SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM VĂN ÚT
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN U MINH THƢỢNG ,
TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM VĂN ÚT
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN U MINH THƢỢNG ,
TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
Tiến sĩ: Trần Nghị
TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
-------
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi
thực hiện từ tháng 10 năm 2016 và hoàn thành vào tháng 6 năm 2017. Các số
liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực. Các kết qủa nghiên cứu của luận
văn không trùng với bất kỳ công trình nào khác.
PHẠM VĂN ÚT
LỜI CẢM ƠN
------
Trƣớc hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi
lời cảm ơn đến thầy Tiến sĩ Trần Nghị đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ em
hoàn thành luận văn này
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, phòng quản lý sau đại
học thuộc học viên hành chính quốc gia Hồ Chí Minh đã trực tiếp giản dạy và
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
Xin cảm ơn Huyện ủy, Ủy ban Nhân dân huyện, các cơ quan, ban,
ngành của huyện U Minh Thƣợng, các xã và hộ gia đình đã tạo điều kiện,
cung cấp thông tin cần thiết để hoàn thành luận văn
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, gia đình,
ngƣời thân đã động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài
Kiên Giang, ngày 20 tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn
Phạm Văn Út
Mục lục
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn....................................... 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................ 6
3.1. Mục đích nghiên cứu .......................................................................... 6
3.2. Nhiệm vụ của luận văn ....................................................................... 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.................................................................7
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu.......................................................................... 7
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn................................................... 7
6. Những đóng góp của luận văn .................................................................8
7. Kết cấu của luận văn................................................................................ 8
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI....................................................... 9
1.1 Những vấn đề chung về chính sách........................................................ 9
1.1.1 Khái niệm ...................................................................................... 9
1.1.2 Đăc điểm của chính sách .............................................................. 10
1.1.3 Các loại chính sách....................................................................... 12
1.2 Nông thôn và Nông thôn mới............................................................ 12
1.2.1 Khái niệm nông thôn.................................................................. 12
1.2.2 Khái niệm về nông thôn mới......................................................... 14
1.2.3 Mục tiêu xây dựng nông thôn mới ............................................... 15
1.2.4 Đặc điểm xây dựng nông thôn mới.............................................. 15
1.2.5 Nội dung chính sách xây dựng nông thôn mới............................. 19
1.3 Thực hiện chính sách.......................................................................... 21
1.3.1Chu trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới .............. 21
1.3.2 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ..................... 25
1.3.3 Phổ biến, tuyên truyền chính sách................................................ 26
1.3.4 Phân công, phối hợp thực hiện chính sách ................................... 27
1.3.5 Duy trì chính sách........................................................................ 27
1.3.6 Điều chỉnh chính sách.................................................................. 28
1.3.7 Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách.................. 29
1.3.8 Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm............................................... 30
1.4 Vai trò ý nghĩa của chính sách xây dựng nông thôn mới..................... 31
1.4.1 Vai trò ......................................................................................... 33
1.4.2 Ý nghĩa........................................................................................ 34
1.5 Những bài học kinh nghiệm................................................................ 35
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................ 37
Chƣơng 2:THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG....... 38
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN........................................... 38
U MINH THƢỢNG, TỈNH KIÊN GIANG .................................................. 38
2.1 Đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội huyện U Minh Thƣợng .............. 38
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên........................................................................ 38
2.1.2 Dân số và lao động ...................................................................... 40
2.1.3 Dân tộc và tôn giáo...................................................................... 41
2.1.4 Đặc điểm sử dụng đất .................................................................. 42
2.2 Tình hình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện U Minh Thƣợng, tỉnh kiên giang giai đoạn 2012-2016................... 43
2.2.1 Công tác tổ chức, điều hành......................................................... 43
2.2.2 Công tác tuyên truyền.................................................................. 50
2.2.3 Công tác đào tạo, bồi dƣỡng ........................................................ 52
2.2.4 Kết quả thực hiện nội dung xây dựng NTM................................. 52
2.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới................................................................................................... 69
2.4.1 Chủ quan ..................................................................................... 70
2.4.2 Khách quan.................................................................................. 71
2.5 Đánh giá chung việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện U Minh Thƣợng tỉnh Kiên Giang giai đoạn từ năm 2012-
2016 ......................................................................................................... 73
2.5.1 Ƣu điểm....................................................................................... 74
2.5.2 Hạn chế ....................................................................................... 77
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 81
Chƣơng 3 ..................................................................................................... 83
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN U MINH
THƢỢNG, TỈNH KIÊN GIANG ................................................................. 83
3.1 Quan điểm và định hƣớng................................................................... 83
3.1.1 Quan điểm ................................................................................... 83
3.1.2 Định hƣớng.................................................................................. 84
3.2 Các giải pháp tiếp tục thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng, tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới . 87
3.2.1 Giải pháp về nhận thức và tuyên truyền....................................... 87
3.2.2 Giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực............................ 89
3.2.3 Giải pháp hỗ trợ nguồn nhân lực phát triển.................................. 91
3.2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả trong thực thi chính sách xây dựng
nông thôn mới ...................................................................................... 93
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp....................................................... 97
KIẾN NGHỊ............................................................................................... 100
Tiểu kết chƣơng 3 ...................................................................................... 102
KẾT LUẬN................................................................................................ 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 105
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình lãnh đạo đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có rất nhiều
chủ trƣơng, chính sách nhằm không ngừng hoàn thiện chính sách phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Những chính sách này đang khơi dậy và phát huy cao
độ các nguồn lực để phát triển nông nghiệp, nông thôn của đất nƣớc.
Khi Việt Nam gia nhập WTO, tham gia vào các diễn đàn hợp tác kinh tế
lớn của khu vực và thế giới, sức ép của hội nhập và phát triển ngày một lớn,
đặt ra yêu cầu rất cao đối với nền kinh tế nƣớc ta, trong đó lĩnh vực nông
nghiệp là lĩnh vực phải đối mặt với nhiều thách thức nhất. Trƣớc yêu cầu phát
triển và hội nhập hiện nay, thực hiện mục tiêu đẩy nhanh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nƣớc, đã đến lúc đòi hỏi phải có nhiều chính sách đột phá và
đồng bộ nhằm giải quyết toàn diện các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hoá nông
thôn. Giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn có ý nghĩa
chiến lƣợc đối với sự ổn định và phát triển đất nƣớc.
Kiên Giang là một tỉnh nông nghiệp, nông dân đang chiếm trên 70% dân
số và chiếm đến 53,67 % lao động xã hội, 118 xã nông nghiệp/145 xã,
phƣờng, thị trấn; GDP khu vực nông - lâm - ngƣ nghiệp chiếm 39,21% GDP
của tỉnh; nông nghiệp - nông thôn Kiên Giang đã và đang có vai trò, vị trí đặc
biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế của tỉnh nhà, vừa bảo đảm an sinh
xã hội, vừa là nền tảng cho công nghiệp, thƣơng mại dịch vụ phát triển. Mặc dù
vậy, các chính sách phát triển nông nghiệp trƣớc đây thực thi ở Kiên Giang
thƣờng thiên về thúc đẩy phát triển ngành, có phần xem nhẹ vai trò, lợi ích
của chủ thể chính, động lực chính của phát triển nông nghiệp là nông dân.
Phần lớn các chính sách hầu nhƣ chƣa quan tâm xử lý tổng thể và hợp lý mối
quan hệ giữa các vùng, các lĩnh vực trong ngành, giữa nông thôn và đô thị, chƣa
đặt ra và giải quyết triệt để mối quan hệ giữa các yếu tố chính của mô hình phát
2
triển nông nghiệp, nông thôn…Đây là nguyên nhân chủ yếu, khiến cho sau nhiều
thập kỷ chuyển đổi nền nông nghiệp sang thị trƣờng, đến nay về cơ bản nông
nghiệp, nông thôn Kiên Giang vẫn mang tính khép kín, tự cấp tự túc. Thời
gian qua, tỉnh Kiên Giang đã triển khai tốt các Chƣơng trình của Trung ƣơng,
các tổ chức quốc tế cho nên công tác xoá đói giảm nghèo, đời sống vật chất và
tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng lên, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo
giữa thành thị và nông thôn, môi trƣờng thiên nhiên và môi trƣờng xã hội ở
nông thôn đƣợc cải thiện. Tuy vậy, nhìn chung, các chính sách của Nhà nƣớc
đối với nông nghiệp, nông thôn chƣa thực sự hiệu quả, thiếu bền vững, ở
nhiều mặt có thể nói chƣa đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn, chƣa đƣa sản xuất nông nghiệp ở nông thôn thành sản xuất hàng hoá thực
sự.
Một trong những nguyên nhân cơ bản là chƣa định hƣớng rõ mô hình
phát triển, thể hiện ở việc nhận thức chƣa thấu đáo các vấn đề nhƣ: Tầm nhìn
(mục tiêu), mô hình phát triển, các nguồn lực và thiếu sự xác định lợi ích thực tế
của các bên liên quan trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Vì vậy, dẫn đến
tình trạng thiếu cụ thể, thiếu tính khoa học trong quy trình thực hiện và triển
khai chính sách; có nhiều chính sách, nhƣng hiệu quả kinh tế, hiệu ứng xã hội
của các chính sách không tƣơng xứng với nguồn lực đầu tƣ hoặc thiếu bền
vững.
Góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đồng thời tiếp tục
cụ thể hóa việc thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ bảy Ban
Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn đi
vào cuộc sống, đẩy nhanh tốc độ CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn, việc cần
làm trong giai đoạn hiện nay là xây dựng cho đƣợc các mô hình nông thôn mới
đủ đáp ứng yêu cầu phát huy nội lực của nông dân, nông nghiệp và nông thôn,
đủ điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới.
3
Để thực hiện các mục tiêu trên, cần có nhiều chính sách phát triển nông
nghiệp, nông thôn mang tính đồng bộ, trong đó chính sách có ý nghĩa quyết
định là chính sách xây dựng mô hình nông thôn mới. Chính sách này vừa
mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn
đề cụ thể, đồng thời phải giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác,
các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục
đƣợc tình trạng tuỳ tiện, rời rạc, ngẫu hứng hoặc duy ý chí trong các chính
sách nói chung và chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng từ
trƣớc đến nay ở Việt Nam.
U Minh Thƣợng đƣợc thành lập trên cơ sở chia tách 03 huyện An Biên,
An Minh và Vĩnh Thuận từ tháng 5/2007, mới thành lập không nhiều thuận lợi
về tài nguyên thiên nhiên và điều kiện khí hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật nhìn
chung còn yếu kém, trình độ phát triển hiện còn thấp so với bình quân cả tỉnh;
cơ sở hạ tầng điện, đƣờng, trƣờng, trạm và các dịch vụ công cộng thiếu và
yếu…Để có bƣớc phát triển nhanh, bền vững, thực hiện chủ trƣơng của Đảng
và Nhà nƣớc, hiện nay, U Minh Thƣợng đang triển khai nhiều chính sách
kinh tế - xã hội mang tính bứt phá. Trong nông nghiệp và nông thôn, các cơ
quan thực hiện chính sách đang tìm tòi mô hình phát triển nông thôn thật sự
phù hợp, có khả năng bảo đảm ổn định chính trị, kinh tế -xã hội, phát huy đƣợc
các truyền thống lịch sử văn hoá, thích ứng nhanh với những đòi hỏi của nền
kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế, đáp ứng đƣợc yêu cầu CNH, HĐH đất
nƣớc và nông nghiệp nông thôn…Mô hình nông thôn nhƣ vậy, thể hiện trong
ý tƣởng của Trung ƣơng Đảng, Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, cũng nhƣ của Hội Nông dân Việt Nam là mô hình nông thôn mới.
Xây dựng mô hình nông thôn mới đòi hỏi phải có chính sách cụ thể.
Hiện nay, đã và đang triển khai, Trung ƣơng đã có một số đề án đang triển
khai mô hình này…Nhƣng chính sách chƣa cụ thể, có những chính sách ban
4
hành đã lâu nên lạc hậu so với cuộc sống nhƣ: Cơ chế phân cấp về quyết định
đầu tƣ và phân bổ vốn theo hƣớng tăng cƣờng quyền quyết định cho cơ sở là
phù hợp, nhƣng thiếu các biện pháp đồng bộ và tăng cƣờng kiểm tra, kiểm
soát đã dẫn tới tình trạng phê duyệt quá nhiều dự án đầu tƣ mà không tính
đến khả năng cân đối về nguồn vốn dẫn tới tình trạng đầu tƣ bị phân tán, dàn
trải, thời gian thi công kéo dài gây lãng phí, thất thoát nguồn lực của Nhà nƣớc.
Cơ chế, chính sách để xây dựng nông thôn mới hiện còn chƣa đồng bộ, ngoài 07
nội dung đƣợc hỗ trợ 100% theo Quyết định 800/QĐ-TTg của Thủ tƣớng
Chính phủ, phần còn lại mức hỗ trợ cho từng đối tƣợng chƣa rõ, chính sách hỗ
trợ xây dựng nông thôn mới cho các xã theo khu vực chƣa đƣợc xác định cụ
thể, thiếu cơ chế gắn kết, lồng ghép, phối hợp giữa các chƣơng trình, dự án trên
một địa bàn . Đối với huyện U Minh Thƣợng, chính sách xây dựng nông thôn
mới có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong thực hiện các nhiệm vụ mang tính
chiến lƣợc để tạo đột phá trong công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn.Quá
trình công tác, học tập và nghiên cứu tôi chọn đề tài về "Thực hiện chính sách
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng tỉnh Kiên Giang"
làm Luận văn thạc sĩ Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm đổi mới, phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải
quyết vấn đề nông dân là những chủ đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của
nhiều cơ quan quản lý, các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học trên thế
giới cũng nhƣ ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, còn một số nghiên cứu khác, trong đó nhiều nghiên cứu
giới thiệu trên các tạp chí khoa học. Điểm chung nhất của các nghiên cứu này
và sau khi phân tích thực tiễn giải quyết vấn đề quản lý Nhà nƣớc nói chung
và việc xây dựng chỉ đạo chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn ở nƣớc
ngoài, các tác giả đều cố gắng gợi mở, nêu lên những kinh nghiệm để có thể
5
vận dụng cho giải quyết những vấn đề thực tiễn của Việt Nam.
Công trình: “Phát triển nông thôn" do GS. Phạm Xuân Nam (chủ biên)
Nxb Khoa học xã hội ấn hành năm 1997, là một công trình nghiên cứu chuyên
sâu về phát triển nông thôn.
Công trình: “Kinh nghiệm tổ chức quản lý nông thôn Việt Nam trong
lịch sử” do GS. Phan Đại Doãn và PGS. Nguyễn Quang Ngọc làm chủ biên,
Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành năm 1994, là công trình nghiên cứu những
vấn đề lịch sử trong phát triển nông thôn nƣớc ta.
Đặc biệt, công trình nghiên cứu do PGS. TS. Vũ Trọng Khải chủ trì
đƣợc Nxb nông nghiệp ấn hành năm 2004 là một công trình nghiên cứu công
phu về mô hình phát triển của nông thôn Việt Nam. Công trình nghiên cứu này
đƣợc xuất bản trên cơ sở đề tài cấp Nhà nƣớc do tác giả làm chủ nhiệm với
tiêu đề: “Tổng kết và xây dựng mô hình phát triển kinh tế- xã hội nông thôn
mới, kết hợp truyền thống làng xã với văn minh thời đại”.
Công trình nghiên cứu: “Bảo hộ hợp lý nông nghiệp Việt Nam trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế” do GS,TS Bùi Xuân Lƣu, Nxb Thống kê ấn hành
năm 2004. Trong công trình này, các tác giả đã phân tích những đặc trƣng của
hội nhập kinh tế quốc tế trong nông nghiệp; phân tích khái quát những thành
tựu cũng nhƣ hạn chế của nông nghiệp nƣớc ta trong hội nhập kinh tế quốc tế;
đồng thời khuyến nghị về sửa đổi các chính sách và hoàn thiện vai trò của Nhà
nƣớc để nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta hội nhập thành công.
- Đề tài “Đổi mới quản lý nhà nƣớc đối với nông nghiệp Việt Nam” của
Hoàng Sỹ Kim, luận văn thạc sĩ hành chính công năm 2001 đã chú trọng đến
những giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp của Việt
Nam.
- Đề tài “Nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc của cán bộ, công chức Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
6
đại hóa nông nghiệp, nông thôn” của Lê Thị Bình, luận văn thạc sĩ hành chính
công năm 2001 đã chú trọng đến những giải pháp nâng cao năng lực quản lý
của cán bộ, công chức quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp, nông thôn.
- Đề tài “Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới – từ thực tiễn
huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh của Huỳnh Trần Huy, luận văn
thạc sĩ quản lý công năm 2013 đã chú trọng đến những giải pháp quản lý nhà
nƣớc về xây dựng nông thôn mới.
- Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Hóc Môn TP. Hồ Chí Minh
của bộ môn khoa học hành chính cơ sở Học viện Hành chính tại TP. Hồ Chí
Minh. Đề tài này chủ yếu nghiên cứu các xã ở huyện Hóc Môn.
Những công trình đó đã cung cấp những luận cứ, luận chứng, những dữ
liệu rất quan trọng cho việc thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp, nông
thôn và giải quyết vấn đề nông dân trong thời kỳ mới ở nƣớc ta. Tuy nhiên,
các công trình ấy không đi sâu nghiên cứu quá trình thực hiện chính sách về
nông nghiệp, nông thôn nói chung và mô hình nông thôn mới nó riêng. Những
kết quả nghiên cứu đã nêu cũng là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng mà tác
giả tiếp thu và sử dụng trong quá trình hoàn thành luận văn này và trong
những công trình nghiên cứu của mình về sau.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu, đánh giá quá trình thực hiện chính sách trong
phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam và tỉnh Kiên Giang từ khi đổi
mới đến nay; Luận văn nghiên cứu quá trình thực hiện chính sách trong xây
dựng nông thôn mới ở huyện U Minh Thƣợng, đề xuất các kiến nghị và giải
pháp làm cơ sở để các cơ quan, ban, ngành thực hiện tốt hơn các chu trình
thực hiện chính sách trong phát triển nông nghiệp, nông thôn ở địa phƣơng,
xây dựng thành công nông thôn mới.
7
3.2 Nhiệm vụ của luận văn
Làm rõ cơ sở lý luận về chính sách và việc thực hiện chính sách.
Phân tích quá trình hình thành và phát triển của chính sách trong phát
triển nông nghiệp, nông thôn nói chung, xây dựng mô hình nông thôn mới nói
riêng của Đảng và Nhà nƣớc ta từ sau đổi mới đến nay.
Phân tích quá trình thực hiện chính sách xây dựng mô hình nông thôn
mới ở địa phƣơng.
Trên cơ sở đó, luận văn đƣa ra những kiến nghị mang tính giải pháp
nhằm thực hiện một cách khoa học các chu trình thực hiện chính sách trong
xây dựng mô hình nông thôn mới, góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện giai đoạn 2017-2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu các hoạt động thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng, tỉnh
Kiên Giang.
- Về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề thực thi chính sách xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng, tỉnh Kiên Giang, giai
đoạn 2012-2017 và giải pháp thực hiện đến năm 2020.
- Phạm vi về nội dung: Quy trình thực thi chính sách về xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng, tỉnh Kiên Giang.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phƣơng pháp thống kê mô tả, kết hợp phƣơng pháp so sánh, phân
tích.
8
- Phƣơng pháp điều tra các thông tin cơ bản về thực trạng xây dựng
nông thôn mới.
- Phƣơng pháp hệ thống.
6. Những đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu góp phần làm cơ sở để Huyện ủy, Ủy ban nhân dân
huyện U Minh Thƣợng tiếp tục thực hiện chính sách về xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện trong thời gian tới. Luận văn có thể dùng làm tài liệu
phục vụ học tập, giảng dạy và vận dụng vào quản lý nhà nƣớc về xây dựng
nông thôn mới
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn đƣợc chia làm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chính sách và thực hiện chính sách về xây
dựng nông thôn mới.
Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng, tỉnh Kiên Giang.
Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp tiếp tục thực hiện chính sách xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng, tỉnh Kiên Giang.
9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1 Những vấn đề chung về chính sách
1.1.1 Khái niệm
Chính sách là một công cụ quan trọng của quản lí . Mọi tổ chức, mọi
cấp quản lí đều phải sử dụng các công cụ quản lí nhƣ chiến lƣợc , kế hoạch,
chính sách và quyết định quản lí để tác động lên đối tƣợng quản lí theo một
cách thức nào đó nhằm đạt mục tiêu mong muốn.
Hiểu một cách đơn giản chính sách là một chƣơng trình hành động do
các nhà quản lí đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó. Một số chính sách đƣợc
đề ra và thực hiện trong phạm vi một doanh nghiệp, một tổ chức, một cộng
đồng nhỏ, các chính sách nhƣ vậy chỉ liên quan đến một số ít ngƣời. Các chính
sách khác có thể do chính phủ, một bộ đề ra có liên quan đến lợi ích rộng lớn
hơn.
Nhìn chung có thể coi chính sách là một công cụ của quản lí để đều
hành các hoạt động kinh tế xã hội theo những mục tiêu nhất định.
Vậy, chính sách là một tập hợp các chủ trƣơng và hành động về phƣơng
diện nào đó của chính phủ bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt đƣợc
và cách làm để thực hiên các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự
phát triển toàn diện trên cá lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, môi trƣờng.
Chính sách phát triển nông thôn là tâp hợp các chủ trƣơng và hành
động của chính phủ nhằm tạo cho nông thôn phát triển bằng cách tác động vào
việc cung cấp các yếu tố đầu vào nhƣ: đất đai, lao động, vốn, cơ sở hạ
tầng…Tác động tới đầu vào và đầu ra ở nông thôn, tác động về việc thây đổi tổ
chức. Trong đó thị trƣờng đầ vào và đầu ra đƣợc thực hiện, tác động vào
chuyển giao công nghệ.
10
Ở đây chúng ta đi sâu nghiên cứu về các chính sách có tác động đến
đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của nhiều ngƣời, đó là chính sách công mà cụ
thể là chính sách xây dựng nông thôn mới . Đây là nhƣng chính sách do nhà
nƣớc đề ra có phạm vi tác động rộng lớn đến đời sống chính trị , kinh tế, xã hội
trên phạm vi quốc gia, vùng, miền…
1.1.2 Đăc điểm của chính sách
Chính sách có các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: Chính sách mang tính cộng đồng
Chính sách mang tính cộng đồng là đo chính sách bắt nguồn từ ý chí
chính trị của nhà nƣớc đƣợc thể hiện dƣới dạng thể chế bằng văn bản quy phạm
pháp luật. Ý chí chính trị của mỗi nhà nƣớc đều đƣợc xác lập trên cơ sở mục
tiêu phát triển chung toàn xã hội mà nhà nƣớc là ngƣời có trách nhiệm tổ chức
thực hiện.
Thứ hai: Chính sách mang tính hệ thống, đồng bộ
Về mặt hình thức, tính hệ thống của chính sách thể hiện là những tập
hợp các quyết định hình thành trong những giai đoạn khác nhau vƣợt ra ngoài
giai đoạn hoạch định chính sách ban đầu. Ở cấp hoạch định, chính sách cũng
không nhất thiết, thể hiện rõ ràng trong một quyết định duy nhất. Mà có thể
đƣợc phản ảnh trong một chuỗi các quyết định có liên hệ với nhau, giúp chúng
ta nhận thức đƣợc nội hàm của chính sách .
Về mặt nội dung, tính hệ thống của chính sách bao hàm sự thống nhất
giữa các mục tiêu và biện pháp thực hiện trong mỗi loại chính sách. Ngoài ra
giữa các loại chính sách và giữa chính sách và công cụ quản lí vĩ mô khác nhau
cũng hợp thành một hệ thống hƣớng đến mục tiêu phát triển chung toàn xã hội.
Thứ ba: Chính sách mang tính ổn tƣơng đối
Về mặt lý thuyết, nội dung chính sách về mặt cơ bản là ổn định trong
một giai đoạn nhất định. Bởi chính sách là kết quả của ý chí chính trị của nhà
11
nƣớc nên nó không dễ gì thay đổi. Tuy nhiên trên thực tế chúng ta cũng có thể
thấy chính sách công có sự thay đổi theo thời gian. Vì trong quá trình tồn tại
chính sách vẫn cần đƣợc điều chỉnh về mục tiêu hay biện pháp cho phù hợp với
điều kiện thực tế, hoặc do những thay đổi trong định hƣớng chính trị ban đầu,
hoặc kinh nghiệm về thực thi chính sách có thể đƣợc phản hồi vào quá trình ra
quyết định chính sách . Điều này không có nghĩa là các chính sách luôn thay
đổi , mà do quá trình thực thi chính sách luôn năng động, thích ứng. Ngay cả
nhận thức chính trị về các vấn đề chính sách cũng thay đổi qua các thời kỳ.
Thứ tƣ: Chính sách vừa là sản phẩm của hoạt động quản lý Nhà
nƣớc vừa là công cụ thực hiện chức năng quản lý xã hội
Nhìn một cách thực chất, về cơ bản chính sách đƣợc xem là đầu ra của
quá trình quản lý Nhà nƣớc, là sản phẩm trí tuệ của đội ngủ cán bộ, công chức,
thậm chí là sản phẩm chung của xã hội. Về đặc điểm này có thể nhận biết qua
việc chấp nhận mục tiêu và các biện pháp thực thi chính sách của các tầng lớp
nhân dân trong xã hội, cũng nhƣ kết quả triển khai thực hiện những chính sách
này. Từ chỗ nhận thức đƣợc “ chính sách là sản phẩm của hoạt động quản lý
Nhà nƣớc”. ngƣời dân có thể đánh giá đƣợc kết quả hoạt động của chính phủ
qua chất lƣợng của chính sách. Nếu mục tiêu chính sách do Nhà nƣớc đề xuất
phù hợp với nguyện vọng của nhân dân thì mới dễ dàng đi vào cuộc sống. Còn
ngƣợc lại một chính sách có mục tiêu không rõ ràng, không cụ thể, không vì lợi
ích của cộng đồng dân cƣ thì khó chấp nhận hoặc tính khả thi không cao.
Các biện pháp đề xuất trong chính sách thích hợp sẽ đƣợc ứng dụng
rộng rãi, tạo ra động lực mạnh trong việc khuyến khích các tổ chức, cá nhân
tích cực phát huy nội lực, tìm kiếm các nguồn lực bên ngoài vào thực hiện mục
tiêu một cách có hiệu quả.
Việc duy trì chính sách ra sao cũng phản ánh trình độ quản lý, điều
hành, phối hợp các quá trình kinh tế - xã hội của quốc gia. Nhƣ vậy việc triển
12
khai thực hiện chính sách cũng là thƣớc đo giá trị để đánh gá kết quả quản lý
xã hội của bộ máy Nhà nƣớc
1.1.3 Các loại chính sách
Trƣớc nhu cầu hoàn thiện hệ thống pháp luật phục vụ hội nhập kinh tế
quốc tế, thời gian qua nhiều chính sách đƣợc ban hành tạo khung pháp lý cho
các hoạt động kinh tế xã hội. Có nhiều loại chính sách trong đó có các loại nhƣ:
- Chính sách đối ngoại của Nhà nƣớc: Là những chủ trƣơng, chính sách
mang tính đối ngoại của quốc gia
- Chính sách kinh tế: Là chính sách phát triển các ngành kinh tế
- Chính sách xã hội: Là chính sách ƣu đãi, trợ giúp cho một số tầng lớp của xã
hội nhất định nhƣ chính sách đối với công tác giáo dục ở vùng cao, vùng sâu,
chính sách xã hội đối với thƣơng binh, liệt sĩ…
Trong các loại chính sách chung thì có các loại chính sách đối với từng
lĩnh vực. Ví dụ: Trong chính sách kinh tế có các chính sách mậu dịch tự do,
chính sách bảo hộ thuế quan, chính sách tài chính, trong chính sách xã hội thì
có chính sách dân tộc. Tóm lại có nhiều loại chính sách khác nhau, có chính
sách chung, chính sách cụ thể tùy thuộc vào nội dung và lĩnh vực kinh tế xã hội
Ở góc độ đề tài của luận văn chỉ nghiên cứu đến các chính sách nghiên
cứu xã hội về xây dựng nông thôn mới
1.2 Nông thôn và Nông thôn mới
1.2.1 Khái niệm nông thôn
Hiện nay trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau, chƣa có định
nghĩa chuẩn xác về nông thôn, có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu
trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ
tầng không phát triển bằng vùng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng dựa vào
các chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trƣờng phát triển hàng hóa để xác định vùng
nông thôn vì cho rằng nông thôn có trình độ phát triển thấp hơn và khả năng
13
tiếp cận thị trƣờng so với đô thị là thấp hơn. cũng có ý kiến cho rằng nên dùng
chỉ tiêu mật độ dân cƣ với số lƣợng dân trong vùng để xác định. Theo quan
điểm này vùng nông thôn có quy mô dân số và mật độ thấp hơn vùng đô thị.
Một quan điểm khác lại nêu ra vùng nông thôn là vùng có dân cƣ làm
nông nghiệp chủ yếu, số đông ngƣời dân trong vùng bằng chính nghề sản xuất
nông nghiệp, những ý kiến này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng
quốc gia, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho
nến kinh tế, đối với những nƣớc đang thực hiện công nghiệp hóa, đô thị hóa
chuyển từ sản xuất thuần nông sang phát triển các ngành phát triển công nghiệp
và dịch vụ, xây dựng các khu đô thị nhỏ, thị trấn, thì từ rải rác các vùng nông
thôn thì khái niệm về nông thôn có những đổi khác so với khái niệm trƣớc đây.
Các khái niệm trƣớc đây đã cho thấy một điều rằng khái niệm nông
thông dƣờng nhƣ đƣợc quan tâm một cách khiêm tốn hơn so với khái niệm về
đô thị vì cách nhình nhận về nông thôn luôn đi theo những xác định những nội
dung của nông thôn chứ ít khi đƣa ra một định nghĩa chung cho khái niệm
nông thôn.
Ở Việt Nam, theo Thông tƣ 41/2013 /TT-BNNPTNT ngày 4/10/2013
của bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn nêu khái niệm "nông thôn là một
phần lãnh thổ đƣợc quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã,
nông thôn là tên gọi chung của thôn, làng, xóm, ấp, bản, buôn, phum, sóc,... là
tổ chức tự quản của cộng đồng dân cƣ có chung địa bàn cƣ trú trong một xã.
Theo quan điểm chung về chỉ tiêu "Nông thôn là khái niệm của hệ thống
cộng đồng xã hội, lãnh thổ đƣợc hình thành trong quá trình phân công lao động
xã hội mà ở đó mật độ dân cƣ tƣơng đối thấp, lao động nông nghiệp chiếm tỷ
trọng cao, mối quan hệ cộng đồng chặc chẽ, lối sống, phƣơng thức sống của
cộng đồng dân cƣ nông thôn khác biệt cộng đồng dân cƣ thành thị.
14
1.2.2 Khái niệm về nông thôn mới
Hiện nay chƣa có khái niệm chính thức về nông thôn mới (NTM) Nông
thôn phát triển nhƣ thế nào ở mức độ nào thì đƣợc gọi là nông thôn mới vấn
đề này có thể thay đổi tùy theo từng quốc gia và tùy theo từng thời điểm phát
triển lịch sử khác nhau ngƣời ta có thể nhìn nhận về Nông thôn mới khác
nhau.
Tại hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ƣơng Đảng (Khóa X) ban hành Nghị
quyết số 26 -NQ/TW ngày 5/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Nghị quyết đã xác định mục tiêu xây dựng Nông thôn mới đến năm 2020
Nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội từng
bƣớc hiện đại cơ cấu kinh tế và các hình thức sản xuất lợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển công nghiệp dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy định: xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi
trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ, An ninh trật tự đƣợc giữ vững, đời sống vật chất
tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao, theo định hƣớng XHCN.
Hiện nay để xác định nông thôn mới chính phủ ban hành Quyết định số
491-QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ, ban hành bộ tiêu chí
quốc gia về xây dựng nông thôn mới, Quyết định số 800/QĐ-TTG ngày
4/6/2010 phê duyệt chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới (2010-2020) và Quyết định số 342 /QĐ-TTG ngày 20/3/2013 của Thủ
tƣớng chính phủ về sữa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí về quốc gia về xây
dựng nông thôn mới, hiện nay để xác định nông thôn mới Chính phủ ban
hành Quyết định số 1980 -QĐ/TTg, ngày 17/10/2016 của Thủ tƣớng Chính
phủ trong đó chính phủ đã quy định cụ thể theo 19 tiêu chí bao gồm: 1. Quy
hoạch và thực hiện Quy hoạch 2. Giao thông, 3. Thủy lợi, 4. Điện, 5. Trƣờng
học, 6. Cơ sở vật chất văn hóa, 7. Chợ nông thôn, 8. Bƣu điện, 9. Nhà ở dân
cƣ, 10. Thu nhập, 11. Tỷ lệ hộ nghèo, 12. Tỷ lệ lao động có việc làm thƣờng
15
xuyên, 13. hình thức tổ chức sản xuất, 14. Giáo dục, 15. Y tế, 16. Văn hóa,
17. Môi trƣờng, 18. Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, 19. An ninh
trật tự xã hội đƣợc giữ vững ổn định.
Trong mỗi tiêu chí xác định cụ thể mức độ phát triển đảm bảo đạt tiêu
chuẩn nông thôn mới, có thể khái quát nông thôn mới theo 5 nội dung cơ bản
sau: nông thôn mới là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất
phát triển bền vững theo hƣớng kinh tế hàng hóa; đời sống vật chất và tinh
thần của ngƣời dân nông thôn càng đƣợc nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc
đƣợc giữ vững và phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
1.2.3 Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
1. Xây dựng cộng đồng văn minh, cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức
tổ chức sản xuất tiên tiến.
2. Gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp dịch vụ và du lịch, gắn
phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bƣớc thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
3. Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa,
dân tộc; trình độ dân trí đƣợc nâng cao; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ.
4. Hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, An ninh trật tự đƣợc giử
vững, đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân không ngừng đƣợc cải
thiện và nâng cao.
1.2.4 Đặc điểm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế-xã
hội mà là vấn đề kinh tế chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp cho
nhân dân có niềm tin trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết, giúp đỡ nhau, xây
dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
16
Khi nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới cần nhận
thức rõ mục tiêu, quan điểm, chức năng của hoạt động xây dựng nông thôn
mới. qua đó thấy đƣợc vay trò của xây dựng nông thôn mới trong quá trình
phát triển, cũng nhƣ xác định đƣợc vai trò, nội dung của quản lý nhà nƣớc đối
với xây dựng nông thôn mới, các đặc điểm xây dựng nông thôn mới đó là:
Một là: Tính kinh tế
Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hƣớng hiện đại, hiệu quả bền
vững trên cơ sở phát huy những lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, xây
dựng nông thôn có nền sản xuất hàng hóa nhỏ, hƣớng đến thị trƣờng, giao
lƣu, hội nhập.
Để đạt đƣợc điều đó kết cấu hạ tầng của nông thôn phải đƣợc hiện đại,
tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lƣu mua bán, thúc đẩy nông nghiệp,
nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi ngƣời cùng tham gia vào thị
trƣờng, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh giảm bớt sự phân hóa giàu
nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị,
đời sống vật chất và tinh thần của dân cƣ nông thôn đƣợc nâng cao, sản xuất
hàng hóa có chất lƣợng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng vùng, địa
phƣơng.
Hai là: Tính văn hóa-xã hội
Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế xã hội
hiện đại, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ, các giá trị truyền thống làng xã
đƣợc phát huy tối đa tạo ra bầu không khí xã hội tích cực, bảo đảm trạng thái
cân bằng trong đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn, giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội,... nhằm hình thành môi trƣờng thuận lợi cho phát
triển kinh tế nông thôn, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ, giúp nhau
xóa đói giảm nghèo vƣơn lên làm giàu chính đáng, ngƣời nông dân có cuộc
sống ổn định, giàu có, trình độ văn hóa, khoa học kỷ thuật và tay nghề cao, lối
17
sống văn minh, hiện đại nhƣng vẫn giử vững đƣợc nét văn hóa, bản sắc truyền
thống "Tối lửa, tắt đèn" có nhau. tin tƣởng vào sự quản lý của Nhà nƣớc,
tham gia tích cực với phong trào chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, ANQP,
đối ngoại,... nhằm vừa tự hoàn thiện bản thân, nâng cao chất lƣợng cuộc sống
của mỗi gia đình, vừa góp phần xây dựng quê hƣơng văn minh giàu đẹp.
Ba là: Tính dân chủ
Dân chủ nông thôn đƣợc mở rộng và đi vào thực chất, ngƣời dân vì
cộng đồng phát huy vai trò làm chủ trong quá trình giám sát đánh giá trực tiếp
các dự án đầuu tƣ tại địa phƣơng, các chủ thể nông thôn (lao động nông thôn,
chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức phi chính phủ, nhà nƣớc, tƣ nhân,...)
có khả năng, điều kiện và trình độ để tham gia tích cực vào quá trình ra quyết
định về chính sách phát triển nông thôn, thông tin minh bạch, thông suốt với
hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan, phân phối công bằng, ngƣời nông
dân thật sự "đƣợc tự do và quyết định trên luống cày và thửa ruộng của mình"
lựa chọn phƣơng án sản xuất, kinh doanh và làm giàu cho mình, cho quê
hƣơng theo đúng chính sách pháp luật của Nhà nƣớc. Phát huy dân chủ trên
tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn lệ làng, hƣơng ƣớc với pháp luật, để điều
chỉnh hành vi của con ngƣời, bảo đảm tính pháp lý, tôn trọng kỷ cƣơng, phép
nƣớc, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ
sở, tôn trọng hoạt động của các hộ, các đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi
ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực về xây dựng nông thôn mới.
Bốn là: Tính phối hợp
Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn
xã hội, cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chủ đạo, điều hành quá trình
xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Đây là công việc
mới vừa làm vừa rút kinh nghiệm, do đó sự phối hợp giữa các ngành, mặt
trận, các đoàn thể, ban chỉ đạo và ban quản lý xã phải chặt chẽ, đồng bộ để
18
hạn chế những thiếu xót . Căn cứ vào đặc điểm tình hình cụ thể, lợi thế và nhu
cầu thiết thực của địa phƣơng, của ngƣời dân để chọn nội dung nào làm trƣớc,
nội dung nào làm sau, phân công, phân cấp trong thực hiện nhƣng cần có sự
chỉ đạo tập trung liên tục và huy động sự tham gia của toàn bộ hệ thống chính
trị, của ban chỉ đạo các cấp trong công tác phối hợp, kiểm tra, giám sát các
hoạt động quản lý xây dựng Nông thôn mới, nhằm thúc đẫy thực hiện một
cách hiệu quả.
Năm là: Tính định hƣớng
Nhà nƣớc đóng vai trò định hƣớng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn,
chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hƣớng dẫn thực hiện các hoạt
động cụ thể do chính cộng đồng ngƣời dân tại địa phƣơng bàn bạc dân chủ để
quyết định và tổ chức thực hiện, trên tinh thần đó các chính sách kinh tế xã
hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình nông thôn mới. Bên
cạnh đó nhà nƣớc thí điểm một số xã làm cơ sở để nhân rộng cho các xã còn
lại nhằm xây dựng thành công mô hình nông thôn mới xã hội chủ nghĩa.
Sáu là: Tính đa dạng
Xây dựng nông thôn mới phải huy động tổng hợp các nguồn lực: Vốn
cộng đồng, vốn doanh nghiệp, tác tổ chức tín dụng xã hội, vốn nhà nƣớc, vốn
nhà nƣớc chủ yếu đầu tƣ các công trình thiết yếu, có sức lan tỏa tạo động lực,
tạo niềm tin cho ngƣời dân và toàn xã hội tham gia, huy động nguồn lực từ
cộng đồng là quyết định, sự tham gia của doanh nghiệp và xã hội là quan
trọng, sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nƣớc là cần thiết, bên cạnh đó đa dạng hình
thức sản xuất, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo mô hình kinh
doanh đa ngành, hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
phù hợp với phƣơng án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông
thôn.
19
1.2.5 Nội dung chính sách xây dựng nông thôn mới
So với trƣớc đây xây dựng nông thôn thƣờng thông qua các chƣơng
trình hay dự án mới chỉ giải quyết một số khía cạnh riêng lẽ ở nông thôn thì
xây dựng nông thôn mới là phát triển nông thôn một cách toàn diện có 5 nội
dung với 19 tiêu chí. (Theo quyết định số 491-QĐ/TTg của Thủ tƣớng chính
phủ)
Một là: Về Quy hoạch: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch (có quy định
sử dụng đất, quy định phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, môi trƣờng; quy hoạch
phát triển các khu dân cƣ)
Hai là: Về hạ tầng kinh tế kỷ thuật, gồm tiêu chí 2 giao thông (tỷ kệ
100% km đƣờng trục xã, liên xã đƣợc nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn
theo cấp kỷ thuật của Bộ giao thông vận tải. Tỷ lệ 100% khu đƣờng ngỏ, xóm
sạch và không có lầy lội vào mùa mƣa); Tiêu chí 3 Thủy lợi (Hệ thống thủy
lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh, tỷ lệ từ 65% km kênh
mƣơng do xã quản lý đƣợc kiên cố hóa) Tiêu chí 4, Điện (Tỷ lệ hộ sử dụng
điện thƣờng xuyên, an toàn) Tiêu chí 5 Trƣờng học (các trƣờng đạt chuẩn
quốc gia) Tiêu chí 6 Cơ sở vật chất, văn hóa (Có khu thể thao, nhà văn hóa
xã, thôn) Tiêu chí 7 Chợ nông thôn (Đạt chuẩn bộ xây dựng) Tiêu chí 8, Bƣu
điện (có điểm bƣu điện, internet) Tiêu chí 9 Nhà ở dân cƣ (không có nhà tạm,
dột nát; tỷ lệ hộ có nhà đạt chuẩn của bộ xây dựng)
Ba là: về kinh tế và tổ chức sản xuất, gồm tiêu chí 10 thu nhập (thu
nhập bình quân đầu ngƣời/ năm cao hơn trung bình 1,4 lần so với mức bình
quân chung) Tiêu chí 11, hộ nghèo (Tỷ lệ hộ nghèo chung thấp hơn 4%) Tiêu
chí 12, Cơ cấu lao động (tỷ lệ hộ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh
vực nông thôn, nghề nghiệp trung bình thấp hơn 30%) Tiêu chí 13, hình thức
tổ chức sản xuất (Có tổ hợp tác, hợp tác xã làm ăn có hiệu quả).
Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã;
20
Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn;
Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại
hình kinh tế ở nông thôn.
Bốn là. Về văn hóa xã hội, môi trƣờng gồm: Tiêu chí 14 Giáo dục: Đạt
phổ cập giáo dục trung học, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục
học trung học phổ thông, bổ túc, học nghề đạt 85 % tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt trên 35% Tiếp tục thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực
về giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới;
Tiêu chí 15: Y tế (xã đạt chuẩn y tế; Tỷ lệ ngƣời dân tham gia các bảo
hiểm y tế đạt từ 70% trở lên) Tiếp tục thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc
gia trong lĩnh vực về y tế đáp ứng yêu cầu bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn
mới;
Tiêu chí 16 :Văn hóa (Có từ 70% Thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng
văn hóa theo quy định của bộ văn hóa thể thao-du lịch) Tiếp tục thực hiện
chƣơng trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực về văn hóa đáp ứng yêu cầu bộ
tiêu chí Quốc gia nông thôn mới;
Tiêu chí 17 Môi trƣờng; (Tỷ lệ hộ sử dung nƣớc sạch đạt chung là
85%; các cơ sở sản xuất đạt về môi trƣờng, không có các hoạt động suy giảm
về môi trƣờng và có các hoạt động phát triển môi trƣờng xanh, sạch, đẹp;
Nghĩa trang xây dựng theo quy định; chất thải đƣợc thu gom và xử lý; Tiếp
tục thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực về nƣớc sạch và
vệ sinh môi trƣờng đáp ứng yêu cầu bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới.
Năm là: Về hệ thống chính trị gồm: Tiêu chí 18, hệ thống tổ chức chính
trị xã hội vững mạnh, (cáng bộ xã đạt chuẩn, có đủ các tổ chức trong hệ thống
chính trị cơ sở theo quy định, Đảng bộ, chính quyền xã đạt trong sạch vững
mạnh, các tổ chức chính trị của xã điều đạt danh hiệu từ tiên tiến trở lên) Tiêu
chí 19, an ninh trật tự xã hội (an ninh trật tự xã hội giữ vững). Mới đây Thủ
21
tƣớng Chính phủ đã có Quyết định số 1980 -QĐ/TTg quy định về bộ tiêu chí
nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ nội vụ, đáp ứng
yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút
cán bộ trẻ đƣợc đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác, đặc biệt là các vùng sâu,
vùng xa, vùng đặt biệt khó khăn để nhanh chống chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở
các vùng này. Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ
chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
Ban hành nội quy, quy ƣớc làng xóm về trật tự, an ninh; phòng, chống
các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu; điều chỉnh và bổ sung chức năng
nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng
nông thôn mới.
1.3 Thực hiện chính sách
1.3.1 Chu trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân có vai trò to lớn từ trong quá trình
lịch sử hình thành quốc gia dân tộc và trong sự nghiệp đấu tranh giành độc
lập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Qua các giai
đoạn cách mạng, nông dân luôn là lực lƣợng hùng hậu, trung thành nhất đi
theo Đảng, góp phần làm nên những trang sử vẻ vang của dân tộc.
Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết về phát triển nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống của ngƣời nông dân.
Trực tiếp và toàn diện nhất là Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị Trung
ƣơng 7, khóa X, về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó có nhiệm vụ
xây dựng nông thôn mới.
Về mục tiêu cụ thể, Nghị quyết xác định, đến năm 2015: 20% số xã đạt
chuẩn nông thôn mới và đến năm 2020,: 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới
22
trên tổng số 9.121 xã của cả nƣớc theo 19 tiêu chí đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ
ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16-4-2009.
Nông thôn mới có thể khái quát theo 5 nội dung cơ bản: Thứ nhất, đó là
làng, xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; Thứ hai, sản xuất phải phát
triển bền vững theo hƣớng kinh tế hàng hóa; Thứ ba, đời sống vật chất và tinh
thần của nông dân, nông thôn ngày càng nâng cao; Thứ tư, bản sắc văn hóa
dân tộc đƣợc giữ gìn; Thứ năm,xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Trên cơ sở bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới gồm 5 nhóm
nội dung (nhóm quy hoạch, nhóm hạ tầng kinh tế - xã hội, nhóm kinh tế và tổ
chức sản xuất, nhóm văn hóa - xã hội - môi trƣờng, nhóm hệ thống chính trị),
Chính phủ đã ban hành Quyết định 800 QĐ-TTg, ngày 04-6-2010 về Chƣơng
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, nêu
rõ 19 tiêu chí và 7 nhóm giải pháp.
Có thể nói, Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới là một chƣơng trình
trọng tâm, xuyên suốt của Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn; là chƣơng trình khung, tổng thể phát triển nông thôn với 11
nội dung lớn, tổng hợp của 16 chƣơng trình mục tiêu quốc gia và 14 chƣơng
trình hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai ở địa bàn nông thôn trên phạm vi cả
nƣớc. Xây dựng nông thôn mới thực chất là chƣơng trình do nhân dân lựa
chọn, đóng góp công sức thực hiện và trực tiếp hƣởng lợi. Chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới có ý nghĩa rất lớn cả về kinh tế - chính trị - xã hội vì nó
mang lại lợi ích thiết thân cho cƣ dân nông thôn, thông qua đó, chƣơng trình
sẽ điều hòa lợi ích, thành quả công cuộc đổi mới cho ngƣời dân khu vực nông
thôn.
Để chính sách mang lại hiệu quả cao, đúng mục tiêu mà chính sách đó
đề ra cũng nhƣ theo một chu trình nhất định, đó là quá trình mà chính sách
23
trải qua từ khi bắt đầu hình thành đến khi kết thúc và chu trình thực hiện
chính sách xây dựng nông thôn mới cũng không ngoại lệ.
Dƣới góc độ các hoạt động đƣợc thực hiện thì chính sách xây dựng
nông thôn mới bao gồm các hoạt động chính là thiết kê chính sách, tổ chức
triển khai thực thi chính sách và tổ chức giám sát đánh giá thực hiện chính
sách.
Thực thi chính sách là quá trình biến các chính sách thành những kết
quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nƣớc
nhằm thực hiện những mục tiêu mà chính sách đó đã đề ra.
Thực hiện chính sách có vai trò quan trọng; nó là cơ sở để giải quyết
các vấn đề bức xúc của xã hội đặt ra, nếu không có việc thực hiện chính sách
để đạt đƣợc những kết quả nhất định thì những chủ trƣơng, chế độ chỉ là
những khẩu hiệu, nếu công tác tổ chức thực thi chính sách góp phần hoàn
chỉnh bổ sung chính sách. Có những vấn đề trong giai đoạn hoạch định chính
sách chƣa phát sinh, bộc lộ hoặc đã phát sinh nhƣng các nhà hoạch định chƣa
nhận thấy đến giai đoạn thực thi mới phát hiện. Quá trình thực thi chính sách
với những hành động thực tiễn sẽ góp phần điều chỉnh bổ sung và hoàn thiện
chính sách phù hợp với thực tiển, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. Việc phân
tích, đánh giá một chính sách (mức độ tốt, xấu) chỉ có thể đầy đủ, có sức
thuyết phục là sau khi thực hiện chính sách. Qua đó tổ chức thực thi của cơ
quan chức năng mới có thể biết chính sách đó đƣợc đại đa số nhân dân chấp
thuận hay không, đi vào cuộc sống hay không.
Thực hiện chính sách là một khâu hợp thành chu trình chính sách là
khâu trung tâm kết nối các bƣớc trong chu trình chính sách. Việc tổ chức thực
thi chính sách xây dựng Nông thôn mới đƣợc thực hiên từ cấp chính quyền
trung ƣơng đến chính quyền địa phƣơng, mỗi cấp chính quyền điều có những
nhiệm vụ khác nhau, để thực hiện mục tiêu mà chính sách đã đề ra, trong đó
24
cấp chính quyền địa phƣơng việc thực thi thƣờng đƣợc thể hiện rỏ nét hơn.
Trƣớc tiên ta cần hiểu về các chủ thể có liên quan trong việc thực hiên chính
sách xây dựng nông thôn mới.
Chủ thể thực thi chính sách.
Việc thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới ở nƣớc ta hiện nay
đƣợc thực hiện theo 4 cấp:
+ Đối với cấp trung ƣơng: Chính phủ, Bộ Nông nghiệp-Phát triển nông
thôn, các bộ ngành có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện ban hành các văn
bản dƣới luật hƣớng dẫn thực hiện các quy định, các tiêu chí, cơ chế chính
sách,... để thực hiện xây dựng nông thôn mới.
+ Ở cấp tỉnh, thành phố (Thuộc trung ƣơng) Sở nông nghiệp và phát
triển nông thôn tham mƣu xây dựng kế hoạch, hƣớng dẫn tổ chức thực hiện
các chính sách trên địa bàn.
+ Ở cấp huyện, xã: là cấp thực hiện trực tiếp truyền tải các chính sách
đến cán bộ đảng viên và nhân dân, ở cấp huyện thì phòng nông nghiệp và
phát triển nông thôn (cơ quan thƣờng trực) giúp ban chỉ đạo huyện và ủy ban
Nhân dân huyện tổ chức triển khai và thực hiện chính sách theo 19 tiêu chí
đến tận ngƣời dân, hƣớng dẫn các xã đăng ký thực hiện từng tiêu chí cũng
nhƣ lộ trình thực hiện của từng đơn vị.
Song bên cạnh đó còn có sự tham gia tích cực của các tổ chức chính trị
xã hội, hội quần chúng trên cơ sở chức năng nhiệm vụ đƣợc pháp luật quy
định hoặc cho phép, phối hợp cùng các cơ quan chức năng tham gia giám sát,
vận động các nguồn lực, và nhân dân để thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới, các tổ chức phi chính phủ, xã hội tự nguyện trên cơ sở mục đích,
tôn chỉ hoạt động đƣợc pháp luật cho phép vận động các nguồn kinh phí của
tổ chức, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm thực hiện các hoạt động có liên quan
đến xây dựng nông thôn mới để giúp địa phƣơng khắc phục khó khăn, vƣơn
25
tới cuộc sống mới, góp phần hình thành xây dựng nông thôn mới ở địa
phƣơng.
- Chủ thể thụ hƣởng.
Chủ thể thụ hƣởng là hệ thống chính trị và của mọi ngƣời dân với mục
đích cuối cùng là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Với tầm quan trọng của giai đoạn thực hiện chính sách nên các chủ thể
có liên quan cần đặc biệt quan tâm chỉ đạo sát sao công tác tổ chức triển khai
thực hiện các chủ thể có liên quan cần phải thực hiện nhiều nội dung quản lý
khác nhau.
Chu trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới phải trải qua
các bƣớc cơ bản sau:
1.3.2 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Tổ chức thực thi chính sách là quá trình phức tạp diễn ra trong một thời
gian dài, vì thế việc lập kế hoạch là bƣớc cần thiết và quan trọng, điều này sẽ
giúp cơ quan nhà nƣớc triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động. Kế
hoạch phải đƣợc xây dựng trƣớc khi đƣa chính sách vào cuộc sống các cơ
quan triển khai từ trung ƣơng điều phải lập kế hoạch gồm những nội dung
sau;
- Kế hoạch về tổ chức, điều hành: Gồm những dự kiến về hệ thống các
cơ quan chủ thể và phối hợp triển khai thực hiện chính sách; số lƣợng và chất
lƣợng nhân sự tham gia tổ chức thực thi, cơ chế thực thi,...
- Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực nhƣ: nguồn lực về tài chính,
trang thiết bị hỗ trợ,...
- Kế hoạch về thời gian triển khai thực hiện: Dự kiến thời gian duy trì
chính sách, dự kiến các bƣớc tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền
chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi bƣớc đều có mục tiêu cần đạt
đƣợc và thời gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu.
26
- Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách: Là những dự kiến về
tiến độ, hình thức, phƣơng pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi chính
sách.
- Dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức điều hành: Về trách
nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ công chức và các cơ quan nhà
nƣớc tham gia tổ chức điều hành chính sách.
- Dự kiến kế hoạch thực thi chính sách ở cấp nào do lãnh đạo cấp đó
xem xét thời gian, kế hoạch thực thi chính sách, mạng giá trị pháp lý, đƣợc
các chủ thể có liên quan chấp hành thực hiện, việc điều chỉnh kế hoạch cũng
do cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định.
1.3.3 Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Đây là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đƣợc thông qua, việc
trƣớc tiên cần làm trong quá trình này là tuyên truyền, vận động nhân dân
tham gia thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, đây là một hoạt động
quan trọng, có ý nghĩa lớn đối với cơ quan nhà nƣớc và các đối tƣợng thực thi
chính sách, phổ biến tuyên truyền chính sách tốt sẽ giúp các đối tƣợng tham
gia thực thi chính sách và mọi ngƣời dân tham gia thực thi hiểu về mục đích,
yêu cầu của chính sách, về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn
cảnh của từng địa phƣơng, đơn vị và tính khả thi của chính sách,... để họ tự
giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nƣớc, đồng thời giúp cho mỗi cán
bộ, công chức có trách nhiệm thực thi nhận thức đầy đủ tính chất, trình độ của
chính sách đối với đời sống xã hội để chủ động, tích cực tìm kiếm các giải
pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện
có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách đƣợc giao.
Việc làm này cần đƣợc tăng cƣờng đầu tƣ về trình độ chuyên môn,
phẩm chất chính trị, về trang thiết bị kỷ thuật,... nhằm nâng cao chất lƣợng
tuyên truyền, vận động đây là đòi hỏi của thực tế khách quan.
27
1.3.4 Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Việc phân công, phối hợp của các cơ quan đơn vị tổ chức thực hiện
chính sách theo kế hoạch đƣợc phê duyệt chính sách đƣợc thực hiện trên
phạm vi rộng lớn, tối thiểu cũng một vùng, miền vì thế mà số lƣợng cá nhân
và tổ chức tham gia thực thi chính sách là rất lớn, số lƣợng tham gia bao gồm
các đối tƣợng tác động của chính sách, nhân dân thực hiện và bộ máy thực thi
của nhà nƣớc, không chỉ có vậy các hoạt động thực hiện mục tiêu chính sách
diễn ra cũng hết sức phong phú, đa dạng theo không gian và thời gian, chúng
đan xen nhau, thúc đẩy nhau hay kìm hãm nhau theo quy luật,...
Bởi vậy muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả thì phải tiến
hành phân công phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính
quyền địa phƣơng, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình
ảnh hƣởng đến thực hiện mục tiêu chính sách, trong thực tế thƣờng hay phân
công các cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện một chính sách cụ
thể nào đó, chính sách có thể tác động đến một bộ phận dân cƣ nhƣng kết quả
tác động lại liên quan nhiều yếu tố, quá trình thuộc các bộ phận khác nhau
nên cần phải phối hợp chúng lại để đạt yêu cầu quản lý.
Hoạt động phân công, phối hơp diễn ra theo quá trình thực hiện chính
sách đƣợc ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách.
