tóm lại, tài sản của công ty tại thời điểm cuối năm 2013 thấp hơn nhiều so với cùng kì năm 2011 và 2012. Trong tổng tài sản của công ty, TSDH chiếm tỷ trọng thấp hơn TSNH-đây là một điều bất hợp lí đối với một doanh nghiệp sản xuất như công ty Ngô Gia Tự và nó phản ánh sự thiếu hiệu quả trong công tác phân bổ vốn của công ty. Vì thế công ty cần cân nhắc thực hiện các biện pháp để đảm bảo cơ cấu tài sản tối ưu, từ đó đảm bảo sức khỏe tài chính cho công ty.  Về nguồn vốn: Nguồn vốn của công ty giảm dần từ 369 tỷ tại thời điểm cuối năm 2011 xuống chỉ còn gần 303 tỷ vào cuối năm 2013. Điều này chứng tỏ quy mô nguồn tài chính của công ty khá nhỏ và giảm dần trong giai đoạn 2011-2013. Cơ cấu nguồn vốn: tỷ trọng nợ phải trả luôn lớn hơn tỷ trọng VCSH, tỷ trọng nợ tăng về cuối năm thể hiện mức độ tự chủ về tài chính của công ty khá thấp và tự chủ về tài chính giảm, rủi ro tài chính tăng lên cho công ty. Nợ phải trả giảm dần trong 3 năm qua: cuối năm 2012 giảm 16,28 tỷ (6%) so với thời điểm đầu năm và giảm 51 tỷ tại thời điểm cuối năm 2013 (giảm 20,03%). Nguyên nhân chủ yếu là do nợ ngắn hạn giảm. Cơ cấu nợ có
  • 54.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT50 sự thay đổi: tỷ trọng nợ dài hạn tăng, tỷ trọng nợ ngắn hạn giảm. Nợ phải trả dài hạn tăng chủ yếu là do khoản mục phải trả dài hạn khác của công ty tăng lên, bao gồm: quỹ hỗ trợ sắp xếp và chi phí cổ phần hóa nhà nước và tiền đặt cọc thuê phân xưởng. Còn về chính sách huy động nợ dài hạn từ ngân hàng: công ty đang thực hiện chính sách giảm huy động nợ dài hạn đồng thời thanh toán hết nợ cũ để giảm áp lực thanh toán và tiết kiệm chi phí sử dụng vốn. Nợ ngắn hạn cuối năm 2013 giảm 36 tỷ đồng (25,38%) trong đó chủ yếu là do vay và nợ ngắn hạn, phải trả người bán và người mua trả tiền trước giảm tương ứng là sự gia tăng của thuế và các khoản phải nộp nhà nước làm giảm nguồn vốn chiếm dụng. Tóm lại tuy có xu hướng giảm nhẹ song tỷ trọng nợ phải trả đầu năm và cuối năm của công ty vẫn khá cao. Về VCSH của công ty tăng dần trong giai đoạn 2011-2013. Tỷ trọng vốn chủ tăng từ 26,48% cuối năm 2011 lên 28,90% cuối năm 2012 và chiếm 32,7% trong tổng nguồn vốn của công ty cuối năm 2013. Như vậy khả năng tự chủ về tài chính của công ty tăng lên từ đó giúp công ty tránh được những rủi ro tiềm ẩn trong trường hợp mất khả năng thanh toán. Trong tổng vốn chủ thì bản thân VCSH chiếm toàn bộ tỷ trọng (100%) trong cả 3 năm qua. Tóm lại có thể thấy quy mô nguồn vốn của doanh nghiệp giảm xuống và năm 2013 công ty tập trung vào huy động nợ dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn của mình; khoản vốn chiếm dụng từ các đối tượng thay thế cho vay ngắn hạn ngân hàng cũng tăng lên trừ phải trả người bán. Điều này sẽ giảm phần nào áp lực thanh toán, trả nợ trong ngắn hạn nhưng xét trong dài hạn sẽ gia tăng chi phí sử dụng vốn và đặc biệt tăng áp lực lên khả năng sinh lời, hệ số nợ cao sẽ gia tăng rủi ro tài chính và giảm khả năng vay nợ của doanh nghiệp trong tương lai. Quy mô vốn chủ tăng nhẹ nhưng cũng thể hiện được ảnh hưởng tích cực từ kết quả sản xuất cũng như biến động có lợi của tỷ
  • 55.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT51 giá. b) Tình hình kết quả kinh doanh Tình hình kinh doanh của công ty trong 3 năm qua (2011-2013) được thể hiện trong bảng sau:
  • 56.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT52 Từ bảng trên ta thấy trong năm 2012, tổng lợi nhuận sau thuế (LNST) của công ty gia tăng mạnh mẽ. Tỷ suất lợi nhuận ròng của công ty cũng tăng mạnh, từ 0,1% năm 2011 lên 1,02% năm 2013. Đây là dấu hiệu tốt về kết quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên tỷ lệ lợi nhuận ròng còn thấp, các tỷ suất chi phí tăng do vậy cần xem xét nguyên nhân của tình hình. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (LNTT) của công ty năm sau tăng cao hơn năm trước với tốc độ tăng lớn. Các tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần chủ yếu tăng trừ tỷ suất lợi nhuận hoạt động khác/thu nhập khác giảm. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng được cải thiện.Đây được xem là cố gắng lớn của công ty trong việc duy trì và gia tăng lợi nhuận trước bối cảnh nền kinh tế khó khăn đặc biệt là thị trường ô tô trầm lắng, nhu cầu của người tiêu dùng về ô tô giảm do một số chính sách về thuế, phí, lệ phí liên quan đến mặt hàng này. Việc lợi nhuận gia tăng là cơ sở để mở rộng quy mô kinh doanh trong các năm tiếp theo. Để có thể đánh giá chính xác hơn, ta tiến hành phân tích chi tiết từng hoạt động tạo nên kết quả kinh doanh từ công ty: Hoạt động kinh doanh (HĐKD): Lợi nhuận thuần từ HĐKD năm 2013 đạt 2588,51 triệu đồng, chiếm phần lớn trong tổng lợi nhuận trước thuế và tăng mạnh so với năm 2011 và 2012. Tỷ suất lợi nhuận thuần từ HĐKD/Doanh thu thuần liên tục tăng chứng tỏ HĐKD vẫn mang lại hiệu quả chủ yếu. +Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ (HĐBH&CCDV): doanh thu BH&CCDV năm 2012 tăng 46.017 triệu đồng (21,9%) so với năm 2011; tuy nhiên tới năm 2013 giảm đi 64.772 triệu đồng (25,29%) so với năm 2012. Nguyên nhân là trong năm 2013 việc tiêu thụ sản phẩm của công ty gặp khó khăn do nhu cầu thị trường đối với sản phẩm ô tô- sản phẩm chính của công ty giảm mạnh dẫn tới ảnh hưởng tới doanh thu BH&CCDV của công ty trong
  • 57.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT53 năm. Các khoản giảm trừ doanh thu năm 2013 giảm mạnh và không còn khoản giảm trừ doanh thu trong năm 2013. Giá vốn hàng bán (GVHB) năm 2013 giảm 59.719 triệu đồng (28,3%) so với năm 2012. Tốc độ giảm của GVHB năm 2013 nhanh hơn tốc độ giảm của doanh thu BH&CCDV. Ngoài ra tỷ suất GVHB/Doanh thu năm 2013 cũng giảm. Đây là nguyên nhân khiến lợi nhuận gộp của công ty năm 2013 tăng 3.401 triệu đồng (9,29%). GVHB giảm cho thấy tính hiệu quả trong công tác quản lý chi phí của công ty. Công tác quản lý chi phí ngoài giá vốn: chi phí bán hàng (CPBH) và tỷ suất CPBH/Doanh thu của công ty đều tăng mạnh trong thời gian qua. Nguyên nhân là năm 2013 công ty đã bỏ ra một lượng lớn chi phí cho khấu hao TSCĐ cũng như chi cho nhân viên bán hàng(lương, thưởng, thuê thêm). Tuy nhiên chi phí quản lí doanh nghiệp (CPQLDN) trong năm 2013 lại tăng lên 14.031 triệu đồng so với năm 2012. Tỷ suất CPQLDN/Doanh thu thuần năm 2013 tăng 2,76% từ 4,57% lên 7,33% làm giảm lợi nhuận thuần đi đáng kể, cần xem xét chi tiết nội dung các khoản chi này để có biện pháp quản lý hợp lý. +Hoạt động tài chính (HĐTC): doanh thu tài chính năm 2013 tăng lên 191,4 triệu đồng (90,97%) so với năm 2012, đạt 401,81 triệu đồng. Nguyên nhân là năm 2012 thu từ lãi tiền gửi và tiền cho vay của công ty giảm mạnh trong khi đó năm 2013, thu từ lãi tiền gửi của công ty tăng cao (trên 288 triệu đồng). Trong khi đó chi phí tài chính mà cụ thể là chi phí lãi vay giảm: điều này chứng tỏ hoạt động tài chính của công ty cũng được cải thiện, lỗ từ hoạt động này năm 2013 là 13.629,19 triệu đồng, giảm so với mức 15.961,59 triệu đồng của năm 2012. Các tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động tài chính đang âm rất lớn do gánh nặng lãi vay, mặc dù đã biến động giảm so với năm trước do công ty đã thay đổi tích cực trong việc huy động vốn dài hạn từ đi vay sang chiếm dụng của khách hàng.