1.3.5 Duy trì chính sách
Có nghĩa là làm cho chính sách đƣợc tồn tại và phát huy hiệu quả trong
môi trƣờng thực tế, muốn cho chính sách đƣợc duy trì đòi hỏi phải có sự đồng
tâm hiệp lực của cả ngƣời tổ chức, ngƣời thực thi và môi trƣờng tồn tại. Đối
với các cơ quan nhà nƣớc ngƣời chủ động thực thi chính sách phải thƣờng
xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện.
Nếu thực hiện còn vƣớng những khó khăn do môi trƣờng thực tế biến động
thì các cơ quan nhà nƣớc sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động nhằm
28
tạo lập môi trƣờng thuận lợi việc thực thi chính sách, đồng thời chủ động điều
chỉnh chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh mới.Khi thật sự cần thiết, nhằm
bảo đảm lợi ích chung của xã hội, các cơ quan nhà nƣớc có thể kết hợp sử
dụng biện pháp hành chính để duy trì chính sách.
Đối với ngƣời chấp hành chính sách có trách nhiệm tham gia thực hiện
đầy đủ theo yêu cầu của nhà nƣớc và vận động lẫn nhau tích cực chấp hành
phải làm cho ngƣời dân nhận thức về vai trò, quyền, nghĩa vụ của mình trong
việc chấp hành chính sách, phát huy mạnh mẽ vai trò làm chủ của nhân dân
để nhân dân tích cực tham gia quản lý xã hội. Trong đó vừa chấp hành chính
sách vừa tham gia tìm kiếm, đề xuất các biện pháp thực hiện mục tiêu với cơ
quan nhà nƣớc để bổ sung chính sách ngày càng hoàn thiện hơn. Đồng thời
đối tƣợng thực thi chính sách cũng là chủ thể tồn tại trong môi trƣờng sống, vì
thế mà họ có thể tác động lại cho môi trƣờng thuận lợi hơn.
1.3.6 Điều chỉnh chính sách
Đây là một hoạt động rất cần thiết diễn ra thƣờng xuyên trong quá trình
tổ chức thực hiện chính sách, nó đƣợc thực hiện bởi cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình
hình thực tế, theo quy định thì cơ quan nào ban hành chính sách thì có quyền
điều chỉnh, bổ sung chính sách đó, nhƣng trên thực tế thì việc điều chỉnh các
biện pháp, cơ chế chính sách diễn ra rất năng động, linh hoạt vì thế mà các
ngành, các cấp chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách để thực hiện
có hiệu quả miễn là không làm thay đổi mục tiêu của chính sách, Nếu cần
hoàn thiện mục tiêu chính sách thì cơ quan nhà nƣớc của ngành, địa phƣơng
phải chủ động đề xuất để cơ quan ban hành thực hiện.
Một nội dung rất quan trọng trong điều chỉnh chính sách là: để chính
sách tiếp tục tồn tại thì chỉ đƣợc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện
mục tiêu hoặc bổ sung hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu cầu của thực tế. Nếu
29
điều chỉnh làm thay đổi mục tiêu nghĩa là làm thay đổi chính sách thì coi nhƣ
chính sách không còn tồn tại.
Hoạt động điều chỉnh chính sách đòi hỏi phải chính xác, hợp lý nếu
không sẽ làm sai lệch, biến dạng chính sách, làm cho chúng trở nên kém hiệu
quả, thậm chí không tồn tại đƣợc, để thực hiện đƣợc yêu cầu trên thì cơ quan
nhà nƣớc các cấp, các ngành phải thƣờng xuyên theo dõi, đôn đốc việc tổ
chức thực hiện để kịp thời phát hiện những sai lệch để điều chỉnh kịp thời.
1.3.7 Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
Quá trình thực thi chính sách đƣợc thực hiện đồng bộ và có nhiều cơ
quan, tổ chức và nhân dân tham gia, điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội ở từng nơi khác nhau trình độ tổ chức thực thi của cán bộ, công chức
không đồng điều. Do vậy các cơ quan nhà nƣớc phải thƣờng xuyên kiểm tra
đôn đốc việc thực hiện chính sách, qua kiểm tra, đôn đốc các mục tiêu và biện
pháp chủ yếu của chính sách lại đƣợc khẳng định để nhắc nhở mỗi cán bộ,
công chức cũng nhƣ đối tƣợng thực thi chính sách tập trung chú ý những nội
dung ƣu tiên trong quá trình thực hiện chính sách, Căn cứ kế hoạch kiểm tra,
đôn đốc đã đƣợc phê duyệt, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổ chức thực
hiện có hiệu quả.
Kiểm tra thƣờng xuyên sẽ giúp cho nhà quản lý nắm chắc tình hình
thực thi chính sách, từ đó có cơ sở đánh giá đƣợc mặt mạnh, yếu của công tác
tổ chức thực thi chính sách, giúp phát hiện những thiếu xót trong công tác lập
kế hoạch, tổ chức thực thi để điều chỉnh; tạo điều kiện phối hợp nhịp nhàng
các hoạt động độc lập của cơ quan, đối tƣợng thực thi chính sách, kịp thời
phát hiện những nhân tố tích cực để nhân rộng và tạo ra phong trào thiết thực
cho việc thực hiện mục tiêu.
Công tác kiểm tra, đôn đốc này còn giúp cho đối tƣợng thực thi chính
sách biết đƣợc những hạn chế của mình để điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện.
30
Giúp họ nhận thức đúng đắn vị trí của mình để yên tâm thực hiện có trách
nhiệm công việc đƣợc giao và giúp cho ngƣời dân nắm chắc quyền lợi, nghĩa
vụ của mình để yêu cầu, giám sát cơ quan nhà nƣớc thực hiện đầy đủ theo quy
định.
Thực hiện tốt vấn đề trên vừa kịp thời hoàn thiện, bổ sung chính sách
vừa chấn trỉnh công tác tổ chức thực thi chính sách góp phần nâng cao hiệu
lực hiệu quả việc thực thi chính sách.
1.3.8 Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm
Tổ chức thực thi chính sách đƣợc tiến hành liên tục trong thời gian duy
trì chính sách, trong thời gian đó ngƣời ta có thể đánh giá từng phần hay toàn
bộ kết quả thực hiện chính sách, Trong đó đánh giá toàn bộ đƣợc thực hiện
sau khi kết thúc chính sách, đánh giá tống kết từng bƣớc thực thi chính sách
đƣợc hiểu là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp hành
chính sách của các đối tƣợng thực thi chính sách.
Đối tƣợng đƣợc xem xét, đánh giá tổng kết và chỉ đạo điều hành thực
thi chính sách là cơ quan nhà nƣớc từ trung ƣơng đến cơ sở, ngoài ra còn xem
xét cả vai trò, chức năng của các tổ chức chính trị, xã hội trong việc tham gia
thực thi chính sách, cơ sở để tổng kết công tác chỉ đạo điều hành thực thi
chính sách trong các cơ quan nhà nƣớc là kế hoạch đƣợc giao và những nội
quy, quy chế đƣợc xây dựng, đồng thời có kết hợp việc sử dụng các văn bản
có liên quan giữa cơ quan nhà nƣớc với các tổ chức xã hội và các văn bản quy
phạm khác để xem xét tình hình phối hợp, chỉ đạo điều hành thực thi chính
sách của các tổ chức chính trị và xã hội với nhà nƣớc.
Bên cạnh việc đánh giá, tổng kết kết quả chỉ đạo điều hành của các cơ
quan nhà nƣớc, chúng ta còn xem xét đánh giá việc thực thi của các đối tƣợng
tham gia thực hiện chính sách bao gồm: các đối tƣợng thụ hƣởng lợi ích trực
tiếp và gián tiếp từ chính sách, nghĩa là tất cả thành viên trong xã hội với tƣ
31
cách là công dân, thƣớc đo đánh giá kết quả thực thi của các đối tƣợng này là
tinh thần hƣởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp hành những quy
định về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành để
thực hiện, mục tiêu chính sách trong từng điều kiện và thời gian và không
gian.
Trên đây là chu trình thực thi chính sách nói chung và chính sách xây
dựng nông thôn mới nói riêng để đảm bảo chính sách thực thi có hiệu quả, đạt
đƣợc mục tiêu đề ra thì đòi hỏi việc tuân thủ đúng quy trình trên đây trong
việc thực thi chính sách.
1.4 Vai trò ý nghĩa của chính sách xây dựng nông thôn mới
Ngay trong những năm đầu triển khai, Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới đã nhanh chóng trở thành phong trào của cả nƣớc.
Nhiệm vụ về xây dựng nông thôn mới đƣợc xác định rõ trong nghị quyết đại
hội Đảng các cấp từ tỉnh đến huyện và xã. Ban Bí thƣ Trung ƣơng khóa X đã
trực tiếp chỉ đạo Chƣơng trình thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới cấp
xã tại 11 xã điểm ở 11 tỉnh, thành phố đại diện cho các vùng, miền. Bộ máy
quản lý và điều hành Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đã đƣợc hình
thành từ Trung ƣơng xuống địa phƣơng. Các bộ, ngành đã ban hành 25 loại
văn bản hƣớng dẫn địa phƣơng về tổ chức bộ máy quản lý, điều hành, quy
hoạch nông thôn mới. Ủy ban Trung ƣơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã
triển khai cuộc vận động “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư
gắn với xây dựng nông thôn mới”. Ngày 08-6-2011, Thủ tƣớng Chính phủ đã
chính thức phát động thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
Thực hiện đƣờng lối của Đảng, trong những năm qua, phong trào xây
dựng nông thôn mới đã diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phƣơng trên cả nƣớc,
thu hút sự tham gia của cả cộng đồng, phát huy đƣợc sức mạnh của cả xã hội.
Quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới, Ban Chỉ đạo Trung ƣơng đã kế
32
thừa kinh nghiệm chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tại 11 xã điểm của Ban Bí
thƣ Trung ƣơng Đảng, tập trung chỉ đạo công tác tuyên truyền nhằm nâng cao
nhận thức về xây dựng nông thôn mới, công tác quy hoạch và lập đề án xây
dựng xã nông thôn mới. Trong điều kiện nguồn lực có hạn, Ban Chỉ đạo đã
thống nhất các xã lựa chọn những tiêu chí mà đa số ngƣời dân thấy cần thì tập
trung làm trƣớc, khuyến khích triển khai những công việc từng thôn, xóm,
từng hộ dân có thể tự làm đƣợc đã tập trung cao cho nhiệm vụ phát triển sản
xuất, dồn điền, đổi thửa, tập trung ruộng đất gắn với quy hoạch đồng ruộng,
cơ giới hóa các khâu trong quá trình sản xuất, chế biến và đẩy mạnh ứng dụng
khoa học - công nghệ vào sản xuất. Đã huy động tổng lực các nguồn vốn cho
xây dựng nông thôn mới, ngoài nguồn vốn Nhà nƣớc hỗ trợ, rất chú trọng huy
động các nguồn vốn khác, nhƣ từ ngân hàng, doanh nghiệp và xã hội, đặc biệt
là huy động nội lực trong nhân dân, nhƣ góp công lao động, hiến đất, vật liệu,
tiền, đóng góp tinh thần và động viên ngƣời thân thành đạt tham gia. Bên
cạnh đó, đã quan tâm tới công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo
hƣớng nâng cao kỹ năng tay nghề, giải quyết việc làm cho nông dân theo cả
hai hƣớng phi nông nghiệp và nông nghiệp; quan tâm tới chất lƣợng các lĩnh
vực giáo dục, y tế, văn hóa, xây dựng tình làng nghĩa xóm, giữ gìn vệ sinh
môi trƣờng và an ninh nông thôn. Đồng thời, chú trọng phát động và tổ chức
rộng khắp phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
Xây dựng nông thôn mới là một chủ trƣơng lớn của Đảng và nhà nƣớc
ta đƣợc cả hệ thống chính trị và nhân dân đồng tình hƣởng ứng, nó có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội, xây dựng hệ thống chính trị
vững mạnh và trật tự xã hội ổn định góp phần đƣa nƣớc ta phát triển nhanh so
với khu vực hiện tại củng nhƣ tƣơng lai.
33
1.4.1 Vai trò
Xây dựng nông thôn mới đóng vai trò tích cực trong sự phát triển của
đất nƣớc, vấn đề này dễ nhận thấy vì nƣớc ta là một nƣớc nông nghiệp phần
lớn dân số sống ở nông thôn, sau hơn 30 năm đổi mới tuy chúng ta gặt hái
nhiều kết quả song kinh tế xã hội ở nông thôn còn bấp bênh, đời sống vật chất
và tinh thần còn nhiều hạn chế, trật tự xã hội từng lúc từng nơi thiếu ổn định,
cho nên việc xây dựng các chính sách xây dựng nông thôn mới đƣợc đảng,
nhà nƣớc đặt biệt quan tâm để ngƣời dân ở nông thôn tiếp cận, hƣởng thụ
từng chính sách trên các lĩnh vực, nâng cao dân trí, đào tạo nghề nghiệp, tiếp
cận khoa học kỷ thuật và mục đích cuối cùng là nâng cao mức sống của ngƣời
dân. Từ đó mà niềm tin của dân đặt chọn vào chính sách và đã tự giác thực
hiện suốt thời gian qua và đã mang lại nhiều kết quả tích cực, chống lại những
hoạt động gây mất ổn định chính trị của các thế lực thù địch trong và ngoài
nƣớc.
Xây dựng nông thôn mới góp phần thúc đẩy kinh tế, nhất là kinh tế ở
nông thôn phát triển tích cực, một quốc gia mà sự chênh lệch giàu nghèo quá
lớn, thiếu sự công bằng trong hƣởng thụ thì sẽ gây ra nhiều khó khăn cho
chiến lƣợc phát triển chung của quốc gia đó, với ý nghĩa thiết thực của các
chính sách hƣớng về nông thôn nhƣ: phát triển sản xuất, đào tạo nghề, đầu tƣ
xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất củng nhƣ đời sống đã làm cho
ngƣời dân nông thôn phát triển kinh tế, cải thiện thu nhập, tiếp cận các dịch
vụ y tế, giáo dục, bảo hiểm,... góp phần quan trọng vào sự phát triển và ổn
định của đất nƣớc, tạo sự bền vững trong chiến lƣợt phát triển bởi vấn đề
nông nghiệp, nông thôn đƣợc quan tâm giải quyết thì đất nƣớc sẽ ổn định và
phát triển và ngƣợc lại, kinh tế xã hội ổn định sẽ tác động tích cực và nền
chính trị sẽ càng vững mạnh hơn.
34
Thông qua thực hiện các chính sách thuộc chƣơng trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới là điều kiện để phát triển đồng điều hơn giữa
các vùng, miền, địa phƣơng của đất nƣớc, đặc biệt là vùng sâu vùng xa, vùng
có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, khoảng cách vùng, miền, nông
thôn thành thị, giàu nghèo dần đƣợc điều chỉnh một cách hợp lý.
Hệ thống các dịch vụ xã hội cơ bản sẽ đƣợc tiếp cận tốt hơn nhƣ: khám
và điều trị bệnh, giáo dục và đào tạo, bƣu chính viễn thông,... việc cung cấp
các dịch vụ này cơ bản sẽ là cơ sở để phát triển kinh tế xã hội, giử vững an
ninh trật tự và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh góp phần vào sự phát
triển chung của quốc gia.
Tóm lại: Chính sách xây dựng nông thôn mới có vai trò quan trọng
trong việc định hƣớng mục tiêu phát triển của đất nƣớc, đời sống của nhân
dân sẽ đƣợc nâng lên về vật chất và tinh thần, dân chủ ở cơ sở đƣợc phát huy
mạnh mẽ, vị trí của các chủ thể thực thi chính sách về xây dựng nông thôn
mới đƣợc thể hiện rỏ nét và có sự lan tỏa và ảnh hƣởng lớn đến các vấn đề
chính trị, trật tự an toàn của đất nƣớc.
1.4.2 Ý nghĩa
Chính sách xây dựng nông thôn mới nhƣ là một phƣơng tiện "bà đỡ"
cho phát triển mọi mặt ở nông thôn, nhất là những vùng miền có điều kiện
kinh tế-xã hội khó khăn, những hộ gia đình và ngƣời dân yếu thế trong xã hội
thì có điều kiện vƣơn lên cải thiện đời sống và có đủ điều kiện để hòa nhập
cộng đồng; xóa bỏ mặt cảm, tự ti trong cộng đồng dân cƣ; dân chủ trong xã
hội đƣợc phát huy, quyền con ngƣời đƣợc bảo đảm.
Thông qua chính sách xây dựng nông thôn mới tính tích cực của xã hội
thể hiện rỏ nét hơn đó là truyền thống đoàn kết thƣơng yêu, giúp đỡ lẫn nhau,
tính tự lực vƣơn lên của mỗi ngƣời, từng hộ gia đình, làng xã đƣợc phát huy
có sự hỗ trợ của nhà nƣớc; tránh sự chồng chéo, ỷ lại vào nhà nƣớc, đây là nét
35
đẹp là tính cần cù sáng tạo của ngƣời dân Việt Nam và cũng là nhân tố tích
cực để ổn định và phát triển mọi mặt của xã hội và cũng thể hiện tính nhân
văn trong phát triển đất nƣớc một cách toàn diện hơn, và đây là những dự báo
quan trọng cho việc thực hiện chiến lƣợc xây dựng và bảo vệ tổ quốc và định
hƣớng xây dựng chủ nghĩa xã hội của nƣớc ta trong điều kiện phát triển kinh
tế thị trƣờng.
Xây dựng nông thôn mới không chỉ mang ý nghĩa về kinh tế, xã hội mà
còn thể hiện giá trị đạo đức cao đẹp và nhân văn sâu sắc của dân tộc ta.
Thực hiện tốt chính sách xây dựng nông thôn mới sẽ góp phần bảo đảm
an sinh xã hội của quốc gia, khoảng cách vùng miền, giàu nghèo đƣợc rút
ngắn và hƣớng tới một xã hội công bằng hơn.
Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới vừa là mục tiêu vừa là
yêu cầu của sự phát triển bền vững vừa là nhiệm vụ cấp bách, vừa là chủ
trƣơng có tầm chiến lƣợt đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của
đảng, nhà nƣớc và nhân dân ta. Qua đó tạo sự đồng thuận và phát huy sức
mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự đồng tâm hiệp lực của toàn xã
hội trong triển khai thực hiện nông thôn mới.
Với những quyết sách của chính phủ và sự vào cuộc mạnh mẽ của các
bộ ngành và địa phƣơng thì việc xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam đang
trở thành một cuộc vận động mạnh mẽ trên con đƣờng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa vì mục tiêu "Dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh" mà Đảng, Bác hồ và Nhân dân ta đã chọn.
1.5 Những bài học kinh nghiệm
Từ những phân tích trên có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm để
thời gian tới thực hiện một cách hiệu quả hơn.
Một là, xây dựng nông thôn mới thực chất là thực hiện các nội dung cụ
thể để công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Do đó, phải gắn
36
xây dựng nông thôn mới với tái cơ cấu nông nghiệp và thực hiện các kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
Hai là, phải thực sự phát huy vai trò chủ thể của ngƣời dân. Công tác
tuyên truyền, vận động quần chúng phải là giải pháp quan trọng hàng đầu.
Làm cho dân hiểu, dân tin, dân hƣởng ứng bằng sự tham gia bàn bạc, hiến kế,
đóng góp công, của và chủ động thực hiện các nhiệm vụ của mình là yếu tố
quyết định sự thành công của Chƣơng trình.
Ba là, phải có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thƣờng xuyên sâu sát,
quyết liệt của các cấp ủy, chính quyền, sự tham gia tích cực và phối hợp chặt
chẽ của các ban, ngành, đoàn thể. Trong đó, ngƣời đứng đầu cấp ủy và chính
quyền giữ vai trò rất quan trọng. Thực tiễn cho thấy nơi nào các cấp ủy, chính
quyền, đoàn thể thực sự quan tâm vào cuộc thƣờng xuyên, quyết liệt thì trong
cùng hoàn cảnh còn nhiều khó khăn vẫn tạo ra sự chuyển biến rõ nét.
Bốn là, phải có cách làm phù hợp với điều kiện của từng địa phƣơng
thông qua lựa chọn nội dung, nhiệm vụ ƣu tiên, vận dụng sáng tạo cơ chế
chính sách. Có phƣơng thức huy động các nguồn lực phù hợp.
Năm là, phải có hệ thống chỉ đạo đồng bộ, hiệu quả; có bộ máy giúp
việc đủ năng lực, chuyên nghiệp, sát thực tế sẽ là yếu tố quan trọng đảm bảo
cho công tác chỉ đạo có hiệu quả .
Sáu là, lồng ghép sử dụng có hiệu quả sự hỗ trợ ngân sách của Nhà
nƣớc và các nguồn lực đa dạng; việc huy động, đóng góp của ngƣời dân phải
đƣợc thực hiện trên cơ sở thực sự tự nguyện, bàn bạc dân chủ không gƣợng
ép quá sức dân.
37
Tiểu kết chƣơng 1
Xây dựng Nông thôn mới là cuộc cách mạng, là cuộc vận động lớn để
xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng, kinh tế-xã hội từng bƣớc hiện
đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp-dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi
trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ, an ninh trật tự đƣợc giữ vững, đời sống vật chất
và tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao, phát triển theo định hƣớng xã hội
chủ nghĩa.
Thực hiện chính sách về xây dựng nông thôn mới là sự tác động có tổ
chức và bằng quyền lực của nhà nƣớc đối với các hoạt động xây dựng nông
thôn mới và các chủ thể có liên quan nhằm phát triển nông thôn đúng hƣớng,
tạo sự phát triển bền vững và hiệu quả, hoàn thành 19 tiêu chí trong bộ tiêu
chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
38
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
U MINH THƢỢNG, TỈNH KIÊN GIANG
2.1 Đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội huyện U Minh Thượng
Trong hơn 30 năm đổi mới, thực hiện công nghệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng. Đảng và
Nhà nƣớc đã ban hành rất nhiều chính sách nông nghiệp nông thôn. Có thể
chia thành 02 loại chính sách dựa theo tiêu chí "cởi trói" và "thúc đẩy" để
chuyển từ nền kinh tế nhà nƣớc hóa, bao cấp, kế hoạch hóa tập trung quan
liêu sanh nền kinh tế thị trƣờng trong nông nghiệp, nông thôn, hƣớng tới mục
tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. Mọi chính sách của
Đảng và nhà nƣớc điều vì mục tiêu phát triển, nhƣng có đạt đƣợc mục tiêu
này hay không còn tùy thuộc vào sự đúng đắn và kịp thời của chính sách.
Tình hình triển khai xây dựng nông thôn mới triên địa bàn huyện U
Minh Thƣợng: Mục tiêu của huyện phấn đấu đến năm 2015 có 20% xã đạt
chuẩn nông thôn mới, đến năm 2020 có 100% xã đạt chuẩn về nông thôn mới
và huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới; trong quá trình thực hiện huyện
chọn 02 xã Vĩnh Hòa và Thạnh Yên làm điểm chỉ đạo.
Huyện U Minh Thƣợng đƣợc thành lập vào tháng 5 năm 2007 trên cơ
sở chia tách từ 3 huyện An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận. Điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng thấp so với các huyện trong khu vực, kinh tế
chủ yếu là sản xuất nông nghiệp.
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý: U Minh Thƣợng là một trong những huyện có điều kiện
kinh tế- xã hội còn nhiều khó khăn của tỉnh Kiên Giang, Phía Bắc giáp sông
Cái lớn huyện Gò Quao, phía Nam giáp huyện huyện Thới Bình – tỉnh Cà
39
Mau, phía Tây giáp huyện An Biên Và An Minh, phía Đông giáp huyện Vĩnh
Thuận. Huyện U Minh Thƣợng có nhiều kênh gạch chằn chịch, địa bàn rộng,
dân cƣ sống không tập trung, đa số sống rải rác ven các bờ sông
Đơn vị hành chính của huyện đƣợc chia thành 06 xã bao gồm: xã
Thạnh Yên, Thạnh Yên A, Vĩnh Hòa, Hòa Chánh, Minh Thuận và An Minh
Bắc
Điều kiện tự nhiên: Huyện có diện tích tự nhiên 43.270,13 ha, trong
đó diện tích đất rừng các loại là 9.361,26 ha, còn lại là đất sản xuất nông
nghiệp, đất ở
Về địa hình, khí hậu, thủy văn
Địa hình: Huyện có địa hình bằng phẳng và tƣơng đối thấp nhƣ các nơi
khác của khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long
Khí hậu: U Minh Thƣợng chịu tác động của khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Khí hậu nóng và ẩm, có hai mùa mƣa và nắng rõ rệt. Mùa mƣa thƣờng từ
khoảng tháng 5 đến tháng 11. Mùa khô bắt đầu khoảng tháng 12 đến tháng 4
năm sau
Hƣớng gió phổ biến là gió Tây Nam vào mùa mƣa và gió Đông Bắc
hoặc Đông Nam (gió chƣớng) vào mùa khô, Tốc độ gió ở mức trung bình của
đồng bằng.
Nhiệt độ trung bình từ 25-280
C. Cao nhất 35,50
C. (tháng 4 và tháng 5).
Thấp nhất 17,10
C (tháng 1 và tháng 2). Lƣợng mƣa trung bình hàng năm từ
2.000 đến 2.100m/m, tập trung nhiều nhất vào tháng 8, tháng 9 (hơn 340
m/m). Tháng 1 và tháng 2 hầu nhƣ không có mƣa. Tuy vậy, trong vài năm
gần đây do ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu nên thỉnh thoãng vẫn có mƣa
trong mùa khô. Độ ẩm không khí biến động ở 963 từ 78-82%. Độ ẩm không
khí tăng dần trong mùa mƣa (83-86%) và giảm dần trong các mùa khô (74-
80%), thích hợp cho phát triển cây trồng, vật nuôi kể cả trong mùa nắng.
40
Lƣợng bức xạ dồi dào, Số giờ nắng trong năm trung bình 2.300-2.500
giờ. Mùa khô số giờ nắng trong ngày đạt 6,4 giờ. Số ngày có giờ nắng thấp
vào các tháng 8, 9, 10 trong năm.
Thủy văn, nguồn nƣớc: Do ảnh hƣởng của chế độ bán nhật triều của
biển, trên địa bàn huyện, các kênh rạch nƣớc lên xuống trong ngày 2 lần. mỗi
tháng có 2 lƣợt triều cƣờng sau ngày 1 và 15 âm lịch, 2 lần triều kém vào
ngày 7 và 23 âm lịch. Mùa khô mực nƣớc xuống thấp, nƣớc mặn xâm nhập
vào qua hệ thống kênh rạch và các công trình thủy lợi đầu tƣ chƣa hoàn chỉnh
gây khó khăn cho đời sống, sản xuất của nhân dân.
Địa bàn các xã có nguồn nƣớc ngọt sông Hậu đƣa về 8-9 tháng/năm.
Trong 06 xã của huyện thì có 2 xã có nƣớc ngọt quanh năm (vùng đệm bao
quanh vƣờn quốc gia U Minh Thƣợng), 04 xã có 4 tháng nhiễm mặn trong
mùa khô.
Nƣớc ngầm khá phong phú, nhƣng nguồn nƣớc chất lƣợng tốt chỉ có ở
độ sâu 22m, với tầng dày trung bình gần 90m, lƣu lƣợng từ 5-111/s. xuống độ
sâu hơn 100m chiều dày tầng và lƣợng nƣớc tăng hơn. Độ khoáng đạt trung
bình, chất lƣợng đáp ứng tốt cho giếng khoan nhỏ trong từng hộ gia đình, chủ
yếu dùng phục vụ sinh hoạt gia đình.
2.1.2 Dân số và lao động
Số hộ: 17.818 hộ, trong đó có 14.568 hộ nông nghiệp ( 81.76 %)
Số nhân khẩu: 71.549 ngƣời, bình quân 4 khẩu/ hộ.
Lao động trong độ tuổi: 57.945 ngƣời, chiếm 80,9 % dân số.
Lao động phân theo ngành nghề: Nông nghiệp 57.945 ngƣời, chiếm
80.98%, Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp- xây dựng-thƣơng mại và dịch vụ
13.604 ngƣời, chiếm 19.1%.
Những năm qua đã có hơn 10.000 lao động rời khỏi địa phƣơng đi lao
động trong các khu công nghiệp hay làm việc ở các đô thị, không còn tham
41
gia hoạt động sản xuất nông nghiệp ở địa phƣơng. Thực tế này đặt ra nhiều
vấn đề về kinh tế và xã hội cần có sự điều tra, phân tích, đúc kết khoa học,
thực tiễn, chính xác về diễn biến này một cách toàn diện để có giải pháp ứng
xử thích hợp.
2.1.3 Dân tộc và tôn giáo
Dân tộc kinh: 70.275 ngƣời, chiếm 98.2%
Dân tộc Khmer: 902 ngƣời. chiếm 1.26%
Dân tộc Hoa: 372 ngƣời, chiếm 0.5%
Các dân tộc đã định cƣ lâu đời tại địa bàn. Ngƣời kinh và Khmer chủ
yếu sống bằng nghề nông, số ít buôn bán hoặc làm tiểu thủ công nghiệp.
Ngƣời hoa chủ yếu sống bằng nghề buôn bán tạp hóa ở một số xã. Đồng bào
Kinh, Khmer, hoa cƣ trú xen kẻ với nhau trong cộng đồng, không có khu vực
cƣ trú riêng biệt. Đặc điểm cƣ trú này đã tạo nên sự giao thoa văn hóa phi vật
thể và văn hóa đời sống giữa 3 dân tộc trên địa bàn huyện bao đời nay. Đây là
một đặc trƣng cần đƣợc nhìn nhận nghiêm túc và có chủ trƣơng, giải pháp
thích hợp cho thời gian tới trong giai đoạn xây dựng nông thôn mới, phát huy
bản sắc dân tộc trong một địa bàn đa dân tộc.
Dân tộc kinh chiếm đa số trong dân số của huyện, tuy nhiên dân tộc
Khmer chiếm cao đứng hàng thứ 2 họ chủ yếu làm nông nghiệp. Ngƣời
Khmer cần cù lao động, tính đoàn kết tƣơng trợ cao, gắn bó với ruộng vƣờn,
đời sống tâm linh gắn bó với phật giáo nam tông và chùa chiền. Hàng năm
cộng đồng Khmer có nhiều lễ hội và đều đƣợc đông đảo bà con nhiệt tình
tham gia, làm cho lễ hội mang tính rộng rãi.
Trên địa bàn huyện, Phật giáo là tôn giáo chính và tồn tại ở đây từ lâu.
Nhà chùa và sƣ sãi có vai trò chi phối đối với bà con ngƣời Kinh, Khmer
không những trên phƣơng diện tính ngƣỡng, tâm linh mà còn trong nhiều mặt
của cuộc sống đời thƣờng về lễ hội, văn hóa, giáo dục cộng đồng, nếp ứng xử
42
trong đời sống, thôn tin xã hội, kể cả những tập tục của dân tộc khi qua đời.
Hiện nay vai trò ấy đƣợc mỡ ra đến sản xuất, học hành, sinh hoạt chính trị
khu dân cƣ,... mà các tổ chức trong hệ thống chính trị phải coi trọng trong
công tác vận động quần chúng.
2.1.4 Đặc điểm sử dụng đất
Huyện có diện tích tự nhiên 43.270,13 ha, bình quân 2,4ha/ hộ; Thổ
nhƣỡng của huyện chủ yếu là phù sa mới, phì nhiêu. Diện tích đất rừng các
loại là 9.361,26 ha, còn lại là đất sản xuất nông nghiệp, đất ở. thuộc diện
trung bình khá so với một số vùng khác trong tỉnh, là điều kiện thuận lợi cho
phát triển nông nghiệp.
Tài nguyên nƣớc của U Minh Thƣợng gồm nguồn nƣớc mặt và nƣớc
ngầm. Nguồn nƣớc mặt là nƣớc ngọt từ sông hậu đƣa về, phục vụ chủ yếu cho
tƣới tiêu cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp và một phần cho sinh hoạt dân
cƣ, nhƣng đang bị ô nhiễm do sữ dụng phân bón thuốc trừ sâu trong sản xuất
nông nghiệp và các chất hữu cơ từ sinh hoạt dân cƣ, chất lƣợng nguồn nƣớc
mặt biến đổi theo mùa.
Tuy nhiên, những năm gần đây, do nƣớc mặn xâm nhập ngày càng sâu
vào hệ thống kênh rạch trong huyện về mùa nắng, mỡ rộng khu vực bị nhiễm
phèn mặn, gây khó khăn mới cho sản xuất và đời sống dân cƣ.
Tiềm năng về đất, nƣớc nhất là nguồn nhân lực dồi dào nhƣng chƣa
đƣợc phát huy tốt. Khó khăn lớn nhất hiện nay là kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, nhất là hệ thốn giao thông, thủy lợi còn yếu kém, mặt bằng dân trí thấp,
đa số hộ dân còn nghèo, thiếu vốn đầu tƣ cho sản xuất, một số tập tục lạc hậu
lâu đời trong sản xuất, đời sống, đã ảnh hƣớng đến tốc độ phát triển kinh tế-xã
hội của huyện so với mặt bằng chung trong vùng.
43
2.2 Tình hình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện U Minh Thượng, tỉnh kiên giang giai đoạn 2012-2016
2.2.1 Công tác tổ chức, điều hành
Kết quả lập và hoạt động của Ban chỉ đạo và bộ phận giúp việc Ban chỉ
đạo huyện, từ khi triển khai chƣơng trình đến nay, hệ thống tổ chức bộ máy
của chƣơng trình xây dựng nông thôn mới từ huyện đến xã đã đƣợc thành lập,
kiện toàn và đi vào hoạt động có hiệu quả. các cấp có thành lập Ban vận động
thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
Ngay từ khi bƣớc vào thực hiện chính sách xây dựng NTM, Huyện ủy
đã xây dựng Nghị Quyết chuyên đề xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và
thời gian thực hiện. Qua đó thành thập Ban Chỉ đạo của huyện do đồng chí Bí
thƣ đồng thời là chủ tịch UBND huyện làm trƣởng ban.
Nhà nƣớc thống nhất quản lý xây dựng nông thộn mới, nhƣng có sự
phân cấp theo ngành và theo lãnh thổ. Áp dung các nguyên tắc phân cấp hành
chính Việt Nam và các quy định về chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa
phƣơng cấp huyện, quy định về chức năng nhiệm vụ của phòng, ban, cơ quan
giúp việc của Ban chỉ đạo chƣơng trình xây dựng nông thôn mới các cấp nhƣ
sau:
Tô chức bộ máy nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới cấp huyện.
UBND huyện thực hiện xây dựng nông thôn mới thông qua thành lập Ban Chi
dạo chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện. Phòng
Nông nghiệp và Phát trìên Nông thôn là cơ quan tham mƣu và giúp việc của
Ban chỉ đạo.
Trên cơ sơ các chức năng, nhiệm vụ đã đƣợc quy định, phòng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp với các bộ phận khác chịu trách
nhiệm quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện.
Phòng Nông nghiệp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan nhƣ:
44
ngành Công an, Phòng Tài chính Kế hoạch, Phòng Công Thƣơng, Phòng Tài
nguyên Môi trƣờng, Phòng Y tê, Phòng Giáo dục Đào tạo v.v. .để quản lý nhà
nƣớc vê xây dƣng nông thôn mới trên địa bàn huyện đảm bảo quản lý thống
nhất và đạt hiệu quả.
Cấp tỉnh: Tỉnh ủy Kiên Giang ban hành Quyết định 1163/QĐ-TU ngày
22 tháng 7 năm 2009 về việc thành lập Ban chỉ đạo chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới gồm 19 thành viên; ngày 09 tháng 8 năm 2012 Ban Thƣờng vụ
Tỉnh ủy ban hành Quyết định l355/QĐ-TU về kiện toàn Ban Chi đạo xây
dựng nông thôn mới với 23 thành viên. Trong đó Trƣởng ban chi đạo là đồng
chí Phó Bí thƣ Tỉnh ủy, phó trƣởng ban là đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh
và đồng chí giám đốc Sở nông nghiệp và phát triên nông thôn; các ủy viên là
lãnh đạo các sở, ngành các đoàn thể liên quan, Trƣởng Ban chỉ đạo xây dựng
nông thôn mới ở các huyện của tỉnh, bên cạnh đó còn bổ sung các ủy viên
thuộc Mặt trận tổ quốc, công an tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang còn
ban hành Quyết định số 3510/QDUBND ngày 21 tháng 8 năm 2009 thành lập
tổ giúp việc Ban chỉ đạo gồm các thành viên thuộc các bộ phận nghiệp vụ
chuyện môn của các Sơ, ngành, đoàn thể liên quan. Tổ trƣởng là Phó Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổ phó thƣờng trực là Chi cục
trƣởng Chi cục Phát triên Nông thôn. giao Chi cục Phát triển Nông thôn là cơ
quan thƣờng trực của Tổ công tác giúp việc, thực hiện các chức năng nhiệm
vụ là Văn phòng Điều phối chƣơng trình mục tiêu quỏc gia xây dựng nông
thôn mới của tinh.
Huyện U Minh Thƣợng căn cứ Kế hoạch số 435 /KH-BCĐXDNTM
ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Ban Chỉ đạo Trung ƣơng chƣơng trình mục
tiêu quốc gia xây dụng nông thôn mới về triển khai chƣơng trình mục tiêu
quôc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, huyện đã thành lập
Ban chỉ đạo chƣơng trình mục tiêu quôc gia xây dựng nông thôn mới huyện U
45
Minh Thƣợng theo Quyết định số 570-QĐ/HU ngày 16 tháng 11 năm 2010
của Huyện ủy có 23 đồng chí gồm trƣờng Ban Chỉ đạo là đồng chí Chủ tịch
UBND huyện; phó ban Chỉ đạo là đồng chí Trƣởng Phòng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn huyện các ủy viên là thành viên của các phòng, ban
ngành, đoàn thể liên quan và trƣởng Ban quản lý xây dụng nông hôn mới ở
các xã. Ngày 23 tháng 4 năm 2012 Huyện ủy đã ban hành Quyết định sô
1412-QĐ/HU của Huyện ủy vê kiện toàn Ban Chỉ đạo chƣơng trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện U Minh Thƣợng gồm 13 đồng chí,
trong đó đồng chỉ trƣờng Ban Chi đạo là đồng chí Bí thƣ Huyện ủy, các phó
trƣởng Ban Chỉ đạo là đồng chí Chủ tịch và các Phó chủ tịch, các ủy viên là
trƣởng Ban Tổ Chức Huyện ủy, Chánh Văn phòng Huyện ủy, Chánh Văn
phòng UBND huyện, trƣởng phòng Công thƣơng, phòng Tài chính Kế hoạch,
Chủ tịch mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và trƣởng Ban quản lý xây dụng
nông thôn mới các xã. Trong đó, phòng Nông nghiệp là cơ quan thƣờng trực
của Ban chỉ đạo.
Bên cạnh đó, Huyện ủy U Minh Thƣợng đã Ban hành Quyết định số
1557-QĐ/HU ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Huyện ủy về việc thành lập tổ
giúp việc Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện bao gồm
16 thành viên, gồm đồng chí Phó trƣởng Phòng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn làm tổ trƣởng; các đồng chí Phó Chủ tịch hội Nông dân huyện và
Phó trƣởng Phòng Lao động Thƣơng binh và Xã hội huyện làm tổ phó, các
thành viên là chuyên viên các phòng, ban, đơn vị có liên quan.
Ban Thƣờng vụ Huyện ủy đã tập trung xây dựng kế hoạch giám sát vai
trò của cấp ủy xã trong lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng nông thôn mới; kiện toàn
và điều chỉnh quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo chƣơng trình mục tiêu quốc
gia về xây dụng nông thôn mới huyện phù hợp với tình hình thực tế địa
phƣơng. Tổ chức hội nghị giao ban chuyên đề về cách làm, kinh nghiệm, giải
46
pháp nâng cao hiệu quả xây dựng chƣơng trình nông thôn mới thục hiện chỉ
đạo của Ban Chỉ đạo Trung ƣơng, Thƣờng trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhận dân, Ban Chỉ đạo nông thôn mới tỉnh, Ban Chỉ đạo nông thôn
mới của huyện đã tích cực triển khai, phân công cán bộ kiểm trạ, hƣớng dẫn,
tháo gỡ khó khăn, việc triển khai xây đựng chƣơng trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện đạt yêu cầu và tiến độ đã đề ra.
Công tác khảo sát, xây dựng đề án tại các xã đảm bảo đúng yêu cầu. Đầu
năm, Ủy ban nhân dân hụyện triển khai thủ tục, tiếp nhận vốn đầu tƣ cơ sở hạ
tầng và bổ sung kinh phí sự nghiệp thực hiện đề án nông thôn mới do tỉnh cấp
và tổ chức thực hiện.
Trong công tác chỉ đạo điều hành, Ban Chỉ đạo nông thôn mới huyện có
phân công nhiệm vụ các thành viên là các phòng chuyên môn và các đoàn thể;
từ đó, các đơn vị xây dựng kế hoạch phù hợp, nội dung cụ thể từng tiêu chí.
Trên cơ sở đó, dự trù nguồn kinh phí loại nào do ngân sách thực hiện, loại nào
vận động cộng đồng. Các phòng ban, đoàn thể huyện phối họp với Ban quản
lý nông thôn mới các xã lồng ghép các nội dung hoạt động và kinh phí thực
hiện tại xã. Công tác đào tạo, truyền thông giữa các phòng, ban, đoàn thế (nhƣ
tổ chức hội thi tìm hiểu về chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, dạy nghề,.
..) đã góp sức thực hiện cơ bản thành công chƣơng trình nông thôn mới tại các
xã. Cấp xã: Cuối năm 2015 có 2/6 xã của huyện đƣợc Ủy ban Nhân dân tỉnh
công nhận đạt chuẩn nông thôn mới là xã Vĩnh Hòa và xã Thạnh Yên. Theo
sự chỉ đạo của Huyện ủy lập thêm Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã
(10 đồng chỉ) do Bí thƣ Đảng ủy xã 1àm trƣởng ban gồm các thành viên đại
điện chi bộ ấp, các ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ xã để tập trung chỉ đạo
trong toàn bộ hệ thống chính trị.
Từng ngành chức năng của huyện đã xây dựng kế hoạch thực hiện từng
tiêu chí do ngành mình phụ trách và sự phối hợp với các đơn vị chức năng.
47
các đoàn thể chính trị từ huyện đến ấp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
mình và điều kiện thực tế ở từng địa phƣơng mà đăng ký thực hiện từ 1 đến 2
tiêu chí nhƣ: Hội nông dân đăng ký xây dựng các tổ hợp tác và hợp tác xã
(tiêu chí 13); Hội cƣu chiến binh đăng ký tiêu chí về bảo vệ môi trƣờng (tiêu
chí 17); Hội phụ nữ đăng ký thực hiện tiêu chí bảo hiểm (tiêu chí 15); Ủy ban
Mặt trận đăng ký tiêu chí nhà ở dân cƣ (tiêu chí 9); đoàn thanh niên đăng ký
học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học lên Trung học Phổ thông và học nghề
(tiêu chí 14); Ban Chỉ đạo các xã đã giao cụ thể từng phần việc cho các đơn vị
nhƣ: xã 16 phần việc; ấp12 phần việc; Tổ tự quản:12 phần việc; Hộ gia đình:
15 phần việc.
Các ngành tham mƣu cho UBND huyện trình Ban Thƣờng vụ Huyện
ủy ban hành Chƣơng trình hành động số 12 -CTr/HU, về việc thực hiện Nghị
quyết số 26 /NQ-TW của Trung ƣơng Đảng lần thứ 7, khóa X về "nông
nghiệp, nông dân, nông thôn",
Đại hội đảng bộ huyện lần thứ II đã ban hành Nghị quyết về phát triển
kinh tế-văn hóa-xã hội của huyện U Minh Thƣợng, trong đó đặt chỉ tiêu phấn
đấu xây dựng xã Vĩnh Hòa và Thạnh Yên trở thành xã đạt chuẩn nông thôn
mới vào năm 2016, đồng thời các cấp ủy đảng của các cấp đã ban hành nghị
quyết chuyên đề về thực hiện xây dựng nông thôn mới.
Ban Chỉ đạo huyện đã ban hành một số văn bản hƣớng dẫn trình tự thực
hiện công tác lập, phê duyệt quy hoạch, đề án nông thôn mới. Tập huấn cho
cán bộ các cấp về chủ trƣơng, chính sách, các nội dung thực hiện công tác xây
dựng nông thôn mới; phân công cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo, tổ
giúp việc, ban quản lý để thực hiện quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình
hình, kết quả trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới, hàng tháng
Ban Chỉ đạo huyện tổ chức họp giao ban để đánh giá tình hình thực hiện ở các
địa phƣơng.
48
Ngoài ra các xã đã thành lập Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã từ
15 đến 22 thành viên tùy theo đặc thù của từng xã do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã làm trƣởng ban (đối với các xã thí điểm mô hình Bí thƣ đồng thời là
Chủ lịch, thì đồng chí Bí thƣ đồng thời là Chủ tịch làm trƣởng ban), các Phó
Bí thƣ Đảng ủy và các Phó Chủ tịch làm phó trƣởng ban; thành viên là trƣởng
các tổ chức đoàn thể xã, cán bộ phụ trách các lĩnh vực có liên quan nhƣ công
chức văn phòng thống kê, công chức tài chính kế hoạch, công chức văn hóa -
xã hội, công chức địa chính xây dựng, cán bộ chuyên trách nông thôn mới,
trƣởng các ấp. Thành viên Ban quản lý xã chủ yếu hoạt động theo chế độ
kiêm nhiệm.
Thành viên Ban quản lý xã hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, nhiệm
vụ của mỗi thành viên do trƣởng ban quản lý quyết định. Các văn bản của
Ban quản lý do trƣởng ban và phó trƣởng ban (các phó chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã) ký và sử dụng con dấu của ủy ban nhân dân xã để chi đạo thực hiện
nhiệm vụ. Kinh phí hoạt động của Ban quản lý do ngân sách xã đảm bảo theo
quy định chung. Uỷ ban nhân dân các xã xây dựng nông thôn mới đã kiện
toàn Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã, trong đó, có sự phân công các
thành viên trong Ban quản lý phụ trách từng nhóm tiêu chí cụ thể để đảm bảo
tiến độ đề ra. Đối với Ban quản lý các xã Hòa Chánh đã xây dựng kế hoạch
và triển khai đề án cho nhân dân, họp hội đồng nhân dân xin chủ trƣơng đầu
tƣ các công trình cơ sở hạ tầng, năm 2015 riêng đôi với xã Vĩnh Hòa đã triển
khai thực hiện từ năm 2009 đến nay.
Đối với các xã xây dựng nông thôn mới, Đảng ủy ban hành các Quyết
định thành lập các tổ công tác thuộc Ban quản lý xây dụng nông thộn mới
nhƣ: Tổ tuyên truyền, tố kiểm tra, giám sát, tổ phụ trách công tác Quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội, tổ phụ trách công tác Văn hóa Xã hội… trong đó
phân công các đồng chí trong Ban Thƣờng vụ, Thƣờng trực Đảng ủy, Ủy ban
49
nhân dân làm Tổ trƣởng chịu trách nhiệm chung của tổ và các đồng chí Đảng
ủy viên cùng tham gia điều hành từng nhóm công việc. Ngoài ra, Ủy ban nhân
dân các xã đã ban hành các Quyết định thành lập Ban vận động ấp nhằm huy
động toàn bộ nguồn lực xã hội, hệ thống chính trị, nêu cao tinh thần "Nhà
nƣớc và nhân dân cùng làm".
Trong 2 năm thực hiện thí điểm xây dựng nông thôn mới, Ban quản lý
xây dựng nông thôn mới các xã biết cách vận động, khơi dậy sức mạnh trong
cộng đồng dân cƣ, qua đó nội lực của cộng đồng đã đƣợc phát huy. Nhiều mô
hình kinh tế mới đƣợc thành lập và phát triển trong sản xuất. Bên cạnh đó,
ngƣời dân còn giúp đỡ nhau, phát huy tình làng nghĩa xóm, bảo xệ an ninh
trật tự. Đặc biệt, qua thí điểm mô hình nông thôn mới xã Vĩnh Hòa đƣợc hình
thành rõ nét với kết cấu hạ tầng ngày càng hoàn thiện, trình độ dân trí và chất
lƣợng hệ thống chính trị cơ sở từng bƣớc đƣợc nâng cao, góp phần nâng cao
hiệu lực quản lý nhà nƣớc.
Tuy nhiên xây dựng nông thôn mới cấp xã phải có cách làm chủ động,
sáng tạo phù hợp với diêu kiện và đặc điểm của xã, tránh rập khuôn, máy
móc. Nhằm tập trung chỉ đạo xuyên suốt, liên tục từ cấp huyện đến xã, Ban
Chỉ đạo Huyện và Ban Quản lý các xã cần chú trọng kiện toàn về nhân sự phù
hợp với tình hình mới, theo hƣớng tinh gọn, hoạt động có hiệu quả, khắc phục
tình trạng chồng chéo, phân công, phân định rõ trách nhiệm của từng cơ quan,
đơn vị.
Trong việc xây dƣng đề án và chỉ đạo thực hiện phải căn cứ vào đặc
điểm tình hình cụ thể, lợi thế và nhu cầu thiết thực của địa phƣơng để có sự
tập trung chỉ đạo cụ thể, liên tục, đồng bộ, huy động đƣợc sự tham gia của
toàn hệ thống chinh trị, của Ban Chỉ đạo các cấp. Sự phối hợp của các Sở,
ngành, phòng, ban, đoàn thể và xã tuy có nhiều tiến bộ nhƣng vẫn có lúc, có
nơi chƣa thật chặt chẽ, làm hạn chế nhất định kết quả thực hiện. Do đó, công
50
tác tuyên truyền cần phải thực hiện sâu rộng để nâng cao nhận thức trong
Đảng và trong cộng đồng dân cƣ để cả hệ thống chính trị, mọi ngƣời dân hiểu
rõ về nội dung, phƣơng pháp, cách làm, cơ chế chính sách của nhà nƣớc về
xây dựng nông thôn mới.
2.2.2 Công tác tuyên truyền
Bênh cạnh đó huyện đặt biệt quan tâm đến công tác tuyên truyền để
chính sách thực sự đi vào cuộc sống. Sau khi tiếp thu các chính sách của cấp
trên nhƣ: Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16-04-2009 của thủ tƣớng chính
phủ về việc ban hành tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM và Quyết định số
342/QĐ-TTg ngày 20-02-2013 của thủ tƣớng chính phủ về việc sửa đổi một
số tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia NTM. Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4-
6-2010 của thủ tƣớng chính phủ về việc ban hành chƣơng trình mục tiêu quốc
gia xây dựng NTM; Thông tƣ số 40/TT-BNN và 41/TT-BNN của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về hƣớng dẫn thực hiện bộ tiêu chí và hƣớng
dẫn hồ sơ trình tự xét công nhận xã NTM; Chƣơng trình hành động số 27-
CT/TU ngày 3-3-2012 của Tỉnh ủy Kiên Giang về xây dựng NTM giai đoạn
2012-2017 và định hƣớng đến năm 2020.
Trên cơ sở đó Huyện ủy U Minh Thƣợng xây dựng ban hành nghị
quyết chuyên đề chỉ đạo xây dựng NTM giai đoạn 2012-2017, xác định mục
tiêu đến năm 2020. Song song đó các đảng ủy xã đều xây dựng nghị quyết,
UBND huyện và xã xây dựng chƣơng trình thực hiện, xác định rõ lộ trình, nội
dung, các bƣớc tiến hành, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, địa phƣơng
thực hiện. Trên cơ sở đó tiến hành triển khai các chính sách, chủ trƣơng trong
hệ thống chính trị, trong đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân, công
tác này đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, bằng nhiều hình thức phù hợp với từng
đối tƣợng.
51
Để triển khai nhân rộng chƣơng trình đến đoàn thể, cán bộ, đảng vien
và nhân dân trong huyện, tháng 6-2012 Ban chỉ đạo huyện đã phát động
phong trào "U Minh Thƣợng chung sức xây dựng NTM". Tổ chức cho Chủ
tịch UBND các xã ký giao ƣớc thi đua hƣởng ứng phong trào với những mục
tiêu cụ thể để phấn đấu.
Triển khai Kế hoạch số 3621 ngày 14-09-2012 về việc tuyên truyền xây
dựng NTM tỉnh Kiên Giang. Ban chỉ đạo đã ban hành kế hoạch tuyên truyền
và hƣớng dẫn các hoạt động tuyên truyền chƣơng trình xây dựng NTM trên
địa bàn huyện giai đoạn 2012-2020. Giao cho Ban Tuyên giáo và Ban Dân
vận Huyện ủy là đầu mối xây dựng tổ chức công tác tuyên truyền, phối hợp
với các phòng chức năng nhƣ: Phòng Văn hóa- Thể thao, Trung tâm Văn hóa,
Huyện đoàn, Dài Truyền thanh tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức.
Kết quả qua 5 năm xây dựng đƣợc 7 cụm cổ động viên, có trên 150
khẩu hiệu, pa nô tuyên truyền ở các tuyến đƣờng trực xã, trên 20 lƣợc tuyên
truyên lƣu động các xã, chỉ đạo xây dựng các khẩu hiệu, pa no tuyên truyền ở
các thôn ấp, tổ chức các hội thi tìm hiểu về xây dựng NTM, các buổi tọa đàm,
hƣớng dẫn về chủ đề chung tay xây dựng NTM. Ngoài ra, còn kết hợp tuyên
truyền ở các cuộc họp chi bộ, chi tổ hội các đoàn thể, họp tổ tự quản để phổ
biến chƣơng trình, cơ chế, mục tiêu, nội dung xây dựng NTM ở thôn, ấp của
mình.
Huyện ủy ban hành Chỉ thị số 02-CT/HU, ngày 15-02-2013 về việc
tuyên truyền vận động nhân dân hiến đất làm đƣờng giao thông, thủy lợi,
trƣờng học để góp phần xây dựng NTM. Đài truyền thanh huyện dành thời
gian tuyên truyền vào mỗi buổi phát sóng.
Các đoàn thể từ huyện đến cơ sở điều có xây dựng kế hoạch tuyên
truyền, đăng ký thi đua bằng nhiều hình thức nhƣ: hội thi tìm hiểu về nông
thôn mới, bảo vệ môi trƣờng, an ninh trật tự,... bên cạnh đó các đoàn thể tổ
52
chức thực hiện các chƣơng trình nhƣ chƣơng trình 5 không 3 sạch của hội Phụ
nữ, phong trào sản xuất kinh doanh giỏi của hội Nông dân, mỗi cơ sở đoàn
xây dựng 01 công trình thiết thực nhƣ tuyến đƣờng đẹp, hàng rào cột cờ; mỗi
hội viên Cựu Chiến binh là một gƣơng sáng cho thế hệ trẻ noi theo.
Nhờ công tác tuyên truyền đƣợc triển khai tích cực, rộng khắp nên
nhận thức về xây dựng NTM của các cấp ủy đảng, cán bộ, đảng viên đƣợc
nâng lên, nhân dân tin tƣởng và tích cực tham gia đã khắc phục đƣợc tình
trạng xây dựng NTM là việc của nhà nƣớc nhân dân đứng ngoài cuộc.
2.2.3 Công tác đào tạo, bồi dƣỡng
Trong 5 năm đã phối hợp với văn phòng điều phối tỉnh tổ chức 10 lớp
tập huấn ở huyện về xây dựng NTM cho Ban chỉ đạo, Ban quản lý các xã với
850 lƣợt ngƣời tham dự. đã tổ chức 3 đoàn cho thành viên Ban chỉ đạo huyện,
trƣởng, phó ban chỉ đạo các xã đi học hỏi kinh nghiệm nhiều nơi nhƣ: Sóc
Trăng, Dồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh, ...các đoàn thể chính trị xã hội
đều có các phong trào mang tên của ngành mình gắn với thực hiện chỉ thị 03
của bộ chính trị về tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức
Hồ Chí Minh. Xây dựng NTM đã tạo ra phong trào thi đua sôi nổi, có sức lan
tỏa mạnh mẽ trong toàn huyện. thông qua tuyên truyền đã kịp thời phát hiện
và nhân rộng các điển hình tiên tiến, đã có 237 tập thể, 738 cá nhân là gƣơng
điển hình trong phong trào đƣợc biểu dƣơng, khen thƣởng.
2.2.4 Kết quả thực hiện nội dung xây dựng NTM
Qua 5 năm thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện U
Minh Thƣợng tỉnh Kiên Giang đã đạt đƣợc nhiều kết quả rất quan trọng, thể
hiện sự đồng lòng, quyết tâm của cả hệ thống chính trị và nhân dân đó là:
Tổng nguồn lực đã huy động xây dựng NTM: 2.454,08 tỷ đồng, trong
đó:
53
- Ngân sách nhà nƣớc hổ trợ 75,41 tỷ đồng (chiếm 25,08%), gồm: ngân
sách TW từ vốn trái phiếu chính phủ: 3,8 tỷ đồng; ngân sách tỉnh: 249,5 tỷ
đồng; ngân sách huyện: 225,37 tỷ đồng; ngân sách xã: 136,7 tỷ đồng.