  • 58.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT54 +Hoạt động khác: lợi nhuận khác năm 2012 tăng 730,17 triệu đồng (541,11%) so với năm 2011 do năm 2011 thu nhập khác của công ty tăng lên đột biến chủ yếu từ thanh lý TSCĐ. Tới năm 2013, lợi nhuận khác của công ty giảm 842,29 triệu đồng (97,36%) và chỉ đạt 22,82 triệu đồng. Nguyên nhân là do năm 2013 thu nhập khác của công ty giảm mạnh. Tuy nhiên do thu nhập khác là một khoản mang tính chất bất thường và quy mô so với tổng kết quả hoạt động của công ty nhỏ nên không thể chỉ dựa vào đó đánh giá trình độ quản lý của công ty được. Ngoài ra công tác đánh giá lại tài sản để thanh lí những tài sản không cần thiết cũng cần được quan tâm giúp thu hồi vốn và nâng cao lợi nhuận. Tóm lại hoạt động kinh doanh của công ty năm 2013 được cải thiện nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ giảm của chi phí nhanh hơn tốc độ giảm của doanh thu. Đây có thể được xem như một thành tích trong công tác quản lí chi phí và việc thay đổi cơ cấu huy động vốn dài hạn từ đi vay sang chiếm dụng của khách hàng làm giảm chi phí tài chính từ lãi vay, giúp giảm lỗ tài chính cho công ty. c) Tình hình lưu chuyển tiền tệ Tình hình dòng tiền của công ty trong 3 năm qua được thể hiện trong bảng sau:
  • 59.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT55 Tổng dòng tiền thuần của công ty trong năm 2012 đạt -1.454 triệu đồng, tăng 14.479 triệu đồng (995,8%) trong đó dòng tiền thuần từ HĐĐTvà HĐTC đều âm và đều giảm so với năm 2011 trừ dòng tiền thuần từ HĐKD tăng và đạt 17.988 triệu đồng vào năm 2012. Dòng tiền thuần của công ty âm chứng tỏ dòng tiền thu vào nhỏ hơn tổng dòng tiền chi ra, thể hiện quy mô vốn bằng tiền của công ty đang bị giảm sút, từ đó ảnh hưởng đến mức độ an toàn ngân quỹ của doanh nghiệp. Dòng tiền thuần từ HĐKD của công ty dương thể hiện tình hình kinh doanh của công ty ổn định, số thu vào lớn hơn số chi ra. Dòng tiền thuần từ HĐĐT của công ty năm 2012 âm có nghĩa là công ty đang mở rộng đầu tư để tăng năng lực sản xuất và năng lực kinh doanh. Còn dòng tiền thuần từ HĐTC của công ty âm thể hiện số tiền vốn huy động giảm do nhu cầu cần tài trợ năm 2012 giảm. Năm 2013, tổng dòng tiền thuần của công ty giảm mạnh so với năm 2012nguyên nhân là do dòng tiền thuần từ HĐTC và dòng tiền thuần từ HĐKD tiếp tục âm và giảm mạnh so với năm 2012. Điều này chứng tỏ quy mô vốn bằng tiền năm 2013 của công ty chủ yếu từ thu hồi tiền đầu tư và nhượng bán TSCĐ và từ vay nợ. Đây là kênh tạo ra sự tăng trưởng vốn bằng tiền không bền vững và đồng thời tăng trách nhiệm pháp lý của công ty với chủ nợ. Dòng tiền thuần từ HĐKD tiếp tục âm và giảm sâu hơn trong năm 2013 chứng tỏ HĐKD của công ty đang gặp khó khăn, từ đó sẽ tác động tiêu cực tới tình hình tài chính của công ty: vốn bị ứu đong, vốn bị chiếm dụng tăng, nguồn tài trợ tăng và tăng chi phí sử dụng vốn do đó công ty cần nhanh chóng thoát khỏi tình trạng này. Tóm lại có thể nói tình hình lưu chuyển tiền tệ của công ty năm 2013 có những chuyển biến bất thường theo xu hướng kém ổn định, kém bền vững. Dòng tiền thuần từ HĐKD năm 2013 đạt (-53.330) triệu đồng giảm 35.342 triệu đồng so với năm 2012 chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đang gặp khó khăn. Mặc dù công ty làm ăn có lãi hơn so với năm 2012
  • 60.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT56 nhưng lãi không được tạo ra từ HĐKD đồng thời tiền của công ty trong HĐKD đang thiếu hụt rất lớn. Điều này nếu kéo dài mà không được cải thiện sẽ tăng nguy cơ rủi ro tài chính cho công ty. Nguyên nhân là do: Dòng tiền chi từ HĐKD của công ty trong cả 3 năm đều âm nhưng năm sau âm ít hơn năm trước. Dòng tiền chi ra từ HĐKD của công ty chủ yếu để chi trả cho người bán và lãi vay để gia tăng dự trữ hàng tồn kho. Trong bối cảnh tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty giảm sút thì chính sách dự trữ và quản lý hàng tồn kho của công ty còn nhiều điểm bất hợp lý, thành phẩm ứ đọng trong kho chờ tiêu thụ quá lớn gây nên sự thiếu hụt tiền mặt, gia tăng chi phí tồn trữ và tiềm ẩn nguy cơ rủi ro tài chính đặc biệt là khả năng thanh toán nếu lượng hàng tồn kho này không được giải phóng kịp thời. Dòng tiền thu từ HĐKD của công ty cao và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng dòng tiền thu của công ty. Tuy nhiên năm 2013 đạt giảm 159.322 triệu đồng (65,64%) so với năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu là do sự suy giảm của tiền thu từ BH&CCDV. Dòng tiền vào từ hoạt động BH&CCDV của công ty năm 2013 chỉ đạt 83.100 triệu đồng (trong khi đó doanh thu BH&CCDC năm 2013 là 191.335 triệu đồng) chứng tỏ công ty đã bị khách hàng chiếm dụng khá lớn. Điều này xuất phát từ thực tế là sản phẩm an toàn giao thông của công ty chỉ cung cấp cho các công trình xây dựng cao tốc có chủ đầu tư là Nhà nước do đó tiền bán hàng thường xuyên bị chiếm dụng do phải chờ các đợt quyết toán theo tiến độ từ phía chủ đầu tư. +Dòng tiền thuần từ HĐTC năm 2012 và năm 2013 của công ty đều âm chứng tỏ công ty giảm huy động vốn nợ, một phần do nguồn tài trợ bên trong từ vốn chủ của công ty tăng, một phần do nhu cầu cần tài trợ năm 2012 giảm đồng thời tích cực hoàn trả nợ. Điều này sẽ giúp công ty giảm được chi phí sử dụng vốn cũng như rủi ro mất khả năng thanh toán. Dòng tiền thu từ HĐTC của công ty giảm mạnh cả về mức và tỷ lệ trong đó chủ yếu là giảm
  • 61.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT57 vay ngắn và dài hạn. Dòng tiền chi ra từ HĐTC của công ty tăng mạnh trong đó chủ yếu là công ty chi trả nợ gốc vay. Điều này chứng tỏ kỷ luật thanh toán được công ty chấp hành tốt-là cơ sở nâng cao uy tín của công ty trong mắt chủ nợ, tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mô huy động vốn của công ty trong tương lai. +Dòng tiền thuần từ HĐĐT tăng mạnh trong năm 2013 do công ty thanh lý nhượng bán một số TSCĐ và thu lãi cho vay cũng như cổ tức được chia khi đầu tư vào đơn vị khác. Đây là kênh tạo sự tăng trưởng vốn bằng tiền an toàn song không bền vững và chứng tỏ công ty đang thu hẹp quy mô đầu tư của mình từ đó giảm năng lực sản xuất và kinh doanh của công ty. Tóm lại tình hình lưu chuyển tiền tệ trong kì không ổn định và bền vững, tạo tiền chủ yếu do hoạt động bên ngoài và vay dài hạn để tài trợ cho nhu cầu tiền mặt thiếu hụt từ HĐKD do dự trữ nhiều hàng tồn kho, điều này làm gia tăng chi phí sử dụng vốn và tiềm ẩn nguy cơ rủi ro đòi hỏi công ty cần lên kế hoạch thu chi tiền, kế hoạch dự trữ hàng tồn kho hợp lí hơn dựa trên cơ sở mức dư tiền cần thiết, mức tiêu hao nguyên vật liệu kết hợp với đàm phán với nhà cung cấp để có thể chiếm dụng tạm thời vốn nhằm tránh gây ứ đọng vốn trong hàng tồn kho cũng như giảm nhu cầu tài trợ vốn, từ đó giảm chi phí sử dụng vốn. 2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự trong thời gian qua 2.2.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự 2.2.1.1. Thực trạng vốn lưu động của công ty Vốn lưu động của công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự bao gồm 3 thành phần: vốn bằng tiền, nợ phải thu, hàng tồn kho. Kết cấu vốn lưu động của công ty được trình bày trong bảng sau:
  • 62.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT58 Nhìn bảng trên có thể thấy, vốn lưu động của công ty tăng thêm trong năm 2013 do công ty trong năm 2013 đã tăng lượng tích trữ hàng tồn kho của công ty. Và kết cấu vốn lưu động của công ty trong năm 2013 cũng có sự thay đổi. Năm 2012, nợ phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn lưu động của công ty trong khi đó năm 2013, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn lưu động (52.99%). Năm 2012, nợ phải thu chiếm trên 51% tổng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, năm 2013 nợ phải thu chiếm chưa tới 33% tổng vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền luôn chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp trong cả 2 năm 2012 và 2013. Năm 2012, hàng tồn kho của công ty giảm xuống do khi đó thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty vẫn thuận lợi khiến quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty được đẩy nhanh, từ đó lượng hàng tồn kho của công ty giảm. Năm 2013, lượng hàng tồn kho của công ty tăng lên đột biến do công ty gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, các sản phẩm ô tô của doanh nghiệp khó khăn trong tiêu thụ, còn những sản phẩm ô tô đang lắp ráp thì do thời điểm cuối năm chưa hoàn thành nên công ty đành nhập kho, chờ đầu năm sau bán vì sẽ được giá hơn chính vì vậy tồn kho thành phẩm và sản phẩm dở dang của công ty vào thời điểm cuối năm tăng cao. Hơn nữa, do các sản phẩm ô tô của công ty tồn kho quá lâu mà nhu cầu thị trường đối với mặt hàng ô tô thay đổi liên tục do vậy sản phẩm của công ty thường bị lỗi mốt dẫn tới không bán được hoặc có bán được thì cũng không đủ bù đắp chi phí do vậy công ty không bán mà dự trữ. Còn tỷ trọng nợ phải thu trong tổng vốn lưu động của công ty giảm xuống năm 2013 vì năm 2013 công ty đã thu hồi một số nợ phải thu từ khách hàng. Đồng thời năm 2013, tình hình tiêu thụ của công ty gặp khó khăn và thêm nữa, công ty xác định mục tiêu phát triển ổn định, duy trì thị phần hiện có của công ty trên thị trường, vì thế công ty thực hiện chính
  • 63.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT59 sách bán hàng là giảm lượng nợ phải thu, thu hồi đầy đủ các khoản nợ, tránh tình trạng nợ xấu, nợ khó đòi. Vốn bằng tiền luôn chiếm tỷ trọng thấp nhất là do đặc thù của công ty là chủ yếu huy động vốn từ ngân hàng, do vậy khi bán được hàng, thu được tiền hàng tạo doanh thu thì công ty lập tức thanh toán bớt số nợ ngân hàng của công ty nhằm giảm chi phí lãi vay. Chính bởi vậy, lượng vốn bằng tiền của công ty không nhiều.Điều này chứng tỏ việc chấp hành kỷ luật thanh toán của công ty do vậy công ty chưa hề để xảy ra tình trạng nợ quá hạn. Vì vậy lượng vốn bằng tiền thấp là hợp lí. Tuy nhiên kết cấu vốn lưu động của công ty như hiện nay vẫn chưa hợp lí bởi lẽ tỷ trọng hàng tồn kho quá cao sẽ gây ứ đọng vốn, tăng các chi phí của công ty và rủi ro tài chính cũng gia tăng. 2.2.1.2. Thực trạng nguồn hình thành vốn lưu động của công ty VLĐ của công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự được hình thành từ 2 nguồn chính là NVLĐTX và NVLĐTT. Tỷ trọng của 2 nguồn vốn này trong tổng NVLĐ của doanh nghiệp trong 2 năm 2012 và 2013 được trình bày trong bảng sau: Bảng 2.8: Nguồnhình thành vốn lưu động của công ty Đơn vị tính: triệu đồng Nguồn vốn 31/12/2012 31/12/2013 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền I.NVLĐTX 343 0.24% 50,607 32,28% 50,264 II.NVLĐTT 142,252 99.76% 106,149 67.72% (36,103) Tổng cộng 142,595 100% 156,756 100% 14,161 (Nguồn:BCTC 2012,2013của NgôGia Tự) Từ bảng trên ta thấy trong tổng nguồn hình thành VLĐ của công ty tỷ trọng NVLĐTT lớn hơn tỷ trọng NVLĐTX. Tuy nhiên tỷ trọng có sự thay đổi khi so sánh nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp năm 2012 và năm
  • 64.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT60 2013. Năm 2012 NVLĐTT chiếm hầu như toàn bộ nguồn hình thành VLĐ của công ty và chỉ 0.24% VLĐ của công ty được tài trợ bởi NVLĐTX trong khi đó tới năm 2013, tỷ trọng NVLĐTX trong tổng nguồn hình thành VLĐ tăng lên mạnh mẽ và chiếm tới 32.28% trong khi 67.72% VLĐ được hình thành từ NVLĐTT. Tổng VLĐ của doanh nghiệp tăng hơn 14,000 triệu đồng so với năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu của sự gia tăng mạnh mẽ của vốn lưu động của công ty là do năm 2013, công ty gia tăng huy động một lượng lớn NVLĐTX để tài trợ cho vốn lưu động của công ty. Do vậy, vốn lưu động của công ty năm 2013 tăng lên mạnh mẽ. Tóm lại, tuy có sự thay đổi về tỷ trọng trong kết cấu nguồn hình thành VLĐ nhưng công ty vẫn chủ yếu tài trợ cho các TSLĐ của mình bằng nợ ngắn hạn. Đây là mô hình tài trợ an toàn, giúp công ty tránh được những rủi ro vỡ nợ khi không thể thanh toán khoản nợ tới hạn do tài sản chưa thanh khoản kịp. Hơn nữa việc huy động nợ ngắn hạn để tài trợ cho TSLĐ sẽ giúp giảm chi phí sử dụng vốn cho công ty do nợ ngắn hạn có chi phí sử dụng vốn thấp hơn nợ dài hạn. 2.2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động của công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự 2.2.2.1. Thực trạng xác định nhu cầu vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự Để có thể quản lý hiệu quả VLĐ, điều kiện tiên quyết là công ty phải xác định được NCVLĐTXCT của doanh nghiệp mình. Tại công ty Ngô Gia Tự, NCVLĐ của công ty được xác định bằng cách căn cứ vào doanh thu thuần và số vòng quay VLĐ của công ty năm kế hoạch. Cụ thể là, căn cứ vào thực tế kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty cũng như thực tế thị trường và sức ép cạnh tranh của công ty để lập kế hoạch kinh doanh cho công ty trong năm tiếp theo. Trong đó công ty sẽ lên kế hoạch về doanh thu thuần và
  • 65.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT61 số vòng quay VLĐ dự kiến năm kế hoạch của công ty cho từng nhóm sản phẩm sau đó sẽ tổng hợp lại để xác định NCVLĐ mà công ty cần trong năm kế hoạch. Từ đó xác định NCVLĐ của công ty để có thể chủ động NCVLĐ kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty trong năm kế hoạch. Ở công ty Ngô Gia Tự có 3 nhóm sản phẩm chính là: Ô tô, phụ tùng ô tô, sản phẩm an toàn giao thông. Ngoài ra công ty còn kinh doanh thương mại dịch vụ (cho thuê nhà xưởng kho bãi, mua đi bán lại hàng hóa khi có lãi…) tuy nhiên do các dịch vụ thương mại của công ty không cần nhiều vốn mà chủ yếu là công ty chiếm dụng từ khách hàng hơn nữa do đây không phải lĩnh vực kinh doanh chính và thường xuyên của công ty mà công ty chỉ thực hiện khi có lãi , do vậy công ty thường không xác định nhu cầu vốn cho nhóm sản phẩm này. Sản phẩm ô tô của công ty chiếm khoảng từ 70-75% trong kết cầu sản phẩm của công ty. Hơn nữa với loại hình sản phẩm này, công ty không bán chịu mà thu tiền luôn do đó vốn đầu tư vào sản phẩm ô tô của công ty quay vòng rất nhanh, trung bình từ 3-5 vòng/năm vì thế công ty rất ít khi phải dự trữ tồn kho sản phẩm này. Vì thế nhu cầu vốn tồn kho và nợ phải thu cho sản phẩm này thường thấp. Còn sản phẩm phụ tùng ô tô của công ty chiếm tỷ trọng từ 3-4% trong tổng sản phẩm của công ty. Tương tự như sản phẩm ô tô, công ty cũng thường thu hồi vốn nhanh và không bán chịu loại hình sản phẩm này. Loại sản phẩm phụ tùng ô tô của công ty quay từ 4-5 vòng/ năm. Còn sản phẩm an toàn giao thông chiếm tỷ trọng từ 25-35% trong kết cấu sản phẩm của công ty. Và khi kinh doanh loại sản phẩm này, do đặc thù là cung cấp cho các công trình giao thông mà chủ đầu từ là Nhà nước mà Nhà nước thường thanh toán theo đợt giải ngân ngân sách. Do vậy vốn đầu tư cho nhóm sản phẩm này thường quay chậm (thường từ 1-2 vòng/năm) và công ty cần nhiều vốn để bù đắp lượng vốn lớn bị chiếm dụng khi kinh doanh loại sản phẩm này. Để xác định NCVLĐ, công ty thường lập kế hoạch kinh doanh cho cả năm tài chính
  • 66.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT62 căn cứ vào thực tế nền kinh tế, thực trạng ngành ô tô cũng như nhu cầu thị trường với sản phẩm của công ty để dự báo doanh thu dự kiến cho từng nhóm sản phẩm. Cụ thể là, năm 2012, do lãi suất ngân hàng quá cao và tình hình thị trường không lạc quan (thu nhập của người dân thấp, các chính sách về các loại thuế, phí đường bộ cao khiến nhu cầu sử dụng ô tô của người dân giảm…); mặt khác, năm 2012, công ty dự kiến sản lượng ô tô của công ty chiếm khoảng 72% tổng cơ cấu sản phẩm của công ty do vậy công ty dự kiến doanh thu cho mặt hàng này là: 201 tỷ đồng. Còn mặt hàng an toàn giao thông dự kiến chiếm khoảng 25% tổng cơ cấu sản phẩm của công ty và doanh thu dự kiến cho loại sản phẩm này là: 70 tỷ đồng. Mặt hàng thứ ba của công ty là phụ tùng ô tô do khó khăn của ngành ô tô do vậy công ty dự kiến mặt hàng này chỉ chiếm 2% tổng cơ cấu sản phẩm của công ty và doanh thu dự kiến với sản phẩm này là: 5.6 tỷ đồng. Căn cứ số vòng quay của vốn đầu tư vào các mặt hàng này các năm qua, công ty dự kiến, sản phẩm ô tô sẽ quay được 3 vòng/ năm, sản phẩm phụ tùng ô tô sẽ quay được 4 vòng/năm còn mặt hàng an toàn giao thông quay được 2 vòng/ năm. Như vậy nhu cầu VLĐ mà công ty dự kiến cho năm 2012 sẽ được tính như sau: Nhóm sản phẩm Nhu cầu vốn (tỷ đồng) Sản phẩm ô tô 201/3=67 Sản phẩm phụ tùng ô tô 5.6/4= 1.4 Sản phẩm an toàn giao thông 70/2=35 Tổng cộng 103.4 Năm 2013, căn cứ theo kết quả phân tích nhu cầu thị trường cho các nhóm sản phẩm của công ty cũng như các yếu tố khác thuộc môi trường kinh doanh, công ty dự kiến sản phẩm ô tô sẽ chiếm khoảng 70% trong tổng cơ cấu
  • 67.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT63 sản phẩm của công ty, doanh thu dự kiến cho sản phẩm ô tô là 154 tỷ đồng, và số vòng quay vốn lưu động đầu tư vào sản phẩm này là 3 vòng/ năm; đối với sản phẩm phụ tùng ô tô, công ty dự kiến dành ra 2% trong tổng cơ cấu sản phẩm của công ty để sản xuất kinh doanh phụ tùng ô tô trong năm 2013, doanh thu dự kiến đối với mặt hàng này là 4.4 tỷ đồng, và số vòng quay vốn ở mặt hàng này là 4 vòng/ năm; đối với mặt hàng an toàn giao thông, công ty dự kiến tỷ trọng sản phẩm này trong tổng cơ cấu sản phẩm là 25%, doanh thu sự kiến là 55 tỷ đồng, số vòng quay vốn ở mặt hàng này là 1 lần/ năm. Như vậy, NCVLĐ của công ty được xác định như sau: Nhóm sản phẩm Nhu cầu vốn lưu động (tỷ đồng) Sản phẩm ô tô 154/3=51.3 Sản phẩm phụ tùng ô tô 4.4/4= 1.1 Sản phẩm an toàn giao thông 55/1=55 Tổng cộng 107.4 NCVLĐ thực tế của công ty trong 2 năm 2012 và 2013 được xác định như sau: Bảng 2.9:Nhu cầu vốn lưu động của công ty Ngô Gia Tự trong năm 2012 và 2013 Đơn vị tính: tỷ đồng NCVLĐ dự kiến của công ty xác định theo công thức NCVLĐ thực tế So sánh Năm 2012 103.4 103.863 (0.463) Năm 2013 107.4 107.848 (0.448) Từ bảng trên có thể thấy, NCVLĐ do công ty dự kiến chênh lệch không đáng kể so với nhu cầu thực tế của công ty. Phần chênh lệch do thiếu hụt, công ty thường bù đắp bằng cách vay cá nhân từ cán bộ công nhân viên
  • 68.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT64 của công ty để đảm bảo đủ vốn lưu động đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty. Nhìn chung việc xác định NCVLĐ hiện nay của công ty vẫn đảm bảo tính hợp lí và độ chính xác tương đối cao. 2.2.2.2. Thực trạng lựa chọn mô hình tài trợ vốn lưu động tại công ty Ở công ty Ngô Gia Tự, công ty lựa chọn mô hình tài trợ: toàn bộ TSDH của công ty được tài trợ bởi NVDH, một phần TSNH được tài trợ bởi NVDH, phần còn lại được tài trợ bởi NVNH. Bảng 2.10: Nguồn vốn lưu động của công ty giai đoạn 2012-2013 Đơn vị tính: triệu đồng NVLĐ 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013 NVLĐTX 7,729 343 50,607 NVLĐTT 152,872 142,252 106,149 Tổng cộng 160,601 142,595 156,756 (Nguồn:Bảng cân đối kế toán năm 2011, 2012, 2013 của công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự) Từ bảng trên ta thấy nguồn hình thành vốn lưu động của công ty chủ yếu là nguồn vốn lưu động tạm thời. Tuy nhiên tỷ trọng có sự thay đổi nhỏ khi so sánh nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp năm 2011, 2012 và năm 2013. Năm 2011, nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty đạt 7,729 triệu đồng chiếm 4.81% tổng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp trong khi nguồn vốn lưu động tạm thời của công ty là 153,000 triệu đồng, chiếm 95.19% tổng nguồn vốn lưu động của công ty năm 2011. Năm 2012 nguồn vốn lưu động tạm thời chiếm hầu như toàn bộ nguồn hình thành vốn lưu động của công ty trong khi đó chỉ 0.24% vốn lưu động của công ty được tài trợ bởi nguồn vốn lưu động thường xuyên. Tới năm 2013, tỷ trọng nguồn vốn lưu động thường xuyên trong tổng nguồn hình thành vốn lưu động tăng lên mạnh mẽ và chiếm 32.28% trong khi 67.72% vốn lưu động được hình
  • 69.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT65 thành từ nguồn vốn lưu động tạm thời. Tổng vốn lưu động của doanh nghiệp tăng thêm 14,161 triệu đồng so với năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu của sự gia tăng mạnh mẽ của vốn lưu động của công ty là do số vốn lưu động được tài trợ bởi nguồn vốn lưu động thường xuyên tăng 50,264 triệu đồng so với năm 2012. Như vậy có thể thấy, năm 2013, công ty Ngô Gia Tự huy động phần lớn nợ ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của công ty nhưng bên cạnh đó công ty cũng đẩy mạnh việc huy động nguồn vốn lưu động thường xuyên để tài trợ cho tài sản lưu động của công ty. Đây là một chính sách huy động vốn hợp lí, an toàn, vừa giúp công ty có thể tiết kiệm chi phí huy động và sử dụng vốn đồng thời giảm thiểu rủi ro tài chính cho doanh nghiệp. Bảng 2.11: Tình hình lựa chọn mô hình tài trợ của công ty giai đoạn 2011-2013 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013 I.NVDH 215,968 211,241 196,677 1.Nợ dài hạn 118,284 112,621 97,658 2.VCSH 97,684 98,620 99,019 II.TSDH 208,239 210,898 146,070 NWC 7,729 343 50,607 Bảng 2.12 phản ánh tình hình lựa chọn mô hình tài trợ của công ty trong giai đoạn 2011-2013. Từ bảng trên ta thấy, trong cả 3 năm NWC của công ty đều dương (>0) chứng tỏ công ty lựa chọn mô hình tài trợ là: toàn bộ tài sản dài hạn được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn, một phần tài sản ngắn hạn của công ty được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn. Đây là mô hình tài trợ an toàn giúp cho công ty có thể tránh được tình trạng không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn do tài sản được tài trợ chưa thanh khoản kịp từ đó dẫn
  • 70.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT66 tới nguy cơ vỡ nợ phá sản. Mặc dù duy trì mô hình tài trợ an toàn này, tuy nhiên, năm 2013, công ty đã giảm lượng tài sản dài hạn và đồng thời tăng phần vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Và trong nguồn vốn dài hạn của công ty, nợ dài hạn có xu hướng giảm dần đồng thời vốn chủ sở hữu tăng dần trong giai đoạn 2011-2013. Điều này sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn bởi lượng vốn hình thành từ nợ vay giảm và vốn chủ tăng. Tuy nhiên công ty nên cân nhắc lượng vốn dài hạn đầu tư cho tài sản ngắn hạn sao cho hợp lí và hiệu quả nhất, tránh đầu tư tràn lan mà chỉ nên đầu tư cho tài sản nào mà việc thu hồi vốn từ tài sản đó có thể gặp khó khăn tại thời điểm hiện tại. Sở dĩ cần đầu tư một cách hợp lí, có sự cân nhắc kĩ lưỡng bởi vốn dài hạn thường có chi phí sử dụng vốn cao hơn vốn ngắn hạn. Chính vì thế, công ty nên duy trì việc thực hiện mô hình tài trợ an toàn này tuy nhiên cần cân nhắc giảm lượng nợ dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn để tiết kiệm chi phí sử dụng vốn cho công ty và thay vào đó là tăng lượng vốn chủ sở hữu tài trợ cho tài sản lưu động của công ty. 2.2.2.3. Thực trạng phân bổvốn lưu động tại công ty Là một công ty sản xuất cơ khí, tỷ trọng vốn lưu động trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thấp hơn tỷ trọng vốn cố định. Năm 2011, vốn lưu động của doanh nghiệp đạt 161 tỷ đồng, chiếm 43.54% tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Năm 2012, vốn lưu động của doanh nghiệp đạt 143 tỷ đồng, chiếm 40.34% tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, giảm 3.2% so với năm 2011. Tuy nhiên năm 2013, tỷ trọng vốn lưu động trên vốn kinh doanh của công ty có sự thay đổi. Vốn lưu động của công ty năm 2013 chiếm 51.76% tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, tăng 11.42% so với năm 2012. Với một doanh nghiệp sản xuất như công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự, việc vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn vốn cố định cho thấy sự bất hợp lí trong huy động và phân bổ vốn của công ty. Để có thể đánh giá sâu hơn
  • 71.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT67 về thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty ta đi vào phân tích kết cấu vốn lưu động của công ty trong 2 năm qua thông qua bảng dưới đây:
  • 72.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT68 Từ bảng trên có thể thấy, kết cấu vốn lưu động của công ty có sự thay đổi. Năm 2012, nợ phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn lưu động của công ty. Trong khi đó năm 2013, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn lưu động (52.99%). Tỷ trọng nợ phải thu trong tổng vốn lưu động của công ty cũng thay đổi. Năm 2012, nợ phải thu chiếm 51.25% tổng vốn lưu động của doanh nghiệp tuy nhiên, năm 2013 nợ phải thu chỉ chiếm 32.11% tổng vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền luôn chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp trong cả 2 năm 2012 và 2013. Sở dĩ tỷ trọng hàng tồn kho của công ty tăng lên năm 2013 là vì năm 2013 việc tiêu thụ sản phẩm của công ty gặp khó khăn, dẫn tới tồn kho nhiều thành phẩm; hơn nữa, với sản phẩm ô tô, do quá trình lắp ráp ô tô tới cuối năm còn những ô tô chưa hoàn thành thì công ty sẽ nhập kho, chờ đầu năm sau tiêu thụ vì như thế sẽ được giá hơn, do vậy tại thời điểm cuối năm công ty còn nhiều sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Còn tỷ trọng nợ phải thu trong tổng vốn lưu động của công ty giảm xuống năm 2013 vì năm 2013 công ty đã thu hồi một số nợ phải thu từ khách hàng. Đồng thời năm 2013, công ty xác định mục tiêu phát triển ổn định, duy trì thị phần hiện có của công ty trên thị trường, vì thế công ty thực hiện chính sách bán hàng là giảm tỷ trọng nợ phải thu trong tổng vốn lưu động, thu hồi đầy đủ các khoản nợ, tránh tình trạng nợ xấu, nợ khó đòi. Hơn nữa, trong năm 2013, do công ty giảm lượng đặt mua nguyên vật liệu từ nhà cung cấp vì tồn kho còn nhiều và do uy tín thanh toán của công ty với các nhà cung cấp là tốt nên lượng trả trước cho người bán của công ty giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước. Có thể nói với một công ty sản xuất cơ khí như công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự thì kết cấu vốn lưu động của công ty như hiện nay là chưa thực sự hợp lý bởi lẽ vốn bằng tiền ít, trong khi công ty tích trữ quá nhiều hàng tồn kho. Do vậy công ty cần cân nhắc các biện pháp cần thiết giảm lượng hàng tồn kho của