- Vốn tín dụng: 139 tỷ (5,68%)
- Doanh nghiệp tài trợ: 45,3 tỷ (1,85%)
- Vốn khác: 3,81 tỷ
- Dân góp và tự đầu tƣ: 1629,25 tỷ (66,38%)
- Hiến đất quy ra tiền: 17,63 tỷ (0,72%)
- Góp công lao động quy ra tiền: 3,4 tỷ (0,13%)
Tuy nhiên: Chƣơng trình triển khai trong giai đoạn suy thoái kinh tế
toàn cầu, nguồn lực đầu tƣ của trung ƣơng hạn chế, nhƣng với sự nỗ lực của
địa phƣơng đã lồng nghép và huy động nhiều nguồn vốn khác đầu tƣ nhiều
hạng mục công trình thiết yếu cho khu vực nông thôn. Hệ thống hạ tầng phục
vụ cơ sở phát triển sản xuất và phát triển kinh tế-xã hội đƣợc nâng cấp cải tạo
đáp ứng nhu cầu. chƣơng trình đã làm chuyển biến đƣợc nhận thức của ngƣời
dân, xã hội hóa đƣợc các kênh đầu tƣ cho nông thôn; vai trò ngƣời dân "là chủ
thể của Chƣơng trình" đã đƣợc phát huy.
Kết quả thực hiện các nhóm tiêu chí nhƣ sau:
Nhóm 1: lập quy hoạch
Trên cơ sở quy định của TW, của tỉnh và kết quả quy hoạch điểm dân
cƣ nông thôn. Ban chỉ đạo huyện tiến hành rà soát lại các xã để tổ chức chỉ
đạo triển khai công tác lập quy hoạch NTM đồng bộ và theo đúng trình tự.
Sau khi ra soát xong các xã tiến hành lập dự thảo quy hoạch, điều chỉnh bổ
xung theo các tiêu chí NTM và đƣợc HĐND xã ra nghị quyết phê chuẩn. Ban
chỉ đạo NTM huyện cho ý kiến và thỏa thuận với sở xây dựng để phê duyệt
quy hoạch NTM cấp xã với các nội dung: Quy hoạch khu trung tâm, quy
54
hoạch hạ tầng kinh tế- xã hội, quy hoạch vùng sản xuất, quy hoạch điểm dân
cƣ.
Đến cuối năm 2012 đã có 6/6 xã đƣợc UBND huyện phê duyệt quy
hoạch xây dựng NTM; phê duyệt quy chế quản lý quy hoạch và chỉ đạo các
xã công bố công khai quy hoạch theo quy định.
Thực hiện phê duyệt quy hoạch địa điểm xây dựng trên 150 công trình:
trung tâm văn hóa xã, nhà văn hóa ấp, nghĩa trang, trƣờng học, trạm y
tế,....hàng năm căn cứ vào tình hình thực tế của từng xã tổ chức rà soát, bổ
sung, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã
hội của từng xã.
Công tác quy hoạch xã nông thôn mới mới chỉ làm tốt quy hoạch hạ
tầng cơ sở, khu trung tâm xã, các khu dân cƣ; quy hoạch sử dụng đất, Quy
hoạch phân vùng sản xuất còn lúng túng, nhiều quy hoạch không thể hiện rõ
lợi thế địa phƣơng, ít chú ý đến lợi thế lịch sử, văn hóa, cảnh quan phát triển
kinh tế phục vụ du lịch, công tác thẩm định và phê duyệt đồ án nặng về quy
hoạch xây dựng, nhu cầu kinh phí để xây dựng hạ tầng kỹ thuật của các xã rất
lớn, làm mất nhiều đất canh tác, đất ở của ngƣời dân, bên cạnh đó quy hoạch
vùng sản xuất, điểm dân cƣ,... chƣa phản ánh đúng yêu cầu của ngƣời dân,
nhìn chung chất lƣợng chƣa cao, chƣa phù hợp với thực tế trong phát triển sản
xuất và tiêu chuẩn nông thôn mới nên cần phải rà soát điều chỉnh.
Công tác lập đề án xây dựng nông thôn mới của các xã chậm so với
tiến độ, chính quyền chƣa thật sự tâm huyết nên đề án lập còn thiếu thực tiễn,
chƣa bám sát thực tế, chƣa thể hiện đúng thực trạng của địa phƣơng. Vì vậy
các giải pháp thực hiện đề án tính khả thi chƣa cao, công tác thẩm định phê
duyệt đề án chƣa bám sát thực tế của từng địa phƣơng, các đề án xây dựng
nhu cầu kinh phí nặng về xây dựng hạ tầng kỹ thuật bố trí nguồn vốn rất lớn,
nhƣng nguồn lực dành hỗ trợ sản xuất, ngành nghề nông thôn, chuyển đổi cơ
55
cấu cây trồng, vật nuôi thành các vùng sản xuất hàng hóa, tăng thu nhập cho
ngƣời dân bố trí vốn chƣa hợp lý.
Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế- xã hội
Tỷ lệ đƣờng trục xã, liên xã đƣợc nhựa hóa đạt 100% theo quy định của
bộ giao thông vận tải
+ Đƣờng trục xã đã thực hiện 393/401km đạt 98,17% vƣợt 33% so với
nghị quyết đầu tƣ trên 250 tỷ đồng.
+ Đƣờng trục chính nội đồng: chƣa thực hiện đƣợc vì U minh thƣợng là
vùng sông nƣớc kênh rạch chằng chịch, việc vận chuyển hàng hóa chủ yếu
bằng phƣơng tiện đƣờng thủy.
- Hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất và dân sinh cơ bản đáp ứng yêu
cầu. đã có quy họach và tổ chức nạo vét hàng năm để phục vụ việc vận
chuyển và đi lại đáp ứng yêu cầu.
- Toàn huyện có 86 % hộ sử dụng điện an toàn đảm bảo yêu cầu kỷ
thuật của ngành điện, hàng năm thƣờng xuyên kiểm tra nâng cấp, cải tạo mới.
Hộ sữ dụng điện thƣờng xuyên 98,7%.
- Toàn huyện có 8 trƣờng mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung
học phổ thông. thời gian qua đã quan tâm đầu tƣ, nâng cấp 10 trƣờng đạt
chuẩn về cơ sở vật chất.
- Trên cơ sở quy hoạch, huyện đƣa vào thực hiện việc xây dựng các
khu vui chơi, giải trí. Hiện có 2/6 xã có nhà văn hóa và khu thể thao đạt
chuẩn.
- Chợ Nông thôn: Trên cơ sở quy hoạch, huyện có 6 chợ cần phải chỉnh
trang và xây dựng mới. Đã đầu tƣ xây dựng hoàn thành 2 chợ đạt theo quy
định chợ nông thôn phục vụ nhu cầu giao thƣơng, lƣu thông hàng hóa và vùng
lân cận.
56
- Bƣu điện: Các xã đều có điểm phục vụ bƣu chính viễn thông, có
mạng 3G và internet phủ sóng 100% số thôn trên địa bàn đảm bảo phục vụ
yêu cầu thông tin thị trƣờng, giá cả, kỷ thuật sản xuất, giao dịch và giải trí của
nhân dân.
- Nhà ở dân cƣ: Là huyện có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đời
sống của nhân dân còn thấp nhƣng huyện đã quan tâm bằng nhiều nguồn lực
đã giúp nhân dân chỉnh trang nhà cửa xây mới đƣợc 1.430 căn, hiện trong
toàn huyện còn 2.203 căn xiêu vẹo, nhà đạt kiên cố trong toàn huyện đƣợc
15.877 căn.
Sau 3 năm thực hiện chƣơng trình nông thôn mới bằng nhiều ngồn vốn
của nhiều chƣơng trình, lòng ghép nhiều dự án đầu tƣ trong và ngoài nƣớc
nên nhiều công trình thiết yếu nhƣ trƣờng học, cơ sở văn hóa, các công trình
trụ sở UBND các xã đã đƣợc chỉnh trang, nâng cấp, cải tạo phục vụ phát triển
kinh tế-xã hội của địa phƣơng. Tuy nhiên, việc huy động nguồn vốn từ các
doanh nghiệp, các xã gặp rất nhiều khó khăn, các doanh nghiệp chƣa có nhu
cầu đầu tƣ.
Công tác huy động nguồn lực do nhân dân đóng góp đạt hiệu quả cao, ở
nhiều địa phƣơng nhân dân đóng góp hàng ngành m2 đất, đóng góp hàng tỷ
đồng để xây dựng đƣờng nông thôn, đƣờng ngõ xóm, nhà văn hóa ấp, chỉnh
tranh tƣờng rào, cổng ngõ, nhà cửa khang tranh sạch, đẹp, Tuy nhiên việc uy
động nguồn lực của nhân dân đóng góp còn hạn chế do vƣợt quá khả năng
của ngƣời dân, đặt biệt ở các xã còn nhiều khó khăn và tỷ lệ hộ nghèo cao.
Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất
Thực hiện Nghị Quyết đại hội đảng bộ huyện lần thứ III về quy hoạch
lại vùng sản xuất để phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho nhân dân. Cùng với
các chính sách hổ trợ của Trung ƣơng, của Tỉnh, huyện chỉ đạo sản xuất theo
hƣớng hàng hóa, chuyển đổi cây trồng vật nuôi nhờ đó mà đời sống của nhân
57
dân đƣợc nâng lên. Kết quả, điều tra khảo sát thu nhập bình quân đầu ngƣời
toàn huyện năm 2016 đạt 31.3 triệu/ ngƣời, tăng 38.7% so với cùng kỳ 2012.
Thực hiện tốt chƣơng trình giảm nghèo và giải quyết việc làm, huyện
có cơ chế vay vốn hổ trợ với lãi suất thấp cho đối tƣợng hộ nghèo, cận nghèo
để phát triển sản xuất, hổ trợ học nghề, đi lao động nƣớc ngoài để từng bƣớc
giảm nghèo bền vững. từ đó mà mỗi năm hộ nghèo của huyện giảm 1,5 - 2%.
Qua điều tra hộ nghèo năm 2016 toàn huyện còn 14,53%.
Toàn huyện có 54 tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp và 2 hợp tác xã (01
hợp tác xã bơm tƣới và 01 hợp tác xã trồng rừng). Cơ bản các tổ chức này
hoạt động đúng theo luật hợp tác xã năm 2013.
Tuy nhiên: Công tác chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hƣớng sản phẩm
hàng hóa hiệu quả, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân nông thôn còn chậm;
công tác quy hoạch phát triển sản xuất cấp xã chƣa gắn kết với quy hoạch
vùng; liên kết sản xuất giữa nông sân- doanh nghiệp và nhà khoa học chậm
phát triển. Nguồn vốn vay từ các ngân hàng ngƣời dân khó tiếp cận, khi chƣa
có cơ chế hỗ trợ lãi xuất cho nông dân thì việc huy động nguồn lực này vào
để thực hiện chƣơng trình thì gặp rất nhiều khó khăn, nhất là hỗ trợ phát triển
sản xuất.
Nhóm 4: Văn hóa, Xã hội - Môi trƣờng
- Giáo dục của huyện trong những năm qua có nhiều chuyển biến đáng
kể:
+ Giáo dục trung học cơ sở của huyện đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục
trung học năm 2014, tỷ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 98%
+ Học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học lên THPT, học nghề chiếm
95,1%.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 25,6%.
58
- Y tế: Tập trung chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của huyện, UBND
các xã thƣờng xuyên tuyên truyền, phổ biến bảo hiểm y tế, mục đích, ý nghĩa
của việc tham gia bảo hiểm y tế và các cơ chế, chính sách hổ trợ kinh phí khi
tham gia bảo hiểm y tế đến các tầng lớp nhân dân. Chủ động phối hợp với mặt
trận và các đoàn thể tuyên truyền vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và
nhân dân tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình. Tỷ lệ tham gia tăng theo từng
năm, năm 2016 đạt 73,4% ngƣời tham gia.
Thực hiện Quyết định số 4667/QĐ-BYT, ngày 7-11-2014 của Bộ Y tế
về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về y tế đến năm 2020. UBND huyện đã
xây dựng kế hoạch, tổ chức, triển khai thực hiện trên địa bàn huyện. Đầu tƣ
kinh phí cải tạo, bổ xung trang thiết bị và xây mới công trình phụ trợ cho các
trạm y tế xã. Đến cuối năm 2016 có 6/6 xã đƣợc UBND tỉnh công nhận đạt
chuẩn quốc gia về y tế.
- Văn hóa: Thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cƣ" xây dựng gia đình văn hóa, đơn vị văn hóa đƣợc
duy trì, chất lƣợng ngày càng đƣợc nâng lên. Mỗi ngƣời dân đều chấp hành
tốt chủ trƣơng của đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc, phát huy hiệu
quả của tổ hòa giải ở cơ sở. Đa số những mâu thuẩn bất hòa đƣợc giải quyết
tại cộng đồng. các tệ nạn nhƣ ma túy, cờ bạc, các vụ trọng án đƣợc kìm chế,
đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Việc bình xét hộ gia đình
văn hóa hàng năm đƣợc chỉ đạo chặt chẽ, đúng quy trình không chạy theo
thành tích mà phải coi trọng chất lƣợng. Kết quả trung bình hàng năm có
100% xã, 81% ấp, 90% hộ gia đình và 98 % cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn
hóa, đơn vị văn minh.
- Môi trƣờng: Tuyên truyền vận động nhân dân đầu tƣ khoan giếng,
mua máy lọc nƣớc, sử dụng nƣớc giếng khoan kết hợp với bể xử lý nƣớc, sử
dụng nƣớc sạch từ các trạm cấp nƣớc, bình lọc nƣớc gia đình. Đến nay tỷ lệ
59
hộ sử dụng nƣớc hợp vệ sinh là 98,1%. Chỉ đạo hƣớng dẫn các cơ sở sản xuất
kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản, tiểu thủ công nghiệp, các hộ kinh doanh nhỏ lẽ trên địa bàn tập trung, đầu
tƣ cơ sở vật chất và công nghệ sản xuất, áp dụng các biện pháp xử lý chất thải
để giảm thiểu ô nhiểm môi trƣờng.
- Huyện đã quy hoạch khu xử lý rác thải tập trung quy mô 03ha, đang
triển khai xây dựng với vốn đầu tƣ trên 250 tỷ đồng. Hiện tại vận động từng
hộ gia đình đào hố rác nhỏ lẽ tại nhà, cầu tiêu, chuồng trại trên sông đã đƣợc
khắc phục.
Nhìn chung các xã không đạt tiêu chí này là do chƣa có hệ thống thu
gom rác thải, hệ thống xử lý nƣớc thải theo quy định; nghĩa trang đƣợc quy
hoạch nhƣng khi thực hiện theo quy hoạch gặp rất nhiều khó khăn do thiếu
kinh phí và tập quán của ngƣời dân
Môi trƣờng khu vực nông thôn hiện nay nhiều nơi đang bị ô nhiễm
ngƣời dân còn bất cập, ô nhiễm môi trƣờng do chăn nuôi cũng là vấn đề khá
nang giải ở một số địa phƣơng. Trong những năm tới cần tập trung vận động,
hƣớng dẫn, tổ chức cho mỗi hộ dân đều tham gia tự cải tạo nơi ăn, ở văn
minh, hợp vệ sinh. Sữa sang tƣờng rào, cỗng ngõ, cải tạo ao, vƣờn để có cảnh
quan đẹp và có thu nhập. Đầu tƣ cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nƣớc ở
khu dân cƣ.
Nhóm 5: Hệ Thống chính trị
Thời gian qua huyện đã quan tâm công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ,
công chức, đƣa đi đào tạo các lớp do trung ƣơng, tỉnh tổ chức. Huyện kết hợp
với trƣờng chính trị tỉnh mở các lớp trung cấp chính trị, hành chính cho cán
bộ huyện, xã. đến nay cán bộ, công chức của các xã đều đạt chuẩn theo quy
định.
60
Các tổ chức trong hệ thống chình trị đƣợc quan tâm thực hiện tốt. Đảng
bộ, chính quyền đoàn thể các xã đều đạt vững mạnh tiên tiến..
Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn đƣợc ổn định, tội phạm, tệ nạn
xã hội đƣợc kiềm chế, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, tổ tự quản
không tội phạm và tệ nạn xã hội đã mang lại hiệu quả thiết thực.
* Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện nhƣ sau:
- Xã Vĩnh Hòa (xã điểm của Tỉnh) hiện nay đã hoàn thành 19/19 tiêu
chí.
+ Quy hoạch (tiêu chí 1): đề án quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế-xã
hội-môi trƣờng phát triển các khu dân cƣ mới và chỉnh trang các khu dân cƣ
hiện có trên địa bàn xã đã đƣợc UBND huyện U Minh Thƣợng phê duyệt;
phối hợp đơn vị tƣ vấn hoàn chỉnh đề án quy hoạch, trình thẩm định và phê
duyệt quy hoạch sƣ dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp và dịch vụ cho đến năm
2020, tầm nhìn năm 2025
+ Giao thông.(tiêu chỉ 2): Đƣờng từ huyện đến xã nhựa hóa 100%;
Đƣờng trục ấp cứng hóa đạt chuẩn của bộ GTVT đạt 69%; đƣờng ngõ, xóm
sạch không lầy lội vào mùa mƣa đạt 84%.
+ Thủy lợi (tiêu chỉ 3): Diện tích đất nông nghiệp đƣợc tƣới tiêu chủ
động đạt 100%; Đảm báo đáp ứng nhu cầu sản xuất và dân sinh và theo quy
định về phòng chống thiên tai tại chỗ đạt 100%.
+ Điện (tiêu chỉ 4); tỷ lệ hộ dân sử dụng điện thƣờng xuyên, an toàn từ
lƣới điện quốc gia đạt 98.51%
+ Trƣờng học (tiêu chỉ 5): Tỷ lệ trƣờng học các cấp: mầm non, mẫu
giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn
quốc gia (chiếm 100%).
61
+ Cơ sở vật chất văn hóa (tiêu chỉ 6): Nhà văn hóa và khu tập thể thao
xã đạt chuẩn của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch. Hiện trạng đã có nhà văn
hóa, sân khấu ngoài trời, các phòng chức năng 6/6 đạt 100%.
+ Chợ nông thôn (tiêu chỉ 7): Chợ đã hoàn thành và đƣa vào hoạt động
và phục vụ nhu cầu mua sắm của ngƣời dân địa phƣơng.
+ Bƣu điện (tiêu chỉ 8): có 01 bƣu điện văn hóa thực hiện tất cả các
chức năng của ngành Bƣu chính Viễn thông nhƣ thu cƣớc điện thoại, thu tiền
điện, fax, mail, gửi thƣ tin bảo đảm, cơ bản đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân
trên địa bàn.
+ Nhà ở nông thôn (tiêu chỉ 9): Nhà tạm, nhà dột nát: không; Tỷ lệ hộ
có nhà ở đạt chuẩn của Bộ Xây dựng là: 1.555 căn, chiếm 74%.
+ Thu nhập (tiêu chí 10): thu nhập bình quân đầu ngƣời trên địa ban xã
là 31.8 triệu đồng/ngƣời/năm
+ Hộ nghèo (tiêu chí 11): Trên địa bàn xã còn lại 311 hộ chiếm tỷ lệ
15.72%.
+ Cơ cấu lao động (tiêu chỉ 12): Tỷ lệ ngƣời có việc làm trên dân số
trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động chiếm 91%.
+ Hình thức tổ chức sản xuất (tiêu chỉ 13): Xã có mô hình liên kết sản
xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững
. + Giáo dục (tiêu chỉ 14): hoàn thành Phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo
dục trung học cơ sở; Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đƣợc tiếp tục
học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) chiếm 90%; Tỷ lệ lao động có
việc làm qua đào tạo chiếm 34%.
+ Y tế (tiêu chí 15): Tổng số ngƣời dân thƣờng trú tham gia bảo hiểm y
tế chiêm 84% Trạm y tế xã đƣợc công nhận đạt chuẩn quốc gia.
62
+ Văn hóa (tiêu chí 16): Tỷ lệ ấp đạt tiêu chuẩn “ấp văn hóa” theo quy
định đạt 100%.
+ Môi trƣờng (tiêu chí 17): Tỷ lệ hộ dân sử dụng nƣớc hợp vệ sinh đạt
100%. Tỷ lệ hộ sử dụng nƣớc hợp vệ sinh và nƣớc sạch đạt 100%; xây dựng
cảnh quan môi trƣờng xanh sạch đẹp, mai táng phù hợp với quy định và theo
quy hoạch; Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, tắm bể chứa nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh đảm
bảo 3 sạch đạt 98%; Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồn trại đảm bảo vệ sinh môi
trƣờng 80%; hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ
các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm đạt 98%.
+ Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh (tiêu chỉ 18): 100% cán
bộ công chức xã đạt chuẩn. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở
theo quy định. Đảng bộ, chính quyền xã đạt “trong sạch, vững mạnh”. Các tổ
chức đoàn thể, chính trị của xã hoạt động đạt từ khá trở lên.
+ An ninh trật tự xã hội (tiêu chỉ 19): tình hình an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội đƣợc giữ vững ổn định. Kịp thời phát hiện, xử lý dứt điểm các
tụ điểm vi phạm pháp luật và các tệ nạn xã hội phát sinh
- Xã Thạnh yên: đạt 19/19 tiêu chí:
- Xã Hòa Chánh: đạt 16/19 tiêu chí: Còn tiêu chỉ số 9 (Nhà ở dân cƣ),
tiêu chí số 11 (hộ nghèo), tiêu chí số 13 (tổ chức sản xuất)
- Xã Minh Thuận: đạt 12/19 tiêu chí: Còn tiêu chí số 5 (Trƣờng học),
tiêu chí số 6 (Cơ sở vât chất, văn hóa) tiêu chí số 9 (Nhà ở dân cƣ), tiêu chí số
10 (Thu nhập), tiêu chí số 11 (Hộ nghèo), tiêu chí số 12 (Lao động có việc
làm), tiêu chí số 13 (tổ chức sản xuất).
- Xã An Minh Bắc đạt 12/19 tiêu chí.Còn tiêu chí số 5 (Trƣờng học),
tiêu chí số 9 (Nhà ở dân cƣ), tiêu chí số 10 (Thu nhập), tiêu chí số 11 (Hộ
nghèo), tiêu chí số 12 (Lao động có việc làm), tiêu chí số 13 (tổ chức sản
xuất), tiêu chí số 17(Môi trƣờng).
63
- Xã Thạnh Yên A đạt 12/19 tiêu chí. Còn tiêu chí số 3 (Thủy lợi), tiêu
chí số 6 (Cơ sở vât chất, văn hóa) tiêu chí số 9 (Nhà ở dân cƣ), tiêu chí số 10
(Thu nhập), tiêu chí số 11 (Hộ nghèo), tiêu chí số 13 (tổ chức sản xuất), tiêu
chí số 17(Môi trƣờng).
2.3 Kết quả cụ thể trên một số nội dung
Để chính sách xây dựng NTM đạt đƣợc kết quả cao nhất, đòi hỏi các
chủ thể, các cấp chính quyền có liên quan phải thực hiện nhiều chính sách
khác nhau. tùy điều kiện thực tế của từng địa phƣơng, đặt điểm, nhân tố ảnh
hƣởng đến đời sống của ngƣời dân mà các chính sách nằm trong chính sách
xây dựng NTM sẽ đƣợc tổ chức thực hiện một cách linh hoạt nhƣng phải đảm
bảo quy định chung mà trung ƣơng quy định. Trong thời gian triển khai xây
dựng NTM thì huyện U Minh Thƣợng đã triển khai các chính sách đồng loạt
các quy định của trung ƣơng, của tỉnh và cụ thể hóa của huyện và đã đạt nhiều
kết quả thiết thực với các nhóm chính sách cụ thể nhƣ sau:
2.3.1 Nhóm chính sách phát triển sản xuất và tăng thu nhập
- Hỗ trợ tín dụng: Xác định đƣợc tầm quan trọng của vấn đề vốn trong
phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân. Huyện luôn tranh thủ
nguồn vốn ƣu đải hàng năm để giải quyết việc làm cho các hộ gia đình nói
chung và các hộ gia đình nghèo để họ có cơ hội tiếp cận nguồn vốn một cách
thuận lợi nhất. Phối hợp với ngân hàng chính sách xã hội, thông qua các đoàn
thể đứng ra tín chấp để tiến hành cho các hộ dân vay vốn để sản xuất, giải
quyết việc làm, qua đó góp phần tăng thu nhập, ổn định đời sống để góp phần
thực hiện chính sách xây dung NTM mang lại kết quả.
Qua 5 năm thực hiện đã có trên 17.000 lƣợt hộ vay vốn phục vụ sản
xuất đời sống, học nghề, sinh viên đi học với tổng số tiền 427 tỷ đồng trong
đó vốn vay học nghề và vay hỗ trợ sinh viên đi học với số tiền 210 tỷ đồng.
64
Các nguồn vốn này đã đƣợc các đối tƣợng có yêu cầu đƣợc tiếp cận, qua đó
đã góp phần quan trọng, giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện.
- Hổ trợ đào tạo nghề: thực hiện chính sách xây dựng NTM thì chủ thể
thực hiện còn nhiều hạn chế khác nhau. trong đó việc lao động thiếu tay nghề
là một lực cản cho việc tổ chức sản xuất, cho nên việc thực hiện tốt chính
sách đào tạo nghề, hƣớng dẫn cách làm ăn, chuyển giao kỷ thuật kinh nghiệm
có ý nghĩa quan trọng trong quá trình xây dựng NTM và đây cũng là cách mà
để ngƣời dân tự mình vƣơn lên trong cuộc sống một cách căn cơ, bền vững
nhất. Việc phối hợp và triển khai thực hiện tốt công tác dạy nghề, giới thiệu
việc làm cho ngƣời lao động nói chung đã đƣợc quan tâm hơn khi quyết định
1956/QĐ-TTg của thủ tƣớng chính phủ đƣợc triển khai và thực hiện đạt nhiều
kết quả.
Công tác điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của ngƣời lao động, tổ
chức chiêu sinh, định hƣớng dạy nghề và phối hợp với các cơ sở dạy nghề
trong và ngoài huyện, đã tổ chức dạy nghề cho 14.694 lao động ở trình độ sơ
cấp, phổ thông. tập huấn, hƣớng dẫn cách làm ăn cho hơn 5.000 lƣợt lao
động.
Tập trung nguồn nhân nhân lực để đầu tƣ phát triển sản xuất vào
những mô hình làm ăn hiệu quả nhƣ: Tôm-lúa, lúa- cá; cá - màu....đã góp
phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời dân. Với nhiều chƣơng trình nhƣ
trên đã giải quyết đƣợc lao động tại chổ trên địa bàn.
Song song đó, để phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho ngƣời dân một
cách bền vững. Ban Chỉ đạo huyện tăng cƣờng kêu gọi đầu tƣ của các doanh
nghiệp, đầu tƣ trên địa bàn. Huyện tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh
nghiệp phát triển sản xuất. Hổ trợ hộ có điều kiện khó khăn để vƣơn lên với
số tiền trên 20 tỷ đồng.
65
2.3.2 Nhóm chính sách tạo cơ hội để ngƣời dân tiếp cận với các
dịch vụ xã hội cơ bản
- Chính sách hỗ trợ về giáo dục và đào tạo.
Với mục tiêu mọi ngƣời đều hƣớng đến môi trƣờng giáo dục, để góp
phần nâng cao dân trí, tiếp cận với khoa học kỷ thuật, thúc đẩy xây dựng quê
hƣơng đất nƣớc. Giảm chênh lệch về môi trƣờng giáo dục giữa các vùng
miền, nên việc triển khai chính sách trên địa bàn huyện luôn đƣợc thực hiện
đúng, kịp thời: Các chính sách miễn giảm học phí, các khoản đóng góp của
ngƣời dân mà đặc biệt là hộ nghèo đƣợc thực hiện công khai đúng quy định.
Ngoài ra còn hổ trợ chi phí học tập, tạo điều kiện để học sinh, sinh viên đƣợc
vay vốn ƣu đãi về lãi suất và thời gian để phục vụ cho việc học tập. Năm
2013 Huyện ủy ban hành công văn 495-CV/HU kêu gọi, gây quỹ hổ trợ học
sinh có hoàn cảnh khó khăn vƣơn lên học giỏi. Qua thời gian thực hiện nguồn
quỷ này hiện lên trên 2 tỷ đồng, kịp thời giúp đỡ động viên những trƣờng hợp
khó khăn. Giao cho tổ chức đoàn thanh niên quản lý chặt số học sinh này, số
đi làm ăn xa phải nghĩ học, từ đó mà học sinh bỏ học đã giảm qua từng năm
học năm 2012 là 2,1% hiện nay còn 0,37%.
- Chính sách hỗ trợ về y tế:
Ngƣời có thu nhập thấp thì dễ dẫn đến đói nghèo, nghèo dễ sinh ra
bệnh tật, bệnh tật thì càng nghèo thêm. Những vấn đề này có mối quan hệ qua
lại với nhau. nếu giải quyết tốt thì sẽ phát huy đƣợc nhiều mặt của hộ gia đình
cũng nhƣ xã hội. Với những khó khăn về khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của
ngƣời nghèo nhƣ viện phí cao trong khi thu nhập rất thấp, nhận thức còn hạn
chế vì họ chƣa ý thức đúng về sức khỏe, bệnh tật, thủ tục rƣờm rà,... tất cả
những vấn đề đó là những khó khăn lớn đối với ngƣời dân.
66
Việc thực hiện chính sách về y tế đối với nhân dân mà nhất là những
ngƣời có điều kiện kinh tế khó khăn đƣợc coi là giải pháp quan trọng đối với
vấn đề giảm nghèo, cho nên chính sách đƣợc quan tâm thực hiện nhƣ sau:
Thực hiện đầy đủ các chính sách về y tế nhƣ hỗ trợ mua bảo hiểm y tế
cho ngƣời nghèo và cận nghèo kết quả đã hỗ trợ mua 3.162 thẻ bảo hiểm với
số tiền 2.055.300.000 đồng hỗ trợ cho ngƣời nghèo; hỗ trợ cho ngƣời cận
nghèo 18.958 thẻ bảo hiểm với số tiền 4.170.760.000đ.
Ngoài ra còn quan tâm đến đội ngũ y bác sĩ, khuyến khích bác sĩ về
công tác tại địa bàn huyện đƣợc hỗ trợ đất ở, đầu tƣ trang thiết bị cho bệnh
viện cũng nhƣ trạm y tế xã, hỗ trợ cho đội ngũ cộng tác viên y tế ấp, tổ.
Tiếp nhận 12 đoàn y bác sĩ từ Cần thơ , Thành phố HCM đến khám và
cấp thuốc miễn phí trên 3.500 ngƣời dân với trị giá trên 1 tỷ đồng.
2.3.3 Nhóm chính sách giảm thiểu rủi ro và nguy cơ tổn thƣơng
-Chính sách hỗ trợ nhà ở
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện rất quan tâm việc chăm lo nhà ở
cho ngƣời có hoàn cảnh khó khăn, năm 2012 nhà siêu vẹo trên địa bàn huyện
3.633 căn huyện đã vận động bằng nhiều nguồn lực, lá lành đùm lá rách trong
cộng đồng dân cƣ, tự lực vƣơn lên của gia đình, sự đùm bọc của các đoàn thể
nên trong 5 năm đã xóa 2.430 căn nhà xiêu vẹo, hiện nhà kiên cố theo chuẩn
nông thôn mới của bộ xây dựng là 15.877 căn, việc quan tâm chăm lo nhà ở
cho ngƣời dân đã thể hiện tính nhân văn sâu sắc, lá lành đùm lá rách, nhân
dân yên tâm phát triển sản xuất, xóa bỏ mặc cảm tự ti, giảm thiểu rủi ro về
chổ ở không đảm bảo để tổ chức cuộc sống an toàn, thúc đẩy sự phấn đấu
vƣơn lên giàu có.
Bảo trợ xã hội:
Những ngƣời có thu nhập trung bình và thấp thì việc tổ chức cuộc sống
đã gặp khó khăn, còn đối với các trƣờng hợp cơ nhỡ, tâm thần, đơn thân, già
67
yếu, trẻ mồ côi... thì cuộc sống càng khó khăn hơn nhiều. Ngoài việc thực
hiện các chính sách chung về bảo trợ xã hội nói chung huyện phát động "mỗi
tổ chức, ca nhân' từ huyện đến cơ sở phải gắn với một địa chỉ nhân đạo. Qua
đó đã có 123 tổ chức nhận phụng dƣỡng, đỡ đầu cho các đối tƣợng này đến
suốt đời, qua 4 năm thực hiện đã hỗ trợ trên 1.5 tỷ đồng.
2.3.4 Nhóm chính sách hỗ trợ các dịch vụ pháp lý, hỗ trợ hƣởng
thụ văn hóa thông tin
- Hỗ trợ dịch vụ pháp lý.
Việc thực hiện tốt chính sách này sẽ góp phần tạo thêm cho ngƣời dân
hiểu đƣợc quyền hạn của mình. thông qua đây ngƣời dân đƣợc nâng cao nhận
thức cho bản thân, hiểu đƣợc những thủ tục đối với các lĩnh vực có liên quan
đến đời sống của họ nhƣ: đất đai, tƣ pháp, hộ tịch, hôn nhân, gia đình,...
những quyền lợi chính sách mà ngƣời dân đƣợc hƣởng thụ nhƣ: xây dựng
nông thôn mới, học nghề, bảo hiểm,... từ 2012-2016 đã phối hợp với các cấp
các ngành có liên quan đã tƣ vấn hỗ trợ pháp lý cho trên 20.000 lƣợt ngƣời
dân. Qua đó nhân dân đã phấn khởi và tự giác thực hiện nghĩa vụ của công
dân ở địa phƣơng.
- Hỗ trợ hƣởng thụ văn hóa, thông tin
Cùng với nâng cao đời sống vật chất thì yếu tố tinh thần giữ vị trí rất
quan trọng trong cuộc sống, thiếu văn hóa, thông tin thì dẫn đến lạc hậu, dễ vi
phạm pháp luật, đã xây dựng 2 trung tâm văn hóa xã, 14 điểm vui chơi giải trí
ở xóm ấp. Hệ thống thôn tin, bƣu điện đƣợc trải rộng tới địa bàn dân cƣ.
Thời gian qua với việc đƣa nhiều tin bài, nhiều phóng sự đƣợc thực
hiện nhằm tuyên truyền về chủ trƣơng, chính sách của đảng và nhà nƣớc có
liên quan đến đời sống nhân dân, thông qua sự vận động của các đoàn thể đối
với từng hội viên, lòng ghép tuyên truyền bằng các buổi đối thoại, tổ chức
biểu diễn văn nghệ, các hoạt động văn hóa tại xóm, ấp, hệ thống loa truyền
68
thanh, internet, bƣu điện đƣợc quan tâm thực hiện đã góp phần cải thiện nhận
thức của ngƣời dân để giúp họ hiểu rõ tầm quan trọng của chính bản thân
mình trong xã hội trong xây dựng nông thôn mới. Qua đây cũng đã huy động
đƣợc nguồn lực to lớn để cùng với xã hội tích cực phấn đấu vƣơn lên trong
cuộc sống.
Có thể nói, quá trình xây dựng nông thôn mới đã đạt đƣợc thành tựu khá
toàn diện. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản bảo đảm, tạo sự thuận lợi
trong giao lƣu buôn bán và phát triển sản xuất; Kinh tế nông thôn chuyển dịch
theo hƣớng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề. Đã xuất hiện
nhiều mô hình kinh tế có hiệu quả gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao
thu nhập và đời sống vật chất tinh thần cho ngƣời dân, hệ thống chính trị ở
nông thôn đƣợc củng cố và tăng cƣờng; dân chủ cơ sở đƣợc phát huy; an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững; vị thế của giai cấp nông dân
ngày càng đƣợc nâng cao. Những thành tựu đó đã góp phần thay đổi toàn diện
bộ mặt nông thôn, tạo cơ sở vững chắc tiếp tục nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân.
Các địa phƣơng đã quan tâm hơn và tập trung chỉ đạo thực hiện những
nội dung trọng điểm, bức xúc trên địa bàn và có nhiều cơ chế, chính sách linh
hoạt để huy động nguồn lực thực hiện chƣơng trình. Nhờ đó, tốc độ đạt tiêu
chí của các xã tăng lên rõ rệt. Kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và
đời sống ngƣời dân đƣợc các địa phƣơng quan tâm xây dựng, nâng cấp; bộ
mặt nông thôn có nhiều đổi mới, thu nhập của cƣ dân nông thôn tăng nhanh
hơn.
Cùng với đó, công tác phát triển sản xuất, tăng thu nhập, xóa đói giảm
nghèo đƣợc triển khai mạnh mẽ tại nhiều địa phƣơng. Nhiều địa phƣơng thực
hiện dồn điền, đổi thửa, thiết kế lại kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện đƣa cơ giới
hóa vào sản xuất. Đồng thời, đổi mới tổ chức sản xuất thông qua tăng cƣờng
69
hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp, tổ chức liên kết sản xuất với mô
hình “cánh đồng lớn”, sản xuất tập trung. Nhiều địa phƣơng đã chủ động ban
hành chính sách hỗ trợ ngƣời dân mua máy cày, gặt, sấy, đƣa tỷ lệ cơ giới hóa
của các khâu này tăng từ 20% lên 50%.
Nhờ những nỗ lực đó mà giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đạt
khá cao; Thu nhập của ngƣời dân nông thôn tăng; Tỷ lệ hộ nghèo nông thôn
chỉ còn 10,1% bình quân hàng năm giảm từ 1% đến 1,5%. Đến hết năm 2016
đã có 100% số xã đạt tiêu chí về văn hóa. Đã có trên 74% số dân nông thôn
tham gia các hình thức bảo hiểm y tế tự nguyện; các xã điều có có câu lạc bộ
đội, nhóm văn nghệ; khoảng 25% ngƣời dân thƣờng xuyên tham gia các hoạt
động thể thao; 80% số ấp đƣợc công nhận ấp văn hóa. Thêm vào đó, cuộc vận
động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ đã động
viên, khơi dậy tinh thần đoàn kết giúp đỡ trong cộng đồng dân cƣ.
Về hệ thống chính trị, tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn đƣợc đổi mới
nội dung, phƣơng thức hoạt động, nâng cao vai trò hạt nhân lãnh đạo. Đội ngũ
cán bộ xã đã có bƣớc trƣởng thành nhanh; công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội
ngũ cán bộ cơ sở đạt chuẩn đƣợc quan tâm.
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới
Tăng trƣởng kinh tế bình quân trong 5 năm tốc độ tăng trƣởng kinh tế
đạt 11.2 %/năm, thu nhập bình quân đầu ngƣời nâng lên rỏ rệt, hộ nghèo giảm
qua từng năm các chỉ tiêu kinh tế cơ bản thể hiện thái độ tích cực của cấp ủy,
chính quyền và các ban, ngành đoàn thể từ huyện đến thôn, ấp trong việc tìm
ra phƣơng hƣớng, chính sách và giải pháp cho sự phát triển nông nghiệp,
nông thôn U Minh Thƣợng, các vấn đề xã hội đƣợc giải quyết cũng góp phấn
thúc đẩy việc hoàn thiện chính sách, phát huy nội lực cải tạo xã hội, Về điều
này Nghị quyết đảng bộ huyện lần thứ III (2015) đánh giá "Cấp ủy đảng,
70
chính quyền, mặt trận và các đoàn thể đã đoàn kết thống nhất, tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo, đã tích cực đổi mới tƣ duy, lựa chọn đúng khâu đột phá, thúc
đẩy chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, cơ chế, chính sách không ngừng
đƣợc hoàn thiện, có sức thu hút đầu tƣ, khơi dậy đƣợc tiềm năng, lợi thế và
động viên đƣợc các nguồn lực trong dân để phát triển".
Tuy vậy: Các vấn đề trong đời sống Kinh tế-xã hội của huyện chƣa
đƣợc giải quyết thấu đáo nhƣ: sản phẩm nông nghiệp chủ lực, thƣơng hiệu, thị
trƣờng, công nghiệp nông thôn, quy mô hiệu quả doanh nghiệp tƣ nhân, hợp
tác xã, hiệu quả kinh tế nông nghiệp, công tác giao đất, giao rừng cho dân,
quản lý tài nguyên môi trƣờng, tầm nhìn, tính khả thi trong quy hoạch và
quản lý quy hoạch, kết cấu hạ tần kinh tế-xã hội ở những nơi khó khăn,...
những mặt trên vừa là kết quả các chính sách phát triển kinh tế-xã hội của
huyện trong thời gian qua và là cơ sở thực tiễn định hƣớng cho quá trình thực
hiện chính sách sắp tới.
2.4.1 Chủ quan
Ý thức chính trị và năng lực điều hành trong thực hiện chính sách của
bộ máy chính quyền, đội ngũ cán bộ lãnh đạo từ huyện đến xã, ấp là nhân tố
thành công của chính sách, ngoài ra thì trình độ chuyên môn của cán bộ các
phòng, ban, ngành, tính hiệu quả trong công tác chỉ đạo, phối hợp giữa các cơ
quan đảng, chính quyền, mặt trận và các tổ chức đoàn thể các cấp đóng góp
rất lớn vào hiệu quả chính sách.
Quy chế dân chủ cơ sở, các phong trào xây dựng đời sống văn hóa, xóa
đói giảm nghèo, phong trào xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn, lựa chọn
những đại biểu hội đồng nhân dân đủ đức, đủ tài,... đƣợc triển khai tạo ra hiệu
ứng tốt trong thực hiện chính sách, góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội, vận dụng quy chế dân chủ các địa phƣơng, cơ sở có nhiều biện
pháp sáng tạo tổ chức cho nhân dân bàn bạc tháo gỡ những khó khăn, đóng
71
góp ý kiến vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển và mở rộng ngành nghề,
giải quyết việt làm, nâng cao thu nhập cho nhân dân.
Thực hiện dân chủ cơ sở, dân chủ trong đảng thật sự tạo ra sự thống
nhất, thuận lợi cho quá trình hoạch định, thực thi đánh giá chính sách góp
phần đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên
tình trạng dân chủ hình thức chƣa đƣợc khắc phục triệt để đã làm xói mòn
niềm tin của nhân dân và tính đúng đắn của chính sách,ít nhiều ảnh hƣởng
đến hiệu quả thực thi chính sách.
Ý thức chấp hành pháp luật, tính tích cực chính trị xã hội, thái độ ủng
hộ chủ trƣơng, chính sách của đảng, nhà nƣớc góp phần đƣa việc hoàn thiện
chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn đi vào thực chất, vai trò giám sát
phản biện của tổ chức xã hội đoàn thể ở huyện U Minh Thƣợng dù chƣa thật
sự mạnh song có ảnh hƣởng đến chất lƣợng của quá trình chính sách, đảm bảo
cao nhất cho hiệu quả xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại, giàu có.
Đội ngũ lãnh đạo quản lý, lãnh đạo biết lắng nghe nguyện vọng của đối
tƣợng và thực thi chính sách để xác định đúng mục tiêu, lựa chọn giải pháp
cho chính sách, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm thực hiện đạt
mục tiêu nhiệm vụ đề ra, Đây cũng là yêu cầu cơ bản để chính sách đạt hiệu
quả lãnh đạo các cấp cần quan tâm chú ý hơn đến kỷ năng, nghiệp vụ thực thi
chính sách, cơ hội, điều kiện tiếp cận thông tin, khả năng tiếp cận thực tế, đội
ngũ cán bộ thực hiện chính sách có khả năng nhận thức các vấn đề chính trị
xã hội, nâng cao tính khoa học, tính thời đại, tính địa phƣơng trong thực thi
chính sách.
2.4.2 Khách quan
U Minh Thƣợng là vùng đất lịch sử đã đi vào lòng ngƣời, vùng đất giàu
truyền thống cách mạng, là nơi nuôi chứa lãnh đạo cao cấp của đảng qua 2
cuộc kháng chiến và hiện nay chung tay ra sức để gìn giử và phát triển rừng U
72
Minh Thƣợng lịch sử, các truyền thống cao đẹp của quê hƣơng, các phong
trào mang tính nhân văn đƣợc phát động: gây quỹ hiếu học, nâng cao dân trí
góp phần nâng cao chất lƣợng phong trào xây dựng kinh tế xã hội, phong trào
toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
Trƣớc những biến đổi của đời sống hiện nay những nét đẹp trong sinh
hoạt cộng đồng làng xã rất cần đƣợc xây đắp nhằm tạo dựng mô hình nông
thôn mới tiến bộ, văn minh, hiện đại, nhận thức đầy đủ tất cả các mặt thuận
lợi và khó khăn nói trên để thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới đảm
bảo tính bền vững, toàn diện và hiệu quả.
Tóm lại; Những nhân tố điều kiện, địa hình, thời tiết thay đổi, đất đai
kém màu mở, thu ngân sách thấp, trình độ dân trí thấp, thiên tai có xu hƣớng
gia tăng (nhiễm mặn, hạn hán, cháy rừng,...)thông tin liên lạc còn thiếu đòi
hỏi huyện U Minh Thƣợng cần có những chính sách đi đầu, vƣợt trội, ƣu tiên
các nguồn lực để xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận đông lớn để
xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng - kinh tế - xã hội từng bƣớc hiện đại;
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa, dân
tộc; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống
vật chất và tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao; theo định hƣớng xã hội
chủ nghĩa.
Thực hiện chính sách về xây dựng nông thôn mới là sự tác động có tổ
chức và bằng quyền lực của nhà nƣớc đối với các hoạt động xây dựng nông
thôn mới và các chủ thể có liên quan nhằm phát triển nông thôn đúng hƣớng,
tạo sự phát triển bền vững và hiệu quả, hoàn thành 19 tiêu chí trong bộ tiêu
chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
73
Tính cấp thiết thực hiện chính sách về xây dựng nông thôn mới, nội
dung thực hiện chính sách về xây dựng nông thôn mới cũng nhƣ kinh nghiệm
quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở một số địa phƣơng đã đƣợc
trình bài cụ thể ở chƣơng 1.
2.5 Đánh giá chung việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang giai đoạn từ năm 2012-2016
Tuy nhiên quá trình xây dựng nông thôn mới cũng còn nhiều vấn đề đặt
ra cần giải quyết, đó là:
Thứ nhất, chƣa có quy hoạch và quản lý có hiệu quả về không gian
chung nông thôn - đô thị, công nghiệp - nông nghiệp, về hạ tầng nông thôn,
nên đã dẫn đến không gian nông thôn truyền thống đang bị phá vỡ tại nhiều
nơi, mất đi tính đặc thù với các giá trị bản sắc văn hóa, mất cân bằng sinh
thái, ô nhiễm môi trƣờng gia tăng;
Thứ hai, xã hội nông thôn chƣa đƣợc tổ chức thích hợp với quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ cơ sở còn bị vi phạm ở nhiều nơi, mâu
thuẫn xã hội gia tăng, văn hóa truyền thống bị mai một;
Thứ ba, kinh tế nông thôn phát triển nhƣng thiếu tính bền vững cả về
kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Ngƣời dân thiếu việc làm ổn định, nghèo đói
giảm chậm và có xu thế tái nghèo ở một số địa phƣơng, một bộ phận dân cƣ
còn sống dƣới mức nghèo khổ;
Thứ tư, cơ chế lồng ghép các nguồn lực từ các chƣơng trình, dự án
chƣa rõ ràng và chƣa quan tâm tới đặc thù từng địa phƣơng. Thực tế các địa
phƣơng mới chỉ tiến hành ghép vốn đối với các công việc, mục tiêu có cùng
nội dung. Tuy nhiên, điều này lại gây khó trong tổng hợp kết quả đạt đƣợc
của từng dự án, chƣơng trình từ việc ghép các nguồn vốn của các chƣơng
trình, dự án trên địa bàn.
74
2.5.1 Ƣu điểm
Qua 5 năm triển khai thực hiện chủ trƣơng xây dựng nông thôn mới, có
thể đánh giá sơ bộ về những mặt đƣợc của quá trình này nhƣ sau:
Một là, đây là một chƣơng trình lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực, triển
khai trong bối cảnh các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phƣơng đang tập
trung cho công tác xây dựng đảng, chỉnh đốn đảng, học tập và làm theo đạo
đức Hồ Chí Minh. Trong điều kiện kinh tế vĩ mô còn có những yếu tố bất ổn,
kinh tế thế giới vẫn chƣa thoát khỏi khủng hoảng và suy thoái, sau 5 năm thực
hiện, Chƣơng trình đã đạt đƣợc một số kết quả khá rõ rệt:
- Đƣợc các tầng lớp nhân dân cả nƣớc, nhất là cƣ dân nông thôn nồng
nhiệt đón nhận và hƣởng ứng.
- Đại hội Đảng bộ các cấp đều có nghị quyết về nội dung này và đƣa
thành chƣơng trình hành động với nhiều chỉ tiêu cụ thể.
- Chính phủ cũng ƣu tiên đầu tƣ cho Chƣơng trình này. Trong điều kiện
kinh tế còn khó khăn, ngân sách hạn hẹp, Chính phủ vẫn đầu tƣ tăng hơn cho
nông nghiệp, nông thôn..
Hai là, đội ngũ cán bộ triển khai Chƣơng trình ở các cấp từng bƣớc
hiểu việc, tích lũy đƣợc nhiều kinh nghiệm trong chỉ đạo. Một số địa phƣơng
vào cuộc quyết liệt và đạt kết quả tốt trên nhiều mặt.
Ba là, xây dựng nông thôn mới đang trở thành phong trào rộng khắp cả
nƣớc, bƣớc đầu huy động đƣợc sự tham gia của ngƣời dân và cộng đồng.
Qua 5 năm chính sách xây dựng nông thôn mới đƣợc tổ chức thực hiện
(giai đoạn 2012-2016) cho thấy chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện U Minh Thƣợng, tỉnh Kiên Giang đƣợc thực hiện khá đầy đủ, đúng
đối tƣợng có tác dụng to lớn đến tình hình kinh tế-xã hội, an ninh quốc phòng
ở địa phƣơng.
75
Ngoài việc thực hiện các chính sách theo quy định chung của Trung
ƣơng đối với xây dựng nông thôn mới thì Huyện ủy đã tranh thủ, có nhiều
chính sách đặc thù riêng cho lĩnh vực này, Hỗ trợ thêm trong làm lộ giao
thông, hỗ trợ học sinh khó khăn học giỏi, tín dụng, mỗi tổ chức, cá nhân gắn
địa chỉ nhân đạo,... nhiều chính sách mang tín bền vững nhƣ: y tế, giáo dục,
khoa học kỹ thuật, đã phát huy sự tham gia tích cực của ngƣời dân, phù hợp
với tình hình thực tế của địa phƣơng.
Quá trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện U Minh Thƣợng, tỉnh Kiên Giang trong thời gian qua đạt đƣợc những
ƣu điểm nổi bật nhƣ sau:
Một là: Sự thống nhất về quan điểm, chủ trƣơng vấn đề xây dựng nông
thôn mới từ tỉnh, huyện đến cơ sở.
Các chính sách xây dựng nông thôn mới mang tính cấp thiết, bền vững
có sự điều chỉnh trong quá trình thực hiện chính sách, vấn đề này có thể đánh
giá thông qua các chƣơng trình, kế hoạch triển khai chính sách của Trung
ƣơng và các chính sách của tỉnh đã tạo khung pháp lý cơ bản, đầy đủ cho việc
triển khai chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Khi đã có
hệ thống chính sách đầy đủ, nguồn lực tác động nhiều hơn sẽ tạo điều kiện
cho việc xây dựng nông thôn mới thực hiện đạt kết quả cao hơn, đến năm
2016 có 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới, vƣợt 01 xã, đời sống nhân dân đƣợc
nâng lên (thu nhập bình quân đầu ngƣời 29 triệu/ ngƣời/năm.
Hai là: Cơ quan nhà nƣớc, cán bộ, đảng viên, công chức xác định rõ
hơn chức năng nhiệm vụ của mình đảm bảo chính sách đƣợc thực hiện đầy
đủ, kịp thời.
Triển khai thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới thì việc xây
dựng kế hoạch, tổ chức điều hành luôn đƣợc quan tâm trƣớc tiên, hệ thống
chính trị, Ban chỉ đạo huyện, xã xác định rõ nhiệm vụ của mình, cơ quan chủ
76
trì, cơ quan phối hợp, việc gì trƣớc, việc gì sau, nguồn lực nhƣ thế nào để tổ
chức thực hiện mang lại kết quả tốt nhất.
Cùng với đó huyện còn huy động thêm nguồn nhân lực khác cùng
tham gia xây dựng nông thôn mới nhƣ: các doanh nghiệp, các tổ chức phi
chính phủ, các tổ chức xã hội từ thiện và cá nhân trong và ngoài nƣớc.
Ba là: Đời sống kinh tế xã hội phát triển rõ nét
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới thực hiện
có hiệu quả đã làm thay đổi mọi mặt đời sống kinh tế-văn hóa- xã hội, của
ngƣời dân nông thôn huyện U Minh Thƣợng, nét nổi bật là hộ nghèo giảm
nhanh hàng năm, thu nhập vƣợt kế hoạch, hạ tầng nông thôn đƣợc khởi sắc,
an ninh trật tự đƣợc đảm bảo,... Với nhiều chính sách đồng bộ đƣợc triển
khai: hỗ trợ phát triển hạ tầng, phát triển sản xuất, giáo dục, học nghề, thông
tin,... đã mang lại hiệu quả tốt góp phần tích cực cải thiện cuộc sống của
ngƣời dân và thể hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
đã mang lại những tác động tích cực mà chính sách đem lại.
Bốn là: Thông qua việc thực hiện chính sách này thì năng lực thực thi
chính sách của các cấp quản lý đƣợc nâng lên, thông qua công tác tổ chức
triển khai thực hiện thì nội dung, mục tiêu rõ ràng, nhiệm vụ đƣợc phân công
cụ thể đối với những chủ thể thực thi có liên quan mà cụ thể là các cấp các
ngành, từ đây đã phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực thi công việc
nhƣng vẫn đảm bảo đúng theo quy định chung.
Năm là: Ý thức của ngƣời dân đƣợc nâng lên trong quá trình thực hiện
chính sách. Từ đó mà họ thể hiện rỏ trách nhiệm của mình trong quá trình
thực hiện, không trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tƣ toàn bộ của nhà nƣớc.
Nguyên nhân ƣu điểm:
- Sự lãnh đạo chỉ đạo tập trung, quyết liệt, tổ chức triển khai thực hiện
từ huyện ủy, UBND, Ban chỉ đạo, các ban, ngành đoàn thể từ huyện đến xã,
77
ấp, sự đồng tình cao của nhân dân, sự ủng hộ của các ngành tỉnh, ... hòa
quyện lại thành sức mạnh tổng hợp làm cho chính sách nhanh chóng đi vào
cuộc sống, thực hiện đạt mục tiêu đề ra.
- Việc huy động và thực hiện các nguồn vốn đƣợc thực hiện công khai,
khách quan, đúng đối tƣợng, đúng quy định, thanh quyết toán kịp thời, đây là
vấn đề có nguyên nhân sâu xa, cũng nhƣ trực tiếp cho việc thành công hay
mâu thuẫn, mất đoàn kết, vi phạm và đi đến thất bại.
- Các nguồn lực của toàn xã hội đƣợc huy động điều này thể hiện qua
các phong trào: Mái ấm tình thƣơng, nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, hiến
đất xây dựng trƣờng học, lộ giao thông nông thôn, hỗ trợ sinh kế,... một khi
toàn xã hội chung tay, chung sức để tổ chức thực hiện sẽ tạo điều kiện cho
ngƣời dân có nhiều nguồn lực hơn để góp phần thực hiện chính sách
- Sự nỗ lực, phấn đấu vƣơn lên của mỗi ngƣời dân. Đây là điều quan
trọng để thực hiện chính sách. Một khi nhận thức của ngƣời dân đƣợc thay
đổi, ý thức đƣợc vai trò, trách nhiệm của mình trong việc giải quyết công việc
của bản thân, gia đình mình thì họ sẽ cố gắng phấn đấu vƣơn lên. các nguồn
lực hỗ trợ của nhà nƣớc thông qua các chính sách sẽ không bao giờ là đủ và
sẽ không mang lại kết quả cao nếu bản thân của ngƣời dân không có sự nỗ lực
để vƣơn lên.
- Xác định đúng nguyên nhân của hạn chế yếu kém trong thực hiện
chính sách. Đây là vấn đề rất khó và có ý nghĩa quan trọng trong thực thi
chính sách. Nếu xác định đúng thì mới có giải pháp chỉ đạo chặc chẽ hơn
trong thời gian tới. Nếu xác định không đúng thì chính sách chẳng những thực
thi không mang lại hiệu quả cao mà còn cản trở, phản tác dụng.
2.5.2 Hạn chế
Tuy vậy cũng còn những vấn đề cần đặt ra:
78
Thứ nhất, kiến thức về xây dựng nông thôn mới của đội ngũ cán bộ kể
từ các bộ, ngành Trung ƣơng liên quan đến cấp cơ sở đều còn rất hạn chế
(nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở rất yếu về kiến thức và phƣơng pháp tổ chức
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã). Nhu cầu đào tạo là rất lớn trong khi
còn thiếu đội ngũ giảng viên và tài liệu chuẩn. Đây đang là trở ngại lớn nhất
cho thực hiện Chƣơng trình.
Thứ hai, công tác tuyên truyền cho nhân dân, nhất là cƣ dân nông thôn
còn chƣa “đủ tầm”. Do đó chƣa phát huy đƣợc đầy đủ vai trò chủ thể của
ngƣời dân. Nhiều nơi vẫn hiểu nội dung của Chƣơng trình xây dựng nông
thôn mới là “Dự án đầu tƣ”, từ đó thụ động trông đợi sự hỗ trợ của Chính
phủ.