  • 73.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT69 công ty nhằm tránh ứ đọng vốn của doanh nghiệp đồng thời giảm rủi ro tài chính và tăng khả năng sinh lời của vốn cảu của công ty. Ngoài ra tỷ trọng vốn bằng tiền của công ty quá thấp do đó công ty nên cân nhắc bổ sung thêm vốn bằng tiền để đảm bảo cho khả năng thanh toán nhanh và thanh toán tức thời các khoản nợ tới hạn của công ty. 2.2.2.4. Thực trạng quản trị vốn bằng tiền tại công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự Vốn bằng tiền của công ty là một loại tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm: tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Trong đó tiền mặt tại quỹ chiếm tỷ trọng thấp hơn tiền gửi ngân hàng của côngty. Bảng 2.13:Kết cấu vốn bằng tiền của công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự giai đoạn 2012-2013 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013 Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) I.Vốn bằng tiền 4.327 2,69 2,873 2.01 3,264 2.08 1.Tiền mặt 445 10,28 1,273 44.31 76 2.34 2.Tiền gửi ngân hàng 3.861 89,72 1,600 55.69 3,188 97.66 Năm 2012, tiền mặt tại quỹ của công ty tăng mạnh trong khi tiền gửi ngân hàng của công ty hơn một nửa. Tuy nhiên, năm 2013, lượng tiền mặt tại quỹ của công ty giảm mạnh chỉ còn 76 triệu đồng, trong khi lượng tiền gửi ngân hàng của công ty tăng gấp đôi đạt 3.2 tỷ đồng. Điều này là hoàn toàn hợp lí bởi lẽ việc thanh toán qua ngân hàng sẽ giúp công ty tiết kiệm thời gian và có thể hưởng lợi về thuế hơn so với thanh toán bằng tiền mặt, hơn nữa việc lượng tiền gửi ngân hàng sẽ giúp công ty thu được một khoản lãi suất tiết kiệm. Mặc dù lượng tiền mặt tại quỹ khá thấp tuy nhiên công ty vẫn đảm bảo
  • 74.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT70 chấp hành tốt kỷ luật thanh toán với các chủ nợ, không để xảy ra tình trạng nợ quá hạn chứng tỏ lượng tiền mặt hiện tại của công ty là hợp lý Vốn bằng tiền ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời của công ty. Do vậy, công tác quản trị vốn bằng tiền luôn chiếm vai trò quan trọng trong công tác quản trị tài chính của công ty. Để có thể đánh giá hiệu quả của công tác quản trị vốn bằng tiền tại công ty Ngô Gia Tự, ta tiến hành phân tích các chỉ tiêu trong bảng sau: Bảng 2.14: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn bằng tiền của công ty Đơn vị tính: lần Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013 Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh 1.03 0.94 0.44 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 1.05 1.00 1.48 Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0.57 0.58 0.69 Hệ số khả năng thanh toán tức thời 0.03 0.02 0.03 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay 1.02 1.08 1.19 Bảng 2.14 bao gồm các chỉ tiêu giúp đánh giá tình hình quản trị vốn bằng tiền của công ty Ngô Gia Tự. Từ bảng trên có thể thấy, hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh của công ty giảm mạnh từ 1.03 lần năm 2011 xuống còn 0.94 lần năm 2012 và năm 2013 là 0.44 lần. Năm 2013, trong tổng dòng tiền thu vào từ hoạt động kinh doanh, cả dòng tiền từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ và dòng tiền thu hồi từ phải thu khác đều giảm mạnh so với năm 2012. Cụ thể, dòng tiền thu hồi từ phải thu khác năm 2013 chỉ đạt 292 triệu đồng, giảm 85.76% so với năm 2012. Dòng tiền thu vào từ hoạt động
  • 75.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT71 bán hàng và cung cấp năm 2013 chỉ đạt 83,100 triệu đồng, giảm 65.45% so với năm 2012 (trong khi doanh thu năm 2013 của công ty đạt 192,000 triệu đồng) chứng tỏ công ty đã cho khách hàng chiếm dụng khá lớn. Điều này xuất phát từ thực tế là sản phẩm của công ty cung cấp cho số lượng lớn các công trình xây dựng, xây lắp, do đó tiền bán hàng thường xuyên bị chiếm dụng do phải chờ các đợt quyết toán theo tiến độ từ phía chủ đầu tư. Khả năng tạo tiền không đảm bảo lớn hơn 1(>1) từ hoạt động kinh doanh là dấu hiệu nguy hiểm trong quản trị, điều hành dòng tiền nói riêng và tài chính nói chung. Doanh nghiệp cần cân nhắc giữa việc cải thiện tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền hàng để giảm sự thiếu hụt tiền mặt của doanh nghiệp. Về khả năng thanh toán, nhìn chung công ty vẫn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ tuy nhiên các hệ số không cao: Thứ nhất là hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty biến động nhẹ qua các năm, cụ thể: năm 2011 đạt 1.05 lần, năm 2012 giảm xuống còn 1.00 lần và năm 2013 tăng lên mức 1.48 lần. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty trong cả 3 năm đều lớn hơn 1 cho thấy công ty vẫn đảm bảo khả năng thanh toán được các khoản nợ ngắn hạn khi chúng tới hạn thanh toán. Sở dĩ hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty năm 2012 giảm xuống là do trong năm 2012, công ty giảm quy mô tài sản ngắn hạn xuống còn 143 tỷ đồng (giảm 11.21% so với năm 2011). Tới năm 2013, công ty tăng vốn đầu tư vào tài sản ngắn hạn đồng thời tiếp tục giảm quy mô nợ ngắn hạn. Vì thế khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty tăng lên đáng kể trong năm 2013. Thứ hai, hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty: tăng nhẹ từ 0.57 năm 2011 lên 0.58 năm 2012 và tới năm 2013 hệ số này đạt 0.69 lần tăng 27.59% so với năm 2012 do trong năm 2013 cả tài sản ngắn hạn và hàng tồn kho của công ty đều tăng trong khi nợ ngắn hạn giảm. Tuy nhiên hệ số khả
  • 76.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT72 năng thanh toán nhanh của công ty trong cả 3 năm đều thấp (nhỏ hơn 1) chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty là yếu. Thứ ba, hệ số khả năng thanh toán tức thời của công ty giảm từ 0.03 năm 2011 xuống còn 0.02 năm 2012 và tuy nhiên lại tăng lên 0.03 vào năm 2013. Hệ số khả năng thanh toán tức thời của công ty thấp chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tiền mặt hiện có của công ty là không tốt.Tuy nhiên công ty chưa bao giờ để xảy ra tình trạng nợ quá hạn. Vì vậy tuy yếu nhưng công ty vẫn đảm bảo khả năng trả nợ với lượng tiền mặt hiện có. Thứ tư, hệ số khả năng thanh toán lãi vay trong cả 3 năm đều tăng. Cụ thể năm 2011, hệ số khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp chỉ đạt 1.02, tới năm 2012 tăng lên 1.08 và đạt 1.19 vào năm 2013. Sở dĩ hệ số này tăng là do năm 2013 Ebit tăng trong khi chi phí lãi vay giảm do năm 2013 công ty giảm lượng vốn vay. Điều này chứng tỏ rằng doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán chi phí vốn bằng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh. Tóm lại có thể thấy khả năng thanh toán tại thời điểm cuối năm 2013 về cơ bản đã được cải thiện so với cuối năm 2012 đặc biệt là sự tăng lên đáng kể của khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và khả năng thanh toán lãi vay giúp chính sách tài trợ của doanh nghiệp ổn định hơn, từ đó giảm rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên, việc phân bổ vốn ngắn hạn cần được xem xét lại, đặc biệt cần đánh giá lại việc duy trì hàng tồn kho tăng lên đột biến và dự kiến việc giải phóng hàng tồn kho khi cần thiết để thu tiền về nhằm tránh căng thẳng trong thanh toán nhanh ảnh hưởng không tốt tới chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời. 2.2.2.5. Thực trạng quản trị nợ phải thu tại công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự Tại công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự, nợ phải thu chiếm tỷ trọng
  • 77.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT73 tương đối lớn trong tổng vốn lưu động của công ty. Trong giai đoạn 2011- 2013, khoản mục nợ phải thu của công ty đã có sự biến động đáng kể. Bảng 2.15: kết cấu nợ phải thu của công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự năm 2011-2013 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013 Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) II.Các khoản phải thu ngắn hạn 75.081 46,75 73.075 51,25 45.793 29,21 1.Phải thu khách hàng 63.300 84,31 72.531 99,25 43.002 93,91 2.Trả trước người bán 12.219 16,27 2.598 3,55 2.377 5,19 3.Các khoản phải thu khác 1.756 2,34 80 0,11 413 0,9 Cụ thể là, năm 2011, nợ phải thu của công ty đạt 75 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 46.79% trong tổng vốn lưu động của công ty. Tới năm 2012, nợ phải thu của công ty giảm nhẹ và đạt mức 73 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 51.25%. Như vậy, tuy nợ phải thu của công ty năm 2012 giảm về số lượng tuy nhiên tỷ trọng do vốn lưu động của công ty giảm do đó tỷ trọng nợ phải thu của công ty lại tăng mạnh. Năm 2013, nợ phải thu của công ty giảm mạnh chỉ còn 46 tỷ đồng, chiếm 32.111% trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp. Như vậy nợ
  • 78.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT74 phải thu của công ty năm 2013 giảm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Nguyên nhân là do các thành phần chi tiết trong nợ phải thu của công ty thay đổi. Nợ phải thu của công ty gồm: phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu khác. Trong đó, phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất. Năm 2011, phải thu khách hàng của công ty là 63 tỷ, năm 2012 phải thu khách hàng của công ty tăng lên và đạt mức 73 tỷ. Nguyên nhân là do năm 2012, công ty cung ứng tôn sóng cho một số công trình xây dựng cao tốc vì thế tiền bán hàng không thể thu hồi luôn do phải chờ tiền từ nhà đầu tư được giải ngân theo đợt. Hơn nữa, do chiến lược kinh doanh của công ty năm 2012 là đẩy mạnh kinh doanh, mở rộng thị phần trên thị trường cạnh tranh khốc liệt do đó năm 2012 công ty xác định chiến lược bán hàng là thực hiện chính sách bán chịu để tăng doanh số. Năm 2013, phải thu khách hàng của công ty giảm mạnh chỉ còn 43 tỷ. Nguyên nhân là do chiến lược năm 2013 là bảo toàn thị phần hiện có do sức cạnh tranh khốc liệt trên thị trường sẽ là chướng ngại vật lớn cho công ty để mở rộng thị phần. Chính vì thế công ty giảm lượng bán chịu đồng thời thu hồi một số nợ phải thu để tránh ứ đọng vốn. Trả trước người bán của công ty cũng có sự thay đổi đáng kể: năm 2011, trả trước người bán của công ty ở mức cao là 12 tỷ đồng, song tới năm 2012, 2013, lượng trả trước người bán của công ty giảm mạnh xuống thấp hơn 2.5 tỷ đồng. Trả trước người bán giảm là do công ty giảm lượng mua nguyên vật liệu trong năm 2012, 2013. Và trả trước cho người bán giảm là một dấu hiệu tích cực chứng tỏ uy tín thanh toán cũng như ý thức chấp hành kỷ luật thanh toán của công ty Ngô Gia Tự tốt vì thế mà giảm được lượng trả trước cho người bán của công ty. Hiện nay, công ty Ngô Gia Tự không có chính sách bán chịu cụ thể và đồng loạt mà sẽ tùy theo từng khách hàng cũng như điều kiện cụ thể của từng khách hàng để cân nhắc áp dụng việc bán chịu. Đối với mặt hàng ô tô và phụ
  • 79.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT75 tùng ô tô, công ty thường thu tiền ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản chỉ bán chịu trong những trường hợp đặc biệt, chẳng hạn: khách hàng là khách hàng thường xuyên của công ty và có uy tín thanh toán tốt, tuy nhiên đang gặp khó khăn trong thời gian ngắn nên không thể có ngay một số tiền lớn để trả công ty. Nhưng công ty cũng xác định không bán chịu thường xuyên mà chỉ trong một số trường hợp hi hữu. Đối với mặt hàng an toàn giao thông, mặc dù không áp dụng chính sách bán chịu tuy nhiên do đặc thù thanh toán của chủ đầu tư là Nhà nước, do vậy công ty thường bị chiếm dụng vốn lâu, trung bình từ 1-2 năm. Khoản mục nợ phải thu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp vì thế hiệu quả quản trị khoản mục này sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả quản trị vốn lưu động của công ty. Chính vì lí do này, công ty cần chú trọng tới việc quản trị vốn lưu động của công ty. Hiệu quả quản trị vốn lưu động của công ty trong thời gian qua được phản ánh qua các chỉ tiêu trong bảng sau: Bảng 2.16:Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị nợ phải thu của công ty Chỉ số Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số vòng quay các khoản nợ phải thu (vòng) 3.72 3.68 3.54 Kỳ thu tiền trung bình (ngày/vòng) 97 98 102 Có thể thấy tốc độ luân chuyển nợ phải thu của doanh nghiệp giảm dần qua 3 năm do số vòng quay nợ phải thu giảm dần từ 3.72 vòng năm 2011, năm 2012 giảm xuống còn 3.68 vòng và năm 2013 số vòng quay nợ phải thu chỉ còn 3.54 vòng đồng thời kỳ luân chuyển nợ phải thu của công ty cũng tăng từ 97 ngày/vòng năm 2011 lên 102 ngày/vòng năm 2013. Điều này chứng tỏ vốn của công ty đã bị chiếm dụng bởi khách hàng lâu, điều này có
  • 80.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT76 thể làm giảm khả năng sinh lời của vốn đồng thời tăng rủi ro cho tình hình tài chính của công ty. Mặc dù số nợ phải thu của công ty năm 2013 có giảm tuy nhiên dòng tiền vào từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhỏ hơn nhiều so với doanh thu bán hàng chứng tỏ công ty vẫn để cho khách hàng chiếm dụng một lượng lớn vốn. Nguyên nhân là do sản phẩm của công ty cung cấp cho số lượng lớn các công trình xây dựng, xây lắp, do đó tiền bán hàng thường xuyên bị chiếm dụng do phải chờ các đợt quyết toán theo tiến độ từ phía chủ đầu tư là Nhà nước, và Nhà nước thường chiếm dụng vốn của công ty từ 1-2 năm mới thanh toán, do vậy tỷ trọng nợ phải thu của công ty thường lớn. Đây là lí do khách quan, không phải xuất phát từ công tác quản trị nợ phải thu của doanh nghiệp.. Do vậy không thể đánh giá đây là khiếm khuyết của công tác quản trị nợ phải thu của công ty. 2.2.2.6. Thực trạng quản trị vốn tồn kho tại công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự Trong thời gian qua, hàng tồn kho của công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn (TSNH) của công ty. Năm 2011, hàng tồn kho của công ty đạt trên 73 tỷ đồng, chiếm 45.69% trong tổng TSNH của công ty. Năm 2012, hàng tồn kho của công ty giảm xuống còn gần 61 tỷ đồng, chiếm 42.63% trong tổng TSNH của công ty. Nguyên nhân là do năm 2012, hàng tồn kho của công ty giảm xuống do công ty thực hiện chính sách bán chịu với quy mô lớn, do đó đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm, đồng thời công ty đẩy nhanh quá trình sản xuất do đó giảm lượng nguyên vật liệu tồn kho và giảm sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Tới năm 2013, hàng tồn kho của công ty tăng mạnh và đạt trên 83 tỷ đồng, chiếm 52.99% trong tổng TSNH của công ty. Nguyên nhân là do: Năm 2013, lượng hàng tồn kho của công ty tăng lên đột biến do công ty gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, các sản phẩm ô tô của doanh nghiệp khó khăn trong tiêu thụ, còn những sản phẩm ô
  • 81.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT77 tô đang lắp ráp thì do thời điểm cuối năm chưa hoàn thành nên công ty đành nhập kho, chờ đầu năm sau bán vì sẽ được giá hơn chính vì vậy tồn kho thành phẩm và sản phẩm dở dang của công ty vào thời điểm cuối năm tăng cao. Hơn nữa, do các sản phẩm ô tô của công ty tồn kho quá lâu mà nhu cầu thị trường đối với mặt hàng ô tô thay đổi liên tục do vậy sản phẩm của công ty thường bị lỗi mốt dẫn tới không bán được hoặc có bán được thì cũng không đủ bù đắp chi phí do vậy làm tăng lượng tồn kho của công ty. HTK của công ty bao gồm tồn kho NVL, tồn kho SPDD, tồn kho TP, tồn kho bán TP, công cụ dụng cụ (CCDC) và hàng mua đang đi trên đường (HMĐĐTĐ). Trong đó, tại thời điểm cuối năm 2011, 2012, tồn kho của công ty chủ yếu là NVL và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (CPSXKDDD) nhưng tại thời điểm cuối năm 2013, ngoài CPSXKDDD và NVL vẫn chiếm tỷ trọng lớn thì tỷ trọng tồn kho TP tăng mạnh từ 8,64% cuối năm 2012 lên 15,99% cuốinăm 2013. Bảng 2.17: Kết cấu hàng tồn kho của công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự giai đoạn 2011-2013 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013 Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) IV.HTK 73.381 45,69 60.791 42,63 83.060 52,99 1. HMĐĐTĐ 838 1,14 116 0,19 - 2.NVL 29.380 40,04 27.648 33,27 20.229 24,35 3. CCDC 845 1,15 384 0,63 187 0,22 4.CPSXKDDD 31.668 43,15 27.388 45,05 49.360 59,43 5.TP 10.651 14,51 5.255 8,64 13.284 15,99 Lượng HTK chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSNH – điều này là một điều bất hợp lí với 1 doanh nghiệp cơ khí như công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia
  • 82.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT78 Tự vì thế công ty cần phải chú trọng công tác quản trị hàng tồn kho. Bên cạnh đó, tỷ trọng tồn kho thành phẩm của công ty tăng mạnh, nguyên nhân là do tình hình tiêu thụ của công ty gặp khó khăn. Để có thể đánh giá chính xác hơn về hiệu quả của công tác quản trị hàng tồn kho, một số chỉ tiêu sau đã được sử dụng: Bảng 2.18:Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn tồn kho của công ty Chỉ số Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số vòng quay hàng tồn kho (vòng) 2.45 3.15 2.10 Số ngày một vòng quay hàng tồn kho (ngày/vòng) 147 114 171 Nhìn chung tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty giảm dần trong giai đoạn 2011-2013. Bởi lẽ số vòng quay hàng tồn kho của công ty năm 2013 giảm mạnh, chỉ còn 2.1 vòng. Đồng thời kỳ luân chuyển hàng tồn kho của công ty cũng tăng lên trong năm 2013 và cao hơn 2 năm trước đó là 2011 và 2012. Tốc độ luân chuyển HTK chậm là một dấu hiệu tiêu cực đồng nghĩa với khả năng sinh lời giảm xuống và rủi ro tài chính của công ty tăng lên do vốn bị ứ đọng nhiều ở hàng tồn kho. Nguyên nhân là do năm 2013, lượng hàng tồn kho của công ty tăng lên đột biến do công ty gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, hơn nữa, tốc độ sản xuất của doanh nghiệp chậm, do đó có nhiều sản phẩm dở dang tại thời điểm cuối năm 2013. Việc công ty lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho sẽ làm dòng tiền sẽ giảm đi do vốn kém hoạt động và gánh nặng trả lãi tăng lên, tốn kém chi phí lưu giữ và rủi ro khó tiêu thụ do không phù hợp với nhu cầu tiêu dùng hoặc thị trường kém đi. Do vậy công ty cần cân nhắc các biện pháp cần thiết để giải phóng bớt lượng hàng tồn kho của công ty. 2.2.2.7. Thực trạng hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
  • 83.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT79 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ phản ánh trình độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế, để có thể đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động thì nhất thiết phải đánh giá hiệu suất và hiệu quả vốn lưu động của doanh nghiệp thông qua một số chỉ tiêu sau: Bảng 2.19: Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013 Vòng quay vốn lưu động (vòng) 1.79 1.63 1.28 Kỳ luân chuyển vốn lưu động (ngày/vòng) 201 221 282 Hàm lượng vốn lưu động (lần) 0.56 0.61 0.78 Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động (%) 0.83 0.61 1.30 Mức tiết kiệm vốn lưu động (triệu đồng) 2,210 (3,694) 3,242 Nguồn:BCTC năm 2011, 2012và 2013 của công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự Có thể thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty giảm dần trong 3 năm qua bởi các nguyên nhân sau: Thứ nhất số vòng quay vốn lưu động của công ty giảm từ 1.79 vòng năm 2011 xuống 1.28 vòng năm 2013. Thứ hai, kỳ luân chuyển vốn lưu động của công ty tăng từ 201 ngày/ vòng năm 2011 lên 282 ngày/vòng năm 2013. Điều này có nghĩa là để quay được 1 vòng, VLĐ của công ty cần nhiều ngày hơn so với năm 2011 và 2012. Như vậy, có thể thấy, tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty năm 2013 chậm hơn so với năm 2011 và 2012. Bên cạnh đó, hàm lượng vốn lưu động của công ty tăng dần từ 0.56 lần năm 2011 lên 0.61 lần năm 2012 và tới năm 2013 là 0.78 lần. Điều này là một dấu hiệu không tốt đối với hiệu quả VLĐ bởi lẽ hàm lượng VLĐ tăng chứng
  • 84.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT80 tỏ để tạo ra một lượng doanh thu như năm trước thì công ty cần sử dụng nhiệu VLĐ hơn. Như vây, tốc độ luân chuyển vốn lưu động chậm và hàm lượng vốn lưu động cao cho thấy vốn lưu động của công ty đang được sử dụng kém hiệu quả. Điều này sẽ gây tốn kém vốn hơn mà hiệu quả đem lại không cao, về lâu dài có thể ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sở dĩ VLĐ của công ty luân chuyển chậm hơn năm 2011 và 2012 là do:  Nguyên nhân đầu tiên là do công ty tích trữ quá nhiều hàng tồn kho trong năm 2013 do giai đoạn này tình hình kinh doanh của công ty gặp khó khăn do sức cạnh tranh khốc liệt trên thị trường: đối với sản phẩm xe khách do công ty sản xuất đã gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các công ty khác, do đó để lôi kéo được khách sử dụng sản phẩm của công ty không phải là điều dễ dàng. Cũng trong giai đoạn 2011-2012, do một số chính sách về các loại phí đường bộ của Bộ GTVT đã ảnh hưởng đến nhu cầu của khách hàng kéo theo thị phần sản phẩm của công ty cũng bị thu hẹp. Vào cuối năm 2012, do phía đối tác gặp khó khăn bất khả kháng không thể cung cấp khung gầm County nên sản lượng cua công ty bị giảm nghiêm trọng; đối với sản phẩm Bạc Bimetal, mặc dù là đơn vị duy nhất tại Việt Nam sản xuất loại sản phẩm trên nhưng cũng không thể cạnh tranh nổi với những sản phẩm cùng loại được nhập lậu từ Trung Quốc; đối với sản phẩm kết cấu thép, sản phẩm an toàn giao thông: các dự án xây dựng công nghiệp, giao thông đình trệ dẫn đến sản phẩm kết cấu thép không có đầu ra; sản phẩm an toàn giao thông chỉ làm được cho các dự án đường cao tốc có nguồn vốn ngân sách,
  • 85.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT81 thanh khoản chậm nên phải chịu lãi vay ngân hàng lớn; chất lượng sản phẩm chưa cao, chưa tạo được uy tín tốt trên thị trường; công tác bảo hành chưa triệt để, kịp thời tạo tâm lý không thoải mái cho khách hàng… Tích trữ quá nhiều hàng tồn kho sẽ làm gia tăng lượng vốn bị ứ đọng trong khâu dự trữ của doanh nghiệp, từ đó làm vốn lưu động cua doanh nghiệp luân chuyển chậm.  Lí do thứ hai là do những khó khăn về tình hình tiêu thụ của công ty khiến cho doanh thu thuần về bán hàng của công ty giảm mạnh từ 248 tỷ năm 2012, tới năm 2013 công ty chỉ thu được 191 tỷ doanh thu bán hàng. Bên cạnh đó, quy mô huy động vốn lưu động của công ty cũng tăng cao hơn năm 2011 và 2012 để tài trợ cho nhu cầu tích trữ HTK của công ty do đó vốn lưu động bình quân tăng. Vì thế công ty phải mất nhiều vốn hơn để tạo ra lượng doanh thu như cùng kỳ năm trước đó.  Lí do thứ ba để lý giải cho việc tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty chậm và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty giảm dần là do công ty đã để khách hàng chiếm dụng một lượng lớn vốn, dẫn tới dòng tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh giảm đi, từ đó làm giảm khả năng sinh lời của vốn, ứ đọng vốn, giảm hiệu quả sử dụng vốn. Trong khi đó tỷ suất lợi nhuận VLĐ của công ty trong năm 2013 có sự tăng vượt trội so với năm 2011 và 2012. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế của công ty tăng nhẹ do năm 2013 các khoản chi phí của công ty giảm so với 2 năm trước đó. Chính vì thế tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động của công ty tăng lên trong năm 2013. Đây có thể xem là 1 tín hiệu tốt cho công tác quản
  • 86.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT82 trị VLĐ của công ty bởi lẽ công ty chỉ cần bỏ ra 1 lượng VLĐ ít hơn năm trước để tạo ra một lượng lợi nhuận ròng tương đương năm ngoái. Như vậy, mặc dù việc tăng số vốn lưu động sử dụng trong kỳ không làm tăng doanh thu thuần, tuy nhiên lợi nhuận sau thuế của công ty lại tăng. Đây là yếu tố quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thể hiện nỗ lực của công ty trong việc quản lý sản xuất, tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận. Tóm lại qua phân tích các chỉ tiêu trên ta thấy công tác quản trị vốn lưu động của công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự trong thời gian vừa qua kém hiệu quả khiến cho tốc độ luân chuyển của vốn lưu động chậm. Tuy nhiên công ty cũng đã thể hiện nỗ lực trong việc quản lý chi phí trong quá trình sản xuất và kinh doanh từ đó làm tăng lợi nhuận của công ty. 2.2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động của công ty Qua phân tích, đánh giá các chỉ tiêu chỉ số, có thể thấy hoạt động quản trị vốn lưu động của công ty Ngô Gia Tự trong thời gian qua đã đạt được một số thành tựu nhất định, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một vài hạn chế cần được khắc phục để nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. 2.2.3.1. Ưu điểm Thứ nhất, công ty lựa chọn mô hình tài trợ an toàn: toàn bộ tài sản dài hạn được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn, một phần tài sản ngắn hạn được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn, phần còn lại được tà trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn. Đây là một mô hình tài trợ an toàn bởi lẽ mô hình này đảm bảo khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao. Vì thế mô hình tài trợ này sẽ giúp công ty tránh được rủi ro vỡ nợ khi không có đủ khả năng thanh toán một khoản nợ đến hạn do tài sản dài hạn chưa thanh khoản kịp.