Thứ ba, công tác quy hoạch, xây dựng Đề án (Kế hoạch) nông thôn mới
của xã theo 19 tiêu chí đƣợc coi là điều kiện tiên quyết của Chƣơng trình. Tuy
nhiên đến nay, công tác này triển khai còn lúng túng.
Thứ tư, phát triển sản xuất, tăng thu nhập đƣợc coi là gốc của xây dựng
nông thôn mới nhƣng đang là vấn đề khó nhất trong thực hiện tiêu chí này của
Chƣơng trình. Đa số cán bộ chỉ đạo (cả cấp tỉnh, huyện) cũng đều lúng túng,
không biết làm gì để chuyển biến đƣợc sản xuất “cái gì cũng có nhƣng đều rất
nhỏ bé”, cần phải chuyển đổi mạnh để dần bƣớc sang sản xuất nông nghiệp
hàng hóa.
Thứ năm, nguồn lực cần thiết cho xây dựng nông thôn mới là rất lớn.
Chính phủ đã đƣa ra công thức hƣớng dẫn là vốn đóng góp từ dân khoảng
10%, từ doanh nghiệp 20%, từ tín dụng 30% và từ Ngân sách là 40%. Trong
đó, giai đoạn đầu vốn ngân sách đóng vai trò rất quan trọng, có ý nghĩa tạo đà
và tạo niềm tin để huy động các khoản đóng góp khác. Tuy nhiên, vốn ngân
sách trung ƣơng hiện còn rất thấp. Nhận thức đƣợc vai trò của đầu tƣ tƣ nhân
là rất quan trọng đối với xây dựng nông thôn mới, Chính phủ đã ban hành
79
Nghị định 61/NĐ-CP về chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ
vào nông nghiệp, nông thôn. Nhƣng sau 5 năm triển khai thực hiện, sự biến
chuyển không đáng kể. Các doanh nghiệp đều chƣa mặn mà, chƣa tin tƣởng
đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Thứ sáu, trong cơ cấu đầu tƣ xây dựng nông thôn mới, đa phần các xã
đều lo tập trung vào xây dựng hạ tầng, thƣờng ít chú ý đến đầu tƣ cho sản
xuất và văn hóa.
Qua thời gian thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện U Minh Thƣợng còn những hạn chế cơ bản nhƣ sau:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn còn chậm,
các lĩnh vực sản xuất chậm đổi mới, nhiều sản phẩm nông nghiệp chất lƣợng
chƣa cao, năng lực cạnh tranh còn thấp, chất lƣợng lao động nông nghiệp
nông thôn chƣa theo kịp yêu cầu.
- Còn lúng túng trong việc xây dựng quy hoạch, hoạch định phát triển
sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi ở cơ sở; kết cấu hạ tầng kinh tế
xã hội nông thôn nhiều nơi chƣa đạt chuẩn quốc gia
-Một số chính sách ở nông thôn triển khai chậm và chƣa đồng bộ, tỷ lệ
hộ nghèo giảm nhanh nhƣng thiếu bền vững còn tìm ẩn nguy cơ tái nghèo
cao. Trình độ năng lực của một số cán bộ cơ sở còn yếu, chƣa đủ sức giải
quyết những vấn đề bức xúc của dân.
- Một số chính sách ra đời không còn phù hợp nhƣng chƣa kịp thời
điều chỉnh để đáp ứng với yêu cầu chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và
kinh tế nông thôn; một số chính sách chƣa sát với thực tế, tính khả thi không
cao.
- Bất cập về vốn: Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới cần nguồn
vốn rất lớn trong khi nguồn lực của nhà nƣớc và các doanh nghiệp và nhân
dân có hạn nên tiến độ thực hiện triển khai các dự án còn chậm.
80
- Đề án xây dựng nông mới cấp xã còn nặng về phát triển cơ sở hạ
tầng. chƣa chú trong đến phát triển sản xuất, tăng thu nhập, văn hóa, môi
trƣờng. các địa phƣơng còn lúng túng cho việc tìm kiếm nguồn lực cho xây
dựng nông thôn mới. Tình trạng chung là còn ỷ lại, trông chờ vào vốn ngân
sách hỗ trợ từ nhà nƣớc.
- Về công tác phát triển sản xuất; nhìn chung các địa phƣơng mới chỉ
tập trung vào xây dựng quy hoạch và lập đề án, việc sản xuất vẫn theo kế
hoạch hàng năm chƣa có chuyển biến rõ rệt; trên thực tế đây là công việc rất
khó vì liên quan đến chính sách đất đai, đặt biệt là các vùng ruộng đất còn
manh múng nhƣng chƣơng trình nông thôn mới không có nội dung dồn điền
đổi thữa, nên chƣa thu hút đƣợc doanh nhiệp đầu tƣ tại địa bàn nông thôn.
chƣa tạo ra các mô hình tổ chức sản xuất mới gắn nông nghiệp với công
nghiệp và dịch vụ, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
- Về công tác đào tạo nghề cho nông dân; nhìn chung công tác đào tạo
nghề cho nông dân chƣa gắn với các dự án, chƣơng trình và nhu cầu sử dụng
lao động của doanh nghiệp. Trong dạy nghề cho nông dân, các xã nông thôn
mới chƣa xây dựng đƣợc bộ giáo trình chuẩn phù hợp với thời gian đào tạo.
Nhiều cơ sở dạy nghề phi nông nghiệp để chuyển nghề cho nông dân vẫn
trong tình trạng dạy "Chay", thiếu giáo viên có chất lƣợng, thiếu thiết bị phục
vụ thực hành.
- Nhận thức của một số ngành, các cấp về chƣơng trình xây dựng nông
thôn mới chƣa đúng, chƣa đầy đủ. một số nơi còn chạy theo thành tích; một
số cơ quan đơn vị chƣa có kế hoạch triển khai các nhiệm vụ đƣợc giao, chƣa
bố trí đủ cán bộ có năng lực phụ trách các xã điểm. Trong chỉ đạo chƣa quan
tâm đầy đủ đến việc huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc, chƣa lồng ghép
các chƣơng trình, dự án hiện có để tăng năng lực cho các xã thí điểm. Vì vậy,
81
hiệu quả của một số mô hình xã điểm còn chƣa cao, chƣa đồng bộ và chƣa
vững.
Nguyên nhân của những hạn chế
- Công tác quy hoạch, lập kế hoạch sản xuất nông nghiệp chuyển biến
chậm so với yêu cầu của thị trƣờng.
- Chậm sửa đổi những điểm chƣa phù hợp giữa cơ chế, chính sách nhà
nƣớc với yêu cầu phát triển nông nghiệp hàng hóa lấy thị trƣờng làm mục tiêu
- Công tác chỉ đạo, tổ chức thực thi chính sách của các ngành, các cấp
nhất là ở cơ sở chƣa đồng bộ. chính sách nông nghiệp, nông thôn chƣa gắn
sản xuất với thị trƣờng.
- Nông dân là ngƣời trực tiếp thực thi chính sách nhƣng còn hạn chế
nhiều mặt nhƣ: hiểu biết quá ít về cơ chế thị trƣờng và sản xuất hàng hóa,
thiếu vốn, sản xuất những nông sản truyền thống với công nghệ lạc hậu, sản
phẩm kém sức cạnh tranh. Ý thức chấp hành pháp luật chƣa cao nên không
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Chủ trƣơng chính sách phải xuất phát từ thực tiễn. Theo ông Hồ Xuân
Hùng. Nguyên thứ trƣởng bộ nông nghiệp phát triển nông thôn. "Chính bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng lúng túng trong việc xác định tiêu
chí cụ thể của chƣơng trình và định hình một khung hành động. Đề án xây
dựng chƣơng trình đã có, nhƣng còn quá nhiều ý kiến khác nhau". " Nếu chƣa
xác định rõ nông thôn mới là nhƣ thế nao, mục tiêu cụ thể của chƣơng trình
thì chƣa thể nói công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn thành
công.
Tiểu kết chƣơng 2
Trên cơ sở phân tích thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng, tỉnh Kiên Giang có thể rút ra
kết luận.
82
Có sự thống nhất về quan điểm, chủ trƣơng vấn đề xây dựng nông thôn
mới từ huyện đến cơ sở, cơ quan nhà nƣớc, cán bộ, đảng viên, công chức xác
định rỏ hơn chức năng, nhiệm vụ của mình đảm bảo chính sách đƣợc thực
hiện đầy đủ, kịp thời, đời sống kinh tế-xã hội phát triển rõ nét, năng lực thực
thi chính sách của các cấp quản lý đƣợc nâng lên ngƣời dân ý thức đƣợc trách
nhiệm của mình trong quá trình thực hiện chính sách, khắc phục đƣợc tình
trạng trông chờ vào nhà nƣớc.
Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách về xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện cũng còn bộc lộ những hạn chế so với yêu cầu thực tế ở những
điểm sau: chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn còn chậm, tỷ
lệ hộ nghèo giảm nhanh nhƣng thiếu bền vững, một số chính sách chƣa sát
thực tế. Còn bất cập về vốn, chƣa chú trọng phát triển sản xuất, văn hóa, môi
trƣờng.
83
Chƣơng 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN U MINH THƢỢNG, TỈNH KIÊN GIANG
3.1 Quan điểm và định hướng
3.1.1 Quan điểm
Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của Đảng bộ
và nhân dân U Minh Thƣợng, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị; là
cuộc vận động lớn, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực với sự tham gia của mọi
ngƣời dân. Gắn kết quả chƣơng trình xây dựng nông thôn mới với trách
nhiệm của cấp ủy, chính quyền, ngƣời đứng đầu cấp ủy, chính quyền ở địa
phƣơng.
Tiếp tục thực hiện nhất quán phƣơng châm "ngƣời dân nông thôn là
chủ thể xây dựng nông thôn mới", " nhân dân làm, nhà nƣớc hỗ trợ" và đẩy
mạnh hơn nữa phong trào "chung sức xây dựng nông thôn mới". Không nóng
vội, chạy theo thành tích, không huy động quá sức dân, nhƣng cũng không
đƣợc trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của cấp trên. Tăng cƣờng học tập, nhân
rộng các mô hình hay, các điển hình tiên tiến về xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện.
Tập trung đầu tƣ kết cấu hạ tầng thiết yếu, triển khai đến đâu phải hoàn
thành dứt điểm đến đó nhằm phát huy hiệu quả, mang lại lợi ích thiết thực cho
dân.
Tiến hành đồng thời ở tất cả các xã; thực hiện đồng bộ tất cả các tiêu
chí. Ƣu tiên vấn đề đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng, kinh tế- xã hội, cho các
địa phƣơng thực hiện tốt các tiêu chí không cần vốn đầu tƣ nhƣ: xây dựng hệ
thống chính trị trong sạch vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội nộng thôn và những địa phƣơng có khả năng về đích sớm.
84
3.1.2 Định hƣớng
Thứ nhất: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên cơ sở
quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 8/6/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc
sữa đổi nguyên tắc, cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Nghị quyết số 05-NQ/TU,
ngày 27/02/2013 của Tỉnh ủy Kiên Giang về xây dựng nông thôn mới đến
năm 2020. Đồng thời khai thác đƣợc sức mạnh tổng hợp, đáp ứng chƣơng
trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới .
Thứ hai: Thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn U Minh Thƣợng theo hƣớng bền vững, bảo vệ cảnh quan, cân bằng sinh
thái, phát triền toàn diện mọi mặt của xã hội.
Ngoài ra; chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn còn mỡ rộng sự
liên kết giữa các doanh nghiệp và ngƣời dân cung cấp thông tin thị trƣờng,
tiêu thụ sản phẩm. Có cơ chế chính sách giải quyết tốt mối quan hệ giữa nông
dân với doanh nghiệp để ổn định nguyên liêu cho sản xuất, tránh tình trạng
sản phẩm cầm chừng với nguyên liệu có nguồn gốc không rõ ràng, không ổn
định gây thiệt hại cho ngƣời dân.
Thúc đẩy chính sách khai thác thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu đối
với các sản phẩm từ các ngành nghề nông thôn, kiện toàn công tác đăng ký
thƣơng hiệu, thiết kế cải tiến chất lƣợng sản phẩm, mẩu mã bao bì, kiểu dáng
công nghiệp.
Thực hiện chính sách dự báo đƣợc nhu cầu của thị trƣờng và đòi hỏi
sẳn sàng đối phó với thách thức trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Mất đất sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân nông thôn để nâng cao chất
lƣợng, nội dung, phƣơng pháp đào tạo nghề; tƣ vấn, cung cấp thông tin, kỹ
năng làm việc cho những hộ dân tìm việc làm ở các doang nghiệp, để xuất
khẩu lao động.
85
Nhƣ vậy, chú ý đến khía cạnh kinh tế-nông nghiệp của chính sách song
thực hiện chính sách phải xem xét nông thôn nhƣ một xã hội tổng thể. Trƣớc
hết quy hoạch, chỉnh trang nhà cửa, các công trình công cộng. Chú ý đúng
mức cảnh quan nông thôn, bản sắc của từng vùng. Có giải pháp chính sách
khắc phục, ngăn ngừa những tác hại của môi trƣờng. Thực hiện chính sách
phải tính đến định hƣớng văn hóa, phát huy phong tục tập quán lành mạnh,
khôi phục các lễ hội văn hóa truyền thống, bai trừ các thủ tục lạc hậu, các
biểu hiện tiêu cực trong sinh hoạt văn hóa ảnh hƣởng không tốt đến đời sống
tinh thần của ngƣời dân; làm nãy sinh hình thức xã hội mới, các tệ nạn xã hội
cần phải loại trừ ra khỏi đời sống xã hội.
Thứ ba: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới theo hƣớng huy
động tối đa nội lực, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn bên ngoài. Trong đó chú
trọng nguồn lực con ngƣời, nguồn lực tài chính nhằm chuyển đổi kinh tế nông
nghiệp nông thôn, nâng cao đời sống nhân dân, chính sách phát triển nông
thôn khuyến khích mọi tiềm năng, thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân nhằm
tạo ra tổng hợp phục vụ nông nghiệp nông thôn, ƣu tiên giải quyết các vấn đề
xã hội, khai thác thế mạnh của huyện.
Do đó, chính sách bảo đảm tính liên ngành, tạo ra sự liên kết nhiệm vụ
kinh tế với các vấn đề xã hội nông thôn. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa đói
nghèo với các vấn đề y tế, giáo dục, môi trƣờng (văn hóa, sinh thái) ở nông
thôn, có kế hoạch sử dụng các nguồn vốn vay, nguồn hỗ trợ, tài trợ đầu tƣ
phát triển hạ tầng, chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, chƣơng
trình 135 và các chƣơng trình khác một cách hiệu quả.
Huy động trí tuệ, nguồn lực trong dân, xây dựng chính sách phát triển
nông thôn theo phƣơng châm "lấy sức dân, chăm lo cho dân". Ngoài ra trên
cơ sở đóng góp trí tuệ của các nhà khoa học, nhà tƣ vấn nghiên cứu, thiết kế
chính sách; huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, hội nghề nghiệp,
86
các tổ chức quần chúng ở nông thôn; làm thay đổi hoàn toàn tập quán củ vƣơn
lên làm giàu, xóa bỏ điều kiện hình thành tâm lý tự ty, để họ thực sự làm chủ.
Thứ tƣ: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên cơ sở phân
tích nguyên nhân cơ bản và các khung chiến lƣợc giúp thực hiện các kế hoạch
chính sách nghiên cứu một cách toàn diện các dữ kiện đầu vào và đầu ra của
chính sách. Ƣu tiên tập trung vào các hƣớng (nguyên nhân kiềm hãm sự phát
triển nông nghiệp nông thôn U Minh Thƣợng) nhƣ sau:
Hình thành và phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp chất lƣợng cao,
các vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến, bảo quản sau
thu hoạch gắn với các đầu mối thiêu thụ lớn. Thực hiện việc "dồn điền đổi
thửa" phù hợp với từng vùng, các hoạt động khuyến nông, khuyến công, khả
năng phòng chống thiên tai dịch bệnh.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, nhất là sản xuất
giống chất lƣợng cao. Tăng nhanh tỷ trọng chăn nuôi và môi trƣờng trong cơ
cấu nông, lâm, ngƣ nghiệp. Nền nông nghiệp phát triển theo hƣớng trang trại,
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung sẽ đóng vai trò ngày càng lớn, do đó
khoa học công nghệ ngày càng đƣợc xem trọng.
Vấn đề chất lƣợng công tác đào tạo cán bộ, đào tạo nghề vùng nông
thôn cần đƣợc chú trọng. Hỗ trợ sản xuất đối với chăn nuôi, ngành ngề nông
thôn, các dịch vụ có liên quan trực tiếp đến phát triển nông nghiệp nông thôn,
dịch vụ và các vấn đề văn hóa xã hội thể hiện nội dung dân chủ hóa, nội dung
nâng cao năng lực cho cán bộ xã, ấp và ngƣời dân thực thi, làm nổi bật các
trọng tâm để triển khai thực hiện.
Thƣ năm: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới phải phát huy
vai trò chủ đạo của ngƣời dân và cộng đồng trong phát triển nông thôn. Công
tác thực thi chính sách phát triển nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay cần
phải đƣợc dựa trên cơ sở nghiên cứu khoa học liên ngành, đƣợc thảo luận một
87
cách rộng rãi để tiếp thu nhiều ý kiến khác nhau. Trong đó vai trò chủ đạo của
ngƣời trực tiếp hƣỡng lợi, thực thi chính sách vô cùng quan trọng.
Trong những năm qua kinh tế nông thôn cũng nhƣ khả năng tích lũy
trong dân đã có bƣớc tăng trƣởng, đặc biệt là các hộ khá giả. Huy động sự
đóng góp của ngƣời dân cũng là cách để nâng cao trách nhiệm của họ trong
việc sử dụng, bảo quản cơ sở hạ tầng nông thôn. Do vậy, chính sách tạo cơ
hội để huy động một cách có hệ thống, minh bạch nội lực của ngƣời dân xây
dựng xóm ấp, đóng góp vào công cuộc phát triển của địa phƣơng. Có cơ chế
phù hợp để vận động ngƣời dân gắn bó vơi nhau trong thôn xóm.
Bên cạnh thu hẹp khoảng cách thu nhập, mức sống giữa đô thị và nông
thôn, cần tuyên truyền giáo dục nhằm xóa bỏ tâm lý tự ty, cam chịu đói
nghèo, không đủ mạnh dạng để vƣơn lên làm giàu cả khi có cơ hội. Làm thui
chột bản chất càn cù, nhạy bén, sáng tạo của ngƣời nông dân. Theo hƣớng
này, tác động của chính sách sẽ có tác dụng hạn chế tâm ý ỷ lại hỗ trợ từ bên
ngoài (ngân sách nhà nƣớc, tổ chức quốc tế) hoặc chông chờ vào thoát nghèo,
vƣơn lên làm giàu nhanh chóng khi thoát ly khỏi địa phƣơng, đi làm việc ở
thành phố lớn, hoặc đi suất khẩu lao động.
Chính sách nông nghiệp nông thôn hƣớng đến xây dựng cộng đồng nhƣ
một thực thể bền vững để tổ chức và hỗ trợ ngƣời dân thực hiện các biện pháp
tập thể, cải thiện điều kiện sản xuất và sinh hoạt.
3.2 Các giải pháp tiếp tục thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang trong thời gian
tới
3.2.1 Giải pháp về nhận thức và tuyên truyền
Đổi mới nhận thức trong cấp ủy, chính quyền từ huyện đến xã về quá
trình thực hiện chính sách, biểu hiện ở quá trình hoạch định và thiết kế nội
dung chính sách.
88
Đổi mới nhận thức về quá trình chính sách là vấn đề mấu chốt tạo ra
bƣớc đột phá trong định hƣớng, thiết kế các giải pháp kiện toàn chất lƣợng
thực hiện chính sách xây dựng mô hình nông thôn mới, coi thực hiện các chu
trình thực hiện chính sách là hoạt động có ý nghĩa quyết định trong quản lý
nhà nƣớc, xa hơn là trong sự lãnh đạo của Đảng.
Biểu hiện trƣớc hết là đổi mới cách ra nghị quyết của hội đồng nhân
dân các cấp theo hƣớng dân chủ, khoa học, đại chúng (tính đối tƣợng). Do
vậy, phƣơng thức ban hành Nghị quyết đƣợc xem là có giá trị thực tiễn và
tính chính trị cao, trong thời đại hiện nay là phải tập hợp đƣợc ý kiến các
chuyên gia, các cơ quan tham mƣu tƣ vấn chính sách, kể cả những ý kiến rất
cảm tính của ngƣời nông dân về chính sách đang đƣợc triển khai.
Về mặt nhận thức: phải xác định vấn đề gì là ƣu tiên đối với từng địa
phƣơng để có lộ trình và bƣớc đi thích hợp để xây dựng nông thôn mới.
Các cấp chính quyền cơ sở cần phát huy và giữ vai trò nòng cốt trong
các hoạt động tuyên truyền, thay đổi nhận thức của ngƣời dân và các vấn đề
liên quan cụ thể; Cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể nhƣ:
hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên,... dựa trên
chức nặng nhiện vụ của mình, tăng cƣờng tuyên truyền nâng cao nhận thức
cho chính hội viên của mình, hƣớng dẫn và thực hiện tốt các chƣơng trình kết
nối về hƣớng dẫn cách làm ăn hiệu quả, phát triển kinh tế hộ gia đình, đẩy lùi
các tệ nạn xã hội, xóa đói giảm nghèo trong hội viên,... sự tác động của các
đoàn thể có liên quan có ý nghĩa nhiều mặt và là kênh thông tin có ảnh hƣởng
trực tiếp nhanh nhất.
Tăng cƣờng số lƣợng, nâng cao chất lƣợng về hoạt động trở giúp pháp
lý. Ngƣời dân ở nông thôn thì mức độ hiểu biết, nhận thức các vấn đề có liên
quan đến pháp luật có những hạn chế nhất định. Việc thực hiện các hoạt động
trợ giúp pháp lý nên cần đƣợc tổ chức thực hiện thƣờng xuyên tại cộng đồng
89
dân cƣ, với những hình thức tuyên truyền có dẫn chứng minh họa cụ thể, qua
đó giúp họ biết liên hệ so sánh, đối chiếu với các vấn đề của bản thân để giúp
họ giải quyết những vấn đề của chính họ và có liên quan.
Qua đây cũng giúp cho ngƣời dân rõ hơn pháp luật của nhà nƣớc, các
vấn đề có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của mình, nâng cao tinh thân
trách nhiệm và sự đoàn kết trong nội bộ nông dân.
Tăng cƣờng hơn nữa các hoạt động truyền thông để tác động đến nhận
thức của ngƣời dân nhƣ: hình thành các chuyên mục trên báo chí, website,
truyền hình về các hoạt động có liên quan đến việc thực hiện chính sách xây
dựng nông thôn mới, truyền tải thông tin về các mô hình hoạt động có hiệu
quả và pháp luật của nhà nƣớc đến đông đảo ngƣời dân. Vận động toàn xã hội
cùng chung tay xây dựng nông thôn mới. Thiết lập kênh thông tin đa chiều để
tiếp nhận và phải hồi ý kiến của ngƣời dân rỏ các vấn đề cố liên quan đến
pháp luật, chính sách về tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới.
3.2.2 Giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
Vấn đề cốt lõi, thức đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới đó là nguồn
nhân lực có đảm bảo hay không. Thực trạng ngƣời lao động có trình độ kỷ
thuật, tay nghề còn thấp, không biết cách làm ăn, chay lƣời lao động... Vấn đề
này cho thấy chất lƣợng nguồn nhân lực trong xây dựng nông tôn mới gặp
những vấn đề có tính quyết định đối với bản thân họ. Cải thiện chất lƣợng
nguồn nhân lực cho xây dựng nông thôn mới đƣợc cho là chìa khóa then chốt
trong tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới với những giải
pháp cụ thể sau:
- Nâng cao chất lƣợng giáo dục ở các bậc học và giữ vững phổ cập
trung học cơ sở tại địa phƣơng. Trƣớc hết quan tâm đầu tƣ trang thiết bị phục
vụ cho việc dạy và học, xây dựng trƣờng lớp đạt chuẩn theo quy định, cần có
90
chính sách khuyến khích giáo viên có chuyên môn cao về phục vụ tại huyện,
động viên học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học THPT và đào tạo nghề
Bên cạnh việc thực hiện có hiệu quả, đầy đủ các chính sách về miễn
giãm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, các chính sách hỗ trợ vốn vay tín dung
cho sinh viên, khuyến khích học sinh vƣợt khó học giỏi. Để thực hiện đạt các
nội dung trên thì vấn đề đặt ra là phải làm sao để nâng cao chất lƣợng giáo
dục để cải thiện chất lƣợng nguồn nhân lực tại địa phƣơng. Khi chất lƣợng
giáo dục đƣợc nâng cao, phản ánh đúng thực chất giúp cho ngƣời học tiếp
nhận đầy đủ các thông tin mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội
nhằm giãm thiểu những hậu quả đói nghèo, lạc hậu do thiếu tri thức mang lại.
Việc thực hiện đạt và duy trì phổ cập THCS sẽ góp phần trong việc nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực trên địa bàn huyện.
Thực hiện có hiệu quả chƣơng trình đào tạo nghề miễn phí cho ngƣời
lao động nông thôn theo quy định của chính phủ, với mục tiêu nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực, tăng thu nhập của lao động nông thôn, đáp ứng yêu
cầu của đổi mới phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc. Đề án 1956 của Thủ tƣớng chính phủ đã mỡ ra cơ hội cho cho ngƣời
lao động nông thôn có cơ hội học nghề miễn phí, góp phần quan trọng để
ngƣời dân đƣợc tiêp cận khoa học kỹ thuật, tổ chức sản xuất có hiệu quả, tăng
thêm thu nhập,... thực hiện tốt chƣơng trình này sẽ góp phần cải thiện nguồn
nhân lực ở địa phƣơng.
Ngoài ra cần phải huy hoạch, rà soát lại đội ngũ cán bộ, thực hiện tinh
giản biên chế gắn với tăng cƣờng tập huấn, đào tạo bồi dƣỡng cho đội ngũ cán
bộ nhất là đội ngũ cán bộ quản lý thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn
mới, cán bộ phải thật sự có tâm, có tầm, có phẩm chất đạo đức, có bản lĩnh
chính trị nhằm tăng cƣờng niềm tin của dân vào Đảng, vào chính sách.
91
Cần có chính sách thu hút cán bộ có trình độ về công tác tại các phòng,
ban chuyên môn cấp huyện, xã; hỗ trợ dân thay đổi nghề nghiệp, chính sách
phát huy vai trò cộng đồng trong phát triển nông thôn, chính sách phát triển
nghành nghề nông thôn.
- Giữ vững và nâng cấp trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia, các tổ y tế ấp,
trang thiết bị cho bệnh viện huyện cũng nhƣ đội ngũ y, bác sĩ để đảm bảo thực
hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ về y tế để tạo điều kiện cho ngƣời dân
có điều kiện chăm sóc sức khỏe góp phần nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực, vì ngƣời có sức khỏe tốt mới thực hiện đƣợc nhiều ƣớc mơ của mình.
Thực hiện có hiệu quả việc rà soát, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế miễn phí
cho ngƣời nghèo, các chƣơng trình miễn phí tiêm chủng cho trẻ em, hỗ trợ
các hoạt động truyền thông về dinh dƣỡng để ngƣời dân biết cách chăm sóc
con cái, đảm bão dinh dƣỡng cần thiết cho sự phát triển. Hỗ trợ bảo hiểm cho
ngƣời cận nghèo... từng bƣớc cải thiện và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực.
3.2.3 Giải pháp hỗ trợ nguồn nhân lực phát triển
Việc làm ổn định sẽ cho thu nhập ổn định là phƣơng thức bảo đảm tính
bền vững làm cơ sở cho việc thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Vì
vậy việc hỗ trợ các nguồn lực để phát triển sản xuất có ý nghĩa quan trọng với
các nhóm giải pháp nhƣ sau:
- Thực hiện các chính sách tín dụng phục vụ nhu cầu sản xuất của
ngƣời dân: hỗ trợ vốn vay ƣu đãi để phát triển sản xuất cho ngƣời dân đa dạng
hóa các nguồn vốn vay với thủ tục đơn giản để ngƣời dân dễ dàng tiếp cận.
Tuy nhiên thì việc sử dụng đồng vốn vay nhƣ thế nào theo đúng mục đích thì
cần có sự tƣ vấn, hƣớng dẫn và cả sự giám sát của các chủ thể có liên quan để
đảm bảo quá trình đầu tƣ. Nhiều trƣờng hợp đƣợc vay vốn nhƣng sử dung vốn
92
không đúng mục đích mà chi sài vào việc khác nên lại gánh thêm phần nợ
vay, ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất.
- Việc hỗ trợ nguồn nhân lực cho ngƣời dân, hƣớng dẫn, giúp đỡ nhân
dân sản xuất là việc ai cũng nói đƣợc nhƣng làm thì rất khó, là vấn đề cần
phải đƣợc bàn bạc kỷ, giải pháp thấu đáu để có kết quả khả thi nhất.
- Hỗ trợ sinh kế phải xuất phát từ nhu cầu của thực tế của chính ngƣời
dân, phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của vùng, miền mà có hỗ trợ cho
phù hợp để phát huy hiệu quả, tránh hỗ trợ cá giống nhƣng nguồn nƣớc không
nuôi đƣợc cá, hỗ trợ cây trồng nhƣng để chết khô. Cho nên cần xem xét kỷ
các điều kiện thực tế để hỗ trợ tốt hơn, ở địa bàn huyện U Minh Thƣợng thì
khu vực vùng đệm ven rừng U Minh Thƣợng thì nên hỗ trợ đễ chăn nuôi nhƣ
gà, cá các loại cây trồng để phát triển vùng sản xuất, vừa tăng thu nhập vừa
bảo về rừng.
- Còn các khu vực sản xuất một vụ lúa một vụ tôm thì nên hỗ trợ thêm
việc trồng các loại màu, các hoạt động về dịch vụ kèm theo để góp phần tăng
thu nhập.
- Thực hiện công tác dạy nghề cần có sự khảo sát nhu cầu học nghề của
các đối tƣợng trên cơ sở nhu cầu của họ nhƣng cần phù hợp với thực tế ở địa
phƣơng, dạy nghề, học nghề phải phải gắn liền với huy hoạch kinh tế - xã hội
tại địa phƣơng và lân cận. Đối với huyện sản xuất chủ yếu là tôm - lúa kết
hợp với chăn nuôi thì phải tập trung dạy về cách thức làm ăn, kỹ thuật nuôi
tôm, trồng lúa, trồng màu, để phát huy sau khi học. Thực tế có nơi không có
các khu công nghiệp nhƣng lại tổ chức dạy cắt may, thợ hàn,... khi học xong
lại thất nghiệp.
-Bên cạnh đó thì các cơ sở dạy nghề cần giữ vai trò liên kết là cầu nối
giữa doanh nghiệp có nhu cầu lao động với ngƣời lao động; dạy nghề theo
93
đơn đặt hàng của doanh nghiệp để giải quyết đầu ra cho ngƣời lao động sau
khi học nghề.
- Thƣờng xuyên đánh giá hiệu quả sản xuất để phát triển nhân rộng.
Đây là cơ sở quan trọng cho việc giải quyết vấn đề việc làm, lao động và tăng
thu nhập cho ngƣời dân. Song việc phát triển mô hình phải gắn với thị trƣờng
hàng hóa. Tránh đầu tƣ tràn lan, nhân rộng ồ ạt rồi khi sản phẩm làm ra không
tiêu thu đƣợc. (Những năm 2010 khu mực vùng đệm U Minh Thƣợng có số ít
hộ trồng gừng củ cho năng xuất cao và thu nhập rất ổn định. Sau đó huyện
chủ trƣơng hỗ trợ giống, vốn để phát triển trên 1.000 ha để trồng gừng, hậu
quả là sản xuất ra không có nơi tiêu thụ, mà để lâu thì bị hƣ thối nên ngƣời
dân đành hũy bỏ để chuyển sang trồng loại cây khác, không thu nhập đƣợc
mà còn gánh nợ, các ngân hàng cũng khó thu hồi nợ, ảnh hƣởng đến chỉ đạo
sản xuất chung của huyện).
- Điều này cần có sự định hƣớng nhiều hơn từ các ngành có liên quan
trong việc hoạc định chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội ở địa phƣơng.
- Tranh thủ các nguồn lực, kêu gọi thu hút đầu tƣ về địa phƣơng - tạo
cơ chế thông thoáng, thuận lợi để mời gọi các nhà đầu tƣ, đầu tƣ trên cơ sở
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện đƣợc phê duyệt để phát huy
tiềm năng lợi thế của địa phƣơng, giải quyết việc làm tại chổ tăng thêm thu
nhập cho ngƣời dân và ngân sách. Từng bƣớc làm chuyển dịnh cơ cấu kinh tế
của địa phƣơng theo hƣớng công nghiệp và dịch vụ.
3.2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả trong thực thi chính sách xây dựng
nông thôn mới
- Đối với chủ thể thực thi:
+ Hoàn thiện bộ máy tổ chức, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các
cơ quan ban, ngành có liên quan đến việc thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới. Xây dựng và thực hiện tố cơ chế phối hợp trong việc thực thi chính
94
sách, cần có sự ràng buộc trách nhiệm để nâng cao trách nhiệm trong thực
hiện.
Tùy vào trình độ, năng lực quản lý của cán bộ, địa phƣơng mà có sự
phân cấp quản lý một cách linh hoạt phù hợp với khả năng của các cấp có liên
quan; đầu tƣ các dự án, chƣơng trình kết hợp với việc tăng cƣờng kiểm tra,
giám sát của cộng đồng dân cƣ nhằm phát huy dân chủ ở cơ sở.
+ Thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện thời gian qua
đạt nhiều kết quả thì nguyên nhân của nó gắn liền với số lƣợng và chất lƣợng
của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác này, để việc tổ chức thực thi chính
sách xây dựng nông thôn mới ngày càng cao hơn thì đòi hỏi năng lực của đội
ngũ cán bộ cơ sở mới đƣợc hoàn thiện hơn theo hƣớng chuyên nghiệp, chuẩn
hóa. Thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp lại các bộ phận có phần gần giống
chức năng, nhiệm vụ. Đồng thời thực hiện nghiêm túc công tác cải cách hành
chính, thủ tục hành chính, phải tinh thông, gọn nhẹ mang lại hiệu quả cao,
tránh gây phiền phức cho dân.
Thực hiện quản lý tập trung, dân chủ mở rộng, thực hiện tốt pháp lệnh
về dân chủ ở cơ sở nhằm thực hiện tốt phƣơng châm "dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra" cần có cơ chế khuyến khích việc hiến kế của ngƣời dân
trong xây dựng nông thôn mới.
Thƣờng xuyên rà soát đánh giá lại đội ngũ cán bộ, có cơ chế thu hút
ngƣời tài để thay thế số không đáp ứng yêu cầu. Tăng cƣờng công tác đào tạo,
bồi dƣỡng, tập huấn kỷ năng nghiên cứu, phân tích, đề xuất phƣơng án chính
sách, tăng cƣờng giáo dục lý luận, hình thành thế giới quan phƣơng pháp luận
khoa học, lý tƣởng xây dựng huyện nhà giàu đẹp cho cán bộ, nâng cao ý thức
công dân, ý thức xã hội, ý thức pháp luật. Đặc biệt là ý thức trách nhiệm với
dân, với nƣớc, nắm bắt đƣợc những thách thức đối với nông dân trong thời kỳ
hội nhập để có kế hoạch chủ động.
95
Cán bộ thực hiện chính sách phải nhận thức đƣợc hạn chế của chính
sách xây dựng nông thôn mới theo mô hình truyền thống là tiếp cận chính
sách dựa vào nhu cầu, mang tính chất bù đắp sự thiếu hụt cho nông dân, nông
thôn. Tâm lý đó có cả cấp thực hiện với cấp hoạch định chính sách, xem xét
dự án đầu tƣ là của nhà nƣớc, cơ hội đầu tƣ chỉ chờ đợi từ bên ngoài (Nhà
nƣớc, tổ chức quốc tế) do đó, đào tạo cán bộ hiểu đƣợc yêu cầu quy hoạch
mô hình nông thôn phải dáp ứng đƣợc sự phù hợp, khả thi, phản ánh đúng
nhu cầu thiết thực của ngƣời dân.
Tăng chi phí quản lý, đầu tƣ các hoạt động nghiên cứu thực tế làm nền
tảng cho mọi hoạt động chính sách. Cần đầu tƣ mạnh công tác nghiên cứu đối
tƣợng thực thi chính sách để hiểu toàn diện, nắm đƣợc đặc điểm, tâm lý, văn
hóa,... đặt biệt là nhu cầu nguyện vọng của họ để có hƣớng chính sách tác
động phù hợp. Tăng ngân sách cho hoạt động đều tra (Xh học, nghiên cứu
thực tế cơ sở, nghiên cứ tài liệu..) và ý thức pháp luật, mức độ dân chủ cơ sở,
ý kiến đánh giá thực hiện chính sách ở vùng sâu, vùng xa.
Ngoài ra còn nghiên cứ về điều kiện kinh tế, tài nguyên, môi trƣờng để
tìm ra lợi thế so sánh, đặc điểm văn hóa, phong tục tâm lý làm cơ sở thực tiễn
để làm luận cứ khoa học ban hành chính sách đây là hoạt động rất tốn kém cả
về nhân lực và kinh phí nếu đầu tƣ thật sự. Đòi hỏi phải chuẩn bị, đào tạo cán
bộ làm công tác này, thu hút các tổ chức trong và ngoài huyện tham gia. Kết
quả của nó sẽ làm căn cứ cho các quyết sách của huyện.
+ Ngoài ra, chú trọng đầu tƣ trang thiết bị hiện đại cho công tác thực
hiện chính sách phải đƣợc xem là chi phí điều hành và quản lý chính quyền
của huyện, trang thiết bị máy móc và cả hệ thống nhân lực vận hành của nó.
Tập trung ngân sách có trọng điểm tập huấn cho cán bộ và nhân dân về lĩnh
vực nông nghiệp.
96
Thực tế ngƣời dân và cán bộ cơ sở đóng vai trò chủ yếu và quan trọng
quyết định sự thành bại của việc xây dựng nông thôn mới.
Cùng với đào tạo bồi dƣỡng phải xây dựng nội dung tuyên truyền giáo
dục chuẩn mực đạo đức mới, đạo đức của nền hành chính công, đạo đức công
vụ để qua đó làm tiêu chuẩn đánh giá cán bộ nhằm mục tiêu thay đổi ý thức
xã hội tiến tới cải tạo hành vi của đội ngũ cán bộ công chức, xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm đạo đức công vụ, tắc trách, nhủng nhiểu trong thực hiện
chính sách.
- Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách để
từ đó kịp thời phát hiện, điều chỉnh kịp thời những bất cập, có hƣớng xử lí
phù hợp, tránh để xảy ra những sai sót lớn để việc thực hiện chính sách mạng
lại hậu quả, đồng thời thực hiện tốt công tác khen thƣởng đối với các đơn vị,
địa phƣơng, tổ chức cá nhân thực hiện tốt và xử lý nghiêm minh những hành
vi vi phạm các chính sách để chính sách này thật sự là đòn bẫy trong thực
hiện mục tiêu phát triển xã hội công bằng. Tạo cơ chế khuyến khích các đoàn
thể và ngƣời dân tham gia giám sát và thực thi chính sách. Việc tổ chức tốt
các hoạt động đánh giá thực thi chính sách sẽ góp phần quan trọng trong việc
rà soát những hoạt động hiệu quả để phát huy, nhâng rộng từ đó tạo ra tính
bền vững cho chính sách, củng thông qua đây giúp điều chỉnh chính sách hợp
lí hơn với thực tế ở địa phƣơng, phát huy trách nhiệm của các cấp chính
quyền trong việc tổ chức thực thi chính sách.
- Tăng cƣờng huy động sự tham gia của mọi ngƣời dân trong việc giải
quyết vấn đề của chính họ. trong quá trình thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới ngoài việc xác định chức năng, nhiệm vụ của các chủ thể
hƣởng thụ của ngƣời dân cũng đƣợc xác định một cách rõ ràng, ngƣời dân
vừa là đối tƣợng hƣởng thụ chính sách cũng đồng thời là ngƣời tham gia thực
hiện chính sách, việc xây dựng các chính sách cho dù có hoàn thiện tới đâu
97
nhƣng chủ thể trực tiếp hƣỡng thụ chính sách không có sự tham gia, thụ động,
trông chờ, ỷ lại chính sách... thì sẽ không đạt đƣợc mục tiêu chính sách.
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp
Nguồn lực tài chính: Đây là một trong những điều kiện quan trọng nhất
để thực thi chính sách đạt mục tiêu đề ra. Ngân sách nhà nƣớc phải bố trí đầy
đủ để thực hiện các nội dung thiết yếu nhƣ: kết cấu hạ tầng, giáo dục đào tạo,
y tế, ... ngoài ra còn phải huy động tối đa các nguồn lực thông qua xã hội hóa
để thực hiện các chính sách nhƣ: hỗ trợ kinh tế, hỗ trợ sản xuất,.... Trong thực
hiện cần lòng ghép các chƣơng trình dự án, chƣơng trình mục tiêu khác của
chính phủ, đảm bảo tăng nguồn lực đầu tƣ cho xây dựng nông thôn mới.
Ngoài ngân sách của nhà nƣớc thì trách nhiệm của địa phƣơng phải quyết tâm
chính trị cao; khai thác dự án quỷ đất để đầu tƣ cơ sở hạ tầng nhƣ: bệnh viện,
trƣờng học, lộ nông thôn, .. huy động doanh nghiệp ở địa phƣơng đầu tƣ vốn
cơ sở hạ tầng cũng nhƣ các công trình phúc lợi xã hội của địa phƣơng . Tùy
theo điều kiện và khả năng của từng địa phƣơng để xây dựng cơ chế đóng góp
phù hợp bằng sức ngƣời, sức của, phát huy tối đa tính sáng tạo và sự tham gia
đóng góp của ngƣời dân địa phƣơng.
Để chính sách đƣợc triển khai và thực hiện tốt thì việc phân công, giao
việc cũng hết sức cần thiết.
Trƣớc hết, văn phòng điều phối nông thôn mới của huyện cùng các
ngành chức năng và các địa phƣơng căn cứ vào sự phân công của UBND để
tổ chức thực hiện từng dự án, từng chính sách.
Tham mƣu lựa chọn, triển khai một số mô hình thí điểm; sơ tổng kết để
có đề xuất bổ sung từng dự án, từng chính sách.
Chỉ đạo kiểm tra, giám sat, thực hiện theo kế hoạch mà chính sách đã
ban hành.
- Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nƣớc, phát huy sức
98
mạnh của các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn trong thƣc hiên chinh sách.
Trong đó, từ năm 2017 phát huy vai trò phản biện xã hội và giám sát của Mặt trận
trong xây dựng nông thôn mới.
- Cơ chế về huy động vốn để xây dựng nông thôn mới; rà soát sửa đổi,
bổ sung cơ chế, chính sách thu hút đầu tƣ phát triển nông nghiệp, nông thôn
tập trung vào các lĩnh vực sản xuất theo các mô hình: kinh tế hợp tác, kinh tế
trang trại, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hình thức liên kết, ƣu tiên
các dự án phát triển nông nghiệp, công nghệ cao, chế biến hàng nông sản và
các dự án sử dụng nhiều lao động để tạo việc làm và nâng cao thu nhập.
- Chính sách hỗ trợ chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ, chi phí xây
dựng và quảng bá thƣơng hiệu, tín dụng ƣu đãi để phát triển sản xuất nông
nghiệp và ngành nghề nông thôn; chính sách hỗ trợ thiệt hại để khôi phục sản
xuất do thiên tai, dịch bệnh.
- Quán triệt và nhận thức sâu sắc ý nghĩa, tầm quan trọng, nội dung,
phƣơng pháp tổ chức thực hiện chủ trƣơng về xây dựng nông thôn mới; tích
cực đóng góp ý kiến, tham gia các phong trào hành động cách mạng, thi đua
xây dựng nông thôn mới.
- Gƣơng mẫu tham gia các phong trào xây dựng nông thôn mới tại địa
phƣơng, đoàn thể mình; đồng thời vận động mọi ngƣời cùng hƣởng ứng.
- Đảng viên ở xã, ấp phải tham gia phụ trách các mảng công tác; mỗi
đoàn thể chủ trì thực hiện một vài nhiệm vụ trong đề án xây dựng NTM.
- Từng cơ quan, đơn vị phải xây dựng phong trào thi đua và cam kết xây
dựng nông thôn mới bằng những nội dung thiết thực, cụ thể, khả thi...
- Thực hiện chính sách trong quá trình xây dựng mô hình nông thôn mới
trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng cơ bản đảm bảo tính khoa học, tính chính
trị, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập. Mặc dù còn những hạn chế về
chất lƣợng chính sách, quy trình thực hiện song nhìn chung các chính sách
99
đƣợc thực hiện thời gian qua trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đã phát huy
tác dụng. Nhờ đó, cơ cấu kinh tế nông thôn có bƣớc chuyển dịch, hệ thống cơ
sở hạ tầng từng bƣớc đƣợc hoàn thiên, các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, xã
hội có bƣớc cải thiện, đời sống nhân dân đƣợc nâng lên. Tuy nhiên, so với yêu
cầu phát triển huyện U Minh Thƣợng trong hiện tại và thời gian tới, chất
lƣợng chính sách nông nghiệp nông thôn, xây dựng mô hình nông thôn mới
cần phải có bƣớc đột phá. Cần phải thực hiện một hệ thống các giải pháp thực
hiện chính sách xây dựng nông thôn mới theo hƣớng khoa học, hiện đại, gắn
với nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa huyện U Minh Thƣợng, phù hợp
với chiến lƣợc phát triển vùng và lợi thế kinh tế rừng. Để đạt đƣợc mục tiêu đó,
trƣớc hết cần có sự phối kết hợp thực hiện các giải pháp một cách đồng bộ
nhằm thúc đẩy hoàn thiện, đổi mới, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả chính sách.
Do đó cần phát huy các nguyên nhân thành công từ chƣơng trình thực
hiện chính sách, đồng thời rút ra đƣợc các khâu còn yếu kém dẫn đến không
thành công. Nguyên nhân không thành công có thể nhận thấy từ những thiếu
sót nhƣ: Không thực hiện đúng quy trình chính sách, bộ máy Nhà nƣớc, cơ chế
nhà nƣớc, cán bộ còn yếu, cán bộ thừa hành công vụ vì lợi ích cục bộ, vì cá
nhân làm lệch hƣớng chính sách, thiếu sơ kết, tổng kết, đánh giá, kiểm tra,
chống tiêu cực, tham nhũng, công bằng xã hội, dân chủ chƣa đƣợc phát
huy...đó là những nguyên nhân dẫn đến không thành công của một số chính
sách nông nghiệp, nông thôn ở một số địa phƣơng.
Từ đó, có thể đƣa ra giải pháp thực hiện chính sách trong quá trình xây
dựng nông thôn mới ở U Minh Thƣợng; lãnh đạo huyện cần có đầy đủ thông
tin chính xác trƣớc khi quyết định chính sách, từ Trung ƣơng, Tỉnh và từ nhân
dân và thực tiễn địa phƣơng.
100
KIẾN NGHỊ
Có thể nói xây dựng nông thôn mới là một chủ trƣơng đúng đắn, hợp
lòng dân và có tác động rõ rệt đến khu vực nông nghiệp, nông dân và nông
thôn. Để quá trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới thành công
trong giai đoạn tới, đề nghị Trung ƣơng, tỉnh cần quan tâm thực hiện tốt một
số nhiệm vụ sau:
Một là, cần phải khắc phục ngay sự không thực tế, thiếu tính lý luận và
xu thế phong trào hóa trong quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới.
Bên cạnh đó, cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính
sách xây dựng nông thôn mới cho sát hợp với thực tế.
Cần có cơ chế lồng ghép các chƣơng trình mục tiêu quốc gia; chƣơng
trình hỗ trợ có mục tiêu các dự án trên địa bàn nông thôn theo hƣớng tăng
cƣờng phân cấp tối đa cho hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố. Về lâu dài đề nghị Quốc hội xem xét giảm bớt số lƣợng các
chƣơng trình mục tiêu quốc gia theo hƣớng tập trung, trọng điểm.
Hai là, cần có những cơ chế tạo điều kiện có sự tham gia trực tiếp của
ngƣời dân với vai trò chủ thể và các tầng lớp, các tổ chức xã hội, gắn phát
triển kinh tế với bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống. Có nhƣ vậy mới bảo
đảm nông thôn phát triển bền vững. Việc đó sẽ bảo đảm một không gian kinh
tế, văn hóa, xã hội ổn định, sinh thái bền vững cho sự phát triển chung của đất
nƣớc, tạo điều kiện cho công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra có hiệu quả, ít tốn
kém.
Ba là, cần chú ý tới tính chất đa dạng cả về điều kiện sống, tập quán, tài
nguyên... trong xây dựng các mô hình nông thôn mới, không nên khuôn mẫu
áp đặt chung cho mọi nơi.
Bốn là, từng bƣớc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân,
cải thiện môi trƣờng sống, nâng cao sức khỏe con ngƣời, phát triển sự nghiệp
101
công ích, bảo đảm trật tự trị an, phát huy dân chủ ở cơ sở, bảo đảm an sinh xã
hội và tăng cƣờng hiệu lực quản lý nhà nƣớc ở nông thôn đúng nhƣ mục tiêu
của Đảng là xây dựng một xã hội dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
Năm là, tăng cƣờng nguồn lực cho chƣơng trình xây dựng nông thôn
mới tƣơng xứng với mục tiêu đề ra. Trong điều kiện ngân sách nhà nƣớc còn
khó khăn, sức dân lại có hạn, trƣớc yêu cầu của công cuộc xây dựng nông
thôn mới đã đƣợc phát động sâu rộng cần có những cơ chế ƣu đãi, đủ sức hấp
dẫn để mời gọi đƣợc nhiều doanh nghiệp về đầu tƣ kinh doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn, nhân tố quan trọng trong tổ chức lại sản xuất, liên
kết sản xuất, góp phần phát triển bền vững nông nghiệp, xây dựng nông thôn
mới.
102
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng luận văn đƣa ra những quan điểm và giải
pháp chủ yếu để tiếp tục thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện bao gồm:
Xác định xây dựng nông thôn mới là trách nhiệm của cả hệ thống chính
trị, là cuộc vận động lớn, toàn diện trên mọi lĩnh vực với sự tham gia của mọi
ngƣời dân, thực hiện theo hƣớng bền vững, không chạy theo thành tích, thực
hiện tốt phƣơng châm "ngƣời dân nông thôn là chủ thể xây dựng nông thôn
mới"
Đổi mới nhận thức trong cấp ủy, chính quyền trong quá trình thực hiện
chính sách, nâng cao chất lƣợng giáo dục ở các bậc học, đẩy mạnh đào tạo
nghề, thu hút cán bộ giỏi, quan tâm chăm sóc sức khỏe nhân dân, quan tâm hỗ
trợ nguồn nhân lực phát triển, nâng cao hiệu quả trong quá trình thực hiện
chính sách và phải đảm bảo nguồn lực tài chính.
Các định hƣớng và giải pháp nêu trên muốn thực hiện đƣợc thì cần phải
có sự chuẩn bị chu đáo đầu tƣ thích đáng và sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ
quan có thẩm quyền các tổ chức và cá nhân và cùng sự phân định rõ vai trò,
nhiệm vụ của từng đối tƣợng.
Hy vọng những ý tƣởng và giải pháp nêu trên sẽ góp phần hữu ích giúp
các cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, vận vụng, thúc đẩy hoạt động xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng đạt hiệu quả.
103
KẾT LUẬN
sau hơn 4 năm thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện đã mang lại nhiều kết quả tích cực, nhận thức của cán bộ từ huyện đến cơ
sở rõ hơn những vấn đề chung về chính sách và chính sách xây dựng nông thôn
mới đƣợc nâng lên. Từ đó đã xác định đƣợc mục đích, yêu cầu, nội dung của xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn, đã xác định rõ hơn về trách nhiệm của từng
cấp, từng ngành và trách nhiệm của ngƣời dân. Đã khắc phục đƣợc tình trạng
trông chờ vào sự đầu tƣ của Nhà nƣớc.
Quá trình tổ chức thực hiện chính sách đi vào căn cơ hơn, từ công tác tổ
chức, điều hành, công tác giáo dục tuyên truyền đƣợc coi trọng, quan tâm việc
đào tạo bồi dƣỡng cán bộ công chức,... công tác quy hoạch đƣợc coi trọng từ hình
thức tổ chức sản xuất, văn hóa xã hội môi trƣờng cho đến củng cố hệ thống chính
trị vững mạnh, song rõ nhất là thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, y tế, văn hóa, giáo dục phát triển, lối
sống, điều kiện canh tác của ngƣời nông dân đƣợc thay đổi,...thu nhập của
ngƣời dân có tăng lên, đời sống của nông dân ngày một khá. Bộ mặt nông
thôn U Minh Thƣợng nhìn chung có nhiều khởi sắc. Hiệu lực lãnh đạo của
Đảng và Nhà nƣớc qua đó đƣợc tăng cƣờng. Từ những thành công đó có thể
khẳng định, quá trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới của huyện
U Minh Thƣợng dựa trên tinh thần tôn trọng khách quan, đáp ứng mục tiêu
chính trị, phù hợp nguyện vọng nhân dân, khơi dậy ở ngƣời dân tính tích cực
chính trị xã hội, tích cực lao động sản xuất. Xác định rõ mục tiêu, thiết kế nội
dung chính sách phù hợp, gắn với thực tiễn địa phƣơng, khơi dậy đƣợc tính
tích cực chấp hành chính sách ở ngƣời dân. Nhận thức lãnh đạo, cán bộ thực
hiện chính sách về mô hình nông thôn mới rõ hơn, hiểu biết về khoa học
chính sách có tiến bộ. Sự tác động đúng hƣớng của hệ thống chính sách của
huyện U Minh Thƣợng đã đạt đƣợc nhiều thành tựu trên tất cả các mặt kinh tế
104
xã hội, cũng cố lòng tin của nhân dân vào đảng, vào chủ trƣơng chính sách của
Nhà nƣớc ngày càng bền chặt.
Song, vẫn còn một số hạn chế sau: giải pháp tổ chức thực thi chính sách
còn mang tính chủ quan. Sự phối kết hợp liên ngành, giữa UBND và các cơ
quan thực thi (phòng, ban, ngành, các xã) chƣa đi vào nề nếp, chƣa có biện pháp
chính sách hữu hiệu kịp thời điều chỉnh giảm nhẹ thiệt thòi cho nông dân khi có
vƣớn mắc, trở ngại.
Trong tình hình mới hiện nay, để thực hiện tốt chính sách xây dựng
nông thôn mới U Minh Thƣợng , cần chú ý các vấn đề sau: Tập trung nguồn
lực, trí tuệ và sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy thuận lợi về điều
kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội, đặc biệt tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của
TW, Tỉnh, học tập kinh nghiệm mô hình nông thôn mới ở các nƣớc và địa
phƣơng.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp cần chú trọng giải pháp đổi mới nhận
thức của Đảng về công tác thực hiện chính sách, giải pháp nâng cao chất lƣợng
đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách, cơ chế chính sách, bộ máy, nhân lực,...
tạo ra sự hợp lực nhằm hiện thực hóa cao nhất lợi ích nhân dân, thực hiện
mục tiêu xây dựng mô hình nông thôn mới. Đặc biệt, chú ý giải pháp tăng
cƣờng sự tham gia của ngƣời dân trong thực hiện chính sách. Nội dung
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đƣợc dựa trên niềm tin của chính những
ngƣời dân, những ngƣời hiểu rất rõ thực tế của vùng đất của mình và họ có thể
và cần phải hợp tác một cách tích cực trong việc đƣa ra giải pháp cho những
vấn đề của chính ngƣời dân nông thôn.
105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bá Thăng (2011), Xây dựng nông thôn mới ở Đăk Lăk; Tạp chí
Rừng và Đời sống, số tháng 7/2011.
2. Bùi Hải Thắng, Một số khó khăn khi xây dựng nông thôn mới và
giải pháp khắc phục;
3. Ban chấp hành Trung ƣơng (2008), Hội nghị làn thứ bảy Ban chấp
hành Trung ƣơng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Trung ƣơng
4. Ban Dân vận Trung ƣơng (2000), Một số vấn đề về công tác vận
động nông dân nƣớc ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Bộ Nông nghệp và phát triển nông thôn (2006), Chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2006-2010.
6. Bộ Nông nghệp và phát triển nông thôn (2006), Quyết định số
2614/QĐ/BNN-HTX ngày 08/9/2006 của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Đề án thí điểm xây dựng nông thôn mới.
7. Báo cáo số 18 /BC-UBND, ngày 12/04/2015 của ủy ban nhân dân
Tỉnh Kiên Giang 5 năm về xây dựng nông thôn mới
8. Báo cáo số 15 /BC-UBND, ngày 08/02/2015 của ủy ban nhân dân
huyện U Minh Thƣợng tỉnh Kiên Giang về 5 năm xây dựng nông thôn mới
2010-2015 và Kế hoạch thực hiện xây dựng nông thôn mới 2015-2020
9. Báo cáo số 23 /BC-UBND, ngày 15/02/2015 của UBND huyện U
Minh Thƣợng về 5 năm thực hiện phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng tỉnh Kiên Giang
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
106
quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Hội nghị lần thứ tƣ Ban
chấp hành trung ƣơng khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Đề án số 03 ĐA/TU, ngày 08/03/2013 Tỉnh ủy Kiên Giang về nâng
cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn
đến năm 2020.
17. Đề án số 01 ĐA/HU, ngày 12/04/2011 của Huyện ủy U Minh Thƣợng
về phát triển kinh tế xã hội huyện U Minh Thƣợng đến năm 2020
18. GS.TS Lƣu Văn Sùng (2004), Một số kinh nghiệm điển hình về phát
triển nông ngiệp nông thôn theo hƣớng công nghiệp hóa hiện đại hóa, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. GS,TS Bùi Xuân Lƣu (2004) “Bảo hộ hợp lý nông nghiệp Việt Nam
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Nxb Thống kê.
20. Kế hoạch số 08/KH-BCĐ, ngày 16/03/2011 của Ban Chỉ đạo tỉnh
Kiên Giang về thực hiện nông thôn mới tỉnh Kiên Giang đến năm 2020
21. Nghị quyết Đại hội XII của Đảng.
22. Nghị quyết Đại hội I của Đảng bộ huyện U Minh Thƣợng, tỉnh Kiên
Giang
23. Nghị quyết Đại hội II của Đảng bộ huyện U Minh Thƣợng, tỉnh Kiên
Giang
24. Nghị quyết Đại hội III của Đảng bộ huyện U Minh Thƣợng, tỉnh Kiên
Giang
25. Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 27/02/2013 của Tỉnh ủy Kiên Giang
107
về xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
26. PGS, TS. Nguyễn Văn Bích và TS. Chu Tiến Quang (1996)“Chính
sách kinh tế và vai trò của nó đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt
Nam”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
27. PGS.TS Trần Thị Minh Châu (chủ biên) (2006), Về chính sách nông
nghiệp ở nƣớc ta hiện nay. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. Phạm Hà (2011), Xây dựng nông thôn mới: hƣớng đi mới cho Quảng
Ninh; Tạp chí Nông nghiệp, số ngày 30/11/2011.
29. Phan Đình Hà (2011), Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của Hàn
Quốc; Báo điện tử Hà Tĩnh, Số ngày 17/8/2011.
30. PGS. TS. Vũ Trọng Khải (2004) “Tổng kết và xây dựng mô hình
phát triển kinh tế- xã hội nông thôn mới, kết hợp truyền thống làng xã với văn
minh thời đại”, Nxb nông nghiệp.
31. PGS.TSKH Phan Xuân Sơn - Th. S Lƣu Văn Quảng (2006), Những
vấn đề cơ bản của Chính sách dân tộc ở nƣớc ta, Nxb Lý luận chính trị, Hà
Nội.
32. Quyết định số 491 /QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng chính
phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
33. Quyết định số 800 /QĐ-TTg, ngày 4/6/2010 của Thủ tƣớng chính phủ
về việc phê duyệt chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020.
34. Quyết định số 1600 /QĐ-TTg, ngày 16/8/2016 của Thủ tƣớng chính
phủ về việc phê duyệt chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020.
35. Quyết định số 1980 /QĐ-TTg, ngày 17/10/2016 của Thủ tƣớng chính
phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2016-
2020.
108
36. Thông tƣ số 40/2014, ngày 13/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hƣớng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công nhận và công bố xã,
huyện, tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới.
37. Thông tƣ số 41/2013, ngày 4/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hƣớng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
38. Tô Huy Rứa (2011), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong đổi
mới ở Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn;
http://tohuyrua.wordpress.com
39. Thanh Tân (2011), Xây dựng nông thôn mới ở xã Tân Đồng, huyện
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái; http://www.baoyenbai.com.vn
40. Vũ Trọng Khai (chủ biên) (2004), Phát triển nông thôn Việt Nam từ
làng xã truyền thống đến văn minh thời đại, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
41. Việt Khoa (2011), Xây dựng nông thôn mới ở Tuyên Quang: Kết
quả bƣớc đầu; http://www.tuyenquang.gov.vn
42. Vũ Kiểm (2011), Xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình; Tạp chí
Phát triển nông thôn, số tháng 6/2011.

More Related Content

PDF
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
PDF
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
PDF
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
PDF
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
PDF
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
PDF
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
PDF
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
PDF
Luận văn: Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Đề tài: Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Luận văn: Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng

What's hot (20)

PDF
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
PDF
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
PDF
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
DOC
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
PDF
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
DOC
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đ
PDF
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
PDF
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
PDF
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
PDF
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
PDF
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
DOCX
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
PDF
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
PDF
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
PDF
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
PDF
Luận văn: Ưu đãi người có công với cách mạng theo pháp luật
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Báo cáo thực tập: chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Bình Khánh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Quản lý nhà nước về môi trường nước tại Hòa Bình, 9đ
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội cho người cao tuổi, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Ưu đãi người có công với cách mạng theo pháp luật
Ad

Similar to Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT (20)

DOC
Luận Văn Thạc Sĩ Chính Sách Xây Dựng Nông Thôn Mới Trên Địa Bàn Huyện U Minh.doc
DOC
Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.doc
DOC
Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.doc
PDF
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện M'Drắk, 9đ
PDF
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
PDF
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh Q...
PDF
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
DOCX
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
PDF
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
PDF
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAY
PDF
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
DOC
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
PDF
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
PDF
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, Phú Thọ - Gửi miễn phí qua...
PDF
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
PDF
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
PDF
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, HOT
PDF
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
PDF
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận Văn Thạc Sĩ Chính Sách Xây Dựng Nông Thôn Mới Trên Địa Bàn Huyện U Minh.doc
Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.doc
Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.doc
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện M'Drắk, 9đ
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh Q...
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Ở Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, HAY
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hữu Lũng, HAY
Báo cáo: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Bu khánh
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới về văn hóa, xã hội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, Phú Thọ - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Ad

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
DOCX
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi

Recently uploaded (20)

PDF
BỘ TÀI LIỆU CHINH PHỤC ĐỈNH CAO TIẾNG ANH NĂM 2026 CHUYÊN ĐỀ ÔN HỌC SINH GIỎI...
PPTX
17. ĐẠI CƯƠNG GÃY XƯƠNG bệnh học ngoại.pptx
DOCX
6.CQ_KT_Ke toan tai chinh 2_Pham Thi Phuong Thao.docx
DOCX
Bài tập trăc nghiệm vận tốc. tốc độ trong chuyển động thẳng
DOCX
Chủ nghĩa xã hội khoa học - Đề Cương Cuối Kỳ.docx
PPTX
14. thoát vị bẹn nghẹt bệnh học ngoại khoa.pptx
PPTX
Tốc độ và vận tốc trong chuyển động thẳng
PPTX
Bài 9.4 TUYẾN SINH DỤC NAM VÀ NU CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG
PPTX
Chương 2 - Mô hình thực thể kết hợp.pptx
PPTX
Flashcard giải pháp đơn giản – trực quan – hiệu quả, giúp học từ vựng theo t...
PPTX
Chương 1 – Tổng quan về Cơ sở dữ liệu.pptx
PPTX
White and Purple Modern Artificial Intelligence Presentation.pptx
PDF
Public economy và vai trò trong phân bổ nguồn lực, cung cấp hàng hóa công, đi...
PPTX
SLIDE BV CHÍNH THỨC LATSKH - note.pptx
PDF
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
PPTX
CHƯƠNG I excel,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,
PDF
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHÁM PHÁ TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT S...
DOC
Chương 1 Tính tương đổi của chuyển động.doc
PDF
CHƯƠNG 1-P2: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH ...
PDF
12894-44864-1-CE-1037-1038_Văn bản của bài báo.pdf
BỘ TÀI LIỆU CHINH PHỤC ĐỈNH CAO TIẾNG ANH NĂM 2026 CHUYÊN ĐỀ ÔN HỌC SINH GIỎI...
17. ĐẠI CƯƠNG GÃY XƯƠNG bệnh học ngoại.pptx
6.CQ_KT_Ke toan tai chinh 2_Pham Thi Phuong Thao.docx
Bài tập trăc nghiệm vận tốc. tốc độ trong chuyển động thẳng
Chủ nghĩa xã hội khoa học - Đề Cương Cuối Kỳ.docx
14. thoát vị bẹn nghẹt bệnh học ngoại khoa.pptx
Tốc độ và vận tốc trong chuyển động thẳng
Bài 9.4 TUYẾN SINH DỤC NAM VÀ NU CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG
Chương 2 - Mô hình thực thể kết hợp.pptx
Flashcard giải pháp đơn giản – trực quan – hiệu quả, giúp học từ vựng theo t...
Chương 1 – Tổng quan về Cơ sở dữ liệu.pptx
White and Purple Modern Artificial Intelligence Presentation.pptx
Public economy và vai trò trong phân bổ nguồn lực, cung cấp hàng hóa công, đi...
SLIDE BV CHÍNH THỨC LATSKH - note.pptx
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
CHƯƠNG I excel,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHÁM PHÁ TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT S...
Chương 1 Tính tương đổi của chuyển động.doc
CHƯƠNG 1-P2: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH ...
12894-44864-1-CE-1037-1038_Văn bản của bài báo.pdf

Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM VĂN ÚT THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN U MINH THƢỢNG , TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM VĂN ÚT THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN U MINH THƢỢNG , TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC Tiến sĩ: Trần Nghị TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN ------- Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi thực hiện từ tháng 10 năm 2016 và hoàn thành vào tháng 6 năm 2017. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực. Các kết qủa nghiên cứu của luận văn không trùng với bất kỳ công trình nào khác. PHẠM VĂN ÚT
  • 4. LỜI CẢM ƠN ------ Trƣớc hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Tiến sĩ Trần Nghị đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này Em xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, phòng quản lý sau đại học thuộc học viên hành chính quốc gia Hồ Chí Minh đã trực tiếp giản dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu Xin cảm ơn Huyện ủy, Ủy ban Nhân dân huyện, các cơ quan, ban, ngành của huyện U Minh Thƣợng, các xã và hộ gia đình đã tạo điều kiện, cung cấp thông tin cần thiết để hoàn thành luận văn Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, gia đình, ngƣời thân đã động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài Kiên Giang, ngày 20 tháng 7 năm 2017 Tác giả luận văn Phạm Văn Út
  • 5. Mục lục MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn....................................... 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................ 6 3.1. Mục đích nghiên cứu .......................................................................... 6 3.2. Nhiệm vụ của luận văn ....................................................................... 7 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.................................................................7 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu.......................................................................... 7 4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 7 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn................................................... 7 6. Những đóng góp của luận văn .................................................................8 7. Kết cấu của luận văn................................................................................ 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI....................................................... 9 1.1 Những vấn đề chung về chính sách........................................................ 9 1.1.1 Khái niệm ...................................................................................... 9 1.1.2 Đăc điểm của chính sách .............................................................. 10 1.1.3 Các loại chính sách....................................................................... 12 1.2 Nông thôn và Nông thôn mới............................................................ 12 1.2.1 Khái niệm nông thôn.................................................................. 12 1.2.2 Khái niệm về nông thôn mới......................................................... 14 1.2.3 Mục tiêu xây dựng nông thôn mới ............................................... 15 1.2.4 Đặc điểm xây dựng nông thôn mới.............................................. 15 1.2.5 Nội dung chính sách xây dựng nông thôn mới............................. 19 1.3 Thực hiện chính sách.......................................................................... 21
  • 6. 1.3.1Chu trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới .............. 21 1.3.2 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ..................... 25 1.3.3 Phổ biến, tuyên truyền chính sách................................................ 26 1.3.4 Phân công, phối hợp thực hiện chính sách ................................... 27 1.3.5 Duy trì chính sách........................................................................ 27 1.3.6 Điều chỉnh chính sách.................................................................. 28 1.3.7 Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách.................. 29 1.3.8 Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm............................................... 30 1.4 Vai trò ý nghĩa của chính sách xây dựng nông thôn mới..................... 31 1.4.1 Vai trò ......................................................................................... 33 1.4.2 Ý nghĩa........................................................................................ 34 1.5 Những bài học kinh nghiệm................................................................ 35 Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................ 37 Chƣơng 2:THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG....... 38 NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN........................................... 38 U MINH THƢỢNG, TỈNH KIÊN GIANG .................................................. 38 2.1 Đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội huyện U Minh Thƣợng .............. 38 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên........................................................................ 38 2.1.2 Dân số và lao động ...................................................................... 40 2.1.3 Dân tộc và tôn giáo...................................................................... 41 2.1.4 Đặc điểm sử dụng đất .................................................................. 42 2.2 Tình hình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng, tỉnh kiên giang giai đoạn 2012-2016................... 43 2.2.1 Công tác tổ chức, điều hành......................................................... 43 2.2.2 Công tác tuyên truyền.................................................................. 50 2.2.3 Công tác đào tạo, bồi dƣỡng ........................................................ 52 2.2.4 Kết quả thực hiện nội dung xây dựng NTM................................. 52
  • 7. 2.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới................................................................................................... 69 2.4.1 Chủ quan ..................................................................................... 70 2.4.2 Khách quan.................................................................................. 71 2.5 Đánh giá chung việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng tỉnh Kiên Giang giai đoạn từ năm 2012- 2016 ......................................................................................................... 73 2.5.1 Ƣu điểm....................................................................................... 74 2.5.2 Hạn chế ....................................................................................... 77 Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 81 Chƣơng 3 ..................................................................................................... 83 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN U MINH THƢỢNG, TỈNH KIÊN GIANG ................................................................. 83 3.1 Quan điểm và định hƣớng................................................................... 83 3.1.1 Quan điểm ................................................................................... 83 3.1.2 Định hƣớng.................................................................................. 84 3.2 Các giải pháp tiếp tục thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng, tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới . 87 3.2.1 Giải pháp về nhận thức và tuyên truyền....................................... 87 3.2.2 Giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực............................ 89 3.2.3 Giải pháp hỗ trợ nguồn nhân lực phát triển.................................. 91 3.2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả trong thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới ...................................................................................... 93 3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp....................................................... 97 KIẾN NGHỊ............................................................................................... 100 Tiểu kết chƣơng 3 ...................................................................................... 102
  • 8. KẾT LUẬN................................................................................................ 103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 105
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình lãnh đạo đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có rất nhiều chủ trƣơng, chính sách nhằm không ngừng hoàn thiện chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn. Những chính sách này đang khơi dậy và phát huy cao độ các nguồn lực để phát triển nông nghiệp, nông thôn của đất nƣớc. Khi Việt Nam gia nhập WTO, tham gia vào các diễn đàn hợp tác kinh tế lớn của khu vực và thế giới, sức ép của hội nhập và phát triển ngày một lớn, đặt ra yêu cầu rất cao đối với nền kinh tế nƣớc ta, trong đó lĩnh vực nông nghiệp là lĩnh vực phải đối mặt với nhiều thách thức nhất. Trƣớc yêu cầu phát triển và hội nhập hiện nay, thực hiện mục tiêu đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, đã đến lúc đòi hỏi phải có nhiều chính sách đột phá và đồng bộ nhằm giải quyết toàn diện các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hoá nông thôn. Giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn có ý nghĩa chiến lƣợc đối với sự ổn định và phát triển đất nƣớc. Kiên Giang là một tỉnh nông nghiệp, nông dân đang chiếm trên 70% dân số và chiếm đến 53,67 % lao động xã hội, 118 xã nông nghiệp/145 xã, phƣờng, thị trấn; GDP khu vực nông - lâm - ngƣ nghiệp chiếm 39,21% GDP của tỉnh; nông nghiệp - nông thôn Kiên Giang đã và đang có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế của tỉnh nhà, vừa bảo đảm an sinh xã hội, vừa là nền tảng cho công nghiệp, thƣơng mại dịch vụ phát triển. Mặc dù vậy, các chính sách phát triển nông nghiệp trƣớc đây thực thi ở Kiên Giang thƣờng thiên về thúc đẩy phát triển ngành, có phần xem nhẹ vai trò, lợi ích của chủ thể chính, động lực chính của phát triển nông nghiệp là nông dân. Phần lớn các chính sách hầu nhƣ chƣa quan tâm xử lý tổng thể và hợp lý mối quan hệ giữa các vùng, các lĩnh vực trong ngành, giữa nông thôn và đô thị, chƣa đặt ra và giải quyết triệt để mối quan hệ giữa các yếu tố chính của mô hình phát
  • 10. 2 triển nông nghiệp, nông thôn…Đây là nguyên nhân chủ yếu, khiến cho sau nhiều thập kỷ chuyển đổi nền nông nghiệp sang thị trƣờng, đến nay về cơ bản nông nghiệp, nông thôn Kiên Giang vẫn mang tính khép kín, tự cấp tự túc. Thời gian qua, tỉnh Kiên Giang đã triển khai tốt các Chƣơng trình của Trung ƣơng, các tổ chức quốc tế cho nên công tác xoá đói giảm nghèo, đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng lên, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, môi trƣờng thiên nhiên và môi trƣờng xã hội ở nông thôn đƣợc cải thiện. Tuy vậy, nhìn chung, các chính sách của Nhà nƣớc đối với nông nghiệp, nông thôn chƣa thực sự hiệu quả, thiếu bền vững, ở nhiều mặt có thể nói chƣa đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, chƣa đƣa sản xuất nông nghiệp ở nông thôn thành sản xuất hàng hoá thực sự. Một trong những nguyên nhân cơ bản là chƣa định hƣớng rõ mô hình phát triển, thể hiện ở việc nhận thức chƣa thấu đáo các vấn đề nhƣ: Tầm nhìn (mục tiêu), mô hình phát triển, các nguồn lực và thiếu sự xác định lợi ích thực tế của các bên liên quan trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Vì vậy, dẫn đến tình trạng thiếu cụ thể, thiếu tính khoa học trong quy trình thực hiện và triển khai chính sách; có nhiều chính sách, nhƣng hiệu quả kinh tế, hiệu ứng xã hội của các chính sách không tƣơng xứng với nguồn lực đầu tƣ hoặc thiếu bền vững. Góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đồng thời tiếp tục cụ thể hóa việc thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn đi vào cuộc sống, đẩy nhanh tốc độ CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn, việc cần làm trong giai đoạn hiện nay là xây dựng cho đƣợc các mô hình nông thôn mới đủ đáp ứng yêu cầu phát huy nội lực của nông dân, nông nghiệp và nông thôn, đủ điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới.
  • 11. 3 Để thực hiện các mục tiêu trên, cần có nhiều chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn mang tính đồng bộ, trong đó chính sách có ý nghĩa quyết định là chính sách xây dựng mô hình nông thôn mới. Chính sách này vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời phải giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục đƣợc tình trạng tuỳ tiện, rời rạc, ngẫu hứng hoặc duy ý chí trong các chính sách nói chung và chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng từ trƣớc đến nay ở Việt Nam. U Minh Thƣợng đƣợc thành lập trên cơ sở chia tách 03 huyện An Biên, An Minh và Vĩnh Thuận từ tháng 5/2007, mới thành lập không nhiều thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên và điều kiện khí hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật nhìn chung còn yếu kém, trình độ phát triển hiện còn thấp so với bình quân cả tỉnh; cơ sở hạ tầng điện, đƣờng, trƣờng, trạm và các dịch vụ công cộng thiếu và yếu…Để có bƣớc phát triển nhanh, bền vững, thực hiện chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc, hiện nay, U Minh Thƣợng đang triển khai nhiều chính sách kinh tế - xã hội mang tính bứt phá. Trong nông nghiệp và nông thôn, các cơ quan thực hiện chính sách đang tìm tòi mô hình phát triển nông thôn thật sự phù hợp, có khả năng bảo đảm ổn định chính trị, kinh tế -xã hội, phát huy đƣợc các truyền thống lịch sử văn hoá, thích ứng nhanh với những đòi hỏi của nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế, đáp ứng đƣợc yêu cầu CNH, HĐH đất nƣớc và nông nghiệp nông thôn…Mô hình nông thôn nhƣ vậy, thể hiện trong ý tƣởng của Trung ƣơng Đảng, Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cũng nhƣ của Hội Nông dân Việt Nam là mô hình nông thôn mới. Xây dựng mô hình nông thôn mới đòi hỏi phải có chính sách cụ thể. Hiện nay, đã và đang triển khai, Trung ƣơng đã có một số đề án đang triển khai mô hình này…Nhƣng chính sách chƣa cụ thể, có những chính sách ban
  • 12. 4 hành đã lâu nên lạc hậu so với cuộc sống nhƣ: Cơ chế phân cấp về quyết định đầu tƣ và phân bổ vốn theo hƣớng tăng cƣờng quyền quyết định cho cơ sở là phù hợp, nhƣng thiếu các biện pháp đồng bộ và tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát đã dẫn tới tình trạng phê duyệt quá nhiều dự án đầu tƣ mà không tính đến khả năng cân đối về nguồn vốn dẫn tới tình trạng đầu tƣ bị phân tán, dàn trải, thời gian thi công kéo dài gây lãng phí, thất thoát nguồn lực của Nhà nƣớc. Cơ chế, chính sách để xây dựng nông thôn mới hiện còn chƣa đồng bộ, ngoài 07 nội dung đƣợc hỗ trợ 100% theo Quyết định 800/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ, phần còn lại mức hỗ trợ cho từng đối tƣợng chƣa rõ, chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới cho các xã theo khu vực chƣa đƣợc xác định cụ thể, thiếu cơ chế gắn kết, lồng ghép, phối hợp giữa các chƣơng trình, dự án trên một địa bàn . Đối với huyện U Minh Thƣợng, chính sách xây dựng nông thôn mới có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong thực hiện các nhiệm vụ mang tính chiến lƣợc để tạo đột phá trong công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn.Quá trình công tác, học tập và nghiên cứu tôi chọn đề tài về "Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng tỉnh Kiên Giang" làm Luận văn thạc sĩ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm đổi mới, phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân là những chủ đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan quản lý, các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam. Bên cạnh đó, còn một số nghiên cứu khác, trong đó nhiều nghiên cứu giới thiệu trên các tạp chí khoa học. Điểm chung nhất của các nghiên cứu này và sau khi phân tích thực tiễn giải quyết vấn đề quản lý Nhà nƣớc nói chung và việc xây dựng chỉ đạo chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn ở nƣớc ngoài, các tác giả đều cố gắng gợi mở, nêu lên những kinh nghiệm để có thể
  • 13. 5 vận dụng cho giải quyết những vấn đề thực tiễn của Việt Nam. Công trình: “Phát triển nông thôn" do GS. Phạm Xuân Nam (chủ biên) Nxb Khoa học xã hội ấn hành năm 1997, là một công trình nghiên cứu chuyên sâu về phát triển nông thôn. Công trình: “Kinh nghiệm tổ chức quản lý nông thôn Việt Nam trong lịch sử” do GS. Phan Đại Doãn và PGS. Nguyễn Quang Ngọc làm chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành năm 1994, là công trình nghiên cứu những vấn đề lịch sử trong phát triển nông thôn nƣớc ta. Đặc biệt, công trình nghiên cứu do PGS. TS. Vũ Trọng Khải chủ trì đƣợc Nxb nông nghiệp ấn hành năm 2004 là một công trình nghiên cứu công phu về mô hình phát triển của nông thôn Việt Nam. Công trình nghiên cứu này đƣợc xuất bản trên cơ sở đề tài cấp Nhà nƣớc do tác giả làm chủ nhiệm với tiêu đề: “Tổng kết và xây dựng mô hình phát triển kinh tế- xã hội nông thôn mới, kết hợp truyền thống làng xã với văn minh thời đại”. Công trình nghiên cứu: “Bảo hộ hợp lý nông nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” do GS,TS Bùi Xuân Lƣu, Nxb Thống kê ấn hành năm 2004. Trong công trình này, các tác giả đã phân tích những đặc trƣng của hội nhập kinh tế quốc tế trong nông nghiệp; phân tích khái quát những thành tựu cũng nhƣ hạn chế của nông nghiệp nƣớc ta trong hội nhập kinh tế quốc tế; đồng thời khuyến nghị về sửa đổi các chính sách và hoàn thiện vai trò của Nhà nƣớc để nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta hội nhập thành công. - Đề tài “Đổi mới quản lý nhà nƣớc đối với nông nghiệp Việt Nam” của Hoàng Sỹ Kim, luận văn thạc sĩ hành chính công năm 2001 đã chú trọng đến những giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp của Việt Nam. - Đề tài “Nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc của cán bộ, công chức Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
  • 14. 6 đại hóa nông nghiệp, nông thôn” của Lê Thị Bình, luận văn thạc sĩ hành chính công năm 2001 đã chú trọng đến những giải pháp nâng cao năng lực quản lý của cán bộ, công chức quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp, nông thôn. - Đề tài “Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới – từ thực tiễn huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh của Huỳnh Trần Huy, luận văn thạc sĩ quản lý công năm 2013 đã chú trọng đến những giải pháp quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. - Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Hóc Môn TP. Hồ Chí Minh của bộ môn khoa học hành chính cơ sở Học viện Hành chính tại TP. Hồ Chí Minh. Đề tài này chủ yếu nghiên cứu các xã ở huyện Hóc Môn. Những công trình đó đã cung cấp những luận cứ, luận chứng, những dữ liệu rất quan trọng cho việc thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân trong thời kỳ mới ở nƣớc ta. Tuy nhiên, các công trình ấy không đi sâu nghiên cứu quá trình thực hiện chính sách về nông nghiệp, nông thôn nói chung và mô hình nông thôn mới nó riêng. Những kết quả nghiên cứu đã nêu cũng là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng mà tác giả tiếp thu và sử dụng trong quá trình hoàn thành luận văn này và trong những công trình nghiên cứu của mình về sau. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Thông qua nghiên cứu, đánh giá quá trình thực hiện chính sách trong phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam và tỉnh Kiên Giang từ khi đổi mới đến nay; Luận văn nghiên cứu quá trình thực hiện chính sách trong xây dựng nông thôn mới ở huyện U Minh Thƣợng, đề xuất các kiến nghị và giải pháp làm cơ sở để các cơ quan, ban, ngành thực hiện tốt hơn các chu trình thực hiện chính sách trong phát triển nông nghiệp, nông thôn ở địa phƣơng, xây dựng thành công nông thôn mới.
  • 15. 7 3.2 Nhiệm vụ của luận văn Làm rõ cơ sở lý luận về chính sách và việc thực hiện chính sách. Phân tích quá trình hình thành và phát triển của chính sách trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung, xây dựng mô hình nông thôn mới nói riêng của Đảng và Nhà nƣớc ta từ sau đổi mới đến nay. Phân tích quá trình thực hiện chính sách xây dựng mô hình nông thôn mới ở địa phƣơng. Trên cơ sở đó, luận văn đƣa ra những kiến nghị mang tính giải pháp nhằm thực hiện một cách khoa học các chu trình thực hiện chính sách trong xây dựng mô hình nông thôn mới, góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện giai đoạn 2017-2020. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Tập trung nghiên cứu các hoạt động thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng, tỉnh Kiên Giang. - Về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng, tỉnh Kiên Giang, giai đoạn 2012-2017 và giải pháp thực hiện đến năm 2020. - Phạm vi về nội dung: Quy trình thực thi chính sách về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng, tỉnh Kiên Giang. 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phƣơng pháp thống kê mô tả, kết hợp phƣơng pháp so sánh, phân tích.
  • 16. 8 - Phƣơng pháp điều tra các thông tin cơ bản về thực trạng xây dựng nông thôn mới. - Phƣơng pháp hệ thống. 6. Những đóng góp của luận văn Kết quả nghiên cứu góp phần làm cơ sở để Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện U Minh Thƣợng tiếp tục thực hiện chính sách về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện trong thời gian tới. Luận văn có thể dùng làm tài liệu phục vụ học tập, giảng dạy và vận dụng vào quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn đƣợc chia làm ba chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chính sách và thực hiện chính sách về xây dựng nông thôn mới. Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng, tỉnh Kiên Giang. Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp tiếp tục thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng, tỉnh Kiên Giang.
  • 17. 9 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1 Những vấn đề chung về chính sách 1.1.1 Khái niệm Chính sách là một công cụ quan trọng của quản lí . Mọi tổ chức, mọi cấp quản lí đều phải sử dụng các công cụ quản lí nhƣ chiến lƣợc , kế hoạch, chính sách và quyết định quản lí để tác động lên đối tƣợng quản lí theo một cách thức nào đó nhằm đạt mục tiêu mong muốn. Hiểu một cách đơn giản chính sách là một chƣơng trình hành động do các nhà quản lí đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó. Một số chính sách đƣợc đề ra và thực hiện trong phạm vi một doanh nghiệp, một tổ chức, một cộng đồng nhỏ, các chính sách nhƣ vậy chỉ liên quan đến một số ít ngƣời. Các chính sách khác có thể do chính phủ, một bộ đề ra có liên quan đến lợi ích rộng lớn hơn. Nhìn chung có thể coi chính sách là một công cụ của quản lí để đều hành các hoạt động kinh tế xã hội theo những mục tiêu nhất định. Vậy, chính sách là một tập hợp các chủ trƣơng và hành động về phƣơng diện nào đó của chính phủ bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt đƣợc và cách làm để thực hiên các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên cá lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, môi trƣờng. Chính sách phát triển nông thôn là tâp hợp các chủ trƣơng và hành động của chính phủ nhằm tạo cho nông thôn phát triển bằng cách tác động vào việc cung cấp các yếu tố đầu vào nhƣ: đất đai, lao động, vốn, cơ sở hạ tầng…Tác động tới đầu vào và đầu ra ở nông thôn, tác động về việc thây đổi tổ chức. Trong đó thị trƣờng đầ vào và đầu ra đƣợc thực hiện, tác động vào chuyển giao công nghệ.
  • 18. 10 Ở đây chúng ta đi sâu nghiên cứu về các chính sách có tác động đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của nhiều ngƣời, đó là chính sách công mà cụ thể là chính sách xây dựng nông thôn mới . Đây là nhƣng chính sách do nhà nƣớc đề ra có phạm vi tác động rộng lớn đến đời sống chính trị , kinh tế, xã hội trên phạm vi quốc gia, vùng, miền… 1.1.2 Đăc điểm của chính sách Chính sách có các đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất: Chính sách mang tính cộng đồng Chính sách mang tính cộng đồng là đo chính sách bắt nguồn từ ý chí chính trị của nhà nƣớc đƣợc thể hiện dƣới dạng thể chế bằng văn bản quy phạm pháp luật. Ý chí chính trị của mỗi nhà nƣớc đều đƣợc xác lập trên cơ sở mục tiêu phát triển chung toàn xã hội mà nhà nƣớc là ngƣời có trách nhiệm tổ chức thực hiện. Thứ hai: Chính sách mang tính hệ thống, đồng bộ Về mặt hình thức, tính hệ thống của chính sách thể hiện là những tập hợp các quyết định hình thành trong những giai đoạn khác nhau vƣợt ra ngoài giai đoạn hoạch định chính sách ban đầu. Ở cấp hoạch định, chính sách cũng không nhất thiết, thể hiện rõ ràng trong một quyết định duy nhất. Mà có thể đƣợc phản ảnh trong một chuỗi các quyết định có liên hệ với nhau, giúp chúng ta nhận thức đƣợc nội hàm của chính sách . Về mặt nội dung, tính hệ thống của chính sách bao hàm sự thống nhất giữa các mục tiêu và biện pháp thực hiện trong mỗi loại chính sách. Ngoài ra giữa các loại chính sách và giữa chính sách và công cụ quản lí vĩ mô khác nhau cũng hợp thành một hệ thống hƣớng đến mục tiêu phát triển chung toàn xã hội. Thứ ba: Chính sách mang tính ổn tƣơng đối Về mặt lý thuyết, nội dung chính sách về mặt cơ bản là ổn định trong một giai đoạn nhất định. Bởi chính sách là kết quả của ý chí chính trị của nhà
  • 19. 11 nƣớc nên nó không dễ gì thay đổi. Tuy nhiên trên thực tế chúng ta cũng có thể thấy chính sách công có sự thay đổi theo thời gian. Vì trong quá trình tồn tại chính sách vẫn cần đƣợc điều chỉnh về mục tiêu hay biện pháp cho phù hợp với điều kiện thực tế, hoặc do những thay đổi trong định hƣớng chính trị ban đầu, hoặc kinh nghiệm về thực thi chính sách có thể đƣợc phản hồi vào quá trình ra quyết định chính sách . Điều này không có nghĩa là các chính sách luôn thay đổi , mà do quá trình thực thi chính sách luôn năng động, thích ứng. Ngay cả nhận thức chính trị về các vấn đề chính sách cũng thay đổi qua các thời kỳ. Thứ tƣ: Chính sách vừa là sản phẩm của hoạt động quản lý Nhà nƣớc vừa là công cụ thực hiện chức năng quản lý xã hội Nhìn một cách thực chất, về cơ bản chính sách đƣợc xem là đầu ra của quá trình quản lý Nhà nƣớc, là sản phẩm trí tuệ của đội ngủ cán bộ, công chức, thậm chí là sản phẩm chung của xã hội. Về đặc điểm này có thể nhận biết qua việc chấp nhận mục tiêu và các biện pháp thực thi chính sách của các tầng lớp nhân dân trong xã hội, cũng nhƣ kết quả triển khai thực hiện những chính sách này. Từ chỗ nhận thức đƣợc “ chính sách là sản phẩm của hoạt động quản lý Nhà nƣớc”. ngƣời dân có thể đánh giá đƣợc kết quả hoạt động của chính phủ qua chất lƣợng của chính sách. Nếu mục tiêu chính sách do Nhà nƣớc đề xuất phù hợp với nguyện vọng của nhân dân thì mới dễ dàng đi vào cuộc sống. Còn ngƣợc lại một chính sách có mục tiêu không rõ ràng, không cụ thể, không vì lợi ích của cộng đồng dân cƣ thì khó chấp nhận hoặc tính khả thi không cao. Các biện pháp đề xuất trong chính sách thích hợp sẽ đƣợc ứng dụng rộng rãi, tạo ra động lực mạnh trong việc khuyến khích các tổ chức, cá nhân tích cực phát huy nội lực, tìm kiếm các nguồn lực bên ngoài vào thực hiện mục tiêu một cách có hiệu quả. Việc duy trì chính sách ra sao cũng phản ánh trình độ quản lý, điều hành, phối hợp các quá trình kinh tế - xã hội của quốc gia. Nhƣ vậy việc triển
  • 20. 12 khai thực hiện chính sách cũng là thƣớc đo giá trị để đánh gá kết quả quản lý xã hội của bộ máy Nhà nƣớc 1.1.3 Các loại chính sách Trƣớc nhu cầu hoàn thiện hệ thống pháp luật phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế, thời gian qua nhiều chính sách đƣợc ban hành tạo khung pháp lý cho các hoạt động kinh tế xã hội. Có nhiều loại chính sách trong đó có các loại nhƣ: - Chính sách đối ngoại của Nhà nƣớc: Là những chủ trƣơng, chính sách mang tính đối ngoại của quốc gia - Chính sách kinh tế: Là chính sách phát triển các ngành kinh tế - Chính sách xã hội: Là chính sách ƣu đãi, trợ giúp cho một số tầng lớp của xã hội nhất định nhƣ chính sách đối với công tác giáo dục ở vùng cao, vùng sâu, chính sách xã hội đối với thƣơng binh, liệt sĩ… Trong các loại chính sách chung thì có các loại chính sách đối với từng lĩnh vực. Ví dụ: Trong chính sách kinh tế có các chính sách mậu dịch tự do, chính sách bảo hộ thuế quan, chính sách tài chính, trong chính sách xã hội thì có chính sách dân tộc. Tóm lại có nhiều loại chính sách khác nhau, có chính sách chung, chính sách cụ thể tùy thuộc vào nội dung và lĩnh vực kinh tế xã hội Ở góc độ đề tài của luận văn chỉ nghiên cứu đến các chính sách nghiên cứu xã hội về xây dựng nông thôn mới 1.2 Nông thôn và Nông thôn mới 1.2.1 Khái niệm nông thôn Hiện nay trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau, chƣa có định nghĩa chuẩn xác về nông thôn, có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng dựa vào các chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trƣờng phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng nông thôn có trình độ phát triển thấp hơn và khả năng
  • 21. 13 tiếp cận thị trƣờng so với đô thị là thấp hơn. cũng có ý kiến cho rằng nên dùng chỉ tiêu mật độ dân cƣ với số lƣợng dân trong vùng để xác định. Theo quan điểm này vùng nông thôn có quy mô dân số và mật độ thấp hơn vùng đô thị. Một quan điểm khác lại nêu ra vùng nông thôn là vùng có dân cƣ làm nông nghiệp chủ yếu, số đông ngƣời dân trong vùng bằng chính nghề sản xuất nông nghiệp, những ý kiến này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng quốc gia, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho nến kinh tế, đối với những nƣớc đang thực hiện công nghiệp hóa, đô thị hóa chuyển từ sản xuất thuần nông sang phát triển các ngành phát triển công nghiệp và dịch vụ, xây dựng các khu đô thị nhỏ, thị trấn, thì từ rải rác các vùng nông thôn thì khái niệm về nông thôn có những đổi khác so với khái niệm trƣớc đây. Các khái niệm trƣớc đây đã cho thấy một điều rằng khái niệm nông thông dƣờng nhƣ đƣợc quan tâm một cách khiêm tốn hơn so với khái niệm về đô thị vì cách nhình nhận về nông thôn luôn đi theo những xác định những nội dung của nông thôn chứ ít khi đƣa ra một định nghĩa chung cho khái niệm nông thôn. Ở Việt Nam, theo Thông tƣ 41/2013 /TT-BNNPTNT ngày 4/10/2013 của bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn nêu khái niệm "nông thôn là một phần lãnh thổ đƣợc quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã, nông thôn là tên gọi chung của thôn, làng, xóm, ấp, bản, buôn, phum, sóc,... là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cƣ có chung địa bàn cƣ trú trong một xã. Theo quan điểm chung về chỉ tiêu "Nông thôn là khái niệm của hệ thống cộng đồng xã hội, lãnh thổ đƣợc hình thành trong quá trình phân công lao động xã hội mà ở đó mật độ dân cƣ tƣơng đối thấp, lao động nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao, mối quan hệ cộng đồng chặc chẽ, lối sống, phƣơng thức sống của cộng đồng dân cƣ nông thôn khác biệt cộng đồng dân cƣ thành thị.
  • 22. 14 1.2.2 Khái niệm về nông thôn mới Hiện nay chƣa có khái niệm chính thức về nông thôn mới (NTM) Nông thôn phát triển nhƣ thế nào ở mức độ nào thì đƣợc gọi là nông thôn mới vấn đề này có thể thay đổi tùy theo từng quốc gia và tùy theo từng thời điểm phát triển lịch sử khác nhau ngƣời ta có thể nhìn nhận về Nông thôn mới khác nhau. Tại hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ƣơng Đảng (Khóa X) ban hành Nghị quyết số 26 -NQ/TW ngày 5/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nghị quyết đã xác định mục tiêu xây dựng Nông thôn mới đến năm 2020 Nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội từng bƣớc hiện đại cơ cấu kinh tế và các hình thức sản xuất lợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy định: xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ, An ninh trật tự đƣợc giữ vững, đời sống vật chất tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao, theo định hƣớng XHCN. Hiện nay để xác định nông thôn mới chính phủ ban hành Quyết định số 491-QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ, ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới, Quyết định số 800/QĐ-TTG ngày 4/6/2010 phê duyệt chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (2010-2020) và Quyết định số 342 /QĐ-TTG ngày 20/3/2013 của Thủ tƣớng chính phủ về sữa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí về quốc gia về xây dựng nông thôn mới, hiện nay để xác định nông thôn mới Chính phủ ban hành Quyết định số 1980 -QĐ/TTg, ngày 17/10/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ trong đó chính phủ đã quy định cụ thể theo 19 tiêu chí bao gồm: 1. Quy hoạch và thực hiện Quy hoạch 2. Giao thông, 3. Thủy lợi, 4. Điện, 5. Trƣờng học, 6. Cơ sở vật chất văn hóa, 7. Chợ nông thôn, 8. Bƣu điện, 9. Nhà ở dân cƣ, 10. Thu nhập, 11. Tỷ lệ hộ nghèo, 12. Tỷ lệ lao động có việc làm thƣờng
  • 23. 15 xuyên, 13. hình thức tổ chức sản xuất, 14. Giáo dục, 15. Y tế, 16. Văn hóa, 17. Môi trƣờng, 18. Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, 19. An ninh trật tự xã hội đƣợc giữ vững ổn định. Trong mỗi tiêu chí xác định cụ thể mức độ phát triển đảm bảo đạt tiêu chuẩn nông thôn mới, có thể khái quát nông thôn mới theo 5 nội dung cơ bản sau: nông thôn mới là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền vững theo hƣớng kinh tế hàng hóa; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân nông thôn càng đƣợc nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc giữ vững và phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. 1.2.3 Mục tiêu xây dựng nông thôn mới 1. Xây dựng cộng đồng văn minh, cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến. 2. Gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp dịch vụ và du lịch, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bƣớc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. 3. Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa, dân tộc; trình độ dân trí đƣợc nâng cao; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ. 4. Hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, An ninh trật tự đƣợc giử vững, đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân không ngừng đƣợc cải thiện và nâng cao. 1.2.4 Đặc điểm xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế-xã hội mà là vấn đề kinh tế chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp cho nhân dân có niềm tin trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết, giúp đỡ nhau, xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
  • 24. 16 Khi nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới cần nhận thức rõ mục tiêu, quan điểm, chức năng của hoạt động xây dựng nông thôn mới. qua đó thấy đƣợc vay trò của xây dựng nông thôn mới trong quá trình phát triển, cũng nhƣ xác định đƣợc vai trò, nội dung của quản lý nhà nƣớc đối với xây dựng nông thôn mới, các đặc điểm xây dựng nông thôn mới đó là: Một là: Tính kinh tế Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hƣớng hiện đại, hiệu quả bền vững trên cơ sở phát huy những lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, xây dựng nông thôn có nền sản xuất hàng hóa nhỏ, hƣớng đến thị trƣờng, giao lƣu, hội nhập. Để đạt đƣợc điều đó kết cấu hạ tầng của nông thôn phải đƣợc hiện đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lƣu mua bán, thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi ngƣời cùng tham gia vào thị trƣờng, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị, đời sống vật chất và tinh thần của dân cƣ nông thôn đƣợc nâng cao, sản xuất hàng hóa có chất lƣợng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng vùng, địa phƣơng. Hai là: Tính văn hóa-xã hội Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế xã hội hiện đại, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ, các giá trị truyền thống làng xã đƣợc phát huy tối đa tạo ra bầu không khí xã hội tích cực, bảo đảm trạng thái cân bằng trong đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,... nhằm hình thành môi trƣờng thuận lợi cho phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ, giúp nhau xóa đói giảm nghèo vƣơn lên làm giàu chính đáng, ngƣời nông dân có cuộc sống ổn định, giàu có, trình độ văn hóa, khoa học kỷ thuật và tay nghề cao, lối
  • 25. 17 sống văn minh, hiện đại nhƣng vẫn giử vững đƣợc nét văn hóa, bản sắc truyền thống "Tối lửa, tắt đèn" có nhau. tin tƣởng vào sự quản lý của Nhà nƣớc, tham gia tích cực với phong trào chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, ANQP, đối ngoại,... nhằm vừa tự hoàn thiện bản thân, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của mỗi gia đình, vừa góp phần xây dựng quê hƣơng văn minh giàu đẹp. Ba là: Tính dân chủ Dân chủ nông thôn đƣợc mở rộng và đi vào thực chất, ngƣời dân vì cộng đồng phát huy vai trò làm chủ trong quá trình giám sát đánh giá trực tiếp các dự án đầuu tƣ tại địa phƣơng, các chủ thể nông thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức phi chính phủ, nhà nƣớc, tƣ nhân,...) có khả năng, điều kiện và trình độ để tham gia tích cực vào quá trình ra quyết định về chính sách phát triển nông thôn, thông tin minh bạch, thông suốt với hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan, phân phối công bằng, ngƣời nông dân thật sự "đƣợc tự do và quyết định trên luống cày và thửa ruộng của mình" lựa chọn phƣơng án sản xuất, kinh doanh và làm giàu cho mình, cho quê hƣơng theo đúng chính sách pháp luật của Nhà nƣớc. Phát huy dân chủ trên tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn lệ làng, hƣơng ƣớc với pháp luật, để điều chỉnh hành vi của con ngƣời, bảo đảm tính pháp lý, tôn trọng kỷ cƣơng, phép nƣớc, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các hộ, các đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực về xây dựng nông thôn mới. Bốn là: Tính phối hợp Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chủ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Đây là công việc mới vừa làm vừa rút kinh nghiệm, do đó sự phối hợp giữa các ngành, mặt trận, các đoàn thể, ban chỉ đạo và ban quản lý xã phải chặt chẽ, đồng bộ để
  • 26. 18 hạn chế những thiếu xót . Căn cứ vào đặc điểm tình hình cụ thể, lợi thế và nhu cầu thiết thực của địa phƣơng, của ngƣời dân để chọn nội dung nào làm trƣớc, nội dung nào làm sau, phân công, phân cấp trong thực hiện nhƣng cần có sự chỉ đạo tập trung liên tục và huy động sự tham gia của toàn bộ hệ thống chính trị, của ban chỉ đạo các cấp trong công tác phối hợp, kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý xây dựng Nông thôn mới, nhằm thúc đẫy thực hiện một cách hiệu quả. Năm là: Tính định hƣớng Nhà nƣớc đóng vai trò định hƣớng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hƣớng dẫn thực hiện các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng ngƣời dân tại địa phƣơng bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện, trên tinh thần đó các chính sách kinh tế xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình nông thôn mới. Bên cạnh đó nhà nƣớc thí điểm một số xã làm cơ sở để nhân rộng cho các xã còn lại nhằm xây dựng thành công mô hình nông thôn mới xã hội chủ nghĩa. Sáu là: Tính đa dạng Xây dựng nông thôn mới phải huy động tổng hợp các nguồn lực: Vốn cộng đồng, vốn doanh nghiệp, tác tổ chức tín dụng xã hội, vốn nhà nƣớc, vốn nhà nƣớc chủ yếu đầu tƣ các công trình thiết yếu, có sức lan tỏa tạo động lực, tạo niềm tin cho ngƣời dân và toàn xã hội tham gia, huy động nguồn lực từ cộng đồng là quyết định, sự tham gia của doanh nghiệp và xã hội là quan trọng, sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nƣớc là cần thiết, bên cạnh đó đa dạng hình thức sản xuất, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành, hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với phƣơng án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn.
  • 27. 19 1.2.5 Nội dung chính sách xây dựng nông thôn mới So với trƣớc đây xây dựng nông thôn thƣờng thông qua các chƣơng trình hay dự án mới chỉ giải quyết một số khía cạnh riêng lẽ ở nông thôn thì xây dựng nông thôn mới là phát triển nông thôn một cách toàn diện có 5 nội dung với 19 tiêu chí. (Theo quyết định số 491-QĐ/TTg của Thủ tƣớng chính phủ) Một là: Về Quy hoạch: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch (có quy định sử dụng đất, quy định phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, môi trƣờng; quy hoạch phát triển các khu dân cƣ) Hai là: Về hạ tầng kinh tế kỷ thuật, gồm tiêu chí 2 giao thông (tỷ kệ 100% km đƣờng trục xã, liên xã đƣợc nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỷ thuật của Bộ giao thông vận tải. Tỷ lệ 100% khu đƣờng ngỏ, xóm sạch và không có lầy lội vào mùa mƣa); Tiêu chí 3 Thủy lợi (Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh, tỷ lệ từ 65% km kênh mƣơng do xã quản lý đƣợc kiên cố hóa) Tiêu chí 4, Điện (Tỷ lệ hộ sử dụng điện thƣờng xuyên, an toàn) Tiêu chí 5 Trƣờng học (các trƣờng đạt chuẩn quốc gia) Tiêu chí 6 Cơ sở vật chất, văn hóa (Có khu thể thao, nhà văn hóa xã, thôn) Tiêu chí 7 Chợ nông thôn (Đạt chuẩn bộ xây dựng) Tiêu chí 8, Bƣu điện (có điểm bƣu điện, internet) Tiêu chí 9 Nhà ở dân cƣ (không có nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà đạt chuẩn của bộ xây dựng) Ba là: về kinh tế và tổ chức sản xuất, gồm tiêu chí 10 thu nhập (thu nhập bình quân đầu ngƣời/ năm cao hơn trung bình 1,4 lần so với mức bình quân chung) Tiêu chí 11, hộ nghèo (Tỷ lệ hộ nghèo chung thấp hơn 4%) Tiêu chí 12, Cơ cấu lao động (tỷ lệ hộ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông thôn, nghề nghiệp trung bình thấp hơn 30%) Tiêu chí 13, hình thức tổ chức sản xuất (Có tổ hợp tác, hợp tác xã làm ăn có hiệu quả). Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã;
  • 28. 20 Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn; Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn. Bốn là. Về văn hóa xã hội, môi trƣờng gồm: Tiêu chí 14 Giáo dục: Đạt phổ cập giáo dục trung học, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc, học nghề đạt 85 % tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 35% Tiếp tục thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực về giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới; Tiêu chí 15: Y tế (xã đạt chuẩn y tế; Tỷ lệ ngƣời dân tham gia các bảo hiểm y tế đạt từ 70% trở lên) Tiếp tục thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực về y tế đáp ứng yêu cầu bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới; Tiêu chí 16 :Văn hóa (Có từ 70% Thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của bộ văn hóa thể thao-du lịch) Tiếp tục thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực về văn hóa đáp ứng yêu cầu bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới; Tiêu chí 17 Môi trƣờng; (Tỷ lệ hộ sử dung nƣớc sạch đạt chung là 85%; các cơ sở sản xuất đạt về môi trƣờng, không có các hoạt động suy giảm về môi trƣờng và có các hoạt động phát triển môi trƣờng xanh, sạch, đẹp; Nghĩa trang xây dựng theo quy định; chất thải đƣợc thu gom và xử lý; Tiếp tục thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực về nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng đáp ứng yêu cầu bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới. Năm là: Về hệ thống chính trị gồm: Tiêu chí 18, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, (cáng bộ xã đạt chuẩn, có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định, Đảng bộ, chính quyền xã đạt trong sạch vững mạnh, các tổ chức chính trị của xã điều đạt danh hiệu từ tiên tiến trở lên) Tiêu chí 19, an ninh trật tự xã hội (an ninh trật tự xã hội giữ vững). Mới đây Thủ
  • 29. 21 tƣớng Chính phủ đã có Quyết định số 1980 -QĐ/TTg quy định về bộ tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đƣợc đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặt biệt khó khăn để nhanh chống chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này. Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Ban hành nội quy, quy ƣớc làng xóm về trật tự, an ninh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu; điều chỉnh và bổ sung chức năng nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới. 1.3 Thực hiện chính sách 1.3.1 Chu trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới Nông nghiệp, nông thôn và nông dân có vai trò to lớn từ trong quá trình lịch sử hình thành quốc gia dân tộc và trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Qua các giai đoạn cách mạng, nông dân luôn là lực lƣợng hùng hậu, trung thành nhất đi theo Đảng, góp phần làm nên những trang sử vẻ vang của dân tộc. Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống của ngƣời nông dân. Trực tiếp và toàn diện nhất là Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị Trung ƣơng 7, khóa X, về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó có nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Về mục tiêu cụ thể, Nghị quyết xác định, đến năm 2015: 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới và đến năm 2020,: 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới
  • 30. 22 trên tổng số 9.121 xã của cả nƣớc theo 19 tiêu chí đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16-4-2009. Nông thôn mới có thể khái quát theo 5 nội dung cơ bản: Thứ nhất, đó là làng, xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; Thứ hai, sản xuất phải phát triển bền vững theo hƣớng kinh tế hàng hóa; Thứ ba, đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, nông thôn ngày càng nâng cao; Thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc giữ gìn; Thứ năm,xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. Trên cơ sở bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới gồm 5 nhóm nội dung (nhóm quy hoạch, nhóm hạ tầng kinh tế - xã hội, nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất, nhóm văn hóa - xã hội - môi trƣờng, nhóm hệ thống chính trị), Chính phủ đã ban hành Quyết định 800 QĐ-TTg, ngày 04-6-2010 về Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, nêu rõ 19 tiêu chí và 7 nhóm giải pháp. Có thể nói, Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới là một chƣơng trình trọng tâm, xuyên suốt của Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; là chƣơng trình khung, tổng thể phát triển nông thôn với 11 nội dung lớn, tổng hợp của 16 chƣơng trình mục tiêu quốc gia và 14 chƣơng trình hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai ở địa bàn nông thôn trên phạm vi cả nƣớc. Xây dựng nông thôn mới thực chất là chƣơng trình do nhân dân lựa chọn, đóng góp công sức thực hiện và trực tiếp hƣởng lợi. Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới có ý nghĩa rất lớn cả về kinh tế - chính trị - xã hội vì nó mang lại lợi ích thiết thân cho cƣ dân nông thôn, thông qua đó, chƣơng trình sẽ điều hòa lợi ích, thành quả công cuộc đổi mới cho ngƣời dân khu vực nông thôn. Để chính sách mang lại hiệu quả cao, đúng mục tiêu mà chính sách đó đề ra cũng nhƣ theo một chu trình nhất định, đó là quá trình mà chính sách
  • 31. 23 trải qua từ khi bắt đầu hình thành đến khi kết thúc và chu trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới cũng không ngoại lệ. Dƣới góc độ các hoạt động đƣợc thực hiện thì chính sách xây dựng nông thôn mới bao gồm các hoạt động chính là thiết kê chính sách, tổ chức triển khai thực thi chính sách và tổ chức giám sát đánh giá thực hiện chính sách. Thực thi chính sách là quá trình biến các chính sách thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nƣớc nhằm thực hiện những mục tiêu mà chính sách đó đã đề ra. Thực hiện chính sách có vai trò quan trọng; nó là cơ sở để giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội đặt ra, nếu không có việc thực hiện chính sách để đạt đƣợc những kết quả nhất định thì những chủ trƣơng, chế độ chỉ là những khẩu hiệu, nếu công tác tổ chức thực thi chính sách góp phần hoàn chỉnh bổ sung chính sách. Có những vấn đề trong giai đoạn hoạch định chính sách chƣa phát sinh, bộc lộ hoặc đã phát sinh nhƣng các nhà hoạch định chƣa nhận thấy đến giai đoạn thực thi mới phát hiện. Quá trình thực thi chính sách với những hành động thực tiễn sẽ góp phần điều chỉnh bổ sung và hoàn thiện chính sách phù hợp với thực tiển, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. Việc phân tích, đánh giá một chính sách (mức độ tốt, xấu) chỉ có thể đầy đủ, có sức thuyết phục là sau khi thực hiện chính sách. Qua đó tổ chức thực thi của cơ quan chức năng mới có thể biết chính sách đó đƣợc đại đa số nhân dân chấp thuận hay không, đi vào cuộc sống hay không. Thực hiện chính sách là một khâu hợp thành chu trình chính sách là khâu trung tâm kết nối các bƣớc trong chu trình chính sách. Việc tổ chức thực thi chính sách xây dựng Nông thôn mới đƣợc thực hiên từ cấp chính quyền trung ƣơng đến chính quyền địa phƣơng, mỗi cấp chính quyền điều có những nhiệm vụ khác nhau, để thực hiện mục tiêu mà chính sách đã đề ra, trong đó
  • 32. 24 cấp chính quyền địa phƣơng việc thực thi thƣờng đƣợc thể hiện rỏ nét hơn. Trƣớc tiên ta cần hiểu về các chủ thể có liên quan trong việc thực hiên chính sách xây dựng nông thôn mới. Chủ thể thực thi chính sách. Việc thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới ở nƣớc ta hiện nay đƣợc thực hiện theo 4 cấp: + Đối với cấp trung ƣơng: Chính phủ, Bộ Nông nghiệp-Phát triển nông thôn, các bộ ngành có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện ban hành các văn bản dƣới luật hƣớng dẫn thực hiện các quy định, các tiêu chí, cơ chế chính sách,... để thực hiện xây dựng nông thôn mới. + Ở cấp tỉnh, thành phố (Thuộc trung ƣơng) Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tham mƣu xây dựng kế hoạch, hƣớng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách trên địa bàn. + Ở cấp huyện, xã: là cấp thực hiện trực tiếp truyền tải các chính sách đến cán bộ đảng viên và nhân dân, ở cấp huyện thì phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn (cơ quan thƣờng trực) giúp ban chỉ đạo huyện và ủy ban Nhân dân huyện tổ chức triển khai và thực hiện chính sách theo 19 tiêu chí đến tận ngƣời dân, hƣớng dẫn các xã đăng ký thực hiện từng tiêu chí cũng nhƣ lộ trình thực hiện của từng đơn vị. Song bên cạnh đó còn có sự tham gia tích cực của các tổ chức chính trị xã hội, hội quần chúng trên cơ sở chức năng nhiệm vụ đƣợc pháp luật quy định hoặc cho phép, phối hợp cùng các cơ quan chức năng tham gia giám sát, vận động các nguồn lực, và nhân dân để thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, các tổ chức phi chính phủ, xã hội tự nguyện trên cơ sở mục đích, tôn chỉ hoạt động đƣợc pháp luật cho phép vận động các nguồn kinh phí của tổ chức, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm thực hiện các hoạt động có liên quan đến xây dựng nông thôn mới để giúp địa phƣơng khắc phục khó khăn, vƣơn
  • 33. 25 tới cuộc sống mới, góp phần hình thành xây dựng nông thôn mới ở địa phƣơng. - Chủ thể thụ hƣởng. Chủ thể thụ hƣởng là hệ thống chính trị và của mọi ngƣời dân với mục đích cuối cùng là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Với tầm quan trọng của giai đoạn thực hiện chính sách nên các chủ thể có liên quan cần đặc biệt quan tâm chỉ đạo sát sao công tác tổ chức triển khai thực hiện các chủ thể có liên quan cần phải thực hiện nhiều nội dung quản lý khác nhau. Chu trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới phải trải qua các bƣớc cơ bản sau: 1.3.2 Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách Tổ chức thực thi chính sách là quá trình phức tạp diễn ra trong một thời gian dài, vì thế việc lập kế hoạch là bƣớc cần thiết và quan trọng, điều này sẽ giúp cơ quan nhà nƣớc triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động. Kế hoạch phải đƣợc xây dựng trƣớc khi đƣa chính sách vào cuộc sống các cơ quan triển khai từ trung ƣơng điều phải lập kế hoạch gồm những nội dung sau; - Kế hoạch về tổ chức, điều hành: Gồm những dự kiến về hệ thống các cơ quan chủ thể và phối hợp triển khai thực hiện chính sách; số lƣợng và chất lƣợng nhân sự tham gia tổ chức thực thi, cơ chế thực thi,... - Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực nhƣ: nguồn lực về tài chính, trang thiết bị hỗ trợ,... - Kế hoạch về thời gian triển khai thực hiện: Dự kiến thời gian duy trì chính sách, dự kiến các bƣớc tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi bƣớc đều có mục tiêu cần đạt đƣợc và thời gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu.
  • 34. 26 - Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách: Là những dự kiến về tiến độ, hình thức, phƣơng pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi chính sách. - Dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức điều hành: Về trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ công chức và các cơ quan nhà nƣớc tham gia tổ chức điều hành chính sách. - Dự kiến kế hoạch thực thi chính sách ở cấp nào do lãnh đạo cấp đó xem xét thời gian, kế hoạch thực thi chính sách, mạng giá trị pháp lý, đƣợc các chủ thể có liên quan chấp hành thực hiện, việc điều chỉnh kế hoạch cũng do cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định. 1.3.3 Phổ biến, tuyên truyền chính sách Đây là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đƣợc thông qua, việc trƣớc tiên cần làm trong quá trình này là tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn đối với cơ quan nhà nƣớc và các đối tƣợng thực thi chính sách, phổ biến tuyên truyền chính sách tốt sẽ giúp các đối tƣợng tham gia thực thi chính sách và mọi ngƣời dân tham gia thực thi hiểu về mục đích, yêu cầu của chính sách, về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh của từng địa phƣơng, đơn vị và tính khả thi của chính sách,... để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nƣớc, đồng thời giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm thực thi nhận thức đầy đủ tính chất, trình độ của chính sách đối với đời sống xã hội để chủ động, tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách đƣợc giao. Việc làm này cần đƣợc tăng cƣờng đầu tƣ về trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, về trang thiết bị kỷ thuật,... nhằm nâng cao chất lƣợng tuyên truyền, vận động đây là đòi hỏi của thực tế khách quan.
  • 35. 27 1.3.4 Phân công, phối hợp thực hiện chính sách Việc phân công, phối hợp của các cơ quan đơn vị tổ chức thực hiện chính sách theo kế hoạch đƣợc phê duyệt chính sách đƣợc thực hiện trên phạm vi rộng lớn, tối thiểu cũng một vùng, miền vì thế mà số lƣợng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi chính sách là rất lớn, số lƣợng tham gia bao gồm các đối tƣợng tác động của chính sách, nhân dân thực hiện và bộ máy thực thi của nhà nƣớc, không chỉ có vậy các hoạt động thực hiện mục tiêu chính sách diễn ra cũng hết sức phong phú, đa dạng theo không gian và thời gian, chúng đan xen nhau, thúc đẩy nhau hay kìm hãm nhau theo quy luật,... Bởi vậy muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả thì phải tiến hành phân công phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phƣơng, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hƣởng đến thực hiện mục tiêu chính sách, trong thực tế thƣờng hay phân công các cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện một chính sách cụ thể nào đó, chính sách có thể tác động đến một bộ phận dân cƣ nhƣng kết quả tác động lại liên quan nhiều yếu tố, quá trình thuộc các bộ phận khác nhau nên cần phải phối hợp chúng lại để đạt yêu cầu quản lý. Hoạt động phân công, phối hơp diễn ra theo quá trình thực hiện chính sách đƣợc ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách. 1.3.5 Duy trì chính sách Có nghĩa là làm cho chính sách đƣợc tồn tại và phát huy hiệu quả trong môi trƣờng thực tế, muốn cho chính sách đƣợc duy trì đòi hỏi phải có sự đồng tâm hiệp lực của cả ngƣời tổ chức, ngƣời thực thi và môi trƣờng tồn tại. Đối với các cơ quan nhà nƣớc ngƣời chủ động thực thi chính sách phải thƣờng xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện. Nếu thực hiện còn vƣớng những khó khăn do môi trƣờng thực tế biến động thì các cơ quan nhà nƣớc sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động nhằm
  • 36. 28 tạo lập môi trƣờng thuận lợi việc thực thi chính sách, đồng thời chủ động điều chỉnh chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh mới.Khi thật sự cần thiết, nhằm bảo đảm lợi ích chung của xã hội, các cơ quan nhà nƣớc có thể kết hợp sử dụng biện pháp hành chính để duy trì chính sách. Đối với ngƣời chấp hành chính sách có trách nhiệm tham gia thực hiện đầy đủ theo yêu cầu của nhà nƣớc và vận động lẫn nhau tích cực chấp hành phải làm cho ngƣời dân nhận thức về vai trò, quyền, nghĩa vụ của mình trong việc chấp hành chính sách, phát huy mạnh mẽ vai trò làm chủ của nhân dân để nhân dân tích cực tham gia quản lý xã hội. Trong đó vừa chấp hành chính sách vừa tham gia tìm kiếm, đề xuất các biện pháp thực hiện mục tiêu với cơ quan nhà nƣớc để bổ sung chính sách ngày càng hoàn thiện hơn. Đồng thời đối tƣợng thực thi chính sách cũng là chủ thể tồn tại trong môi trƣờng sống, vì thế mà họ có thể tác động lại cho môi trƣờng thuận lợi hơn. 1.3.6 Điều chỉnh chính sách Đây là một hoạt động rất cần thiết diễn ra thƣờng xuyên trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, nó đƣợc thực hiện bởi cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế, theo quy định thì cơ quan nào ban hành chính sách thì có quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách đó, nhƣng trên thực tế thì việc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế chính sách diễn ra rất năng động, linh hoạt vì thế mà các ngành, các cấp chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách để thực hiện có hiệu quả miễn là không làm thay đổi mục tiêu của chính sách, Nếu cần hoàn thiện mục tiêu chính sách thì cơ quan nhà nƣớc của ngành, địa phƣơng phải chủ động đề xuất để cơ quan ban hành thực hiện. Một nội dung rất quan trọng trong điều chỉnh chính sách là: để chính sách tiếp tục tồn tại thì chỉ đƣợc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu hoặc bổ sung hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu cầu của thực tế. Nếu
  • 37. 29 điều chỉnh làm thay đổi mục tiêu nghĩa là làm thay đổi chính sách thì coi nhƣ chính sách không còn tồn tại. Hoạt động điều chỉnh chính sách đòi hỏi phải chính xác, hợp lý nếu không sẽ làm sai lệch, biến dạng chính sách, làm cho chúng trở nên kém hiệu quả, thậm chí không tồn tại đƣợc, để thực hiện đƣợc yêu cầu trên thì cơ quan nhà nƣớc các cấp, các ngành phải thƣờng xuyên theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện để kịp thời phát hiện những sai lệch để điều chỉnh kịp thời. 1.3.7 Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách Quá trình thực thi chính sách đƣợc thực hiện đồng bộ và có nhiều cơ quan, tổ chức và nhân dân tham gia, điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở từng nơi khác nhau trình độ tổ chức thực thi của cán bộ, công chức không đồng điều. Do vậy các cơ quan nhà nƣớc phải thƣờng xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chính sách, qua kiểm tra, đôn đốc các mục tiêu và biện pháp chủ yếu của chính sách lại đƣợc khẳng định để nhắc nhở mỗi cán bộ, công chức cũng nhƣ đối tƣợng thực thi chính sách tập trung chú ý những nội dung ƣu tiên trong quá trình thực hiện chính sách, Căn cứ kế hoạch kiểm tra, đôn đốc đã đƣợc phê duyệt, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổ chức thực hiện có hiệu quả. Kiểm tra thƣờng xuyên sẽ giúp cho nhà quản lý nắm chắc tình hình thực thi chính sách, từ đó có cơ sở đánh giá đƣợc mặt mạnh, yếu của công tác tổ chức thực thi chính sách, giúp phát hiện những thiếu xót trong công tác lập kế hoạch, tổ chức thực thi để điều chỉnh; tạo điều kiện phối hợp nhịp nhàng các hoạt động độc lập của cơ quan, đối tƣợng thực thi chính sách, kịp thời phát hiện những nhân tố tích cực để nhân rộng và tạo ra phong trào thiết thực cho việc thực hiện mục tiêu. Công tác kiểm tra, đôn đốc này còn giúp cho đối tƣợng thực thi chính sách biết đƣợc những hạn chế của mình để điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện.
  • 38. 30 Giúp họ nhận thức đúng đắn vị trí của mình để yên tâm thực hiện có trách nhiệm công việc đƣợc giao và giúp cho ngƣời dân nắm chắc quyền lợi, nghĩa vụ của mình để yêu cầu, giám sát cơ quan nhà nƣớc thực hiện đầy đủ theo quy định. Thực hiện tốt vấn đề trên vừa kịp thời hoàn thiện, bổ sung chính sách vừa chấn trỉnh công tác tổ chức thực thi chính sách góp phần nâng cao hiệu lực hiệu quả việc thực thi chính sách. 1.3.8 Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm Tổ chức thực thi chính sách đƣợc tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách, trong thời gian đó ngƣời ta có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ kết quả thực hiện chính sách, Trong đó đánh giá toàn bộ đƣợc thực hiện sau khi kết thúc chính sách, đánh giá tống kết từng bƣớc thực thi chính sách đƣợc hiểu là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của các đối tƣợng thực thi chính sách. Đối tƣợng đƣợc xem xét, đánh giá tổng kết và chỉ đạo điều hành thực thi chính sách là cơ quan nhà nƣớc từ trung ƣơng đến cơ sở, ngoài ra còn xem xét cả vai trò, chức năng của các tổ chức chính trị, xã hội trong việc tham gia thực thi chính sách, cơ sở để tổng kết công tác chỉ đạo điều hành thực thi chính sách trong các cơ quan nhà nƣớc là kế hoạch đƣợc giao và những nội quy, quy chế đƣợc xây dựng, đồng thời có kết hợp việc sử dụng các văn bản có liên quan giữa cơ quan nhà nƣớc với các tổ chức xã hội và các văn bản quy phạm khác để xem xét tình hình phối hợp, chỉ đạo điều hành thực thi chính sách của các tổ chức chính trị và xã hội với nhà nƣớc. Bên cạnh việc đánh giá, tổng kết kết quả chỉ đạo điều hành của các cơ quan nhà nƣớc, chúng ta còn xem xét đánh giá việc thực thi của các đối tƣợng tham gia thực hiện chính sách bao gồm: các đối tƣợng thụ hƣởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ chính sách, nghĩa là tất cả thành viên trong xã hội với tƣ
  • 39. 31 cách là công dân, thƣớc đo đánh giá kết quả thực thi của các đối tƣợng này là tinh thần hƣởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp hành những quy định về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành để thực hiện, mục tiêu chính sách trong từng điều kiện và thời gian và không gian. Trên đây là chu trình thực thi chính sách nói chung và chính sách xây dựng nông thôn mới nói riêng để đảm bảo chính sách thực thi có hiệu quả, đạt đƣợc mục tiêu đề ra thì đòi hỏi việc tuân thủ đúng quy trình trên đây trong việc thực thi chính sách. 1.4 Vai trò ý nghĩa của chính sách xây dựng nông thôn mới Ngay trong những năm đầu triển khai, Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã nhanh chóng trở thành phong trào của cả nƣớc. Nhiệm vụ về xây dựng nông thôn mới đƣợc xác định rõ trong nghị quyết đại hội Đảng các cấp từ tỉnh đến huyện và xã. Ban Bí thƣ Trung ƣơng khóa X đã trực tiếp chỉ đạo Chƣơng trình thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới cấp xã tại 11 xã điểm ở 11 tỉnh, thành phố đại diện cho các vùng, miền. Bộ máy quản lý và điều hành Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đã đƣợc hình thành từ Trung ƣơng xuống địa phƣơng. Các bộ, ngành đã ban hành 25 loại văn bản hƣớng dẫn địa phƣơng về tổ chức bộ máy quản lý, điều hành, quy hoạch nông thôn mới. Ủy ban Trung ƣơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã triển khai cuộc vận động “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới”. Ngày 08-6-2011, Thủ tƣớng Chính phủ đã chính thức phát động thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Thực hiện đƣờng lối của Đảng, trong những năm qua, phong trào xây dựng nông thôn mới đã diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phƣơng trên cả nƣớc, thu hút sự tham gia của cả cộng đồng, phát huy đƣợc sức mạnh của cả xã hội. Quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới, Ban Chỉ đạo Trung ƣơng đã kế
  • 40. 32 thừa kinh nghiệm chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tại 11 xã điểm của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, tập trung chỉ đạo công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về xây dựng nông thôn mới, công tác quy hoạch và lập đề án xây dựng xã nông thôn mới. Trong điều kiện nguồn lực có hạn, Ban Chỉ đạo đã thống nhất các xã lựa chọn những tiêu chí mà đa số ngƣời dân thấy cần thì tập trung làm trƣớc, khuyến khích triển khai những công việc từng thôn, xóm, từng hộ dân có thể tự làm đƣợc đã tập trung cao cho nhiệm vụ phát triển sản xuất, dồn điền, đổi thửa, tập trung ruộng đất gắn với quy hoạch đồng ruộng, cơ giới hóa các khâu trong quá trình sản xuất, chế biến và đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất. Đã huy động tổng lực các nguồn vốn cho xây dựng nông thôn mới, ngoài nguồn vốn Nhà nƣớc hỗ trợ, rất chú trọng huy động các nguồn vốn khác, nhƣ từ ngân hàng, doanh nghiệp và xã hội, đặc biệt là huy động nội lực trong nhân dân, nhƣ góp công lao động, hiến đất, vật liệu, tiền, đóng góp tinh thần và động viên ngƣời thân thành đạt tham gia. Bên cạnh đó, đã quan tâm tới công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hƣớng nâng cao kỹ năng tay nghề, giải quyết việc làm cho nông dân theo cả hai hƣớng phi nông nghiệp và nông nghiệp; quan tâm tới chất lƣợng các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xây dựng tình làng nghĩa xóm, giữ gìn vệ sinh môi trƣờng và an ninh nông thôn. Đồng thời, chú trọng phát động và tổ chức rộng khắp phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Xây dựng nông thôn mới là một chủ trƣơng lớn của Đảng và nhà nƣớc ta đƣợc cả hệ thống chính trị và nhân dân đồng tình hƣởng ứng, nó có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh và trật tự xã hội ổn định góp phần đƣa nƣớc ta phát triển nhanh so với khu vực hiện tại củng nhƣ tƣơng lai.
  • 41. 33 1.4.1 Vai trò Xây dựng nông thôn mới đóng vai trò tích cực trong sự phát triển của đất nƣớc, vấn đề này dễ nhận thấy vì nƣớc ta là một nƣớc nông nghiệp phần lớn dân số sống ở nông thôn, sau hơn 30 năm đổi mới tuy chúng ta gặt hái nhiều kết quả song kinh tế xã hội ở nông thôn còn bấp bênh, đời sống vật chất và tinh thần còn nhiều hạn chế, trật tự xã hội từng lúc từng nơi thiếu ổn định, cho nên việc xây dựng các chính sách xây dựng nông thôn mới đƣợc đảng, nhà nƣớc đặt biệt quan tâm để ngƣời dân ở nông thôn tiếp cận, hƣởng thụ từng chính sách trên các lĩnh vực, nâng cao dân trí, đào tạo nghề nghiệp, tiếp cận khoa học kỷ thuật và mục đích cuối cùng là nâng cao mức sống của ngƣời dân. Từ đó mà niềm tin của dân đặt chọn vào chính sách và đã tự giác thực hiện suốt thời gian qua và đã mang lại nhiều kết quả tích cực, chống lại những hoạt động gây mất ổn định chính trị của các thế lực thù địch trong và ngoài nƣớc. Xây dựng nông thôn mới góp phần thúc đẩy kinh tế, nhất là kinh tế ở nông thôn phát triển tích cực, một quốc gia mà sự chênh lệch giàu nghèo quá lớn, thiếu sự công bằng trong hƣởng thụ thì sẽ gây ra nhiều khó khăn cho chiến lƣợc phát triển chung của quốc gia đó, với ý nghĩa thiết thực của các chính sách hƣớng về nông thôn nhƣ: phát triển sản xuất, đào tạo nghề, đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất củng nhƣ đời sống đã làm cho ngƣời dân nông thôn phát triển kinh tế, cải thiện thu nhập, tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục, bảo hiểm,... góp phần quan trọng vào sự phát triển và ổn định của đất nƣớc, tạo sự bền vững trong chiến lƣợt phát triển bởi vấn đề nông nghiệp, nông thôn đƣợc quan tâm giải quyết thì đất nƣớc sẽ ổn định và phát triển và ngƣợc lại, kinh tế xã hội ổn định sẽ tác động tích cực và nền chính trị sẽ càng vững mạnh hơn.
  • 42. 34 Thông qua thực hiện các chính sách thuộc chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là điều kiện để phát triển đồng điều hơn giữa các vùng, miền, địa phƣơng của đất nƣớc, đặc biệt là vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, khoảng cách vùng, miền, nông thôn thành thị, giàu nghèo dần đƣợc điều chỉnh một cách hợp lý. Hệ thống các dịch vụ xã hội cơ bản sẽ đƣợc tiếp cận tốt hơn nhƣ: khám và điều trị bệnh, giáo dục và đào tạo, bƣu chính viễn thông,... việc cung cấp các dịch vụ này cơ bản sẽ là cơ sở để phát triển kinh tế xã hội, giử vững an ninh trật tự và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh góp phần vào sự phát triển chung của quốc gia. Tóm lại: Chính sách xây dựng nông thôn mới có vai trò quan trọng trong việc định hƣớng mục tiêu phát triển của đất nƣớc, đời sống của nhân dân sẽ đƣợc nâng lên về vật chất và tinh thần, dân chủ ở cơ sở đƣợc phát huy mạnh mẽ, vị trí của các chủ thể thực thi chính sách về xây dựng nông thôn mới đƣợc thể hiện rỏ nét và có sự lan tỏa và ảnh hƣởng lớn đến các vấn đề chính trị, trật tự an toàn của đất nƣớc. 1.4.2 Ý nghĩa Chính sách xây dựng nông thôn mới nhƣ là một phƣơng tiện "bà đỡ" cho phát triển mọi mặt ở nông thôn, nhất là những vùng miền có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, những hộ gia đình và ngƣời dân yếu thế trong xã hội thì có điều kiện vƣơn lên cải thiện đời sống và có đủ điều kiện để hòa nhập cộng đồng; xóa bỏ mặt cảm, tự ti trong cộng đồng dân cƣ; dân chủ trong xã hội đƣợc phát huy, quyền con ngƣời đƣợc bảo đảm. Thông qua chính sách xây dựng nông thôn mới tính tích cực của xã hội thể hiện rỏ nét hơn đó là truyền thống đoàn kết thƣơng yêu, giúp đỡ lẫn nhau, tính tự lực vƣơn lên của mỗi ngƣời, từng hộ gia đình, làng xã đƣợc phát huy có sự hỗ trợ của nhà nƣớc; tránh sự chồng chéo, ỷ lại vào nhà nƣớc, đây là nét
  • 43. 35 đẹp là tính cần cù sáng tạo của ngƣời dân Việt Nam và cũng là nhân tố tích cực để ổn định và phát triển mọi mặt của xã hội và cũng thể hiện tính nhân văn trong phát triển đất nƣớc một cách toàn diện hơn, và đây là những dự báo quan trọng cho việc thực hiện chiến lƣợc xây dựng và bảo vệ tổ quốc và định hƣớng xây dựng chủ nghĩa xã hội của nƣớc ta trong điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng. Xây dựng nông thôn mới không chỉ mang ý nghĩa về kinh tế, xã hội mà còn thể hiện giá trị đạo đức cao đẹp và nhân văn sâu sắc của dân tộc ta. Thực hiện tốt chính sách xây dựng nông thôn mới sẽ góp phần bảo đảm an sinh xã hội của quốc gia, khoảng cách vùng miền, giàu nghèo đƣợc rút ngắn và hƣớng tới một xã hội công bằng hơn. Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới vừa là mục tiêu vừa là yêu cầu của sự phát triển bền vững vừa là nhiệm vụ cấp bách, vừa là chủ trƣơng có tầm chiến lƣợt đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của đảng, nhà nƣớc và nhân dân ta. Qua đó tạo sự đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự đồng tâm hiệp lực của toàn xã hội trong triển khai thực hiện nông thôn mới. Với những quyết sách của chính phủ và sự vào cuộc mạnh mẽ của các bộ ngành và địa phƣơng thì việc xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam đang trở thành một cuộc vận động mạnh mẽ trên con đƣờng công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu "Dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh" mà Đảng, Bác hồ và Nhân dân ta đã chọn. 1.5 Những bài học kinh nghiệm Từ những phân tích trên có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm để thời gian tới thực hiện một cách hiệu quả hơn. Một là, xây dựng nông thôn mới thực chất là thực hiện các nội dung cụ thể để công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Do đó, phải gắn
  • 44. 36 xây dựng nông thôn mới với tái cơ cấu nông nghiệp và thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Hai là, phải thực sự phát huy vai trò chủ thể của ngƣời dân. Công tác tuyên truyền, vận động quần chúng phải là giải pháp quan trọng hàng đầu. Làm cho dân hiểu, dân tin, dân hƣởng ứng bằng sự tham gia bàn bạc, hiến kế, đóng góp công, của và chủ động thực hiện các nhiệm vụ của mình là yếu tố quyết định sự thành công của Chƣơng trình. Ba là, phải có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thƣờng xuyên sâu sát, quyết liệt của các cấp ủy, chính quyền, sự tham gia tích cực và phối hợp chặt chẽ của các ban, ngành, đoàn thể. Trong đó, ngƣời đứng đầu cấp ủy và chính quyền giữ vai trò rất quan trọng. Thực tiễn cho thấy nơi nào các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể thực sự quan tâm vào cuộc thƣờng xuyên, quyết liệt thì trong cùng hoàn cảnh còn nhiều khó khăn vẫn tạo ra sự chuyển biến rõ nét. Bốn là, phải có cách làm phù hợp với điều kiện của từng địa phƣơng thông qua lựa chọn nội dung, nhiệm vụ ƣu tiên, vận dụng sáng tạo cơ chế chính sách. Có phƣơng thức huy động các nguồn lực phù hợp. Năm là, phải có hệ thống chỉ đạo đồng bộ, hiệu quả; có bộ máy giúp việc đủ năng lực, chuyên nghiệp, sát thực tế sẽ là yếu tố quan trọng đảm bảo cho công tác chỉ đạo có hiệu quả . Sáu là, lồng ghép sử dụng có hiệu quả sự hỗ trợ ngân sách của Nhà nƣớc và các nguồn lực đa dạng; việc huy động, đóng góp của ngƣời dân phải đƣợc thực hiện trên cơ sở thực sự tự nguyện, bàn bạc dân chủ không gƣợng ép quá sức dân.
  • 45. 37 Tiểu kết chƣơng 1 Xây dựng Nông thôn mới là cuộc cách mạng, là cuộc vận động lớn để xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng, kinh tế-xã hội từng bƣớc hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp-dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ, an ninh trật tự đƣợc giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao, phát triển theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện chính sách về xây dựng nông thôn mới là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực của nhà nƣớc đối với các hoạt động xây dựng nông thôn mới và các chủ thể có liên quan nhằm phát triển nông thôn đúng hƣớng, tạo sự phát triển bền vững và hiệu quả, hoàn thành 19 tiêu chí trong bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
  • 46. 38 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN U MINH THƢỢNG, TỈNH KIÊN GIANG 2.1 Đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội huyện U Minh Thượng Trong hơn 30 năm đổi mới, thực hiện công nghệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng. Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành rất nhiều chính sách nông nghiệp nông thôn. Có thể chia thành 02 loại chính sách dựa theo tiêu chí "cởi trói" và "thúc đẩy" để chuyển từ nền kinh tế nhà nƣớc hóa, bao cấp, kế hoạch hóa tập trung quan liêu sanh nền kinh tế thị trƣờng trong nông nghiệp, nông thôn, hƣớng tới mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. Mọi chính sách của Đảng và nhà nƣớc điều vì mục tiêu phát triển, nhƣng có đạt đƣợc mục tiêu này hay không còn tùy thuộc vào sự đúng đắn và kịp thời của chính sách. Tình hình triển khai xây dựng nông thôn mới triên địa bàn huyện U Minh Thƣợng: Mục tiêu của huyện phấn đấu đến năm 2015 có 20% xã đạt chuẩn nông thôn mới, đến năm 2020 có 100% xã đạt chuẩn về nông thôn mới và huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới; trong quá trình thực hiện huyện chọn 02 xã Vĩnh Hòa và Thạnh Yên làm điểm chỉ đạo. Huyện U Minh Thƣợng đƣợc thành lập vào tháng 5 năm 2007 trên cơ sở chia tách từ 3 huyện An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng thấp so với các huyện trong khu vực, kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên Vị trí địa lý: U Minh Thƣợng là một trong những huyện có điều kiện kinh tế- xã hội còn nhiều khó khăn của tỉnh Kiên Giang, Phía Bắc giáp sông Cái lớn huyện Gò Quao, phía Nam giáp huyện huyện Thới Bình – tỉnh Cà
  • 47. 39 Mau, phía Tây giáp huyện An Biên Và An Minh, phía Đông giáp huyện Vĩnh Thuận. Huyện U Minh Thƣợng có nhiều kênh gạch chằn chịch, địa bàn rộng, dân cƣ sống không tập trung, đa số sống rải rác ven các bờ sông Đơn vị hành chính của huyện đƣợc chia thành 06 xã bao gồm: xã Thạnh Yên, Thạnh Yên A, Vĩnh Hòa, Hòa Chánh, Minh Thuận và An Minh Bắc Điều kiện tự nhiên: Huyện có diện tích tự nhiên 43.270,13 ha, trong đó diện tích đất rừng các loại là 9.361,26 ha, còn lại là đất sản xuất nông nghiệp, đất ở Về địa hình, khí hậu, thủy văn Địa hình: Huyện có địa hình bằng phẳng và tƣơng đối thấp nhƣ các nơi khác của khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long Khí hậu: U Minh Thƣợng chịu tác động của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Khí hậu nóng và ẩm, có hai mùa mƣa và nắng rõ rệt. Mùa mƣa thƣờng từ khoảng tháng 5 đến tháng 11. Mùa khô bắt đầu khoảng tháng 12 đến tháng 4 năm sau Hƣớng gió phổ biến là gió Tây Nam vào mùa mƣa và gió Đông Bắc hoặc Đông Nam (gió chƣớng) vào mùa khô, Tốc độ gió ở mức trung bình của đồng bằng. Nhiệt độ trung bình từ 25-280 C. Cao nhất 35,50 C. (tháng 4 và tháng 5). Thấp nhất 17,10 C (tháng 1 và tháng 2). Lƣợng mƣa trung bình hàng năm từ 2.000 đến 2.100m/m, tập trung nhiều nhất vào tháng 8, tháng 9 (hơn 340 m/m). Tháng 1 và tháng 2 hầu nhƣ không có mƣa. Tuy vậy, trong vài năm gần đây do ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu nên thỉnh thoãng vẫn có mƣa trong mùa khô. Độ ẩm không khí biến động ở 963 từ 78-82%. Độ ẩm không khí tăng dần trong mùa mƣa (83-86%) và giảm dần trong các mùa khô (74- 80%), thích hợp cho phát triển cây trồng, vật nuôi kể cả trong mùa nắng.
  • 48. 40 Lƣợng bức xạ dồi dào, Số giờ nắng trong năm trung bình 2.300-2.500 giờ. Mùa khô số giờ nắng trong ngày đạt 6,4 giờ. Số ngày có giờ nắng thấp vào các tháng 8, 9, 10 trong năm. Thủy văn, nguồn nƣớc: Do ảnh hƣởng của chế độ bán nhật triều của biển, trên địa bàn huyện, các kênh rạch nƣớc lên xuống trong ngày 2 lần. mỗi tháng có 2 lƣợt triều cƣờng sau ngày 1 và 15 âm lịch, 2 lần triều kém vào ngày 7 và 23 âm lịch. Mùa khô mực nƣớc xuống thấp, nƣớc mặn xâm nhập vào qua hệ thống kênh rạch và các công trình thủy lợi đầu tƣ chƣa hoàn chỉnh gây khó khăn cho đời sống, sản xuất của nhân dân. Địa bàn các xã có nguồn nƣớc ngọt sông Hậu đƣa về 8-9 tháng/năm. Trong 06 xã của huyện thì có 2 xã có nƣớc ngọt quanh năm (vùng đệm bao quanh vƣờn quốc gia U Minh Thƣợng), 04 xã có 4 tháng nhiễm mặn trong mùa khô. Nƣớc ngầm khá phong phú, nhƣng nguồn nƣớc chất lƣợng tốt chỉ có ở độ sâu 22m, với tầng dày trung bình gần 90m, lƣu lƣợng từ 5-111/s. xuống độ sâu hơn 100m chiều dày tầng và lƣợng nƣớc tăng hơn. Độ khoáng đạt trung bình, chất lƣợng đáp ứng tốt cho giếng khoan nhỏ trong từng hộ gia đình, chủ yếu dùng phục vụ sinh hoạt gia đình. 2.1.2 Dân số và lao động Số hộ: 17.818 hộ, trong đó có 14.568 hộ nông nghiệp ( 81.76 %) Số nhân khẩu: 71.549 ngƣời, bình quân 4 khẩu/ hộ. Lao động trong độ tuổi: 57.945 ngƣời, chiếm 80,9 % dân số. Lao động phân theo ngành nghề: Nông nghiệp 57.945 ngƣời, chiếm 80.98%, Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp- xây dựng-thƣơng mại và dịch vụ 13.604 ngƣời, chiếm 19.1%. Những năm qua đã có hơn 10.000 lao động rời khỏi địa phƣơng đi lao động trong các khu công nghiệp hay làm việc ở các đô thị, không còn tham
  • 49. 41 gia hoạt động sản xuất nông nghiệp ở địa phƣơng. Thực tế này đặt ra nhiều vấn đề về kinh tế và xã hội cần có sự điều tra, phân tích, đúc kết khoa học, thực tiễn, chính xác về diễn biến này một cách toàn diện để có giải pháp ứng xử thích hợp. 2.1.3 Dân tộc và tôn giáo Dân tộc kinh: 70.275 ngƣời, chiếm 98.2% Dân tộc Khmer: 902 ngƣời. chiếm 1.26% Dân tộc Hoa: 372 ngƣời, chiếm 0.5% Các dân tộc đã định cƣ lâu đời tại địa bàn. Ngƣời kinh và Khmer chủ yếu sống bằng nghề nông, số ít buôn bán hoặc làm tiểu thủ công nghiệp. Ngƣời hoa chủ yếu sống bằng nghề buôn bán tạp hóa ở một số xã. Đồng bào Kinh, Khmer, hoa cƣ trú xen kẻ với nhau trong cộng đồng, không có khu vực cƣ trú riêng biệt. Đặc điểm cƣ trú này đã tạo nên sự giao thoa văn hóa phi vật thể và văn hóa đời sống giữa 3 dân tộc trên địa bàn huyện bao đời nay. Đây là một đặc trƣng cần đƣợc nhìn nhận nghiêm túc và có chủ trƣơng, giải pháp thích hợp cho thời gian tới trong giai đoạn xây dựng nông thôn mới, phát huy bản sắc dân tộc trong một địa bàn đa dân tộc. Dân tộc kinh chiếm đa số trong dân số của huyện, tuy nhiên dân tộc Khmer chiếm cao đứng hàng thứ 2 họ chủ yếu làm nông nghiệp. Ngƣời Khmer cần cù lao động, tính đoàn kết tƣơng trợ cao, gắn bó với ruộng vƣờn, đời sống tâm linh gắn bó với phật giáo nam tông và chùa chiền. Hàng năm cộng đồng Khmer có nhiều lễ hội và đều đƣợc đông đảo bà con nhiệt tình tham gia, làm cho lễ hội mang tính rộng rãi. Trên địa bàn huyện, Phật giáo là tôn giáo chính và tồn tại ở đây từ lâu. Nhà chùa và sƣ sãi có vai trò chi phối đối với bà con ngƣời Kinh, Khmer không những trên phƣơng diện tính ngƣỡng, tâm linh mà còn trong nhiều mặt của cuộc sống đời thƣờng về lễ hội, văn hóa, giáo dục cộng đồng, nếp ứng xử
  • 50. 42 trong đời sống, thôn tin xã hội, kể cả những tập tục của dân tộc khi qua đời. Hiện nay vai trò ấy đƣợc mỡ ra đến sản xuất, học hành, sinh hoạt chính trị khu dân cƣ,... mà các tổ chức trong hệ thống chính trị phải coi trọng trong công tác vận động quần chúng. 2.1.4 Đặc điểm sử dụng đất Huyện có diện tích tự nhiên 43.270,13 ha, bình quân 2,4ha/ hộ; Thổ nhƣỡng của huyện chủ yếu là phù sa mới, phì nhiêu. Diện tích đất rừng các loại là 9.361,26 ha, còn lại là đất sản xuất nông nghiệp, đất ở. thuộc diện trung bình khá so với một số vùng khác trong tỉnh, là điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Tài nguyên nƣớc của U Minh Thƣợng gồm nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm. Nguồn nƣớc mặt là nƣớc ngọt từ sông hậu đƣa về, phục vụ chủ yếu cho tƣới tiêu cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp và một phần cho sinh hoạt dân cƣ, nhƣng đang bị ô nhiễm do sữ dụng phân bón thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp và các chất hữu cơ từ sinh hoạt dân cƣ, chất lƣợng nguồn nƣớc mặt biến đổi theo mùa. Tuy nhiên, những năm gần đây, do nƣớc mặn xâm nhập ngày càng sâu vào hệ thống kênh rạch trong huyện về mùa nắng, mỡ rộng khu vực bị nhiễm phèn mặn, gây khó khăn mới cho sản xuất và đời sống dân cƣ. Tiềm năng về đất, nƣớc nhất là nguồn nhân lực dồi dào nhƣng chƣa đƣợc phát huy tốt. Khó khăn lớn nhất hiện nay là kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hệ thốn giao thông, thủy lợi còn yếu kém, mặt bằng dân trí thấp, đa số hộ dân còn nghèo, thiếu vốn đầu tƣ cho sản xuất, một số tập tục lạc hậu lâu đời trong sản xuất, đời sống, đã ảnh hƣớng đến tốc độ phát triển kinh tế-xã hội của huyện so với mặt bằng chung trong vùng.
  • 51. 43 2.2 Tình hình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thượng, tỉnh kiên giang giai đoạn 2012-2016 2.2.1 Công tác tổ chức, điều hành Kết quả lập và hoạt động của Ban chỉ đạo và bộ phận giúp việc Ban chỉ đạo huyện, từ khi triển khai chƣơng trình đến nay, hệ thống tổ chức bộ máy của chƣơng trình xây dựng nông thôn mới từ huyện đến xã đã đƣợc thành lập, kiện toàn và đi vào hoạt động có hiệu quả. các cấp có thành lập Ban vận động thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới Ngay từ khi bƣớc vào thực hiện chính sách xây dựng NTM, Huyện ủy đã xây dựng Nghị Quyết chuyên đề xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và thời gian thực hiện. Qua đó thành thập Ban Chỉ đạo của huyện do đồng chí Bí thƣ đồng thời là chủ tịch UBND huyện làm trƣởng ban. Nhà nƣớc thống nhất quản lý xây dựng nông thộn mới, nhƣng có sự phân cấp theo ngành và theo lãnh thổ. Áp dung các nguyên tắc phân cấp hành chính Việt Nam và các quy định về chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phƣơng cấp huyện, quy định về chức năng nhiệm vụ của phòng, ban, cơ quan giúp việc của Ban chỉ đạo chƣơng trình xây dựng nông thôn mới các cấp nhƣ sau: Tô chức bộ máy nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới cấp huyện. UBND huyện thực hiện xây dựng nông thôn mới thông qua thành lập Ban Chi dạo chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện. Phòng Nông nghiệp và Phát trìên Nông thôn là cơ quan tham mƣu và giúp việc của Ban chỉ đạo. Trên cơ sơ các chức năng, nhiệm vụ đã đƣợc quy định, phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp với các bộ phận khác chịu trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Phòng Nông nghiệp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan nhƣ:
  • 52. 44 ngành Công an, Phòng Tài chính Kế hoạch, Phòng Công Thƣơng, Phòng Tài nguyên Môi trƣờng, Phòng Y tê, Phòng Giáo dục Đào tạo v.v. .để quản lý nhà nƣớc vê xây dƣng nông thôn mới trên địa bàn huyện đảm bảo quản lý thống nhất và đạt hiệu quả. Cấp tỉnh: Tỉnh ủy Kiên Giang ban hành Quyết định 1163/QĐ-TU ngày 22 tháng 7 năm 2009 về việc thành lập Ban chỉ đạo chƣơng trình xây dựng nông thôn mới gồm 19 thành viên; ngày 09 tháng 8 năm 2012 Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy ban hành Quyết định l355/QĐ-TU về kiện toàn Ban Chi đạo xây dựng nông thôn mới với 23 thành viên. Trong đó Trƣởng ban chi đạo là đồng chí Phó Bí thƣ Tỉnh ủy, phó trƣởng ban là đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh và đồng chí giám đốc Sở nông nghiệp và phát triên nông thôn; các ủy viên là lãnh đạo các sở, ngành các đoàn thể liên quan, Trƣởng Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới ở các huyện của tỉnh, bên cạnh đó còn bổ sung các ủy viên thuộc Mặt trận tổ quốc, công an tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang còn ban hành Quyết định số 3510/QDUBND ngày 21 tháng 8 năm 2009 thành lập tổ giúp việc Ban chỉ đạo gồm các thành viên thuộc các bộ phận nghiệp vụ chuyện môn của các Sơ, ngành, đoàn thể liên quan. Tổ trƣởng là Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổ phó thƣờng trực là Chi cục trƣởng Chi cục Phát triên Nông thôn. giao Chi cục Phát triển Nông thôn là cơ quan thƣờng trực của Tổ công tác giúp việc, thực hiện các chức năng nhiệm vụ là Văn phòng Điều phối chƣơng trình mục tiêu quỏc gia xây dựng nông thôn mới của tinh. Huyện U Minh Thƣợng căn cứ Kế hoạch số 435 /KH-BCĐXDNTM ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Ban Chỉ đạo Trung ƣơng chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dụng nông thôn mới về triển khai chƣơng trình mục tiêu quôc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, huyện đã thành lập Ban chỉ đạo chƣơng trình mục tiêu quôc gia xây dựng nông thôn mới huyện U
  • 53. 45 Minh Thƣợng theo Quyết định số 570-QĐ/HU ngày 16 tháng 11 năm 2010 của Huyện ủy có 23 đồng chí gồm trƣờng Ban Chỉ đạo là đồng chí Chủ tịch UBND huyện; phó ban Chỉ đạo là đồng chí Trƣởng Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện các ủy viên là thành viên của các phòng, ban ngành, đoàn thể liên quan và trƣởng Ban quản lý xây dụng nông hôn mới ở các xã. Ngày 23 tháng 4 năm 2012 Huyện ủy đã ban hành Quyết định sô 1412-QĐ/HU của Huyện ủy vê kiện toàn Ban Chỉ đạo chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện U Minh Thƣợng gồm 13 đồng chí, trong đó đồng chỉ trƣờng Ban Chi đạo là đồng chí Bí thƣ Huyện ủy, các phó trƣởng Ban Chỉ đạo là đồng chí Chủ tịch và các Phó chủ tịch, các ủy viên là trƣởng Ban Tổ Chức Huyện ủy, Chánh Văn phòng Huyện ủy, Chánh Văn phòng UBND huyện, trƣởng phòng Công thƣơng, phòng Tài chính Kế hoạch, Chủ tịch mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và trƣởng Ban quản lý xây dụng nông thôn mới các xã. Trong đó, phòng Nông nghiệp là cơ quan thƣờng trực của Ban chỉ đạo. Bên cạnh đó, Huyện ủy U Minh Thƣợng đã Ban hành Quyết định số 1557-QĐ/HU ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Huyện ủy về việc thành lập tổ giúp việc Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện bao gồm 16 thành viên, gồm đồng chí Phó trƣởng Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn làm tổ trƣởng; các đồng chí Phó Chủ tịch hội Nông dân huyện và Phó trƣởng Phòng Lao động Thƣơng binh và Xã hội huyện làm tổ phó, các thành viên là chuyên viên các phòng, ban, đơn vị có liên quan. Ban Thƣờng vụ Huyện ủy đã tập trung xây dựng kế hoạch giám sát vai trò của cấp ủy xã trong lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng nông thôn mới; kiện toàn và điều chỉnh quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dụng nông thôn mới huyện phù hợp với tình hình thực tế địa phƣơng. Tổ chức hội nghị giao ban chuyên đề về cách làm, kinh nghiệm, giải
  • 54. 46 pháp nâng cao hiệu quả xây dựng chƣơng trình nông thôn mới thục hiện chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ƣơng, Thƣờng trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhận dân, Ban Chỉ đạo nông thôn mới tỉnh, Ban Chỉ đạo nông thôn mới của huyện đã tích cực triển khai, phân công cán bộ kiểm trạ, hƣớng dẫn, tháo gỡ khó khăn, việc triển khai xây đựng chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện đạt yêu cầu và tiến độ đã đề ra. Công tác khảo sát, xây dựng đề án tại các xã đảm bảo đúng yêu cầu. Đầu năm, Ủy ban nhân dân hụyện triển khai thủ tục, tiếp nhận vốn đầu tƣ cơ sở hạ tầng và bổ sung kinh phí sự nghiệp thực hiện đề án nông thôn mới do tỉnh cấp và tổ chức thực hiện. Trong công tác chỉ đạo điều hành, Ban Chỉ đạo nông thôn mới huyện có phân công nhiệm vụ các thành viên là các phòng chuyên môn và các đoàn thể; từ đó, các đơn vị xây dựng kế hoạch phù hợp, nội dung cụ thể từng tiêu chí. Trên cơ sở đó, dự trù nguồn kinh phí loại nào do ngân sách thực hiện, loại nào vận động cộng đồng. Các phòng ban, đoàn thể huyện phối họp với Ban quản lý nông thôn mới các xã lồng ghép các nội dung hoạt động và kinh phí thực hiện tại xã. Công tác đào tạo, truyền thông giữa các phòng, ban, đoàn thế (nhƣ tổ chức hội thi tìm hiểu về chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, dạy nghề,. ..) đã góp sức thực hiện cơ bản thành công chƣơng trình nông thôn mới tại các xã. Cấp xã: Cuối năm 2015 có 2/6 xã của huyện đƣợc Ủy ban Nhân dân tỉnh công nhận đạt chuẩn nông thôn mới là xã Vĩnh Hòa và xã Thạnh Yên. Theo sự chỉ đạo của Huyện ủy lập thêm Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã (10 đồng chỉ) do Bí thƣ Đảng ủy xã 1àm trƣởng ban gồm các thành viên đại điện chi bộ ấp, các ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ xã để tập trung chỉ đạo trong toàn bộ hệ thống chính trị. Từng ngành chức năng của huyện đã xây dựng kế hoạch thực hiện từng tiêu chí do ngành mình phụ trách và sự phối hợp với các đơn vị chức năng.
  • 55. 47 các đoàn thể chính trị từ huyện đến ấp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình và điều kiện thực tế ở từng địa phƣơng mà đăng ký thực hiện từ 1 đến 2 tiêu chí nhƣ: Hội nông dân đăng ký xây dựng các tổ hợp tác và hợp tác xã (tiêu chí 13); Hội cƣu chiến binh đăng ký tiêu chí về bảo vệ môi trƣờng (tiêu chí 17); Hội phụ nữ đăng ký thực hiện tiêu chí bảo hiểm (tiêu chí 15); Ủy ban Mặt trận đăng ký tiêu chí nhà ở dân cƣ (tiêu chí 9); đoàn thanh niên đăng ký học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học lên Trung học Phổ thông và học nghề (tiêu chí 14); Ban Chỉ đạo các xã đã giao cụ thể từng phần việc cho các đơn vị nhƣ: xã 16 phần việc; ấp12 phần việc; Tổ tự quản:12 phần việc; Hộ gia đình: 15 phần việc. Các ngành tham mƣu cho UBND huyện trình Ban Thƣờng vụ Huyện ủy ban hành Chƣơng trình hành động số 12 -CTr/HU, về việc thực hiện Nghị quyết số 26 /NQ-TW của Trung ƣơng Đảng lần thứ 7, khóa X về "nông nghiệp, nông dân, nông thôn", Đại hội đảng bộ huyện lần thứ II đã ban hành Nghị quyết về phát triển kinh tế-văn hóa-xã hội của huyện U Minh Thƣợng, trong đó đặt chỉ tiêu phấn đấu xây dựng xã Vĩnh Hòa và Thạnh Yên trở thành xã đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2016, đồng thời các cấp ủy đảng của các cấp đã ban hành nghị quyết chuyên đề về thực hiện xây dựng nông thôn mới. Ban Chỉ đạo huyện đã ban hành một số văn bản hƣớng dẫn trình tự thực hiện công tác lập, phê duyệt quy hoạch, đề án nông thôn mới. Tập huấn cho cán bộ các cấp về chủ trƣơng, chính sách, các nội dung thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới; phân công cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo, tổ giúp việc, ban quản lý để thực hiện quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình, kết quả trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới, hàng tháng Ban Chỉ đạo huyện tổ chức họp giao ban để đánh giá tình hình thực hiện ở các địa phƣơng.
  • 56. 48 Ngoài ra các xã đã thành lập Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã từ 15 đến 22 thành viên tùy theo đặc thù của từng xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã làm trƣởng ban (đối với các xã thí điểm mô hình Bí thƣ đồng thời là Chủ lịch, thì đồng chí Bí thƣ đồng thời là Chủ tịch làm trƣởng ban), các Phó Bí thƣ Đảng ủy và các Phó Chủ tịch làm phó trƣởng ban; thành viên là trƣởng các tổ chức đoàn thể xã, cán bộ phụ trách các lĩnh vực có liên quan nhƣ công chức văn phòng thống kê, công chức tài chính kế hoạch, công chức văn hóa - xã hội, công chức địa chính xây dựng, cán bộ chuyên trách nông thôn mới, trƣởng các ấp. Thành viên Ban quản lý xã chủ yếu hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Thành viên Ban quản lý xã hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, nhiệm vụ của mỗi thành viên do trƣởng ban quản lý quyết định. Các văn bản của Ban quản lý do trƣởng ban và phó trƣởng ban (các phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã) ký và sử dụng con dấu của ủy ban nhân dân xã để chi đạo thực hiện nhiệm vụ. Kinh phí hoạt động của Ban quản lý do ngân sách xã đảm bảo theo quy định chung. Uỷ ban nhân dân các xã xây dựng nông thôn mới đã kiện toàn Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã, trong đó, có sự phân công các thành viên trong Ban quản lý phụ trách từng nhóm tiêu chí cụ thể để đảm bảo tiến độ đề ra. Đối với Ban quản lý các xã Hòa Chánh đã xây dựng kế hoạch và triển khai đề án cho nhân dân, họp hội đồng nhân dân xin chủ trƣơng đầu tƣ các công trình cơ sở hạ tầng, năm 2015 riêng đôi với xã Vĩnh Hòa đã triển khai thực hiện từ năm 2009 đến nay. Đối với các xã xây dựng nông thôn mới, Đảng ủy ban hành các Quyết định thành lập các tổ công tác thuộc Ban quản lý xây dụng nông thộn mới nhƣ: Tổ tuyên truyền, tố kiểm tra, giám sát, tổ phụ trách công tác Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, tổ phụ trách công tác Văn hóa Xã hội… trong đó phân công các đồng chí trong Ban Thƣờng vụ, Thƣờng trực Đảng ủy, Ủy ban
  • 57. 49 nhân dân làm Tổ trƣởng chịu trách nhiệm chung của tổ và các đồng chí Đảng ủy viên cùng tham gia điều hành từng nhóm công việc. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân các xã đã ban hành các Quyết định thành lập Ban vận động ấp nhằm huy động toàn bộ nguồn lực xã hội, hệ thống chính trị, nêu cao tinh thần "Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm". Trong 2 năm thực hiện thí điểm xây dựng nông thôn mới, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới các xã biết cách vận động, khơi dậy sức mạnh trong cộng đồng dân cƣ, qua đó nội lực của cộng đồng đã đƣợc phát huy. Nhiều mô hình kinh tế mới đƣợc thành lập và phát triển trong sản xuất. Bên cạnh đó, ngƣời dân còn giúp đỡ nhau, phát huy tình làng nghĩa xóm, bảo xệ an ninh trật tự. Đặc biệt, qua thí điểm mô hình nông thôn mới xã Vĩnh Hòa đƣợc hình thành rõ nét với kết cấu hạ tầng ngày càng hoàn thiện, trình độ dân trí và chất lƣợng hệ thống chính trị cơ sở từng bƣớc đƣợc nâng cao, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc. Tuy nhiên xây dựng nông thôn mới cấp xã phải có cách làm chủ động, sáng tạo phù hợp với diêu kiện và đặc điểm của xã, tránh rập khuôn, máy móc. Nhằm tập trung chỉ đạo xuyên suốt, liên tục từ cấp huyện đến xã, Ban Chỉ đạo Huyện và Ban Quản lý các xã cần chú trọng kiện toàn về nhân sự phù hợp với tình hình mới, theo hƣớng tinh gọn, hoạt động có hiệu quả, khắc phục tình trạng chồng chéo, phân công, phân định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị. Trong việc xây dƣng đề án và chỉ đạo thực hiện phải căn cứ vào đặc điểm tình hình cụ thể, lợi thế và nhu cầu thiết thực của địa phƣơng để có sự tập trung chỉ đạo cụ thể, liên tục, đồng bộ, huy động đƣợc sự tham gia của toàn hệ thống chinh trị, của Ban Chỉ đạo các cấp. Sự phối hợp của các Sở, ngành, phòng, ban, đoàn thể và xã tuy có nhiều tiến bộ nhƣng vẫn có lúc, có nơi chƣa thật chặt chẽ, làm hạn chế nhất định kết quả thực hiện. Do đó, công
  • 58. 50 tác tuyên truyền cần phải thực hiện sâu rộng để nâng cao nhận thức trong Đảng và trong cộng đồng dân cƣ để cả hệ thống chính trị, mọi ngƣời dân hiểu rõ về nội dung, phƣơng pháp, cách làm, cơ chế chính sách của nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. 2.2.2 Công tác tuyên truyền Bênh cạnh đó huyện đặt biệt quan tâm đến công tác tuyên truyền để chính sách thực sự đi vào cuộc sống. Sau khi tiếp thu các chính sách của cấp trên nhƣ: Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16-04-2009 của thủ tƣớng chính phủ về việc ban hành tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20-02-2013 của thủ tƣớng chính phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia NTM. Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4- 6-2010 của thủ tƣớng chính phủ về việc ban hành chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM; Thông tƣ số 40/TT-BNN và 41/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hƣớng dẫn thực hiện bộ tiêu chí và hƣớng dẫn hồ sơ trình tự xét công nhận xã NTM; Chƣơng trình hành động số 27- CT/TU ngày 3-3-2012 của Tỉnh ủy Kiên Giang về xây dựng NTM giai đoạn 2012-2017 và định hƣớng đến năm 2020. Trên cơ sở đó Huyện ủy U Minh Thƣợng xây dựng ban hành nghị quyết chuyên đề chỉ đạo xây dựng NTM giai đoạn 2012-2017, xác định mục tiêu đến năm 2020. Song song đó các đảng ủy xã đều xây dựng nghị quyết, UBND huyện và xã xây dựng chƣơng trình thực hiện, xác định rõ lộ trình, nội dung, các bƣớc tiến hành, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, địa phƣơng thực hiện. Trên cơ sở đó tiến hành triển khai các chính sách, chủ trƣơng trong hệ thống chính trị, trong đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân, công tác này đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, bằng nhiều hình thức phù hợp với từng đối tƣợng.
  • 59. 51 Để triển khai nhân rộng chƣơng trình đến đoàn thể, cán bộ, đảng vien và nhân dân trong huyện, tháng 6-2012 Ban chỉ đạo huyện đã phát động phong trào "U Minh Thƣợng chung sức xây dựng NTM". Tổ chức cho Chủ tịch UBND các xã ký giao ƣớc thi đua hƣởng ứng phong trào với những mục tiêu cụ thể để phấn đấu. Triển khai Kế hoạch số 3621 ngày 14-09-2012 về việc tuyên truyền xây dựng NTM tỉnh Kiên Giang. Ban chỉ đạo đã ban hành kế hoạch tuyên truyền và hƣớng dẫn các hoạt động tuyên truyền chƣơng trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện giai đoạn 2012-2020. Giao cho Ban Tuyên giáo và Ban Dân vận Huyện ủy là đầu mối xây dựng tổ chức công tác tuyên truyền, phối hợp với các phòng chức năng nhƣ: Phòng Văn hóa- Thể thao, Trung tâm Văn hóa, Huyện đoàn, Dài Truyền thanh tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức. Kết quả qua 5 năm xây dựng đƣợc 7 cụm cổ động viên, có trên 150 khẩu hiệu, pa nô tuyên truyền ở các tuyến đƣờng trực xã, trên 20 lƣợc tuyên truyên lƣu động các xã, chỉ đạo xây dựng các khẩu hiệu, pa no tuyên truyền ở các thôn ấp, tổ chức các hội thi tìm hiểu về xây dựng NTM, các buổi tọa đàm, hƣớng dẫn về chủ đề chung tay xây dựng NTM. Ngoài ra, còn kết hợp tuyên truyền ở các cuộc họp chi bộ, chi tổ hội các đoàn thể, họp tổ tự quản để phổ biến chƣơng trình, cơ chế, mục tiêu, nội dung xây dựng NTM ở thôn, ấp của mình. Huyện ủy ban hành Chỉ thị số 02-CT/HU, ngày 15-02-2013 về việc tuyên truyền vận động nhân dân hiến đất làm đƣờng giao thông, thủy lợi, trƣờng học để góp phần xây dựng NTM. Đài truyền thanh huyện dành thời gian tuyên truyền vào mỗi buổi phát sóng. Các đoàn thể từ huyện đến cơ sở điều có xây dựng kế hoạch tuyên truyền, đăng ký thi đua bằng nhiều hình thức nhƣ: hội thi tìm hiểu về nông thôn mới, bảo vệ môi trƣờng, an ninh trật tự,... bên cạnh đó các đoàn thể tổ
  • 60. 52 chức thực hiện các chƣơng trình nhƣ chƣơng trình 5 không 3 sạch của hội Phụ nữ, phong trào sản xuất kinh doanh giỏi của hội Nông dân, mỗi cơ sở đoàn xây dựng 01 công trình thiết thực nhƣ tuyến đƣờng đẹp, hàng rào cột cờ; mỗi hội viên Cựu Chiến binh là một gƣơng sáng cho thế hệ trẻ noi theo. Nhờ công tác tuyên truyền đƣợc triển khai tích cực, rộng khắp nên nhận thức về xây dựng NTM của các cấp ủy đảng, cán bộ, đảng viên đƣợc nâng lên, nhân dân tin tƣởng và tích cực tham gia đã khắc phục đƣợc tình trạng xây dựng NTM là việc của nhà nƣớc nhân dân đứng ngoài cuộc. 2.2.3 Công tác đào tạo, bồi dƣỡng Trong 5 năm đã phối hợp với văn phòng điều phối tỉnh tổ chức 10 lớp tập huấn ở huyện về xây dựng NTM cho Ban chỉ đạo, Ban quản lý các xã với 850 lƣợt ngƣời tham dự. đã tổ chức 3 đoàn cho thành viên Ban chỉ đạo huyện, trƣởng, phó ban chỉ đạo các xã đi học hỏi kinh nghiệm nhiều nơi nhƣ: Sóc Trăng, Dồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh, ...các đoàn thể chính trị xã hội đều có các phong trào mang tên của ngành mình gắn với thực hiện chỉ thị 03 của bộ chính trị về tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh. Xây dựng NTM đã tạo ra phong trào thi đua sôi nổi, có sức lan tỏa mạnh mẽ trong toàn huyện. thông qua tuyên truyền đã kịp thời phát hiện và nhân rộng các điển hình tiên tiến, đã có 237 tập thể, 738 cá nhân là gƣơng điển hình trong phong trào đƣợc biểu dƣơng, khen thƣởng. 2.2.4 Kết quả thực hiện nội dung xây dựng NTM Qua 5 năm thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng tỉnh Kiên Giang đã đạt đƣợc nhiều kết quả rất quan trọng, thể hiện sự đồng lòng, quyết tâm của cả hệ thống chính trị và nhân dân đó là: Tổng nguồn lực đã huy động xây dựng NTM: 2.454,08 tỷ đồng, trong đó:
  • 61. 53 - Ngân sách nhà nƣớc hổ trợ 75,41 tỷ đồng (chiếm 25,08%), gồm: ngân sách TW từ vốn trái phiếu chính phủ: 3,8 tỷ đồng; ngân sách tỉnh: 249,5 tỷ đồng; ngân sách huyện: 225,37 tỷ đồng; ngân sách xã: 136,7 tỷ đồng. - Vốn tín dụng: 139 tỷ (5,68%) - Doanh nghiệp tài trợ: 45,3 tỷ (1,85%) - Vốn khác: 3,81 tỷ - Dân góp và tự đầu tƣ: 1629,25 tỷ (66,38%) - Hiến đất quy ra tiền: 17,63 tỷ (0,72%) - Góp công lao động quy ra tiền: 3,4 tỷ (0,13%) Tuy nhiên: Chƣơng trình triển khai trong giai đoạn suy thoái kinh tế toàn cầu, nguồn lực đầu tƣ của trung ƣơng hạn chế, nhƣng với sự nỗ lực của địa phƣơng đã lồng nghép và huy động nhiều nguồn vốn khác đầu tƣ nhiều hạng mục công trình thiết yếu cho khu vực nông thôn. Hệ thống hạ tầng phục vụ cơ sở phát triển sản xuất và phát triển kinh tế-xã hội đƣợc nâng cấp cải tạo đáp ứng nhu cầu. chƣơng trình đã làm chuyển biến đƣợc nhận thức của ngƣời dân, xã hội hóa đƣợc các kênh đầu tƣ cho nông thôn; vai trò ngƣời dân "là chủ thể của Chƣơng trình" đã đƣợc phát huy. Kết quả thực hiện các nhóm tiêu chí nhƣ sau: Nhóm 1: lập quy hoạch Trên cơ sở quy định của TW, của tỉnh và kết quả quy hoạch điểm dân cƣ nông thôn. Ban chỉ đạo huyện tiến hành rà soát lại các xã để tổ chức chỉ đạo triển khai công tác lập quy hoạch NTM đồng bộ và theo đúng trình tự. Sau khi ra soát xong các xã tiến hành lập dự thảo quy hoạch, điều chỉnh bổ xung theo các tiêu chí NTM và đƣợc HĐND xã ra nghị quyết phê chuẩn. Ban chỉ đạo NTM huyện cho ý kiến và thỏa thuận với sở xây dựng để phê duyệt quy hoạch NTM cấp xã với các nội dung: Quy hoạch khu trung tâm, quy
  • 62. 54 hoạch hạ tầng kinh tế- xã hội, quy hoạch vùng sản xuất, quy hoạch điểm dân cƣ. Đến cuối năm 2012 đã có 6/6 xã đƣợc UBND huyện phê duyệt quy hoạch xây dựng NTM; phê duyệt quy chế quản lý quy hoạch và chỉ đạo các xã công bố công khai quy hoạch theo quy định. Thực hiện phê duyệt quy hoạch địa điểm xây dựng trên 150 công trình: trung tâm văn hóa xã, nhà văn hóa ấp, nghĩa trang, trƣờng học, trạm y tế,....hàng năm căn cứ vào tình hình thực tế của từng xã tổ chức rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của từng xã. Công tác quy hoạch xã nông thôn mới mới chỉ làm tốt quy hoạch hạ tầng cơ sở, khu trung tâm xã, các khu dân cƣ; quy hoạch sử dụng đất, Quy hoạch phân vùng sản xuất còn lúng túng, nhiều quy hoạch không thể hiện rõ lợi thế địa phƣơng, ít chú ý đến lợi thế lịch sử, văn hóa, cảnh quan phát triển kinh tế phục vụ du lịch, công tác thẩm định và phê duyệt đồ án nặng về quy hoạch xây dựng, nhu cầu kinh phí để xây dựng hạ tầng kỹ thuật của các xã rất lớn, làm mất nhiều đất canh tác, đất ở của ngƣời dân, bên cạnh đó quy hoạch vùng sản xuất, điểm dân cƣ,... chƣa phản ánh đúng yêu cầu của ngƣời dân, nhìn chung chất lƣợng chƣa cao, chƣa phù hợp với thực tế trong phát triển sản xuất và tiêu chuẩn nông thôn mới nên cần phải rà soát điều chỉnh. Công tác lập đề án xây dựng nông thôn mới của các xã chậm so với tiến độ, chính quyền chƣa thật sự tâm huyết nên đề án lập còn thiếu thực tiễn, chƣa bám sát thực tế, chƣa thể hiện đúng thực trạng của địa phƣơng. Vì vậy các giải pháp thực hiện đề án tính khả thi chƣa cao, công tác thẩm định phê duyệt đề án chƣa bám sát thực tế của từng địa phƣơng, các đề án xây dựng nhu cầu kinh phí nặng về xây dựng hạ tầng kỹ thuật bố trí nguồn vốn rất lớn, nhƣng nguồn lực dành hỗ trợ sản xuất, ngành nghề nông thôn, chuyển đổi cơ
  • 63. 55 cấu cây trồng, vật nuôi thành các vùng sản xuất hàng hóa, tăng thu nhập cho ngƣời dân bố trí vốn chƣa hợp lý. Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế- xã hội Tỷ lệ đƣờng trục xã, liên xã đƣợc nhựa hóa đạt 100% theo quy định của bộ giao thông vận tải + Đƣờng trục xã đã thực hiện 393/401km đạt 98,17% vƣợt 33% so với nghị quyết đầu tƣ trên 250 tỷ đồng. + Đƣờng trục chính nội đồng: chƣa thực hiện đƣợc vì U minh thƣợng là vùng sông nƣớc kênh rạch chằng chịch, việc vận chuyển hàng hóa chủ yếu bằng phƣơng tiện đƣờng thủy. - Hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất và dân sinh cơ bản đáp ứng yêu cầu. đã có quy họach và tổ chức nạo vét hàng năm để phục vụ việc vận chuyển và đi lại đáp ứng yêu cầu. - Toàn huyện có 86 % hộ sử dụng điện an toàn đảm bảo yêu cầu kỷ thuật của ngành điện, hàng năm thƣờng xuyên kiểm tra nâng cấp, cải tạo mới. Hộ sữ dụng điện thƣờng xuyên 98,7%. - Toàn huyện có 8 trƣờng mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông. thời gian qua đã quan tâm đầu tƣ, nâng cấp 10 trƣờng đạt chuẩn về cơ sở vật chất. - Trên cơ sở quy hoạch, huyện đƣa vào thực hiện việc xây dựng các khu vui chơi, giải trí. Hiện có 2/6 xã có nhà văn hóa và khu thể thao đạt chuẩn. - Chợ Nông thôn: Trên cơ sở quy hoạch, huyện có 6 chợ cần phải chỉnh trang và xây dựng mới. Đã đầu tƣ xây dựng hoàn thành 2 chợ đạt theo quy định chợ nông thôn phục vụ nhu cầu giao thƣơng, lƣu thông hàng hóa và vùng lân cận.
  • 64. 56 - Bƣu điện: Các xã đều có điểm phục vụ bƣu chính viễn thông, có mạng 3G và internet phủ sóng 100% số thôn trên địa bàn đảm bảo phục vụ yêu cầu thông tin thị trƣờng, giá cả, kỷ thuật sản xuất, giao dịch và giải trí của nhân dân. - Nhà ở dân cƣ: Là huyện có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đời sống của nhân dân còn thấp nhƣng huyện đã quan tâm bằng nhiều nguồn lực đã giúp nhân dân chỉnh trang nhà cửa xây mới đƣợc 1.430 căn, hiện trong toàn huyện còn 2.203 căn xiêu vẹo, nhà đạt kiên cố trong toàn huyện đƣợc 15.877 căn. Sau 3 năm thực hiện chƣơng trình nông thôn mới bằng nhiều ngồn vốn của nhiều chƣơng trình, lòng ghép nhiều dự án đầu tƣ trong và ngoài nƣớc nên nhiều công trình thiết yếu nhƣ trƣờng học, cơ sở văn hóa, các công trình trụ sở UBND các xã đã đƣợc chỉnh trang, nâng cấp, cải tạo phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của địa phƣơng. Tuy nhiên, việc huy động nguồn vốn từ các doanh nghiệp, các xã gặp rất nhiều khó khăn, các doanh nghiệp chƣa có nhu cầu đầu tƣ. Công tác huy động nguồn lực do nhân dân đóng góp đạt hiệu quả cao, ở nhiều địa phƣơng nhân dân đóng góp hàng ngành m2 đất, đóng góp hàng tỷ đồng để xây dựng đƣờng nông thôn, đƣờng ngõ xóm, nhà văn hóa ấp, chỉnh tranh tƣờng rào, cổng ngõ, nhà cửa khang tranh sạch, đẹp, Tuy nhiên việc uy động nguồn lực của nhân dân đóng góp còn hạn chế do vƣợt quá khả năng của ngƣời dân, đặt biệt ở các xã còn nhiều khó khăn và tỷ lệ hộ nghèo cao. Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất Thực hiện Nghị Quyết đại hội đảng bộ huyện lần thứ III về quy hoạch lại vùng sản xuất để phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho nhân dân. Cùng với các chính sách hổ trợ của Trung ƣơng, của Tỉnh, huyện chỉ đạo sản xuất theo hƣớng hàng hóa, chuyển đổi cây trồng vật nuôi nhờ đó mà đời sống của nhân
  • 65. 57 dân đƣợc nâng lên. Kết quả, điều tra khảo sát thu nhập bình quân đầu ngƣời toàn huyện năm 2016 đạt 31.3 triệu/ ngƣời, tăng 38.7% so với cùng kỳ 2012. Thực hiện tốt chƣơng trình giảm nghèo và giải quyết việc làm, huyện có cơ chế vay vốn hổ trợ với lãi suất thấp cho đối tƣợng hộ nghèo, cận nghèo để phát triển sản xuất, hổ trợ học nghề, đi lao động nƣớc ngoài để từng bƣớc giảm nghèo bền vững. từ đó mà mỗi năm hộ nghèo của huyện giảm 1,5 - 2%. Qua điều tra hộ nghèo năm 2016 toàn huyện còn 14,53%. Toàn huyện có 54 tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp và 2 hợp tác xã (01 hợp tác xã bơm tƣới và 01 hợp tác xã trồng rừng). Cơ bản các tổ chức này hoạt động đúng theo luật hợp tác xã năm 2013. Tuy nhiên: Công tác chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hƣớng sản phẩm hàng hóa hiệu quả, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân nông thôn còn chậm; công tác quy hoạch phát triển sản xuất cấp xã chƣa gắn kết với quy hoạch vùng; liên kết sản xuất giữa nông sân- doanh nghiệp và nhà khoa học chậm phát triển. Nguồn vốn vay từ các ngân hàng ngƣời dân khó tiếp cận, khi chƣa có cơ chế hỗ trợ lãi xuất cho nông dân thì việc huy động nguồn lực này vào để thực hiện chƣơng trình thì gặp rất nhiều khó khăn, nhất là hỗ trợ phát triển sản xuất. Nhóm 4: Văn hóa, Xã hội - Môi trƣờng - Giáo dục của huyện trong những năm qua có nhiều chuyển biến đáng kể: + Giáo dục trung học cơ sở của huyện đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học năm 2014, tỷ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 98% + Học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học lên THPT, học nghề chiếm 95,1%. + Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 25,6%.
  • 66. 58 - Y tế: Tập trung chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của huyện, UBND các xã thƣờng xuyên tuyên truyền, phổ biến bảo hiểm y tế, mục đích, ý nghĩa của việc tham gia bảo hiểm y tế và các cơ chế, chính sách hổ trợ kinh phí khi tham gia bảo hiểm y tế đến các tầng lớp nhân dân. Chủ động phối hợp với mặt trận và các đoàn thể tuyên truyền vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và nhân dân tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình. Tỷ lệ tham gia tăng theo từng năm, năm 2016 đạt 73,4% ngƣời tham gia. Thực hiện Quyết định số 4667/QĐ-BYT, ngày 7-11-2014 của Bộ Y tế về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về y tế đến năm 2020. UBND huyện đã xây dựng kế hoạch, tổ chức, triển khai thực hiện trên địa bàn huyện. Đầu tƣ kinh phí cải tạo, bổ xung trang thiết bị và xây mới công trình phụ trợ cho các trạm y tế xã. Đến cuối năm 2016 có 6/6 xã đƣợc UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế. - Văn hóa: Thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ" xây dựng gia đình văn hóa, đơn vị văn hóa đƣợc duy trì, chất lƣợng ngày càng đƣợc nâng lên. Mỗi ngƣời dân đều chấp hành tốt chủ trƣơng của đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc, phát huy hiệu quả của tổ hòa giải ở cơ sở. Đa số những mâu thuẩn bất hòa đƣợc giải quyết tại cộng đồng. các tệ nạn nhƣ ma túy, cờ bạc, các vụ trọng án đƣợc kìm chế, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Việc bình xét hộ gia đình văn hóa hàng năm đƣợc chỉ đạo chặt chẽ, đúng quy trình không chạy theo thành tích mà phải coi trọng chất lƣợng. Kết quả trung bình hàng năm có 100% xã, 81% ấp, 90% hộ gia đình và 98 % cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa, đơn vị văn minh. - Môi trƣờng: Tuyên truyền vận động nhân dân đầu tƣ khoan giếng, mua máy lọc nƣớc, sử dụng nƣớc giếng khoan kết hợp với bể xử lý nƣớc, sử dụng nƣớc sạch từ các trạm cấp nƣớc, bình lọc nƣớc gia đình. Đến nay tỷ lệ
  • 67. 59 hộ sử dụng nƣớc hợp vệ sinh là 98,1%. Chỉ đạo hƣớng dẫn các cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, tiểu thủ công nghiệp, các hộ kinh doanh nhỏ lẽ trên địa bàn tập trung, đầu tƣ cơ sở vật chất và công nghệ sản xuất, áp dụng các biện pháp xử lý chất thải để giảm thiểu ô nhiểm môi trƣờng. - Huyện đã quy hoạch khu xử lý rác thải tập trung quy mô 03ha, đang triển khai xây dựng với vốn đầu tƣ trên 250 tỷ đồng. Hiện tại vận động từng hộ gia đình đào hố rác nhỏ lẽ tại nhà, cầu tiêu, chuồng trại trên sông đã đƣợc khắc phục. Nhìn chung các xã không đạt tiêu chí này là do chƣa có hệ thống thu gom rác thải, hệ thống xử lý nƣớc thải theo quy định; nghĩa trang đƣợc quy hoạch nhƣng khi thực hiện theo quy hoạch gặp rất nhiều khó khăn do thiếu kinh phí và tập quán của ngƣời dân Môi trƣờng khu vực nông thôn hiện nay nhiều nơi đang bị ô nhiễm ngƣời dân còn bất cập, ô nhiễm môi trƣờng do chăn nuôi cũng là vấn đề khá nang giải ở một số địa phƣơng. Trong những năm tới cần tập trung vận động, hƣớng dẫn, tổ chức cho mỗi hộ dân đều tham gia tự cải tạo nơi ăn, ở văn minh, hợp vệ sinh. Sữa sang tƣờng rào, cỗng ngõ, cải tạo ao, vƣờn để có cảnh quan đẹp và có thu nhập. Đầu tƣ cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nƣớc ở khu dân cƣ. Nhóm 5: Hệ Thống chính trị Thời gian qua huyện đã quan tâm công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, đƣa đi đào tạo các lớp do trung ƣơng, tỉnh tổ chức. Huyện kết hợp với trƣờng chính trị tỉnh mở các lớp trung cấp chính trị, hành chính cho cán bộ huyện, xã. đến nay cán bộ, công chức của các xã đều đạt chuẩn theo quy định.
  • 68. 60 Các tổ chức trong hệ thống chình trị đƣợc quan tâm thực hiện tốt. Đảng bộ, chính quyền đoàn thể các xã đều đạt vững mạnh tiên tiến.. Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn đƣợc ổn định, tội phạm, tệ nạn xã hội đƣợc kiềm chế, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, tổ tự quản không tội phạm và tệ nạn xã hội đã mang lại hiệu quả thiết thực. * Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện nhƣ sau: - Xã Vĩnh Hòa (xã điểm của Tỉnh) hiện nay đã hoàn thành 19/19 tiêu chí. + Quy hoạch (tiêu chí 1): đề án quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội-môi trƣờng phát triển các khu dân cƣ mới và chỉnh trang các khu dân cƣ hiện có trên địa bàn xã đã đƣợc UBND huyện U Minh Thƣợng phê duyệt; phối hợp đơn vị tƣ vấn hoàn chỉnh đề án quy hoạch, trình thẩm định và phê duyệt quy hoạch sƣ dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp và dịch vụ cho đến năm 2020, tầm nhìn năm 2025 + Giao thông.(tiêu chỉ 2): Đƣờng từ huyện đến xã nhựa hóa 100%; Đƣờng trục ấp cứng hóa đạt chuẩn của bộ GTVT đạt 69%; đƣờng ngõ, xóm sạch không lầy lội vào mùa mƣa đạt 84%. + Thủy lợi (tiêu chỉ 3): Diện tích đất nông nghiệp đƣợc tƣới tiêu chủ động đạt 100%; Đảm báo đáp ứng nhu cầu sản xuất và dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ đạt 100%. + Điện (tiêu chỉ 4); tỷ lệ hộ dân sử dụng điện thƣờng xuyên, an toàn từ lƣới điện quốc gia đạt 98.51% + Trƣờng học (tiêu chỉ 5): Tỷ lệ trƣờng học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia (chiếm 100%).
  • 69. 61 + Cơ sở vật chất văn hóa (tiêu chỉ 6): Nhà văn hóa và khu tập thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch. Hiện trạng đã có nhà văn hóa, sân khấu ngoài trời, các phòng chức năng 6/6 đạt 100%. + Chợ nông thôn (tiêu chỉ 7): Chợ đã hoàn thành và đƣa vào hoạt động và phục vụ nhu cầu mua sắm của ngƣời dân địa phƣơng. + Bƣu điện (tiêu chỉ 8): có 01 bƣu điện văn hóa thực hiện tất cả các chức năng của ngành Bƣu chính Viễn thông nhƣ thu cƣớc điện thoại, thu tiền điện, fax, mail, gửi thƣ tin bảo đảm, cơ bản đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân trên địa bàn. + Nhà ở nông thôn (tiêu chỉ 9): Nhà tạm, nhà dột nát: không; Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt chuẩn của Bộ Xây dựng là: 1.555 căn, chiếm 74%. + Thu nhập (tiêu chí 10): thu nhập bình quân đầu ngƣời trên địa ban xã là 31.8 triệu đồng/ngƣời/năm + Hộ nghèo (tiêu chí 11): Trên địa bàn xã còn lại 311 hộ chiếm tỷ lệ 15.72%. + Cơ cấu lao động (tiêu chỉ 12): Tỷ lệ ngƣời có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động chiếm 91%. + Hình thức tổ chức sản xuất (tiêu chỉ 13): Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững . + Giáo dục (tiêu chỉ 14): hoàn thành Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đƣợc tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) chiếm 90%; Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo chiếm 34%. + Y tế (tiêu chí 15): Tổng số ngƣời dân thƣờng trú tham gia bảo hiểm y tế chiêm 84% Trạm y tế xã đƣợc công nhận đạt chuẩn quốc gia.
  • 70. 62 + Văn hóa (tiêu chí 16): Tỷ lệ ấp đạt tiêu chuẩn “ấp văn hóa” theo quy định đạt 100%. + Môi trƣờng (tiêu chí 17): Tỷ lệ hộ dân sử dụng nƣớc hợp vệ sinh đạt 100%. Tỷ lệ hộ sử dụng nƣớc hợp vệ sinh và nƣớc sạch đạt 100%; xây dựng cảnh quan môi trƣờng xanh sạch đẹp, mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch; Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, tắm bể chứa nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh đảm bảo 3 sạch đạt 98%; Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồn trại đảm bảo vệ sinh môi trƣờng 80%; hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm đạt 98%. + Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh (tiêu chỉ 18): 100% cán bộ công chức xã đạt chuẩn. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định. Đảng bộ, chính quyền xã đạt “trong sạch, vững mạnh”. Các tổ chức đoàn thể, chính trị của xã hoạt động đạt từ khá trở lên. + An ninh trật tự xã hội (tiêu chỉ 19): tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững ổn định. Kịp thời phát hiện, xử lý dứt điểm các tụ điểm vi phạm pháp luật và các tệ nạn xã hội phát sinh - Xã Thạnh yên: đạt 19/19 tiêu chí: - Xã Hòa Chánh: đạt 16/19 tiêu chí: Còn tiêu chỉ số 9 (Nhà ở dân cƣ), tiêu chí số 11 (hộ nghèo), tiêu chí số 13 (tổ chức sản xuất) - Xã Minh Thuận: đạt 12/19 tiêu chí: Còn tiêu chí số 5 (Trƣờng học), tiêu chí số 6 (Cơ sở vât chất, văn hóa) tiêu chí số 9 (Nhà ở dân cƣ), tiêu chí số 10 (Thu nhập), tiêu chí số 11 (Hộ nghèo), tiêu chí số 12 (Lao động có việc làm), tiêu chí số 13 (tổ chức sản xuất). - Xã An Minh Bắc đạt 12/19 tiêu chí.Còn tiêu chí số 5 (Trƣờng học), tiêu chí số 9 (Nhà ở dân cƣ), tiêu chí số 10 (Thu nhập), tiêu chí số 11 (Hộ nghèo), tiêu chí số 12 (Lao động có việc làm), tiêu chí số 13 (tổ chức sản xuất), tiêu chí số 17(Môi trƣờng).
  • 71. 63 - Xã Thạnh Yên A đạt 12/19 tiêu chí. Còn tiêu chí số 3 (Thủy lợi), tiêu chí số 6 (Cơ sở vât chất, văn hóa) tiêu chí số 9 (Nhà ở dân cƣ), tiêu chí số 10 (Thu nhập), tiêu chí số 11 (Hộ nghèo), tiêu chí số 13 (tổ chức sản xuất), tiêu chí số 17(Môi trƣờng). 2.3 Kết quả cụ thể trên một số nội dung Để chính sách xây dựng NTM đạt đƣợc kết quả cao nhất, đòi hỏi các chủ thể, các cấp chính quyền có liên quan phải thực hiện nhiều chính sách khác nhau. tùy điều kiện thực tế của từng địa phƣơng, đặt điểm, nhân tố ảnh hƣởng đến đời sống của ngƣời dân mà các chính sách nằm trong chính sách xây dựng NTM sẽ đƣợc tổ chức thực hiện một cách linh hoạt nhƣng phải đảm bảo quy định chung mà trung ƣơng quy định. Trong thời gian triển khai xây dựng NTM thì huyện U Minh Thƣợng đã triển khai các chính sách đồng loạt các quy định của trung ƣơng, của tỉnh và cụ thể hóa của huyện và đã đạt nhiều kết quả thiết thực với các nhóm chính sách cụ thể nhƣ sau: 2.3.1 Nhóm chính sách phát triển sản xuất và tăng thu nhập - Hỗ trợ tín dụng: Xác định đƣợc tầm quan trọng của vấn đề vốn trong phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân. Huyện luôn tranh thủ nguồn vốn ƣu đải hàng năm để giải quyết việc làm cho các hộ gia đình nói chung và các hộ gia đình nghèo để họ có cơ hội tiếp cận nguồn vốn một cách thuận lợi nhất. Phối hợp với ngân hàng chính sách xã hội, thông qua các đoàn thể đứng ra tín chấp để tiến hành cho các hộ dân vay vốn để sản xuất, giải quyết việc làm, qua đó góp phần tăng thu nhập, ổn định đời sống để góp phần thực hiện chính sách xây dung NTM mang lại kết quả. Qua 5 năm thực hiện đã có trên 17.000 lƣợt hộ vay vốn phục vụ sản xuất đời sống, học nghề, sinh viên đi học với tổng số tiền 427 tỷ đồng trong đó vốn vay học nghề và vay hỗ trợ sinh viên đi học với số tiền 210 tỷ đồng.
  • 72. 64 Các nguồn vốn này đã đƣợc các đối tƣợng có yêu cầu đƣợc tiếp cận, qua đó đã góp phần quan trọng, giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện. - Hổ trợ đào tạo nghề: thực hiện chính sách xây dựng NTM thì chủ thể thực hiện còn nhiều hạn chế khác nhau. trong đó việc lao động thiếu tay nghề là một lực cản cho việc tổ chức sản xuất, cho nên việc thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề, hƣớng dẫn cách làm ăn, chuyển giao kỷ thuật kinh nghiệm có ý nghĩa quan trọng trong quá trình xây dựng NTM và đây cũng là cách mà để ngƣời dân tự mình vƣơn lên trong cuộc sống một cách căn cơ, bền vững nhất. Việc phối hợp và triển khai thực hiện tốt công tác dạy nghề, giới thiệu việc làm cho ngƣời lao động nói chung đã đƣợc quan tâm hơn khi quyết định 1956/QĐ-TTg của thủ tƣớng chính phủ đƣợc triển khai và thực hiện đạt nhiều kết quả. Công tác điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của ngƣời lao động, tổ chức chiêu sinh, định hƣớng dạy nghề và phối hợp với các cơ sở dạy nghề trong và ngoài huyện, đã tổ chức dạy nghề cho 14.694 lao động ở trình độ sơ cấp, phổ thông. tập huấn, hƣớng dẫn cách làm ăn cho hơn 5.000 lƣợt lao động. Tập trung nguồn nhân nhân lực để đầu tƣ phát triển sản xuất vào những mô hình làm ăn hiệu quả nhƣ: Tôm-lúa, lúa- cá; cá - màu....đã góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời dân. Với nhiều chƣơng trình nhƣ trên đã giải quyết đƣợc lao động tại chổ trên địa bàn. Song song đó, để phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho ngƣời dân một cách bền vững. Ban Chỉ đạo huyện tăng cƣờng kêu gọi đầu tƣ của các doanh nghiệp, đầu tƣ trên địa bàn. Huyện tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển sản xuất. Hổ trợ hộ có điều kiện khó khăn để vƣơn lên với số tiền trên 20 tỷ đồng.
  • 73. 65 2.3.2 Nhóm chính sách tạo cơ hội để ngƣời dân tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản - Chính sách hỗ trợ về giáo dục và đào tạo. Với mục tiêu mọi ngƣời đều hƣớng đến môi trƣờng giáo dục, để góp phần nâng cao dân trí, tiếp cận với khoa học kỷ thuật, thúc đẩy xây dựng quê hƣơng đất nƣớc. Giảm chênh lệch về môi trƣờng giáo dục giữa các vùng miền, nên việc triển khai chính sách trên địa bàn huyện luôn đƣợc thực hiện đúng, kịp thời: Các chính sách miễn giảm học phí, các khoản đóng góp của ngƣời dân mà đặc biệt là hộ nghèo đƣợc thực hiện công khai đúng quy định. Ngoài ra còn hổ trợ chi phí học tập, tạo điều kiện để học sinh, sinh viên đƣợc vay vốn ƣu đãi về lãi suất và thời gian để phục vụ cho việc học tập. Năm 2013 Huyện ủy ban hành công văn 495-CV/HU kêu gọi, gây quỹ hổ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn vƣơn lên học giỏi. Qua thời gian thực hiện nguồn quỷ này hiện lên trên 2 tỷ đồng, kịp thời giúp đỡ động viên những trƣờng hợp khó khăn. Giao cho tổ chức đoàn thanh niên quản lý chặt số học sinh này, số đi làm ăn xa phải nghĩ học, từ đó mà học sinh bỏ học đã giảm qua từng năm học năm 2012 là 2,1% hiện nay còn 0,37%. - Chính sách hỗ trợ về y tế: Ngƣời có thu nhập thấp thì dễ dẫn đến đói nghèo, nghèo dễ sinh ra bệnh tật, bệnh tật thì càng nghèo thêm. Những vấn đề này có mối quan hệ qua lại với nhau. nếu giải quyết tốt thì sẽ phát huy đƣợc nhiều mặt của hộ gia đình cũng nhƣ xã hội. Với những khó khăn về khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của ngƣời nghèo nhƣ viện phí cao trong khi thu nhập rất thấp, nhận thức còn hạn chế vì họ chƣa ý thức đúng về sức khỏe, bệnh tật, thủ tục rƣờm rà,... tất cả những vấn đề đó là những khó khăn lớn đối với ngƣời dân.
  • 74. 66 Việc thực hiện chính sách về y tế đối với nhân dân mà nhất là những ngƣời có điều kiện kinh tế khó khăn đƣợc coi là giải pháp quan trọng đối với vấn đề giảm nghèo, cho nên chính sách đƣợc quan tâm thực hiện nhƣ sau: Thực hiện đầy đủ các chính sách về y tế nhƣ hỗ trợ mua bảo hiểm y tế cho ngƣời nghèo và cận nghèo kết quả đã hỗ trợ mua 3.162 thẻ bảo hiểm với số tiền 2.055.300.000 đồng hỗ trợ cho ngƣời nghèo; hỗ trợ cho ngƣời cận nghèo 18.958 thẻ bảo hiểm với số tiền 4.170.760.000đ. Ngoài ra còn quan tâm đến đội ngũ y bác sĩ, khuyến khích bác sĩ về công tác tại địa bàn huyện đƣợc hỗ trợ đất ở, đầu tƣ trang thiết bị cho bệnh viện cũng nhƣ trạm y tế xã, hỗ trợ cho đội ngũ cộng tác viên y tế ấp, tổ. Tiếp nhận 12 đoàn y bác sĩ từ Cần thơ , Thành phố HCM đến khám và cấp thuốc miễn phí trên 3.500 ngƣời dân với trị giá trên 1 tỷ đồng. 2.3.3 Nhóm chính sách giảm thiểu rủi ro và nguy cơ tổn thƣơng -Chính sách hỗ trợ nhà ở Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện rất quan tâm việc chăm lo nhà ở cho ngƣời có hoàn cảnh khó khăn, năm 2012 nhà siêu vẹo trên địa bàn huyện 3.633 căn huyện đã vận động bằng nhiều nguồn lực, lá lành đùm lá rách trong cộng đồng dân cƣ, tự lực vƣơn lên của gia đình, sự đùm bọc của các đoàn thể nên trong 5 năm đã xóa 2.430 căn nhà xiêu vẹo, hiện nhà kiên cố theo chuẩn nông thôn mới của bộ xây dựng là 15.877 căn, việc quan tâm chăm lo nhà ở cho ngƣời dân đã thể hiện tính nhân văn sâu sắc, lá lành đùm lá rách, nhân dân yên tâm phát triển sản xuất, xóa bỏ mặc cảm tự ti, giảm thiểu rủi ro về chổ ở không đảm bảo để tổ chức cuộc sống an toàn, thúc đẩy sự phấn đấu vƣơn lên giàu có. Bảo trợ xã hội: Những ngƣời có thu nhập trung bình và thấp thì việc tổ chức cuộc sống đã gặp khó khăn, còn đối với các trƣờng hợp cơ nhỡ, tâm thần, đơn thân, già
  • 75. 67 yếu, trẻ mồ côi... thì cuộc sống càng khó khăn hơn nhiều. Ngoài việc thực hiện các chính sách chung về bảo trợ xã hội nói chung huyện phát động "mỗi tổ chức, ca nhân' từ huyện đến cơ sở phải gắn với một địa chỉ nhân đạo. Qua đó đã có 123 tổ chức nhận phụng dƣỡng, đỡ đầu cho các đối tƣợng này đến suốt đời, qua 4 năm thực hiện đã hỗ trợ trên 1.5 tỷ đồng. 2.3.4 Nhóm chính sách hỗ trợ các dịch vụ pháp lý, hỗ trợ hƣởng thụ văn hóa thông tin - Hỗ trợ dịch vụ pháp lý. Việc thực hiện tốt chính sách này sẽ góp phần tạo thêm cho ngƣời dân hiểu đƣợc quyền hạn của mình. thông qua đây ngƣời dân đƣợc nâng cao nhận thức cho bản thân, hiểu đƣợc những thủ tục đối với các lĩnh vực có liên quan đến đời sống của họ nhƣ: đất đai, tƣ pháp, hộ tịch, hôn nhân, gia đình,... những quyền lợi chính sách mà ngƣời dân đƣợc hƣởng thụ nhƣ: xây dựng nông thôn mới, học nghề, bảo hiểm,... từ 2012-2016 đã phối hợp với các cấp các ngành có liên quan đã tƣ vấn hỗ trợ pháp lý cho trên 20.000 lƣợt ngƣời dân. Qua đó nhân dân đã phấn khởi và tự giác thực hiện nghĩa vụ của công dân ở địa phƣơng. - Hỗ trợ hƣởng thụ văn hóa, thông tin Cùng với nâng cao đời sống vật chất thì yếu tố tinh thần giữ vị trí rất quan trọng trong cuộc sống, thiếu văn hóa, thông tin thì dẫn đến lạc hậu, dễ vi phạm pháp luật, đã xây dựng 2 trung tâm văn hóa xã, 14 điểm vui chơi giải trí ở xóm ấp. Hệ thống thôn tin, bƣu điện đƣợc trải rộng tới địa bàn dân cƣ. Thời gian qua với việc đƣa nhiều tin bài, nhiều phóng sự đƣợc thực hiện nhằm tuyên truyền về chủ trƣơng, chính sách của đảng và nhà nƣớc có liên quan đến đời sống nhân dân, thông qua sự vận động của các đoàn thể đối với từng hội viên, lòng ghép tuyên truyền bằng các buổi đối thoại, tổ chức biểu diễn văn nghệ, các hoạt động văn hóa tại xóm, ấp, hệ thống loa truyền
  • 76. 68 thanh, internet, bƣu điện đƣợc quan tâm thực hiện đã góp phần cải thiện nhận thức của ngƣời dân để giúp họ hiểu rõ tầm quan trọng của chính bản thân mình trong xã hội trong xây dựng nông thôn mới. Qua đây cũng đã huy động đƣợc nguồn lực to lớn để cùng với xã hội tích cực phấn đấu vƣơn lên trong cuộc sống. Có thể nói, quá trình xây dựng nông thôn mới đã đạt đƣợc thành tựu khá toàn diện. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản bảo đảm, tạo sự thuận lợi trong giao lƣu buôn bán và phát triển sản xuất; Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề. Đã xuất hiện nhiều mô hình kinh tế có hiệu quả gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập và đời sống vật chất tinh thần cho ngƣời dân, hệ thống chính trị ở nông thôn đƣợc củng cố và tăng cƣờng; dân chủ cơ sở đƣợc phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững; vị thế của giai cấp nông dân ngày càng đƣợc nâng cao. Những thành tựu đó đã góp phần thay đổi toàn diện bộ mặt nông thôn, tạo cơ sở vững chắc tiếp tục nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Các địa phƣơng đã quan tâm hơn và tập trung chỉ đạo thực hiện những nội dung trọng điểm, bức xúc trên địa bàn và có nhiều cơ chế, chính sách linh hoạt để huy động nguồn lực thực hiện chƣơng trình. Nhờ đó, tốc độ đạt tiêu chí của các xã tăng lên rõ rệt. Kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống ngƣời dân đƣợc các địa phƣơng quan tâm xây dựng, nâng cấp; bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới, thu nhập của cƣ dân nông thôn tăng nhanh hơn. Cùng với đó, công tác phát triển sản xuất, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo đƣợc triển khai mạnh mẽ tại nhiều địa phƣơng. Nhiều địa phƣơng thực hiện dồn điền, đổi thửa, thiết kế lại kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện đƣa cơ giới hóa vào sản xuất. Đồng thời, đổi mới tổ chức sản xuất thông qua tăng cƣờng
  • 77. 69 hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp, tổ chức liên kết sản xuất với mô hình “cánh đồng lớn”, sản xuất tập trung. Nhiều địa phƣơng đã chủ động ban hành chính sách hỗ trợ ngƣời dân mua máy cày, gặt, sấy, đƣa tỷ lệ cơ giới hóa của các khâu này tăng từ 20% lên 50%. Nhờ những nỗ lực đó mà giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đạt khá cao; Thu nhập của ngƣời dân nông thôn tăng; Tỷ lệ hộ nghèo nông thôn chỉ còn 10,1% bình quân hàng năm giảm từ 1% đến 1,5%. Đến hết năm 2016 đã có 100% số xã đạt tiêu chí về văn hóa. Đã có trên 74% số dân nông thôn tham gia các hình thức bảo hiểm y tế tự nguyện; các xã điều có có câu lạc bộ đội, nhóm văn nghệ; khoảng 25% ngƣời dân thƣờng xuyên tham gia các hoạt động thể thao; 80% số ấp đƣợc công nhận ấp văn hóa. Thêm vào đó, cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ đã động viên, khơi dậy tinh thần đoàn kết giúp đỡ trong cộng đồng dân cƣ. Về hệ thống chính trị, tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn đƣợc đổi mới nội dung, phƣơng thức hoạt động, nâng cao vai trò hạt nhân lãnh đạo. Đội ngũ cán bộ xã đã có bƣớc trƣởng thành nhanh; công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ cơ sở đạt chuẩn đƣợc quan tâm. 2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới Tăng trƣởng kinh tế bình quân trong 5 năm tốc độ tăng trƣởng kinh tế đạt 11.2 %/năm, thu nhập bình quân đầu ngƣời nâng lên rỏ rệt, hộ nghèo giảm qua từng năm các chỉ tiêu kinh tế cơ bản thể hiện thái độ tích cực của cấp ủy, chính quyền và các ban, ngành đoàn thể từ huyện đến thôn, ấp trong việc tìm ra phƣơng hƣớng, chính sách và giải pháp cho sự phát triển nông nghiệp, nông thôn U Minh Thƣợng, các vấn đề xã hội đƣợc giải quyết cũng góp phấn thúc đẩy việc hoàn thiện chính sách, phát huy nội lực cải tạo xã hội, Về điều này Nghị quyết đảng bộ huyện lần thứ III (2015) đánh giá "Cấp ủy đảng,
  • 78. 70 chính quyền, mặt trận và các đoàn thể đã đoàn kết thống nhất, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, đã tích cực đổi mới tƣ duy, lựa chọn đúng khâu đột phá, thúc đẩy chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, cơ chế, chính sách không ngừng đƣợc hoàn thiện, có sức thu hút đầu tƣ, khơi dậy đƣợc tiềm năng, lợi thế và động viên đƣợc các nguồn lực trong dân để phát triển". Tuy vậy: Các vấn đề trong đời sống Kinh tế-xã hội của huyện chƣa đƣợc giải quyết thấu đáo nhƣ: sản phẩm nông nghiệp chủ lực, thƣơng hiệu, thị trƣờng, công nghiệp nông thôn, quy mô hiệu quả doanh nghiệp tƣ nhân, hợp tác xã, hiệu quả kinh tế nông nghiệp, công tác giao đất, giao rừng cho dân, quản lý tài nguyên môi trƣờng, tầm nhìn, tính khả thi trong quy hoạch và quản lý quy hoạch, kết cấu hạ tần kinh tế-xã hội ở những nơi khó khăn,... những mặt trên vừa là kết quả các chính sách phát triển kinh tế-xã hội của huyện trong thời gian qua và là cơ sở thực tiễn định hƣớng cho quá trình thực hiện chính sách sắp tới. 2.4.1 Chủ quan Ý thức chính trị và năng lực điều hành trong thực hiện chính sách của bộ máy chính quyền, đội ngũ cán bộ lãnh đạo từ huyện đến xã, ấp là nhân tố thành công của chính sách, ngoài ra thì trình độ chuyên môn của cán bộ các phòng, ban, ngành, tính hiệu quả trong công tác chỉ đạo, phối hợp giữa các cơ quan đảng, chính quyền, mặt trận và các tổ chức đoàn thể các cấp đóng góp rất lớn vào hiệu quả chính sách. Quy chế dân chủ cơ sở, các phong trào xây dựng đời sống văn hóa, xóa đói giảm nghèo, phong trào xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn, lựa chọn những đại biểu hội đồng nhân dân đủ đức, đủ tài,... đƣợc triển khai tạo ra hiệu ứng tốt trong thực hiện chính sách, góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, vận dụng quy chế dân chủ các địa phƣơng, cơ sở có nhiều biện pháp sáng tạo tổ chức cho nhân dân bàn bạc tháo gỡ những khó khăn, đóng
  • 79. 71 góp ý kiến vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển và mở rộng ngành nghề, giải quyết việt làm, nâng cao thu nhập cho nhân dân. Thực hiện dân chủ cơ sở, dân chủ trong đảng thật sự tạo ra sự thống nhất, thuận lợi cho quá trình hoạch định, thực thi đánh giá chính sách góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên tình trạng dân chủ hình thức chƣa đƣợc khắc phục triệt để đã làm xói mòn niềm tin của nhân dân và tính đúng đắn của chính sách,ít nhiều ảnh hƣởng đến hiệu quả thực thi chính sách. Ý thức chấp hành pháp luật, tính tích cực chính trị xã hội, thái độ ủng hộ chủ trƣơng, chính sách của đảng, nhà nƣớc góp phần đƣa việc hoàn thiện chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn đi vào thực chất, vai trò giám sát phản biện của tổ chức xã hội đoàn thể ở huyện U Minh Thƣợng dù chƣa thật sự mạnh song có ảnh hƣởng đến chất lƣợng của quá trình chính sách, đảm bảo cao nhất cho hiệu quả xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại, giàu có. Đội ngũ lãnh đạo quản lý, lãnh đạo biết lắng nghe nguyện vọng của đối tƣợng và thực thi chính sách để xác định đúng mục tiêu, lựa chọn giải pháp cho chính sách, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm thực hiện đạt mục tiêu nhiệm vụ đề ra, Đây cũng là yêu cầu cơ bản để chính sách đạt hiệu quả lãnh đạo các cấp cần quan tâm chú ý hơn đến kỷ năng, nghiệp vụ thực thi chính sách, cơ hội, điều kiện tiếp cận thông tin, khả năng tiếp cận thực tế, đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách có khả năng nhận thức các vấn đề chính trị xã hội, nâng cao tính khoa học, tính thời đại, tính địa phƣơng trong thực thi chính sách. 2.4.2 Khách quan U Minh Thƣợng là vùng đất lịch sử đã đi vào lòng ngƣời, vùng đất giàu truyền thống cách mạng, là nơi nuôi chứa lãnh đạo cao cấp của đảng qua 2 cuộc kháng chiến và hiện nay chung tay ra sức để gìn giử và phát triển rừng U
  • 80. 72 Minh Thƣợng lịch sử, các truyền thống cao đẹp của quê hƣơng, các phong trào mang tính nhân văn đƣợc phát động: gây quỹ hiếu học, nâng cao dân trí góp phần nâng cao chất lƣợng phong trào xây dựng kinh tế xã hội, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Trƣớc những biến đổi của đời sống hiện nay những nét đẹp trong sinh hoạt cộng đồng làng xã rất cần đƣợc xây đắp nhằm tạo dựng mô hình nông thôn mới tiến bộ, văn minh, hiện đại, nhận thức đầy đủ tất cả các mặt thuận lợi và khó khăn nói trên để thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới đảm bảo tính bền vững, toàn diện và hiệu quả. Tóm lại; Những nhân tố điều kiện, địa hình, thời tiết thay đổi, đất đai kém màu mở, thu ngân sách thấp, trình độ dân trí thấp, thiên tai có xu hƣớng gia tăng (nhiễm mặn, hạn hán, cháy rừng,...)thông tin liên lạc còn thiếu đòi hỏi huyện U Minh Thƣợng cần có những chính sách đi đầu, vƣợt trội, ƣu tiên các nguồn lực để xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận đông lớn để xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng - kinh tế - xã hội từng bƣớc hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa, dân tộc; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao; theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện chính sách về xây dựng nông thôn mới là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực của nhà nƣớc đối với các hoạt động xây dựng nông thôn mới và các chủ thể có liên quan nhằm phát triển nông thôn đúng hƣớng, tạo sự phát triển bền vững và hiệu quả, hoàn thành 19 tiêu chí trong bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
  • 81. 73 Tính cấp thiết thực hiện chính sách về xây dựng nông thôn mới, nội dung thực hiện chính sách về xây dựng nông thôn mới cũng nhƣ kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở một số địa phƣơng đã đƣợc trình bài cụ thể ở chƣơng 1. 2.5 Đánh giá chung việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang giai đoạn từ năm 2012-2016 Tuy nhiên quá trình xây dựng nông thôn mới cũng còn nhiều vấn đề đặt ra cần giải quyết, đó là: Thứ nhất, chƣa có quy hoạch và quản lý có hiệu quả về không gian chung nông thôn - đô thị, công nghiệp - nông nghiệp, về hạ tầng nông thôn, nên đã dẫn đến không gian nông thôn truyền thống đang bị phá vỡ tại nhiều nơi, mất đi tính đặc thù với các giá trị bản sắc văn hóa, mất cân bằng sinh thái, ô nhiễm môi trƣờng gia tăng; Thứ hai, xã hội nông thôn chƣa đƣợc tổ chức thích hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ cơ sở còn bị vi phạm ở nhiều nơi, mâu thuẫn xã hội gia tăng, văn hóa truyền thống bị mai một; Thứ ba, kinh tế nông thôn phát triển nhƣng thiếu tính bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Ngƣời dân thiếu việc làm ổn định, nghèo đói giảm chậm và có xu thế tái nghèo ở một số địa phƣơng, một bộ phận dân cƣ còn sống dƣới mức nghèo khổ; Thứ tư, cơ chế lồng ghép các nguồn lực từ các chƣơng trình, dự án chƣa rõ ràng và chƣa quan tâm tới đặc thù từng địa phƣơng. Thực tế các địa phƣơng mới chỉ tiến hành ghép vốn đối với các công việc, mục tiêu có cùng nội dung. Tuy nhiên, điều này lại gây khó trong tổng hợp kết quả đạt đƣợc của từng dự án, chƣơng trình từ việc ghép các nguồn vốn của các chƣơng trình, dự án trên địa bàn.
  • 82. 74 2.5.1 Ƣu điểm Qua 5 năm triển khai thực hiện chủ trƣơng xây dựng nông thôn mới, có thể đánh giá sơ bộ về những mặt đƣợc của quá trình này nhƣ sau: Một là, đây là một chƣơng trình lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực, triển khai trong bối cảnh các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phƣơng đang tập trung cho công tác xây dựng đảng, chỉnh đốn đảng, học tập và làm theo đạo đức Hồ Chí Minh. Trong điều kiện kinh tế vĩ mô còn có những yếu tố bất ổn, kinh tế thế giới vẫn chƣa thoát khỏi khủng hoảng và suy thoái, sau 5 năm thực hiện, Chƣơng trình đã đạt đƣợc một số kết quả khá rõ rệt: - Đƣợc các tầng lớp nhân dân cả nƣớc, nhất là cƣ dân nông thôn nồng nhiệt đón nhận và hƣởng ứng. - Đại hội Đảng bộ các cấp đều có nghị quyết về nội dung này và đƣa thành chƣơng trình hành động với nhiều chỉ tiêu cụ thể. - Chính phủ cũng ƣu tiên đầu tƣ cho Chƣơng trình này. Trong điều kiện kinh tế còn khó khăn, ngân sách hạn hẹp, Chính phủ vẫn đầu tƣ tăng hơn cho nông nghiệp, nông thôn.. Hai là, đội ngũ cán bộ triển khai Chƣơng trình ở các cấp từng bƣớc hiểu việc, tích lũy đƣợc nhiều kinh nghiệm trong chỉ đạo. Một số địa phƣơng vào cuộc quyết liệt và đạt kết quả tốt trên nhiều mặt. Ba là, xây dựng nông thôn mới đang trở thành phong trào rộng khắp cả nƣớc, bƣớc đầu huy động đƣợc sự tham gia của ngƣời dân và cộng đồng. Qua 5 năm chính sách xây dựng nông thôn mới đƣợc tổ chức thực hiện (giai đoạn 2012-2016) cho thấy chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng, tỉnh Kiên Giang đƣợc thực hiện khá đầy đủ, đúng đối tƣợng có tác dụng to lớn đến tình hình kinh tế-xã hội, an ninh quốc phòng ở địa phƣơng.
  • 83. 75 Ngoài việc thực hiện các chính sách theo quy định chung của Trung ƣơng đối với xây dựng nông thôn mới thì Huyện ủy đã tranh thủ, có nhiều chính sách đặc thù riêng cho lĩnh vực này, Hỗ trợ thêm trong làm lộ giao thông, hỗ trợ học sinh khó khăn học giỏi, tín dụng, mỗi tổ chức, cá nhân gắn địa chỉ nhân đạo,... nhiều chính sách mang tín bền vững nhƣ: y tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật, đã phát huy sự tham gia tích cực của ngƣời dân, phù hợp với tình hình thực tế của địa phƣơng. Quá trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng, tỉnh Kiên Giang trong thời gian qua đạt đƣợc những ƣu điểm nổi bật nhƣ sau: Một là: Sự thống nhất về quan điểm, chủ trƣơng vấn đề xây dựng nông thôn mới từ tỉnh, huyện đến cơ sở. Các chính sách xây dựng nông thôn mới mang tính cấp thiết, bền vững có sự điều chỉnh trong quá trình thực hiện chính sách, vấn đề này có thể đánh giá thông qua các chƣơng trình, kế hoạch triển khai chính sách của Trung ƣơng và các chính sách của tỉnh đã tạo khung pháp lý cơ bản, đầy đủ cho việc triển khai chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Khi đã có hệ thống chính sách đầy đủ, nguồn lực tác động nhiều hơn sẽ tạo điều kiện cho việc xây dựng nông thôn mới thực hiện đạt kết quả cao hơn, đến năm 2016 có 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới, vƣợt 01 xã, đời sống nhân dân đƣợc nâng lên (thu nhập bình quân đầu ngƣời 29 triệu/ ngƣời/năm. Hai là: Cơ quan nhà nƣớc, cán bộ, đảng viên, công chức xác định rõ hơn chức năng nhiệm vụ của mình đảm bảo chính sách đƣợc thực hiện đầy đủ, kịp thời. Triển khai thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới thì việc xây dựng kế hoạch, tổ chức điều hành luôn đƣợc quan tâm trƣớc tiên, hệ thống chính trị, Ban chỉ đạo huyện, xã xác định rõ nhiệm vụ của mình, cơ quan chủ
  • 84. 76 trì, cơ quan phối hợp, việc gì trƣớc, việc gì sau, nguồn lực nhƣ thế nào để tổ chức thực hiện mang lại kết quả tốt nhất. Cùng với đó huyện còn huy động thêm nguồn nhân lực khác cùng tham gia xây dựng nông thôn mới nhƣ: các doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức xã hội từ thiện và cá nhân trong và ngoài nƣớc. Ba là: Đời sống kinh tế xã hội phát triển rõ nét Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới thực hiện có hiệu quả đã làm thay đổi mọi mặt đời sống kinh tế-văn hóa- xã hội, của ngƣời dân nông thôn huyện U Minh Thƣợng, nét nổi bật là hộ nghèo giảm nhanh hàng năm, thu nhập vƣợt kế hoạch, hạ tầng nông thôn đƣợc khởi sắc, an ninh trật tự đƣợc đảm bảo,... Với nhiều chính sách đồng bộ đƣợc triển khai: hỗ trợ phát triển hạ tầng, phát triển sản xuất, giáo dục, học nghề, thông tin,... đã mang lại hiệu quả tốt góp phần tích cực cải thiện cuộc sống của ngƣời dân và thể hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện đã mang lại những tác động tích cực mà chính sách đem lại. Bốn là: Thông qua việc thực hiện chính sách này thì năng lực thực thi chính sách của các cấp quản lý đƣợc nâng lên, thông qua công tác tổ chức triển khai thực hiện thì nội dung, mục tiêu rõ ràng, nhiệm vụ đƣợc phân công cụ thể đối với những chủ thể thực thi có liên quan mà cụ thể là các cấp các ngành, từ đây đã phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực thi công việc nhƣng vẫn đảm bảo đúng theo quy định chung. Năm là: Ý thức của ngƣời dân đƣợc nâng lên trong quá trình thực hiện chính sách. Từ đó mà họ thể hiện rỏ trách nhiệm của mình trong quá trình thực hiện, không trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tƣ toàn bộ của nhà nƣớc. Nguyên nhân ƣu điểm: - Sự lãnh đạo chỉ đạo tập trung, quyết liệt, tổ chức triển khai thực hiện từ huyện ủy, UBND, Ban chỉ đạo, các ban, ngành đoàn thể từ huyện đến xã,
  • 85. 77 ấp, sự đồng tình cao của nhân dân, sự ủng hộ của các ngành tỉnh, ... hòa quyện lại thành sức mạnh tổng hợp làm cho chính sách nhanh chóng đi vào cuộc sống, thực hiện đạt mục tiêu đề ra. - Việc huy động và thực hiện các nguồn vốn đƣợc thực hiện công khai, khách quan, đúng đối tƣợng, đúng quy định, thanh quyết toán kịp thời, đây là vấn đề có nguyên nhân sâu xa, cũng nhƣ trực tiếp cho việc thành công hay mâu thuẫn, mất đoàn kết, vi phạm và đi đến thất bại. - Các nguồn lực của toàn xã hội đƣợc huy động điều này thể hiện qua các phong trào: Mái ấm tình thƣơng, nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, hiến đất xây dựng trƣờng học, lộ giao thông nông thôn, hỗ trợ sinh kế,... một khi toàn xã hội chung tay, chung sức để tổ chức thực hiện sẽ tạo điều kiện cho ngƣời dân có nhiều nguồn lực hơn để góp phần thực hiện chính sách - Sự nỗ lực, phấn đấu vƣơn lên của mỗi ngƣời dân. Đây là điều quan trọng để thực hiện chính sách. Một khi nhận thức của ngƣời dân đƣợc thay đổi, ý thức đƣợc vai trò, trách nhiệm của mình trong việc giải quyết công việc của bản thân, gia đình mình thì họ sẽ cố gắng phấn đấu vƣơn lên. các nguồn lực hỗ trợ của nhà nƣớc thông qua các chính sách sẽ không bao giờ là đủ và sẽ không mang lại kết quả cao nếu bản thân của ngƣời dân không có sự nỗ lực để vƣơn lên. - Xác định đúng nguyên nhân của hạn chế yếu kém trong thực hiện chính sách. Đây là vấn đề rất khó và có ý nghĩa quan trọng trong thực thi chính sách. Nếu xác định đúng thì mới có giải pháp chỉ đạo chặc chẽ hơn trong thời gian tới. Nếu xác định không đúng thì chính sách chẳng những thực thi không mang lại hiệu quả cao mà còn cản trở, phản tác dụng. 2.5.2 Hạn chế Tuy vậy cũng còn những vấn đề cần đặt ra:
  • 86. 78 Thứ nhất, kiến thức về xây dựng nông thôn mới của đội ngũ cán bộ kể từ các bộ, ngành Trung ƣơng liên quan đến cấp cơ sở đều còn rất hạn chế (nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở rất yếu về kiến thức và phƣơng pháp tổ chức xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã). Nhu cầu đào tạo là rất lớn trong khi còn thiếu đội ngũ giảng viên và tài liệu chuẩn. Đây đang là trở ngại lớn nhất cho thực hiện Chƣơng trình. Thứ hai, công tác tuyên truyền cho nhân dân, nhất là cƣ dân nông thôn còn chƣa “đủ tầm”. Do đó chƣa phát huy đƣợc đầy đủ vai trò chủ thể của ngƣời dân. Nhiều nơi vẫn hiểu nội dung của Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới là “Dự án đầu tƣ”, từ đó thụ động trông đợi sự hỗ trợ của Chính phủ. Thứ ba, công tác quy hoạch, xây dựng Đề án (Kế hoạch) nông thôn mới của xã theo 19 tiêu chí đƣợc coi là điều kiện tiên quyết của Chƣơng trình. Tuy nhiên đến nay, công tác này triển khai còn lúng túng. Thứ tư, phát triển sản xuất, tăng thu nhập đƣợc coi là gốc của xây dựng nông thôn mới nhƣng đang là vấn đề khó nhất trong thực hiện tiêu chí này của Chƣơng trình. Đa số cán bộ chỉ đạo (cả cấp tỉnh, huyện) cũng đều lúng túng, không biết làm gì để chuyển biến đƣợc sản xuất “cái gì cũng có nhƣng đều rất nhỏ bé”, cần phải chuyển đổi mạnh để dần bƣớc sang sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Thứ năm, nguồn lực cần thiết cho xây dựng nông thôn mới là rất lớn. Chính phủ đã đƣa ra công thức hƣớng dẫn là vốn đóng góp từ dân khoảng 10%, từ doanh nghiệp 20%, từ tín dụng 30% và từ Ngân sách là 40%. Trong đó, giai đoạn đầu vốn ngân sách đóng vai trò rất quan trọng, có ý nghĩa tạo đà và tạo niềm tin để huy động các khoản đóng góp khác. Tuy nhiên, vốn ngân sách trung ƣơng hiện còn rất thấp. Nhận thức đƣợc vai trò của đầu tƣ tƣ nhân là rất quan trọng đối với xây dựng nông thôn mới, Chính phủ đã ban hành
  • 87. 79 Nghị định 61/NĐ-CP về chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn. Nhƣng sau 5 năm triển khai thực hiện, sự biến chuyển không đáng kể. Các doanh nghiệp đều chƣa mặn mà, chƣa tin tƣởng đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Thứ sáu, trong cơ cấu đầu tƣ xây dựng nông thôn mới, đa phần các xã đều lo tập trung vào xây dựng hạ tầng, thƣờng ít chú ý đến đầu tƣ cho sản xuất và văn hóa. Qua thời gian thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng còn những hạn chế cơ bản nhƣ sau: - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn còn chậm, các lĩnh vực sản xuất chậm đổi mới, nhiều sản phẩm nông nghiệp chất lƣợng chƣa cao, năng lực cạnh tranh còn thấp, chất lƣợng lao động nông nghiệp nông thôn chƣa theo kịp yêu cầu. - Còn lúng túng trong việc xây dựng quy hoạch, hoạch định phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi ở cơ sở; kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn nhiều nơi chƣa đạt chuẩn quốc gia -Một số chính sách ở nông thôn triển khai chậm và chƣa đồng bộ, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh nhƣng thiếu bền vững còn tìm ẩn nguy cơ tái nghèo cao. Trình độ năng lực của một số cán bộ cơ sở còn yếu, chƣa đủ sức giải quyết những vấn đề bức xúc của dân. - Một số chính sách ra đời không còn phù hợp nhƣng chƣa kịp thời điều chỉnh để đáp ứng với yêu cầu chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn; một số chính sách chƣa sát với thực tế, tính khả thi không cao. - Bất cập về vốn: Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới cần nguồn vốn rất lớn trong khi nguồn lực của nhà nƣớc và các doanh nghiệp và nhân dân có hạn nên tiến độ thực hiện triển khai các dự án còn chậm.
  • 88. 80 - Đề án xây dựng nông mới cấp xã còn nặng về phát triển cơ sở hạ tầng. chƣa chú trong đến phát triển sản xuất, tăng thu nhập, văn hóa, môi trƣờng. các địa phƣơng còn lúng túng cho việc tìm kiếm nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. Tình trạng chung là còn ỷ lại, trông chờ vào vốn ngân sách hỗ trợ từ nhà nƣớc. - Về công tác phát triển sản xuất; nhìn chung các địa phƣơng mới chỉ tập trung vào xây dựng quy hoạch và lập đề án, việc sản xuất vẫn theo kế hoạch hàng năm chƣa có chuyển biến rõ rệt; trên thực tế đây là công việc rất khó vì liên quan đến chính sách đất đai, đặt biệt là các vùng ruộng đất còn manh múng nhƣng chƣơng trình nông thôn mới không có nội dung dồn điền đổi thữa, nên chƣa thu hút đƣợc doanh nhiệp đầu tƣ tại địa bàn nông thôn. chƣa tạo ra các mô hình tổ chức sản xuất mới gắn nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm. - Về công tác đào tạo nghề cho nông dân; nhìn chung công tác đào tạo nghề cho nông dân chƣa gắn với các dự án, chƣơng trình và nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp. Trong dạy nghề cho nông dân, các xã nông thôn mới chƣa xây dựng đƣợc bộ giáo trình chuẩn phù hợp với thời gian đào tạo. Nhiều cơ sở dạy nghề phi nông nghiệp để chuyển nghề cho nông dân vẫn trong tình trạng dạy "Chay", thiếu giáo viên có chất lƣợng, thiếu thiết bị phục vụ thực hành. - Nhận thức của một số ngành, các cấp về chƣơng trình xây dựng nông thôn mới chƣa đúng, chƣa đầy đủ. một số nơi còn chạy theo thành tích; một số cơ quan đơn vị chƣa có kế hoạch triển khai các nhiệm vụ đƣợc giao, chƣa bố trí đủ cán bộ có năng lực phụ trách các xã điểm. Trong chỉ đạo chƣa quan tâm đầy đủ đến việc huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc, chƣa lồng ghép các chƣơng trình, dự án hiện có để tăng năng lực cho các xã thí điểm. Vì vậy,
  • 89. 81 hiệu quả của một số mô hình xã điểm còn chƣa cao, chƣa đồng bộ và chƣa vững. Nguyên nhân của những hạn chế - Công tác quy hoạch, lập kế hoạch sản xuất nông nghiệp chuyển biến chậm so với yêu cầu của thị trƣờng. - Chậm sửa đổi những điểm chƣa phù hợp giữa cơ chế, chính sách nhà nƣớc với yêu cầu phát triển nông nghiệp hàng hóa lấy thị trƣờng làm mục tiêu - Công tác chỉ đạo, tổ chức thực thi chính sách của các ngành, các cấp nhất là ở cơ sở chƣa đồng bộ. chính sách nông nghiệp, nông thôn chƣa gắn sản xuất với thị trƣờng. - Nông dân là ngƣời trực tiếp thực thi chính sách nhƣng còn hạn chế nhiều mặt nhƣ: hiểu biết quá ít về cơ chế thị trƣờng và sản xuất hàng hóa, thiếu vốn, sản xuất những nông sản truyền thống với công nghệ lạc hậu, sản phẩm kém sức cạnh tranh. Ý thức chấp hành pháp luật chƣa cao nên không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. - Chủ trƣơng chính sách phải xuất phát từ thực tiễn. Theo ông Hồ Xuân Hùng. Nguyên thứ trƣởng bộ nông nghiệp phát triển nông thôn. "Chính bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng lúng túng trong việc xác định tiêu chí cụ thể của chƣơng trình và định hình một khung hành động. Đề án xây dựng chƣơng trình đã có, nhƣng còn quá nhiều ý kiến khác nhau". " Nếu chƣa xác định rõ nông thôn mới là nhƣ thế nao, mục tiêu cụ thể của chƣơng trình thì chƣa thể nói công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn thành công. Tiểu kết chƣơng 2 Trên cơ sở phân tích thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng, tỉnh Kiên Giang có thể rút ra kết luận.
  • 90. 82 Có sự thống nhất về quan điểm, chủ trƣơng vấn đề xây dựng nông thôn mới từ huyện đến cơ sở, cơ quan nhà nƣớc, cán bộ, đảng viên, công chức xác định rỏ hơn chức năng, nhiệm vụ của mình đảm bảo chính sách đƣợc thực hiện đầy đủ, kịp thời, đời sống kinh tế-xã hội phát triển rõ nét, năng lực thực thi chính sách của các cấp quản lý đƣợc nâng lên ngƣời dân ý thức đƣợc trách nhiệm của mình trong quá trình thực hiện chính sách, khắc phục đƣợc tình trạng trông chờ vào nhà nƣớc. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện cũng còn bộc lộ những hạn chế so với yêu cầu thực tế ở những điểm sau: chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn còn chậm, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh nhƣng thiếu bền vững, một số chính sách chƣa sát thực tế. Còn bất cập về vốn, chƣa chú trọng phát triển sản xuất, văn hóa, môi trƣờng.
  • 91. 83 Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN U MINH THƢỢNG, TỈNH KIÊN GIANG 3.1 Quan điểm và định hướng 3.1.1 Quan điểm Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của Đảng bộ và nhân dân U Minh Thƣợng, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị; là cuộc vận động lớn, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực với sự tham gia của mọi ngƣời dân. Gắn kết quả chƣơng trình xây dựng nông thôn mới với trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, ngƣời đứng đầu cấp ủy, chính quyền ở địa phƣơng. Tiếp tục thực hiện nhất quán phƣơng châm "ngƣời dân nông thôn là chủ thể xây dựng nông thôn mới", " nhân dân làm, nhà nƣớc hỗ trợ" và đẩy mạnh hơn nữa phong trào "chung sức xây dựng nông thôn mới". Không nóng vội, chạy theo thành tích, không huy động quá sức dân, nhƣng cũng không đƣợc trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của cấp trên. Tăng cƣờng học tập, nhân rộng các mô hình hay, các điển hình tiên tiến về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Tập trung đầu tƣ kết cấu hạ tầng thiết yếu, triển khai đến đâu phải hoàn thành dứt điểm đến đó nhằm phát huy hiệu quả, mang lại lợi ích thiết thực cho dân. Tiến hành đồng thời ở tất cả các xã; thực hiện đồng bộ tất cả các tiêu chí. Ƣu tiên vấn đề đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng, kinh tế- xã hội, cho các địa phƣơng thực hiện tốt các tiêu chí không cần vốn đầu tƣ nhƣ: xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội nộng thôn và những địa phƣơng có khả năng về đích sớm.
  • 92. 84 3.1.2 Định hƣớng Thứ nhất: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên cơ sở quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 8/6/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc sữa đổi nguyên tắc, cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 27/02/2013 của Tỉnh ủy Kiên Giang về xây dựng nông thôn mới đến năm 2020. Đồng thời khai thác đƣợc sức mạnh tổng hợp, đáp ứng chƣơng trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới . Thứ hai: Thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn U Minh Thƣợng theo hƣớng bền vững, bảo vệ cảnh quan, cân bằng sinh thái, phát triền toàn diện mọi mặt của xã hội. Ngoài ra; chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn còn mỡ rộng sự liên kết giữa các doanh nghiệp và ngƣời dân cung cấp thông tin thị trƣờng, tiêu thụ sản phẩm. Có cơ chế chính sách giải quyết tốt mối quan hệ giữa nông dân với doanh nghiệp để ổn định nguyên liêu cho sản xuất, tránh tình trạng sản phẩm cầm chừng với nguyên liệu có nguồn gốc không rõ ràng, không ổn định gây thiệt hại cho ngƣời dân. Thúc đẩy chính sách khai thác thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu đối với các sản phẩm từ các ngành nghề nông thôn, kiện toàn công tác đăng ký thƣơng hiệu, thiết kế cải tiến chất lƣợng sản phẩm, mẩu mã bao bì, kiểu dáng công nghiệp. Thực hiện chính sách dự báo đƣợc nhu cầu của thị trƣờng và đòi hỏi sẳn sàng đối phó với thách thức trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mất đất sản xuất nông nghiệp của ngƣời dân nông thôn để nâng cao chất lƣợng, nội dung, phƣơng pháp đào tạo nghề; tƣ vấn, cung cấp thông tin, kỹ năng làm việc cho những hộ dân tìm việc làm ở các doang nghiệp, để xuất khẩu lao động.
  • 93. 85 Nhƣ vậy, chú ý đến khía cạnh kinh tế-nông nghiệp của chính sách song thực hiện chính sách phải xem xét nông thôn nhƣ một xã hội tổng thể. Trƣớc hết quy hoạch, chỉnh trang nhà cửa, các công trình công cộng. Chú ý đúng mức cảnh quan nông thôn, bản sắc của từng vùng. Có giải pháp chính sách khắc phục, ngăn ngừa những tác hại của môi trƣờng. Thực hiện chính sách phải tính đến định hƣớng văn hóa, phát huy phong tục tập quán lành mạnh, khôi phục các lễ hội văn hóa truyền thống, bai trừ các thủ tục lạc hậu, các biểu hiện tiêu cực trong sinh hoạt văn hóa ảnh hƣởng không tốt đến đời sống tinh thần của ngƣời dân; làm nãy sinh hình thức xã hội mới, các tệ nạn xã hội cần phải loại trừ ra khỏi đời sống xã hội. Thứ ba: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới theo hƣớng huy động tối đa nội lực, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn bên ngoài. Trong đó chú trọng nguồn lực con ngƣời, nguồn lực tài chính nhằm chuyển đổi kinh tế nông nghiệp nông thôn, nâng cao đời sống nhân dân, chính sách phát triển nông thôn khuyến khích mọi tiềm năng, thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân nhằm tạo ra tổng hợp phục vụ nông nghiệp nông thôn, ƣu tiên giải quyết các vấn đề xã hội, khai thác thế mạnh của huyện. Do đó, chính sách bảo đảm tính liên ngành, tạo ra sự liên kết nhiệm vụ kinh tế với các vấn đề xã hội nông thôn. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa đói nghèo với các vấn đề y tế, giáo dục, môi trƣờng (văn hóa, sinh thái) ở nông thôn, có kế hoạch sử dụng các nguồn vốn vay, nguồn hỗ trợ, tài trợ đầu tƣ phát triển hạ tầng, chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, chƣơng trình 135 và các chƣơng trình khác một cách hiệu quả. Huy động trí tuệ, nguồn lực trong dân, xây dựng chính sách phát triển nông thôn theo phƣơng châm "lấy sức dân, chăm lo cho dân". Ngoài ra trên cơ sở đóng góp trí tuệ của các nhà khoa học, nhà tƣ vấn nghiên cứu, thiết kế chính sách; huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, hội nghề nghiệp,
  • 94. 86 các tổ chức quần chúng ở nông thôn; làm thay đổi hoàn toàn tập quán củ vƣơn lên làm giàu, xóa bỏ điều kiện hình thành tâm lý tự ty, để họ thực sự làm chủ. Thứ tƣ: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên cơ sở phân tích nguyên nhân cơ bản và các khung chiến lƣợc giúp thực hiện các kế hoạch chính sách nghiên cứu một cách toàn diện các dữ kiện đầu vào và đầu ra của chính sách. Ƣu tiên tập trung vào các hƣớng (nguyên nhân kiềm hãm sự phát triển nông nghiệp nông thôn U Minh Thƣợng) nhƣ sau: Hình thành và phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp chất lƣợng cao, các vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch gắn với các đầu mối thiêu thụ lớn. Thực hiện việc "dồn điền đổi thửa" phù hợp với từng vùng, các hoạt động khuyến nông, khuyến công, khả năng phòng chống thiên tai dịch bệnh. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, nhất là sản xuất giống chất lƣợng cao. Tăng nhanh tỷ trọng chăn nuôi và môi trƣờng trong cơ cấu nông, lâm, ngƣ nghiệp. Nền nông nghiệp phát triển theo hƣớng trang trại, các vùng sản xuất hàng hóa tập trung sẽ đóng vai trò ngày càng lớn, do đó khoa học công nghệ ngày càng đƣợc xem trọng. Vấn đề chất lƣợng công tác đào tạo cán bộ, đào tạo nghề vùng nông thôn cần đƣợc chú trọng. Hỗ trợ sản xuất đối với chăn nuôi, ngành ngề nông thôn, các dịch vụ có liên quan trực tiếp đến phát triển nông nghiệp nông thôn, dịch vụ và các vấn đề văn hóa xã hội thể hiện nội dung dân chủ hóa, nội dung nâng cao năng lực cho cán bộ xã, ấp và ngƣời dân thực thi, làm nổi bật các trọng tâm để triển khai thực hiện. Thƣ năm: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới phải phát huy vai trò chủ đạo của ngƣời dân và cộng đồng trong phát triển nông thôn. Công tác thực thi chính sách phát triển nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay cần phải đƣợc dựa trên cơ sở nghiên cứu khoa học liên ngành, đƣợc thảo luận một
  • 95. 87 cách rộng rãi để tiếp thu nhiều ý kiến khác nhau. Trong đó vai trò chủ đạo của ngƣời trực tiếp hƣỡng lợi, thực thi chính sách vô cùng quan trọng. Trong những năm qua kinh tế nông thôn cũng nhƣ khả năng tích lũy trong dân đã có bƣớc tăng trƣởng, đặc biệt là các hộ khá giả. Huy động sự đóng góp của ngƣời dân cũng là cách để nâng cao trách nhiệm của họ trong việc sử dụng, bảo quản cơ sở hạ tầng nông thôn. Do vậy, chính sách tạo cơ hội để huy động một cách có hệ thống, minh bạch nội lực của ngƣời dân xây dựng xóm ấp, đóng góp vào công cuộc phát triển của địa phƣơng. Có cơ chế phù hợp để vận động ngƣời dân gắn bó vơi nhau trong thôn xóm. Bên cạnh thu hẹp khoảng cách thu nhập, mức sống giữa đô thị và nông thôn, cần tuyên truyền giáo dục nhằm xóa bỏ tâm lý tự ty, cam chịu đói nghèo, không đủ mạnh dạng để vƣơn lên làm giàu cả khi có cơ hội. Làm thui chột bản chất càn cù, nhạy bén, sáng tạo của ngƣời nông dân. Theo hƣớng này, tác động của chính sách sẽ có tác dụng hạn chế tâm ý ỷ lại hỗ trợ từ bên ngoài (ngân sách nhà nƣớc, tổ chức quốc tế) hoặc chông chờ vào thoát nghèo, vƣơn lên làm giàu nhanh chóng khi thoát ly khỏi địa phƣơng, đi làm việc ở thành phố lớn, hoặc đi suất khẩu lao động. Chính sách nông nghiệp nông thôn hƣớng đến xây dựng cộng đồng nhƣ một thực thể bền vững để tổ chức và hỗ trợ ngƣời dân thực hiện các biện pháp tập thể, cải thiện điều kiện sản xuất và sinh hoạt. 3.2 Các giải pháp tiếp tục thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới 3.2.1 Giải pháp về nhận thức và tuyên truyền Đổi mới nhận thức trong cấp ủy, chính quyền từ huyện đến xã về quá trình thực hiện chính sách, biểu hiện ở quá trình hoạch định và thiết kế nội dung chính sách.
  • 96. 88 Đổi mới nhận thức về quá trình chính sách là vấn đề mấu chốt tạo ra bƣớc đột phá trong định hƣớng, thiết kế các giải pháp kiện toàn chất lƣợng thực hiện chính sách xây dựng mô hình nông thôn mới, coi thực hiện các chu trình thực hiện chính sách là hoạt động có ý nghĩa quyết định trong quản lý nhà nƣớc, xa hơn là trong sự lãnh đạo của Đảng. Biểu hiện trƣớc hết là đổi mới cách ra nghị quyết của hội đồng nhân dân các cấp theo hƣớng dân chủ, khoa học, đại chúng (tính đối tƣợng). Do vậy, phƣơng thức ban hành Nghị quyết đƣợc xem là có giá trị thực tiễn và tính chính trị cao, trong thời đại hiện nay là phải tập hợp đƣợc ý kiến các chuyên gia, các cơ quan tham mƣu tƣ vấn chính sách, kể cả những ý kiến rất cảm tính của ngƣời nông dân về chính sách đang đƣợc triển khai. Về mặt nhận thức: phải xác định vấn đề gì là ƣu tiên đối với từng địa phƣơng để có lộ trình và bƣớc đi thích hợp để xây dựng nông thôn mới. Các cấp chính quyền cơ sở cần phát huy và giữ vai trò nòng cốt trong các hoạt động tuyên truyền, thay đổi nhận thức của ngƣời dân và các vấn đề liên quan cụ thể; Cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể nhƣ: hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên,... dựa trên chức nặng nhiện vụ của mình, tăng cƣờng tuyên truyền nâng cao nhận thức cho chính hội viên của mình, hƣớng dẫn và thực hiện tốt các chƣơng trình kết nối về hƣớng dẫn cách làm ăn hiệu quả, phát triển kinh tế hộ gia đình, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, xóa đói giảm nghèo trong hội viên,... sự tác động của các đoàn thể có liên quan có ý nghĩa nhiều mặt và là kênh thông tin có ảnh hƣởng trực tiếp nhanh nhất. Tăng cƣờng số lƣợng, nâng cao chất lƣợng về hoạt động trở giúp pháp lý. Ngƣời dân ở nông thôn thì mức độ hiểu biết, nhận thức các vấn đề có liên quan đến pháp luật có những hạn chế nhất định. Việc thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý nên cần đƣợc tổ chức thực hiện thƣờng xuyên tại cộng đồng
  • 97. 89 dân cƣ, với những hình thức tuyên truyền có dẫn chứng minh họa cụ thể, qua đó giúp họ biết liên hệ so sánh, đối chiếu với các vấn đề của bản thân để giúp họ giải quyết những vấn đề của chính họ và có liên quan. Qua đây cũng giúp cho ngƣời dân rõ hơn pháp luật của nhà nƣớc, các vấn đề có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của mình, nâng cao tinh thân trách nhiệm và sự đoàn kết trong nội bộ nông dân. Tăng cƣờng hơn nữa các hoạt động truyền thông để tác động đến nhận thức của ngƣời dân nhƣ: hình thành các chuyên mục trên báo chí, website, truyền hình về các hoạt động có liên quan đến việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, truyền tải thông tin về các mô hình hoạt động có hiệu quả và pháp luật của nhà nƣớc đến đông đảo ngƣời dân. Vận động toàn xã hội cùng chung tay xây dựng nông thôn mới. Thiết lập kênh thông tin đa chiều để tiếp nhận và phải hồi ý kiến của ngƣời dân rỏ các vấn đề cố liên quan đến pháp luật, chính sách về tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới. 3.2.2 Giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực Vấn đề cốt lõi, thức đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới đó là nguồn nhân lực có đảm bảo hay không. Thực trạng ngƣời lao động có trình độ kỷ thuật, tay nghề còn thấp, không biết cách làm ăn, chay lƣời lao động... Vấn đề này cho thấy chất lƣợng nguồn nhân lực trong xây dựng nông tôn mới gặp những vấn đề có tính quyết định đối với bản thân họ. Cải thiện chất lƣợng nguồn nhân lực cho xây dựng nông thôn mới đƣợc cho là chìa khóa then chốt trong tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới với những giải pháp cụ thể sau: - Nâng cao chất lƣợng giáo dục ở các bậc học và giữ vững phổ cập trung học cơ sở tại địa phƣơng. Trƣớc hết quan tâm đầu tƣ trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học, xây dựng trƣờng lớp đạt chuẩn theo quy định, cần có
  • 98. 90 chính sách khuyến khích giáo viên có chuyên môn cao về phục vụ tại huyện, động viên học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học THPT và đào tạo nghề Bên cạnh việc thực hiện có hiệu quả, đầy đủ các chính sách về miễn giãm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, các chính sách hỗ trợ vốn vay tín dung cho sinh viên, khuyến khích học sinh vƣợt khó học giỏi. Để thực hiện đạt các nội dung trên thì vấn đề đặt ra là phải làm sao để nâng cao chất lƣợng giáo dục để cải thiện chất lƣợng nguồn nhân lực tại địa phƣơng. Khi chất lƣợng giáo dục đƣợc nâng cao, phản ánh đúng thực chất giúp cho ngƣời học tiếp nhận đầy đủ các thông tin mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội nhằm giãm thiểu những hậu quả đói nghèo, lạc hậu do thiếu tri thức mang lại. Việc thực hiện đạt và duy trì phổ cập THCS sẽ góp phần trong việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực trên địa bàn huyện. Thực hiện có hiệu quả chƣơng trình đào tạo nghề miễn phí cho ngƣời lao động nông thôn theo quy định của chính phủ, với mục tiêu nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, tăng thu nhập của lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu của đổi mới phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Đề án 1956 của Thủ tƣớng chính phủ đã mỡ ra cơ hội cho cho ngƣời lao động nông thôn có cơ hội học nghề miễn phí, góp phần quan trọng để ngƣời dân đƣợc tiêp cận khoa học kỹ thuật, tổ chức sản xuất có hiệu quả, tăng thêm thu nhập,... thực hiện tốt chƣơng trình này sẽ góp phần cải thiện nguồn nhân lực ở địa phƣơng. Ngoài ra cần phải huy hoạch, rà soát lại đội ngũ cán bộ, thực hiện tinh giản biên chế gắn với tăng cƣờng tập huấn, đào tạo bồi dƣỡng cho đội ngũ cán bộ nhất là đội ngũ cán bộ quản lý thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, cán bộ phải thật sự có tâm, có tầm, có phẩm chất đạo đức, có bản lĩnh chính trị nhằm tăng cƣờng niềm tin của dân vào Đảng, vào chính sách.
  • 99. 91 Cần có chính sách thu hút cán bộ có trình độ về công tác tại các phòng, ban chuyên môn cấp huyện, xã; hỗ trợ dân thay đổi nghề nghiệp, chính sách phát huy vai trò cộng đồng trong phát triển nông thôn, chính sách phát triển nghành nghề nông thôn. - Giữ vững và nâng cấp trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia, các tổ y tế ấp, trang thiết bị cho bệnh viện huyện cũng nhƣ đội ngũ y, bác sĩ để đảm bảo thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ về y tế để tạo điều kiện cho ngƣời dân có điều kiện chăm sóc sức khỏe góp phần nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, vì ngƣời có sức khỏe tốt mới thực hiện đƣợc nhiều ƣớc mơ của mình. Thực hiện có hiệu quả việc rà soát, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho ngƣời nghèo, các chƣơng trình miễn phí tiêm chủng cho trẻ em, hỗ trợ các hoạt động truyền thông về dinh dƣỡng để ngƣời dân biết cách chăm sóc con cái, đảm bão dinh dƣỡng cần thiết cho sự phát triển. Hỗ trợ bảo hiểm cho ngƣời cận nghèo... từng bƣớc cải thiện và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực. 3.2.3 Giải pháp hỗ trợ nguồn nhân lực phát triển Việc làm ổn định sẽ cho thu nhập ổn định là phƣơng thức bảo đảm tính bền vững làm cơ sở cho việc thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Vì vậy việc hỗ trợ các nguồn lực để phát triển sản xuất có ý nghĩa quan trọng với các nhóm giải pháp nhƣ sau: - Thực hiện các chính sách tín dụng phục vụ nhu cầu sản xuất của ngƣời dân: hỗ trợ vốn vay ƣu đãi để phát triển sản xuất cho ngƣời dân đa dạng hóa các nguồn vốn vay với thủ tục đơn giản để ngƣời dân dễ dàng tiếp cận. Tuy nhiên thì việc sử dụng đồng vốn vay nhƣ thế nào theo đúng mục đích thì cần có sự tƣ vấn, hƣớng dẫn và cả sự giám sát của các chủ thể có liên quan để đảm bảo quá trình đầu tƣ. Nhiều trƣờng hợp đƣợc vay vốn nhƣng sử dung vốn
  • 100. 92 không đúng mục đích mà chi sài vào việc khác nên lại gánh thêm phần nợ vay, ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất. - Việc hỗ trợ nguồn nhân lực cho ngƣời dân, hƣớng dẫn, giúp đỡ nhân dân sản xuất là việc ai cũng nói đƣợc nhƣng làm thì rất khó, là vấn đề cần phải đƣợc bàn bạc kỷ, giải pháp thấu đáu để có kết quả khả thi nhất. - Hỗ trợ sinh kế phải xuất phát từ nhu cầu của thực tế của chính ngƣời dân, phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của vùng, miền mà có hỗ trợ cho phù hợp để phát huy hiệu quả, tránh hỗ trợ cá giống nhƣng nguồn nƣớc không nuôi đƣợc cá, hỗ trợ cây trồng nhƣng để chết khô. Cho nên cần xem xét kỷ các điều kiện thực tế để hỗ trợ tốt hơn, ở địa bàn huyện U Minh Thƣợng thì khu vực vùng đệm ven rừng U Minh Thƣợng thì nên hỗ trợ đễ chăn nuôi nhƣ gà, cá các loại cây trồng để phát triển vùng sản xuất, vừa tăng thu nhập vừa bảo về rừng. - Còn các khu vực sản xuất một vụ lúa một vụ tôm thì nên hỗ trợ thêm việc trồng các loại màu, các hoạt động về dịch vụ kèm theo để góp phần tăng thu nhập. - Thực hiện công tác dạy nghề cần có sự khảo sát nhu cầu học nghề của các đối tƣợng trên cơ sở nhu cầu của họ nhƣng cần phù hợp với thực tế ở địa phƣơng, dạy nghề, học nghề phải phải gắn liền với huy hoạch kinh tế - xã hội tại địa phƣơng và lân cận. Đối với huyện sản xuất chủ yếu là tôm - lúa kết hợp với chăn nuôi thì phải tập trung dạy về cách thức làm ăn, kỹ thuật nuôi tôm, trồng lúa, trồng màu, để phát huy sau khi học. Thực tế có nơi không có các khu công nghiệp nhƣng lại tổ chức dạy cắt may, thợ hàn,... khi học xong lại thất nghiệp. -Bên cạnh đó thì các cơ sở dạy nghề cần giữ vai trò liên kết là cầu nối giữa doanh nghiệp có nhu cầu lao động với ngƣời lao động; dạy nghề theo
  • 101. 93 đơn đặt hàng của doanh nghiệp để giải quyết đầu ra cho ngƣời lao động sau khi học nghề. - Thƣờng xuyên đánh giá hiệu quả sản xuất để phát triển nhân rộng. Đây là cơ sở quan trọng cho việc giải quyết vấn đề việc làm, lao động và tăng thu nhập cho ngƣời dân. Song việc phát triển mô hình phải gắn với thị trƣờng hàng hóa. Tránh đầu tƣ tràn lan, nhân rộng ồ ạt rồi khi sản phẩm làm ra không tiêu thu đƣợc. (Những năm 2010 khu mực vùng đệm U Minh Thƣợng có số ít hộ trồng gừng củ cho năng xuất cao và thu nhập rất ổn định. Sau đó huyện chủ trƣơng hỗ trợ giống, vốn để phát triển trên 1.000 ha để trồng gừng, hậu quả là sản xuất ra không có nơi tiêu thụ, mà để lâu thì bị hƣ thối nên ngƣời dân đành hũy bỏ để chuyển sang trồng loại cây khác, không thu nhập đƣợc mà còn gánh nợ, các ngân hàng cũng khó thu hồi nợ, ảnh hƣởng đến chỉ đạo sản xuất chung của huyện). - Điều này cần có sự định hƣớng nhiều hơn từ các ngành có liên quan trong việc hoạc định chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội ở địa phƣơng. - Tranh thủ các nguồn lực, kêu gọi thu hút đầu tƣ về địa phƣơng - tạo cơ chế thông thoáng, thuận lợi để mời gọi các nhà đầu tƣ, đầu tƣ trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện đƣợc phê duyệt để phát huy tiềm năng lợi thế của địa phƣơng, giải quyết việc làm tại chổ tăng thêm thu nhập cho ngƣời dân và ngân sách. Từng bƣớc làm chuyển dịnh cơ cấu kinh tế của địa phƣơng theo hƣớng công nghiệp và dịch vụ. 3.2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả trong thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới - Đối với chủ thể thực thi: + Hoàn thiện bộ máy tổ chức, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan ban, ngành có liên quan đến việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới. Xây dựng và thực hiện tố cơ chế phối hợp trong việc thực thi chính
  • 102. 94 sách, cần có sự ràng buộc trách nhiệm để nâng cao trách nhiệm trong thực hiện. Tùy vào trình độ, năng lực quản lý của cán bộ, địa phƣơng mà có sự phân cấp quản lý một cách linh hoạt phù hợp với khả năng của các cấp có liên quan; đầu tƣ các dự án, chƣơng trình kết hợp với việc tăng cƣờng kiểm tra, giám sát của cộng đồng dân cƣ nhằm phát huy dân chủ ở cơ sở. + Thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện thời gian qua đạt nhiều kết quả thì nguyên nhân của nó gắn liền với số lƣợng và chất lƣợng của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác này, để việc tổ chức thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới ngày càng cao hơn thì đòi hỏi năng lực của đội ngũ cán bộ cơ sở mới đƣợc hoàn thiện hơn theo hƣớng chuyên nghiệp, chuẩn hóa. Thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp lại các bộ phận có phần gần giống chức năng, nhiệm vụ. Đồng thời thực hiện nghiêm túc công tác cải cách hành chính, thủ tục hành chính, phải tinh thông, gọn nhẹ mang lại hiệu quả cao, tránh gây phiền phức cho dân. Thực hiện quản lý tập trung, dân chủ mở rộng, thực hiện tốt pháp lệnh về dân chủ ở cơ sở nhằm thực hiện tốt phƣơng châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" cần có cơ chế khuyến khích việc hiến kế của ngƣời dân trong xây dựng nông thôn mới. Thƣờng xuyên rà soát đánh giá lại đội ngũ cán bộ, có cơ chế thu hút ngƣời tài để thay thế số không đáp ứng yêu cầu. Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng, tập huấn kỷ năng nghiên cứu, phân tích, đề xuất phƣơng án chính sách, tăng cƣờng giáo dục lý luận, hình thành thế giới quan phƣơng pháp luận khoa học, lý tƣởng xây dựng huyện nhà giàu đẹp cho cán bộ, nâng cao ý thức công dân, ý thức xã hội, ý thức pháp luật. Đặc biệt là ý thức trách nhiệm với dân, với nƣớc, nắm bắt đƣợc những thách thức đối với nông dân trong thời kỳ hội nhập để có kế hoạch chủ động.
  • 103. 95 Cán bộ thực hiện chính sách phải nhận thức đƣợc hạn chế của chính sách xây dựng nông thôn mới theo mô hình truyền thống là tiếp cận chính sách dựa vào nhu cầu, mang tính chất bù đắp sự thiếu hụt cho nông dân, nông thôn. Tâm lý đó có cả cấp thực hiện với cấp hoạch định chính sách, xem xét dự án đầu tƣ là của nhà nƣớc, cơ hội đầu tƣ chỉ chờ đợi từ bên ngoài (Nhà nƣớc, tổ chức quốc tế) do đó, đào tạo cán bộ hiểu đƣợc yêu cầu quy hoạch mô hình nông thôn phải dáp ứng đƣợc sự phù hợp, khả thi, phản ánh đúng nhu cầu thiết thực của ngƣời dân. Tăng chi phí quản lý, đầu tƣ các hoạt động nghiên cứu thực tế làm nền tảng cho mọi hoạt động chính sách. Cần đầu tƣ mạnh công tác nghiên cứu đối tƣợng thực thi chính sách để hiểu toàn diện, nắm đƣợc đặc điểm, tâm lý, văn hóa,... đặt biệt là nhu cầu nguyện vọng của họ để có hƣớng chính sách tác động phù hợp. Tăng ngân sách cho hoạt động đều tra (Xh học, nghiên cứu thực tế cơ sở, nghiên cứ tài liệu..) và ý thức pháp luật, mức độ dân chủ cơ sở, ý kiến đánh giá thực hiện chính sách ở vùng sâu, vùng xa. Ngoài ra còn nghiên cứ về điều kiện kinh tế, tài nguyên, môi trƣờng để tìm ra lợi thế so sánh, đặc điểm văn hóa, phong tục tâm lý làm cơ sở thực tiễn để làm luận cứ khoa học ban hành chính sách đây là hoạt động rất tốn kém cả về nhân lực và kinh phí nếu đầu tƣ thật sự. Đòi hỏi phải chuẩn bị, đào tạo cán bộ làm công tác này, thu hút các tổ chức trong và ngoài huyện tham gia. Kết quả của nó sẽ làm căn cứ cho các quyết sách của huyện. + Ngoài ra, chú trọng đầu tƣ trang thiết bị hiện đại cho công tác thực hiện chính sách phải đƣợc xem là chi phí điều hành và quản lý chính quyền của huyện, trang thiết bị máy móc và cả hệ thống nhân lực vận hành của nó. Tập trung ngân sách có trọng điểm tập huấn cho cán bộ và nhân dân về lĩnh vực nông nghiệp.
  • 104. 96 Thực tế ngƣời dân và cán bộ cơ sở đóng vai trò chủ yếu và quan trọng quyết định sự thành bại của việc xây dựng nông thôn mới. Cùng với đào tạo bồi dƣỡng phải xây dựng nội dung tuyên truyền giáo dục chuẩn mực đạo đức mới, đạo đức của nền hành chính công, đạo đức công vụ để qua đó làm tiêu chuẩn đánh giá cán bộ nhằm mục tiêu thay đổi ý thức xã hội tiến tới cải tạo hành vi của đội ngũ cán bộ công chức, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm đạo đức công vụ, tắc trách, nhủng nhiểu trong thực hiện chính sách. - Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách để từ đó kịp thời phát hiện, điều chỉnh kịp thời những bất cập, có hƣớng xử lí phù hợp, tránh để xảy ra những sai sót lớn để việc thực hiện chính sách mạng lại hậu quả, đồng thời thực hiện tốt công tác khen thƣởng đối với các đơn vị, địa phƣơng, tổ chức cá nhân thực hiện tốt và xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm các chính sách để chính sách này thật sự là đòn bẫy trong thực hiện mục tiêu phát triển xã hội công bằng. Tạo cơ chế khuyến khích các đoàn thể và ngƣời dân tham gia giám sát và thực thi chính sách. Việc tổ chức tốt các hoạt động đánh giá thực thi chính sách sẽ góp phần quan trọng trong việc rà soát những hoạt động hiệu quả để phát huy, nhâng rộng từ đó tạo ra tính bền vững cho chính sách, củng thông qua đây giúp điều chỉnh chính sách hợp lí hơn với thực tế ở địa phƣơng, phát huy trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc tổ chức thực thi chính sách. - Tăng cƣờng huy động sự tham gia của mọi ngƣời dân trong việc giải quyết vấn đề của chính họ. trong quá trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ngoài việc xác định chức năng, nhiệm vụ của các chủ thể hƣởng thụ của ngƣời dân cũng đƣợc xác định một cách rõ ràng, ngƣời dân vừa là đối tƣợng hƣởng thụ chính sách cũng đồng thời là ngƣời tham gia thực hiện chính sách, việc xây dựng các chính sách cho dù có hoàn thiện tới đâu
  • 105. 97 nhƣng chủ thể trực tiếp hƣỡng thụ chính sách không có sự tham gia, thụ động, trông chờ, ỷ lại chính sách... thì sẽ không đạt đƣợc mục tiêu chính sách. 3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp Nguồn lực tài chính: Đây là một trong những điều kiện quan trọng nhất để thực thi chính sách đạt mục tiêu đề ra. Ngân sách nhà nƣớc phải bố trí đầy đủ để thực hiện các nội dung thiết yếu nhƣ: kết cấu hạ tầng, giáo dục đào tạo, y tế, ... ngoài ra còn phải huy động tối đa các nguồn lực thông qua xã hội hóa để thực hiện các chính sách nhƣ: hỗ trợ kinh tế, hỗ trợ sản xuất,.... Trong thực hiện cần lòng ghép các chƣơng trình dự án, chƣơng trình mục tiêu khác của chính phủ, đảm bảo tăng nguồn lực đầu tƣ cho xây dựng nông thôn mới. Ngoài ngân sách của nhà nƣớc thì trách nhiệm của địa phƣơng phải quyết tâm chính trị cao; khai thác dự án quỷ đất để đầu tƣ cơ sở hạ tầng nhƣ: bệnh viện, trƣờng học, lộ nông thôn, .. huy động doanh nghiệp ở địa phƣơng đầu tƣ vốn cơ sở hạ tầng cũng nhƣ các công trình phúc lợi xã hội của địa phƣơng . Tùy theo điều kiện và khả năng của từng địa phƣơng để xây dựng cơ chế đóng góp phù hợp bằng sức ngƣời, sức của, phát huy tối đa tính sáng tạo và sự tham gia đóng góp của ngƣời dân địa phƣơng. Để chính sách đƣợc triển khai và thực hiện tốt thì việc phân công, giao việc cũng hết sức cần thiết. Trƣớc hết, văn phòng điều phối nông thôn mới của huyện cùng các ngành chức năng và các địa phƣơng căn cứ vào sự phân công của UBND để tổ chức thực hiện từng dự án, từng chính sách. Tham mƣu lựa chọn, triển khai một số mô hình thí điểm; sơ tổng kết để có đề xuất bổ sung từng dự án, từng chính sách. Chỉ đạo kiểm tra, giám sat, thực hiện theo kế hoạch mà chính sách đã ban hành. - Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nƣớc, phát huy sức
  • 106. 98 mạnh của các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn trong thƣc hiên chinh sách. Trong đó, từ năm 2017 phát huy vai trò phản biện xã hội và giám sát của Mặt trận trong xây dựng nông thôn mới. - Cơ chế về huy động vốn để xây dựng nông thôn mới; rà soát sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách thu hút đầu tƣ phát triển nông nghiệp, nông thôn tập trung vào các lĩnh vực sản xuất theo các mô hình: kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hình thức liên kết, ƣu tiên các dự án phát triển nông nghiệp, công nghệ cao, chế biến hàng nông sản và các dự án sử dụng nhiều lao động để tạo việc làm và nâng cao thu nhập. - Chính sách hỗ trợ chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ, chi phí xây dựng và quảng bá thƣơng hiệu, tín dụng ƣu đãi để phát triển sản xuất nông nghiệp và ngành nghề nông thôn; chính sách hỗ trợ thiệt hại để khôi phục sản xuất do thiên tai, dịch bệnh. - Quán triệt và nhận thức sâu sắc ý nghĩa, tầm quan trọng, nội dung, phƣơng pháp tổ chức thực hiện chủ trƣơng về xây dựng nông thôn mới; tích cực đóng góp ý kiến, tham gia các phong trào hành động cách mạng, thi đua xây dựng nông thôn mới. - Gƣơng mẫu tham gia các phong trào xây dựng nông thôn mới tại địa phƣơng, đoàn thể mình; đồng thời vận động mọi ngƣời cùng hƣởng ứng. - Đảng viên ở xã, ấp phải tham gia phụ trách các mảng công tác; mỗi đoàn thể chủ trì thực hiện một vài nhiệm vụ trong đề án xây dựng NTM. - Từng cơ quan, đơn vị phải xây dựng phong trào thi đua và cam kết xây dựng nông thôn mới bằng những nội dung thiết thực, cụ thể, khả thi... - Thực hiện chính sách trong quá trình xây dựng mô hình nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng cơ bản đảm bảo tính khoa học, tính chính trị, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập. Mặc dù còn những hạn chế về chất lƣợng chính sách, quy trình thực hiện song nhìn chung các chính sách
  • 107. 99 đƣợc thực hiện thời gian qua trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đã phát huy tác dụng. Nhờ đó, cơ cấu kinh tế nông thôn có bƣớc chuyển dịch, hệ thống cơ sở hạ tầng từng bƣớc đƣợc hoàn thiên, các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, xã hội có bƣớc cải thiện, đời sống nhân dân đƣợc nâng lên. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển huyện U Minh Thƣợng trong hiện tại và thời gian tới, chất lƣợng chính sách nông nghiệp nông thôn, xây dựng mô hình nông thôn mới cần phải có bƣớc đột phá. Cần phải thực hiện một hệ thống các giải pháp thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới theo hƣớng khoa học, hiện đại, gắn với nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa huyện U Minh Thƣợng, phù hợp với chiến lƣợc phát triển vùng và lợi thế kinh tế rừng. Để đạt đƣợc mục tiêu đó, trƣớc hết cần có sự phối kết hợp thực hiện các giải pháp một cách đồng bộ nhằm thúc đẩy hoàn thiện, đổi mới, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả chính sách. Do đó cần phát huy các nguyên nhân thành công từ chƣơng trình thực hiện chính sách, đồng thời rút ra đƣợc các khâu còn yếu kém dẫn đến không thành công. Nguyên nhân không thành công có thể nhận thấy từ những thiếu sót nhƣ: Không thực hiện đúng quy trình chính sách, bộ máy Nhà nƣớc, cơ chế nhà nƣớc, cán bộ còn yếu, cán bộ thừa hành công vụ vì lợi ích cục bộ, vì cá nhân làm lệch hƣớng chính sách, thiếu sơ kết, tổng kết, đánh giá, kiểm tra, chống tiêu cực, tham nhũng, công bằng xã hội, dân chủ chƣa đƣợc phát huy...đó là những nguyên nhân dẫn đến không thành công của một số chính sách nông nghiệp, nông thôn ở một số địa phƣơng. Từ đó, có thể đƣa ra giải pháp thực hiện chính sách trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở U Minh Thƣợng; lãnh đạo huyện cần có đầy đủ thông tin chính xác trƣớc khi quyết định chính sách, từ Trung ƣơng, Tỉnh và từ nhân dân và thực tiễn địa phƣơng.
  • 108. 100 KIẾN NGHỊ Có thể nói xây dựng nông thôn mới là một chủ trƣơng đúng đắn, hợp lòng dân và có tác động rõ rệt đến khu vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Để quá trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới thành công trong giai đoạn tới, đề nghị Trung ƣơng, tỉnh cần quan tâm thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau: Một là, cần phải khắc phục ngay sự không thực tế, thiếu tính lý luận và xu thế phong trào hóa trong quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó, cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách xây dựng nông thôn mới cho sát hợp với thực tế. Cần có cơ chế lồng ghép các chƣơng trình mục tiêu quốc gia; chƣơng trình hỗ trợ có mục tiêu các dự án trên địa bàn nông thôn theo hƣớng tăng cƣờng phân cấp tối đa cho hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố. Về lâu dài đề nghị Quốc hội xem xét giảm bớt số lƣợng các chƣơng trình mục tiêu quốc gia theo hƣớng tập trung, trọng điểm. Hai là, cần có những cơ chế tạo điều kiện có sự tham gia trực tiếp của ngƣời dân với vai trò chủ thể và các tầng lớp, các tổ chức xã hội, gắn phát triển kinh tế với bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống. Có nhƣ vậy mới bảo đảm nông thôn phát triển bền vững. Việc đó sẽ bảo đảm một không gian kinh tế, văn hóa, xã hội ổn định, sinh thái bền vững cho sự phát triển chung của đất nƣớc, tạo điều kiện cho công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra có hiệu quả, ít tốn kém. Ba là, cần chú ý tới tính chất đa dạng cả về điều kiện sống, tập quán, tài nguyên... trong xây dựng các mô hình nông thôn mới, không nên khuôn mẫu áp đặt chung cho mọi nơi. Bốn là, từng bƣớc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân, cải thiện môi trƣờng sống, nâng cao sức khỏe con ngƣời, phát triển sự nghiệp
  • 109. 101 công ích, bảo đảm trật tự trị an, phát huy dân chủ ở cơ sở, bảo đảm an sinh xã hội và tăng cƣờng hiệu lực quản lý nhà nƣớc ở nông thôn đúng nhƣ mục tiêu của Đảng là xây dựng một xã hội dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Năm là, tăng cƣờng nguồn lực cho chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tƣơng xứng với mục tiêu đề ra. Trong điều kiện ngân sách nhà nƣớc còn khó khăn, sức dân lại có hạn, trƣớc yêu cầu của công cuộc xây dựng nông thôn mới đã đƣợc phát động sâu rộng cần có những cơ chế ƣu đãi, đủ sức hấp dẫn để mời gọi đƣợc nhiều doanh nghiệp về đầu tƣ kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nhân tố quan trọng trong tổ chức lại sản xuất, liên kết sản xuất, góp phần phát triển bền vững nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
  • 110. 102 Tiểu kết chƣơng 3 Trên cơ sở thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng luận văn đƣa ra những quan điểm và giải pháp chủ yếu để tiếp tục thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện bao gồm: Xác định xây dựng nông thôn mới là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, là cuộc vận động lớn, toàn diện trên mọi lĩnh vực với sự tham gia của mọi ngƣời dân, thực hiện theo hƣớng bền vững, không chạy theo thành tích, thực hiện tốt phƣơng châm "ngƣời dân nông thôn là chủ thể xây dựng nông thôn mới" Đổi mới nhận thức trong cấp ủy, chính quyền trong quá trình thực hiện chính sách, nâng cao chất lƣợng giáo dục ở các bậc học, đẩy mạnh đào tạo nghề, thu hút cán bộ giỏi, quan tâm chăm sóc sức khỏe nhân dân, quan tâm hỗ trợ nguồn nhân lực phát triển, nâng cao hiệu quả trong quá trình thực hiện chính sách và phải đảm bảo nguồn lực tài chính. Các định hƣớng và giải pháp nêu trên muốn thực hiện đƣợc thì cần phải có sự chuẩn bị chu đáo đầu tƣ thích đáng và sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền các tổ chức và cá nhân và cùng sự phân định rõ vai trò, nhiệm vụ của từng đối tƣợng. Hy vọng những ý tƣởng và giải pháp nêu trên sẽ góp phần hữu ích giúp các cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, vận vụng, thúc đẩy hoạt động xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng đạt hiệu quả.
  • 111. 103 KẾT LUẬN sau hơn 4 năm thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện đã mang lại nhiều kết quả tích cực, nhận thức của cán bộ từ huyện đến cơ sở rõ hơn những vấn đề chung về chính sách và chính sách xây dựng nông thôn mới đƣợc nâng lên. Từ đó đã xác định đƣợc mục đích, yêu cầu, nội dung của xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, đã xác định rõ hơn về trách nhiệm của từng cấp, từng ngành và trách nhiệm của ngƣời dân. Đã khắc phục đƣợc tình trạng trông chờ vào sự đầu tƣ của Nhà nƣớc. Quá trình tổ chức thực hiện chính sách đi vào căn cơ hơn, từ công tác tổ chức, điều hành, công tác giáo dục tuyên truyền đƣợc coi trọng, quan tâm việc đào tạo bồi dƣỡng cán bộ công chức,... công tác quy hoạch đƣợc coi trọng từ hình thức tổ chức sản xuất, văn hóa xã hội môi trƣờng cho đến củng cố hệ thống chính trị vững mạnh, song rõ nhất là thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, y tế, văn hóa, giáo dục phát triển, lối sống, điều kiện canh tác của ngƣời nông dân đƣợc thay đổi,...thu nhập của ngƣời dân có tăng lên, đời sống của nông dân ngày một khá. Bộ mặt nông thôn U Minh Thƣợng nhìn chung có nhiều khởi sắc. Hiệu lực lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc qua đó đƣợc tăng cƣờng. Từ những thành công đó có thể khẳng định, quá trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới của huyện U Minh Thƣợng dựa trên tinh thần tôn trọng khách quan, đáp ứng mục tiêu chính trị, phù hợp nguyện vọng nhân dân, khơi dậy ở ngƣời dân tính tích cực chính trị xã hội, tích cực lao động sản xuất. Xác định rõ mục tiêu, thiết kế nội dung chính sách phù hợp, gắn với thực tiễn địa phƣơng, khơi dậy đƣợc tính tích cực chấp hành chính sách ở ngƣời dân. Nhận thức lãnh đạo, cán bộ thực hiện chính sách về mô hình nông thôn mới rõ hơn, hiểu biết về khoa học chính sách có tiến bộ. Sự tác động đúng hƣớng của hệ thống chính sách của huyện U Minh Thƣợng đã đạt đƣợc nhiều thành tựu trên tất cả các mặt kinh tế
  • 112. 104 xã hội, cũng cố lòng tin của nhân dân vào đảng, vào chủ trƣơng chính sách của Nhà nƣớc ngày càng bền chặt. Song, vẫn còn một số hạn chế sau: giải pháp tổ chức thực thi chính sách còn mang tính chủ quan. Sự phối kết hợp liên ngành, giữa UBND và các cơ quan thực thi (phòng, ban, ngành, các xã) chƣa đi vào nề nếp, chƣa có biện pháp chính sách hữu hiệu kịp thời điều chỉnh giảm nhẹ thiệt thòi cho nông dân khi có vƣớn mắc, trở ngại. Trong tình hình mới hiện nay, để thực hiện tốt chính sách xây dựng nông thôn mới U Minh Thƣợng , cần chú ý các vấn đề sau: Tập trung nguồn lực, trí tuệ và sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy thuận lợi về điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội, đặc biệt tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của TW, Tỉnh, học tập kinh nghiệm mô hình nông thôn mới ở các nƣớc và địa phƣơng. Thực hiện đồng bộ các giải pháp cần chú trọng giải pháp đổi mới nhận thức của Đảng về công tác thực hiện chính sách, giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách, cơ chế chính sách, bộ máy, nhân lực,... tạo ra sự hợp lực nhằm hiện thực hóa cao nhất lợi ích nhân dân, thực hiện mục tiêu xây dựng mô hình nông thôn mới. Đặc biệt, chú ý giải pháp tăng cƣờng sự tham gia của ngƣời dân trong thực hiện chính sách. Nội dung chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đƣợc dựa trên niềm tin của chính những ngƣời dân, những ngƣời hiểu rất rõ thực tế của vùng đất của mình và họ có thể và cần phải hợp tác một cách tích cực trong việc đƣa ra giải pháp cho những vấn đề của chính ngƣời dân nông thôn.
  • 113. 105 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bá Thăng (2011), Xây dựng nông thôn mới ở Đăk Lăk; Tạp chí Rừng và Đời sống, số tháng 7/2011. 2. Bùi Hải Thắng, Một số khó khăn khi xây dựng nông thôn mới và giải pháp khắc phục; 3. Ban chấp hành Trung ƣơng (2008), Hội nghị làn thứ bảy Ban chấp hành Trung ƣơng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Trung ƣơng 4. Ban Dân vận Trung ƣơng (2000), Một số vấn đề về công tác vận động nông dân nƣớc ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 5. Bộ Nông nghệp và phát triển nông thôn (2006), Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2006-2010. 6. Bộ Nông nghệp và phát triển nông thôn (2006), Quyết định số 2614/QĐ/BNN-HTX ngày 08/9/2006 của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Đề án thí điểm xây dựng nông thôn mới. 7. Báo cáo số 18 /BC-UBND, ngày 12/04/2015 của ủy ban nhân dân Tỉnh Kiên Giang 5 năm về xây dựng nông thôn mới 8. Báo cáo số 15 /BC-UBND, ngày 08/02/2015 của ủy ban nhân dân huyện U Minh Thƣợng tỉnh Kiên Giang về 5 năm xây dựng nông thôn mới 2010-2015 và Kế hoạch thực hiện xây dựng nông thôn mới 2015-2020 9. Báo cáo số 23 /BC-UBND, ngày 15/02/2015 của UBND huyện U Minh Thƣợng về 5 năm thực hiện phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện U Minh Thƣợng tỉnh Kiên Giang 10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội. 11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội. 12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
  • 114. 106 quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Hội nghị lần thứ tƣ Ban chấp hành trung ƣơng khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 16. Đề án số 03 ĐA/TU, ngày 08/03/2013 Tỉnh ủy Kiên Giang về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn đến năm 2020. 17. Đề án số 01 ĐA/HU, ngày 12/04/2011 của Huyện ủy U Minh Thƣợng về phát triển kinh tế xã hội huyện U Minh Thƣợng đến năm 2020 18. GS.TS Lƣu Văn Sùng (2004), Một số kinh nghiệm điển hình về phát triển nông ngiệp nông thôn theo hƣớng công nghiệp hóa hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 19. GS,TS Bùi Xuân Lƣu (2004) “Bảo hộ hợp lý nông nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Nxb Thống kê. 20. Kế hoạch số 08/KH-BCĐ, ngày 16/03/2011 của Ban Chỉ đạo tỉnh Kiên Giang về thực hiện nông thôn mới tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 21. Nghị quyết Đại hội XII của Đảng. 22. Nghị quyết Đại hội I của Đảng bộ huyện U Minh Thƣợng, tỉnh Kiên Giang 23. Nghị quyết Đại hội II của Đảng bộ huyện U Minh Thƣợng, tỉnh Kiên Giang 24. Nghị quyết Đại hội III của Đảng bộ huyện U Minh Thƣợng, tỉnh Kiên Giang 25. Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 27/02/2013 của Tỉnh ủy Kiên Giang
  • 115. 107 về xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh 26. PGS, TS. Nguyễn Văn Bích và TS. Chu Tiến Quang (1996)“Chính sách kinh tế và vai trò của nó đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 27. PGS.TS Trần Thị Minh Châu (chủ biên) (2006), Về chính sách nông nghiệp ở nƣớc ta hiện nay. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 28. Phạm Hà (2011), Xây dựng nông thôn mới: hƣớng đi mới cho Quảng Ninh; Tạp chí Nông nghiệp, số ngày 30/11/2011. 29. Phan Đình Hà (2011), Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của Hàn Quốc; Báo điện tử Hà Tĩnh, Số ngày 17/8/2011. 30. PGS. TS. Vũ Trọng Khải (2004) “Tổng kết và xây dựng mô hình phát triển kinh tế- xã hội nông thôn mới, kết hợp truyền thống làng xã với văn minh thời đại”, Nxb nông nghiệp. 31. PGS.TSKH Phan Xuân Sơn - Th. S Lƣu Văn Quảng (2006), Những vấn đề cơ bản của Chính sách dân tộc ở nƣớc ta, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. 32. Quyết định số 491 /QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. 33. Quyết định số 800 /QĐ-TTg, ngày 4/6/2010 của Thủ tƣớng chính phủ về việc phê duyệt chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. 34. Quyết định số 1600 /QĐ-TTg, ngày 16/8/2016 của Thủ tƣớng chính phủ về việc phê duyệt chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. 35. Quyết định số 1980 /QĐ-TTg, ngày 17/10/2016 của Thủ tƣớng chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2016- 2020.
  • 116. 108 36. Thông tƣ số 40/2014, ngày 13/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hƣớng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công nhận và công bố xã, huyện, tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới. 37. Thông tƣ số 41/2013, ngày 4/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hƣớng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. 38. Tô Huy Rứa (2011), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong đổi mới ở Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn; http://tohuyrua.wordpress.com 39. Thanh Tân (2011), Xây dựng nông thôn mới ở xã Tân Đồng, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái; http://www.baoyenbai.com.vn 40. Vũ Trọng Khai (chủ biên) (2004), Phát triển nông thôn Việt Nam từ làng xã truyền thống đến văn minh thời đại, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 41. Việt Khoa (2011), Xây dựng nông thôn mới ở Tuyên Quang: Kết quả bƣớc đầu; http://www.tuyenquang.gov.vn 42. Vũ Kiểm (2011), Xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình; Tạp chí Phát triển nông thôn, số tháng 6/2011.