  • 87.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT83 Thứ hai, khả năng thanh toán được cải thiện hơn so với năm 2011 và năm 2012. Hầu hết các hệ số khả năng thanh toán của công ty đều cho thấy công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ khi tới hạn. Thứ ba, công tác dự báo nhu cầu vốn lưu động của công ty đảm bảo sát thực tế, giúp công ty có đủ vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng nhu cầu vượt quá thực tế gây lãng phí vốn, đồng thời tăng chi phí lãi vay một cách bất hợp lí. 2.2.3.2. Hạn chế Thứ nhất, công ty tích trữ quá nhiều hàng tồn kho. Điều này không nên duy trì lâu, bởi lẽ nếu công ty duy trì lượng hàng tồn kho quá lớn sẽ gây ứ đọng vốn, giảm khả năng sinh lời của vốn, phát sinh các khoản chi phí (chi phí bảo quản, dự trữ…) và tăng rủi ro tài chính cho công ty. DN lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho, dòng tiền sẽ giảm đi do vốn kém hoạt động và gánh nặng trả lãi tăng lên, tốn kém chi phí lưu giữ và rủi ro khó tiêu thụ do không phù hợp với nhu cầu tiêu dùng hoặc thị trường kém đi. Thứ hai, do hoạt động quản trị hàng tồn kho kém hiệu quả nên làm giảm hiệu quả quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động của doanh nghiệp luân chuyển chậm đồng thời hiệu quả sử dụng không cao do đó sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 88.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT84 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ NGÔ GIA TỰ 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 3.1.1. Bối cảnh kinhtế-xã hội trong thời gian tới Bước sang năm 2014, kinh tế thế giới phát triển theo hướng đẩy nhanh tăng trưởng toàn cầu tại các nền kinh tế lớn với hàng loạt các biện pháp mạnh được thực thi. Trong khi đó, nhiều nền kinh tế mới nổi thực hiện chính sách thắt chặt thông qua việc tăng lãi suất nhằm giảm áp lực tiền tệ, vì vậy tăng trưởng kinh tế tại khu vực này đang gặp trở ngại. Kinh tế - xã hội nước ta trước bối cảnh thế giới vừa có những thuận lợi, nhưng cũng không ít rủi ro, thách thức, còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp và diễn biến khó lường. Khó khăn trong sản xuất kinh doanh chưa được giải quyết triệt để, những yếu kém nội tại của nền kinh tế chậm được khắc phục. Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng, song tốc độ chậm; khu vực kinh tế trong nước vẫn còn tiếp tục khó khăn: Khu vực FDI giữ được lợi thế tăng trưởng, nhưng không có sự đột biến trong năm 2014; Nông nghiệp đã đạt đến đỉnh tăng trưởng do chưa thay đổi về cơ cấu, nên khó có khả năng tăng trưởng cao hơn năm 2013; Khu vực dịch vụ sẽ tăng trưởng khá hơn năm 2013, nhưng chưa có khả năng thúc đẩy cả nền kinh tế. Tuy nhiên, bức tranh chung của nền kinh tế năm 2014 vẫn sáng hơn 2 năm 2012-2013. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam năm 2014 sẽ cải thiện hơn so với năm 2013 nhưng không nhiều. Theo dự đoán của Ngân hàng Thế giới, tốc độ tăng trưởng GDP năm 2013 của Việt Nam chỉ đạt 5,3% và tăng thêm chỉ 0,1 điểm phần trăm vào năm sau. Dự báo này có thể xem là hợp lý khi tổng mức đầu tư toàn xã hội so với GDP cho năm 2014 được định hướng vào khoảng 30%, tức tương
  • 89.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT85 đương năm nay. Đối với một nền kinh tế đang phát triển với nguồn lực trẻ dồi dào như Việt Nam, con số tăng trưởng quanh mốc 5% không phải là kết quả đáng phấn khởi. Tăng trưởng thấp kéo theo số lượng công việc mới tạo ra không lớn và sẽ khó đáp ứng được một lượng lớn thanh niên đến tuổi trưởng thành hay mới ra trường. Trong khi tăng trưởng vẫn khiêm tốn thì lạm phát có khả năng sẽ cao hơn nhiều so với năm nay khi các chính sách tài khóa và tiền tệ sẽ được nới lỏng hơn để thúc đẩy tăng trưởng. Kinh tế thế giới đang trên đà phục hồi, dù chậm, cũng góp phần khiến giá cả hàng hóa cao hơn, gây sức ép làm gia tăng lạm phát trong nước. Các chính sách điều hành giá điện, than, xăng dầu, gas, nước dần được nới lỏng hơn cũng góp phần tăng kỳ vọng về lạm phát năm sau. Tuy vậy, sức cầu của nền kinh tế vẫn còn quá yếu sẽ hạn chế phần nào tốc độ tăng của giá cả hàng hóa. Theo tính toán của Ngân hàng HSBC, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm sau sẽ tăng đến 8,3%, một sự khác biệt khá lớn so với con số khoảng 6,6% năm nay. Với viễn cảnh lạm phát cao hơn, khả năng thực hiện tiếp các đợt cắt giảm lãi suất của Ngân hàng Nhà nước sẽ bị thu hẹp đáng kể. Do đó, có thể dự báo trong năm 2014 tốc độ tăng GDP khoảng 5,5% và CPI tăng khoảng 7%. Nhiệm vụ chính trong năm 2014-2015 vẫn là giữ ổn định kinh tế vĩ mô, đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu nền kinh tế và quan trọng nhất là khôi phục lại niềm tin của thị trường. Năm 2013 tiếp tục chứng kiến một lượng lớn DN rời cuộc chơi. Tính đến hết tháng 11/2013, đã có gần 55.000 DN giải thể và ngừng hoạt động, cao hơn con số của cả năm 2012 và 2011. Sức tiêu thụ của thị trường yếu, tín dụng ngân hàng bị siết chặt, khả năng cạnh tranh thấp, thị trường bất động sản chưa khởi sắc sẽ khiến DN trong nước tiếp tục chật vật tìm chỗ đứng. Tuy vậy, việc đầu tư công được mở rộng và thị trường thế giới phục hồi sẽ giúp cải thiện phần nào nguồn thu của các DN. Nhìn chung, 2014 sẽ vẫn là một năm khó khăn của các DN trong nước.
  • 90.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT86 Dự báo nhu cầu của thị trường ô tô về cơ bản là vẫn tốt, các dự án lớn vận tải hành khách công cộng của các tỉnh, thành phố đang tiếp tục triển khai. Nhu cầu phát triển xe chở công nhân, xe đường dài tiếp tục phát triển do yêu cầu đổi mới phương tiện đáp ứng nhu cầu khách hàng.Theo như dự báo, thị trường ô tô tại Việt Nam năm 2014 - 2016 sẽ rất phát triển, đặc biệt thuận lợi cho công ty vì một loạt các dự án lớn triển khai trong thời gian này như:Dự án đổi mới phương tiện và phát triển các tuyến xe buýt kế cận Hà Nội; Dự án đầu tư 1.618 xe TP Hồ Chí Minh tư 2012 - 2015. Dự án xe buýt nhanh TP Đà Nẵng; các dự án đầu tư xe buýt các tỉnh khác như: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Quảng Nam, Đà Nẵng, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau ....; các chương trình xe đưa đón CB-CNV các khu công nghiệp; yêu cầu về đổi mới phương tiện (xe giường nằm) cho vận tải hành khách liên tỉnh. Đây toàn bộ là các chương trình mà công ty đã và đang cung cấp và đã được khách hàng tín nhiệm; các chương trình xe chạy khí CNG; các sản phẩm của Công ty về cơ bản vẫn được khách hàng trên toàn quốc đặc biệt là các khách hàng lớn tin dùng và tiếp tục đầu tư như dự án Hà Nội và TP Hồ Chí Minh... Bộ Công Thương đang chuẩn bị trình Chính phủ Dự thảo quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô VN đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Đây được xem là cơ hội cuối cho sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô, vốn được đánh giá là một trong những ngành quan trọng trước ngưỡng thực hiện các cam kết về thuế trọng khu vực Asean (2018). Một trong những quan điểm trong việc xây dựng các giải pháp và cơ chế chính sách là xây dựng chính sách phát triển ngành thông qua giảm thuế và hỗ trợ chi phí với mục tiêu phát triển công nghiệp hỗ trợ, khuyến khích sản xuất và kích cầu tiêu dùng các dòng xe được quy hoạch chi tiết. Bên cạnh đó Chính phủ xem xét có ưu đãi đặc biệt cho nhà sản xuất đối với những dự án lớn mang lại hiệu quả cao cho nền kinh tế. Bên cạnh đó, hệ thống chính sách khác có liên quan cũng phải
  • 91.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT87 được thiết kế đồng bộ với chính sách phát triển ngành công nghiệp ôtô, phù hợp với xu thế hội nhập và thực hiện ổn định, nhất quán trong thời gian dài (tối thiểu 10 năm, nếu rà soát điều chỉnh thì 1 lần sau 5 năm), tạo sự tin tưởng đối với nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng, làm tiền đề cho các hoạt động đầu tư. Dự thảo quy hoạch của Bộ Công Thương cho thấy thị trường biến động nhiều, công nghiệp hỗ trợ ngành chưa phát triển, tỷ lệ nội địa hoá thấp; mức độ chuyển dịch công nghệ trong ngành còn rất thấp, sự liên kết, hợp tác, phân công sản xuất giữa các DN trong ngành còn rất yếu, chưa có DN lớn đủ khả năng cạnh tranh và xuất khẩu; chính sách phát triển chưa đồng bộ và phù hợp, nên các DN hoạt động theo phương thức nhập linh kiện phụ tùng về lắp ráp, chậm phát triển hạ tầng giao thông (chủ yếu do tổ chức giao thông kém), các chính sách quản lý vĩ mô kém ổn định (thuế, phí, lệ phí...), đã gây biến động cầu lớn, khó khăn cho định hướng sản xuất…Dự thảo nêu rõ những mục tiêu cụ thể của các dòng xe, các lĩnh vực như đối với xe tải và xe khách từ 10 chỗ trở lên, đối với xe đến 9 chỗ ngồi, xe chuyên dùng… Trong đó điểm mới đáng lưu ý là việc chú trọng phát triển dòng xe tải nhỏ đa dụng thay thế xe công nông, xe tự chế phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nông thôn, khuyến khích sản xuất xe nông dụng nhỏ nhiều chức năng (kết hợp vận tải hàng hoá với một hay nhiều tính năng như làm đất, bơm nước, phát điện, phun thuốc sâu...) để đáp ứng nhu cầu của đồng bào vùng trung du miền núi phía Bắc, miền Trung, Tây Nguyên; xác định rõ đối tác chiến lược, khuyến khích đầu tư các dự án đủ lớn để tạo dựng thị trường cho công nghiệp hỗ trợ. Khuyến khích sản xuất dòng xe thân thiện môi trường (xe tiết kiệm nhiên liệu, xe hybrid, xe sử dụng nhiên liệu sinh học, xe chạy điện)... Đặc biệt, đối với công nghiệp hỗ trợ, mục tiêu cụ thể xác định rõ việc hợp tác với các hãng ô tô lớn để lựa chọn những phụ tùng, linh kiện mà VN có thể đảm nhiệm vai trò mắt xích trong chuỗi sản xuất - cung ứng, trên cơ sở đó đầu tư công nghệ hiện đại,
  • 92.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT88 sản xuất phục vụ xuất khẩu; tiếp thu công nghệ, chế tạo được các chi tiết, linh kiện quan trọng như bộ truyền động, hộp số, động cơ, thân vỏ xe... cho một số loại xe; hình thành một số trung tâm/cụm liên kết công nghiệp ô tô tập trung trên cơ sở sắp xếp lại sản xuất, đẩy mạnh hợp tác - liên kết giữa các DN sản xuất, lắp ráp ô tô... Một điều đáng lưu ý là những vấn đề liên quan đến các chính sách đối với khu vực tiêu dùng, nhất là những vấn đề liên quan đến thuế đã được đưa ra và nhận được sự ủng hộ của các DN như: Điều chỉnh phương pháp xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt bảo đảm bình đẳng giữa xe sản xuất lắp ráp trong nước và xe nhập khẩu nguyên chiếc cùng loại. Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe khách và xe tải được quy định: Xe khách 10 đến dưới 16 chỗ thuế suất là 25%; xe khách từ 16 đến dưới 24 chỗ thuế suất là 5%. Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe cá nhân đến 7 chỗ: Xe có dung tích động cơ đến dưới 1.0 l thuế suất là 30%; xe dung tích từ 1.0 l đến dưới 1.5 l thuế suất là 35%, đối với các loại xe dung tích đến 1.5 l có tích hợp thêm tính năng vận chuyển hàng hóa, sản phẩm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn thuế suất tương ứng là 25% và 30%; xe có dung tích động cơ trên 3.0 l đến 4.0 l thuế suất là 60%.xe có dung tích động cơ trên 4.0 l thuế suất là 70%; bổ sung xe tải nhẹ sức chở đến 3T vào danh mục máy, thiết bị được hưởng hỗ trợ theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp; bổ sung xe nông dụng nhỏ nhiều chức năng vào danh mục máy, thiết bị được hưởng hỗ trợ theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp... 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty giai đoạn 2014-2016 3.1.2.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh
  • 93.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT89 a. Tiềm năng phát triển của thị trường - Đối với sản phẩm xe khách các loại: Thị trường xe khách, xe buýt ở Việt Nam vẫn có nhiều cơ hội để phát triển. Hiện nay, trên cả nước khoảng 35 triệu chiếc xe máy. Nhà nước đang có chủ trương thay thế xe máy bằng các phương tiện vận tải hành khách công công. Đây cũng là một cơ hội lớn để Công ty tham gia vào những dự án cung cấp xe bus các loại. Các dự án về giao thông đường bộ đang ngày một phát triển để phục vụ cho việc đi lại được thuận tiện, do đó thị trường xe khách trong giai đoạn 2011 -2016 sẽ phát triển một cách mạnh mẽ. - Đối với sản phẩm kết cấu thép:Thị trường sản phẩm kết cấu thép sẽ còn chìm lắng trong năm 2014 và 2015, duy chỉ có sản phẩm an toàn giao thông cung cấp cho các dự án đường cao tốc là có nhu cầu khá lớn. Công ty cần làm tốt công tác tìm kiếm để có nhiều hợp đồng về sản phẩm này; trong khi vẫn phảI luôn sẵn sàng sản xuất các sản phẩm kết cấu thép khác khi thị trường sôiđộng trở lại - Đối với thị trường Bạc bimetal: Thị trường trong nước còn rất rộng mở do tới nay công ty vẫn là đơn vị duy nhất trong nước làm sản phẩm này. Hiện nay cung chưa đáp ứng được cầu nên cần đẩy mạnh công tác marketing, tìm kiếm khách hàng để nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường.Tuy nhiên, do sản phẩm nhập lậu từ Trung Quốc vào Việt Nam giá rất rẻ nên công ty vẫn phải bán giá thấp, lợi nhuận từ thị trường trong nước cũng rất thấp. Thị trường nước ngoài có giá tốt đã được khai thác và cũng có nhu cầu rất lớn, công ty cần mở rộng thị trường xuất khẩu để tăng lợi nhuận. Từ 2014 -2016 công ty hoàn toàn có khả năng cung cấp sản phẩm này cho thị trường. b. Côngtác phát triển khách hàng Với mục tiêu giữ vững và phát triển thị trường tại thị trường nội địa và quốc tế, công tác chăm sóc và phát triển khách hàng là một trong những
  • 94.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT90 mục tiêu chú trọng hàng đầu của Công ty. Công ty sẽ đưa ra các chính sách ưu đãi, hậu mãi, chăm sóc khách hàng để giữ chân những khách hàng cũ, đồng thời tích cực quảng bá thương hiệu để thu hút những khách hàng mới. c. Côngtác Quảng bá thương hiệu và Chất lượng sản phẩm Sản phẩm chủ yếu của công ty trong giai đoạn 2011-2013 là sản phẩm xe khách lắp ráp trên khung gầm Hàn Quốc, Bạc Bimetal, sản phẩm kết cấu thép. Công ty vẫn tiếp tục đẩy mạnh hoạt động quảng bá thương hiệu cho các sản phẩm hiện tại của Công ty. Đặc biệt, Công ty sẽ đẩy mạnh việc xúc tiến thương mại đối với các đối tác nước ngoài để triển khai việc xuất khẩu sản phẩm Bạc Bimetal ra thị trường quốc tế. Về máy móc thiết bị, hiện nay, Công ty đã đầu tư đủ các máy móc, trang thiết bị tối thiểu để sản xuất phụ kiện và lắp ráp ô tô 1000 xe/năm; các dây chuyền sản xuất bạc bimetal hoàn chỉnh công suất 500.000 sp/năm; dây chuyền sản xuất cột anten, cột điện từ thép góc, các thiết bị hàn dầm tổ hợp… có công suất 3000 tấn/năm. Tuy nhiên, Công ty cũng cần đầu tư thêm các trang thiết bị tiên tiến để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. 3.1.2.2. Các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh Căn cứ kết quả kinh doanh các năm trước khi cổ phần hóa, trên cơ sở tình hình kinh tế còn nhiều diễn biến khó dự đoán, Công ty đề xuất các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh trong những năm sắp tới như sau:
  • 95.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT91 3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động ở công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự Xuất phát từ các phân tích đánh giá ở trên, có thể thấy vốn lưu động và quản trị vốn lưu động có vai trò rất quan trọng trong hoạt động tài chính của các doanh nghiệp nói chung và công ty Ngô Gia Tự nói riêng. Tuy nhiên bên cạnh các thành tựu trong hoạt động quản trị vốn lưu động thì vẫn còn tồn tại một số hạn chế gây ảnh hưởng xấu tới hiệu quả của hoạt động quản trị vốn lưu động. Chính vì thế, người viết muốn đề xuất một số giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả quả trị vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự. 3.2.1. Thay vỏ ô tô đã bị lỗi mốt do tồn kho lâu Mục tiêu của giải pháp này là giảm lượng hàng tồn kho tồn đọng tại công ty, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn ở khâu dự trữ. Cụ thể của giải pháp này là trước tiên công ty nên tiến hành nghiên cứu nhu cầu thị trường hiện nay là yêu thích kiểu dáng xe như thế nào? Sau đó tiến hành sản xuất dựa trên mẫu mã những kiểu dáng xe ô tô hiện thời đang được người tiêu dùng ưa chuộng. Sau đó thay vỏ những ô tô được cho là đã lối mốt sau đó đem ra tiêu thụ. Tuy nhiên thực hiện việc này có thể làm tăng chi phí sản xuất của công ty từ đó tăng giá thành sản phẩm. Nếu công ty vẫn bán theo giá cũ có thể sẽ bị lỗ do vậy công ty nên cân nhắc hoặc tăng hoặc tiết kiệm chi phí tới mức thấp nhất có thể tuy nhiên vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm để giữu uy tín cho công ty, chỉ thay những sản phẩm tồn kho quá lâu và thực sự lỗi mốt. Nếu có thể bán rẻ mà không cần thay vỏ thì công ty nên bán rẻ nhằm tiết kiệm chi phí tối đa cho công ty. 3.2.2. Bán bớt nguyên vậtliệu tồn trữ Mục tiêu của phương pháp này là nhằm giảm bớt lượng tồn kho nguyên vật liệu của công ty từ đó giảm lượng tồn kho chung của công ty, giúp
  • 96.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT92 thu hồi bớt lượng vốn ứ đọng trong khâu dự trữ đồng thời bổ sung vốn bằng tiền cho công ty. Cụ thể của giải pháp này là công ty nên bán bớt nguyên vật liệu bởi lẽ tình hình tiêu thụ của công ty đang gặp khó khăn do vậy tình hình sản xuất của công ty cũng bị trì trệ. Chính vì thế nguyên vật liệu tồn kho của công ty tiêu thụ chậm cho nên cách tốt nhất để thu hồi bớt vốn tồn đọng ở hàng tồn kho là bán bớt một phần nguyên vật liệu còn tồn kho. Đối với nguyên vật liệu còn tốt, công ty bán giá gốc mua vào tuy nhiên sẽ cho khách hàng chịu 1 tuần nếu khách hàng thực sự chưa có khả năng trả đủ toàn bộ tiền mua và miễn phí vận chuyển từ kho của công ty tới kho của khách hàng trong trường hợp khách hàng ở tỉnh Thái Bình, Hải Dương, Bắc Ninh, hoặc trong phạm vi Hà Nội. Với nguyên vật liệu chất lượng đã giảm, không còn đảm bảo 100% chất lượng thì công ty sẽ giảm giá 10-20% tùy mức độ suy giảm chất lượng của nguyên vật liệu nhưng thu tiền ngay. Với nguyên vật liệu đã hư hỏng, không còn đảm bảo chất lượng để đưa vào sản xuất thì công ty nên bán phế liệu để điều chỉnh vốn lưu động của mình. Khi thực hiện giải pháp này, công ty có thể thu hối được một phần vốn mà công ty bị tồn đọng trong hàng tồn kho nhưng công ty không nên giải phóng hết hàng tồn kho ngay cả khi có thể, mà nên giữ lại khoảng 40% nguyên vật liệu còn tốt, đảm bảo 100% chất lượng để đảm bảo sản xuất đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường khi nhu cầu thị trường tăng đột ngột. Nếu công ty giải phóng hết nguyên vật liệu thì sản xuất có nguy cơ bị gián đoạn và gia tăng rủi ro mất thị phần khi công ty không có khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường. 3.2.3. Tích cực thực hiện chính sách Marketing để quảng bá hình ảnh của công ty Áp dụng các chính sách Marketing hiệu quả để quảng bá hình ảnh cũng như các sản phẩm của công ty tới khách hàng, chẳng hạn: quảng cáo vào
  • 97.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT93 khung giờ vàng trên kênh truyền hình quốc gia VTV và một số kênh truyền hình về kinh doanh, đầu tư có lượng người xem lớn; đặt quảng cáo dài kỳ trên các báo kinh doanh, đầu tư, xây dựng, báo về ôtô; tài trợ cho các cuộc thi của sinh viên các trường xây dựng, giao thông vân tải vì thường các trường đó luôn được các công ty trong cùng ngành quan tâm, do đó sẽ góp phần giới thiệu hình ảnh côngty tới các đối tác tiềm năng… Khi thực hiện giải pháp này, kỳ vọng sẽ mở rộng thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm của công ty tuy nhiên sẽ gia tăng chi phí hỗ trợ bán hàng của công ty. Do vậy các nhà quản trị của công ty cần cân nhắc phương án quảng cáo tối ưu nhất: chỉ quảng cáo vào những khng giờ vàng, tại những kênh truyền hình có lượng người xem cao để đảm bảo tính hiệu quả và tính kinh tế của chiến dịch quảng cáo. 3.2.4. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty ra nước ngoài Mục tiêu của giải pháp này là tăng doanh thu tiêu thụ, bổ sung vốn bằng tiền đang thiếu hụt đồng thời giải phóng lượng tồn kho thành phẩm của công ty. Do hiện nay các sản phẩm của công ty chủ yếu sản xuất để phục vụ nhu cầu trong nước, xuất khẩu chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ (5% doanh thu) mà thị trường trong nước hiện đang khó khăn do tình hình cạnh tranh gay gắt, công ty không thể cạnh tranh được với sản phẩm nhập lậu giá rẻ, chất lượng kém (sản phẩm Bạc Bimental), nhu cầu thị trường giảm (đối với sản phẩm ô tô). Chính vì thế công ty nên cân nhắc thực hiện giải pháp này nhằm cải thiện tình hình tiêu thụ của công ty. Để thực hiện giải pháp này, trước hết công ty cần nâng cao năng lực sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm để tạo chỗ đứng cho công ty trên thị trường quốc tế. Với sản phẩm Bạc Bimetal, hiện nay công ty đang xuất khẩu sang Lào, Indonesia và Malaysia tuy nhiên thị phần nhỏ. Do vậy, trong thời gian tới công ty nên tìm kiếm xây dựng nhiều
  • 98.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT94 đại lý hơn ở các thị trường này để có thể mở rộng kênh phân phối sản phẩm của công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận sản phẩm của công ty. Ngoài ra công ty nên thực hiện các biện pháp Marketing để quảng bá rộng rãi hơn hình ảnh của công ty trên thị trường xuất khẩu (quảng cao trên TV, báo, đài địa phương..) Với mặt hàng ô tô, đầu ra chủ yếu hiện nay là bán cho các đại lý trong nước: Đại Lợi, Khang Thịnh, Minh Trường Sinh, Việt Phú Cường… và không xuất khẩu ra nước ngoài. Điều này sẽ hạn chế việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm này của công ty. Do vậy, công ty nên thực hiện xuất khẩu sản phẩm này ra các thị trường tiềm năng, chẳng hạn: các quốc gia châu Phi, các quốc gia Tây Á, Campuchia, Myanmar…Các quốc gia thuộc châu Phi (như Nam Phi, Nigeria…) được xem như thị trường tiềm năng của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam và chưa được khai thác hết. Kinh tế các nước châu Phi tăng trưởng nhanh trong thời gian qua. Một số nước có tiềm lực kinh tế khá lớn, nguồn dựu trữ ngoại tệ cao nhờ việc xuất khẩu dầu mỏ, khoáng sản. Nền kinh tế thị trường tự do đã thiết lập hoàn toàn hoặc một phần lớn tại các quốc gia châu Phi. Nhiều nước đang dỡ bỏ dần hàng rào phi thuế quan, giảm thuế nhập khẩu, nới lỏng kiểm soát đối với vật giá trong nước. Cùng với sự hỗ trợ của chính phủ 2 bên, hàng hóa Việt Nam đã có chỗ đứng và tương đối phù hợp với yêu cầu và thị hiếu của người dân tại khu vực này. Hơn nữa, hiện nay có ít doanh nghiệp sản xuất ô tô của Việt Nam xuất khẩu tới thị trường châu Phi. Do vậy đây hứa hẹn sẽ là một thị trường tiềm năng của công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự. Tuy nhiên bên cạnh những chính sách ưu đãi và các cơ chế mở cửa của nền kinh tế thì công ty có thể gặp phải những rào cản như: hiện tại những nước là thị trường tiềm năng với xuất khẩu Việt Nam như Nigeria, Nam Phi cũng áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại (chống bán phá giá, thuế tự vệ…) và có những rào cản về kỹ thuật nghiêm
  • 99.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT95 ngặt như một số sản phẩm phải theo tiêu chuẩn của nước nhập khẩu, hay bộ chứng từ gửi hàng xuất khẩu phải được cơ quan đại diện ngoại giao nước mua đóng ở nước bán chứng thực lãnh sự quán. Đặc biệt ở các nước châu Phi thanh toán thường sử dụng hình thức D/P (chuyển tiền đặt cọc, vì thế khi công ty thực hiện xuất khẩu sang các nước này, để phòng tránh rủi ro, công ty cần đưa ra mức phần trăm đặt cọc (30% trở lên để đảm bảo an toàn cho các đơn hàng và không nên sử dụng hình thức thanh toán D/A (nhờ thu chấp nhận chứng từ) hay chuyển tiền bằng Western Union cho việc thanh toán. Ngoài ra, thời gian vận chuyển hàng hóa từ Việt Nam sang châu Phi thường mất từ 1- 1,5 tháng/chuyến, do vậy công ty nên kết hợp hình thức xuất khẩu và nhập khẩu để giảm cước tàu. Ngoài ra Tây Á cũng được xem như một thị trường tiềm năng cho mặt hàng ô tô, phụ kiện ô tô của Việt Nam. Hiện nay, các nước ở Tây Á đang tích cực cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng đa dạng hóa, phát triển khu vực kinh tế tư nhân, giảm sự phụ thuộc vào dầu mỏ, khí đốt, đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng, xây dựng các trung tâm kinh tế - thương mại, tiếp tục mở cửa thị trường, tăng cường tự do hóa thương mại và hội nhập sâu rộng với các nước trên thế giới. Với dân số khoảng 300 triệu người, mức thu nhập bình quân đầu người vào loại cao trên thế giới, tốc độ đô thị hóa nhanh, Tây Á là khu vực thị trường có sức mua lớn với khả năng thanh toán cao, nhu cầu các loại hàng hóa của người dân ở các nước Tây Á ngày càng tăng mạnh. Điều này mở ra cơ hội cho hàng hóa các nước thâm nhập vào khu vực thị trường này, trong đó có Việt Nam. Các thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam tại khu vực Tây Á là UAE, Thổ Nhỹ Kỳ, Ả-Rập-Xê-Út, I-xra-en. Nhu cầu về phụ kiện, linh kiện, phụ tùng ô tô tại thị trường này rất lớn tuy nhiên tỷ lệ xuất khẩu mặt hàng này từ Việt Nam sang các quốc gia Tây Á còn hạn chế. Do vậy, công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự có thể tận dụng những ưu thế của
  • 100.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT96 mình (cso sự hỗ trợ vốn của Nhà nước- cổ đông lớn nhất của công ty, kinh nghiệm dày dặn trong lĩnh vực sản xuất ô tô và phụ tùng ô tô) để làm bược đệm, lên kế hoạch xuất khẩu ô tô ra thị trường Tây Á nhiều tiềm năng. Thêm vào đó, công ty nên thử sản xuất một số xe nhỏ giá rẻ và xuất khẩu sang thị trường Myanmar và Campuchia bởi 2 thị trường này được đánh giá là 2 thị trường tiềm năng cho xe ô tô giá rẻ. Công ty chỉ cần lắp động cơ tốt mang thương hiệu Nhật Bản là có thể bán được bởi người dân ở đây có thu nhập thấp, rất cần xe giá rẻ và khá dễ tính trong việc mua xe chứ không khó tính như tại Việt Nam. Để có thể xuất khẩu ô tô đòi hỏi công ty cần đẩy mạnh làm thương hiệu và dịch vụ hậu mãi để khuếch trương, tạo chỗ đứng vững chắc cho cạnh tranh với dòng xe giá rẻ khác. 3.2.5. Quan tâm nângcao chất lượng nguồn nhân lực Công tác quản trị vốn lưu động của công ty chưa thực sự hiệu quả mà nguyên nhân sâu xa chính là do năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản trị vốn của công ty. Chính vì vậy, một giải pháp cần thiết để nâng cao quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp chính là đầu tư nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ chịu trách nhiệm quản trị vốn của công ty. Cụ thể:  Phối hợp với các đơn vị chuyên về đào tạo kỹ năng quản trị vốn lưu động để tổ chức các khóa học cho cán bộ vốn của công ty nhằm nâng cao kỹ năng và kiến thức về quản trị vốn (Viện Quản trị tài chính AFC, Học viện tài chính, Đại học kinh tế quốc dân…)  Thay đổi chính sách tuyển dụng, ưu tiên các ứng viên trẻ có năng lực chứ không đặt nặng vào kinh nghiệm nhằm tận dụng những kiến thức mới cũng như những sáng tạo hiệu quả trong quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
  • 101.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT97  Thay đổi chính sách đãi ngộ nhân viên, quan tâm tới đời sống nhân viên nhằm thu hút nhân tài về công ty. Trên đây là các giải pháp mà người viết đề xuất với mong muốn cải thiện hiệu quả quản trị hàng tồn kho, nợ phải thu và vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Từ đó sẽ cải thiện hiệu quả quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp. 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp Để các giải pháp mà người viết đề xuất có thể phát huy hiệu quả tối đa, một số điều kiện sau được coi là cần thiết để trở thành tiền đề cho việc thực hiện các giải pháp trên: 3.3.1. Ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tiếp cận nguồn vốn vay Để việc xuất khẩu các sản phẩm của doanh nghiệp có thể diễn ra thuận lợi thì điều kiện đầu tiên là ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tiếp cận nguồn vốn vay mở rộng thị trường ra nước ngoài. Hiện nay, công ty đang gặp khó khăn về vốn do vốn bị ứ đọng nhiều ở hàng tồn kho. Do vậy, để xuất khẩu được sản phẩm ra thị trường nước ngoài và mở rộng thị trường tiêu thụ, công ty rất cần vốn. Nhưng ngân hàng thường e ngại khi cho công ty vay vốn để xuất khẩu ô tô vì cho rằng đầu tư sản xuất ô tô có nhiều rủi ro. Chính vì vậy, việc hỗ trợ vốn cho công ty từ ngân hàng được xem là điều kiện tiên quyết hàng đầu để có thể phát huy hiệu quả của các giải pháp nêu trên. 3.3.2. Công tác quản lý hàng xuất nhập khẩu phát huy hiệu quả Sở dĩ đây cũng được xem là một điều kiện thực hiện giải pháp bởi lẽ nếu công tác quản lý xuất nhập khẩu kém hiệu quả như hiện nay thì công ty sẽ không thể cạnh tranh nổi với những mặt hàng nhập lậu từ Trung Quốc với giá rẻ hơn. Do vậy, để việc tiêu thụ sản phẩm của công ty có thể diễn ra thuận lợi đòi hỏi có sự giúp sức từ khâu quản lý hàng xuất nhập của nước ta để bảo vệ
  • 102.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT98 các doanh nghiệp trong nước trước những sản phẩm nhập lậu giả rẻ chất lượng kém. 3.3.3. Nhà nước chấp hành nghiêm các quy định trong hợp đồng đã kí kết với công ty khi sử dụng mặt hàng an toàn giao thông của công ty trong các công trình xây dựng cao tốc Đây cũng được xem là một điều kiện thực hiện giải pháp bởi lẽ, chủ đầu tư cho các công trình xây dựng cao tốc có sử dụng sản phẩm an toàn giao thông của công ty Ngô Gia Tự đều là Nhà nước. Mặc dù đã kí kết hợp đồng với những điều khoản quy định rõ ràng về việc áp dụng lãi suất nợ quá hạn trong trường hợp chủ đầu tư không trả đúng hạn tuy nhiên chủ đầu tư là Nhà nước thường xuyên trả chậm, không đúng thời hạn như quy định, gây khó khăn cho công ty do thiếu vốn sản xuất kinh doanh đồng thời tăng thêm chi phí tìa chính cho công ty vì hầu như toàn bộ vốn của công ty là vay từ ngân hàng. Do vậy, để nâng cao hiệu quả công tác thu hồi nợ phải thu thì điều kiện quan trọng là nhà nước tôn trọng các điều khoản thanh toán cũng như tiến độ thanh toán đã kí kết với công ty.
  • 103.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT99 KẾT LUẬN Tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý hiệu quả nguồn tài chính là một trong những điều kiện tiên quyết đảm bảo cho việc sử dụng hiệu quả nguồn tài chính đó. Quản trị vốn lưu động là yêu cầu cơ bản quan trọng hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp nếu muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế hiện nay. Tại công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự, trong quá trình phát triển, công ty đã khắc phục những khó khăn và đạt được những kết quả to lớn, đặc biệt ban lãnh đạo công ty đã năng động sáng tạo trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cấp nhà xưởng, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, tạo ra nhiều mặt hàng đa dạng phong phú có uy tín, nhờ đó luôn có chỗ đứng trên thị trường. Song song với quá trình phát triển, công tác quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động cũng ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại của công ty. Tuy nhiên công tác quản trị vốn lưu động của công ty còn nhiều bất cấp chưa được giải quyết. Dựa vào những tồn tại đó và kiến thức chuyên môn được đào tạo trong trường đại học, tác giả mạnh dạn đề xuất một số giải pháp trong luận văn này với hi vọng sẽ có thể góp phần giải quyết phần nào những hạn chế trong công tác quản trị vốn lưu động và nâng cao hiệu quả công tác quản trị vốn lưu động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Trong quá trình hoàn thành luận văn, tác giả đã lao động khoa học nghiêm túc để phân tích đánh giá khách quan và chính xác nhất thực trạng công tác quản trị vốn lưu động của công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự hiện nay để từ đó đưa ra những nhận xét kết luận về công tác quản trị vốn lưu động của công ty và những giải pháp hữu hiệu nhất nhằm cải thiện nâng cao hiệu quả công tác quản trị vốn lưu động của công ty. Song do kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế và lý luận còn non kém do vậy sơ suất và
  • 104.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT100 sai sót là điều không thể tránh khỏi. Và luận văn này chắc chắn còn phải bổ sung, hoàn chỉnh cho đầy đủ hơn. Vì vậy, tác giả chân thành cầu thị các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học và bạn đọc để luận văn này được hoàn thiện hơn, từ đó có thể góp phần nâng cao chất lượng công tác quản trị vốn lưu động của công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung. Tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. VŨ VĂN NINH-người thầy đã hướng dẫn, góp ý và chỉ bảo tận tình để tác giả có thể hoàn thành luận văn này. Ngoài ra, một lời cảm ơn chân thành cũng xin được gửi tới ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự vì sự giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình thực tập tại công ty để tác giả có cơ sở cũng như tài liệu quý báu để hoàn thành luận văn này. Hà nội, ngày15 tháng 6 năm 2014
  • 105.
    Luận Văn TốtNghiệp Học Viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Vân Anh Lớp:CQ48/11.1_LT101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Bùi Văn Vần & TS. Vũ Văn Ninh (đồng chủ biên) (2013), “Giáotrình Tài chính Doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội. 2. Công ty cổ phần cơ khí Ngô Gia Tự (2011, 2012, 2013), Báo cáo tài chính, Hà Nội. 3. PGS.TS.Nguyễn Trọng Cơ & TS. Nghiêm Thị Thà (2010), “Giáo trình Phân tích Tàichính Doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội.