BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
………/……… .…../……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THỊ THÙY LINH
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS THÁI THANH HÀ
THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng Thƣơng
mại Cổ phần Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế là
công trình nghiên cứu độc lập, do tác giả thực hiện.
Các số liệu minh họa trong Luận văn là trung thực, có trích dẫn cụ thể.
Những kết quả tổng kết được từ Luận văn chưa được sử dụng hay công bố
ở bất kỳ công trình nào khác.
Học viên
Trần Thị Thùy Linh
Lời cảm ơn
Suốt hai năm học tập và rèn luyện dưới mái trường mang tên
Học viện Hành chính, nhờ sự chî bâo tận tình cûa các thæy cô,
tôi đã thu thập được những kiến thức bổ ích trong sách vỡ lẫn kinh
nghiệm sống thực tiễn. Với lòng biết ơn såu sắc, tôi xin chån thành
câm ơn PGS.TS. Thái Thanh Hà, người thæy đã hết
lòng chî bâo và định hướng khoa học để tôi có thể hoàn thành khóa
luận này.
Tôi cüng xin chån thành câm ơn các thæy cô giáo khoa Sau
đäi học Học viện Hành chính đã động viên, täo điều kiện cho tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin được ngô lời câm ơn đến các anh chị đồng nghiệp
đang công tác täi Ngån hàng Thương mäi Cổ phæn Công
Thương Việt Nam - chi nhánh Huế täo điều kiện, giúp đỡ tôi
thu thập những tư liệu quý báu täi Ngån hàng.
Træn Thị Thùy Linh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ......................................................... 4
3.1. Mục đích............................................................................................. 4
3.2. Nhiệm vụ............................................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ....................................... 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................ 5
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn ..................................................... 5
5.1. Phương pháp luận .............................................................................. 5
5.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn................................................. 5
6.1. Ý nghĩa lý luận................................................................................... 5
6.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................ 5
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 6
CHƢƠNG 1:CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐNTẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................................................. 7
1.1. Tổng quan về huy động vốn tại Ngân hàng thương mại........................ 7
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại.............................................. 7
1.1.2. Khái niệm động vốn......................................................................11
1.1.3. Vai trò của huy động vốn..............................................................12
1.1.4. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại .............13
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng thương mại15
1.2.1. Các nhân tố chủ quan....................................................................15
1.2.2. Các nhân tố khách quan ................................................................17
1.3. So sánh các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ..................19
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ .....................................................................22
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế- xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế ........22
2.2. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam-
Chi nhánh Thừa Thiên Huế.........................................................................22
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................23
2.2.2. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế............................................................24
2.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế.....................29
2.3. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế ...........................................37
2.3.1. Đánh giá chỉ tiêu quy mô huy động vốn thông qua tốc độ tăng
trưởng huy động vốn...............................................................................37
2.3.2. Đánh giá cơ cấu huy động vốn......................................................40
2.3.3. Chi phí huy động vốn....................................................................48
2.3.4. Đánh giá tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn....50
2.4. Đánh giá chung ....................................................................................51
2.4.1. Những kết quả đạt được................................................................51
2.4.2. Những hạn chế ..............................................................................54
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế..................................................55
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT
NAM- CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ.................................................60
3.1. Phương hướng phát triển huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế.........................60
3.2. Hệ thống các giải pháp.........................................................................62
3.2.1. Giải pháp về hoạch định và thực hiện chiến lược huy động vốn..62
3.2.2. Giải pháp về đội ngũ bán hàng, cán bộ công tác làm huy động vốn...63
3.2.3. Giải pháp về xây dựng chuẩn mực giao dịch mang đậm bản sắc văn
hóa Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam-Chi nhánh
Thừa Thiên Huế.......................................................................................63
3.2.4. Giải pháp về huy động vốn thông qua áp dụng hiệu quả chính sách
chăm sóc khách hàng ..............................................................................66
3.2.5. Giải pháp huy động vốn thông qua chính sách maketting............70
3.2.6. Giải pháp mở rộng huy động vốn thông qua phát triển hiệu quả
mạng lưới phòng giao dịch .....................................................................73
3.2.7. Giải pháp huy động vốn liên quan đến lãi suất huy động vốn......74
3.2.8. Giáp pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho việc huy động
vốn...........................................................................................................75
3.3. Kiến nghị..............................................................................................78
3.3.1. Đối với Ngân hàng nhà nước........................................................79
3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.....................81
3.3.3 Kiến nghị với chính phủ.................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN....................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮVIẾT TẮT
ATM : Máy rút tiền tự động
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BCTC : Báo cáo tài chính
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐKD: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCKQKD : Báo cáo kết quả kinh doanh
BCLCTT : Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
CAR : Hệ số chỉ ra tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
CN : Chi nhánh
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
DPRR : Dự phòng rủi ro
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NIM : Thu nhập ròng từ lãi cận biên
NNIM : Thu nhập ròng ngoài lãi cận biên
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
VCB : Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
VCB Huế : Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Chi nhánh Huế
VCSH : Vốn chủ sở hữu
ROA : Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
ROE : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
SXKD : Sản xuất kinh doanh
WB : World bank - Ngân hàng thế giới
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG, BlỂU
Hình 2.1. Mô hình tổ chức của Vietinbank-CN Huế.............................................28
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại Vietinbank-CN Huế..................................30
Bảng 2.2 Tình hình cho vay tại Vietinbank-CN Huế ...........................................32
Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh NH TMCP CT VN CN TT Huế
(Từ năm 2014-2016)..............................................................................36
Bảng 2.4. Biến động huy động vốn theo cơ cấu của NH TMCP CT VN CN TT
Huế (Từ năm 2014-2016)......................................................................37
Bảng 2.5. Vốn huy động của CN Huế (Từ năm 2014-2016).................................39
Bảng 2.6. Cơ cấu nguồn vốn huy động chia theo đối tượng của VietinBank Huế
(Từ năm 2014-2016)..............................................................................42
Bảng 2.8. Bảng cơ cấu nguồn vổn huy động theo thời gỉan tại CN Huế (Từ năm
2014 - 2016) ..........................................................................................44
Bảng 2.9. Bảng cơ cấu nguồn vến huy động theo kỳ hạn tại VietinBank Huế (Từ
năm 2014-2016).....................................................................................46
Bảng 2.10. Chi phí huy động vốn bình quân (Từ năm 2014-2016).........................49
Bảng 2.11. Tình hình thu nhập từ vốn huy động (Từ năm 2014-2016)...................50
Bảng 2.12. So sánh nguồn và dư nợ (Từ năm 2014-2016)......................................51
Biểu đồ 2.1.Cơ cấu tiền gửi phân theo loại tiền tệ....................................................41
Biểu đồ 2.2.Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng huy động .........................................42
Biểu đồ 2.3.Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian...........................................44
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn .............................................46
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự nghiệp đổi mới và đi lên của đất nước thì không thể phủ nhận vai
trò đóng góp của các Ngân hàng thương mại. Bởi vì Ngân hàng thương mại là nơi
cung cấp vốn cho nền kinh tế. Trong khi đó vốn là một trong những yếu tố đầu vào
cơ bản của quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là mạch máu
xuyên suốt và quan trọng đầu tiên cho bất cứ doanh nghiệp nào muốn hoạt động và
tồn tại. Chúng ta cần khẳng định rằng không thể thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã
hội của nhà nước, cũng như các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nếu như
không có vốn. Đối với VietinBank Huế thương mại với tư cách là một doanh
nghiệp, một định chế tài chính trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại
có một vai trò hết sức quan trọng. Cùng với sự ra đời của hàng loạt các nhà máy,
doanh nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp thì hoạt động của ngân hàng cũng
không kém phần náo nhiệt. Việc gia nhập WTO, đối với lĩnh vực tài chính thì các
hình thức hoạt động của ngân hàng trở nên sôi động và có tính cạnh tranh, đặc biệt
giữa ngân hàng nội địa và ngân hàng nước ngoài như: BIDV, Vietinbank, HSBC,
Standard Chartered Bank, ACB, VB bank, Sacombank, Mbbank… Hòa chung với
xu thế phát triển chung, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
(Vietinbank) được đánh giá là con chim đầu đàn của hệ thống ngân hàng thương
mại cổ phần. Vietinbank luôn chú trọng việc nâng cao nguồn nhân lực, mở rộng
mạng lưới hoạt động và hiện đại hóa chi nhánh ngân hàng. Với chiến lược xây dựng
Vietinbank thành một ngân hàng hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam, toàn thể
lãnh đạo và cán bộ nhân viên của Vietinbank nói chung và Vietinbank chi nhánh
Thừa Thiên Huế nói riêng đã phấn đấu và đổi mới không ngừng để gia tăng giá trị
khách hàng, cổ đông và các nhà đầu tư.
Là một chi nhánh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam,
Ngân hàng cổ phần Công thương Việt Nam-chi nhánh Thừa Thiên Huế đã đạt được
thành quả đáng kể trong mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng hoạt động kinh
2
doanh. Tuy nhiên, thực tiễn đang đặt ra những thách thức mới ở phía trước như: do
ảnh hưởng của tình hình kinh tế- xã hội địa phương, những khó khăn từ môi trường
kinh tế Vì mô, từ nội tại của mình, sự cạnh tranh ngày càng gia tăng của các tổ chức
tín dụng, các định chế tài chính và trần lãi suất cho vay ngày càng giảm xuống thì
hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế cần áp dụng những giải pháp thích ứng nào để
nâng cao hiệu quả là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Là một cán bộ công tác tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam-chi nhánh Thừa Thiên Huế, trong những năm gần vấn đề làm thế nào để tiếp
tục giữ vững và mở rộng nguồn vốn huy động tại chi nhánh trong tình hình cạnh
tranh gay gắt, phức tạp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đang là những trăn trở
không chỉ của Ban Lãnh đạo mà của từng cán bộ, nhân viên của Ngân hàng thương
mại cổ phân Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế. Vì vậy sau khi
tham gia chương trình đào tạo cao học, chuyên ngành Tài chính-Ngân hàng ở Học
viện Hành chính Quốc gia, bản thân đã được tiếp cận kiến thức về chuyên ngành
một cách chuyên sâu và đúc kết được nhiều kinh nghiệm cả về lý luận và thực tiễn.
Chính vì vậy em đã mạnh dạn chọn đề tài “Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Làm thế nào để huy động vốn tại VietinBank Huế thương mại đã và đang là
vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý quan tâm nhằm tìm ra những giải
pháp tích cực nhấttrong việc giữ vững và mở rộng nguồn vốn.Đến nay đã có nhiều
công trình nghiên cứu ở những cấp độ khác nhau được công bố thể hiện qua sách
chuyên khảo, các đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn. Một số công trình
nghiên cứu tiêu biểu như:
- Giáo trình Ngân hàng thương mại của PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2009) Nhà
xuất bản thông kế đã trình bàv tổng quan về ngân hàng thương mại, nguồn vốn và
quản lý nguồn vốn tại ngân hàng thương mại…
3
- Cuốn sách Nghiệp vụ ngân hàng thương mại của PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn
chủ biên giúp người đọc nhìn nhận những đóng góp cũng như những mặt còn yếu
kém của hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng tới nền
kinh tế Việt Nam (VN), từ đó đưa ra những khuyến nghị và giải pháp nhằm đối mặt
với những thách thức của quá trình hội nhập kinh tế thế giới hiện nay.
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Giải pháp đa dạng các hình thức huy động vốn và sử
dụng vốn của Ngân hàng thương mại công thương Việt Nam” của Nghiên cứu
sinhNguyễn Văn Thạnh (2001) đã hệ thống hóa các hình thức huy động vốn và sử
dụng vốn của VietinBank Huế thương mại trong nền kinh tế thị trường, đánh giá
mối quan hệ, tác động cũng như ảnh hưởng giữa huy động vốn và sử dụng vốn trên
cơ sở kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam. Từ việc phân tích các hình thức huy động và sử dụng vốn của Ngân hàng
thương mại cổ phân Công thương Việt Nam để chỉ ra được những mặt mạnh và
những tồn tại của huy động vốn.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam-Chi nhánh Huế” của học viên Phạm
Thị Thanh Thủv (2009) đã nêu lên những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn
và hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại, các nhân tố tác động đến huy
động vốn, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng huy động vốn thông qua việc phân tích
quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động, đồng thời đề cập đến một số chỉ tiêu liên
quan đến chi phí huy động vốn.
- Luận văn thạc sỹ tài chính - ngân hàng “Huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam-Chi nhánh Phú Xuân, Thừa Thiên Huế”
của học viên Đào Duy Hồng Anh (2015). Công trình này đã đưa ra những vấn đề cơ
bản về vốn và huy động vốn, từ thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
thương mại cổ phần công thương Việt Nam đã đưa ra được một số giải pháp đối với
VietinBank Huế thương mại nói chung và ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam-
chi nhánh Phú Xuân, Thừa Thiên Huế nói riêng.
4
Bên cạnh đó, tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi
nhánh Thừa Thiên Huế đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến huy động
vốn và mỗi công trình đều tiếp cận ở mỗi giác độ, thời gian và không giankhác nhau.
Vì vậy, học viên đã mạnh dạn tiếp tục nghiên cứu đề tài “Huy động vốn tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế”.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại, luận
văn nghiên cứuđánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần công thương Việt Nam- Chi nhánh Thừa Thiên Huế. Từ đó mạnh
dạnđề xuất một số giải pháp huy động vốn tại của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa
Thiên Huế nói riêng trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
3.2. Nhiệm vụ
+ Hệ thống hoá có bổ sung hoàn thiện và chỉnh sửa những cơ sở lý luận về huy
động vốn tại Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+Phân tích,đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế. Qua đó rút ra những nhận xét
về kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập, từ đó tìm ranguyên nhân của công tác
huy động vốn.
+ Trên cơ sở lý luận và tham chiếu lý luận của VietinBank Huế thương mại
khác đề xuất hệ thống giải pháp nhằm huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế phù hợp với đặc điểm và điều kiện
của địa phương.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1.Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận vănlà huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
5
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi hoạt động của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế với thời gian khảo sát thực
tế từ 2014-2016 và đề xuất giải pháp hoàn thiện cho năm 2017 và các năm tiếp theo.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phƣơng pháp luận
Luận văn tiếp cận đối tượng nghiên cứu bằng phương pháp duy vật biện chứng
và các quan điểm của Đảng và Nhà nước trong cơ chế quản lý nhà nước về hệ thống
VietinBank Huế thương mại ở Việt Nam.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phối hợp hệ thống các phương pháp nghiên cứu cơ bản như sau:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Hệ thống các khái niệm và luận điểm làm cơ sở cho việc nghiên cứu trong
thực tiễn được hình thành thông qua quá trình thu thập kiến thức từ các công trình
nghiên cứu và các tài liệu của các tác giả trong và ngoài nước.
+ Phương pháp thống kê toán học
Trên cơ sở thu thập, tổng hợp, trình bàv số liệu và tính toán các yếu tố ảnh
hưởng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán để
đề xuất các giải pháp cho hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận về công tác huy động vốn của
VietinBank Huế thương mại, từ đó, góp phần làm rõ và bổ sung một số vấn đề lý
luận trong chuyên ngành tài chính-ngân hàng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng việc huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam-chi nhánh Thừa Thiên huế đã chỉ ra được những kết
6
quả đạt được, những hạn chế, đặc biệt là nguyên nhân của nó làm cơ sở thực tiễn
cho việc đề xuất các phương pháp và hệ thống các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt
động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa
Thiên Huế phù hợp với định hướng và tình hình kinh doanh của chi nhánh cũng như
phù hợp với điều kiện ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu về môn học Quản
trị Ngân hàng thương mại trong chuyên ngành đào tạo đại học, cao học về Tài
chính-Ngân hàng mà trực tiếp ở đây là hoạt động huy động vốn ở Ngân hàng
thương mại.
- Luận văn có giá trị tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách thực tế mà
trực tiếp là Ban Giám đốc, cán bộ, nhân viên VietinBank Huế thương mại nói
chung và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung chính
của luận văn bao gồm 3 chương cụ thể như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
Chƣơng 2:Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp huy động vốn Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về huy động vốn tại Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
1.1.1.1. Khái niệm
Luật số 02/1997/QH10 Luật các tổ chức tín dụng Viêt Nam khẳng định:
“Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan” (Điều 10 Luật các tổ
chức tín dụng). Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của Luật Các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt
động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử
dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cungứng các dịch vụ thanh toán. Như vậy, ngân
hàng thương mại chính là một doanh nghiệp, nhưng đối tượng kinh doanh của ngân
hàng thương mại là tiền tệ.
1.1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản
Nghiệp vụ huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngàycàng mở rộng sẽ tạo uy tín cho
ngân hàng ngàycàng cao. Do đó các NHTM phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu
phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương, từ đó đưa ra các loại hình huy động
vốn phù hợp nhất. Đây là một nghiệp vụ cơ bản và quan trọng, ảnh hưởng tới chất
lượng hoạt động của ngân hàng. Nghiệp vụ huy động vốn cụ thể bao gồm các
nghiệp vụ sau:
a. Nghiệp vụ tiền gửi
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các khoản tiền gửi từ
các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản.
Ngoài ra, NHTM cũng có thể huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong dân
chúng gửi vào ngân hàng với mục đích bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi.
8
b. Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá:
Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính
thời hạn tương đối dài vàổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng cung
cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh tế. Hơn nữa,
nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định
vốn trong hoạt động kinh doanh.
c. Nghiệp vụ đi vay:
Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục đích tạo
vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ
và vay ngân hàng Nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hayvay có đảm bảo...
Trong đó các khoản vay từ ngân hàng Nhà nước chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong
điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó không tự cân đối được nguồn vốn.
d. Nghiệp vụ huy động vốn khác:
Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn kinh
doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên của
NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi VietinBank Huế phải lập ra các
dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay.
Nghiệp vụ sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục
đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận.
Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:
a.Nghiệp vụ ngân quỹ:
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng vào với mục
đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả năng
thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do ngân
hàng Nhà nước đề ra.
b.Nghiệp vụ cho vay:
Đây có thể nói là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trong hoạt động quản lý tài
sản có của NHTM. Nghiệp vụ này đóng góp phần lớn lợi nhuận trong quá trình hoạt
9
động kinh doanh của các ngân hàng. Thông qua nghiệp vụ này mà ngân hàng cung
cấp các khoản tín dụng ngắn, trung và dài hạn cho các thành phần trong nền kinh tế,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
c.Nghiệp vụ đầu tư tài chính:
Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động được từ
dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức
như: hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường...và trực tiếp thu lợi
nhuận trên các khoản đầu tư đó.
Nghiệp vụ khác
Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi thế
đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch
vụ. Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho
khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, ủv nhiệm chi, nhờ
thu, các loại thẻ cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử… Mặt khác, các NHTM còn
tiến hành môi giới, mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành
chứng khoán cho các công ty. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ ủv thác
như ủv thác cho vay, ủv thác đầu tư, ủv thác cấp phát, ủv thác giải ngân và thu hộ.
Như vậy, các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn tại và
phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngàycànggay gắtnhư hiện nay, vì
các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua lại với nhau.
Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử
dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ
trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục đích chính là thu hút khách
hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.1.1.3 Vai trò của ngân hàng thƣơng mại
Trong thời gian gần đây, tình hình diễn biến lãi suất, tín dụng, giá vàng, ngoại
hối và đặc biệt là hoạt động của VietinBank Huế thương mại đang thu hút sự quan
tâm lớn của dư luận và giới kinh doanh. Chính vì điều đó, ngân hàng thương mại
thông qua việc thực hiện chức năng, vai trò của mình nhất là chức năng trung gian
tín dụng đã trở thành một bộ phận thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sự đóng góp này
thể hiện như sau:
10
Thứ nhất, ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế để đầu tư
vào sản xuất kinh doanh và các nhu cầu chi tiêu khác. Hiện nay, với vai trò cầu nối,
ngân hàng thương mại đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ
chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế bằng cơ chế tiền gửi có kỳ hạn và không có
kì hạn, rồi tái phân phối cho nền kinh tế quốc dân, đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho
quá trình tái sản xuất.
Thứ hai, ngân hàng thương mại hỗ trợ Nhà nước trong điều tiết Vì mô nền kinh
tế. VietinBank Huế thương mại thực hiện đúng chức năng của mình để hướng tới
mục tiêu lợi nhuận cho chính ngân hàng đồng thời đã góp phần thực hiện các mục
tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia như ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo việc
làm và tăng trưởng kinh tế. Ngân hàng thương mại ngàycàng phát huy được vai trò
công cụ đòn bẩv của nó trong việc thực thi chính sách tiền tệ tín dụng, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo như những mục tiêu đã hoạch định. Chẳng hạn,
việc xoá bỏ cơ chế lãi suất “trần”, “sàn”, thực hiện cơ chế lãi suất cơ bản, rồi chuyển
sang cơ chế lãi suất thoả thuận đã giúp cho các tổchức tín dụng linh hoạt hơn trong
điều hành lãi suất, ưu đãi cho vay lãi suất thấp hơn, khuyến khích xuất khẩu, góp
phần thực hiện mục tiêu hướng mạnh về xuất khẩu như chính sách đã đề ra.
Thứ ba, ngân hàng thương mại góp phần phân bổ, điều hoà vốn giữa các
ngành, các vùng trong nền kinh tế quốc dân, do đó tạo nên sự phát triển nhanh, các
vùng trong một nước Để tạo đồng đều cân bằng về vốn giữa các ngành, vùng trong
nền kinh tế, ngân hàng thương mại sẽ đứng ra thực hiện chức năng của mình, thu
hút vốn thừa ở các ngành, vùng có nhiều nguồn vốn nhàn rỗi chuyển sang các
ngành, vùng đang có nhu cầu sử dụng vốn.
Thứ tư, ngân hàng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp và là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường. Tín dụng ngân hàng là
nguồn vốn chủ yếu bổ sung vốn lưu động (ngắn hạn) cho các tổ chức kinh tế mua
nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất kinh doanh và hoạt động ngân hàng đã góp
phần làm biến đổi các điều kiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các chủ thể kinh
11
tế theo hương tối ưu, nhất là đảm bảo các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” qua một hệ
thống đồng bộ về vốn.
Thứ năm, ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các nước, thúc đẩy phát triển
ngoại thương, công nghiệp và các ngành có liên quan. Cùng với xu hướng hội nhập,
khu vực hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ, các quốc gia trên thế giới
không ngừng mở rộng giao lưu buôn bán hợp tác tương trợ lẫn nhau. Thông qua các
hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại tê, quan hệ tín dụng với ngân hàng nước
ngoài, hệ thống ngân hàng đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước
phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
Tóm lại, ngân hàng thương mại có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế hiện
nay. Ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn trong quá trình hình thành, phát triển, chuyển
dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta, làmcho nền kinh tế
tăng trưởng mạnh, từ đó tạo động lực thúc đẩyquy mô tín dụng ngân hàng, giảm bớt
rủi ro xảv ra. Điều nàycần được nhận thức và quán triệt xuyên suốt trong quá trình
hoạch định chính sách về vốn, phương thức và cơ chế hoạt động củaVietinBank
Huế thương mại.
1.1.2. Khái niệm động vốn
1.1.2.1. Khái niệm
Huy động vốn là việc các NHTM động viên các nguồn vốn trong xã hội để
phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình. Nó đóng vai trò rất quan trọng đối với
tất cả lĩnh vực trong nền kinh tế thông qua việc cung cấp các điều kiện thuận lợi cho
việc gửi tiền nhàn rỗicủa dâncư và các tổ chức kinh tế
Vốn huy động của NHTM là giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo lập được thông
qua nghiệp vụ huy động vốn, đi vay, vốn tự có và các nghiệp vụ khác nhằm đáp ứng
nhu cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Biểu hiện của vốn trong kinh doanh
ngân hàng chủ yếu là tiền. Thực chất vốn của ngân hàng là một bộ phận của thu
nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dung,
người chủ sở hữu của chúng gửi và Ngân hàng với mục đích thanh toán, tiết kiệm
hay đầu tư. Nói cách khác họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho Ngân hàng, để
12
Ngân hàng trả lại cho họ một khoản thu nhập còn quyền sở hữu khoản tiền này vẫn
thuộc về người ký thác.
Như vậy, Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại dưới
hình thức tiền tệ làm tăng quá trình luân chuyển vốn kích thích mọi hoạt động kinh
tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định sự tồn tại và phát
triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.1.3. Vai trò của huy động vốn
Nguồn vốn huy động có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại. Trong tổng nguồn vốn tự có chỉ chiếm vai trò rất nhỏ,
còn lại phần lớn là vốn huy động từ bên ngoài. Vai trò của vốn huy động được thể
hiện qua các mặt sau:
Thứ nhất, Vốn huy động là cơ sở để VietinBank Huế tổ chức hoạt động kinh
doanh của mình. Vốn là điều kiện tiên quyết về mặt pháp lý mà VietinBank Huế cần
phải đảm bảo theo luật pháp. Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì vốn
vừa là phương tiện kinh doanh vừa là đối tượng kinh doanh. Ngân hàng huy động
được vốn lớn sẽ chứng tỏ được khả năng tài chính của mình, tại nền tảng vững chắc
cho hoạt động kinh doanh.
Thứ hai, vốn huy động quyết định quy mô tín dụng, khả năng sinh lời cũng
như các hoạt động khác của NHTM. Một ngân hàng có vốn huy động lớn sẽ có
nhiều cơ hội để cho vay và có nhiều khả năng thu được nhiều lợi nhuận từ lãi tiền
vay. Đồng thời ngân hàng có thể phát triển nghiệp vụ thanh toán thông qua nhiều
hình thức huy động từ đó giảm bớt chi phí huy động vốn và thu phí thanh toán. Bên
cạnh đó ngân hàng còn có thể giảm chi phí tăng hiểu quả sử dụng vốn nhờ quy mô
và phạm vi khi vốn tiền gửi lớn.
Thứ ba, vốn huy động giúp ngân hàng mở rộng quy mô và đa dạng hoá hoạt
động kinh doanh. Trong khi cạnh tranh giữa VietinBank Huế ngàycànggay gắt như
hiện nay thì đa dạng hoá hoạt động kinh doanh là điều kiện tiên quyết cho sự phát
triển. Nhờ nguồn vốn lớn bên cạnh các hoạt động kinh doanh truyềnthống như tín
dụng, đầu tư chứng khoán... ngân hàng có thể phát triển nghiệp vụ thanh toán qua
13
các hình thức như thẻ, séc,... Việc đa dạng hoá hoạt động kinh doanh giúp ngân
hàng có thể phân tán rủi ro, mở rộng phạm vi ra các vùng miền. Có thể nói rằng vốn
huy động quyết định việc mở rộng ngân hàng cả về chiều rộng, cả về chiều sâu.
Thứ tư, vốn huy động quyết định khả năng cạnh tranh của các NHTM. Ngàynay
cạnh tranh giữa VietinBank Huế ngàycàng trở nên gay gắt đặc biệt thông qua lãi suất
phí dịch vụ và chất lượng sản phẩm. Khi có nguồn vốn dồi dào ngân hàng sẽ có điều
kiện đầu tư công nghệ qua đó nâng cao sức cạnh tranh so với ngân hàng khác.
1.1.4. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
1.1.4.1. Huy động tiền gửi
a. Tiền gửi không kì hạn:
Là khoản tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp hoặc cá nhân, đây là khoản tiền
mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhờ ngân hàng giữ hộ và thanh toán hộ. Khoản
tiền gửi này không có kỳ hạn xác định, người gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào do đó lãi
suất thường thấp. Tiền gửi không kỳ hạn là một trong những nguồn vốn biến động
nhiều nhất và ngân hàng khó có thể dự báo về quy mô tiền gửi không kỳ hạn có thể
huy động được. Hình thức này chủ yếu là mở cho các doanh nghiệp. Bởi vì, các
doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng mục đích chính không phải để nhận lãi mà là để
hưởng các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp; đó là các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ,
thu chi hộ,...
Do tính chất không ổn định của nó nên ngân hàng chỉ được sử dụng một tỷ lệ
phần trăm nhất định nào đó của lượng tiền gửi không kỳ hạn nhận được, và ngân
hàng muốn sử dụng thì phải dự tính về sự ổn định tương đối của lượng tiền này. Do
vậy, quản lý tiền gửi không kỳ hạn là một phần quan trọng của quản lý dự trữ trong
các ngân hàng.
b. Tiền gửi có kì hạn:
Đây là loại tiền gửi trong đó đã có sự thoả thuận giữa người gửi tiền và Ngân
hàng về số lượng, kỳ hạn, lãi suất.. Do có sự xác định rõ ràng về kỳ hạn, nên nguồn
tiền gửi có kỳ hạn là nguồn tiền có sự ổn định cao, ngân hàng có thể sử dụng để cho
vay với thời hạn tương ứng hoặc có thể chuyển đổi một phần tiền gửi ngắn hạn để
cho vay trung dài hạn. Chính vì vậy, mức lãi suất đối với loại tiền gửi này thường
14
cao hơn và linh hoạt nhiều lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Bởi vì mục đích chính của
việc gửi tiền vào ngân hàng là tiền lãi.
c. Tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi của cá nhân gửi vào tài khoản, tiền gửi tiết kiệm
được xác định trên thẻ tiết kiệm, sổ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quyđịnh của tổ
chức nhận tiền gửi tiếp kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi. Mục đích cuản người gửi tiền là để hưởng lãi và để tích luỹ, do vậy
tài khoản tiền gửi tiết kiệm không được dùng để phát hành séc hay thực hiện các
khoản thanh toán khác ngoại trừ người gửi tiền đề nghị trích tài khoản tiền gửi để
trả nợ vayhay chuyển sang một tài khoản khác của chính chủ tài khoản.
1.1.4.2. Huy động vốn bằng phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ
có giá trị khác
Các NHTM có thể phát hành các loại công cụ nợ ra thị trường để huy động
vốn như: chứng chỉ tiền gửi ngân hàng có mệnh giá lớn, trái phiếu, kỳ phiếu....
Trong đó, việc huy động vốn bằng các công cụ nợ ngắn hạn (gồm có chứng chỉ tiền
gửi, giấy thoả thuận mua lại...) lại có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài sản
nợ bên cạnh việc huy động vốn, bởi vì nó có thể được sử dụng mọi lúc khi cần thiết.
Mức lãi suất được trả cho loại công cụ nợ ngắn hạn này thường được quy định bằng
cách thỏa thuận trực tiếp giữa ngân hàng và người gửi tiền hoặc được quy định ở
mức mà người gửi có thể chấp nhận được. Có thể nói, những người mua chứng chỉ
tiền gửi này rất nhạv cảm với những biến động của lãi suất trên thị trường. Do vậy,
để có thể làm chủ được nguồn vốn này đòi hỏi các NHTM phải đưa ra mức lãi suất
cao hơn so với mức lãi suất của các loại chứng chỉ tiền gửi khác hoặc cũng có thể
cao hơn cả mức lãi suất của trái phiếu
1.1.4.3. Huy động vốn bằng hình thức vay vốn
a. Vay từ ngân hàng Trung ương
Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều cho phép NHTM và các tổ chức tài chính
khác trong nước mình được phép vay tiền từ NHTƯ trong những trường hợp cấp
thiết như: thâm hụt ngân sách hoặc quá kẹt về vốn. Tuy nhiên để giữ ổn định giá trị
15
đồng bản tệ cũng như ngăn chặn sự lạm dụng của các NHTM trong việc vay vốn,
NHTƯ thường không muốn cho các NHTM vay quá nhiều, khi đó NHTƯ có thể
nâng mức lãi suất chiết khấu, lãi suất phạt lên cao hoặc đưa ra những điều kiện vay
mà hiếm NHTM nào có thể chịu được.
b. Vay từ các tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình hoạt động của mình có những lúc NHTM phải đối đầu với
những tình huống khó khăn về tài chính như: thiếu hụt dự trữ bắt buộc, mất khả
năng thanh toán những khoản tiền lớn... và để tránh nguy cơ mất khách hàng, bảo
đảm uy tín cho Ngân hàng thì giải pháp tốt nhất là đi vay. NHTM có thể đi vay từ
nhiều nguồn khác nhau và một trong số đó là đi vay từ các tổ chức tín dụng khác
trên thị trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ trong và ngoài nước. Việc vay
mượn vốn giữa các NHTM, giữa NHTM với các tổ chức tín dụng khác được diễn ra
liên tục trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nó hình thành nên
một loại tài sản nợ khá thường xuyên trong bảng cân đối tài sản. Mặt khác nó còn
đảm bảo cho ngân hàng có những mối quan hệ tốt với VietinBank Huế khác trong
cùng hệ thống, đồng thời tạo ra cơ hội cho VietinBank Huế giúp đỡ lẫn nhau trong
quá trình kinh doanh.
1.1.4.4. Các nguồn huy động khác
Ngoài các hình thức huy động vốn trên, NHTM cũng có thể sử dụng những hình
thức huy động vốn khác từ nền kinh tế thông qua các hoạt động uỷ thác về các dịch vụ xã
hội như: dịch vụ câu lạc bộ… hoặc đứng ra làm dịch vụ đại lý phát hành chứng khoán cho
các công ty, làm trung gian thanh toán…qua đó ngân hàng có thể sử dụng một lượng vốn
tạm thời nhàn rỗi đáng kể trong quá trình thu hộ hoặc chi hộ khách hàng.
1.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Các nhân tố chủ quan
1.2.1.1. Chiến lƣợc kinh doanh của NHTM
Xây dựng được một chiến lược marketing hoàn chỉnh sẽ tăng khả năng sing
lợi trong kinh doanh cũng như tăng cường huy động vốn của ngân hàng. Hoạt động
Marketing ngân hàng sẽ có tác dụng gây sự chú ý cho khách hàng về hình ảnh của
16
ngân hàng để khách hàng có sự so sánh và chọn lựa trước khi quyết định tham gia
giao dịch với ngân hàng. Mặt khác, không phải ai cũng thông hiểu hết mọi thủ tục,
thể lệ gửi tiền cũng như các chính sách khuyến khích, ưu đãi mà họ được hưởng,
đặc biệt là đối với những khách hàng do trình độ học vấn chưa cao và với những
khách hàng mới lần đầu đến ngân hàng gửi tiền. Với hoạt động Marketing ngân
hàng, thông qua các bảng niêm vết đầy đủ, công khai các tiện ích dễ hiểu sẽ tạo cho
khách hàng tâm lý thoải mái dễ chịu và không cảm thấy cực nhọc khó khăn về thủ
tục khi gửi tiền. Hơn nữa, nó sẽ giúp cho khác hàng tìm thấy được một cơ hội hấp
dẫn để gửi tiền cho ngân hàng. Tạo điều kiện cho ngân hàng có thể tiếp xúc và duy
trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
1.2.1.2. Uy tín của khách hàng
Người dân thường chọn những ngân hàng có uy tín tốt và công nghệ hiện đại để
gửi tiền hay sử dụng các dịch vụ với mong muốn an toàn và tiện lợi nhất, thậm trí họ
còn phải chịu lãi tiền gửi thấp hơn ngân hàng khác. Các tổ chức tín dụng sẽ chấp nhận
cho vay ngân hàng có danh tiếng, uy tín tốt, luôn kinh doanh có lãi vì họ có khả năng
trả được nợ đúng hạn, do đó không làm gián đoạn đến việc sử dụng vốn của tổ chức
mình. Vì vậy, VietinBank Huế cần chú trọng hơn nữa đến nâng cao uy tín, hoạt động
lâu dài thông qua quy mô hoạtđộng, trình độ quản lý, công nghệ, tài sản của ngân
hàng… Hoạt động huy động vốn của ngân hàng ngày càng có sự cạnh tranh mạnh mẽ
không chỉ giữa các NHTM trong nước mà trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế
giới, hệ thống các NHTM Việt Nam còn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với các ngân
hàng có nhiều kinh nghiệm và tiềm lực trên toàn thế giới. Công nghệ ngân hàng cũng
là một nhân tố không kém phần quan trọng quyết định thành công hay thất bại trong
hoạt động huy động vốn của NHTM. Công nghệ ngân hàng liên quan trực tiếp đến các
mặt hoạt động như thanh toán, giao dịch, kế toán… Để có thể cạnh tranh trên thị
trường huy động vốn VietinBank Huế phải không ngừng đổi mới công nghệ, áp dụng
những công nghệ ngân hàng tiên tiến vào hoạt động giao dịch thanh toán nhanh với
khách hàng. Đối với một ngân hàng có công nghệ tiên tiến thì chất lượng phục vụ thỏa
mãn nhu cầu khách hàng tốt sẽ huy động được nhiều vốn hơn.
17
1.2.1.3. Chính sách lãi suất
Lãi suất là mối quan tâm hàng đầu khi một cá nhân hoặc một tổ chức kinh tế
nào đó muốn gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vì người có tiền muốn đem gửi Ngân
hàng, trước tiên họ so sánh lãi suất huy động nơi nào cao hơn, kế đến mới là vấn
đề an toàn tiền gửi cho họ cũng như các dịch vụ tiện ích mà họ được hưởng. Nếu
khách hàng đánh giá VietinBank Huế có cùng một hệ số an toàn và các dịch vụ
tiện ích như nhau thì họ sẽ chọn Ngân hàng nào có lãi suất huy động cao hơn để
gửi. Điều này hoàn toàn hợp lý vì trong nền kinh tế, lĩnh vực có lợi cao bao giờ
cũng thu hút được nhiều người tham gia đầu tư, và người tham gia đầu tư luôn
muốn làm thế nào để mình thu được lợi nhuận cao nhất. Hơn nữa, lãi suất còn là
yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô của nguồn vốn huy động. Thế nhưng,
không phải lãi suất huy động nào cũng giống nhau, thông thường lãi suất tiết kiệm
có ảnh hưởng nhiều hơn cả. Người dân thường quan tâm đến lãi suất tiết kiệm để
so sánh nó với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lợi của dòng tiền đầu
tư vào tiết kiệm so với đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản... từ đó đưa ra
quyết định có nên gửi vào ngân hàng hay không, gửi bao nhiều và gửi theo hình
thức nào. Ngược lại, đối với các tổ chức kinh tế thì lãi suất huy động lại có ảnh
hưởng ít hơn vì phần lớn các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng đều với mục
đích thanh toán là chính. Để thực hiện cơ chế lãi suất huy động hợp lý tức là vừa
thu hút được vốn, vừa đảm bảo sức cạnh tranh thì các NHTM phải thường xuyên
theo dõi thống kê tình hình biến động lãi suất trên thị trường và ngay trên địa bàn
hoạt động để có các quyết định điều chỉnh kịp thời phù hợp với mặt bằng lãi suất
trên thị trường và đặc điểm riêng của mỗi ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng
cần quan tâm đến lãi suất kho bạc, bởi vì trên thực tế kho bạc thường phát hành tín
phiếu trả lãi cao hơn lãi suất huy động của ngân hàng thương mại.
1.2.2. Các nhân tố khách quan
1.2.2.1.Tình hình kinh tế xã hội
Yếu tố này ảnh hưởng chung đến việc huy động và khơi thông nguồn vốn của
cả nền kinh tế trong đó có nguồn vốn của NHTM. Như ta đã biết mức độ tăng
18
trưởng của nền kinh tế quyết định đến thu nhập của các tổ chức cá nhân. Chính vì
vậy một nền kinh tế càng phát triển thì thu nhập của các tổ chức cá nhân càng lớn.
Điều đó có nghĩa là sẽ có một khoản tiền nhàn rỗi đưa vào tích luỹ bằng cách gửi
vào ngân hàng. Đây là yếu tố quyết định đến khả năng huy động vốn của ngân hàng.
Ngoài ra với một nền kinh tế phát triển thì công nghệ ngân hàng được hiện đại hoá,
người dân có thói quen sử dụng các lợi ích do các NHTM cung ứng, các nghiệp vụ
thanh toán chủ yếu qua ngân hàng, ngân hàng thu được càng nhiều khoản vốn,
chiếm dụng được vốn trong thanh toán. Lạm phát là một yếu tố kinh tế ảnh hưởng
rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Người gửi tiền vào ngân hàng hy
vọng rằng họ sẽ thu được khoản tiền lãi nhất định, lạm phát cao hoặc biến động có
thể làm trượt giá đồng tiền và họ sẽ chuyển các tài khoản của họ sang hình thái khác
có tính ổn định hơn về giá trị. Bên cạnh đó các yếu tố như thu nhập của dân cư, mức
chi tiêu cũng là các nhân tố ảnh hưởng tới huy động vốn của ngân hàng.
1.2.2.2.Môi trƣờng pháp lí và chính sách kinh tế của nhà nƣớc
Ngân hàng thương mại là tổ chức chịu sự tác động lớn nhất bởi các chính sách
của Nhà nước. Ngân hàng thương mại xây dựng các chiến lược kinh doanh cho
riêng mình phải dựa trên cơ sở tuân thủ pháp luật và chính kinh tế Vì mô của nhà
nước như chính sách tiết kiệm… Ngân hàng nhà nước điều hành chính sách tiền tệ
theo hướng nâng cao năng lực, vai trò hiệu quả và theo sát thị trường, phối hợp chặt
chẽ với các chính sách kinh tế vì mô khác thì mới tạo điều kiện và thúc đẩy phát
triển các thị trường tiền tệ cũng như hoạt động của hệ thống ngân hàng. Mặt khác
việc xây dựng một môi trường pháp lí lành mạnh thông thoáng cũng là một nhân tố
quan trọng góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động huy động và sử dụng vốn của
các ngân hàng. Tình hình chính trị ổn định hay bất ổn, chính sách ngoại giao mở
rộng hay thắt chặt và các quan hệ hợp tác song phương, đa phương đều ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng thương mại trong đó có công tác huy động
vốn. Chính trị ổn định, chính sách ngoại giao mở rộng kích thích đầu tư nước ngoài,
tăng cường quan hệ hợp tác với các nước có nền kinh tế phát triển tạo cơ hội thiết
lập quan hệ với các tổ chức tài chính lớn như IMF, WB, ADB, ngân hàng đầu tư
Bắc Âu, quỹ OPEC… từ đó đem lại cho ngân hàng nhiều thời cơ và thách thức.
19
1.2.2.3. Môi trƣờng văn hóa xã hội
Các yếu tố thói quen, tập quán, tâm lý cũng ảnh hưởng phần nào đến hoạt
động huy động vốn. Chính vì vậy, VietinBank Huế cần quan tâm đến các hoạt động
marketing, quảng cáo, tuyên truyền giúp người dân hiểu đúng và hiểu sâu hơn nữa
về vai trò và chức năng của ngân hàng.
1.3. So sánh các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Với tiềm lực tài chính mạnh trong nhóm những NHTM Nhà nước chi phối,
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển (BIDV - mã BID), Ngân hàng TMCP Công
thương (Vietinbank - mã CTG) và Ngân hàng TMCP Ngoại thương (Vietcombank -
mã VCB) luôn là đầu tàu về quy mô, về thị phần tín dụng và huy động vốn,…
Sau khi tiếp nhận MHB vào ngày 25/5, BIDV đã đi trước một bước so với hai
“đối thủ” còn lại và thừa hưởng về mọi phương diện trong khi Vietinbank vẫn chưa
chính thức cộng gộp PGBank và Vietcombank vẫn đang trong hành trình tìm đối tác.
Cụ thể, xét về yếu tố tổng tài sản, trong 6 tháng đầu năm, trong top ngân hàng
TMCP Nhà nước, duy nhất trường hợp của Vietcombank có tổng tài sản giảm nhẹ
0,08%. Trong khi đó, BIDV có tổng tài sản tăng 11,45% lên 724.814 tỷ đồng, do
nhận sáp nhập từ MHB.
Hiện tổng tài sản Agribank vẫn ở vị trí thứ nhất toàn hệ thống ngân hàng với
con số là 762.869 tỷ đồng. Tiếp đến là BIDV, Vietinbank và đứng sau cùng vẫn là
Vietcombank.
20
Về vốn điều lệ, mặc dù chưa tính thêm số vốn điều lệ của PGBank, Vietinbank
vẫn là NHTM lớn nhất Việt Nam hiện nay. Tiếp đó là BIDV, sau khi sáp nhập với
MHB, vốn điều lệ đã tăng từ 28.112 tỷ đồng lên hơn 31.481 tỷ đồng. Theo sau là
Agribank với vốn điều lệ 29.605 tỷ đồng và kế đến là Vietcombank với vốn điều lệ
26.650 tỷ đồng.
Về lợi nhuận, cả 3 ngân hàng luôn dẫn đầu toàn ngành. Trong nửa đầu năm
nay, lợi nhuận trước thuế của BIDV đạt 3.149 tỷ đồng, tăng 27,8%. Lợi nhuận sau
thuế đạt 2.509 tỷ đồng, tăng 28,7% so với kết quả cùng kỳ năm trước và hoàn thành
được 41,9% kế hoạch.
Tại Vietinbank, tổng lợi nhuận trước thuế và sau thuế của ngân hàng lần lượt đạt
3.878 tỷ đồng và 3.035 tỷ đồng, tăng không đáng kể so với cùng kỳ năm trước, nhưng
cũng đã hoàn thành được 53% kế hoạch lợi nhuận đề ra đầu năm (7.300 tỷ đồng).
Năm 2015, Vietcombank đặt kế hoạch lợi nhuận trước thuế là 5.900 tỷ đồng.
Sau 6 tháng, Vietcombank đã hoàn thành 53% kế hoạch năm với con số lợi nhuận
đạt được 3.150 tỷ đồng.
Năm nay, các ngân hàng hầu như đều giữ lại nửa non lợi nhuận để trích lập dự
phòng rủi ro. BIDV cũng đã phải bỏ ra 3.565 tỷ đồng, chiếm 53% tổng số lợi nhuận
trước dự phòng. Chi phí dự phòng của Vietcombank cũng ở mức 3.346 tỷ đồng,
"ngốn" 51,5% lợi nhuận. Tại Vietinbank, tỷ lệ này nhỏ hơn, chiếm gần 40% lãi
nhưng vẫn ở mức cao 2.536 tỷ đồng.
21
Đáng chú ý, nợ xấu tăng cao, đặc biệt là nợ có khả năng mất vốn. Số nợ xấu
của BIDV tính đến thời điểm ngày 30/6/2015 tăng vọt lên 14.206 tỷ đồng, tăng 56%
so với đầu năm, chiếm 2,74% trên tổng dư nợ. Nợ dưới tiêu chuẩn tăng 47% và nợ
có khả năng mất vốn tăng 80%.
Trước đó, ông Trần Bắc Hà, Chủ tịch HĐQT BIDV cũng đã phát biểu rằng
sau sáp nhập nợ xấu có thể gia tăng nhưng nếu có thì chắc chắn đến ngày 31/12 nợ
xấu ngân hàng sẽ ở mức dưới 3%.
Về chất lượng nợ tại Vietinbank, tổng số nợ xấu sau 6 tháng tăng lên 6.977 tỷ
đồng, chiếm 1,45% trên tổng dự nợ, tăng so với mức 1,1% đầu năm. Trong đó đáng
chú ý nợ có khả năng mất vốn tăng 88% từ 2.084 lên 3.923 tỷ đồng.
Tỷ lệ nợ xấu tại Vietcombank cũng tăng lên 2,48% trong đó nợ có khả năng
mất vốn tăng 27% so với cuối năm 2014.
Về nhân sự trong 6 tháng đầu năm, số lượng nhân sự tại BIDV tăng gần 20%,
tăng thêm 3.800 người. Sở dĩ nhân sự ngân hàng này tăng mạnh vì thời gian qua,
BIDV đã nhận sáp nhập ngân hàng MHB. Vietcombank tăng 2,12% tương đương
tăng 299 người và Vietinbank tăng 46 người, tỷ lệ tăng 0,23%.
Hiện tại, BIDV đang là ngân hàng có số nhân viên cao nhất với 22.952 người.
Xếp sau đó lần lượt là Vietinbank và Vietcombank. Tuy nhiên xét về thu nhập bình
quân thì nhân viên BIDV có thu nhập bình quân giảm nhiều nhất (7,6%), lý do một
phần nhận sáp nhập ngân hàng MHB, số lượng nhân sự tăng mạnh trong khi chi phí
cho nhân viên gia tăng không nhiều.
Nhìn chung so với mặt bằng toàn ngành, ba “đại gia” trên đều được tiếng trả
lương hậu hĩnh.
22
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM-
CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế- xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế
Tổng thu ngân sách năm 2016 ước đạt 5.856,5 tỷ đồng, bằng 104,0% dự toán
năm và tăng 11,98% so cùng kỳ năm trước. Trong đó:
- Thu nội địa ước đạt 5.026,5 tỷ đồng, bằng 100,9% dự toán, tăng 11,1% so cùng kỳ
năm trước. Trong thu nội địa, thu doanh nghiệp Nhà nước ước đạt 420 tỷ đồng,
bằng 82,3% dự toán, giảm 10,67%; thu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1.900 tỷ đồng, bằng 106,6% dự toán, tăng 25,78%; thu thuế công, thương nghiệp và
dịch vụ ngoài Nhà nước 870 tỷ đồng, bằng 90,7% dự toán, tăng 6,35%; thuế thu
nhập cá nhân 197 tỷ đồng, bằng 103,7% dự toán, tăng 5,79%; thuế bảo vệ môi
trường 442 tỷ đồng, bằng 110,5% dự toán, tăng 57,82%.
- Thu thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt tăng cao so với
dự toán, đạt 420 tỷ đồng, bằng 152,7% dự toán và tăng 36,19% so cùng kỳ năm
trước, nguyên nhân chủ yếu là nhờ thực hiện cải cách hành chính, rút ngắn thời gian
thông quan hàng hóa; đẩy mạnh công tác thu ngân sách nhà nước qua ngân hàng tạo
thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu; đặc biệt một số dự án đầu tư lớn như dự án
đầu tư sản xuất vỏ lon nhôm, dăm gỗ xuất khẩu có các mặt hàng chịu thuế tăng cao,
chủ yếu là nhập máy móc, linh kiện thiết bị từ nước ngoài về sản xuất nên đã góp
phần làm tăng thu trong năm qua.
Tổng chi ngân sách địa phương năm 2016 ước đạt 8.088,1 tỷ đồng, bằng 101,58%
dự toán, trong đó chi đầu tư phát triển 2.155,2 tỷ đồng, bằng 100,8% dự toán; chi sự
nghiệp kinh tế 577 tỷ đồng, bằng 102,18% dự toán; chi sự nghiệp giáo dục đào tạo
2.499,2 tỷ đồng, bằng 104,83% dự toán; chi sự nghiệp y tế 445,1 tỷ đồng, bằng
102,82% dự toán; chi quản lý Nhà nước 1.014,6 tỷ đồng, bằng 103,05% dự toán.
Ngân hàng: Tổng nguồn vốn huy động đến cuối năm 2016 ước đạt 35.400 tỷ đồng,
23
tăng 20,1% so với đầu năm; trong đó huy động bằng đồng Việt Nam đạt 34.515 tỷ
đồng, tăng 22,4%, chiếm 97,5% trong tổng nguồn vốn huy động.
Tổng dư nợ cho vay toàn địa bàn đến cuối năm 2016 ước đạt 33.340 tỷ đồng, tăng
17,7% so với đầu năm; trong đó dư nợ cho vay bằng VND đạt 31.406 tỷ đồng, tăng
17,1%, chiếm 94,2% trong tổng dư nợ; dư nợ cho vay ngắn hạn 10.969 tỷ đồng,
tăng 10,4%, chiếm 32,9%.
Về lãi suất, các chi nhánh Tổ chức tín dụng trên địa bàn duy trì mức lãi suất huy
động và cho vay ổn định, cụ thể:
Lãi suất huy động không có kỳ hạn hoặc có kỳ hạn dưới 1 tháng phổ biến ở mức
0,8% - 1%/năm; kỳ hạn từ 1 đến dưới 6 tháng ở mức 4% - 5,5%/năm; từ 6 tháng
đến dưới 12 tháng ở mức 5,5% - 6,5%/năm; kỳ hạn từ 12 tháng trở lên phổ biến ở
mức 6,5% - 7,2%/năm. Lãi suất huy động ngoại tệ phổ biến bằng mức trần do
NHNN quy định là 0%/năm đối với tổ chức và cá nhân.
Lãi suất cho vay các lĩnh vực ưu tiên phổ biến ở mức 6% - 7%/ năm đối với ngắn
hạn; trung và dài hạn ở mức 8% - 10%/năm.
Lãi suất cho vay các lĩnh vực SXKD thông thường phổ biến ở mức 6,8% -
9%/năm đối với vay ngắn hạn; ở mức 9% - 11%/năm đối với trung, dài hạn. Lãi
suất cho vay ngoại tệ phổ biến ở mức 2,8% - 6,0%/năm; trong đó lãi suất cho vay
ngắn hạn phổ biến ở mức 2,8% - 5,0%/năm; cho vay trung, dài hạn 5,1% -
6,0%/năm.
2.2. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam-Chi
nhánh Thừa Thiên Huế
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tháng 8/1988, thực hiện nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI về việc
triển khai công tác đổi mới nền kinh tế từ chế độ quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, hệ thống ngân hàng đã
từng bước phân cấp cụ thể, NHTM được tách khỏi NHNN về mặt chức năng và
nhiệm vụ hoạt động. Ngân hàng Công Thương Bình Trị Thiên ra đời trong hoàn
cảnh đó và đặt trụ sở tại 2 Lê Quý Đôn, TP.Huế, có 02 Chi nhánh tại Đông Hà và
24
Đồng Hới. Tất cả hoạt động kinh doanh đều chịu sự chỉ đạo của NHNN tỉnh và
NHCT Việt Nam.
Tháng 7/1989, do sự phân chia ranh giới tỉnh Bình Trị Thiên thành 3 tỉnh:
Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, chi nhánh NHCT tỉnh Bình Trị Thiên
chuyển đổi thành chi nhánh NHCT tỉnh Thừa Thiên Huế theo quyết định 217/42
của Hội đồng bộ trưởng. Kể từ đó, NHCT tỉnh Thừa Thiên Huế luôn hoạt động độc
lập, tự chủ trên cơ sở pháp lệnh Ngân hàng.
Đến năm 2002, NHCT Thừa Thiên Huế mở một Chi nhánh cấp 2 tại Phú Bài,
một quầv giao dịch tại Thuận An và nhiều quỹ tiết kiệm khác.
Năm 2006 Chi nhánh cấp 2 tại Phú Bài đã tách riêng thành Chi nhánh trực
thuộc NHCT Việt Nam. Năm 2008, các quầv giao dịch và quỹ tiết tiệm đã trởthành
các phòng giao ở những vị trí trọng điểm trên địa bàn Thành phố Huế.
Năm 2008 cũng là năm Ngân hàng Công thương Việt Nam chính thức được
phê duyệt cổ phần hóa và thực hiện chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần, đổi tên
thành Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Theo đó, Chi nhánh Ngân hàng
Công thương Thừa Thiên Huế đổi tên thành Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế (Vietinbank-CN Huế).
Vietinbank - CN Huế chịu sự điều hành của NHTMCPCTYN qua các văn bản,
thể chế, và thực hiện quy định về việc báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh định
kỳ, thường xuyên. Tuân thủ chính sách, chế độ của ngân hàng đảm bảo nguyên tắc
tập trung thống nhất trên toàn hệ thống.
Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới đất nước và Tỉnh nhà,
NHCT tỉnh Thừa Thiên Huế đã dần khẳng định vị thế là một NHTM có uy tín và
tầm cỡ trên địa bàn tỉnh, góp phần thực thi các chính sách tiền tệ của Nhà nước
nhằm kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, ổn định và phát triển kinh tế. Không bằng lòng
với những gì hiện có, ngân hàng luôn cố gắng củng cố và nâng cao hơn nữa chất
lượng dịch vụ và sản phẩm nhằm phục vụ khách hàng ngàycàng tốt hơn, đủ sức
cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2.2. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt
25
Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Vietinbank - CN Huế được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng, vừa
đảm bảo tính linh hoạt trong quản lý đồng thời vừa thiết kiệm được thời gian trong
quản lv và điều hành hoạt động. Cơ cấu tổ chức gồm: Ban Giám đốc và 16 phòng, tổ.
Ban Giám đốc: Gồm Giám đốc và 03 Phó Giám đốc. Giám đốc là người lãnh
đạo cao nhất và phụ trách chung về các hoạt động của Chi nhánh đồng thời phụ
trách Phòng tổng hợp và một số khách hàng lớn của Phòng Khách hàng doanh
nghiệp. 01 Phó Giám đốc phụ trách các phòng: Phòng Khách hàng doanh nghiệp,
Phòng giao dịch Gia Hội, Phòng Giao dịch Hương Trà, Phòng giao dịch Tâv Lộc.
01 Phó Giám đốc phụ trách các phòng: Phòng Bán lẻ, Phòng giao dịch Thuận An,
Phòng giao dịch Thuận Thành, Phòng giao dịch Duy Tân, Phòng giao dịch Nguyễn
Hoàng, Phòng giao dịch Đống Đa, Phòng giao dịch Nguyễn Huệ. 01 Phó Giám đốc
phụ trách các phòng: Phòng Tổ chức Hành chính, Phòng kế toán, Phòng tiền tệ kho
quỹ, Tổ thông tin điện toán.
Phòng Khách hàng doanh nghiệp:Đây là phòng mũi nhọn trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Nhiệm vụ:
+ Quan hệ khách hàng: tìm kiếm, tiếp thị khách hàng mới, thiết lập, chăm sóc,
duy trì quan hệ thường xuyên với KHDN, chào bán toàn bộ sản phẩm huy động
vốnvà bán chéo sản phẩm huy động vốnngân hàng, khai thác tối đa mọi lợi ích
mang lại từ khách hàng.
+ Thẩm định tín dụng: thẩm định, tái thẩm định khách hàng, thẩm định tài sản
bảo đảm của khách hàng.
+ Tài trợ thương mại: tiếp thị, tư vấn, bán các sản phẩm tài trợ thương mại đối
với khách hàng (bảo lãnh, LC, chiết khấu, bao thanh toán.v.v) và đề xuất các giải
pháp tài trợ thương mại cho khách hàng
+ Quản lý nợ: theo dõi đôn đốc thu hồi nợ, phối hợp với bộ phận có nhiệm vụ
xử lý nợ để thực hiện các biện pháp xử lý nợ theo quy định.
Phòng Bán l : Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá
nhân để huy động vốn bằng VND và ngoại tệ đồng thời thực hiện các nghiệp vụ liên
26
quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện
hành và hướng dẫn của NHTMCPCTYN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và
chào bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng là cá nhân. Nghiên cứu thị trường
và triển khai các sản phẩm bán lẻ, marketing đến khách hàng.
Phòng Kế toán: Là phòng nghiệp vụ có chức năng thực hiện các nghiệp vụ về
kế toán, cân đối vốn kinh doanh để xác định số vốn cần điều chuyển đi hay đến và
thanh toán thông qua tiền gửi dân cư, tiền vay của các tổ chức kinh tế, thực hiện
thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán bù trừ luôn đảm bảo an toàn. Với thái
độ ân cần, phong cách giao dịch văn minh, lịch sự, chu đáo nên thu hút ngàv càng
nhiều khách hàng đến giao dịch. Hoạt động kế toán luôn đảm bảo thanh toán thuận
lợi, an toàn, kịp thời, chính xác, khách hàng tin cậv. Đồng thời phòng kế toán còn
kết hợp với các phòng ban chuyên môn trong việc quản lv tài sản, theo dõi chặt chẽ
các kv hạn nợ, tính và thu lãi đúng, đủ và kịp thời.
Phòng Tổng hợp: Tham mưu cho Ban lãnh đạo Chi nhánh trong công tác lập,
xây dựng, giao kế hoạch, tổng hợp báo cáo tại ngân hàng, xử lý nợ có vấn đề; thực
hiện công tác quản lý rủi ro hoạt động tại ngân hàng
Phòng Tổ chức Hành chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức
cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo, thi đua của Chi nhánh theo đúng chủ trương
chính sách của Nhà nước và quy định của NHTMCPCTYN. Thực hiện công tác
quản trị văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh, các công tác về xây dựng cơ bản,
đảm bảo an ninh, an toàn tài sản trong toàn Chi nhánh.
Tổ Thông tin Điện toán: Là bộ phận chuyên môn thực hiện công tác quản lý,
bảo trì, bảo dưỡng hệ thống thông tin, máv tính, đường truyển đảm bảo hoạt động
thông suốt. Sửa chữa kịp thời các hỏng hóc và các sự cố phát sinh.
Phòng Tiền tệ Kho qu : Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác quản lý an
toàn kho quỹ theo quy định: quản lý an toàn toàn bộ tiền mặt, giấy tờ có giá, ấn chỉ
quan trọng, hồ sơ tài sản bảo đảm… của ngân hàng tại nơi giao dịch, kho bảo quản
và trên đường vận chuyển. Quản lý điều hành tiền mặt theo định hướng tiết kiệm,
27
hiệu quả và đáp ứng đủ nhu cầu khách hàng.
Các phòng giao dịch: Với mạng lưới hoạt động rộng khắp trên địa bàn thành
phố Huế,các huyện và thị xã các phòng giao dịch là các điểm ngân hàng bán lẻ của
Chi nhánh. Trong đó có 09 phòng giao dịch và trụ sở chính thực hiện đầv đủ chức
năng bao gồm cho vay như Thuận An, Nguyễn Huệ, An Dương Vương, Tâv Lộc,
Gia Hội, Hương Trà, không cho vay : Duy Tân, Thuận Thành, Nguyễn Hoàng
Có thể tóm tắt cơ cấu tổ chức của Vietinbank-CN Huế theo sơ đồ sau:
28
Ngu n Ph ng Tổ chức hành ch nh – VietinbankHuê)
Hình 2.1. Mô hình tổ chức của Vietinbank-CN Huế
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
Kế
toán
Phòn
g
Tiền
tệ kho
quỹ
Phòng
tổng
hợp
Phòng
khách
hàng
doanh
nghiệ
p
PGD
Tâv
Lộc
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
PGD
Gia
Hội
Phòng
Bán lẻ
Tổ
điện
toán
PGD
Thuận
An
PG
D
Duv
Tân
PGD
Thuậ
n
Thàn
h
PHÓ GIÁM ĐỐC
PGD
Hươn
g Trà
29
2.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Công thƣơng Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế
2.2.3.1. Về công tác huy động vốn
Thị trường tiền tệ những năm qua diễn biến phức tạp và còn nhiều khó khăn,
đặc biệt là trong công tác huy động vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho vay cũng như
dự trữ thanh khoản, VietinBank Huế không ngừng gia tăng cạnh tranh mạnh mẽ
trong huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau. Nhiều ngân hàng chấp nhận lỗ
hoặc hòa vốn trong huy động. Tuyvậy, VietinBank Huế vẫn đảm bảo được khả năng
thanh khoản và đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của toàn ngân hàng. Nguồn vốn huy
động không ngừng tăng trưởng qua các năm. Cụ thể
30
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại Vietinbank-CN Huế
Đơn vị tỷ đ ng
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
So sánh
2015/2014 2016/2015
+/- % +/- %
Số dư huy động vốn bình quân 2.917 3.249 4.160 332 11,38 911 28,03
Số dư huy động vốn cuối kỳ 2.825 3.465 4.248 640 22,65 783 22,59
Cơ cấu huy động vốn
Theo kỳ hạn
Không kỳ hạn 513 869 884 356 69,39 15 1.726
Có kỳ hạn 2.312 2.596 3.364 284 12,28 768 29,58
Theo đối tượng khách hàng
Tổ chức kinh tế 1.316 1.080 1.034 -236 17,93 -282 26,11
Dân cư 1.505 2.385 3.214 880 58,47 829 34,75
Theo loại tiền
VNĐ 2.587 3.177 4.081 590 22,80 904 28,45
Ngoại tệquy VNĐ 234 288 167 54 23,07 -121 42,01
Ngu n Ph ng Tổng hợp Vietinbank-CN Huế)
31
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, Vietinbank-CN Huế vẫn đảm bảo duy trì
hoạt động huy động vốn ổn định, có hiệu quả đảm bảo khả năng thanh khoản, chủ
động về vốn và nguồn, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Nhìn chung dư nợ
bình quân tăng trưởng đều qua các năm ở mức từ 11-28%. Cuối năm 2015 tổng
nguồn vốn huy động đạt 3.465 tỷ đồng, tăng 22,65% so với năm trước. Cuối năm
2016 tổng nguồn vốn huy động đạt 4.248 tỷ đồng tăng 22,59% so với năm 2015.
Điều này tạo cơ sở để phát triển các hoạt động của ngân hàng như cho vay, thanh
toán, ngoại hối.v.v. Để có được sự tăng trương ổn định này Vietinbank-CN Huế
luôn hướng đến khách hàng với những chính sách chăm sóc khách hàng tận tình,
chu đáo cũng như áp dụng nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn để có thể duy trì
và lôi kéo khách hàng trong công tác huy động vốn.
Cơ cấu vốn huy động cũng thay đổi theo hướng tích cực, phù hợp với sự phát
triển của VietinBank-CN Huế đó là hướng tới cá nhân hay nói cách khác là chi
nhánh đang định hướng phát triển mảng bán lẻ, một trong những thị trường tiềm
năng và hiện tại chi nhánh vẫn chưa phát triển tương xứng với quy mô. Qua các
năm, bằng các hình thức như huy động tiết kiệm dự thưởng, các chương trình bốc
thăm trúng quà tặng, phát hành kỳ phiếu… Vietinbank-CN Huế đã tích cực đẩy
mạnh công tác huy động vốn.
Tỷ trọng tiền gửi dân cư có xu hướng tăng qua các năm, đến năm 2015 chiếm
58,47% tổng số dư huy động vốn, đây là kênh huy động vốn ổn định mà nhiều
NHTM đang hướng đến.
Về kỳ hạn, số dư tiền gửi có kỳ hạn tăng dần cả về giá trị lẫn tỷ trọng trên tổng
số dư huy động vốn, đem lại hiệu quả lợi nhuận cao hơn số dư tiền gửi không kỳ
hạn.Sự gia tăng trong lĩnh vực huy động vốn của Vietinbank-CN Huế thể hiện sự
phát triển nhanh chóng cả về quy mô huy động vốn và số lượng khách hàng tại ngân
hàng.
32
2.2.3.2. Về công tác tín dụng
Bảng 2.2 Tình hình cho vay tại Vietinbank-CN Huế
Đơn vị: tỷ đ ng
Chỉ tiêu
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
So Sánh
2015/2014 2016/2015
+/- % +/- %
Tổng dư nợ 2.031 3.216 3.861 1.185 58,34 645 20,05
Dư nợ theo đối tượng khách hàng
KHDN 1.710 2.845 3.019 1.135 66,37 174 6,11
KH cá nhân 321 371 842 50 15,57 471 126,95
Dư nợ theo loại tiền
VNĐ 1.641 2.917 3.391 1.276 77,75 474 16,24
Vay ngoại tệ quy VNĐ 390 299 470 -91 -23,33 171 57,19
Dư nợ theo thời gian
Cho vay ngắn hạn 974 812 690 -162 -16,63 -122 -15.02
Cho vay trung dài hạn 1,057 2,404 3.171 1,347 127,43 767 31,90
Dư nợ theo TSBĐ
Cho vay có TSBĐ 1.833 2.847 3.389 1.014 55,32 542 29,56
Cho vay không có TSBĐ 198 369 472 171 86,36 103 27,91
Ph ng tổng hợp Vietinbank - Huế)
Năm 2014 là một năm khó khăn đối với nền kinh tế cũng như các NHTM.
Đứng trước thách thức đó, Chi nhánh đã triển khai nhiều chương trình đồng hành, hỗ
trợ cho DN và cá nhân với nguồn vốn rẻ. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng đã luôn sâu
sát, nắm rõ tình hình khách hàng để đưa ra những phương án tín dụng hiệu quả. Do
đó dư nợ cho vay của Chi nhánh năm 2015 đạt 3.216 tỷ đồng, tăng gần 58,34% so với
năm 2014.
Sang năm 2016, tình hình kinh tế có dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn còn chậm.
VietinBank Huế vẫn quyết tâm nỗ lực tìm kiếm khách hàng mới, phát triển khách
hàng cũ, triển khai hiệu quả các chương trình cho vay ưu đãi lãi suất đi kèm phương
châm hoạt động “An toàn và hiệu quả”. Dư nợ năm 2016 tăng 20,05% so với năm
33
2015. Trong năm, Chi nhánh đã phát triển được 50 khách hàng doanh nghiệp tiền
vay mới và gần 700 khách hàng cá nhân mới. Trong đó có những phòng đạt mức
tăng trưởng tốt như Phòng Bán lẻ, PGD Gia Hội, PGD Tâv Lộc.
Trong cơ cấu dư nợ cho vay, dư nợ của khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ
trọng cao hơn 90% tổng dư nợ và có xu hướng giảm dần. Dư nợ khách hàng cá
nhân tăng vượt bậc cả về giá trị lẫn tỷ trọng trên tổng dư nợ từ năm 2014-2016, đến
năm 2016 dư nợ khách hàng cá nhân chiếm 16% tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh.
Hiện nay Vietinbank-CN Huế đang định hướng phát triển thị trường ngân hàng bán
lẻ, tăng trưởng cho vay các DN nhỏ và siêu nhỏ để hạn chế rủi ro khi nhiều DN lớn
lâm vào tình trạng khó khăn .
Về cơ cấu dư nợ theo loại tiền thì dư nợ VND chiếm tỷ trọng cao trung bình
khoảng 75% tổng dư nợ, dư nợ ngoại tệ (EUR và USD) chiếm tỷ trọng thấp hơn
nhưng có xu hướng giảm trong năm 2016. Việc duy trì tỷ lệ vay ngoại tệ trong tổng
dư nợ cho thấy Chi nhánh đã thu hút được các DN xuất nhập khẩu và theo định
hướng phát triển kinh tế của tỉnh nhà. Việc lôi kéo được các đơn vị xuất nhập khẩu
vay vốn tại Chi nhánh một phần tăng dư nợ, bên cạnh đó còn giúp Chi nhánh phát
triển các dịch vụ khác như thanh toán xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, thanh toán
LC,...Tuy nhiên trong năm 2016 do tình hình biến động mạnh của tỷ giá và nguồn thu
từ ngoại tệ của đơn vị có sự giảm sút nên tỷ lệ dư nợ vay ngoại tệ có giảm mạnh.
Xét về kỳ hạn cho vay, cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư
nợ của Chi nhánh và có xu hướng giảm ở mức khoảng gần 55% tổng dư nợ, cho vay
ngắn hạn chiếm tỷ trọng ít hơn và giảm dần qua các năm. Điều này cho thấy trong 3
năm qua, dư nợ cho vay của Chi nhánh tăng trưởng ổn định mặc dù trong điều kiện
nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, Chi nhánh luôn đảm bảo được tăng trưởng
nguồn vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong hoạt động cho vay, tài sản đảm bảo luôn đi đôi với khoản vay, và đảm
bảo cho nghĩa vụ trả nợ món vay đó. Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo chiếm
khoảng 90%. Việc cho vay tín chấp không có tài sản đảm bảo chủ yếu là vay tiêu
dùng cán bộ công nhân viên, hoặc những đơn vị truyềnthống có quan hệ lâu dài với
Vietinbank, có tình hình sản xuất kinh doanh hiệu quả, tài chính lành mạnh.
34
2.2.3.3. Chuyển tiền và kiều hối
Thu phí chuyển tiền đạt 3.083 triệu đồng, tăng 23% so với năm 2015 và là
khoản phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu phí dịch vụ của chi nhánh.
Tổng doanh số chi trả kiều hối của chi nhánh đạt 7.409 ngàn USD, thu ph từ
hoạt động kiều hối đạt hơn 350 triệu đ ng.
2.2.3.4. Tài trợ thƣơng mại và kinh doanh ngoại tệ
Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt 80.277 ngàn USD, đạt 89% kế hoạch
năm. Thu phí dịch vụ TTTM đạt 1.584 triệu đồng.
Doanh số mua bán ngoại tệ tại chi nhánh là hơn 137 triệu USD, đạt 228% kế
hoạch năm. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt gần 2,1 tỷ đồng.
2.2.3.5. Tiền tệ kho qu
Trong 3 năm qua, cán bộ ngân quỹ tại Vietinbank-CN Huế đã phát huy cao
tinh thần trách nhiệm, tổ chức thu/chi khoa học, đảm bảo an toàn tuyệt đối, không
để xảv ra mất mát tài sản; quản lý tốt tài sản thế chấp và chứng từ có giá. Hoạt động
ngân quỹ cũng đã tính toán, định lượng mức tồn quỹ hàng ngày hợp lý, góp phần
tăng điều hòa tiền mặt trong hệ thống. Doanh số thu tiền mặt 7.621 tỷ đồng, doanh
số chi tiền mặt 7.607 tỷ đồng. Trong năm 2016, cán bộ thủ quỹ chi nhánh đã phát
hiện và trả lại tiền thừa cho khách hàng tổng số món 385, trả lại số tiền thừa 569
triệu đồng. Trong đó, điển hình là cán bộ Trần Thị Xuân Thủv có số món trả tiền
thừa cao nhất 110 món, cán bộ Nguyễn Thị Ngọc Nhung trả lại tiền thừa cho khách
số tiền cao nhất 143 triệu đồng.
2.2.3.6. Công tác phát triển th và dịch vụ ngân hàng điện tử
+ Trong năm 2016, Chi nhánh đã tiến hành lắp đặt 98 máy POS, đạt 85% kế
hoạch giao. Doanh số thanh toán thẻ thực hiện năm 2016 là 401.684 triệu đồng, đạt
87% kế hoạch giao, tăng 54% so với cùng kỳ năm 2015.
+ Phát hành thẻ ghi nợ nội địa: năm 2016 chi nhánh đã phát hành 28.635 thẻ
E-partner, đạt 114% so với kế hoạch năm. Song song với tăng trưởng về số lượng
thẻ phát hành mới, nguồn vốn huy động từ tài khoản ATM cũng tăng lên, đến
31/12/2014 đạt 129 tỷ đồng, đạt 107% kế hoạch năm, thu dịch vụ thẻ đạt gần 6 tỷ
35
đồng. Phát hành thẻ ghi nợ quốc tế là 263 thẻ. Phát hành thẻ tín dụng quốc tế là
2.146 thẻ, đạt 90% kế hoạch năm.
+Hoạt động ngân hàng điện tử: một số sản phẩm mới đang được triển khai
như: Dịch vụ thu mạng viễn thông, viện phí…
2.2.3.7. Các công tác khác
Công tác quản trị hệ thống, tin học
- Thường xuyênduy trì đảm bảo hệ thống truyềnthông hoạt động liên tục phục
vụ tốt hoạt động giao dịch với khách hàng và nội bộ; luôn khắc phục kịp thời sự cố
truyềnthông tại chi nhánh và các PGD. Triển khai có hiệu quả hệ thống Core
Banking, tuân thủ tuyệt đối qui trình, không để xảv ra vi phạm về chính sách an
toàn thông tin tại chi nhánh, làm tốt công tác quản trị nười sử dụng.
- Thực hiện tốt công tác bảo trì định kỳ các thiết bị CNTT nâng độ bền của
thiết bị tin học, sửa chữa và tận dụng những linh kiện thay thế sẵn có nhằm tiết
kiệm chi phí cho chi nhánh..
Tổ chức cán bộ và đào tạo
Công tác tuyển dụng, luân chuyển, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ được thực
hiện theo đúng quy định của NHTMCPCTYN, chú trọng cán bộ trẻ, có trình độ để
đảm bảo tính kế thừa, tạo nguồn lãnh đạo trong dài hạn. Tổ chức thi nghiệp vụ,
đánh giá đúng năng lực cán bộ. Trong năm đã cử các cán bộ đi học các lớp nghiệp
vụ do NHTMCPCTYN tổ chức, đánh giá, sắp xếp lao động phù hợp trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
Trong năm 2016, chi nhánh đã tuyển dụng mới 15 cán bộ mới, tiếp nhận 02
cán bộ chuyển công tác trong cùng hệ thống và từ Ngân hàng Martinebank đến; 04
cán bộ nghỉ việc theo chế độ, 02 cán bộ nghỉ hữu, 01 cán bộ chấm dứt HĐLĐ theo
nguyện vọng cá nhân của NLĐ, và 01 cán bộ chuyển công tác đến NHNN tỉnh Thừa
Thiên Huế làm việc; 06 cán bộ chuyển công tác đến phòng hỗ trợ trực thuộc trung
ương phụ trách khu vực miền trung.
- Thực hiện rà soát, sắp xếp, bố trí nhân sự phù hợp, đáp ứng vêu cầu của công tác
chuyển đổi mô hình giao dịch mới Core Banking theo chỉ đạo của NH TMCP CT VN.
36
Công tác phát triển mạng lưới
Khởi công xây dựng trụ sở mới tại 02 Lê Quý Đôn, Phường Phú Hội, Thành
phố Huế vào ngày 09 tháng 01 năm 2016 với kiến trúc nhà kính 15 tầng xứng tầm
VietinBank nhằm thuận lợi phục vụ cho khách hàng và cở sở vật chất đầy đủ tiện
nghi thích ứng mô hình kinh doanh mới của chi nhánh.
Tháng 09 năm 2016 vừa qua đã chuyển địa điểm giao dịch và đổi tên PGD
Đống Đa tại 36 Đống Đa, phường Phú Nhuận thành PGD An Dương Vương có địa
chỉ 62 An Dương Vương phường An Cựu thành phố Huế.
Lợi nhuận hạch toán nội bộ năm 2016 của VietinBank Huế đạt 64 tỷ đồng, tăng
31,98% so với cùng kỳ năm trước và đạt 131,98% kế hoạch NH TMCP CT Việt Nam
giao phó. Với chất lượng cao và sự minh bạch trên tất cả các mặt của hoạt động, có thể
nói, lợi nhuận NH TMCP CT TT Huế đạt được là lợi nhuận "bền vững, minh bạch".
Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh NH TMCP CT VN CN TT Huế
(Từ năm 2014-2016)
Đơn vị tỷ đ ng
Chỉ tiêu 2014 2015 2016
2015 so với 2014 2016 so với 2015
Số tiền
Sosánh
(%)
Sổ tiền
Sosánh
(%)
l.Tổng thu 458.611 492.821 510.531 34.210 107,46 17.710 103,59
2.Tổng chi 416.092 443.962 446.048 27.870 106,69 2.086 100,47
3.Lãi 42.519 48.859 64.483 6.340 114,91 15.624 131,98
Ngu n Ph ng tổng hợp VietinBank Huế
Thành quả cao trên là kết quả của sự năng động, đoàn kết, lòng quyết tâm và
sự cố gắng không mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh trong
những năm qua. Bên cạnh tăng cường huy động vốn và sử dụng nội tệ, hoạt động
mua bán ngoại tệ và các nghiệp vụ thanh toán quốc tế cũng có mức tăng trưởng khá
cao và sản phẩm mới đã được nghiên cứu và đưa vào dụng như: Hệ thống rút tiền tự
động, dự án thẻ auto debit... song song với mở rộng hoạt động kinh doanh.
37
Lợi nhuận tăng lên hàng năm, tốc độ tăng trưởng ở mức cao, phản ánh nỗ lực
của ngân hàng trong điều cạnh tranh khốc liệt giữa VietinBank Huế như hiện nay.
NH TMCP CT VN chi nhánh TT Huế ngàycàng khẳng định được uy tín của mình
với khách hàng cũng như các tổ chức tín dụng khác.
2.3. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng
Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế
2.3.1. Đánh giá chỉ tiêu quy mô huy động vốn thông qua tốc độ tăng trƣởng
huy động vốn
2.3.1.1 Tốc độ tăng trƣởng
Công tác huy động vốn trên địa bàn NHCT VN CN TT Huế, có nhiều ngân
hàng, tổ chức phi ngân hàng cùng hoạt động cạnh tranh khuyết liệt do vậy nguồn
vốn của NHCT VN CN TT Huế có xu hướng giảm qua các năm.
Bảng 2.4.Biến động huy động vốn theo cơ cấu của NH TMCP CT VN CN
TT Huế(Từ năm 2014-2016)
Đơn vị tỷ đ ng
Chỉ tiêu
2014 2015 2016
Tổng
số
Tổng số
Tỷ lệ tăng
trƣởng (%)
Tổng số
Tỷ lệ tăng
trƣởng (%)
Tổng huy động 2,821 3,465 11,06 4,248 22,6
I.Phân loại theo đối tượng
1.Tiền gửi Doanh nghiệp 1.316 1.080 -17,93 1.034 -4.2
1.1VNĐ 1.061 679 -35,90 667 -1.67
Ngoại tệ quy VNĐ 34 117 244,11 16 -86,32
1.2 Không kỳ hạn 426 835 96 870 4,19
1.3 Có kỳ hạn 890 245 -72,47 164 -33,06
2. Tiền gửi dân cư 1.185 1.883 58,90 2.804 48,91
2.1VNĐ 985 1.712 73,80 2.653 54,96
Ngoại tệ quy VNĐ 200 171 -14,5 151 -11,69
2.2 Không kỳ hạn 87 34 -60.92 14 -58,82
Có kỳ hạn 1.098 1.849 68,39 2.790 50,89
3.Tiền gửi khác 310 502 61,93 410 -18,32
Ngu n Ph ng tổng hợp VietinBank Huế
38
Trước sự cạnh tranh gay gắt của VietinBank Huế thương mại khác, để giữ
vững và tăng cường huy động vốn, VietinBank Huế đã chủ động triển khai mạnh
mẽ nhiều biện pháp thu hút vốn như : áp dụng đa dạng các hình thức tiền gửi kỳ hạn
với lãi suất linh hoạt theo số tiền và kỳ hạn gửi tiền; triển khai đầy đủ các sản phẩm
huy động vốn VNĐ và ngoại tệ để khách hàng lựa chọn; mở rộng đối tượng huy
động vốn là TCTD phi ngân hàng; TCKT khác; các quỹ công đoàn...Triển khai kịp
thời các đợt phát hành kỳ phiếu, tiết kiệm dự thưởng kèm quà khuyến mãi. Chủ
động quảng cáo và đẩy mạnh công tác tiếp thị khách hàng.
Cụ thể qua bảng số liệu trên ta thấy, nguồn vốn VietinBank Huế tăng qua các
năm. Nếu như năm 2014 tổng nguồn vốn huy động đạt 2.821 tỷ đồng, thì năm 2015
đạt 3.465 tỷ đồng tăng 644 tỷ đồng so với năm2014,năm 2016 đạt 4.248 tỷ đồng
tăng 783 tỷ đồng so với năm 2015, điều này cho thấy mức độ tăng trưởng của chi
nhánh là khá tốt. Có được sự tăng trưởng vượt bậc đó là thương hiệu của
Vietinbank, bên cạnh đó ngân hàng đã có chính sách marketing lôi kéo và chăm sóc
khách hàng cá nhân rất tốt. Mặc dù trong những năm 2014 – 2016 có tỷ lệ lạm phát
cao, công chúng thay vi gửi tiền vào ngân hàng đã đem đầu tư vào nhiều kênh khác
đem lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Ngoài ra VietinBank Huế khác trên cùng địa bàn
liên tục gia tăng lãi suất huy động trong khi lãi suất huy động vốn của NHCT VN
luôn duy trì ở mức thấp theo quy định của NHNN nhưng tốc độ gia tăng khách hàng
càng năm càng mạnh. Tuy có nhiều biến động bất thường như vậy, nhưng
VietinBank Huế chủ động khai thác nguồn vốn bằng nhiều hình thức phong phú từ
mọi thành phần kinh tế.
Xét tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn theo đối tượng huy động thấy rằng
nguồn vốn huy động từ đối tượng khách hàng là doanh nghiệp giảm mạnh 236 tỷ
đồng tương ứng 17,93% năm 2014-2015.Nguyên nhân nguồn vốn doanh nghiệp
giảm mạnh như vậy, do thị phần khách hàng doanh nghiệp chủ yếu là các công ty
xây dựng, các doanh nghiệp phân phối bia huda… hiện nay thị trường này đang bị
đóng băng ở thành phố Huế. Nhưng đến năm 2016 thì Ban lãnh đạo Chi nhánh cùng
các chiến binh Phòng Khách hàng Doanh nghiệp đã không ngừng nỗ lực phấn đấu
39
huy động vốn, tìm kiếm phân khúc trên những lĩnh vực khác như lương thực thực
phẩm… Cộng với việc huy động vốn của chi nhánh gặp khó khăn trong cuộc chạy
đua lãi suất giữa các ngân hàng thương mại cổ phần gây cản trở cho việc huy động
vốn của chi nhánh dẫn đến một số doanh nghiệp đã rút vốn nên chỉ giảm nhẹ 46 tỷ
đồng tương ứng 4,2 % năm 2016-2015.
Tiền gửi dân cư tăng 58,9% năm 2014-2015, tăng 48,91% năm 2015 -2016.
Năm 2016 tiền gửi dân cư tăng do VietinBank Huế tăng lãi suất tiền gửi bằng VNĐ,
mặt khác phong cách phục vụ khách hàng tận tình hơn, mở rộng mạng lưới, cải
thiện công nghệ, chú trọng dịch vụ, chính sách chăm sóc khách hàng tối ưu hơn, đặc
biệt uy tín của Vietinbank cao là thước đo của độ tin cậy lòng dân cố đô Huế.
Trong khi đó tiền gửi khác tăng là 61,93% năm 2015, nhưng năm 2016 giảm
và chỉ đạt 18,32%.
2.3.1.2 Quy mô nguồn vốn huy động
Để phân tích hiệu quả huy động vốn VietinBank Huế , đầu tiên ta sẽ căn cứ
vào quy mô huy động vốn huy động, thể hiện qua chỉ tiêu : Tỷ lệ hoàn thành kế
hoạch huy động vốn(K).
Lượng vốn huy động thực tế
K = --------------------------------------------- x 100%
Kế hoạch huy động
Ta sẽ xem xét tỷ lệ huy động vốn của Ngân hàng công thương Huếqua bảng số
liệu sau:
Bảng 2.5. Vốn huy động của CN Huế(Từ năm 2014-2016)
Đơn vị tỷ đ ng
Chỉ tiêu 2014 2015 2016
Kế hoạch 2,801
2,8003
3,415 4,158
Thực hiện 2,821 3,465 4,248
TLHTKHHĐV(%) 100.71 101.46 102.17
Ngu n Ph ng tổng hợp VietinBank Huế
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn đạt 100% tức là ngân hàng đã hoàn
thành công tác huy động vốn theo kế hoạch đầu năm. Theo số liệu từ bảng 2.5 trên,
40
ta có thể thấy tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn luôn lớn hơn 100%, điều này
cho thấy, ngân hàng đã cố gắng thực hiện công tác huy động vốn, mở rộng nguồn
vốn của mình bằng việc đa dạng hoá các hình thức, các biện pháp, các kênh huy
động vốn từ mọi nguồn trong mọi thành phần kinh tế nên kết quả lượng vốn huy
động luôn lớn hơn kế hoạch đề ra.
Cụ thể, năm 2014 đạt 100.71%, năm 2015 đạt 101.46%, năm 2016 đạt
102.17%. Với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch như vậy, cho thấy công tác lập kế hoạch
nguồn đã dự báo khá chính xác lượng vốn có thể huy động của VietinBank Huế và
lượng vốn huy động đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng trong các năm.
Với vai trò là một trung gian tài chính cung cấp vốn cho nền kinh tế dưới hình
thức cho vay và đầu tư, VietinBank Huế hiểu rõ tầm quan trọng của việc tìm nguồn
vốn cho mình. VietinBank Huế đã rất coi trọng công tác huy động vốn và coi vốn là
yếu tố đầu tiên của hoạt động kinh doanh và cũng là yếu tố quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng. Khi nguồn vốn huy động được có cơ cấu hợp lý, chi
phí huy động thấp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho ngân hàng.
2.3.2. Đánh giá cơ cấu huy động vốn
2.3.2.1. Về cơ cấu tiền gửi phân theo loại tiền tệ
Theo cách này, vốn huy động tại VietinBank Huế bao gồm các loại tiền sau:
VNĐ, USD, EUR. Tuy nhiên khi tính toán, các loại ngoại tệ đều được quy đổi ra
VNĐ theo tỷ giá thích hợp. Ta có bảng sau:
Chỉ tiêu
2014 2015 2016
Tổng
sổ
Tỷtrọng
(%)
Tổng
số
Tỷtrọng
(°/o)
Tổng
số
Tỷtrọng
(%)
Tổng nguồn vốn huy động 2,821 3,465 4,248
1. VND 2,727 96.66 3,305 95.38 4,136 97.36
2. Ngoại tệ quy đổi VND 94 3.34 106 4.62 112 2.64
Ngu n Ph ng tổng hợp VietinBank Huế
41
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tiền gửi phân theo loại tiền tệ
Vối mục tiêu đa dạng nguồn vốn huy động, cho nên bên cạnh huy động bằng
tiền VNĐ, VietinBank Huế còn huy động thêm ngoại tệ là USD và EUR, và được
huy động chủ yếu thông qua phát hành giấy tờ có giá và tiền gửi dân cư. Trong bảng
trên ta thấy rằng, trong cơ cấu nguồn huy động, thì nguồn vốn huy động bằng VNĐ
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động và nguồn vốn được huy động là
USD và EUR (quy đổi ra VNĐ) nhỏ hơn nhiều so với VNĐ, chỉ chiếm 3.34% năm
2014, 4.62% năm 2015, 2.64% năm 2016 trong tổng nguồn huy động.
Do lãi suất huy động ngoại tệ không có nên tâm lý của khách hàng thường
không muốn gửi bằng ngoại tệ mà gửi bằng VNĐ sẽ được hưởng lãi suất cao hơn
mặt khác giá của đồng ngoại tệ luôn thay đổi lúc lên lúc xuống, hơn thế nữa nhu cẩu
sử dụng ngoại tệ của các doanh nghiệp cũng như trong dân cư ở nước ta còn thấp.
Bên cạnh đó, một số ít khách hàng muốn giữ ngoại tệ để phục vụ mục đích cá nhân
như đi du lịch, khám chữa bệnh, cho con đi du học tại nước ngoài…
Nguồn vốn bằng ngoại tệ tại VietinBank Huế chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm của
dân cư, họ thường có người ở nước ngoài gửi tiền về, số tiền đó tạm thời nhàn rỗi
họ đem vào ngân hàng để giữ hộ. Tiền gửi của doanh nghiệp bằng ngoại tệ chiếm tỷ
trọng nhỏ hơn chủ yếu là tiền gửi giao dịch để thanh toán các hợp đồng ngoại
thương.Vì vậy, Ngân hàng cần có những chính sách phù hợp để thu hút được ngày
càng nhiều hơn nguồn vốn bằng ngoại tệ.
0
1000
2000
3000
4000
5000
2014 2015 2016
2727 3305
4136
94
106
112
VNĐ Ngoại tệ quy đổi
42
Năm 2016, Ngoại tệ chi nhánh tăng khá mạnh kéo theo sự mở rộng quy mô
của loại vốn này tăng. Các NHTM cổ phần đã đa dạng hóa các kênh nhận ngoại tệ,
chính sách marketing hấp dẫn nên đã huy động được lượng ngoại tệ rất lớn. Kết quả
là hoạt động huy động ngoại tệ của Chi nhánh đã tăng lên rõ rệt qua các năm 2014
đạt được 94 tỷ đồng, năm 2015: 106 tỷ đồng, năm 2016: 112tỷ đồng.
2.3.2.2. Về cơ cấu tiền gửi phân theo đối tƣợng huy động
Theo đối tượng huy động, tại ngân hàng Công thương Huế được chia thành :
Tiên gửi doanh nghiệp, tiền gửi dân cư và tiền gửi khác.
Bảng 2.6. Cơ cấu nguồn vốn huyđộng chia theo đối tƣợng của VietinBank Huế
(Từ năm 2014-2016)
Đơn vị Tỷ đ ng
Chỉ tiêu
2014 2015 2016
Tổng
số
Tỷlệ/Tổng
NVhuy
động(%)
Tổng
số
Tỷ lệ/Tổng
NV huy
động(%)
Tổng
số
Tỷ lệ/Tổng
NV huy
động(%)
Tổng huy động 2.821 3.465 4.248
1.Tiền gửi DN 1.316 46,65 1.080 31,16 1.034 24,34
2.Tiền gửi dân cư 1.185 42 1.883 54,34 2.804 66
3.Tiền gửi khác 310 10,98 502 14,48 410 9,6
Ngu n Ph ng tổng hợp VietinBank Huế
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn theo đối tƣợng huy động
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
2014 2015 2016
1316
1080 1034
1185
1883
2804
310
502 410
Tiền gửi DN Tiền gửi dân cư Tiền gửi khác
43
Nhìn vào bảng trên ta thấy tỷ lệ vốn huy động từ các nguồn cụ thể trên tổng
nguồn huy động tăng trưởng không đều. Tiền gửi doanh nghiệp có xu hướng giảm
năm 2014 chiếm 46,65%, năm 2015 chiếm 31,16%, năm 2016 chiếm 24,34%, mặt
khác tiền gửi doanh nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động
vào năm 2014 và giảm dần qua các năm. Điều này là do VietinBank Huế là ngân
hàng thương mại nhà nước lớn hoạt động lâu năm và có uy tín trên thị trường nên
đã thu hút được nhà đầu tư nước ngoài có nguồn vốn lớn như lucks cement, năm
sau Công ty lucks đã mở rộng mạng lưới cũng như đầu tư công nghệ khai thác triệt
để nên đã rút vốn khiến nguồn DN giảm mạnh .Tuy VietinBank Huế cũng đã rất nỗ
lực tìm kiếm khách hàng, khai thác nguồn vốn từ các doanh nghiệp khác nhưng
ngàycàng giảm mạnh. Đồng thời chính sự đa dạng trong phương thức nhận tiền gửi,
thanh toán đã góp phần giúp ngân hàng khơi thông nguồn huy động, tạo ra nguồn
vốn đáng kể cho ngân hàng.
Tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng cao hơn cụ thể: năm 2014 chiếm 42%, năm
2015 chiếm 54,34%, năm 2016 chiếm 66%. Năm 2015, năm 2016 là hai năm thực
hiện chiến lược tập trung hóa sản phẩm bán lẻ của Ban lãnh đạo đã bức phá được
nguồn huy động vốn tăng trưởng rõ rệt, chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn huy
động được thể hiện rõ ở biểu đồ trên, đỉnh cao năm 2016 chiếm 66% trong tổng
nguồn vốn là nhờ công cuộc khuếch trương hình ảnh Vietinbank trong các mùa
Festival, lễ hội năm 2016 gây rộng sự lan tỏa thương hiệu đáng tin cậy cho mọi người
dân tỉnh Thừa Thiên Huế, kết hợp với sự chăm sóc và phục vụ chu đáo khách hàng
khi đến giao dịch nên đã có lượng khách hàng tiền gửi cá nhân mới tăng đáng kể.
Tiền gửi khác chiếm lần lượt qua các năm là: 10,98%, 14,48%, 9,6%. Dễ thấy
rằng trong giai đoạn từ 2014-2015 tiền gửi của các tổ chức tín dụng và các tổ chức
khác có xu hướng ngày một gia tăng. Nguyên nhân là do VietinBank Huế mở rộng
mối quan hệ và thu hút nguồn vốn của VietinBank Huế khác. Nhưng năm 2016
nguồn vốn này giảm 92 tỷ đồng là do NH TMCP CT VN thừa vốn khả dụng nên đã
có công văn chỉ thị chi nhánh không huy động vốn của các tổ chức tín dụng và các tổ
chức khác.
44
Trong kế hoạch huy động vốn, ngân hàng công thương Huế luôn định hướng
thay đổi cơ cấu nguồn vốn theo hướng ngàycàng hợp lý và tích cực hơn để phù hợp
với đặc điểm kinh doanh của ngân hàng, đồng thời nâng cao tỷ trọng tiền gửi dân cư
và có kỳ hạn trên tổng số vốn huy động, góp phần tăng thu tiền dịch vụ và giảm lãi
suất huy động bình quân đầu vào.
2.3.2.3. Cơ cấu nguồn vốn phân theo kỳ hạn
Theo hình thức phân chia này, nguồn vốn được phân chia thành: Tiền gửi ngắn
hạn, tiền gửi trung dài hạn.
Bảng 2.8. Bảng cơ cấu nguồn vổn huy động theo thời gỉan tại CN Huế(Từ
năm 2014 - 2016)
Chỉ tiêu
2014 2015 2016
Tổng
số
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
số
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
số
Tỷ
trọng
(%)
Tổng nguồn vốn huy động 2,821 3,465 4,248
1. Ngắn hạn 2,451 86.88 3,042 87.79 3,606 84.88
2. Trung dài hạn 370 13.12 423 12,21 642 15.12
Ngu n Ph ng tổng hợp VietinBank Huế
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
4,5
5
2014 2015 2016 Category 4
4,3
2,5
3,5
4,5
2,4
4,4
1,8
2,8
2 2
3
5
Series 1 Series 2 Series 3
45
Theo bảng trên ta thấy nguồn vốn huy động tại VietinBank Huế chủ yếu là vốn
ngắn hạn. Năm 2014, lượng vốn ngắn hạn là 2,451 tỷ đồng chiếm 86.88%, năm 2015
là 3,042 tỷ đồng chiếm 87.79%, năm 2016 là 3,606 tỷ đổng chiếm 84.88%. Điều này
cũng dễ hiểu, bởi vì khách hàng ởđây chủ yếu là cá nhân, nhóm khách hàngnày có
đặc điểm là thường kinh doanh hoặc đầu tư với lượng vốn lớn, vòng quav vốn nhanh,
có nhu cầu sử dụng vốn thường xuyên do vậy họ chỉ gửi tiền ngắn hạn. Mặt khác ta
cũng thấy rằng nguồn vốn ngắn hạn có xu hướng giảm do sự cạnh tranh huy động
vốn giữa VietinBank Huế ngàycànggay gắt với việc mở rộng mạng lưới hoạt động.
Ngoài ra, bản thân nhóm khách hàng nàylà kinh doanh bất động sản, vàng, cổ đông
trong các tổng công ty… hoặc một số ít có nguồn gửi từ nước ngoài về lấy lãi hàng
tháng để sinh hoạt làm cho nguồn vốn gửi tại VietinBank Huế giảm.
Vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn VietinBank Huế huy động
được, thường ở mức vượt hơn 80%. Trong khi đó, tỷ trọng vốn trung dài hạn lại rất
thấp. Nguyên nhân của điều này chính là vì các hình thức huy động vốn trung và dài
hạn của Chi nhánh như: nhận tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng và phát hành công cụ nợ
trung, dài hạn chưa được triển khai có hiệu quả. Bên cạnh đó, sự phát triển của thị
trường vàng, bất động sản trong năm 2014-2016 và xu hướng tăng nhanh của tỷ lệ
lạm phát khiến lượng tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn suy giảm mạnh.
Mặc dù chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh nhưng
nhìn vào bảng ta thấy nguồn vốn trung dài hạn của chi nhánh Huế tăng đều qua các
năm để có được kết quả như vậy là do sự nỗ lực không ngừng đổi mới toàn diện các
mặt hoạt động, kinh doanh đa dạng và hiệu quả. Điều này một mặt làm cho nguồn vốn
của VietinbankTT Huế ổn định hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng có thể kế
hoạch hoá được nguồn vốn của mình một cách chủ động hơn và tích cực hơn.
Các NHTM luôn gặp khó khăn trong việc huy động nguồn vốn trung và dài
hạn, VietinBank Huế cũng không nằm ngoài số đó. Trong tổng nguồn vốn huy
động, vốn ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, điều này cũng gâykhó khăn cho
ngân hàng trong việc quản lý kỳ hạn khi dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài
hạn. Do dó để nguồn vốn trung dài hạn ngàycàng tăng trưởng thì ngân hàng cần tập
trung vào việc nghiên cứu các đặc điểm của đối tượng khách hàng cá nhân để phát
46
triển các sản phẩm và các phương thức huy động vốn phù hợp và hiệu quả.
2.3.2.4. Cơ cấu nguồn vốn phân theo kỳ hạn
Thông thường, nguồn huy động được chia thành: nguồn không kỳ hạn và
nguồn có kỳ hạn. Tại VietinBank Huế , kết quả huy động theo cách phân chia này
như sau:
Bảng 2.9. Bảng cơ cấu nguồn vến huy động theo kỳ hạn tại VietinBank
Huế (Từ năm 2014-2016)
Đơn vị tỷ đ ng
Chỉ tiêu
2014 2015 2016
Tổng
sổ
Tỷ
trong
(%)
Tổng
số
Tỷ
trong
(%)
Tổng
số
Tỷ
trong
(%)Tổng nguồn vốn huy động 2.821 3.465 4.248
1. Không kỳ hạn 513 18,18 869 25,07 884 20,80
2. Có kỳ hạn 2.308 81,82 2.596 74,93 3.364 79,20
Ngu n Ph ng tổng hợp VietinBank Huế
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn
Theo bảng trên ta thấy rằng, tiền gửi có kỳ hạn chiếm phần lớn và ngàycàng tăng
mạnh qua các năm 2014- 2016. Cụ thể, Năm 2014huy động là 2.308 tỷ đồng chiếm
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
2014 2015 2016
513
869 884
2308
2596
3364
Không kỳ hạn Có kỳ hạn
47
81,82%, năm 2015 đạt 2.596 tỷ đồng chiếm 74,93%, đến năm 2016tăng vượt bậc đạt
3.364 tỷ đồng và chiếm 79,20%. Năm 2014 - 2015 chỉ tăng 288 tỷ đồng nguyên nhân
do là thông tin báo chí đồn thổi dư âm vụ Huyền Như khiến sự sụt giảm lòng tin của
người dân vào ngân hàng cũng là một nguyên nhân dẫn đến nguồn tiền gửi có kỳ hạn
giảm. Tuy nhiên nhờ sự nỗ lực của Ban lãnh đạo cùng với cán bộ công nhân viên làm
cho nguồn tiền gửi có kỳ hạn tăng mạnh trở lại vào năm 2016 tăng 768 tỷ đồng.
Nguồn tiền gửi có kỳ hạn của ngân hàng bao gồm: tiền gửi có kỳ hạn của các
tổ chức và cá nhân, tiết kiệm có kỳ hạn của dân cư, và các công cụ nợ(kỳ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ tiền gửi). VietinBank Huế luôn hướng tới nguồn tiền gửi có kỳ hạn
bởi đây là nguồn ổn định, và do đó ngân hàng có thể dùng nguồn này để tài trợ cho
các dự án đầu tư phát triển trung và dài hạn.
Nguồn vốn không kỳ hạn cũng tăng qua các năm, năm 2014 là 513 tỷ đồng
chiếm 18,18%, năm 2015 là 86tỷ đồng chiếm 25,07%, năm 2016 là 884 tỷ đồng
chiếm 20,8 %. Nguyên nhân nguồn vốn không kỳ hạn tăng là do ngân hàng đã đẩy
mạnh công tác huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, đặc biệt các doanh nghiệp gửi
tiền vào ngân hàng không những được hưởng lãi suất mà còn được sử dụng các tiện
ích của các sản phẩm huy động vốnkhác của ngân hàng như: chuyển tiền, thanh
toán xuất nhập khẩu, trả lương tự động.
Nguồn tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng bao gồm tiền gửi không kỳ hạn của
cá nhân và doanh nghiệp. Trên thực tế, nguồn vốn không kỳ hạn ở NH TMCP CT
VN chi nhánh Huế có đóng góp rất lớn vào hiệu quả của ngân hàng bỏi đây là nguồn
có chi phí trả lãi thấp nhất, mặc dù sự biến động của nguồn vốn này rất cao nhưng với
số lượng dồi dào và với lượng khách hàng lớn tương đối ổn định thì sự rút thường
xuyên của khách hàng không gây quá nhiều lo ngại về khả năng thanh khoản.Trong
tổng nguồn vốn huy động củaNH TMCP CT VN chi nhánh Huế thì nguồn vốn huy
động của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tiền gửi không kỳ hạn. Nguồn
tiên gửi không kỳ hạn trong dân cư thường chiếm tỷ trọng nhỏ vì ngưòi dân đã có ý
định để dành tiền thì họ đã có kế hoạch tiêu dùng cụ thể trong tương lai hoặc sẽ
không tiêu dùng vì vậy mong muốn của họ có thêm một khoản lãi tỷ lệ thuận lợi với
48
thòi gian gửi tiền và như vậy thì tiết kiệm có kỳ hạn mới là sự lựa chọn phổ biến của
họ. Trên thực tế, tại NH TMCP CT VN chi nhánh Huế cũng như phần lớn
VietinBank Huế khác hiện nay, việc rút trước hạn một khoản tiền gửi có kỳ hạn là
không hề khó khăn và khách hàng vẫn được hưởng lãi không kỳ hạn mà không phải
trả một khoản chi phí nào cả.
Nguồn tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn gửi tiết kiệm dân
cư bởi vì lãi suất của nó cao hơn hẳn lãi suất của tiết kiệm không kỳ hạn, và thông
thường thời gian gửi càng dài thì mức lãi suất mà khách hàng được hưởng càng cao.
2.3.3. Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn là chỉ tiêu quan trọng dùng trong phân tích hiệu quả huy
động vốn vì nó quyết định tới phương thức sử dụng vốn đặc biệt hơn cả là lợi nhuận
kinh doanh của ngân hàng. Chi phí huy động vốn cho ta thấy rằng để huy động
được lượng vốn như vậycần phải chi phí bao nhiêu. Chỉ tiêu này kết hợp với doanh
thu từ lãi cho vay vốn huy động sẽ cho biết thu nhập từ vốn huy động. Từ đó kết
hợp với tỷ suất lợi nhuận từ vốn huy động để kết luận hiệu quả huy động vốn. Chi
phí huy động vốn được tính như sau.
Chi phí huy
động vốn
=
Lãi trả cho nguồn
huy động
-
Chi phí huy
động khác
Trong đó :
Lãi trả nguồn huy động = Quy mô huy động * Lãi suất huy động.
Và các chỉ tiêu :
- Thu nhập từ sử dụng Vốn :
Thu nhập từ sử Doanh thu từ lãi Chi phí huy dụng vốn sử dụng vốnđộng vốn
- Tỷ suất lợi nhuận nguồn vốn huy động TSLNVHĐ = Thu nhập sau thuế
vốn huy động/Nguồn vốn huy động
Từ các công thức trên, và theo báo cáo kinh doanh của Công thươngViệt Nam
CN TT Huế ta có được :
49
Bảng 2.10. Chi phí huy động vốn bình quân (Từ năm 2014-2016)
Đơn vị Tỷ đ ng
Chỉ tiêu 2014 2015 2016
Lãi suất bình quân huy động vốn (%) 5,8 6,0 6,8
Chi phí khác (%) 0,01 0,01 0,01
Tổng chi phí huy động vốn bình quân (%) 5,81 6,01 6,81
Tổng chi phí huy động vốn bình quân(tỷ đồng) 384,837 318,142 424,79
Ngu n Ph ng tổng hợp VietinBank Huế
Từ bảng trên ta thấy rằng chi phí huy động vốn bình quân : năm 2014 là
384,837 tỷ đổng; năm 2015 là 318,142 tỷ đổng; năm 2016 là 424,79 tỷ đồng.
Để mở rộng kinh doanh, tăng dư nợ cho vay, mở rộng đầu tư đồng thời đảm
bảo lãi suất đầu ra bù đắp được chi phí nguồn và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng
mà không ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản, VietinBank Huế cần tính chi phí
cho từng nguồn để biết được nguồn nào rẻ hơn, nên vận dụng lãi suất huy động vốn
như thế nào và từ lãi suất tăng thêm có thể bù đắp được chi phí cho nguổn(nhóm
nguồn) tăng thêm hay không. Từ đó ngân hàng quyết định lựa chọn cơ cấu nguồn
vốn của mình để đưa ra các giải pháp huy động vốn. Trên thực tế, nếu phân theo đối
tượng khách hàng thì chi phí trả lãi cho tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất
trung bình khoảng 67% tổng chi phí tòan lãi, bởi quy mô tiêng gửi dân cư chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động, sau đó là chi phí cho nguồn tiền gửi
doanh nghiệp trung bình khoảng 23%, còn lại là chi phí trả lãi cho nguồn tiền gửi
khác. Hiện tại, thông thường lãi suất huy động vốn của cá nhân và các tổ chức kinh
tế xã hội tại NH TMCP CT VNTT Huế là như nhau, việc đẩy mạnh huy động vốn
từ các tổ chức kinh tế đem lại cho VietinBank Huế nguồn thu từ phí dịch vụ vì như
đã phân tích ở trên các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng không những được
hưởng lãi mà còn để sử dụng các tiện ích của các sản phẩm huy động vốnkhác. Mặt
khác việc đẩy mạnh huy động vốn từ dân cư sẽ đem lại sự ổn định hơn cho ngân
hàng. Nhưng nếu xét cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn sẽ cho thấy điều này
một cách rõ ràng. Năm 2014- 2016 nguồn tiển gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn làm
gia tăng chi phí vốn đồng thời làm cho chi phí trả lãi tăng lên đáng kể.
50
Bảng 2.11. Tình hình thu nhập từ vốn huy động (Từ năm 2014-2016)
Đơn vị tỷ đ ng
Chỉ tiêu 2014 2015 2016
Lãi suất bình quân huy động vốn(%) 5,8 6,0 6,8
Chi phí khác(%) 0,01 0,01 0,01
Tổng chi phí huy động vốn(%) 5,81 6,01 6,81
Lãi suất bìrih quân cho vay(%) 9,3 9,5 10,3
Số vốn huy động được sử dụng 1.065,07 1.099,57 869,453
Thu nhập từ vốn huy động sử dụng (trước thuế) 18,375 25,67 25,7
Thu nhập từ điều chuyển vốn và đầu tư 40,05 38,1 50,3
Tổng thu rihập từ vốn huy động (Sau thuế) 58,425 63,77 76
TSLNVHĐ(%) 1,155 1,6937 2,148
Ngu n Ph ng tổng hợp VietinBank Huế
Từ tính toán trong bảng trên, ta thấy rằng thu nhập vốn huy động của CN
Huế trong các năm đều dương, tức là hoạt động huy động vốn trong các năm
đều có lãi. Tỷ suất lợi nhuận vốn huy động cao trong các nămcho thấy hoạt
động huy động vốn tại CN Huế hiệu quả. Năm 2014 chi phí huy động vốn
bình quân là 5,81% tính trên vốn huy động sử dụng, nămlà 6,091% năm 2016
tăng lên 6,81%. Chi phí huy động vốn tăng liên tục qua các năm sẽ làm tăng
chi phí hoạt động, tuy nhiên lãi suất cho vay cũng tăng nên thu nhập từ hoạt
động huy động vốn vẫn luôn đạt hiệu quả khá.
2.3.4. Đánh giá tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn
Như ta đã biết, hoạt động chính của ngân hàng là huy động vốn để sử dụng
nhằm thu lợi nhuận. Ngân hàng sẽ tìm cách chuyển hoá nguồn vốn - tiền gửi, tiền
vay, vốn của chủ thành các loại tài sản như ngân quỹ, tín dụng, chứng khoán, các tài
sản khác theo một phương thức thích hợp, nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất.
Tài sản mang lại thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng còn nguồn vốn liên quan tới
chi phí chủ yếu của ngân hàng, chi phí trả lãi. Thật vậy, khi ta dùng chỉ tiêu chênh
lệch thu chi từ lãi (thu nhập từ lãi- chi phí trả lãi) để đo mối liên hệ sinh lời giữa
nguồn vốn và tài sản, thì sinh lời tăng.
51
Hiện nay, trên thị trường các ngân hàng đang có xu hướng theo đuổi lãi suất huy
động cao để tìm kiếm các nguồn tiền với quy mô lớn, để cho vayvới lãi suất cao.
VietinBank Huế cũng không tránh khỏi điều này, lãi suất huy động vốn bình quân luôn
tăng trong những năm gần đây (Năm 2014 là 5,8%/ năm, năm 2015 là 6,0%/năm, năm
2016 là 6,8%/năm), tương ứng lãi suất cho vay cũng tương ứng tăng, (năm 2014 là
9,3%/năm, năm 2015 là 9,5%/năm, năm 2016 là 10,3%/năm). Mặt khác, quy mô và cấu
trúc tiền gửi liên quan chặt chẽ đến ngân qũv và chứng khoán thanh khoản cũng như kỳ
hạn nợ của các khoản tín dụng. Theo lý thuyết thì cấu trúc, tính ổn định và thanh khoản
của nguồn sẽ quyết định cấu trúc tài sản. Hoặc ngược lại, từ quy mô và cấu trúc tài sản tự
tính sẽ tìm kiếm, quản lý quy mô và cấu trúc của nguồn cho thích hợp. Nhưng hiện nay,
tại VietinBank Huế , nguồn vốn huy động có kỳ hạn trong năm 2014- 2016 chiếm tỷ
trọng lớn cụ thể, năm 2014 chiếm 81,82%, năm 2015 chiếm 74,93%, đến năm 2016 tăng
vượt bậc đạt và chiếm 79,20%. Mặt khác nguồn vốn huy động không kỳ hạn năm 2014-
2016 lại chiếm tỷ trọng nhỏ hơn cụ thế: năm 2014 chiếm 18,18%, năm 2015 chiếm
25,07%, năm 2016 chiếm 20,8 %. Trong khi đó lượng vốn vay và đầu tư dài hạn chiếm
tỷ trọng lớn hơn so với cho vay và đầu tư ngắn hạn. Đây là một điều tốt. Trong xu hướng
hiện nay, VietinBank Huế tự cân đối để đảm bảo nhu cầu sử dụng vốn và nâng cao hiệu
quả kinh doanh của Ngân hàng. Trước những thách thức đó, VietinBank Huế cần phải
kết hợp tốt giữa huy động vốn và sử dụng vốn vì có hoạt động mới có được sử dụng tốt
và đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả.
Bảng 2.12. So sánh nguồn và dƣ nợ (Từ năm 2014-2016)
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2014 2015 2016
£NV huy động 2.821 3.465 4.248
Dư nợ đầu tư và cho vay 1.056 1.099 869,4
Ngu n Ph ng tổng hợp VietinBank Huế
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc
Với hơn 25 năm hoạt động, VietinBank Huế là một trong những chi nhánh
trong hệ thống Ngân hàng Công thương có kết quả kinh doanh tốt. Trong hoạt động
52
huy động vốn, trong những năm vừa qua vì có nhiều sự biến động về lãi suất cộng
với sự cạnh tranh của VietinBank Huế khác, mặc dù lượng vốn huy động có giảm
nhưng VietinBank Huế vẫn đạt được những kết quả khá tốt. Cụ thể như sau:
- VietinBank Huế đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu về huy động vốn với số
lượng hàng năm là:2014 là 2,821 đạt 100.71% tỷ đồng, năm 2015 là 3,465 tỷ đồng
đạt 101.46%, năm 2016 là 4,248 tỷ đồng đạt 102.17 kế hoạch đề ra.
- Chi nhánh đã giảiquyết dứt điểm nợ xấu đổng thời tăng cường công tác cho vay.
- Cơ cấu nguồn vốn huy động dần đi vào ổn định, chuyển dịch theo hướng tăng
tỷ trọng tiền gửi từ các doanh nghiệp và dân cư, thu nhập từ dịch vụ tăng. Lượng vốn
huy động không những đảm bảo được nhu cầu sử dụng vốn tại VietinBank Huế mà
còn điều chuyển về NHCT VN. Như vậy, VietinBank Huế cần khai thác tốt hơn nữa
nguồn khách hàng trên địa bàn và các vùng lân cận để mở rộng cho vay và đầu tư, chỉ
có vậy mới có thể nâng cao được hiệu quả huy động vốn.
- Hoạt động sử dụng vốn luôn có lãi, thể hiện qua chênh lệch giữa thu nhập sử
dụng vốn và chi phí huy động vốn luôn dương. Mặc dù chi phí huy động luôn tăng
nhưng VietinBank Huế đã tăng doanh thu từ việc sử dụng lượng vốn này, làm cho
tỷ suất lợi nhuận tăng, góp phần làm tăng lợi nhuận của VietinBank Huế . Mặt khác,
chênh lệch thu chi giữa sử dụng vốn và huy động vốn dương chứng tỏ hoạt động
huy động vốn tại VietinBank Huế có hiệu quả.
Để có được kết quả trên có nhiềunguyên nhân, sau đây là các nguyên nhân
chính sau:
- Mạng lưới VietinBank Huế đã được mở rộng và thay đổi địa điểm để đạt
hiệu quả ngàycàng cao. Cụ thể trong năm 2016, VietinBank Huế đã dịch chuyển
PGD Đống Đa thành PGD An Dương Vương; Từ đường Đống Đa sang An Dương
Vương là khu vực gần làng Đại học Huế trường học( Đại học Kinh tế, Đại học
Ngoại ngữ, Khoa Giáo dục Thể Chất,THCS Đặng Văn Ngữ, TH An Đông…), Bến
Xe phía Nam, chợ An Cựu, trục đường chính quốc lộ 1A nơi kinh doanh buôn bán
sầm uất nhằm phát triển dịch vụ NH điện tử, tiền gửi dân cư, cho vay… tăng lợi
nhuận của chi nhánh trong năm 2016. Mặt khác sự mở rộng mạng lưới có vai trò
53
hết sức quan trọng giúp VietinBank Huế đang dần cạnh tranh được vối VietinBank
Huế khác trên cùng địa bàn.
- Ban lãnh đạo, bộ phận chuyên môn VietinBank Huếđã làm tốt công tác sự
đoán biến động của nguồn vốn nên các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra đầu năm đều sát với
tình hình, chính sách chỉ đạo điều hành lãi suất huy động cho vay đều kịp thời và
cho kết quả khả quan. Hiện nay, VietinBank Huế là một trong những chi nhánh thực
hiện giao dịch một cửa, giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian và chi phí.
- Các phòng ban luôn có sự phối kết nhịp nhàng, nhờ đó mà khách hàng đến
với Ngân hàng được phục vụ kịp thời, nhanh chóng.
- Những điều kiện khách quan đưa đến một số thuận lợi cho hoạt động huy
động vốn của Chi nhánh. Kinh tế cả nước tăng trưởng nhiều năm liền, kinh tế Hà
nội tăng liền trong nhiều năm qua. Mặt bằng thu nhập của người dân tăng, đời sống
được nâng cao, khả năng tích luỹ của dân cư cũng cao hơn. Và do nằm ở vị trí kinh
doanh thuận lợi, nơi có nhiều cơ quan, doanh nghiệp lớn nên thu hút được nhiều
tiền gửi của các doanh nghiệp.
- Bên cạnh đó, VietinBank Huế không ngừng đổi mới công nghệ, thực hiện
bảo mật thông tin khách hàng. Hiện nay, VietinBank Huế đang mở rộng hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt, lắp đặt thêm các điểm rút tiền mặt tự động, do vậy
số lượng tài khoản giao dịch không ngừng được tăng lên... cũng thu hút được nhiều
tiền giao dịch trong dân cư và doanh nghiệp.
- VietinBank Huế đã thực hiện tốt chính sách khách hàng, áp dụng chính sách
ưu đãi với khách hàng có số dư lớn, đa dạng hoá sản phẩm huy động vốnnhư : Tiết
kiệm trả lãi trước, trả lãi cuối kỳ, tiết kiệm rút gốc linh hoạt, tiết kiệm thả nổi, phát
hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm dự thưởng...nhằm khai thác tốt nguồn
vốn trên thị trường phục vụ đa dạng nhu cầu sử dụng vốn.
-VietinBank Huế phát triển nhiều loại hình dịch vụ mới, cung cấp nhiều dịch vụ
tiện ích cho khách hàng và nền kinh tế: như dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ ipav,
dịch vụ thanh toán bằng điện thoại di động, dịch vụ tư vấn và đầu tư tài chính và dịch
vụ quyền lựa chọn tiền tệ, những dịch vụ này được rất nhiều khách hàng quan tâm.
54
-Cơ cấu nguồn vốn cũng có sự thay đổi hợp lý về mặt thời gian. Nguồn vốn
ngắn hạn tăng lên tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn ngắn
cho nền kinh tế. Điều này cho thấy, uy tín của Ngân hàng trên địa bàn ngàycàng
được khẳng định. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, điểm giao dịch của
Ngân hàng hầu hết là các vùng kinh tế trọng yếu, dân cư tập trung đông đúc.
2.4.2. Những hạn chế
- Vốn huy động chưa xứng với tiềm năng của VietinBank Huế . Cụ thể, mức
độ hoàn thành kế họach hàng năm thường chưa đạt được, trong khi quy mô thị
trường lớn. Mặt khác, chi phí huy động vốn cao cùng với quy định về trần lãi suất
cho vay và đầu tư của NHNN, lạm phát luôn ở mức cao, thị trường các yếu tố luôn
biến động, bất ổn và chịu nhiều tác động của thị trường thế giới khiến hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn... dẫn đến hiệu quả huy động
vốn bị ảnh hưởng đáng kể.
- Khai thác nguồn vốn từ dân cư tại địa phương chưa triệt để, xét trên gốc độ
thị phần huy động từ dân cư VietinBank Huế hiện nay chiếm khoảng 26,9 % tổng
nguồn vốn huy động.
- Cơ cấu vốn huy động chưa hợp lý về cả kỳ hạn lẫn loại tiền : Trong tổng
nguồn vốn huy động chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn trung dài hạn
chiếm tỷ trọng nhỏ. Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn huy động. Đây là xu hướng chung nhưng tỷ trọng vốn ngoại tệ thấp
cũng gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Trong giai đoạn như
hiện nay khi Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO nên ngoài sử dụng vốn
truyềnthống của ngân hàng như mở tài khoản, chuyển tiền, khách hàng có nhu cầu
sử dụng ngoại tệ rất cao cho các hợp đồng ngoại thương, du học, du lịch, khám chữa
bệnh nước ngoài. Chính vì vậy nguồn ngoại tệ không dồi dào, không có khả năng
đáp ứng được nhu cầu đột xuất của khách hàng sẽ là một điểm bất lợi trong cạnh
tranh của VietinBank Huế với ngân hàng khác. Do đó trong thời gian tới
VietinBank Huế cần phải có chính sách để thu hút được nhiều ngoại tệ hơn.
55
- Nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động vốn còn bất cập, phần lớn đội ngũ
nhân viên làm công tác huy động vốn từ dân cư chưa thực sự làm tốt việc tư vấn,
hướng dẫn giải thích cho khách hàng lựa chọn các hình thức gửi tiền phù hợp, chưa
quan tâm đến công tác tiếp thị và thu hút khách hàng.
- Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn chưa hợp lý: Việc sử dụng
vốn có kết quả tốt là tiền đề để thực hiện huy động vốn cho các kỳ sau. Ngược lại
huy động vốn có hiệu quả sẽ tạo ra nguồn để sử dụng vốn. Hiện nay tại VietinBank
Huế tuyhuy động vốn được khối lượng lớn nhưng cho vay và đầu tư chiếm tỷ trọng
không cao, điều này tác động ngược lại làm giảm hiệu quả huy động vốn.
2.4.3.Nguyên nhân của những hạn chế
+Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
- Hình thức huy động vốn chưa đa dạng
Mặc dù ngân hàng cũng đã cố gắng đa dạng hoá sản phẩm tiền gửi, nhưng do
lạm phát ngày một gia tăng, người dân có xu hướng sử dụng tiền tích luỹ, nhàn rỗi
của mình vào việc mua ngoại tệ, vàng, chứng khoán, bất động sản hơn là việc gửi
tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng để hưởng lãi. Chính vì vậy, việc phát triển các sản
phẩm huy động vốn để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng trở nên đặc biệt
quan trọng. Nhận thức được điều nàyVietinBank Huế thương mại cổ phần luôn phát
triển các sản phẩm huy động vốn mới để thu hút khách hàng chẳng hạn như: ACB
với tiết kiệm tích góp dự thưởng, VIB với siêu tiết kiệm, Techcombank với tiết
kiệm vì tương lai... Với sự phát triển không ngừng về các sản phẩm huy động vốn
của VietinBank Huế thương mại thì các sản phẩm của NH TMCP CT VNnói chung
và VietinBank Huế nói riêng vẫn là các sản phẩm truyềnthống như: Tiết kiệm, Tiết
kiệm dự thưởng, phát hành trái phiếu kỳ phiếu....
- Chính sách lãi suất của VietinBank còn phụ thuộc vào NH TMCP CT VN
chính vì vậy nhiều thời điểm lãi suất huy động không được điểu chỉnh kịp thời cho
phù hợp với xu hướng chung của thị trường.
- Mạng lưới, phòng giao dịch của VietinBank Huế còn ít và chủ yếu tập trung
tạithành phố Huế nên vấp phải cạnh tranh gay gắt của VietinBank Huế thương mại
56
khác trên cùng địa bàn.
- Hoạt động Marketing của VietinBank Huế còn yếu
VietinBank Huế chưa có phòng Marketing hoạt động độc lập nên việc nghiên
cứu, phân tích thị trường, phân đoạn khách hàng phụ thuộc vào chính sách chung của
khu vực nên thực hiện chưa chuyên nghiệp và thiếu tính sáng tạo, mới chỉ dừng lại ở
hình thức khuyến mại, chưa chú trọng tới việc khuyến trương, quảng bá hình ảnh.
Chất lượng phục vụ chưa tốt bằng ngân hàng cổ phần. Nếu như ở VietinBank Huế cổ
phần hầu hết đội ngũ giao dịch viên 100% là cán bộ trẻ đáp ứng được tác phong giao
dịch nghiêm túc, văn minh, hiện đại, hướng dẫn khách hàng chu đáo thì VietinBank
Huế nói riêng và NH TMCP CT VNnói chung vẫn tồn tại những cán bộ lớn tuổi, tác
phong làm việc theo cơ chế cũ, tư vấn khách hàng không tốt làm tại các phòng giao
dịch.
- Tuy đã có bước phát triển về công nghệ nhưng vẫn chưa đáp ứng được vêu
cầu cần thiết. Các kênh phân phối hiện đại vẫn chưa được sử dụng một cách phổ
biến. Hệ thống quản tri mạng còn gặp nhiều sự cố không chỉ ở các phòng giao dịch
mà ngay tại nhiều phòng nghiệp vụ tại Ngân hàng, lỗi đường truyềnvà máy tính
thỉnh thoảng lại gây ra sự chậm trễ trong xử lý giao dịch, cản trở phần nào đến hoạt
động huy động vốn của chi nhánh.
- Chi phí đầu tư phát triển các dịch vụ mới mà qua đó thu hút tiền gửi, nâng
cao hiệu quả huy đông vốn là rất lớn. Ví dụ như dịch vụ ATM, mỗi máy tri giá
khoảng 30.000 USD, kèm theo khoảng 10 triệu đổng/ máy chi phí khác trong quá
trình vận hành mỗi tháng, như: thuê địa điểm, tiền điện, bảo vệ.
- Hoạt động quản trị và điều hành huy động vốn, kinh doanh vốn chưa theo
hướng Ngân hàng kinh doanh hiện đại. Hoạt động quản trị và điều hành của
VietinBank Huế mặc dù đã có những cải tiến đáng kể, nhưng vẫn chưa là mô hình
quản lý hướng vào khách hàng. Việc quản lý được thực hiện theo từng nghiệp vụ
kinh doanh, chưa theo nhóm khách hàng nên việc nắm bắt các nhu cầu khách hàng
để phát triển sản phẩm, dịch vụ cũng như phát triển ra thị trường mới còn hạn chế.
Sự phối hợp giữa các bộ phận quản lý, các phòng nghiệp vụ còn chưa đồng bộ, nhịp
nhàng, còn gây phiền hà, mất thời gian cho khách hàng.
57
+ Nguyên nhân từ bên ngoài:
- Hoạt động kinh doanh của VietinBank Huế nói riêng và của ngân hàng
thương mại nói riêng chịu ảnh hưởng lớn của tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài
nước với sự biến động của nền kinh tế: lạm phát, giá cả ngày một leo thàng, thiên
tai, dịch bệnh,... làm ảnh hưởng phần nào đến công tác huy động vốn.
- Công nghệ thông tin chưa phát triển như mong muốn. Đặc biệt đường
truyềncủa Ngân hàng phụ thuộc vào chất lượng đườngtruyềncủa ngành bưu chính
viễn thông. Sự ngẽnh hoặc tốc độ đường truyềnchậm thường xuyên xảv ra. Vì vậy,
đã tác động đến hiệu quả của hoạt động dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch vụ thanh
toán, dịch vụ chuyển tiền điện tử....và các giao dịch khác trên mạng.
- Tâm lý thói quen dùng tiền mặt của người dân Việt Nam vẫn còn phổ biến,
việc thanh toán qua ngân hàng còn hạn chế. Theo điều tra của Ngân hàng thế giới, ở
Việt Nam có khoảng 35% lượng tiền lưu thông ngoài ngân hàng, trên 50% giao dịch
không qua ngân hàng, trong đó trên 90% dân cư không thanh toán qua ngân hàng.
Người dân chưa hiểu biết nhiều về dịch vụ ngân hàng, chưa thấy sự tiện lợi qua
ngân hàng. Hơn thế nữa các mối quan hệ mua bán trao đổi, mua bán trên thị trường
Việt Nam còn nhỏ lẻ và phân tán khiến cho việc áp dụng các kỹ thuật thanh toán
hiện đại gặp nhiều khó khăn.
-Điều kiện thị trường và cạnh tranh
Hoạt động của ngành Ngân hàng tài chính nói riêng và của cả nền kinh tế Việt
Nam nói chung ngàycàng phải đối mặt với cạnh tranh và chấp nhận nó như là một
yếu tố không thể thiếu được của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh trong lĩnh vực
ngân hàng tài chính ở nước ta diễn ra ngàycàng sôi động và dưới nhiều hình thức. Sự
cạnh tranh không chỉ trong nội bộ hệ thống ngân hàng thông qua việc mở rộng, thành
lập chi nhánh mối và tung ra nhiều hình thức gửi tiền với lãi suất và quà tặng hấp dẫn
mà còn có sự cạnh tranh giữa VietinBank Huế với các định chế tài chính khác như
công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, công ty tài chính, tiết kiêm bưu điện, các quỹ
tiết kiệm. Nên ngoài việc phải cạnh tranh giữa VietinBank Huế thương mại khác,
VietinBank Huế cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh trên, VietinBank Huế là chi
nhánh thuộc sở hữu của nhà nước bên cạnh những lợi thế như có sự đảm bảo, hậu
58
thuẫn và tạo điều kiện phát triển của nhà nước thì đồng thời phải có sự quản lý chặt
chẽ của nhà nước trong việc đưa ra chính sách huy động vốn.
- Không những thế, chính sách của nhà nước còn chưa linh động đã ảnh hưởng
đến hiệu quả huy động vốn của VietinBank Huế. Chẳng hạn, chính sách tiền lương
chưa phù hợp với sự tăng liên lục của giá cả hàng hoá sinh hoạt và dịch vụ, thuế thu
nhập cá nhân còn nhiều bất cập, tỷ lệ thất nghiệp còn cao...đã làm ảnh hưởng đến
tiêu dùng - tiết kiệm của nhân dân và doanh nghiệp. Mặt khác chính phủ phát hành
công trái, kỳ phiếu để huy động vốn để bù đắp thâm hụt ngân sách. Điểu này cũng
góp phần làm hạn chế khả năng huy động tiền gửi của khách hàng vào ngân hàng.
-Cuối cùng, sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước
ngàycàng khắc nghiệt. Sức ép cạnh tranh của hệ thống ngân hàng trong nước nói
chung NH TMCP CT VN và VietinBank Huế nói riêng với ngân hàng liên doanh và
ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Yếu tố “sân nhà” cũng như am hiểu tâm lý người
Việt thường được đưa ra như lợi thế so sánh duy nhất giữa ngân hàng trong nước
với ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên có thể thấyrằng điều này không còn phù hợp
trong nền kinh tế toàn cầu, đồng thời có nhiều lý do cho thấy người dân sẽ thích
ngân hàng ngoại hơn. Thứ nhất, tâm lý nghi ngại về năng lực tài chính của
VietinBank Huế cũng như thực tế so sánh về vốn thì VietinBank Huế trong nước,
chưa kể tâm lý “sính ngoại” của một bộ phận ngưòi dân sẽ tiếp tục lan sang lĩnh vực
ngân hàng. Hai là, các ngân hang TMCP nước ngoài cũng biết cách “địa phương
hoá” khi xâm nhập vào bất kỳ quốc gia nào, chỉ cần đọc Slogan của HSBC Việt
Nam là thấy rõ: “Ngân hàng toàn cầu, am hiểu địa phương” và cần nhớ rằng HSBC
đã có mặt tại Việt Nam từ năm 1870, trong khi ngân hàng lâu đòi nhất của Việt
Nam cũng chỉ sinh nhật lần thứ 50; hoặc ANZ Việt Nam do một người phụ nữ Việt
Nam làm Tổng giám đốc và hầu hết nhân viên cùng là người Việt. Ngược lại là các
ngân hang TMCP nước ngoài cũng biết cách “địa phương hoá” khi xâm nhập vào
bất kỳ ngân hang trong nước đang tính đến việc thuê người nước ngoài vào vị trí
điều hành nhằm nâng cao trình độ quản lý, năng lực cạnh tranh.
Việc thâm nhập vào thị trường Việt Nam của các ngân hang nước ngoài, cùng
59
vớingàycàng giảm dần sự ưu đãi của ngân hàng Nhà nước đối vớiVietinBank Huế
thương mại quốc doanh trước vêu cầu của hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đã
làm cho hoạt động huy động vốn của VietinBank Huế gặp khó khăn hơn trước.
Không những thế sự cạnh tranh quyết liệt về lãi suất, các dịch vụ ưu đãi kèm theo,
các chương trình khuyến mại của VietinBank Huế đã làm thị phần huy động vốn
của VietinBank Huế giảm đi đáng kể.
60
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM- CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Công thƣơng Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Ngân hàng huy động vốn không những đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư của
mình mà còn là trung gian cung cấp vốn cho nền kinh tế. Khả năng huy động vốn của
mỗi ngân hàng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, nhưng trong đó quan trọng nhất là
chính sách, chiến lược huy động của ngân hàng. Chính sách của ngân hàng phải phù
hợp với chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước. Từ chính sách, chiến lược
VietinBank Huế xây dựng kế hoạch, định hướng huy động cho từng năm tài chính.
Trước những thách thức đó, VietinBank Huế đã lựa chọn mục tiêu cho những
năm tiếp theo là: Ổn định, tập trung mọi nguồn lực để vượt qua thử thách, chuẩn bị
cho sự tăng trưởng. Do vậy, bên cạnh các giải pháp tăng cường kiểm soát, hạn chế
rủi ro trong hoạt động kinh doanh, VietinBank Huế đã và đang nỗ lực để cải tổ và
tái cấu trúc, tăng năng lực tài chính, năng lực quản trị, tiếp tục đầu tư công nghệ,
xây dựng VietinBank Huế hướng tới sự tăng trưởng bền vững, lành mạnh. Theo kế
hoạch đến năm 2020, vốn điều lệ của VietinBank Huế là 10.000 tỷ. Cụ thể,
VietinBank Huế đã đặt mục tiêu phấn đấu năm 2020 là:
+ Tổng nguồn vốn huy động bình quân đạt 5.000 tỷ đồng (tăng 41,36%) + Dư
nợ cho vay đầu tư đạt 1.100 tỷ đồng (tăng 26,6%)
+ Nợ quá hạn dưới 1 %
+ Thu dịch vụ đạt 6.000 triệu đồng (tăng 35%)
+ Phát hành thẻ ATM đạt và vượt chỉ tiêu được giao + Lợi nhuận hạch toán
đạt 98 tỷ (tăng 11,36%).
61
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Nó là cơ sở để ngân hàng tối đa hoá giá trị tài sản
của minh và hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Chính vì vậy trong thời gian qua
VietinBank Huế tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn để nâng cao được
hiệu quả huy động vốn. Căn cứ vào thực lực và vêu cầu phát triển của chi nhánh,
các điều kiện kinh tế xã hội trên địa bàn và sự phát triển của nền kinh tếVietinBank
Huế đã đề ra những nhiệm vụ sau:
- Đẩy mạnh công tác huy động vốn, khai thác được tiềm năng vốn từ nền kinh
tế, đoàn thể xã hội, đơn vị sự nghiệp có thu.... giải quyết vấn đề bất hợp lý theo
VNĐ và ngoại tệ nhằm xây dựng cơ cấu vốn có lợi cho hoạt động đầu tư. Đồng thời
duy trì ổn định khách hàng gửi tiền truyềnthống.
- VietinBank Huế theo dõi sát thị trường, tích cực đẩy mạnh các biện pháp huy
động vốn nhằm giữ vững và phát triển nguồn vốn huy động và chủ động điều hành
nguồn vốn linh hoạt, có biện pháp cụ thể cơ cấu lại kỳ hạn, tăng cường khai thác
nguồn vốn từ các tổ chức có thu, khôi phục lại tăng trưởng nguồn vốn từ dân cư,
phấn đấu hạ thấp chi phí so với năm trước, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cho
vay và đàu tư và các sản phẩm dịch vụ
-Vận dụng chính sách lãi suất và chính sách khách hàng hợp lý, phù hợp với
từng đối tượng khách hàng, để thu hút ngàycàng nhiều hơn các khách hàng có thu
nhập khác nhau, tạo sự thuận tiện cho người gửi tiền.
- Đổi mới phong cách giao dịch, nâng cao chất lượng phục vụ, giải quyết công
việc nhanh để thu hút khách hàng, gửi tiết kiệm, quan tâm và thực hiện tốt chính sách
đối với khách hàng có nguồn tiền gửi lớn và ổn định đồng thời nắm chắc tình bình
kinh doanh, kế hoạch sử dụng vốn, nhu cầu về sản phẩm dịch vụ, lãi suất, phí để thực
hiện chính sách khách hàng nhằm giữ vững nguồn và huy động vốn kịp thời.
- Tiếp tục hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nhằm cung cấp các sản phẩm huy
động vốncó chất lượng cao. Phát triển dịch vụ ngân hàng mang tính đột phá, đặc biệt
là công tác phát hành thẻ ATM, Visa/Master card và dịch vụ khác nhằm nâng cao tỷ
trọng về dịch vụ, nâng cao uy tín với khách góp phần tạo lập nguồn vốn ổn định.
62
- Mở rộng mạng lưới huy động, đa dạng hoá đối tượng huy động, tăng cường
công tác tiếp thị khuyến mại, thiết lập quan hệ để phát triển các dịch vụ ngân hàng
và huy động vốn. Chủ động nắm bắt tình hình kinh doanh, kế hoạch sử dụng vốn và
nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ, lãi suất, phí dịch vụ... của khách hàng để
thực hiện chính sách tiếp thị, khuyến mại linh hoạt, phù hợp và hấp dẫn khách hàng
gửi tiền, ổn định và tăng cường huy động vốn.
- Gắn chiến lược tạo nguồn vốn với chiến lược sử dụng vốn trong một thể
thống nhất, đồng bộ nhịp nhàng, phát huy cao nhất hiệu quả sử động vốn.
Các định hướng trên luôn bám sát chiến lược kinh doanh của ngân hàng nhưng
để chúng thành hiện thực, cần phải áp dụng đồng bộ các giải pháp
3.2. Hệ thống các giải pháp
Thực tế cũng như trong lý luận đã chứng minh rằng nguồn vốn huy
động là trụ cột trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Việc tổ chức tốt
nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho mục đích tối đa hoá lợi
nhuận của Ngân hàng. Hơn nữa sự cạnh tranh giữa các NHTM, tổ chức tín
dụng trong nước với các Ngân hàng liên doanh gay gắt. Do đó đòi hỏi Ngân
hàng cần đưa ra một chiến lược huy động vốn hợp lý. Để góp phần nâng cao
hiệu quả công tác huy động vốn, Ngân hàng cần thực hiện các biện pháp cụ
thể sau:
3.2.1. Giải pháp về hoạch định và thực hiện chiến lƣợc huy động vốn
Hiện nay cơ cấu vốn huy động của chi nhánh chưa hợp lý, vốn ngắn hạn còn
chiếm tỷ trọng lớn. Nguồn vốn ngắn hạn thường có ưu điểm là chi phí trả lãi thấp,
không phải trả các chi phí khác (hoặc có thì cũng không nhiều). Tuy nhiên, một số
khó khăn lớn nhất đối với VietinBank Huế là nguồn vốn này có tính ổn định không
cao, và khách hàng có thể sử dụng nguồn vốn đó bất cứ khi nào mà họ cần. Mặt
khác nguồn vốn này thường tập trung vào đối tượng là các doanh nghiệp, nhưng
hoạt động cho vay và đầu tư trong thời gian qua tại VietinBank Huế chủ yếu là dài
hạn, điều này ảnh hưởng tới tính thanh khoản của ngân hàng. Do vậy, để hướng tới
63
một nguồn vốn trung, dài hạn có chất lượng cao, ổn định lâu dài và có hiệu quả,
Ngân hàng khuyến khích khách hàng gửi tiền tiết kiệm dự thưởng bằng vàng. Bằng
các quảng cáo cho biết ngoài mục đích nhận thưởng khi khách hàng cần vốn gấp họ
không thể rút khoản tiền đó được nhưng họ có thể thế chấp thẻ tiết kiệm đó để vay
khoản tiền đủ với số tiền họ cần. Lúc này Ngân hàng không những tạo được sự tin
tưởng cho khách hàng mà còn tạo được sự ổn định về nguồn vốn và thu được lợi
nhuận từ việc cho vay, từ đó đem đến sự tăng trưởng nguồn vốn huy động tạo lợi
nhuận cho Ngân hàng. Ngoài ra, Ngân hàng có thể phát hành trái phiếu, kỳ phiếu
thời hạn dài từ 3 năm đến 5 năm với lãi suất được áp dụng theo nguyên tắc thời gian
huy động càng dài thì lãi suất càng cao. Đồng thời, thực hiện các hình thức huy
động kỳ phiếu, trái phiếu tự do chuyển nhượng trên thị trường tạo điều kiện cho
người mua kỳ phiếu, trái phiếu có thể bán lại cho người khác hoặc bán lại cho Ngân
hàng làm tăng tính thanh khoản của kỳ phiếu và trái phiếu
3.2.2. Giải pháp về đội ngũ bán hàng, cán bộ công tác làm huy động vốn
Để đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa Ngân hàng, bắt kịp kỹ thuật công nghệ
NH mới, mở rộng huy động vốn thì Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa trong
việc nâng cao trình độ nhân viên và công tác quản lý trong Ngân hàng.
- Thường xuyên mở các khóa đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn
cho đội ngũ nhân viên và đặc biệt là cán bộ chủ chốt. Bên cạnh đó, Ngân hàng
nên có chính sách động viên, khuyến khích nhân viên của mình tự nâng cao
trình độ nghiệp vụ bằng cách hỗ trợ vật chất và tinh thần, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho nhân viên được tìm hiểu, nghiên cứu và học tập. Qua đó nhằm
tạo điều kiện cho nhân viên Ngân hàng có thể học hỏi kinh nghiệm để vận
dụng một cách phù hợp vào thực tế.
- Có trình độ chuyên môn chưa đủ, trong hoạt động Ngân hàng, thái độ
phục vụ của nhân viên chính là hình ảnh của Ngân hàng trong con mắt khách
hàng. Do đó ngay từ khi tuyển dụng cho đến khâu đào tạo, quản lý, Chi nhánh
64
cần phải thường xuyên chú ý lựa chọn, sàng lọc để Ngân hàng có một đội ngũ
nhân viên có phong cách lịch sự, nhiệt tình, vững vàng về tư tưởng đạo đức,
lối sống và giỏi về chuyên môn nghiệp vụ.
- Trong công tác quản lý, Chi nhánh cần có chế độ thưởng, phạt rõ ràng.
Đối với những nhân viên hay nghỉ việc hay bị khách hàng phàn nàn về thái độ
giao tiếp thì Ngân hàng phải xử lý theo đúng chế độ: trừ lương, cảnh cáo, kỷ
luật, cách chức,… Đồng thời với những nhân viên có thành tích tốt trong công
tác, chấp hành tốt nội quy, có các đóng góp đặc biệt, Chi nhánh cần có chế độ
khen thưởng kịp thời, tương xứng với đóng góp. Chế độ thi đua khen thưởng
phải được thực hiện một cách công bằng đối với toàn bộ nhân viên, không
thiên vị, định kiến. Thực hiện tốt sẽ tạo ra động lực làm việc cho nhân viên
Chi nhánh hoàn thành tốt và vượt chỉ tiêu kinh doanh.
- Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy, bố trí sắp xếp nhân lực hợp lý,
Ngân hàng cần đưa các nhân viên có năng lực vào vị trí trọng yếu, nắm giữ
các cương vị chủ chốt.
- Cùng với các hoạt động trên, Chi nhánh nên chú trọng các hoạt động
đoàn thể nhằm tạo không khí thoải mái sau giờ làm việc cho nhân viên. Ngân
hàng có thể tổ chức các cuộc thi cán bộ nhân viên giỏi của Chi nhánh cho toàn
bộ nhân viên, các cuộc thi thể thao,... nhằm khuyến khích động viên họ.
Kết quả hoạt động của Chi nhánh phụ thuộc vào sự nỗ lực trong công
việc của chính đội ngũ nhân viên. Chính vì vậy, tăng cường bồi dưỡng nghiệp
vụ cho nhân viên để Chi nhánh có một đội ngũ những nhân viên giỏi về
chuyên môn nghiệp vụ lại chu đáo tận tụy với khách hàng, là cơ sở đem lại
một kết quả kinh doanh tốt cho Chi nhánh trong thời gian tới.
3.2.3. Giải pháp về xây dựng chuẩn mực giao dịch mang đậm bản sắc văn hóa
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên
65
Huế
Thái độ tiếp xúc khách hàng và trình độ nghiệp vụ của nhân viên huy động
vốn cũng như các nhân viên khác của Chi nhánh phải được nâng caovề mặt chuyên
môn nghiệp vụ, các lớp tập huấn nâng cao kiến thức sẽ giúp nhân viên được rèn
luyện và hoàn thiện kỹ năng làm việc. Mặt khác, bản thân mỗi nhân viên cần có ý
thức tự học tập, nghiên cứu để không ngừng bổ sung kiến thức nghiệp vụ mới. Điều
này chỉ được thực hiện nếu người lao động có tinh thần trách nhiệm, vi công việc,
tự hào về Chi nhánh và nỗ lực cho sự phát triển của nó. Vấn đề lựa chọn nhân viên
vào làm việc tại Chi nhánh cũng cần có sự kiểm tra, giám sát khách quan và nghiêm
túc vì công tác này giúp đảm bảo Chi nhánh có được sự phục vụ của đội ngũ nhân
viên có chất lượng.
Nghiệp vụ của nhân viên có thể được nâng cao nhanh chóng nhưng ý thức của
họ không dễ thay đổi. Thái độ phục vụ khách hàng của nhân viên Chi nhánh nói
chung và các giao dịch viên nói riêng phụ thuộc vào quan điểm của họ về các khách
hàng. Một mặt, Chi nhánh thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo phong cách giao
tiếp, nhấn mạng vào vai trò của khách hàng với Chi nhánh. Mặt khác, những quy
định về thưởng và phạt với những nhân viên có thái độ tốt và kém với khách hàng
cần được xây dựng và áp dụng nghiêm túc vào thực tế. Hình thức nhận đánh giá,
góp ý từ phía khách hàng thông qua các bảng câu hỏi về chất lượng dịch vụ của Chi
nhánh sẽ giúp các nhà lãnh đạo có những xử lý kịp thời và chính xác hơn. Nó không
chỉ phản ánh tình trạng chất lượng nhân viên Chi nhánh mà còn là thước đo sự hợp
lý của những chính sách huy động vốn được đưa ra. Qua đó, lãnh đạo Chi nhánh có
căn cứ để kịp thời điều chỉnh.
Cũng về vấn đề này, Chi nhánh cần tạo được động lực làm việc cho các nhân
viên, tránh tình trạng làm việc nửa vời, thiếu tập trung. Thay đổi chế độ lương
thưởng là một giải pháp. Cùng với đó, sự kiểm tra, giám sát của nhà quản lý là rất
cần thiết để dần tạo lập môi trường làm việc năng động và có ý thức trách nhiệm.
Một môi trường làm việc tốt thúc đẩy mọi hoạt động của Chi nhánh được tiến hành
có hiệu quả hơn. Huy động vốn không phải là hoạt động có thể được tiến hành riêng
66
lẻ. Nó cần sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận có liên quan. Mỗi phòng cần có
sự phân công, phân nhiệm rõ ràng cho các nhân viên, tránh sự chồng chéo hay mất
cân đối trong khối lượng công việc. Mức lương được đánh giá theo khối lượng công
việc cũng như mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.Việc khen thưởng tuỳ thuộc
vào sự đóng góp có giá trị của nhân viên vào sự phát triển của Chi nhánh. Tình
trạng khen thưởng dựa trên thành tích danh nghĩa cần được giảm bớt.
3.2.4. Giải pháp về huy động vốn thông qua áp dụng hiệu quả chính sách chăm
sóc khách hàng
Hiện nay, cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng ngày càng tăng
giữa các Ngân hàng. Rủi ro lớn nhất sẽ xảy ra nếu không tích cực tìm ra
biện pháp nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Do đó, việc xác định một
chính sách khách hàng là vấn đề cần thiết và cấp bách.
- Việc xây dựng chính sách khách hàng trong đó phải hướng dẫn kỹ cho
nhân viên biết làm thế nào để phục vụ tốt khách hàng. Trước hết các nhân
viên phải nhận thức được nhu cầu thực sự của khách hàng khi gửi tiền vào
Ngân hàng. Sau đó các nhân viên Ngân hàng phải hiểu biết quy trình, hiểu
biết nghiệp vụ, phục vụ khách hàng một cách tận tình, chu đáo. Vấn đề giao
tiếp cũng là một vấn để quan trọng hiện nay.
- Có chính sách ưu đãi đối với những khách hàng gửi tiền với số
lượng lớn, khách hàng đến gửi tiền thường xuyên, chẳng hạn như: tặng quà
khuyến mãi, chủ động liên lạc để thông báo những thông tin mới về sự thay
đổi của lãi suất, về các sản phẩm dịch vụ mới, về các chương trình khuyến
mãi hấp dẫn chuẩn bị áp dụng,… Ưu tiên trong việc rút tiền, xét duyệt hồ
sơ xin vay vốn.
- Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng với những khách hàng
truyền thống để khách hàng bày tỏ nguyện vọng và những ý kiến đóng góp
với Ban lãnh đạo Chi nhánh. Đây cũng là dịp để Chi nhánh thể hiện sự biết
67
ơn đối với khách hàng đã tin tưởng đến giao dịch tại Chi nhánh trong thời
gian qua.
- Thiết lập mối quan hệ với các khách hàng, bằng cách bằng cách gửi
hoa chúc mừng vào các ngày lễ, tổ chức thăm hỏi khách hàng gửi tiền thường
xuyên với số lượng lớn trong những dịp lễ Tết.
- Có hộp thư khách hàng hoặc định kỳ tổ chức điều tra ý kiến khách
hàng và ghi nhận những đóng góp ý kiến của họ để Chi nhánh kịp thời điều
chỉnh hoạt động nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn nữa.
Việc xây dựng chính sách khách hàng góp phần thống nhất phương
châm hoạt động trong toàn Chi nhánh. Xây dựng một chính sách rõ ràng để
khách hàng thấy được những quyền lợi thiết thực của họ, đó là điều kiện để
giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.
VietinBank Huế đã có những chính sách, thay đổi mô hình với mục đích mang
đến cho khách hàng giải pháp tốt nhất. Bước đầu tiên có được chính sách tốt cho
khách hàng là xác định khách hàng mục tiêu.
Với mục tiêu này, VietinBank Huế đã có chính sách áp dụng phù hợp trong
công tác phân loại khách hàng, gồm khách hàng ưu tiên và khách hàng trung lưu và
phổ thông . Chính sách chăm sóc khách hàng được phân định rất cụ thể :
Ví dụ : Chính sách chăm sóc khách hàng năm 2016
I. PHÂN KHÚC KHÁCH HÀNG VÀ CHI PHÍ:
(Tính theo số liệu bình quân của quý 1 năm 2016)
Nhóm khách
hàng
Phân khúc khách hàng
Chi phí chăm
sóc/năm
Dự kiến chi phí
KHCN ưu tiên
Kim cương
X≥ 5 tỷ VND
4.500.000đ 36.000.000đ
Bạch kim
3tỷ VND≤X<5 tỷ VND
3.000.000đ 66.000.000 đ
Vàng
1tỷ VND≤X<3 tỷ VND
1.050.000đ 273.000.000 đ
68
Bạc
500trVND≤X< 1tỷVND
600.000đ 337.800.000 đ
Tiệm cận KHCN
ưu tiên
Trung lưu
300trVND≤X≤500trVND
250.000đ 196.250.000 đ
Phát sinh KH TIEM NANG 50.000.000 đ
959.050.000đ
Tổng cộng KH TIỀN GỬI: 1.611 KH/959.050.000đ
Nhóm khách
hàng
Phân khúc khách
hàng
Chi phí chăm
sóc/năm
Dự kiến chi phí
KHCN ƣu
tiên
Kim cương
X≥ 5 tỷ VND
1.500.000đ 0
Bạch kim
3tỷ VND≤X≤5 tỷ VND
1.000.000đ 0
Vàng
2tỷ VND≤X<3 tỷ VND
500.000đ 13.500.000đ
Bạc
1tỷ VND≤X< 2 tỷ VND
300.000đ 27.900.000đ
41.400.000đ
Tổng cộng KH TIỀN VAY: 120 KH/ 41.400.000đ
69
II. CHÍNH SÁCH CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
1. Thời điểm chăm sóc và giá trị quà tặng
a. Khách hàng tiền gửi/tiền vay :
STT PHÂN KHÚC KH
KHÁCH HÀNG ƢU TIÊN Tiệm cận
KHCN ƣu
tiên
Ghi chú
Kim cƣơng
Tối đa
3.000.000đ/kh/dịp
Bạch kim
Tối đa
1.000.000đ/kh/dịp
Vàng
Tối đa
500.000đ/kh/dịp
Bạc
Tối đa
300.000đ/kh/dịp
I.Các chƣơng trình/sự kiện cho khách hàng ƣu tiên
1 Sinh nhật 1.500.000đ 1.000.000đ 350.000đ 300.000đ 250.000đ
2 Tết Nguyên Đán 1.500.000đ 1.000.000đ 350.000đ 300.000đ
3 Dịp chăm sóc đặc biệt khác(quốc tế lao
động, tết trung thu, quốc khánh,giáng
sinh,8/3,20/10,...)
1.500.000đ 1.000.000đ 350.000đ
II.Ƣu đãi về giá, phí sản phẩm
1 Giảm lãi suất cho vay/lãi suất tiền gửi
so với lãi suất thông thường
Theo từng thời kỳ Theo từng thời kỳ
Ưu đãi riêng trong chương trình khuyến
mãi tiền gửi
Theo từng thời kỳ
chương trình
Theo từng chương
trình
Ưu tiên thực hiện giao dịch mua/bán ngoại
tệ theo giá hợp lý, cạnh tranh
 
Miễn phí chuyển tiền du học  
Miễn phí xác nhận số dư tài khoản  
III.Ƣu đãi sản phẩm th :
Miễn phí phát hành thẻ ATM E-partner
VIP: Loại thẻ G-Card/Pink Card
   
Miễn phí phát hành thẻ phụ của khách hàng    
Miễn phí phát hành thẻ tín dụng quốc tế    
Miễn phí thường niên 1 năm đầu cho
chủ thẻ TDQT
 
 Lƣu ý: Kh vay chỉ chăm sóc nhân dịp sinh nhật
70
2. Hình thức quà tặng:
- Thẻ quà tặng (thẻ Big C),
- Phiếu ăn sáng Buffe
- Sản phẩm quà tặng có logo VietinBank: bộ tách,ly , chén, nĩa…
- Lẵng hoa
Ngoài ra, khi khách hàng ưu tiên đến giao dịch phải có phòng tiếp đón riêng –
phòng VIP, hưởng tiện ích bảo hiểm, mức độ đàm phán cao...
3.2.5. Giải pháp huy động vốn thông qua chính sách maketting
Thị trường ngân hàng tại Tỉnh TT Huế hiện nay đang có 3 ngân hàng thương
mại Nhà nước (gồm cả các ngân hàng cổ phần mà nhà nước nắm cổ phần chi phối),
cùng với đó là 27 ngân hàng thương mại cổ phần khác. Đây con số không nhỏ so
với một thành phố như Huế, điều này đã làm cho sự cạnh tranh trên thị trường ngân
hàng hết sức khốc liệt, ngoài việc duy trì các khách hàng truyền thống thì phát triển
thêm khách hàng mới và chiếm lĩnh thị phần của các đối thủ luôn là ưu tiên hàng
đầu đối với các ngân hàng.
Khi mà số lượng cũng như chất lượng các sản phẩm về huy động vốn của
VietinBank Huế trên thị trường là tương đương và có sự chênh lệch không đáng kể
thì marketing mặc dù không phải là một hoạt động quá mới mẻ nhưng hoàn toàn có
thể trở thành một vũ khí chiến lược giúp VietinBank Huế có thể vượt qua các đối
thủ để giành lấy ưu thế trên thị trường.
Các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Công thương hiện nay khá đa
dạng, có thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mới như nhân tiền quốc tế Western
Union online, dịch vụ quản lý chi tiêu thông minh MasterCard, vấn tin tài
khoản qua điện thoại,… Thông tin về các sản phẩm dịch vụ tiện ích nêu
trên đều được giới thiệu qua các tờ quảng cáo đặt trên bàn tại các quầy giao
dịch. Tuy nhiên, hiếm có khách hàng nào để ý tới hoặc tự tay lấy chúng để
theo dõi, chính vì vậy việc nắm bắt nguồn thông tin của khách hàng bị hạn
chế rất nhiều.
71
Xuất phát từ thực tế nêu trên, trong thời gian tới Chi nhánh cần có sự
quan tâm và đầu tư hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing sau:
- Khi triển khai các chương trình khuyến mãi, các sản phẩm dịch vụ
mới cần tổ chức tọa đàm, phổ biến để cán bộ nhân viên trong Chi nhánh
nắm rõ quy trình thực hiện. Cần xây dựng chương trình hoạt động cụ thể,
giao nhiệm vụ cho từng phòng ban, từng cá nhân để từ đó đem lại hiệu quả
cao nhất.
- Xác định rõ đối tượng khách hàng mà mình muốn tập trung đến để từ đó đưa
ra những sản phẩm cụ thể, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Việc xác định đúng
đối tượng khách mong muốn hướng tới còn giúp VietinBank Huế trong việc tiến
hành định giá một cách chính xác các sản phẩm ứng với các phân khúc thị trường
mà chúng được mang đến với người sử dụng, cũng như kênh phân phối sản phẩm
và các hình thức quảng cáo tiếp thị sao cho đạt được hiệu quả cao nhất.
- Tìm hiểu nhu cầu và những mong muốn của khách hàng cũng hết sức quan
trọng, khách hàng luôn muốn lựa chọn những sản phẩm gần với nhu cầu của họ
nhất, dễ sử dụng và có nhiều tiện ích đi kèm. Đây là cơ hội để VietinBank Huế có
thể tối ưu hóa các sản phẩm của mình để bán chéo các sản phẩm dịch vụ. Ngân
hàng có thể nghiên cứu độc lập hoặc thông qua các tổ chức nghiên cứu thị trường
khác để có sự đánh giá khách quan về nhu cầu của khách hàng.
- Lập kế hoạch Marketing cụ thể mà Ngân hàng cần hướng tới. Việc lập ra kế
hoạch marketing không chỉ giúp VietinBank Huế chủ động với những thay đổi của
thị trường mà còn là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động marketing sau này.
Quảng cáo thông tin về Ngân hàng Công thương, thông tin về mức lãi suất,
về các chương trình khuyến mãi đặc biệt và các sản phẩm tiện ích của Ngân
hàng qua:
+ Kênh truyền hình, trang web của Ngân hàng.
72
+ Sử dụng Marketing truyền miệng, tức thông qua khách hàng hiện tại
của Ngân hàng, nhờ họ giới thiệu đến bạn bè, người thân, những điểm ưu việt
về phong cách phục vụ, sản phẩm hữu ích và những quyền lợi đặc biệt khi
giao dịch tại Chi nhánh. Đây là cách làm mới đang được nhiều Ngân hàng áp
dụng hiện nay, vì có rất nhiều khách hàng lựa chọn sản phẩm dịch vụ là do sự
giới thiệu của người thân, họ cảm thấy yên tâm và tin tưởng hơn bởi chính
những người thân của họ đã có sự trải nghiệm và có sự hài lòng.
+ Khi triển khai sản phẩm dịch vụ mới hay các chương trình khuyến
mãi hấp dẫn như tiết kiệm dự thưởng, nhận quà liền tay,… cần treo băng rôn,
áp phích lớn để thu hút sự chú ý của khách hàng.
- Có sự đầu tư hơn nữa về tài chính, con người. Marketing là cả một quá trình
và kết quả của việc đầu tư cho Marketing mang lại là rất lớn. Hạn chế của
VietinBank Huế so với thương mại nước ngoài khác trong Marketing là sự đầu tư
về tài chính, con người còn hạn chế nên kết quả mang lại nhiều khi chưa đạt được
kỳ vọng đề ra của các Ngân hàng.
- Định kỳ tổ chức điều tra thu thập ý kiến khách hàng, để từ đó điều
chỉnh hoạt động của Chi nhánh nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn
nữa.VietinBank Huế cần đưa ra các phương pháp để đánh giá, đo lường hiệu quả
của hoạt động marketing. Điều này không chỉ giúp VietinBank Huế có thể mạnh
dạn đưa ra những chiến dịch Marketing hiệu quả trong tương lai mà còn giúp ngân
hàng loại bỏ những hoạt động marketing không phù hợp, không mang lại hiệu quả
cho ngân hàng.
- Bố trí nhân viên chuyên về tư vấn khách hàng, giúp khách hàng hoàn
tất các thủ tục cần thiết, giải đáp các thắc mắc của khách hàng, trao tận tay
khách hàng những tờ quảng cáo của Ngân hàng. Thông qua cách làm này
giúp khách hàng không phải lo lắng vì sợ những thủ tục rườm ra khi đến gửi
73
tiền, đồng thời thông tin về các sản phẩm mới của Ngân hàng Công thương
sẽ được khách hàng nắm bắt dễ dàng hơn.
- Hàng năm tổng kết rút kinh nghiệm trong công tác Marketing, công
tác khách hàng, phát huy những điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, tham khảo
kinh nghiệm của các Ngân hàng khác trên địa bàn để thực hiện chính sách
Marketing phù hợp với đặc điểm và quy mô của Ngân hàng.
- Xây dựng và tăng cường mối quan hệ với các tổ chức xã hội, các
trường học trên địa bàn, tham gia các hoạt động từ thiện, nhận làm đơn vị tài
trợ cho một số hoạt động lớn của địa phương, thông qua đó xây dựng hình
ảnh, uy tín của Chi nhánh trên địa bàn hoạt động.
Việc tăng cường công tác Marketing sẽ giúp cho các sản phẩm dịch vụ
mới của Công thương thực sự đi vào đời sống nhân dân. Khách hàng sẽ nắm
rõ thông tin về các sản phẩm dịch vụ mới, biết được những lợi ích thiết thực
mà các sản phẩm dịch vụ này mang lại. Còn đối với Chi nhánh sẽ tăng cường
được nguồn vốn huy động cũng như nguồn thu nhập từ việc cung cấp các sản
phẩm dịch vụ tiền gửi.
3.2.6. Giải pháp mở rộng huy động vốn thông qua phát triển hiệu quả mạng
lƣới phòng giao dịch
Mạng lưới hoạt động là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn
của NHTM, càng có nhiều điểm huy động vốn càng tạo thuận lợi cho khách
hàng ở nhiều khu vực khác nhau, đồng thời giúp Ngân hàng có khả năng bao
phủ thị trường, xâm nhập vào thị trường mới. Hiện tại Chi nhánh đã có 10
điểm giao dịch trên địa bàn thành phố Huế. Trong thời gian tới, Chi nhánh nên
nghiên cứu tìm địa điểm thích hợp mở thêm một số điểm giao dịch mới, đồng
thời với việc mở địa điểm giao dịch mới cũng cần chú trọng công tác
Marketing để khách hàng biết đến địa điểm giao dịch mới này.
74
Việc mở rộng mạng lưới sẽ tạo thuận lợi cho nhiều đối tượng khách
hàng. Còn đối với bản thân Chi nhánh sẽ giúp tăng khả năng xâm nhập thị
trường, thu hút thêm nhiều khách hàng tiềm năng, từ đó làm tăng nguồn vốn
huy động.
Tốc độ mở rộng mạng lưới giao dịch nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu đang tăng
cao của dân cư và các doanh nghiệp.
Thị trấn Phú Bài, huyện Phong Điền có khu công nghiệp là nơi đông dân cư
tập trung nhiều công ty, xí nghiệp, nhà máy, trường học…Tương lai chi nhánh sẽ
mở thêm các phòng giao dịch ở vị trí thuận lợi, đông dân cư, dân cư có thu nhập, có
trình độ dân trí cao để thu hút khách hàng tham gia vào các dịch vụ của ngân hàng.
3.2.7. Giải pháp huy động vốn liên quan đến lãi suất huy động vốn
Chính sách lãi suất huy động là một công cụ quan trọng để VietinBank Huế
cạnh tranh với VietinBank Huế và các tổ chức tín dụng khác trong việc huy động
vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư và các doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả
huy động Vốn bao gồm cả việc giảm chi phí huy động trên một đơn vị vốn. Vìvậy,
VietinBank Huế cần đưa ra mức lãi suất hợp lý để hấp dẫn được khách hàng, giảm
tối đa chi phí huy động, thông qua một số giải pháp sau :
- Có chính sách lãi suất hợp lý, cạnh tranh với các khách hàng có thời gian gửi
tiền dài hạn, như: ngoài việc trả lãi cao còn tiến hành tặng quà vào dịp cuối năm,
tặng quà với khách hàng gửi tiền nhiều...
- Chính sách lãi suất hợp lý đối với khách hàng duy tri số dư trên tài khoản
với thời gian dài hơn so với thời hạn ban đầu. Còn đối với các khách hàng rút tiền
gửi trước hạn thì VietinBank Huế thường áp dụng mức lãi suất thấp hơn mức lãi
suất của kỳ hạn ban đầu. Trong trường hợp ngược lại, VietinBank Huế có thể
khuyến khích người gửi trên tài khoản với thời hạn dài hơn so với kỳ hạn ban đầu
bằng cách tặng thêm lãi suất. Như vậy có thể khuyến khích khách hàng gửi tiền lâu
hơn, tạo ra nguồn vốn trung và dài hạn cho ngân hàng.
- Có chính sách hợp lý với khoản tiền rút trước thời hạn. Nhìn chung
VietinBank Huế thường không muốn khách hàng rút tiền trước thời hạn vì sẽ làm
75
mất tính ổn định của nguồn vốn. Tuy nhiên, để cạnh tranh với các ngân hang khác,
VietinBank Huế vẫn nên đồng ý cho khách hàng rút tiền trước hạn. Nhưng phải
chịu phạt lãi suất thấp hơn một mức nào đó tính trên kì hạn thực tế so với kỳ hạn
thỏa thuận của khoản tiền gửi.
3.2.8. Giáp pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho việc huy động vốn
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh để tồn tại và phát triển là điều tất yếu.
Hoạt động của Ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Ngân hàng không thể
mong chờ rằng khách hàng sẽ tự tìm mình như trước đây, mà Ngân hàng phải tự tìm
đến khách hàng và lôi kéo khách hàng về phía mình. Muốn vậy, Ngân hàng phải
chú trọng công tác tuyên truyền, tiếp thị, quảng cáo. Không phải ai trong công
chúng cũng đều có những hiểu biết nhất định về hoạt động Ngân hàng cũng như
những dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng. Vì vậy, việc tuyên truyền qua các phương
tiện thông tin đại chúng sẽ góp phần to lớn vào sự nâng cao hiểu biết của người dân
về các vấn đề chính sách tiền tệ, tín dụng, tạo lập thói quen sử dụng những tiện ích,
các sản phẩm của Ngân hàng để Ngân hàng thực sự đi vào đời sống của dân cư.
Muốn có thị trường Ngân hàng cuốn hút được mọi giao dịch tiền tệ trong dân
chúng thì cần phải tổ chức mạng lưới Ngân hàng đến mọi trung tâm kinh tế cũng
như các khu vực tập trung đông dân cư. Chính vì vậy, hoạt động tiếp thị, quảng cáo
là hoạt động quan trọng trong kinh doanh nói chung và trong hoạt động huy động
vốn nói riêng. Do đó, VietinBank Huế nên quán triệt các nhân viên không chỉ đơn
thuần là nhận tiền gửi, lập sổ, chứng từ mà đồng thời còn giới thiệu các lợi ích của
dịch vụ và các dịch vụ có liên quan.
Cung cấp các dịch vụ sau giao dịch không nên coi nó như một hoạt động
khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm của Ngân hàng mà chỉ nên coi là
phương tiện thể hiện sự quan tâm của Ngân hàng đối với khách hàng. Nên thực hiện
nó trong một thời gian dài và xuyên suốt quá trình hoạt động của Ngân hàng.
Hiện tại, đa số các điểm giao dịch Vietinbank trên địa bàn thành phố
Huế vẫn đang sử dụng mặt bằng cho thuê, diện tích phòng giao dịch còn quá
nhỏ hẹp. Đôi lúc lượng khách hàng đến đông gây bất tiện cho cả khách hàng
76
và nhân viên. Trang thiết bị Ngân hàng chưa được đầu tư theo hướng hiện đại
như cửa ra vào tự động, các máy tính trong quá trình hoạt động thỉnh thoảng
vẫn có tình trạng nghẽn mạng, chất lượng hoạt động chưa được tốt dẫn đến
việc khách hàng phải chờ đợi lâu. Máy ATM của Ngân hàng vẫn thường
xuyên bị trục trặc khiến khách hàng không thể thực hiện các giao dịch. Vào
những thời điểm đông khách, vì quá bận rộn nên các giao dịch viên không thể
hiện sự nhiệt tình, niềm nở,… Để thu hút thêm khách hàng mới và giữ chân
khách hàng cũ đến gửi tiền tại Ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Huế, trong
thời gian tới Chi nhánh cũng cần có sự quan tâm hơn nữa nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ.
- Khắc phục các sự cố trên máy ATM, hướng dẫn để khách hàng biết rõ
cách sử dụng thẻ và một số tiện ích có thể thực hiện ngay trên máy ATM như
vấn tin số dư, xem số tài khoản, chuyển khoản, gửi tiết kiệm,… để khách hàng
không cần phải mất thời gian vào Ngân hàng giao dịch tại quầy.
- Có các giải pháp về mạng, nâng cấp các chương trình phần mềm, xác
lập hệ thống thông tin nội bộ, hoàn chỉnh đồng bộ để phục vụ kinh doanh,
nâng cao độ chính xác giúp cho công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động của
Ngân hàng một cách tốt nhất. Việc áp dụng công nghệ vào Ngân hàng giúp
Ngân hàng có khả năng cung ứng cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ
hiệu quả nhất và kinh tế nhất.
- Đổi mới phong cách giao dịch:
+ Các nhân viên Ngân hàng là những người trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng. Vì vậy, văn minh Ngân hàng, những cảm nhận đầu tiên về Ngân hàng sẽ
thể hiện qua phong cách, thái độ phục vụ của nhân viên Ngân hàng với khách
hàng. Cần giữ thái độ mềm mỏng và tôn trọng khách hàng, nhiệt tình giải đáp
mọi thắc mắc của khách hàng trong phạm vi chuyên môn và khả năng hiểu
biết của mình. Những cử chỉ đơn giản như mỉm cười chào đón khách hàng, đề
77
nghị khách hàng thông cảm trong lúc chờ đợi, nói một lời cảm ơn khi khách
hàng ra về sẽ tạo cho họ cảm giác được tôn trọng và để lại cho khách hàng ấn
tượng tốt đẹp.
+ Khắc phục sai lỗi, xử lý chính xác mọi giao dịch nhằm tạo niềm tin
cho khách hàng.
+ Quảng bá rộng rãi những sản phẩm dịch vụ mới để khách hàng có
nhiều sự lưạ chọn hơn.
Nâng cao chất lượng dịch vụ là vấn đề mà nhiều Ngân hàng đang quan
tâm hiện nay, việc áp dụng giải pháp này sẽ tạo cho khách hàng ấn tượng tốt
về Chi nhánh, nâng cao mức độ hài lòng và thỏa mãn cho khách hàng. Khi
khách hàng cảm thấy hài lòng, việc họ tiếp tục đến giao dịch đồng thời giới
thiệu cho bạn bè, người thân là điều đương nhiên. Nhờ vậy, Chi nhánh sẽ duy
trì được số khách hàng cũ và thu hút thêm nhiều khách hàng mới.
3.2.9 Phân tích quy mô và cấu trúc nguồn vốn
Quy mô và cấu trúc nguồn vốn tối ưu là một trong những cơ sở quan
trọng đảm bảo mục tiêu an toàn và sinh lời của Chi nhánh. Hiện nay, cơ cấu
nguồn vốn của Chi nhánh vẫn còn tồn tại một số vấn đề như: tỷ trọng vốn huy
động trên tổng nguồn vốn đang có xu hướng giảm. Xét cơ cấu nguồn vốn huy
động phân loại theo kỳ hạn thì vốn huy động ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao hơn rất
nhiều so với nguồn vốn trung và dài hạn, trong khi đó nhu cầu vay vốn trung
và dài hạn đang có xu hướng tăng. Vì vậy, xem xét quy mô và cấu trúc nguồn
vốn để xây dựng kế hoạch huy động vốn cho phù hợp là điều cần thiết.
- Biện pháp đầu tiên mà Ngân hàng có thể làm là phải luôn luôn đánh
giá chi tiết, phân tích tỉ mỉ tỷ trọng, kết cấu nguồn vốn,…để tìm ra những khó
khăn, vướng mắc xuất phát từ phía Ngân hàng hay những người gửi tiền.
Đồng thời, Ngân hàng phải chủ động xây dựng cân đối nhu cầu vốn. Trên cơ
78
sở đó, Ngân hàng lập chiến lược dài hạn về huy động vốn để từ đó có những
biện pháp huy động vốn phù hợp.
- Cần gắn chặt hơn nữa giữa công tác huy động vốn và sử dụng vốn.
Điều này không có nghĩa là chỉ có sự phù hợp về kỳ hạn giữa huy động vốn
và sử dụng vốn mà đòi hỏi có sự linh hoạt của Ngân hàng trong từng trường
hợp cụ thể.
Phân tích quy mô và cấu trúc nguồn vốn là một giải pháp hữu hiệu giúp
Chi nhánh tiếp cận khoa học và hệ thống với các nguồn vốn, là cơ sở để Ngân
hàng Vietinbank Huế đưa ra những chính sách huy động vốn phù hợp.
3.3. Kiến nghị
3.3.1 Đối với Nhà nƣớc
3.3.1.1 Tạo môi trường pháp lý đ ng bộ và ổn định
Nhà nước thông qua các cơ quan Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp cần
xây dựng hệ thống pháp lý đồng bộ giữa Luật Ngân hàng với các bộ luật khác
(Luật thương mại, Luật doanh nghiệp,...). Việc ban hành như vậy không chỉ
tạo niềm tin của dân chúng qua luật pháp, mà còn giúp các Ngân hàng hoạt
động có hiệu quả.
3.3.1.2 Tạo môi trường tâm lý
Yếu tố tâm lý xã hội, trình độ văn hoá của từng dân tộc, từng đất nước
có ảnh hưởng đến phương pháp tập trung huy động vốn, đây là những vấn đề
cần phải được tính đến trong quá trình xây dựng các chính sách và xây dựng
các biện pháp huy động vốn phù hợp. Chính vì vậy Nhà nước cần có chương
trình giáo dục tuyên truyền với quy mô toàn quốc, nhằm làm thay đổi quan
điểm của người dân đối với việc giữ tiền trong nhà, xoá bỏ tâm lý e ngại, thích
tiêu dùng hơn tích luỹ của người dân. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
công tác huy động vốn của hệ thống Ngân hàng.
79
3.3.1.3 Tăng cường biện pháp quản lý NN đối với các doanh nghiệp
Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng nợ quá hạn của các
NHTM là từ phía các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng. Để giảm bớt khó
khăn cho các NHTM, Nhà nước cần thực hiện kiểm soát quản lý chặt chẽ việc
cấp giấy phép thành lập và đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp sao cho
phù hợp với năng lực thực tế của doanh nghiệp đó. Có biện pháp hữu hiệu
buộc doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán.
3.3.1.4 Bảo đảm môi trường kinh tế ổn định
Môi trường kinh tế không ổn định sẽ gây cản trở cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, giảm hiệu quả huy động và sử dụng vốn
của Ngân hàng. Vì vậy, Nhà nước cần có những biện pháp nhằm đảm bảo một
môi trường kinh tế ổn định cho hoạt động của các NHTM và các tổ chức tín
dụng. Nên có những bước đệm hoặc những giải pháp thiết thực tháo gỡ những
khó khăn gây ra khi có sự chuyển đổi, điều chỉnh cơ chế, chính sách liên quan
đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Mặt khác, Nhà nước cần có chính sách,
biện pháp nhằm bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước, chính sách
ngăn chặn hàng nhập lậu,...
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nƣớc
Ngân hàng Nhà nước có chức năng quản lý và điều hành hệ thống ngân hàng
thương mại, đồng thời là ngân hàng của các ngân hàng. Do đó, ngân hàng Nhà nước
có ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của VietinBank Huế thương mại.
Chính vì lẽ đó, cần phải xây dựng và hoàn thiện chính sách tiền tệ phù hợp với từng
thời kỳ phát triển, nhằm khuyến khích nhân dân, doanh nghiệp gửi tiền bằng công
cụ lãi suất, tỷ giá, thị trường mở. Bên cạnh đó, việc ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật và khâu thực hiện rõ ràng, chính xác, hạn chế thay đổi trong thời gian
ngắn, cần điều hành lãi suất linh hoạt theo từng thời kỳ, đảm bảo lợi ích cho cả ngân
80
hàng và khách hàng gửi tiền. Luôn cố gắng duy trì mức lãi suất dương, để đảm bảo
lợi ích và thu hút người gửi tiền.
Ngoài ra vận hành hiệu quả công cụ tỷ giá của Ngân hàng nhà nước sẽ góp
phần hạn chế sự biến động về tỷ giá, tạo sự an tâm cho người gửi tiền, cũng như tạo
điều kiện thuân lợi cho các NHTM huy động được nguồn vốn ngoại tệ đang nằm
trong dân. Trong thời gian tới chính sách tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước cần tiếp
tục hoàn thiện trên cơ sở tập trung vào các vấn đề như: Tăng cường hoàn thiện thị
trường ngoại hối, thị trường tài chính và tiền tệ; Hình thành các quỹ ngoại tệ tập
trung do Ngân hàng Nhà nước trực tiếp quản lý và điều hành nhằm mục đích dự trữ
một lượng ngoại tệ mạnh đủ lớn để có thể tham gia vào thị trường một cách hiệu
quả khi cần thiết; Điều hành tỷ giá hướng tới xác thực hơn với quan hệ cung cầu về
ngoại tệ trên thị trường vào những thời điểm nhất định...
Ngân hàng Nhà nước nên quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc hợp lý và có biện
pháp điều chỉnh thích hợp mỗi khi có sự biến động từ thị trường, không nên quy
định tỷ lệ này quá cao vì nó sẽ làm tăng chi phí của nguồn vốn huy động làm ảnh
hường đến nguồn cho vay cũng như lợi nhuận của ngân hàng.
Tiếp tục cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng.
3.3.2.1 Tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế ch nh sách tiền tệ, t n dụng cho
các NHTM
Luật NHNN Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 1998, thay thế hai Pháp lệnh Ngân hàng ban hành
từ năm 1990. Đến nay đã có hàng chục văn bản dưới luật: Nghị định, Quyết
định, Thông tư,... hướng dẫn thi hành hai Luật Ngân hàng đã được ban hành.
Song một loạt cơ chế về lãi suất, tỷ giá, quản lý ngoại hối, các quy định về
cho vay, thế chấp, bảo lãnh, ngoại tệ,... vẫn còn những vướng mắc, bất cập,
không phù hợp với thông lệ quốc tế cản trở việc huy động vốn, mở rộng tín
81
dụng, đáp ứng yêu cầu cả vốn nội tệ và vốn ngoại tệ cho các thành phần kinh
tế. Chính vì vậy, trong thời gian tới NHNN cần thay đổi, ban hành các văn
bản pháp lý hướng dẫn cụ thể hoạt động của các NHTM.
3.3.2.2 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát hoạt động của các NHTM
Thanh tra là giải pháp mạnh mẽ và có ý nghĩa quyết định đối với việc
phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vi phạm của tổ chức tín dụng, làm cho các
tổ chức tín dụng hoạt động lành mạnh và hiệu quả. Nhất là trong thời gian gần
đây, tình hình nợ quá hạn của các tổ chức tín dụng ngày càng cao. Việc chấp
hành các quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ đảm bảo khả năng thanh toán,
tỷ lệ chuyển hoán vốn của các Ngân hàng chưa được thực hiện đúng. Chính vì
vậy cần có sự giám sát của NHNN. Bên cạnh việc thanh tra, kiểm soát,
NHNN yêu cầu các NHTM phải công khai thông tin về tình hình hoạt động
của Ngân hàng. Việc công khai thông tin một mặt sẽ giúp cho hoạt động của
các NHTM lành mạnh hơn, mặt khác giúp các khách hàng của Ngân hàng
theo dõi được hoạt động của NHTM từ đó yên tâm đầu tư.
3.3.2.3 Nâng cao hiệu quả hệ thống bảo hiểm tiền gửi
Theo Nghị định của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi ban hành ngày 01
tháng 9 năm 1999 có quy định: Các tổ chức tín dụng và các tổ chức không
phải là tổ chức tín dụng được phép thực hiện một số hoạt động Ngân hàng
theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng có nhận tiền gửi của cá nhân
phải tham gia bảo hiểm tiền gửi bắt buộc. Để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả
hệ thống bảo hiểm tiền gửi, trong thời gian tới cần nâng số tiền bảo hiểm
được trả của người gửi tiền (hiện nay tối đa là 50 triệu đồng Việt Nam cho
tất cả các khoản tiền gửi của một cá nhân gồm cả gốc và lãi). Đồng thời
giảm mức phí phải nộp của những tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam
Là cơ quan quản lý trực tiếp Ngân hàng TMCP Công thương Việt
82
Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế, do đó để giúp Chi nhánh thuận lợi hơn
trong hoạt động kinh doanh của mình, Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam cần:
- Chỉ nên ban hành lãi suất trần huy động. Vì công tác huy động vốn
ngày càng phải chịu sự cạnh tranh gay gắt, chi phí huy động vốn ngày càng tăng
cao, do tăng lãi suất huy động, tăng chi phí khuyến mại, quảng cáo. Để khuyến
khích VietinBank Huế trong huy động vốn, nên đề xuất với NH TMCP CT VN cho
VietinBank Huế chủ động áp dụng lãi suất linh hoạt để cạnh tranh.
- Triển khai sớm công tác dự báo dài hạn giúp cho các Chi nhánh nắm được xu
hướng phát triển của thị trường để có biện pháp nghiệp vụ phù hợp.
- NH TMCP CT VN cần tăng cường công tác kiểm tra giám sát để từ đó giúp
VietinBank Huế giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc và tuân thủ đúng các
quy định của ngân hàng Nhà nước.
- Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam cần xây dựng hoàn chỉnh các chức
năng, cơ chế huy động vốn, điều hòa nguồn vốn mang tính tương đối ổn định nhằm
thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển. Trên cơ sở đó, xây dựng các chế
độ nghiệp vụ phù hợp để hướng dẫn các Chi nhánh chủ động xây dựng và thực hiện
kế hoạch kinh doanh. Tạo sự độc lập cho chi nhánh trong việc đưa ra các hình thức
huy động vốn, tránh phụ thuộc vào NH TMCP CT VN làm cho công tác huy động
vốn trở nên cứng nhắc, không linh hoạt
- Qua mỗi chiến dịch huy động, cần tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm, phổ
biến những kinh nghiệm hay, hạn chế những thiếu sót của toàn hệ thống để nghiên
cứu phát triển thêm nhiều sản phẩm huy động mới nhằm thu hút khách hàng dân cư
và các DNVVN. Nguồn vốn huy động từ các đối tượng trên thường ổn định về thời
hạn, lãi suất. Phát hành thêm các chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn dài, kỳ phiếu... nhằm thu
hút nguồn vốn dài hạn từ dân cư.
- Có chế độ thưởng phạt hợp lý đối với bộ phận làm công tác huy
động vốn.
83
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức các Chi nhánh theo hướng tăng thêm phòng
giao dịch và mạng lưới huy động vốn.
- Trang bị công nghệ hiện đại và các phần mềm ứng dụng tiên tiến nhằm tăng
sức cạnh tranh của Chi nhánh, góp phần tạo nên thế mạnh của hệ thống trên địa bàn.
Nâng cấp đường truyền tạo điều kiện cho chi nhánh xử lý các nghiệp vụ và giao dịch
với khách hàng một cách chính xác và nhanh chóng, tránh tình trạng "treo máy"
khiến mọi nghiệp vụ xử lý trên máy phải ngừng lại, tạo điều kiện tiền đề cho chi
nhánh trong việc ứng dụng các công nghệ ngân hàng hiện đại. Phát triển hệ thống
thông tin hiện đại vừa giúp cho năng suất lao động của cán bộ ngân hàng được nâng
cao mà còn giúp giảm bớt thời gian giao dịch và đảm bảo an toàn cho khách hàng khi
đến ngân hàng gửi tiền. Ngoài ra công nghệ thông tin còn ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng dịch vụ của ngân hàng, hơn nữa trong thời buổi hiện nay thì ngân hàng
nào có công nghệ thông tinhiện đại thì chính là một lợi thế so sánh lớn so với ngân
hàng khác.
- Có chính sách đào tạo nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng hoạt động
trong cơ chế thị trường đối với các nhân viên Ngân hàng. Thường xuyên tổ
chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao cả về lý thuyết lẫn thực tế nghiệp vụ kinh
doanh cho cán bộ nhân viên làm công tác huy động vốn.
- Nâng cao vai trò hiệp hội ngân hàng Việt nam nhằm đưa ra các kiến nghị,
tiếng nói chung để tránh những động cơ thiếu lành mạnh gây ra những hậu quả
không tốt cho hệ thống ngân hàng ; phản ánh kiến nghị những chính sách và yếu tố
cần thiết trước cơ quan quản lý nhà nước.
3.3.4 Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa
Thiên Huế
- Có chính sách dịch vụ khách hàng phù hợp để nâng cao năng lực cạnh
tranh của Chi nhánh trên địa bàn hoạt động.
- Nâng cao hiệu quả công tác đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất, công nghệ
thông tin cho toàn Chi nhánh. Xây dựng và cụ thể hóa các chính sách khách
84
hàng. Tạo thuận lợi hơn nữa cho khách hàng bằng cách đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ, đơn giản hơn nữa các thủ tục, mở rộng mạng lưới huy động vốn.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thực hiện xã hội hóa công tác Ngân
hàng nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh, uy tín thương hiệu Ngân
hàng Công thương trên địa bàn.
- Cần chú trọng công tác phân tích nguồn vốn: Quy mô cấu trúc nguồn
vốn tối ưu là cơ sở quan trọng đảm bảo mục tiêu an toàn và sinh lời của Ngân
hàng. Cần phân tích sâu hơn mối quan hệ giữa cơ cấu huy động vốn và cơ cấu
sử dụng vốn, nghiên cứu sự phù hợp của kỳ hạn huy động và sử dụng vốn
nhằm hạn chế rủi ro đồng thời đảm bảo có hiệu quả.
KẾT LUẬN
NHTM là kênh dẫn vốn quan trọng trong nền kinh tế. NHTM là cầu nối giữa
người có nhu cầu sử dụng vốn và người có vốn tạm thời nhàn rỗi. Huy động vốn là
một trong những nghiệp vụ quan trọng của NHTM, nó quyết định quy mô và cơ
cấu tài sản sinh lời của Ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng phải luôn coi trọng công tác
huy động vốn.
Mặt khác, trong điều kiện nền kinh tế phát triển tăng trưởng và ổn định, thu
nhập của người dân được đảm bảo và ổn định thì nhu cầu tích lũy của dân cư cao
hơn từ đó lượng tiền gửi vào ngân hàng tăng lên hay khả năng huy động vốn tăng
lên . Việc tăng cường huy động vốn sẽ giúp các NHTM nói chung, NH TMCP
Công Thương VNCN Thừa Thiên Huế nói riêng có được nguồn vốn dồi dào cho
hoạt động của mình, từ đó có thể đứng vững trên thị trừơng cạnh tranh.
Trong thời gian qua, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam CN TT Huế
đã áp dụng nhiều giải pháp huy động vốn, qua đó đã phần nào đáp ứng được nguồn
vốn cho vay trên địa bàn. VietinBank Huế được đánh giá là hoạt động khá hiệu quả
trong hệ thống ngân hàng thương mại tại thành phố Huế và có được niềm tin ở
khách hàng.
85
Tuy nhiên qua quá trình nghiên cứu số liệu thực tế về hoạt động huy động vốn
của VietinBank Huế trong những năm 2014- 2016, trên cơ sở lý luận về vốn của
ngân hàng thương mại, các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM em đã khái
quát hóa thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Thừa Thiên Huế, và chỉ ra những thành tựu, kết quả đạt được, tồn tại
trong hoạt động huy động vốn của CN trong thời gian qua. Từ đó, em đưa ra giải
pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VietinBank Huế .
1
1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Thị Thúy Anh (2010), “Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại”, Nhà xuất
bản tài chính, Đà Nẵng.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), “Giáo trình Triết học”, Nhà xuất bản
Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
3. Phan Thị Thu Hà (2002), “Ngân hàng thương mại – Quản trị và nghiệp
vụ”, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
4. Học viện Ngân hàng (2001), ”Lý thuyết tiền tệ và Ngân hàng”, Nhà xuất
bản Thống kê, Hà Nội.
5. Nguyễn Minh Kiều (2006), “Nghiệp vụ Ngân hàng”, Nhà xuất bản thống
kê, TP. Hồ Chí Minh.
6. Bùi Hồng Minh (2006), “Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn
tại Ngân hàng phát triển nhà đ ng bằng sông Cửu Long”, Luận văn thạc
sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
7. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế,
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2013, 2014, 2015.
8. Lê Viết Nghĩa (2014), “Phát triển huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế”, Luận văn
thạc sĩ kinh tế, Học viện hành chính, Hà Nội.
9. Đinh Thị Quỳnh Như (2015), “Huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Lý Thường Kiệt Quảng
Bình”, Luận văn thạc sĩ Tài chính Ngân hàng, Học viện hành chính quốc
gia – Khu vực miền Trung.
10. Nguyễn Tiến Thành (2009), “Một số giải pháp tăng cường huy động vốn
tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn trong giai đoạn hiện
nay”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
2
2
Website:
11. www.americanexpress.com
12. www.cafef.vn
13. www.cic.org.vn
14. www.dinersclub.com
15. www.jcbinternational.com
16. www.mastercard.com
17. www.saga.com
18. www.sbv.gov.vn
19. www.sgtt.com.vn
20. www.vietinbank.vn
21. www.vietnamnet.vn
22. www.visa.com
23. www.vneconomy.com.vn
24. www.vnpaypal.com

More Related Content

DOC
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANK
PDF
Đề tài: Tình hình huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng Agribank
PDF
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
DOCX
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
DOCX
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Vietinbank
PDF
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank
DOC
Phân Tích Tình Hình Huy Động Tiền Gửi Tiết Kiệm Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thươ...
DOC
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VPBANK
Đề tài: Tình hình huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng Agribank
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Vietinbank
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank
Phân Tích Tình Hình Huy Động Tiền Gửi Tiết Kiệm Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thươ...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...

What's hot (20)

PDF
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PDF
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
DOCX
Báo cáo thực tập nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng hdbank
DOCX
Đồ án nghiệp vụ ngân hàng quy trình cho vay tiêu dùng
PDF
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
PDF
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á, 9đ
PDF
Sơ đồ tổ chức quản lý ngân hàng VPbank, Việt Nam Thịnh Vượng
PDF
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đ
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
 
PDF
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng HDBANK
DOC
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
PDF
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAY
PDF
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
PDF
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
PDF
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng sacombank
PDF
Đề tài phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, 2018
PDF
Luận văn: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng BIDV, HAY, 9d
PDF
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
PDF
Khóa luận: Một số biện pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ...
PDF
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp công thương việt nam...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
Báo cáo thực tập nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng hdbank
Đồ án nghiệp vụ ngân hàng quy trình cho vay tiêu dùng
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp, 9 ĐIỂM!
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á, 9đ
Sơ đồ tổ chức quản lý ngân hàng VPbank, Việt Nam Thịnh Vượng
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đ
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng HDBANK
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAY
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng sacombank
Đề tài phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, 2018
Luận văn: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng BIDV, HAY, 9d
Đề tài hoạt động huy động vốn,ĐIỂM 8
Khóa luận: Một số biện pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ...
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp công thương việt nam...
Ad

Similar to Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng Vietcombank, HAY (20)

PDF
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA ZA...
PDF
Quản trị tài sản có nội bảng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
PDF
Đề tài thực trạng quản trị tài sản có nội bảng tại ngân hàng nông nghiệp, H...
PDF
Quản trị tài sản có nội bảng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thô...
PDF
[VIETNAMESE THESIS] Solutions to limit risks in international payment at Saig...
PDF
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
PDF
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
PDF
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
PDF
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
DOCX
Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
PDF
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế, ĐIỂM 8
PDF
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp tại ngân hà...
PDF
Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại Cổ phần đầu tư ...
DOC
PDF
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
DOC
PDF
Luận văn cao học Ngân Hàng
DOCX
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial Bank
PDF
Đề tài: Hoàn thiện marketing trong hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân,...
DOC
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV ở Hà Nội
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG - TẢI FREE QUA ZA...
Quản trị tài sản có nội bảng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
Đề tài thực trạng quản trị tài sản có nội bảng tại ngân hàng nông nghiệp, H...
Quản trị tài sản có nội bảng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thô...
[VIETNAMESE THESIS] Solutions to limit risks in international payment at Saig...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
Luận văn hiệu quả huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế, ĐIỂM 8
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp tại ngân hà...
Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại Cổ phần đầu tư ...
Th s02.010 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương thời kỳ hậ...
Luận văn cao học Ngân Hàng
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial Bank
Đề tài: Hoàn thiện marketing trong hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân,...
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV ở Hà Nội
Ad

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

DOC
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
DOC
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
DOC
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
DOC
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
DOC
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
DOC
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
DOC
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
DOC
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
DOC
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
DOC
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
DOC
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
DOC
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
DOC
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
DOC
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...

Recently uploaded (20)

PPT
danh-sach-lien-ket_Cấu trúc dữ liệu và giải thuậ.ppt
PDF
Giáo Dục Minh Triết: Tâm thế - Tâm thức bước vào kỷ nguyên mới
PDF
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ MÔ HÌNH HỆ SINH THÁI HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT TRONG ...
DOCX
Cao Thuy Linh-San pham cuoi khoa.- bồi dưỡng thường xuyêndocx
PDF
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
PPT
Bai 42 Su chay thanh dong cua chat long va chat khi Dinh luat Becnuli.ppt
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
PDF
ki_nang_tu_van_ca_nhan_ve_lua_chon_va_phat_trien_nghe_final_130806_1.pdf
PPTX
Chương 5 của Tâm lí học - Tâm Lí Học Giáo Dục Đạo Đức
PDF
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
PPTX
CNDVBC - Chủ nghĩa duy vật biện chứng...
PPTX
Triet hoc con nguoi va triet hoc thac si
PDF
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT SỐNG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 ...
PDF
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
PDF
GIÁO TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ TH...
DOCX
ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG VÀ KỸ NĂNG SỐNG
PPTX
Bai 28 Cau tao chat Thuyet dong hoc phan tu chat khi.pptx
PPTX
VNR202 LỊCH SỬ ĐẢNG, MÔN HỌC CẦN THIẾT C
PDF
Sách không hôi fyjj ịuk gtyi yu> ướt jiii iiij
PDF
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
danh-sach-lien-ket_Cấu trúc dữ liệu và giải thuậ.ppt
Giáo Dục Minh Triết: Tâm thế - Tâm thức bước vào kỷ nguyên mới
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ MÔ HÌNH HỆ SINH THÁI HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT TRONG ...
Cao Thuy Linh-San pham cuoi khoa.- bồi dưỡng thường xuyêndocx
TỔNG QUAN KỸ THUẬT CDHA MẠCH MÁU.5.2025.pdf
Bai 42 Su chay thanh dong cua chat long va chat khi Dinh luat Becnuli.ppt
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...
ki_nang_tu_van_ca_nhan_ve_lua_chon_va_phat_trien_nghe_final_130806_1.pdf
Chương 5 của Tâm lí học - Tâm Lí Học Giáo Dục Đạo Đức
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY THỂ DỤC 12 CẦU LÔNG - KẾT NỐI TRI THỨC CẢ NĂM THEO C...
CNDVBC - Chủ nghĩa duy vật biện chứng...
Triet hoc con nguoi va triet hoc thac si
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT SỐNG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 7 ...
SÁNG KIẾN “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỰ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC S...
GIÁO TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ TH...
ĐỀ BÀI ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG VÀ KỸ NĂNG SỐNG
Bai 28 Cau tao chat Thuyet dong hoc phan tu chat khi.pptx
VNR202 LỊCH SỬ ĐẢNG, MÔN HỌC CẦN THIẾT C
Sách không hôi fyjj ịuk gtyi yu> ướt jiii iiij
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 CẢ NĂM THEO FORM THI MỚI BGD - CÓ ÔN TẬP + ...

Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng Vietcombank, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… .…../…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ THÙY LINH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS THÁI THANH HÀ THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2016
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế là công trình nghiên cứu độc lập, do tác giả thực hiện. Các số liệu minh họa trong Luận văn là trung thực, có trích dẫn cụ thể. Những kết quả tổng kết được từ Luận văn chưa được sử dụng hay công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Học viên Trần Thị Thùy Linh
  • 3. Lời cảm ơn Suốt hai năm học tập và rèn luyện dưới mái trường mang tên Học viện Hành chính, nhờ sự chî bâo tận tình cûa các thæy cô, tôi đã thu thập được những kiến thức bổ ích trong sách vỡ lẫn kinh nghiệm sống thực tiễn. Với lòng biết ơn såu sắc, tôi xin chån thành câm ơn PGS.TS. Thái Thanh Hà, người thæy đã hết lòng chî bâo và định hướng khoa học để tôi có thể hoàn thành khóa luận này. Tôi cüng xin chån thành câm ơn các thæy cô giáo khoa Sau đäi học Học viện Hành chính đã động viên, täo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin được ngô lời câm ơn đến các anh chị đồng nghiệp đang công tác täi Ngån hàng Thương mäi Cổ phæn Công Thương Việt Nam - chi nhánh Huế täo điều kiện, giúp đỡ tôi thu thập những tư liệu quý báu täi Ngån hàng. Træn Thị Thùy Linh
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn................................. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ......................................................... 4 3.1. Mục đích............................................................................................. 4 3.2. Nhiệm vụ............................................................................................ 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ....................................... 4 4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................ 5 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn ..................................................... 5 5.1. Phương pháp luận .............................................................................. 5 5.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn................................................. 5 6.1. Ý nghĩa lý luận................................................................................... 5 6.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................ 5 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 6 CHƢƠNG 1:CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐNTẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................................................. 7 1.1. Tổng quan về huy động vốn tại Ngân hàng thương mại........................ 7 1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại.............................................. 7 1.1.2. Khái niệm động vốn......................................................................11 1.1.3. Vai trò của huy động vốn..............................................................12 1.1.4. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại .............13 1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng thương mại15 1.2.1. Các nhân tố chủ quan....................................................................15 1.2.2. Các nhân tố khách quan ................................................................17 1.3. So sánh các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ..................19
  • 5. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ .....................................................................22 2.1. Khái quát về tình hình kinh tế- xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế ........22 2.2. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam- Chi nhánh Thừa Thiên Huế.........................................................................22 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................23 2.2.2. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế............................................................24 2.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế.....................29 2.3. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế ...........................................37 2.3.1. Đánh giá chỉ tiêu quy mô huy động vốn thông qua tốc độ tăng trưởng huy động vốn...............................................................................37 2.3.2. Đánh giá cơ cấu huy động vốn......................................................40 2.3.3. Chi phí huy động vốn....................................................................48 2.3.4. Đánh giá tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn....50 2.4. Đánh giá chung ....................................................................................51 2.4.1. Những kết quả đạt được................................................................51 2.4.2. Những hạn chế ..............................................................................54 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế..................................................55 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ.................................................60 3.1. Phương hướng phát triển huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế.........................60
  • 6. 3.2. Hệ thống các giải pháp.........................................................................62 3.2.1. Giải pháp về hoạch định và thực hiện chiến lược huy động vốn..62 3.2.2. Giải pháp về đội ngũ bán hàng, cán bộ công tác làm huy động vốn...63 3.2.3. Giải pháp về xây dựng chuẩn mực giao dịch mang đậm bản sắc văn hóa Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế.......................................................................................63 3.2.4. Giải pháp về huy động vốn thông qua áp dụng hiệu quả chính sách chăm sóc khách hàng ..............................................................................66 3.2.5. Giải pháp huy động vốn thông qua chính sách maketting............70 3.2.6. Giải pháp mở rộng huy động vốn thông qua phát triển hiệu quả mạng lưới phòng giao dịch .....................................................................73 3.2.7. Giải pháp huy động vốn liên quan đến lãi suất huy động vốn......74 3.2.8. Giáp pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho việc huy động vốn...........................................................................................................75 3.3. Kiến nghị..............................................................................................78 3.3.1. Đối với Ngân hàng nhà nước........................................................79 3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.....................81 3.3.3 Kiến nghị với chính phủ.................Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN....................................................................................................84 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮVIẾT TẮT ATM : Máy rút tiền tự động BHXH : Bảo hiểm xã hội BCTC : Báo cáo tài chính BCĐKT : Bảng cân đối kế toán BCKQHĐKD: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BCKQKD : Báo cáo kết quả kinh doanh BCLCTT : Báo cáo lưu chuyển tiền tệ CAR : Hệ số chỉ ra tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CN : Chi nhánh DN : Doanh nghiệp DNNN : Doanh nghiệp nhà nước DPRR : Dự phòng rủi ro NH : Ngân hàng NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần NIM : Thu nhập ròng từ lãi cận biên NNIM : Thu nhập ròng ngoài lãi cận biên TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ : Tài sản cố định TSLĐ : Tài sản lưu động VCB : Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam VCB Huế : Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Huế VCSH : Vốn chủ sở hữu ROA : Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROE : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu SXKD : Sản xuất kinh doanh WB : World bank - Ngân hàng thế giới
  • 8. DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG, BlỂU Hình 2.1. Mô hình tổ chức của Vietinbank-CN Huế.............................................28 Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại Vietinbank-CN Huế..................................30 Bảng 2.2 Tình hình cho vay tại Vietinbank-CN Huế ...........................................32 Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh NH TMCP CT VN CN TT Huế (Từ năm 2014-2016)..............................................................................36 Bảng 2.4. Biến động huy động vốn theo cơ cấu của NH TMCP CT VN CN TT Huế (Từ năm 2014-2016)......................................................................37 Bảng 2.5. Vốn huy động của CN Huế (Từ năm 2014-2016).................................39 Bảng 2.6. Cơ cấu nguồn vốn huy động chia theo đối tượng của VietinBank Huế (Từ năm 2014-2016)..............................................................................42 Bảng 2.8. Bảng cơ cấu nguồn vổn huy động theo thời gỉan tại CN Huế (Từ năm 2014 - 2016) ..........................................................................................44 Bảng 2.9. Bảng cơ cấu nguồn vến huy động theo kỳ hạn tại VietinBank Huế (Từ năm 2014-2016).....................................................................................46 Bảng 2.10. Chi phí huy động vốn bình quân (Từ năm 2014-2016).........................49 Bảng 2.11. Tình hình thu nhập từ vốn huy động (Từ năm 2014-2016)...................50 Bảng 2.12. So sánh nguồn và dư nợ (Từ năm 2014-2016)......................................51 Biểu đồ 2.1.Cơ cấu tiền gửi phân theo loại tiền tệ....................................................41 Biểu đồ 2.2.Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng huy động .........................................42 Biểu đồ 2.3.Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian...........................................44 Biểu đồ 2.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn .............................................46
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự nghiệp đổi mới và đi lên của đất nước thì không thể phủ nhận vai trò đóng góp của các Ngân hàng thương mại. Bởi vì Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. Trong khi đó vốn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là mạch máu xuyên suốt và quan trọng đầu tiên cho bất cứ doanh nghiệp nào muốn hoạt động và tồn tại. Chúng ta cần khẳng định rằng không thể thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội của nhà nước, cũng như các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nếu như không có vốn. Đối với VietinBank Huế thương mại với tư cách là một doanh nghiệp, một định chế tài chính trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có một vai trò hết sức quan trọng. Cùng với sự ra đời của hàng loạt các nhà máy, doanh nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp thì hoạt động của ngân hàng cũng không kém phần náo nhiệt. Việc gia nhập WTO, đối với lĩnh vực tài chính thì các hình thức hoạt động của ngân hàng trở nên sôi động và có tính cạnh tranh, đặc biệt giữa ngân hàng nội địa và ngân hàng nước ngoài như: BIDV, Vietinbank, HSBC, Standard Chartered Bank, ACB, VB bank, Sacombank, Mbbank… Hòa chung với xu thế phát triển chung, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank) được đánh giá là con chim đầu đàn của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần. Vietinbank luôn chú trọng việc nâng cao nguồn nhân lực, mở rộng mạng lưới hoạt động và hiện đại hóa chi nhánh ngân hàng. Với chiến lược xây dựng Vietinbank thành một ngân hàng hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam, toàn thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên của Vietinbank nói chung và Vietinbank chi nhánh Thừa Thiên Huế nói riêng đã phấn đấu và đổi mới không ngừng để gia tăng giá trị khách hàng, cổ đông và các nhà đầu tư. Là một chi nhánh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng cổ phần Công thương Việt Nam-chi nhánh Thừa Thiên Huế đã đạt được thành quả đáng kể trong mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng hoạt động kinh
  • 10. 2 doanh. Tuy nhiên, thực tiễn đang đặt ra những thách thức mới ở phía trước như: do ảnh hưởng của tình hình kinh tế- xã hội địa phương, những khó khăn từ môi trường kinh tế Vì mô, từ nội tại của mình, sự cạnh tranh ngày càng gia tăng của các tổ chức tín dụng, các định chế tài chính và trần lãi suất cho vay ngày càng giảm xuống thì hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế cần áp dụng những giải pháp thích ứng nào để nâng cao hiệu quả là vấn đề cấp thiết hiện nay. Là một cán bộ công tác tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam-chi nhánh Thừa Thiên Huế, trong những năm gần vấn đề làm thế nào để tiếp tục giữ vững và mở rộng nguồn vốn huy động tại chi nhánh trong tình hình cạnh tranh gay gắt, phức tạp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đang là những trăn trở không chỉ của Ban Lãnh đạo mà của từng cán bộ, nhân viên của Ngân hàng thương mại cổ phân Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế. Vì vậy sau khi tham gia chương trình đào tạo cao học, chuyên ngành Tài chính-Ngân hàng ở Học viện Hành chính Quốc gia, bản thân đã được tiếp cận kiến thức về chuyên ngành một cách chuyên sâu và đúc kết được nhiều kinh nghiệm cả về lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy em đã mạnh dạn chọn đề tài “Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Làm thế nào để huy động vốn tại VietinBank Huế thương mại đã và đang là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý quan tâm nhằm tìm ra những giải pháp tích cực nhấttrong việc giữ vững và mở rộng nguồn vốn.Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu ở những cấp độ khác nhau được công bố thể hiện qua sách chuyên khảo, các đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: - Giáo trình Ngân hàng thương mại của PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2009) Nhà xuất bản thông kế đã trình bàv tổng quan về ngân hàng thương mại, nguồn vốn và quản lý nguồn vốn tại ngân hàng thương mại…
  • 11. 3 - Cuốn sách Nghiệp vụ ngân hàng thương mại của PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn chủ biên giúp người đọc nhìn nhận những đóng góp cũng như những mặt còn yếu kém của hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng tới nền kinh tế Việt Nam (VN), từ đó đưa ra những khuyến nghị và giải pháp nhằm đối mặt với những thách thức của quá trình hội nhập kinh tế thế giới hiện nay. - Luận án tiến sĩ kinh tế “Giải pháp đa dạng các hình thức huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng thương mại công thương Việt Nam” của Nghiên cứu sinhNguyễn Văn Thạnh (2001) đã hệ thống hóa các hình thức huy động vốn và sử dụng vốn của VietinBank Huế thương mại trong nền kinh tế thị trường, đánh giá mối quan hệ, tác động cũng như ảnh hưởng giữa huy động vốn và sử dụng vốn trên cơ sở kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam. Từ việc phân tích các hình thức huy động và sử dụng vốn của Ngân hàng thương mại cổ phân Công thương Việt Nam để chỉ ra được những mặt mạnh và những tồn tại của huy động vốn. - Luận văn thạc sỹ kinh tế “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam-Chi nhánh Huế” của học viên Phạm Thị Thanh Thủv (2009) đã nêu lên những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại, các nhân tố tác động đến huy động vốn, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng huy động vốn thông qua việc phân tích quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động, đồng thời đề cập đến một số chỉ tiêu liên quan đến chi phí huy động vốn. - Luận văn thạc sỹ tài chính - ngân hàng “Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam-Chi nhánh Phú Xuân, Thừa Thiên Huế” của học viên Đào Duy Hồng Anh (2015). Công trình này đã đưa ra những vấn đề cơ bản về vốn và huy động vốn, từ thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam đã đưa ra được một số giải pháp đối với VietinBank Huế thương mại nói chung và ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam- chi nhánh Phú Xuân, Thừa Thiên Huế nói riêng.
  • 12. 4 Bên cạnh đó, tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến huy động vốn và mỗi công trình đều tiếp cận ở mỗi giác độ, thời gian và không giankhác nhau. Vì vậy, học viên đã mạnh dạn tiếp tục nghiên cứu đề tài “Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế”. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại, luận văn nghiên cứuđánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam- Chi nhánh Thừa Thiên Huế. Từ đó mạnh dạnđề xuất một số giải pháp huy động vốn tại của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế nói riêng trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. 3.2. Nhiệm vụ + Hệ thống hoá có bổ sung hoàn thiện và chỉnh sửa những cơ sở lý luận về huy động vốn tại Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. +Phân tích,đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế. Qua đó rút ra những nhận xét về kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập, từ đó tìm ranguyên nhân của công tác huy động vốn. + Trên cơ sở lý luận và tham chiếu lý luận của VietinBank Huế thương mại khác đề xuất hệ thống giải pháp nhằm huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế phù hợp với đặc điểm và điều kiện của địa phương. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1.Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận vănlà huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
  • 13. 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế với thời gian khảo sát thực tế từ 2014-2016 và đề xuất giải pháp hoàn thiện cho năm 2017 và các năm tiếp theo. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phƣơng pháp luận Luận văn tiếp cận đối tượng nghiên cứu bằng phương pháp duy vật biện chứng và các quan điểm của Đảng và Nhà nước trong cơ chế quản lý nhà nước về hệ thống VietinBank Huế thương mại ở Việt Nam. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phối hợp hệ thống các phương pháp nghiên cứu cơ bản như sau: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu Hệ thống các khái niệm và luận điểm làm cơ sở cho việc nghiên cứu trong thực tiễn được hình thành thông qua quá trình thu thập kiến thức từ các công trình nghiên cứu và các tài liệu của các tác giả trong và ngoài nước. + Phương pháp thống kê toán học Trên cơ sở thu thập, tổng hợp, trình bàv số liệu và tính toán các yếu tố ảnh hưởng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán để đề xuất các giải pháp cho hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận về công tác huy động vốn của VietinBank Huế thương mại, từ đó, góp phần làm rõ và bổ sung một số vấn đề lý luận trong chuyên ngành tài chính-ngân hàng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng việc huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-chi nhánh Thừa Thiên huế đã chỉ ra được những kết
  • 14. 6 quả đạt được, những hạn chế, đặc biệt là nguyên nhân của nó làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các phương pháp và hệ thống các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế phù hợp với định hướng và tình hình kinh doanh của chi nhánh cũng như phù hợp với điều kiện ở tỉnh Thừa Thiên Huế. - Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu về môn học Quản trị Ngân hàng thương mại trong chuyên ngành đào tạo đại học, cao học về Tài chính-Ngân hàng mà trực tiếp ở đây là hoạt động huy động vốn ở Ngân hàng thương mại. - Luận văn có giá trị tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách thực tế mà trực tiếp là Ban Giám đốc, cán bộ, nhân viên VietinBank Huế thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương cụ thể như sau: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về huy động vốn của Ngân hàng thương mại. Chƣơng 2:Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế. Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp huy động vốn Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế
  • 15. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về huy động vốn tại Ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại 1.1.1.1. Khái niệm Luật số 02/1997/QH10 Luật các tổ chức tín dụng Viêt Nam khẳng định: “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan” (Điều 10 Luật các tổ chức tín dụng). Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cungứng các dịch vụ thanh toán. Như vậy, ngân hàng thương mại chính là một doanh nghiệp, nhưng đối tượng kinh doanh của ngân hàng thương mại là tiền tệ. 1.1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản Nghiệp vụ huy động vốn Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngàycàng mở rộng sẽ tạo uy tín cho ngân hàng ngàycàng cao. Do đó các NHTM phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương, từ đó đưa ra các loại hình huy động vốn phù hợp nhất. Đây là một nghiệp vụ cơ bản và quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Nghiệp vụ huy động vốn cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau: a. Nghiệp vụ tiền gửi Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản. Ngoài ra, NHTM cũng có thể huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong dân chúng gửi vào ngân hàng với mục đích bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi.
  • 16. 8 b. Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính thời hạn tương đối dài vàổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng cung cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh tế. Hơn nữa, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh. c. Nghiệp vụ đi vay: Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục đích tạo vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và vay ngân hàng Nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hayvay có đảm bảo... Trong đó các khoản vay từ ngân hàng Nhà nước chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó không tự cân đối được nguồn vốn. d. Nghiệp vụ huy động vốn khác: Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên của NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi VietinBank Huế phải lập ra các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay. Nghiệp vụ sử dụng vốn Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận. Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau: a.Nghiệp vụ ngân quỹ: Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng vào với mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do ngân hàng Nhà nước đề ra. b.Nghiệp vụ cho vay: Đây có thể nói là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trong hoạt động quản lý tài sản có của NHTM. Nghiệp vụ này đóng góp phần lớn lợi nhuận trong quá trình hoạt
  • 17. 9 động kinh doanh của các ngân hàng. Thông qua nghiệp vụ này mà ngân hàng cung cấp các khoản tín dụng ngắn, trung và dài hạn cho các thành phần trong nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. c.Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động được từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức như: hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường...và trực tiếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó. Nghiệp vụ khác Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ. Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, ủv nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử… Mặt khác, các NHTM còn tiến hành môi giới, mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ ủv thác như ủv thác cho vay, ủv thác đầu tư, ủv thác cấp phát, ủv thác giải ngân và thu hộ. Như vậy, các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn tại và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngàycànggay gắtnhư hiện nay, vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua lại với nhau. Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục đích chính là thu hút khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. 1.1.1.3 Vai trò của ngân hàng thƣơng mại Trong thời gian gần đây, tình hình diễn biến lãi suất, tín dụng, giá vàng, ngoại hối và đặc biệt là hoạt động của VietinBank Huế thương mại đang thu hút sự quan tâm lớn của dư luận và giới kinh doanh. Chính vì điều đó, ngân hàng thương mại thông qua việc thực hiện chức năng, vai trò của mình nhất là chức năng trung gian tín dụng đã trở thành một bộ phận thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sự đóng góp này thể hiện như sau:
  • 18. 10 Thứ nhất, ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế để đầu tư vào sản xuất kinh doanh và các nhu cầu chi tiêu khác. Hiện nay, với vai trò cầu nối, ngân hàng thương mại đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế bằng cơ chế tiền gửi có kỳ hạn và không có kì hạn, rồi tái phân phối cho nền kinh tế quốc dân, đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Thứ hai, ngân hàng thương mại hỗ trợ Nhà nước trong điều tiết Vì mô nền kinh tế. VietinBank Huế thương mại thực hiện đúng chức năng của mình để hướng tới mục tiêu lợi nhuận cho chính ngân hàng đồng thời đã góp phần thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia như ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế. Ngân hàng thương mại ngàycàng phát huy được vai trò công cụ đòn bẩv của nó trong việc thực thi chính sách tiền tệ tín dụng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo như những mục tiêu đã hoạch định. Chẳng hạn, việc xoá bỏ cơ chế lãi suất “trần”, “sàn”, thực hiện cơ chế lãi suất cơ bản, rồi chuyển sang cơ chế lãi suất thoả thuận đã giúp cho các tổchức tín dụng linh hoạt hơn trong điều hành lãi suất, ưu đãi cho vay lãi suất thấp hơn, khuyến khích xuất khẩu, góp phần thực hiện mục tiêu hướng mạnh về xuất khẩu như chính sách đã đề ra. Thứ ba, ngân hàng thương mại góp phần phân bổ, điều hoà vốn giữa các ngành, các vùng trong nền kinh tế quốc dân, do đó tạo nên sự phát triển nhanh, các vùng trong một nước Để tạo đồng đều cân bằng về vốn giữa các ngành, vùng trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại sẽ đứng ra thực hiện chức năng của mình, thu hút vốn thừa ở các ngành, vùng có nhiều nguồn vốn nhàn rỗi chuyển sang các ngành, vùng đang có nhu cầu sử dụng vốn. Thứ tư, ngân hàng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường. Tín dụng ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu bổ sung vốn lưu động (ngắn hạn) cho các tổ chức kinh tế mua nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất kinh doanh và hoạt động ngân hàng đã góp phần làm biến đổi các điều kiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các chủ thể kinh
  • 19. 11 tế theo hương tối ưu, nhất là đảm bảo các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” qua một hệ thống đồng bộ về vốn. Thứ năm, ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các nước, thúc đẩy phát triển ngoại thương, công nghiệp và các ngành có liên quan. Cùng với xu hướng hội nhập, khu vực hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ, các quốc gia trên thế giới không ngừng mở rộng giao lưu buôn bán hợp tác tương trợ lẫn nhau. Thông qua các hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại tê, quan hệ tín dụng với ngân hàng nước ngoài, hệ thống ngân hàng đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế. Tóm lại, ngân hàng thương mại có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn trong quá trình hình thành, phát triển, chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta, làmcho nền kinh tế tăng trưởng mạnh, từ đó tạo động lực thúc đẩyquy mô tín dụng ngân hàng, giảm bớt rủi ro xảv ra. Điều nàycần được nhận thức và quán triệt xuyên suốt trong quá trình hoạch định chính sách về vốn, phương thức và cơ chế hoạt động củaVietinBank Huế thương mại. 1.1.2. Khái niệm động vốn 1.1.2.1. Khái niệm Huy động vốn là việc các NHTM động viên các nguồn vốn trong xã hội để phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình. Nó đóng vai trò rất quan trọng đối với tất cả lĩnh vực trong nền kinh tế thông qua việc cung cấp các điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền nhàn rỗicủa dâncư và các tổ chức kinh tế Vốn huy động của NHTM là giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo lập được thông qua nghiệp vụ huy động vốn, đi vay, vốn tự có và các nghiệp vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Biểu hiện của vốn trong kinh doanh ngân hàng chủ yếu là tiền. Thực chất vốn của ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dung, người chủ sở hữu của chúng gửi và Ngân hàng với mục đích thanh toán, tiết kiệm hay đầu tư. Nói cách khác họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho Ngân hàng, để
  • 20. 12 Ngân hàng trả lại cho họ một khoản thu nhập còn quyền sở hữu khoản tiền này vẫn thuộc về người ký thác. Như vậy, Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại dưới hình thức tiền tệ làm tăng quá trình luân chuyển vốn kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 1.1.3. Vai trò của huy động vốn Nguồn vốn huy động có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Trong tổng nguồn vốn tự có chỉ chiếm vai trò rất nhỏ, còn lại phần lớn là vốn huy động từ bên ngoài. Vai trò của vốn huy động được thể hiện qua các mặt sau: Thứ nhất, Vốn huy động là cơ sở để VietinBank Huế tổ chức hoạt động kinh doanh của mình. Vốn là điều kiện tiên quyết về mặt pháp lý mà VietinBank Huế cần phải đảm bảo theo luật pháp. Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì vốn vừa là phương tiện kinh doanh vừa là đối tượng kinh doanh. Ngân hàng huy động được vốn lớn sẽ chứng tỏ được khả năng tài chính của mình, tại nền tảng vững chắc cho hoạt động kinh doanh. Thứ hai, vốn huy động quyết định quy mô tín dụng, khả năng sinh lời cũng như các hoạt động khác của NHTM. Một ngân hàng có vốn huy động lớn sẽ có nhiều cơ hội để cho vay và có nhiều khả năng thu được nhiều lợi nhuận từ lãi tiền vay. Đồng thời ngân hàng có thể phát triển nghiệp vụ thanh toán thông qua nhiều hình thức huy động từ đó giảm bớt chi phí huy động vốn và thu phí thanh toán. Bên cạnh đó ngân hàng còn có thể giảm chi phí tăng hiểu quả sử dụng vốn nhờ quy mô và phạm vi khi vốn tiền gửi lớn. Thứ ba, vốn huy động giúp ngân hàng mở rộng quy mô và đa dạng hoá hoạt động kinh doanh. Trong khi cạnh tranh giữa VietinBank Huế ngàycànggay gắt như hiện nay thì đa dạng hoá hoạt động kinh doanh là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển. Nhờ nguồn vốn lớn bên cạnh các hoạt động kinh doanh truyềnthống như tín dụng, đầu tư chứng khoán... ngân hàng có thể phát triển nghiệp vụ thanh toán qua
  • 21. 13 các hình thức như thẻ, séc,... Việc đa dạng hoá hoạt động kinh doanh giúp ngân hàng có thể phân tán rủi ro, mở rộng phạm vi ra các vùng miền. Có thể nói rằng vốn huy động quyết định việc mở rộng ngân hàng cả về chiều rộng, cả về chiều sâu. Thứ tư, vốn huy động quyết định khả năng cạnh tranh của các NHTM. Ngàynay cạnh tranh giữa VietinBank Huế ngàycàng trở nên gay gắt đặc biệt thông qua lãi suất phí dịch vụ và chất lượng sản phẩm. Khi có nguồn vốn dồi dào ngân hàng sẽ có điều kiện đầu tư công nghệ qua đó nâng cao sức cạnh tranh so với ngân hàng khác. 1.1.4. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại 1.1.4.1. Huy động tiền gửi a. Tiền gửi không kì hạn: Là khoản tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp hoặc cá nhân, đây là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhờ ngân hàng giữ hộ và thanh toán hộ. Khoản tiền gửi này không có kỳ hạn xác định, người gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào do đó lãi suất thường thấp. Tiền gửi không kỳ hạn là một trong những nguồn vốn biến động nhiều nhất và ngân hàng khó có thể dự báo về quy mô tiền gửi không kỳ hạn có thể huy động được. Hình thức này chủ yếu là mở cho các doanh nghiệp. Bởi vì, các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng mục đích chính không phải để nhận lãi mà là để hưởng các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp; đó là các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, thu chi hộ,... Do tính chất không ổn định của nó nên ngân hàng chỉ được sử dụng một tỷ lệ phần trăm nhất định nào đó của lượng tiền gửi không kỳ hạn nhận được, và ngân hàng muốn sử dụng thì phải dự tính về sự ổn định tương đối của lượng tiền này. Do vậy, quản lý tiền gửi không kỳ hạn là một phần quan trọng của quản lý dự trữ trong các ngân hàng. b. Tiền gửi có kì hạn: Đây là loại tiền gửi trong đó đã có sự thoả thuận giữa người gửi tiền và Ngân hàng về số lượng, kỳ hạn, lãi suất.. Do có sự xác định rõ ràng về kỳ hạn, nên nguồn tiền gửi có kỳ hạn là nguồn tiền có sự ổn định cao, ngân hàng có thể sử dụng để cho vay với thời hạn tương ứng hoặc có thể chuyển đổi một phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Chính vì vậy, mức lãi suất đối với loại tiền gửi này thường
  • 22. 14 cao hơn và linh hoạt nhiều lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Bởi vì mục đích chính của việc gửi tiền vào ngân hàng là tiền lãi. c. Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi của cá nhân gửi vào tài khoản, tiền gửi tiết kiệm được xác định trên thẻ tiết kiệm, sổ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quyđịnh của tổ chức nhận tiền gửi tiếp kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Mục đích cuản người gửi tiền là để hưởng lãi và để tích luỹ, do vậy tài khoản tiền gửi tiết kiệm không được dùng để phát hành séc hay thực hiện các khoản thanh toán khác ngoại trừ người gửi tiền đề nghị trích tài khoản tiền gửi để trả nợ vayhay chuyển sang một tài khoản khác của chính chủ tài khoản. 1.1.4.2. Huy động vốn bằng phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá trị khác Các NHTM có thể phát hành các loại công cụ nợ ra thị trường để huy động vốn như: chứng chỉ tiền gửi ngân hàng có mệnh giá lớn, trái phiếu, kỳ phiếu.... Trong đó, việc huy động vốn bằng các công cụ nợ ngắn hạn (gồm có chứng chỉ tiền gửi, giấy thoả thuận mua lại...) lại có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài sản nợ bên cạnh việc huy động vốn, bởi vì nó có thể được sử dụng mọi lúc khi cần thiết. Mức lãi suất được trả cho loại công cụ nợ ngắn hạn này thường được quy định bằng cách thỏa thuận trực tiếp giữa ngân hàng và người gửi tiền hoặc được quy định ở mức mà người gửi có thể chấp nhận được. Có thể nói, những người mua chứng chỉ tiền gửi này rất nhạv cảm với những biến động của lãi suất trên thị trường. Do vậy, để có thể làm chủ được nguồn vốn này đòi hỏi các NHTM phải đưa ra mức lãi suất cao hơn so với mức lãi suất của các loại chứng chỉ tiền gửi khác hoặc cũng có thể cao hơn cả mức lãi suất của trái phiếu 1.1.4.3. Huy động vốn bằng hình thức vay vốn a. Vay từ ngân hàng Trung ương Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều cho phép NHTM và các tổ chức tài chính khác trong nước mình được phép vay tiền từ NHTƯ trong những trường hợp cấp thiết như: thâm hụt ngân sách hoặc quá kẹt về vốn. Tuy nhiên để giữ ổn định giá trị
  • 23. 15 đồng bản tệ cũng như ngăn chặn sự lạm dụng của các NHTM trong việc vay vốn, NHTƯ thường không muốn cho các NHTM vay quá nhiều, khi đó NHTƯ có thể nâng mức lãi suất chiết khấu, lãi suất phạt lên cao hoặc đưa ra những điều kiện vay mà hiếm NHTM nào có thể chịu được. b. Vay từ các tổ chức tín dụng khác Trong quá trình hoạt động của mình có những lúc NHTM phải đối đầu với những tình huống khó khăn về tài chính như: thiếu hụt dự trữ bắt buộc, mất khả năng thanh toán những khoản tiền lớn... và để tránh nguy cơ mất khách hàng, bảo đảm uy tín cho Ngân hàng thì giải pháp tốt nhất là đi vay. NHTM có thể đi vay từ nhiều nguồn khác nhau và một trong số đó là đi vay từ các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ trong và ngoài nước. Việc vay mượn vốn giữa các NHTM, giữa NHTM với các tổ chức tín dụng khác được diễn ra liên tục trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nó hình thành nên một loại tài sản nợ khá thường xuyên trong bảng cân đối tài sản. Mặt khác nó còn đảm bảo cho ngân hàng có những mối quan hệ tốt với VietinBank Huế khác trong cùng hệ thống, đồng thời tạo ra cơ hội cho VietinBank Huế giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh. 1.1.4.4. Các nguồn huy động khác Ngoài các hình thức huy động vốn trên, NHTM cũng có thể sử dụng những hình thức huy động vốn khác từ nền kinh tế thông qua các hoạt động uỷ thác về các dịch vụ xã hội như: dịch vụ câu lạc bộ… hoặc đứng ra làm dịch vụ đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty, làm trung gian thanh toán…qua đó ngân hàng có thể sử dụng một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi đáng kể trong quá trình thu hộ hoặc chi hộ khách hàng. 1.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Các nhân tố chủ quan 1.2.1.1. Chiến lƣợc kinh doanh của NHTM Xây dựng được một chiến lược marketing hoàn chỉnh sẽ tăng khả năng sing lợi trong kinh doanh cũng như tăng cường huy động vốn của ngân hàng. Hoạt động Marketing ngân hàng sẽ có tác dụng gây sự chú ý cho khách hàng về hình ảnh của
  • 24. 16 ngân hàng để khách hàng có sự so sánh và chọn lựa trước khi quyết định tham gia giao dịch với ngân hàng. Mặt khác, không phải ai cũng thông hiểu hết mọi thủ tục, thể lệ gửi tiền cũng như các chính sách khuyến khích, ưu đãi mà họ được hưởng, đặc biệt là đối với những khách hàng do trình độ học vấn chưa cao và với những khách hàng mới lần đầu đến ngân hàng gửi tiền. Với hoạt động Marketing ngân hàng, thông qua các bảng niêm vết đầy đủ, công khai các tiện ích dễ hiểu sẽ tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái dễ chịu và không cảm thấy cực nhọc khó khăn về thủ tục khi gửi tiền. Hơn nữa, nó sẽ giúp cho khác hàng tìm thấy được một cơ hội hấp dẫn để gửi tiền cho ngân hàng. Tạo điều kiện cho ngân hàng có thể tiếp xúc và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng. 1.2.1.2. Uy tín của khách hàng Người dân thường chọn những ngân hàng có uy tín tốt và công nghệ hiện đại để gửi tiền hay sử dụng các dịch vụ với mong muốn an toàn và tiện lợi nhất, thậm trí họ còn phải chịu lãi tiền gửi thấp hơn ngân hàng khác. Các tổ chức tín dụng sẽ chấp nhận cho vay ngân hàng có danh tiếng, uy tín tốt, luôn kinh doanh có lãi vì họ có khả năng trả được nợ đúng hạn, do đó không làm gián đoạn đến việc sử dụng vốn của tổ chức mình. Vì vậy, VietinBank Huế cần chú trọng hơn nữa đến nâng cao uy tín, hoạt động lâu dài thông qua quy mô hoạtđộng, trình độ quản lý, công nghệ, tài sản của ngân hàng… Hoạt động huy động vốn của ngân hàng ngày càng có sự cạnh tranh mạnh mẽ không chỉ giữa các NHTM trong nước mà trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, hệ thống các NHTM Việt Nam còn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng có nhiều kinh nghiệm và tiềm lực trên toàn thế giới. Công nghệ ngân hàng cũng là một nhân tố không kém phần quan trọng quyết định thành công hay thất bại trong hoạt động huy động vốn của NHTM. Công nghệ ngân hàng liên quan trực tiếp đến các mặt hoạt động như thanh toán, giao dịch, kế toán… Để có thể cạnh tranh trên thị trường huy động vốn VietinBank Huế phải không ngừng đổi mới công nghệ, áp dụng những công nghệ ngân hàng tiên tiến vào hoạt động giao dịch thanh toán nhanh với khách hàng. Đối với một ngân hàng có công nghệ tiên tiến thì chất lượng phục vụ thỏa mãn nhu cầu khách hàng tốt sẽ huy động được nhiều vốn hơn.
  • 25. 17 1.2.1.3. Chính sách lãi suất Lãi suất là mối quan tâm hàng đầu khi một cá nhân hoặc một tổ chức kinh tế nào đó muốn gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vì người có tiền muốn đem gửi Ngân hàng, trước tiên họ so sánh lãi suất huy động nơi nào cao hơn, kế đến mới là vấn đề an toàn tiền gửi cho họ cũng như các dịch vụ tiện ích mà họ được hưởng. Nếu khách hàng đánh giá VietinBank Huế có cùng một hệ số an toàn và các dịch vụ tiện ích như nhau thì họ sẽ chọn Ngân hàng nào có lãi suất huy động cao hơn để gửi. Điều này hoàn toàn hợp lý vì trong nền kinh tế, lĩnh vực có lợi cao bao giờ cũng thu hút được nhiều người tham gia đầu tư, và người tham gia đầu tư luôn muốn làm thế nào để mình thu được lợi nhuận cao nhất. Hơn nữa, lãi suất còn là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô của nguồn vốn huy động. Thế nhưng, không phải lãi suất huy động nào cũng giống nhau, thông thường lãi suất tiết kiệm có ảnh hưởng nhiều hơn cả. Người dân thường quan tâm đến lãi suất tiết kiệm để so sánh nó với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lợi của dòng tiền đầu tư vào tiết kiệm so với đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản... từ đó đưa ra quyết định có nên gửi vào ngân hàng hay không, gửi bao nhiều và gửi theo hình thức nào. Ngược lại, đối với các tổ chức kinh tế thì lãi suất huy động lại có ảnh hưởng ít hơn vì phần lớn các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng đều với mục đích thanh toán là chính. Để thực hiện cơ chế lãi suất huy động hợp lý tức là vừa thu hút được vốn, vừa đảm bảo sức cạnh tranh thì các NHTM phải thường xuyên theo dõi thống kê tình hình biến động lãi suất trên thị trường và ngay trên địa bàn hoạt động để có các quyết định điều chỉnh kịp thời phù hợp với mặt bằng lãi suất trên thị trường và đặc điểm riêng của mỗi ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần quan tâm đến lãi suất kho bạc, bởi vì trên thực tế kho bạc thường phát hành tín phiếu trả lãi cao hơn lãi suất huy động của ngân hàng thương mại. 1.2.2. Các nhân tố khách quan 1.2.2.1.Tình hình kinh tế xã hội Yếu tố này ảnh hưởng chung đến việc huy động và khơi thông nguồn vốn của cả nền kinh tế trong đó có nguồn vốn của NHTM. Như ta đã biết mức độ tăng
  • 26. 18 trưởng của nền kinh tế quyết định đến thu nhập của các tổ chức cá nhân. Chính vì vậy một nền kinh tế càng phát triển thì thu nhập của các tổ chức cá nhân càng lớn. Điều đó có nghĩa là sẽ có một khoản tiền nhàn rỗi đưa vào tích luỹ bằng cách gửi vào ngân hàng. Đây là yếu tố quyết định đến khả năng huy động vốn của ngân hàng. Ngoài ra với một nền kinh tế phát triển thì công nghệ ngân hàng được hiện đại hoá, người dân có thói quen sử dụng các lợi ích do các NHTM cung ứng, các nghiệp vụ thanh toán chủ yếu qua ngân hàng, ngân hàng thu được càng nhiều khoản vốn, chiếm dụng được vốn trong thanh toán. Lạm phát là một yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Người gửi tiền vào ngân hàng hy vọng rằng họ sẽ thu được khoản tiền lãi nhất định, lạm phát cao hoặc biến động có thể làm trượt giá đồng tiền và họ sẽ chuyển các tài khoản của họ sang hình thái khác có tính ổn định hơn về giá trị. Bên cạnh đó các yếu tố như thu nhập của dân cư, mức chi tiêu cũng là các nhân tố ảnh hưởng tới huy động vốn của ngân hàng. 1.2.2.2.Môi trƣờng pháp lí và chính sách kinh tế của nhà nƣớc Ngân hàng thương mại là tổ chức chịu sự tác động lớn nhất bởi các chính sách của Nhà nước. Ngân hàng thương mại xây dựng các chiến lược kinh doanh cho riêng mình phải dựa trên cơ sở tuân thủ pháp luật và chính kinh tế Vì mô của nhà nước như chính sách tiết kiệm… Ngân hàng nhà nước điều hành chính sách tiền tệ theo hướng nâng cao năng lực, vai trò hiệu quả và theo sát thị trường, phối hợp chặt chẽ với các chính sách kinh tế vì mô khác thì mới tạo điều kiện và thúc đẩy phát triển các thị trường tiền tệ cũng như hoạt động của hệ thống ngân hàng. Mặt khác việc xây dựng một môi trường pháp lí lành mạnh thông thoáng cũng là một nhân tố quan trọng góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động huy động và sử dụng vốn của các ngân hàng. Tình hình chính trị ổn định hay bất ổn, chính sách ngoại giao mở rộng hay thắt chặt và các quan hệ hợp tác song phương, đa phương đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng thương mại trong đó có công tác huy động vốn. Chính trị ổn định, chính sách ngoại giao mở rộng kích thích đầu tư nước ngoài, tăng cường quan hệ hợp tác với các nước có nền kinh tế phát triển tạo cơ hội thiết lập quan hệ với các tổ chức tài chính lớn như IMF, WB, ADB, ngân hàng đầu tư Bắc Âu, quỹ OPEC… từ đó đem lại cho ngân hàng nhiều thời cơ và thách thức.
  • 27. 19 1.2.2.3. Môi trƣờng văn hóa xã hội Các yếu tố thói quen, tập quán, tâm lý cũng ảnh hưởng phần nào đến hoạt động huy động vốn. Chính vì vậy, VietinBank Huế cần quan tâm đến các hoạt động marketing, quảng cáo, tuyên truyền giúp người dân hiểu đúng và hiểu sâu hơn nữa về vai trò và chức năng của ngân hàng. 1.3. So sánh các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Với tiềm lực tài chính mạnh trong nhóm những NHTM Nhà nước chi phối, Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển (BIDV - mã BID), Ngân hàng TMCP Công thương (Vietinbank - mã CTG) và Ngân hàng TMCP Ngoại thương (Vietcombank - mã VCB) luôn là đầu tàu về quy mô, về thị phần tín dụng và huy động vốn,… Sau khi tiếp nhận MHB vào ngày 25/5, BIDV đã đi trước một bước so với hai “đối thủ” còn lại và thừa hưởng về mọi phương diện trong khi Vietinbank vẫn chưa chính thức cộng gộp PGBank và Vietcombank vẫn đang trong hành trình tìm đối tác. Cụ thể, xét về yếu tố tổng tài sản, trong 6 tháng đầu năm, trong top ngân hàng TMCP Nhà nước, duy nhất trường hợp của Vietcombank có tổng tài sản giảm nhẹ 0,08%. Trong khi đó, BIDV có tổng tài sản tăng 11,45% lên 724.814 tỷ đồng, do nhận sáp nhập từ MHB. Hiện tổng tài sản Agribank vẫn ở vị trí thứ nhất toàn hệ thống ngân hàng với con số là 762.869 tỷ đồng. Tiếp đến là BIDV, Vietinbank và đứng sau cùng vẫn là Vietcombank.
  • 28. 20 Về vốn điều lệ, mặc dù chưa tính thêm số vốn điều lệ của PGBank, Vietinbank vẫn là NHTM lớn nhất Việt Nam hiện nay. Tiếp đó là BIDV, sau khi sáp nhập với MHB, vốn điều lệ đã tăng từ 28.112 tỷ đồng lên hơn 31.481 tỷ đồng. Theo sau là Agribank với vốn điều lệ 29.605 tỷ đồng và kế đến là Vietcombank với vốn điều lệ 26.650 tỷ đồng. Về lợi nhuận, cả 3 ngân hàng luôn dẫn đầu toàn ngành. Trong nửa đầu năm nay, lợi nhuận trước thuế của BIDV đạt 3.149 tỷ đồng, tăng 27,8%. Lợi nhuận sau thuế đạt 2.509 tỷ đồng, tăng 28,7% so với kết quả cùng kỳ năm trước và hoàn thành được 41,9% kế hoạch. Tại Vietinbank, tổng lợi nhuận trước thuế và sau thuế của ngân hàng lần lượt đạt 3.878 tỷ đồng và 3.035 tỷ đồng, tăng không đáng kể so với cùng kỳ năm trước, nhưng cũng đã hoàn thành được 53% kế hoạch lợi nhuận đề ra đầu năm (7.300 tỷ đồng). Năm 2015, Vietcombank đặt kế hoạch lợi nhuận trước thuế là 5.900 tỷ đồng. Sau 6 tháng, Vietcombank đã hoàn thành 53% kế hoạch năm với con số lợi nhuận đạt được 3.150 tỷ đồng. Năm nay, các ngân hàng hầu như đều giữ lại nửa non lợi nhuận để trích lập dự phòng rủi ro. BIDV cũng đã phải bỏ ra 3.565 tỷ đồng, chiếm 53% tổng số lợi nhuận trước dự phòng. Chi phí dự phòng của Vietcombank cũng ở mức 3.346 tỷ đồng, "ngốn" 51,5% lợi nhuận. Tại Vietinbank, tỷ lệ này nhỏ hơn, chiếm gần 40% lãi nhưng vẫn ở mức cao 2.536 tỷ đồng.
  • 29. 21 Đáng chú ý, nợ xấu tăng cao, đặc biệt là nợ có khả năng mất vốn. Số nợ xấu của BIDV tính đến thời điểm ngày 30/6/2015 tăng vọt lên 14.206 tỷ đồng, tăng 56% so với đầu năm, chiếm 2,74% trên tổng dư nợ. Nợ dưới tiêu chuẩn tăng 47% và nợ có khả năng mất vốn tăng 80%. Trước đó, ông Trần Bắc Hà, Chủ tịch HĐQT BIDV cũng đã phát biểu rằng sau sáp nhập nợ xấu có thể gia tăng nhưng nếu có thì chắc chắn đến ngày 31/12 nợ xấu ngân hàng sẽ ở mức dưới 3%. Về chất lượng nợ tại Vietinbank, tổng số nợ xấu sau 6 tháng tăng lên 6.977 tỷ đồng, chiếm 1,45% trên tổng dự nợ, tăng so với mức 1,1% đầu năm. Trong đó đáng chú ý nợ có khả năng mất vốn tăng 88% từ 2.084 lên 3.923 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ xấu tại Vietcombank cũng tăng lên 2,48% trong đó nợ có khả năng mất vốn tăng 27% so với cuối năm 2014. Về nhân sự trong 6 tháng đầu năm, số lượng nhân sự tại BIDV tăng gần 20%, tăng thêm 3.800 người. Sở dĩ nhân sự ngân hàng này tăng mạnh vì thời gian qua, BIDV đã nhận sáp nhập ngân hàng MHB. Vietcombank tăng 2,12% tương đương tăng 299 người và Vietinbank tăng 46 người, tỷ lệ tăng 0,23%. Hiện tại, BIDV đang là ngân hàng có số nhân viên cao nhất với 22.952 người. Xếp sau đó lần lượt là Vietinbank và Vietcombank. Tuy nhiên xét về thu nhập bình quân thì nhân viên BIDV có thu nhập bình quân giảm nhiều nhất (7,6%), lý do một phần nhận sáp nhập ngân hàng MHB, số lượng nhân sự tăng mạnh trong khi chi phí cho nhân viên gia tăng không nhiều. Nhìn chung so với mặt bằng toàn ngành, ba “đại gia” trên đều được tiếng trả lương hậu hĩnh.
  • 30. 22 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Khái quát về tình hình kinh tế- xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế Tổng thu ngân sách năm 2016 ước đạt 5.856,5 tỷ đồng, bằng 104,0% dự toán năm và tăng 11,98% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: - Thu nội địa ước đạt 5.026,5 tỷ đồng, bằng 100,9% dự toán, tăng 11,1% so cùng kỳ năm trước. Trong thu nội địa, thu doanh nghiệp Nhà nước ước đạt 420 tỷ đồng, bằng 82,3% dự toán, giảm 10,67%; thu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.900 tỷ đồng, bằng 106,6% dự toán, tăng 25,78%; thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước 870 tỷ đồng, bằng 90,7% dự toán, tăng 6,35%; thuế thu nhập cá nhân 197 tỷ đồng, bằng 103,7% dự toán, tăng 5,79%; thuế bảo vệ môi trường 442 tỷ đồng, bằng 110,5% dự toán, tăng 57,82%. - Thu thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt tăng cao so với dự toán, đạt 420 tỷ đồng, bằng 152,7% dự toán và tăng 36,19% so cùng kỳ năm trước, nguyên nhân chủ yếu là nhờ thực hiện cải cách hành chính, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa; đẩy mạnh công tác thu ngân sách nhà nước qua ngân hàng tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu; đặc biệt một số dự án đầu tư lớn như dự án đầu tư sản xuất vỏ lon nhôm, dăm gỗ xuất khẩu có các mặt hàng chịu thuế tăng cao, chủ yếu là nhập máy móc, linh kiện thiết bị từ nước ngoài về sản xuất nên đã góp phần làm tăng thu trong năm qua. Tổng chi ngân sách địa phương năm 2016 ước đạt 8.088,1 tỷ đồng, bằng 101,58% dự toán, trong đó chi đầu tư phát triển 2.155,2 tỷ đồng, bằng 100,8% dự toán; chi sự nghiệp kinh tế 577 tỷ đồng, bằng 102,18% dự toán; chi sự nghiệp giáo dục đào tạo 2.499,2 tỷ đồng, bằng 104,83% dự toán; chi sự nghiệp y tế 445,1 tỷ đồng, bằng 102,82% dự toán; chi quản lý Nhà nước 1.014,6 tỷ đồng, bằng 103,05% dự toán. Ngân hàng: Tổng nguồn vốn huy động đến cuối năm 2016 ước đạt 35.400 tỷ đồng,
  • 31. 23 tăng 20,1% so với đầu năm; trong đó huy động bằng đồng Việt Nam đạt 34.515 tỷ đồng, tăng 22,4%, chiếm 97,5% trong tổng nguồn vốn huy động. Tổng dư nợ cho vay toàn địa bàn đến cuối năm 2016 ước đạt 33.340 tỷ đồng, tăng 17,7% so với đầu năm; trong đó dư nợ cho vay bằng VND đạt 31.406 tỷ đồng, tăng 17,1%, chiếm 94,2% trong tổng dư nợ; dư nợ cho vay ngắn hạn 10.969 tỷ đồng, tăng 10,4%, chiếm 32,9%. Về lãi suất, các chi nhánh Tổ chức tín dụng trên địa bàn duy trì mức lãi suất huy động và cho vay ổn định, cụ thể: Lãi suất huy động không có kỳ hạn hoặc có kỳ hạn dưới 1 tháng phổ biến ở mức 0,8% - 1%/năm; kỳ hạn từ 1 đến dưới 6 tháng ở mức 4% - 5,5%/năm; từ 6 tháng đến dưới 12 tháng ở mức 5,5% - 6,5%/năm; kỳ hạn từ 12 tháng trở lên phổ biến ở mức 6,5% - 7,2%/năm. Lãi suất huy động ngoại tệ phổ biến bằng mức trần do NHNN quy định là 0%/năm đối với tổ chức và cá nhân. Lãi suất cho vay các lĩnh vực ưu tiên phổ biến ở mức 6% - 7%/ năm đối với ngắn hạn; trung và dài hạn ở mức 8% - 10%/năm. Lãi suất cho vay các lĩnh vực SXKD thông thường phổ biến ở mức 6,8% - 9%/năm đối với vay ngắn hạn; ở mức 9% - 11%/năm đối với trung, dài hạn. Lãi suất cho vay ngoại tệ phổ biến ở mức 2,8% - 6,0%/năm; trong đó lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến ở mức 2,8% - 5,0%/năm; cho vay trung, dài hạn 5,1% - 6,0%/năm. 2.2. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Tháng 8/1988, thực hiện nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI về việc triển khai công tác đổi mới nền kinh tế từ chế độ quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, hệ thống ngân hàng đã từng bước phân cấp cụ thể, NHTM được tách khỏi NHNN về mặt chức năng và nhiệm vụ hoạt động. Ngân hàng Công Thương Bình Trị Thiên ra đời trong hoàn cảnh đó và đặt trụ sở tại 2 Lê Quý Đôn, TP.Huế, có 02 Chi nhánh tại Đông Hà và
  • 32. 24 Đồng Hới. Tất cả hoạt động kinh doanh đều chịu sự chỉ đạo của NHNN tỉnh và NHCT Việt Nam. Tháng 7/1989, do sự phân chia ranh giới tỉnh Bình Trị Thiên thành 3 tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, chi nhánh NHCT tỉnh Bình Trị Thiên chuyển đổi thành chi nhánh NHCT tỉnh Thừa Thiên Huế theo quyết định 217/42 của Hội đồng bộ trưởng. Kể từ đó, NHCT tỉnh Thừa Thiên Huế luôn hoạt động độc lập, tự chủ trên cơ sở pháp lệnh Ngân hàng. Đến năm 2002, NHCT Thừa Thiên Huế mở một Chi nhánh cấp 2 tại Phú Bài, một quầv giao dịch tại Thuận An và nhiều quỹ tiết kiệm khác. Năm 2006 Chi nhánh cấp 2 tại Phú Bài đã tách riêng thành Chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam. Năm 2008, các quầv giao dịch và quỹ tiết tiệm đã trởthành các phòng giao ở những vị trí trọng điểm trên địa bàn Thành phố Huế. Năm 2008 cũng là năm Ngân hàng Công thương Việt Nam chính thức được phê duyệt cổ phần hóa và thực hiện chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần, đổi tên thành Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Theo đó, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thừa Thiên Huế đổi tên thành Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế (Vietinbank-CN Huế). Vietinbank - CN Huế chịu sự điều hành của NHTMCPCTYN qua các văn bản, thể chế, và thực hiện quy định về việc báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh định kỳ, thường xuyên. Tuân thủ chính sách, chế độ của ngân hàng đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất trên toàn hệ thống. Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới đất nước và Tỉnh nhà, NHCT tỉnh Thừa Thiên Huế đã dần khẳng định vị thế là một NHTM có uy tín và tầm cỡ trên địa bàn tỉnh, góp phần thực thi các chính sách tiền tệ của Nhà nước nhằm kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, ổn định và phát triển kinh tế. Không bằng lòng với những gì hiện có, ngân hàng luôn cố gắng củng cố và nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ và sản phẩm nhằm phục vụ khách hàng ngàycàng tốt hơn, đủ sức cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 2.2.2. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt
  • 33. 25 Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế Vietinbank - CN Huế được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng, vừa đảm bảo tính linh hoạt trong quản lý đồng thời vừa thiết kiệm được thời gian trong quản lv và điều hành hoạt động. Cơ cấu tổ chức gồm: Ban Giám đốc và 16 phòng, tổ. Ban Giám đốc: Gồm Giám đốc và 03 Phó Giám đốc. Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất và phụ trách chung về các hoạt động của Chi nhánh đồng thời phụ trách Phòng tổng hợp và một số khách hàng lớn của Phòng Khách hàng doanh nghiệp. 01 Phó Giám đốc phụ trách các phòng: Phòng Khách hàng doanh nghiệp, Phòng giao dịch Gia Hội, Phòng Giao dịch Hương Trà, Phòng giao dịch Tâv Lộc. 01 Phó Giám đốc phụ trách các phòng: Phòng Bán lẻ, Phòng giao dịch Thuận An, Phòng giao dịch Thuận Thành, Phòng giao dịch Duy Tân, Phòng giao dịch Nguyễn Hoàng, Phòng giao dịch Đống Đa, Phòng giao dịch Nguyễn Huệ. 01 Phó Giám đốc phụ trách các phòng: Phòng Tổ chức Hành chính, Phòng kế toán, Phòng tiền tệ kho quỹ, Tổ thông tin điện toán. Phòng Khách hàng doanh nghiệp:Đây là phòng mũi nhọn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhiệm vụ: + Quan hệ khách hàng: tìm kiếm, tiếp thị khách hàng mới, thiết lập, chăm sóc, duy trì quan hệ thường xuyên với KHDN, chào bán toàn bộ sản phẩm huy động vốnvà bán chéo sản phẩm huy động vốnngân hàng, khai thác tối đa mọi lợi ích mang lại từ khách hàng. + Thẩm định tín dụng: thẩm định, tái thẩm định khách hàng, thẩm định tài sản bảo đảm của khách hàng. + Tài trợ thương mại: tiếp thị, tư vấn, bán các sản phẩm tài trợ thương mại đối với khách hàng (bảo lãnh, LC, chiết khấu, bao thanh toán.v.v) và đề xuất các giải pháp tài trợ thương mại cho khách hàng + Quản lý nợ: theo dõi đôn đốc thu hồi nợ, phối hợp với bộ phận có nhiệm vụ xử lý nợ để thực hiện các biện pháp xử lý nợ theo quy định. Phòng Bán l : Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân để huy động vốn bằng VND và ngoại tệ đồng thời thực hiện các nghiệp vụ liên
  • 34. 26 quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHTMCPCTYN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và chào bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng là cá nhân. Nghiên cứu thị trường và triển khai các sản phẩm bán lẻ, marketing đến khách hàng. Phòng Kế toán: Là phòng nghiệp vụ có chức năng thực hiện các nghiệp vụ về kế toán, cân đối vốn kinh doanh để xác định số vốn cần điều chuyển đi hay đến và thanh toán thông qua tiền gửi dân cư, tiền vay của các tổ chức kinh tế, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán bù trừ luôn đảm bảo an toàn. Với thái độ ân cần, phong cách giao dịch văn minh, lịch sự, chu đáo nên thu hút ngàv càng nhiều khách hàng đến giao dịch. Hoạt động kế toán luôn đảm bảo thanh toán thuận lợi, an toàn, kịp thời, chính xác, khách hàng tin cậv. Đồng thời phòng kế toán còn kết hợp với các phòng ban chuyên môn trong việc quản lv tài sản, theo dõi chặt chẽ các kv hạn nợ, tính và thu lãi đúng, đủ và kịp thời. Phòng Tổng hợp: Tham mưu cho Ban lãnh đạo Chi nhánh trong công tác lập, xây dựng, giao kế hoạch, tổng hợp báo cáo tại ngân hàng, xử lý nợ có vấn đề; thực hiện công tác quản lý rủi ro hoạt động tại ngân hàng Phòng Tổ chức Hành chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo, thi đua của Chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHTMCPCTYN. Thực hiện công tác quản trị văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh, các công tác về xây dựng cơ bản, đảm bảo an ninh, an toàn tài sản trong toàn Chi nhánh. Tổ Thông tin Điện toán: Là bộ phận chuyên môn thực hiện công tác quản lý, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống thông tin, máv tính, đường truyển đảm bảo hoạt động thông suốt. Sửa chữa kịp thời các hỏng hóc và các sự cố phát sinh. Phòng Tiền tệ Kho qu : Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác quản lý an toàn kho quỹ theo quy định: quản lý an toàn toàn bộ tiền mặt, giấy tờ có giá, ấn chỉ quan trọng, hồ sơ tài sản bảo đảm… của ngân hàng tại nơi giao dịch, kho bảo quản và trên đường vận chuyển. Quản lý điều hành tiền mặt theo định hướng tiết kiệm,
  • 35. 27 hiệu quả và đáp ứng đủ nhu cầu khách hàng. Các phòng giao dịch: Với mạng lưới hoạt động rộng khắp trên địa bàn thành phố Huế,các huyện và thị xã các phòng giao dịch là các điểm ngân hàng bán lẻ của Chi nhánh. Trong đó có 09 phòng giao dịch và trụ sở chính thực hiện đầv đủ chức năng bao gồm cho vay như Thuận An, Nguyễn Huệ, An Dương Vương, Tâv Lộc, Gia Hội, Hương Trà, không cho vay : Duy Tân, Thuận Thành, Nguyễn Hoàng Có thể tóm tắt cơ cấu tổ chức của Vietinbank-CN Huế theo sơ đồ sau:
  • 36. 28 Ngu n Ph ng Tổ chức hành ch nh – VietinbankHuê) Hình 2.1. Mô hình tổ chức của Vietinbank-CN Huế GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng Kế toán Phòn g Tiền tệ kho quỹ Phòng tổng hợp Phòng khách hàng doanh nghiệ p PGD Tâv Lộc Phòng Tổ chức hành chính PGD Gia Hội Phòng Bán lẻ Tổ điện toán PGD Thuận An PG D Duv Tân PGD Thuậ n Thàn h PHÓ GIÁM ĐỐC PGD Hươn g Trà
  • 37. 29 2.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế 2.2.3.1. Về công tác huy động vốn Thị trường tiền tệ những năm qua diễn biến phức tạp và còn nhiều khó khăn, đặc biệt là trong công tác huy động vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho vay cũng như dự trữ thanh khoản, VietinBank Huế không ngừng gia tăng cạnh tranh mạnh mẽ trong huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau. Nhiều ngân hàng chấp nhận lỗ hoặc hòa vốn trong huy động. Tuyvậy, VietinBank Huế vẫn đảm bảo được khả năng thanh khoản và đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của toàn ngân hàng. Nguồn vốn huy động không ngừng tăng trưởng qua các năm. Cụ thể
  • 38. 30 Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại Vietinbank-CN Huế Đơn vị tỷ đ ng Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh 2015/2014 2016/2015 +/- % +/- % Số dư huy động vốn bình quân 2.917 3.249 4.160 332 11,38 911 28,03 Số dư huy động vốn cuối kỳ 2.825 3.465 4.248 640 22,65 783 22,59 Cơ cấu huy động vốn Theo kỳ hạn Không kỳ hạn 513 869 884 356 69,39 15 1.726 Có kỳ hạn 2.312 2.596 3.364 284 12,28 768 29,58 Theo đối tượng khách hàng Tổ chức kinh tế 1.316 1.080 1.034 -236 17,93 -282 26,11 Dân cư 1.505 2.385 3.214 880 58,47 829 34,75 Theo loại tiền VNĐ 2.587 3.177 4.081 590 22,80 904 28,45 Ngoại tệquy VNĐ 234 288 167 54 23,07 -121 42,01 Ngu n Ph ng Tổng hợp Vietinbank-CN Huế)
  • 39. 31 Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, Vietinbank-CN Huế vẫn đảm bảo duy trì hoạt động huy động vốn ổn định, có hiệu quả đảm bảo khả năng thanh khoản, chủ động về vốn và nguồn, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Nhìn chung dư nợ bình quân tăng trưởng đều qua các năm ở mức từ 11-28%. Cuối năm 2015 tổng nguồn vốn huy động đạt 3.465 tỷ đồng, tăng 22,65% so với năm trước. Cuối năm 2016 tổng nguồn vốn huy động đạt 4.248 tỷ đồng tăng 22,59% so với năm 2015. Điều này tạo cơ sở để phát triển các hoạt động của ngân hàng như cho vay, thanh toán, ngoại hối.v.v. Để có được sự tăng trương ổn định này Vietinbank-CN Huế luôn hướng đến khách hàng với những chính sách chăm sóc khách hàng tận tình, chu đáo cũng như áp dụng nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn để có thể duy trì và lôi kéo khách hàng trong công tác huy động vốn. Cơ cấu vốn huy động cũng thay đổi theo hướng tích cực, phù hợp với sự phát triển của VietinBank-CN Huế đó là hướng tới cá nhân hay nói cách khác là chi nhánh đang định hướng phát triển mảng bán lẻ, một trong những thị trường tiềm năng và hiện tại chi nhánh vẫn chưa phát triển tương xứng với quy mô. Qua các năm, bằng các hình thức như huy động tiết kiệm dự thưởng, các chương trình bốc thăm trúng quà tặng, phát hành kỳ phiếu… Vietinbank-CN Huế đã tích cực đẩy mạnh công tác huy động vốn. Tỷ trọng tiền gửi dân cư có xu hướng tăng qua các năm, đến năm 2015 chiếm 58,47% tổng số dư huy động vốn, đây là kênh huy động vốn ổn định mà nhiều NHTM đang hướng đến. Về kỳ hạn, số dư tiền gửi có kỳ hạn tăng dần cả về giá trị lẫn tỷ trọng trên tổng số dư huy động vốn, đem lại hiệu quả lợi nhuận cao hơn số dư tiền gửi không kỳ hạn.Sự gia tăng trong lĩnh vực huy động vốn của Vietinbank-CN Huế thể hiện sự phát triển nhanh chóng cả về quy mô huy động vốn và số lượng khách hàng tại ngân hàng.
  • 40. 32 2.2.3.2. Về công tác tín dụng Bảng 2.2 Tình hình cho vay tại Vietinbank-CN Huế Đơn vị: tỷ đ ng Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So Sánh 2015/2014 2016/2015 +/- % +/- % Tổng dư nợ 2.031 3.216 3.861 1.185 58,34 645 20,05 Dư nợ theo đối tượng khách hàng KHDN 1.710 2.845 3.019 1.135 66,37 174 6,11 KH cá nhân 321 371 842 50 15,57 471 126,95 Dư nợ theo loại tiền VNĐ 1.641 2.917 3.391 1.276 77,75 474 16,24 Vay ngoại tệ quy VNĐ 390 299 470 -91 -23,33 171 57,19 Dư nợ theo thời gian Cho vay ngắn hạn 974 812 690 -162 -16,63 -122 -15.02 Cho vay trung dài hạn 1,057 2,404 3.171 1,347 127,43 767 31,90 Dư nợ theo TSBĐ Cho vay có TSBĐ 1.833 2.847 3.389 1.014 55,32 542 29,56 Cho vay không có TSBĐ 198 369 472 171 86,36 103 27,91 Ph ng tổng hợp Vietinbank - Huế) Năm 2014 là một năm khó khăn đối với nền kinh tế cũng như các NHTM. Đứng trước thách thức đó, Chi nhánh đã triển khai nhiều chương trình đồng hành, hỗ trợ cho DN và cá nhân với nguồn vốn rẻ. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng đã luôn sâu sát, nắm rõ tình hình khách hàng để đưa ra những phương án tín dụng hiệu quả. Do đó dư nợ cho vay của Chi nhánh năm 2015 đạt 3.216 tỷ đồng, tăng gần 58,34% so với năm 2014. Sang năm 2016, tình hình kinh tế có dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn còn chậm. VietinBank Huế vẫn quyết tâm nỗ lực tìm kiếm khách hàng mới, phát triển khách hàng cũ, triển khai hiệu quả các chương trình cho vay ưu đãi lãi suất đi kèm phương châm hoạt động “An toàn và hiệu quả”. Dư nợ năm 2016 tăng 20,05% so với năm
  • 41. 33 2015. Trong năm, Chi nhánh đã phát triển được 50 khách hàng doanh nghiệp tiền vay mới và gần 700 khách hàng cá nhân mới. Trong đó có những phòng đạt mức tăng trưởng tốt như Phòng Bán lẻ, PGD Gia Hội, PGD Tâv Lộc. Trong cơ cấu dư nợ cho vay, dư nợ của khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao hơn 90% tổng dư nợ và có xu hướng giảm dần. Dư nợ khách hàng cá nhân tăng vượt bậc cả về giá trị lẫn tỷ trọng trên tổng dư nợ từ năm 2014-2016, đến năm 2016 dư nợ khách hàng cá nhân chiếm 16% tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh. Hiện nay Vietinbank-CN Huế đang định hướng phát triển thị trường ngân hàng bán lẻ, tăng trưởng cho vay các DN nhỏ và siêu nhỏ để hạn chế rủi ro khi nhiều DN lớn lâm vào tình trạng khó khăn . Về cơ cấu dư nợ theo loại tiền thì dư nợ VND chiếm tỷ trọng cao trung bình khoảng 75% tổng dư nợ, dư nợ ngoại tệ (EUR và USD) chiếm tỷ trọng thấp hơn nhưng có xu hướng giảm trong năm 2016. Việc duy trì tỷ lệ vay ngoại tệ trong tổng dư nợ cho thấy Chi nhánh đã thu hút được các DN xuất nhập khẩu và theo định hướng phát triển kinh tế của tỉnh nhà. Việc lôi kéo được các đơn vị xuất nhập khẩu vay vốn tại Chi nhánh một phần tăng dư nợ, bên cạnh đó còn giúp Chi nhánh phát triển các dịch vụ khác như thanh toán xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, thanh toán LC,...Tuy nhiên trong năm 2016 do tình hình biến động mạnh của tỷ giá và nguồn thu từ ngoại tệ của đơn vị có sự giảm sút nên tỷ lệ dư nợ vay ngoại tệ có giảm mạnh. Xét về kỳ hạn cho vay, cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của Chi nhánh và có xu hướng giảm ở mức khoảng gần 55% tổng dư nợ, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng ít hơn và giảm dần qua các năm. Điều này cho thấy trong 3 năm qua, dư nợ cho vay của Chi nhánh tăng trưởng ổn định mặc dù trong điều kiện nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, Chi nhánh luôn đảm bảo được tăng trưởng nguồn vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong hoạt động cho vay, tài sản đảm bảo luôn đi đôi với khoản vay, và đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ món vay đó. Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo chiếm khoảng 90%. Việc cho vay tín chấp không có tài sản đảm bảo chủ yếu là vay tiêu dùng cán bộ công nhân viên, hoặc những đơn vị truyềnthống có quan hệ lâu dài với Vietinbank, có tình hình sản xuất kinh doanh hiệu quả, tài chính lành mạnh.
  • 42. 34 2.2.3.3. Chuyển tiền và kiều hối Thu phí chuyển tiền đạt 3.083 triệu đồng, tăng 23% so với năm 2015 và là khoản phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu phí dịch vụ của chi nhánh. Tổng doanh số chi trả kiều hối của chi nhánh đạt 7.409 ngàn USD, thu ph từ hoạt động kiều hối đạt hơn 350 triệu đ ng. 2.2.3.4. Tài trợ thƣơng mại và kinh doanh ngoại tệ Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt 80.277 ngàn USD, đạt 89% kế hoạch năm. Thu phí dịch vụ TTTM đạt 1.584 triệu đồng. Doanh số mua bán ngoại tệ tại chi nhánh là hơn 137 triệu USD, đạt 228% kế hoạch năm. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt gần 2,1 tỷ đồng. 2.2.3.5. Tiền tệ kho qu Trong 3 năm qua, cán bộ ngân quỹ tại Vietinbank-CN Huế đã phát huy cao tinh thần trách nhiệm, tổ chức thu/chi khoa học, đảm bảo an toàn tuyệt đối, không để xảv ra mất mát tài sản; quản lý tốt tài sản thế chấp và chứng từ có giá. Hoạt động ngân quỹ cũng đã tính toán, định lượng mức tồn quỹ hàng ngày hợp lý, góp phần tăng điều hòa tiền mặt trong hệ thống. Doanh số thu tiền mặt 7.621 tỷ đồng, doanh số chi tiền mặt 7.607 tỷ đồng. Trong năm 2016, cán bộ thủ quỹ chi nhánh đã phát hiện và trả lại tiền thừa cho khách hàng tổng số món 385, trả lại số tiền thừa 569 triệu đồng. Trong đó, điển hình là cán bộ Trần Thị Xuân Thủv có số món trả tiền thừa cao nhất 110 món, cán bộ Nguyễn Thị Ngọc Nhung trả lại tiền thừa cho khách số tiền cao nhất 143 triệu đồng. 2.2.3.6. Công tác phát triển th và dịch vụ ngân hàng điện tử + Trong năm 2016, Chi nhánh đã tiến hành lắp đặt 98 máy POS, đạt 85% kế hoạch giao. Doanh số thanh toán thẻ thực hiện năm 2016 là 401.684 triệu đồng, đạt 87% kế hoạch giao, tăng 54% so với cùng kỳ năm 2015. + Phát hành thẻ ghi nợ nội địa: năm 2016 chi nhánh đã phát hành 28.635 thẻ E-partner, đạt 114% so với kế hoạch năm. Song song với tăng trưởng về số lượng thẻ phát hành mới, nguồn vốn huy động từ tài khoản ATM cũng tăng lên, đến 31/12/2014 đạt 129 tỷ đồng, đạt 107% kế hoạch năm, thu dịch vụ thẻ đạt gần 6 tỷ
  • 43. 35 đồng. Phát hành thẻ ghi nợ quốc tế là 263 thẻ. Phát hành thẻ tín dụng quốc tế là 2.146 thẻ, đạt 90% kế hoạch năm. +Hoạt động ngân hàng điện tử: một số sản phẩm mới đang được triển khai như: Dịch vụ thu mạng viễn thông, viện phí… 2.2.3.7. Các công tác khác Công tác quản trị hệ thống, tin học - Thường xuyênduy trì đảm bảo hệ thống truyềnthông hoạt động liên tục phục vụ tốt hoạt động giao dịch với khách hàng và nội bộ; luôn khắc phục kịp thời sự cố truyềnthông tại chi nhánh và các PGD. Triển khai có hiệu quả hệ thống Core Banking, tuân thủ tuyệt đối qui trình, không để xảv ra vi phạm về chính sách an toàn thông tin tại chi nhánh, làm tốt công tác quản trị nười sử dụng. - Thực hiện tốt công tác bảo trì định kỳ các thiết bị CNTT nâng độ bền của thiết bị tin học, sửa chữa và tận dụng những linh kiện thay thế sẵn có nhằm tiết kiệm chi phí cho chi nhánh.. Tổ chức cán bộ và đào tạo Công tác tuyển dụng, luân chuyển, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ được thực hiện theo đúng quy định của NHTMCPCTYN, chú trọng cán bộ trẻ, có trình độ để đảm bảo tính kế thừa, tạo nguồn lãnh đạo trong dài hạn. Tổ chức thi nghiệp vụ, đánh giá đúng năng lực cán bộ. Trong năm đã cử các cán bộ đi học các lớp nghiệp vụ do NHTMCPCTYN tổ chức, đánh giá, sắp xếp lao động phù hợp trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Trong năm 2016, chi nhánh đã tuyển dụng mới 15 cán bộ mới, tiếp nhận 02 cán bộ chuyển công tác trong cùng hệ thống và từ Ngân hàng Martinebank đến; 04 cán bộ nghỉ việc theo chế độ, 02 cán bộ nghỉ hữu, 01 cán bộ chấm dứt HĐLĐ theo nguyện vọng cá nhân của NLĐ, và 01 cán bộ chuyển công tác đến NHNN tỉnh Thừa Thiên Huế làm việc; 06 cán bộ chuyển công tác đến phòng hỗ trợ trực thuộc trung ương phụ trách khu vực miền trung. - Thực hiện rà soát, sắp xếp, bố trí nhân sự phù hợp, đáp ứng vêu cầu của công tác chuyển đổi mô hình giao dịch mới Core Banking theo chỉ đạo của NH TMCP CT VN.
  • 44. 36 Công tác phát triển mạng lưới Khởi công xây dựng trụ sở mới tại 02 Lê Quý Đôn, Phường Phú Hội, Thành phố Huế vào ngày 09 tháng 01 năm 2016 với kiến trúc nhà kính 15 tầng xứng tầm VietinBank nhằm thuận lợi phục vụ cho khách hàng và cở sở vật chất đầy đủ tiện nghi thích ứng mô hình kinh doanh mới của chi nhánh. Tháng 09 năm 2016 vừa qua đã chuyển địa điểm giao dịch và đổi tên PGD Đống Đa tại 36 Đống Đa, phường Phú Nhuận thành PGD An Dương Vương có địa chỉ 62 An Dương Vương phường An Cựu thành phố Huế. Lợi nhuận hạch toán nội bộ năm 2016 của VietinBank Huế đạt 64 tỷ đồng, tăng 31,98% so với cùng kỳ năm trước và đạt 131,98% kế hoạch NH TMCP CT Việt Nam giao phó. Với chất lượng cao và sự minh bạch trên tất cả các mặt của hoạt động, có thể nói, lợi nhuận NH TMCP CT TT Huế đạt được là lợi nhuận "bền vững, minh bạch". Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh NH TMCP CT VN CN TT Huế (Từ năm 2014-2016) Đơn vị tỷ đ ng Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2015 so với 2014 2016 so với 2015 Số tiền Sosánh (%) Sổ tiền Sosánh (%) l.Tổng thu 458.611 492.821 510.531 34.210 107,46 17.710 103,59 2.Tổng chi 416.092 443.962 446.048 27.870 106,69 2.086 100,47 3.Lãi 42.519 48.859 64.483 6.340 114,91 15.624 131,98 Ngu n Ph ng tổng hợp VietinBank Huế Thành quả cao trên là kết quả của sự năng động, đoàn kết, lòng quyết tâm và sự cố gắng không mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh trong những năm qua. Bên cạnh tăng cường huy động vốn và sử dụng nội tệ, hoạt động mua bán ngoại tệ và các nghiệp vụ thanh toán quốc tế cũng có mức tăng trưởng khá cao và sản phẩm mới đã được nghiên cứu và đưa vào dụng như: Hệ thống rút tiền tự động, dự án thẻ auto debit... song song với mở rộng hoạt động kinh doanh.
  • 45. 37 Lợi nhuận tăng lên hàng năm, tốc độ tăng trưởng ở mức cao, phản ánh nỗ lực của ngân hàng trong điều cạnh tranh khốc liệt giữa VietinBank Huế như hiện nay. NH TMCP CT VN chi nhánh TT Huế ngàycàng khẳng định được uy tín của mình với khách hàng cũng như các tổ chức tín dụng khác. 2.3. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế 2.3.1. Đánh giá chỉ tiêu quy mô huy động vốn thông qua tốc độ tăng trƣởng huy động vốn 2.3.1.1 Tốc độ tăng trƣởng Công tác huy động vốn trên địa bàn NHCT VN CN TT Huế, có nhiều ngân hàng, tổ chức phi ngân hàng cùng hoạt động cạnh tranh khuyết liệt do vậy nguồn vốn của NHCT VN CN TT Huế có xu hướng giảm qua các năm. Bảng 2.4.Biến động huy động vốn theo cơ cấu của NH TMCP CT VN CN TT Huế(Từ năm 2014-2016) Đơn vị tỷ đ ng Chỉ tiêu 2014 2015 2016 Tổng số Tổng số Tỷ lệ tăng trƣởng (%) Tổng số Tỷ lệ tăng trƣởng (%) Tổng huy động 2,821 3,465 11,06 4,248 22,6 I.Phân loại theo đối tượng 1.Tiền gửi Doanh nghiệp 1.316 1.080 -17,93 1.034 -4.2 1.1VNĐ 1.061 679 -35,90 667 -1.67 Ngoại tệ quy VNĐ 34 117 244,11 16 -86,32 1.2 Không kỳ hạn 426 835 96 870 4,19 1.3 Có kỳ hạn 890 245 -72,47 164 -33,06 2. Tiền gửi dân cư 1.185 1.883 58,90 2.804 48,91 2.1VNĐ 985 1.712 73,80 2.653 54,96 Ngoại tệ quy VNĐ 200 171 -14,5 151 -11,69 2.2 Không kỳ hạn 87 34 -60.92 14 -58,82 Có kỳ hạn 1.098 1.849 68,39 2.790 50,89 3.Tiền gửi khác 310 502 61,93 410 -18,32 Ngu n Ph ng tổng hợp VietinBank Huế
  • 46. 38 Trước sự cạnh tranh gay gắt của VietinBank Huế thương mại khác, để giữ vững và tăng cường huy động vốn, VietinBank Huế đã chủ động triển khai mạnh mẽ nhiều biện pháp thu hút vốn như : áp dụng đa dạng các hình thức tiền gửi kỳ hạn với lãi suất linh hoạt theo số tiền và kỳ hạn gửi tiền; triển khai đầy đủ các sản phẩm huy động vốn VNĐ và ngoại tệ để khách hàng lựa chọn; mở rộng đối tượng huy động vốn là TCTD phi ngân hàng; TCKT khác; các quỹ công đoàn...Triển khai kịp thời các đợt phát hành kỳ phiếu, tiết kiệm dự thưởng kèm quà khuyến mãi. Chủ động quảng cáo và đẩy mạnh công tác tiếp thị khách hàng. Cụ thể qua bảng số liệu trên ta thấy, nguồn vốn VietinBank Huế tăng qua các năm. Nếu như năm 2014 tổng nguồn vốn huy động đạt 2.821 tỷ đồng, thì năm 2015 đạt 3.465 tỷ đồng tăng 644 tỷ đồng so với năm2014,năm 2016 đạt 4.248 tỷ đồng tăng 783 tỷ đồng so với năm 2015, điều này cho thấy mức độ tăng trưởng của chi nhánh là khá tốt. Có được sự tăng trưởng vượt bậc đó là thương hiệu của Vietinbank, bên cạnh đó ngân hàng đã có chính sách marketing lôi kéo và chăm sóc khách hàng cá nhân rất tốt. Mặc dù trong những năm 2014 – 2016 có tỷ lệ lạm phát cao, công chúng thay vi gửi tiền vào ngân hàng đã đem đầu tư vào nhiều kênh khác đem lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Ngoài ra VietinBank Huế khác trên cùng địa bàn liên tục gia tăng lãi suất huy động trong khi lãi suất huy động vốn của NHCT VN luôn duy trì ở mức thấp theo quy định của NHNN nhưng tốc độ gia tăng khách hàng càng năm càng mạnh. Tuy có nhiều biến động bất thường như vậy, nhưng VietinBank Huế chủ động khai thác nguồn vốn bằng nhiều hình thức phong phú từ mọi thành phần kinh tế. Xét tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn theo đối tượng huy động thấy rằng nguồn vốn huy động từ đối tượng khách hàng là doanh nghiệp giảm mạnh 236 tỷ đồng tương ứng 17,93% năm 2014-2015.Nguyên nhân nguồn vốn doanh nghiệp giảm mạnh như vậy, do thị phần khách hàng doanh nghiệp chủ yếu là các công ty xây dựng, các doanh nghiệp phân phối bia huda… hiện nay thị trường này đang bị đóng băng ở thành phố Huế. Nhưng đến năm 2016 thì Ban lãnh đạo Chi nhánh cùng các chiến binh Phòng Khách hàng Doanh nghiệp đã không ngừng nỗ lực phấn đấu
  • 47. 39 huy động vốn, tìm kiếm phân khúc trên những lĩnh vực khác như lương thực thực phẩm… Cộng với việc huy động vốn của chi nhánh gặp khó khăn trong cuộc chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng thương mại cổ phần gây cản trở cho việc huy động vốn của chi nhánh dẫn đến một số doanh nghiệp đã rút vốn nên chỉ giảm nhẹ 46 tỷ đồng tương ứng 4,2 % năm 2016-2015. Tiền gửi dân cư tăng 58,9% năm 2014-2015, tăng 48,91% năm 2015 -2016. Năm 2016 tiền gửi dân cư tăng do VietinBank Huế tăng lãi suất tiền gửi bằng VNĐ, mặt khác phong cách phục vụ khách hàng tận tình hơn, mở rộng mạng lưới, cải thiện công nghệ, chú trọng dịch vụ, chính sách chăm sóc khách hàng tối ưu hơn, đặc biệt uy tín của Vietinbank cao là thước đo của độ tin cậy lòng dân cố đô Huế. Trong khi đó tiền gửi khác tăng là 61,93% năm 2015, nhưng năm 2016 giảm và chỉ đạt 18,32%. 2.3.1.2 Quy mô nguồn vốn huy động Để phân tích hiệu quả huy động vốn VietinBank Huế , đầu tiên ta sẽ căn cứ vào quy mô huy động vốn huy động, thể hiện qua chỉ tiêu : Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn(K). Lượng vốn huy động thực tế K = --------------------------------------------- x 100% Kế hoạch huy động Ta sẽ xem xét tỷ lệ huy động vốn của Ngân hàng công thương Huếqua bảng số liệu sau: Bảng 2.5. Vốn huy động của CN Huế(Từ năm 2014-2016) Đơn vị tỷ đ ng Chỉ tiêu 2014 2015 2016 Kế hoạch 2,801 2,8003 3,415 4,158 Thực hiện 2,821 3,465 4,248 TLHTKHHĐV(%) 100.71 101.46 102.17 Ngu n Ph ng tổng hợp VietinBank Huế Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn đạt 100% tức là ngân hàng đã hoàn thành công tác huy động vốn theo kế hoạch đầu năm. Theo số liệu từ bảng 2.5 trên,
  • 48. 40 ta có thể thấy tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn luôn lớn hơn 100%, điều này cho thấy, ngân hàng đã cố gắng thực hiện công tác huy động vốn, mở rộng nguồn vốn của mình bằng việc đa dạng hoá các hình thức, các biện pháp, các kênh huy động vốn từ mọi nguồn trong mọi thành phần kinh tế nên kết quả lượng vốn huy động luôn lớn hơn kế hoạch đề ra. Cụ thể, năm 2014 đạt 100.71%, năm 2015 đạt 101.46%, năm 2016 đạt 102.17%. Với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch như vậy, cho thấy công tác lập kế hoạch nguồn đã dự báo khá chính xác lượng vốn có thể huy động của VietinBank Huế và lượng vốn huy động đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng trong các năm. Với vai trò là một trung gian tài chính cung cấp vốn cho nền kinh tế dưới hình thức cho vay và đầu tư, VietinBank Huế hiểu rõ tầm quan trọng của việc tìm nguồn vốn cho mình. VietinBank Huế đã rất coi trọng công tác huy động vốn và coi vốn là yếu tố đầu tiên của hoạt động kinh doanh và cũng là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Khi nguồn vốn huy động được có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động thấp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho ngân hàng. 2.3.2. Đánh giá cơ cấu huy động vốn 2.3.2.1. Về cơ cấu tiền gửi phân theo loại tiền tệ Theo cách này, vốn huy động tại VietinBank Huế bao gồm các loại tiền sau: VNĐ, USD, EUR. Tuy nhiên khi tính toán, các loại ngoại tệ đều được quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá thích hợp. Ta có bảng sau: Chỉ tiêu 2014 2015 2016 Tổng sổ Tỷtrọng (%) Tổng số Tỷtrọng (°/o) Tổng số Tỷtrọng (%) Tổng nguồn vốn huy động 2,821 3,465 4,248 1. VND 2,727 96.66 3,305 95.38 4,136 97.36 2. Ngoại tệ quy đổi VND 94 3.34 106 4.62 112 2.64 Ngu n Ph ng tổng hợp VietinBank Huế
  • 49. 41 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tiền gửi phân theo loại tiền tệ Vối mục tiêu đa dạng nguồn vốn huy động, cho nên bên cạnh huy động bằng tiền VNĐ, VietinBank Huế còn huy động thêm ngoại tệ là USD và EUR, và được huy động chủ yếu thông qua phát hành giấy tờ có giá và tiền gửi dân cư. Trong bảng trên ta thấy rằng, trong cơ cấu nguồn huy động, thì nguồn vốn huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động và nguồn vốn được huy động là USD và EUR (quy đổi ra VNĐ) nhỏ hơn nhiều so với VNĐ, chỉ chiếm 3.34% năm 2014, 4.62% năm 2015, 2.64% năm 2016 trong tổng nguồn huy động. Do lãi suất huy động ngoại tệ không có nên tâm lý của khách hàng thường không muốn gửi bằng ngoại tệ mà gửi bằng VNĐ sẽ được hưởng lãi suất cao hơn mặt khác giá của đồng ngoại tệ luôn thay đổi lúc lên lúc xuống, hơn thế nữa nhu cẩu sử dụng ngoại tệ của các doanh nghiệp cũng như trong dân cư ở nước ta còn thấp. Bên cạnh đó, một số ít khách hàng muốn giữ ngoại tệ để phục vụ mục đích cá nhân như đi du lịch, khám chữa bệnh, cho con đi du học tại nước ngoài… Nguồn vốn bằng ngoại tệ tại VietinBank Huế chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm của dân cư, họ thường có người ở nước ngoài gửi tiền về, số tiền đó tạm thời nhàn rỗi họ đem vào ngân hàng để giữ hộ. Tiền gửi của doanh nghiệp bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ hơn chủ yếu là tiền gửi giao dịch để thanh toán các hợp đồng ngoại thương.Vì vậy, Ngân hàng cần có những chính sách phù hợp để thu hút được ngày càng nhiều hơn nguồn vốn bằng ngoại tệ. 0 1000 2000 3000 4000 5000 2014 2015 2016 2727 3305 4136 94 106 112 VNĐ Ngoại tệ quy đổi
  • 50. 42 Năm 2016, Ngoại tệ chi nhánh tăng khá mạnh kéo theo sự mở rộng quy mô của loại vốn này tăng. Các NHTM cổ phần đã đa dạng hóa các kênh nhận ngoại tệ, chính sách marketing hấp dẫn nên đã huy động được lượng ngoại tệ rất lớn. Kết quả là hoạt động huy động ngoại tệ của Chi nhánh đã tăng lên rõ rệt qua các năm 2014 đạt được 94 tỷ đồng, năm 2015: 106 tỷ đồng, năm 2016: 112tỷ đồng. 2.3.2.2. Về cơ cấu tiền gửi phân theo đối tƣợng huy động Theo đối tượng huy động, tại ngân hàng Công thương Huế được chia thành : Tiên gửi doanh nghiệp, tiền gửi dân cư và tiền gửi khác. Bảng 2.6. Cơ cấu nguồn vốn huyđộng chia theo đối tƣợng của VietinBank Huế (Từ năm 2014-2016) Đơn vị Tỷ đ ng Chỉ tiêu 2014 2015 2016 Tổng số Tỷlệ/Tổng NVhuy động(%) Tổng số Tỷ lệ/Tổng NV huy động(%) Tổng số Tỷ lệ/Tổng NV huy động(%) Tổng huy động 2.821 3.465 4.248 1.Tiền gửi DN 1.316 46,65 1.080 31,16 1.034 24,34 2.Tiền gửi dân cư 1.185 42 1.883 54,34 2.804 66 3.Tiền gửi khác 310 10,98 502 14,48 410 9,6 Ngu n Ph ng tổng hợp VietinBank Huế Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn theo đối tƣợng huy động 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 2014 2015 2016 1316 1080 1034 1185 1883 2804 310 502 410 Tiền gửi DN Tiền gửi dân cư Tiền gửi khác
  • 51. 43 Nhìn vào bảng trên ta thấy tỷ lệ vốn huy động từ các nguồn cụ thể trên tổng nguồn huy động tăng trưởng không đều. Tiền gửi doanh nghiệp có xu hướng giảm năm 2014 chiếm 46,65%, năm 2015 chiếm 31,16%, năm 2016 chiếm 24,34%, mặt khác tiền gửi doanh nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động vào năm 2014 và giảm dần qua các năm. Điều này là do VietinBank Huế là ngân hàng thương mại nhà nước lớn hoạt động lâu năm và có uy tín trên thị trường nên đã thu hút được nhà đầu tư nước ngoài có nguồn vốn lớn như lucks cement, năm sau Công ty lucks đã mở rộng mạng lưới cũng như đầu tư công nghệ khai thác triệt để nên đã rút vốn khiến nguồn DN giảm mạnh .Tuy VietinBank Huế cũng đã rất nỗ lực tìm kiếm khách hàng, khai thác nguồn vốn từ các doanh nghiệp khác nhưng ngàycàng giảm mạnh. Đồng thời chính sự đa dạng trong phương thức nhận tiền gửi, thanh toán đã góp phần giúp ngân hàng khơi thông nguồn huy động, tạo ra nguồn vốn đáng kể cho ngân hàng. Tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng cao hơn cụ thể: năm 2014 chiếm 42%, năm 2015 chiếm 54,34%, năm 2016 chiếm 66%. Năm 2015, năm 2016 là hai năm thực hiện chiến lược tập trung hóa sản phẩm bán lẻ của Ban lãnh đạo đã bức phá được nguồn huy động vốn tăng trưởng rõ rệt, chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn huy động được thể hiện rõ ở biểu đồ trên, đỉnh cao năm 2016 chiếm 66% trong tổng nguồn vốn là nhờ công cuộc khuếch trương hình ảnh Vietinbank trong các mùa Festival, lễ hội năm 2016 gây rộng sự lan tỏa thương hiệu đáng tin cậy cho mọi người dân tỉnh Thừa Thiên Huế, kết hợp với sự chăm sóc và phục vụ chu đáo khách hàng khi đến giao dịch nên đã có lượng khách hàng tiền gửi cá nhân mới tăng đáng kể. Tiền gửi khác chiếm lần lượt qua các năm là: 10,98%, 14,48%, 9,6%. Dễ thấy rằng trong giai đoạn từ 2014-2015 tiền gửi của các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có xu hướng ngày một gia tăng. Nguyên nhân là do VietinBank Huế mở rộng mối quan hệ và thu hút nguồn vốn của VietinBank Huế khác. Nhưng năm 2016 nguồn vốn này giảm 92 tỷ đồng là do NH TMCP CT VN thừa vốn khả dụng nên đã có công văn chỉ thị chi nhánh không huy động vốn của các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác.
  • 52. 44 Trong kế hoạch huy động vốn, ngân hàng công thương Huế luôn định hướng thay đổi cơ cấu nguồn vốn theo hướng ngàycàng hợp lý và tích cực hơn để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của ngân hàng, đồng thời nâng cao tỷ trọng tiền gửi dân cư và có kỳ hạn trên tổng số vốn huy động, góp phần tăng thu tiền dịch vụ và giảm lãi suất huy động bình quân đầu vào. 2.3.2.3. Cơ cấu nguồn vốn phân theo kỳ hạn Theo hình thức phân chia này, nguồn vốn được phân chia thành: Tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi trung dài hạn. Bảng 2.8. Bảng cơ cấu nguồn vổn huy động theo thời gỉan tại CN Huế(Từ năm 2014 - 2016) Chỉ tiêu 2014 2015 2016 Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng nguồn vốn huy động 2,821 3,465 4,248 1. Ngắn hạn 2,451 86.88 3,042 87.79 3,606 84.88 2. Trung dài hạn 370 13.12 423 12,21 642 15.12 Ngu n Ph ng tổng hợp VietinBank Huế Biểu đồ 2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian 0 0,5 1 1,5 2 2,5 3 3,5 4 4,5 5 2014 2015 2016 Category 4 4,3 2,5 3,5 4,5 2,4 4,4 1,8 2,8 2 2 3 5 Series 1 Series 2 Series 3
  • 53. 45 Theo bảng trên ta thấy nguồn vốn huy động tại VietinBank Huế chủ yếu là vốn ngắn hạn. Năm 2014, lượng vốn ngắn hạn là 2,451 tỷ đồng chiếm 86.88%, năm 2015 là 3,042 tỷ đồng chiếm 87.79%, năm 2016 là 3,606 tỷ đổng chiếm 84.88%. Điều này cũng dễ hiểu, bởi vì khách hàng ởđây chủ yếu là cá nhân, nhóm khách hàngnày có đặc điểm là thường kinh doanh hoặc đầu tư với lượng vốn lớn, vòng quav vốn nhanh, có nhu cầu sử dụng vốn thường xuyên do vậy họ chỉ gửi tiền ngắn hạn. Mặt khác ta cũng thấy rằng nguồn vốn ngắn hạn có xu hướng giảm do sự cạnh tranh huy động vốn giữa VietinBank Huế ngàycànggay gắt với việc mở rộng mạng lưới hoạt động. Ngoài ra, bản thân nhóm khách hàng nàylà kinh doanh bất động sản, vàng, cổ đông trong các tổng công ty… hoặc một số ít có nguồn gửi từ nước ngoài về lấy lãi hàng tháng để sinh hoạt làm cho nguồn vốn gửi tại VietinBank Huế giảm. Vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn VietinBank Huế huy động được, thường ở mức vượt hơn 80%. Trong khi đó, tỷ trọng vốn trung dài hạn lại rất thấp. Nguyên nhân của điều này chính là vì các hình thức huy động vốn trung và dài hạn của Chi nhánh như: nhận tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng và phát hành công cụ nợ trung, dài hạn chưa được triển khai có hiệu quả. Bên cạnh đó, sự phát triển của thị trường vàng, bất động sản trong năm 2014-2016 và xu hướng tăng nhanh của tỷ lệ lạm phát khiến lượng tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn suy giảm mạnh. Mặc dù chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh nhưng nhìn vào bảng ta thấy nguồn vốn trung dài hạn của chi nhánh Huế tăng đều qua các năm để có được kết quả như vậy là do sự nỗ lực không ngừng đổi mới toàn diện các mặt hoạt động, kinh doanh đa dạng và hiệu quả. Điều này một mặt làm cho nguồn vốn của VietinbankTT Huế ổn định hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng có thể kế hoạch hoá được nguồn vốn của mình một cách chủ động hơn và tích cực hơn. Các NHTM luôn gặp khó khăn trong việc huy động nguồn vốn trung và dài hạn, VietinBank Huế cũng không nằm ngoài số đó. Trong tổng nguồn vốn huy động, vốn ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, điều này cũng gâykhó khăn cho ngân hàng trong việc quản lý kỳ hạn khi dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Do dó để nguồn vốn trung dài hạn ngàycàng tăng trưởng thì ngân hàng cần tập trung vào việc nghiên cứu các đặc điểm của đối tượng khách hàng cá nhân để phát
  • 54. 46 triển các sản phẩm và các phương thức huy động vốn phù hợp và hiệu quả. 2.3.2.4. Cơ cấu nguồn vốn phân theo kỳ hạn Thông thường, nguồn huy động được chia thành: nguồn không kỳ hạn và nguồn có kỳ hạn. Tại VietinBank Huế , kết quả huy động theo cách phân chia này như sau: Bảng 2.9. Bảng cơ cấu nguồn vến huy động theo kỳ hạn tại VietinBank Huế (Từ năm 2014-2016) Đơn vị tỷ đ ng Chỉ tiêu 2014 2015 2016 Tổng sổ Tỷ trong (%) Tổng số Tỷ trong (%) Tổng số Tỷ trong (%)Tổng nguồn vốn huy động 2.821 3.465 4.248 1. Không kỳ hạn 513 18,18 869 25,07 884 20,80 2. Có kỳ hạn 2.308 81,82 2.596 74,93 3.364 79,20 Ngu n Ph ng tổng hợp VietinBank Huế Biểu đồ 2.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn Theo bảng trên ta thấy rằng, tiền gửi có kỳ hạn chiếm phần lớn và ngàycàng tăng mạnh qua các năm 2014- 2016. Cụ thể, Năm 2014huy động là 2.308 tỷ đồng chiếm 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 2014 2015 2016 513 869 884 2308 2596 3364 Không kỳ hạn Có kỳ hạn
  • 55. 47 81,82%, năm 2015 đạt 2.596 tỷ đồng chiếm 74,93%, đến năm 2016tăng vượt bậc đạt 3.364 tỷ đồng và chiếm 79,20%. Năm 2014 - 2015 chỉ tăng 288 tỷ đồng nguyên nhân do là thông tin báo chí đồn thổi dư âm vụ Huyền Như khiến sự sụt giảm lòng tin của người dân vào ngân hàng cũng là một nguyên nhân dẫn đến nguồn tiền gửi có kỳ hạn giảm. Tuy nhiên nhờ sự nỗ lực của Ban lãnh đạo cùng với cán bộ công nhân viên làm cho nguồn tiền gửi có kỳ hạn tăng mạnh trở lại vào năm 2016 tăng 768 tỷ đồng. Nguồn tiền gửi có kỳ hạn của ngân hàng bao gồm: tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân, tiết kiệm có kỳ hạn của dân cư, và các công cụ nợ(kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi). VietinBank Huế luôn hướng tới nguồn tiền gửi có kỳ hạn bởi đây là nguồn ổn định, và do đó ngân hàng có thể dùng nguồn này để tài trợ cho các dự án đầu tư phát triển trung và dài hạn. Nguồn vốn không kỳ hạn cũng tăng qua các năm, năm 2014 là 513 tỷ đồng chiếm 18,18%, năm 2015 là 86tỷ đồng chiếm 25,07%, năm 2016 là 884 tỷ đồng chiếm 20,8 %. Nguyên nhân nguồn vốn không kỳ hạn tăng là do ngân hàng đã đẩy mạnh công tác huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, đặc biệt các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng không những được hưởng lãi suất mà còn được sử dụng các tiện ích của các sản phẩm huy động vốnkhác của ngân hàng như: chuyển tiền, thanh toán xuất nhập khẩu, trả lương tự động. Nguồn tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng bao gồm tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân và doanh nghiệp. Trên thực tế, nguồn vốn không kỳ hạn ở NH TMCP CT VN chi nhánh Huế có đóng góp rất lớn vào hiệu quả của ngân hàng bỏi đây là nguồn có chi phí trả lãi thấp nhất, mặc dù sự biến động của nguồn vốn này rất cao nhưng với số lượng dồi dào và với lượng khách hàng lớn tương đối ổn định thì sự rút thường xuyên của khách hàng không gây quá nhiều lo ngại về khả năng thanh khoản.Trong tổng nguồn vốn huy động củaNH TMCP CT VN chi nhánh Huế thì nguồn vốn huy động của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tiền gửi không kỳ hạn. Nguồn tiên gửi không kỳ hạn trong dân cư thường chiếm tỷ trọng nhỏ vì ngưòi dân đã có ý định để dành tiền thì họ đã có kế hoạch tiêu dùng cụ thể trong tương lai hoặc sẽ không tiêu dùng vì vậy mong muốn của họ có thêm một khoản lãi tỷ lệ thuận lợi với
  • 56. 48 thòi gian gửi tiền và như vậy thì tiết kiệm có kỳ hạn mới là sự lựa chọn phổ biến của họ. Trên thực tế, tại NH TMCP CT VN chi nhánh Huế cũng như phần lớn VietinBank Huế khác hiện nay, việc rút trước hạn một khoản tiền gửi có kỳ hạn là không hề khó khăn và khách hàng vẫn được hưởng lãi không kỳ hạn mà không phải trả một khoản chi phí nào cả. Nguồn tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn gửi tiết kiệm dân cư bởi vì lãi suất của nó cao hơn hẳn lãi suất của tiết kiệm không kỳ hạn, và thông thường thời gian gửi càng dài thì mức lãi suất mà khách hàng được hưởng càng cao. 2.3.3. Chi phí huy động vốn Chi phí huy động vốn là chỉ tiêu quan trọng dùng trong phân tích hiệu quả huy động vốn vì nó quyết định tới phương thức sử dụng vốn đặc biệt hơn cả là lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng. Chi phí huy động vốn cho ta thấy rằng để huy động được lượng vốn như vậycần phải chi phí bao nhiêu. Chỉ tiêu này kết hợp với doanh thu từ lãi cho vay vốn huy động sẽ cho biết thu nhập từ vốn huy động. Từ đó kết hợp với tỷ suất lợi nhuận từ vốn huy động để kết luận hiệu quả huy động vốn. Chi phí huy động vốn được tính như sau. Chi phí huy động vốn = Lãi trả cho nguồn huy động - Chi phí huy động khác Trong đó : Lãi trả nguồn huy động = Quy mô huy động * Lãi suất huy động. Và các chỉ tiêu : - Thu nhập từ sử dụng Vốn : Thu nhập từ sử Doanh thu từ lãi Chi phí huy dụng vốn sử dụng vốnđộng vốn - Tỷ suất lợi nhuận nguồn vốn huy động TSLNVHĐ = Thu nhập sau thuế vốn huy động/Nguồn vốn huy động Từ các công thức trên, và theo báo cáo kinh doanh của Công thươngViệt Nam CN TT Huế ta có được :
  • 57. 49 Bảng 2.10. Chi phí huy động vốn bình quân (Từ năm 2014-2016) Đơn vị Tỷ đ ng Chỉ tiêu 2014 2015 2016 Lãi suất bình quân huy động vốn (%) 5,8 6,0 6,8 Chi phí khác (%) 0,01 0,01 0,01 Tổng chi phí huy động vốn bình quân (%) 5,81 6,01 6,81 Tổng chi phí huy động vốn bình quân(tỷ đồng) 384,837 318,142 424,79 Ngu n Ph ng tổng hợp VietinBank Huế Từ bảng trên ta thấy rằng chi phí huy động vốn bình quân : năm 2014 là 384,837 tỷ đổng; năm 2015 là 318,142 tỷ đổng; năm 2016 là 424,79 tỷ đồng. Để mở rộng kinh doanh, tăng dư nợ cho vay, mở rộng đầu tư đồng thời đảm bảo lãi suất đầu ra bù đắp được chi phí nguồn và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà không ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản, VietinBank Huế cần tính chi phí cho từng nguồn để biết được nguồn nào rẻ hơn, nên vận dụng lãi suất huy động vốn như thế nào và từ lãi suất tăng thêm có thể bù đắp được chi phí cho nguổn(nhóm nguồn) tăng thêm hay không. Từ đó ngân hàng quyết định lựa chọn cơ cấu nguồn vốn của mình để đưa ra các giải pháp huy động vốn. Trên thực tế, nếu phân theo đối tượng khách hàng thì chi phí trả lãi cho tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trung bình khoảng 67% tổng chi phí tòan lãi, bởi quy mô tiêng gửi dân cư chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động, sau đó là chi phí cho nguồn tiền gửi doanh nghiệp trung bình khoảng 23%, còn lại là chi phí trả lãi cho nguồn tiền gửi khác. Hiện tại, thông thường lãi suất huy động vốn của cá nhân và các tổ chức kinh tế xã hội tại NH TMCP CT VNTT Huế là như nhau, việc đẩy mạnh huy động vốn từ các tổ chức kinh tế đem lại cho VietinBank Huế nguồn thu từ phí dịch vụ vì như đã phân tích ở trên các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng không những được hưởng lãi mà còn để sử dụng các tiện ích của các sản phẩm huy động vốnkhác. Mặt khác việc đẩy mạnh huy động vốn từ dân cư sẽ đem lại sự ổn định hơn cho ngân hàng. Nhưng nếu xét cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn sẽ cho thấy điều này một cách rõ ràng. Năm 2014- 2016 nguồn tiển gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn làm gia tăng chi phí vốn đồng thời làm cho chi phí trả lãi tăng lên đáng kể.
  • 58. 50 Bảng 2.11. Tình hình thu nhập từ vốn huy động (Từ năm 2014-2016) Đơn vị tỷ đ ng Chỉ tiêu 2014 2015 2016 Lãi suất bình quân huy động vốn(%) 5,8 6,0 6,8 Chi phí khác(%) 0,01 0,01 0,01 Tổng chi phí huy động vốn(%) 5,81 6,01 6,81 Lãi suất bìrih quân cho vay(%) 9,3 9,5 10,3 Số vốn huy động được sử dụng 1.065,07 1.099,57 869,453 Thu nhập từ vốn huy động sử dụng (trước thuế) 18,375 25,67 25,7 Thu nhập từ điều chuyển vốn và đầu tư 40,05 38,1 50,3 Tổng thu rihập từ vốn huy động (Sau thuế) 58,425 63,77 76 TSLNVHĐ(%) 1,155 1,6937 2,148 Ngu n Ph ng tổng hợp VietinBank Huế Từ tính toán trong bảng trên, ta thấy rằng thu nhập vốn huy động của CN Huế trong các năm đều dương, tức là hoạt động huy động vốn trong các năm đều có lãi. Tỷ suất lợi nhuận vốn huy động cao trong các nămcho thấy hoạt động huy động vốn tại CN Huế hiệu quả. Năm 2014 chi phí huy động vốn bình quân là 5,81% tính trên vốn huy động sử dụng, nămlà 6,091% năm 2016 tăng lên 6,81%. Chi phí huy động vốn tăng liên tục qua các năm sẽ làm tăng chi phí hoạt động, tuy nhiên lãi suất cho vay cũng tăng nên thu nhập từ hoạt động huy động vốn vẫn luôn đạt hiệu quả khá. 2.3.4. Đánh giá tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn Như ta đã biết, hoạt động chính của ngân hàng là huy động vốn để sử dụng nhằm thu lợi nhuận. Ngân hàng sẽ tìm cách chuyển hoá nguồn vốn - tiền gửi, tiền vay, vốn của chủ thành các loại tài sản như ngân quỹ, tín dụng, chứng khoán, các tài sản khác theo một phương thức thích hợp, nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất. Tài sản mang lại thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng còn nguồn vốn liên quan tới chi phí chủ yếu của ngân hàng, chi phí trả lãi. Thật vậy, khi ta dùng chỉ tiêu chênh lệch thu chi từ lãi (thu nhập từ lãi- chi phí trả lãi) để đo mối liên hệ sinh lời giữa nguồn vốn và tài sản, thì sinh lời tăng.
  • 59. 51 Hiện nay, trên thị trường các ngân hàng đang có xu hướng theo đuổi lãi suất huy động cao để tìm kiếm các nguồn tiền với quy mô lớn, để cho vayvới lãi suất cao. VietinBank Huế cũng không tránh khỏi điều này, lãi suất huy động vốn bình quân luôn tăng trong những năm gần đây (Năm 2014 là 5,8%/ năm, năm 2015 là 6,0%/năm, năm 2016 là 6,8%/năm), tương ứng lãi suất cho vay cũng tương ứng tăng, (năm 2014 là 9,3%/năm, năm 2015 là 9,5%/năm, năm 2016 là 10,3%/năm). Mặt khác, quy mô và cấu trúc tiền gửi liên quan chặt chẽ đến ngân qũv và chứng khoán thanh khoản cũng như kỳ hạn nợ của các khoản tín dụng. Theo lý thuyết thì cấu trúc, tính ổn định và thanh khoản của nguồn sẽ quyết định cấu trúc tài sản. Hoặc ngược lại, từ quy mô và cấu trúc tài sản tự tính sẽ tìm kiếm, quản lý quy mô và cấu trúc của nguồn cho thích hợp. Nhưng hiện nay, tại VietinBank Huế , nguồn vốn huy động có kỳ hạn trong năm 2014- 2016 chiếm tỷ trọng lớn cụ thể, năm 2014 chiếm 81,82%, năm 2015 chiếm 74,93%, đến năm 2016 tăng vượt bậc đạt và chiếm 79,20%. Mặt khác nguồn vốn huy động không kỳ hạn năm 2014- 2016 lại chiếm tỷ trọng nhỏ hơn cụ thế: năm 2014 chiếm 18,18%, năm 2015 chiếm 25,07%, năm 2016 chiếm 20,8 %. Trong khi đó lượng vốn vay và đầu tư dài hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với cho vay và đầu tư ngắn hạn. Đây là một điều tốt. Trong xu hướng hiện nay, VietinBank Huế tự cân đối để đảm bảo nhu cầu sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Trước những thách thức đó, VietinBank Huế cần phải kết hợp tốt giữa huy động vốn và sử dụng vốn vì có hoạt động mới có được sử dụng tốt và đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả. Bảng 2.12. So sánh nguồn và dƣ nợ (Từ năm 2014-2016) Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2014 2015 2016 £NV huy động 2.821 3.465 4.248 Dư nợ đầu tư và cho vay 1.056 1.099 869,4 Ngu n Ph ng tổng hợp VietinBank Huế 2.4. Đánh giá chung 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc Với hơn 25 năm hoạt động, VietinBank Huế là một trong những chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Công thương có kết quả kinh doanh tốt. Trong hoạt động
  • 60. 52 huy động vốn, trong những năm vừa qua vì có nhiều sự biến động về lãi suất cộng với sự cạnh tranh của VietinBank Huế khác, mặc dù lượng vốn huy động có giảm nhưng VietinBank Huế vẫn đạt được những kết quả khá tốt. Cụ thể như sau: - VietinBank Huế đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu về huy động vốn với số lượng hàng năm là:2014 là 2,821 đạt 100.71% tỷ đồng, năm 2015 là 3,465 tỷ đồng đạt 101.46%, năm 2016 là 4,248 tỷ đồng đạt 102.17 kế hoạch đề ra. - Chi nhánh đã giảiquyết dứt điểm nợ xấu đổng thời tăng cường công tác cho vay. - Cơ cấu nguồn vốn huy động dần đi vào ổn định, chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng tiền gửi từ các doanh nghiệp và dân cư, thu nhập từ dịch vụ tăng. Lượng vốn huy động không những đảm bảo được nhu cầu sử dụng vốn tại VietinBank Huế mà còn điều chuyển về NHCT VN. Như vậy, VietinBank Huế cần khai thác tốt hơn nữa nguồn khách hàng trên địa bàn và các vùng lân cận để mở rộng cho vay và đầu tư, chỉ có vậy mới có thể nâng cao được hiệu quả huy động vốn. - Hoạt động sử dụng vốn luôn có lãi, thể hiện qua chênh lệch giữa thu nhập sử dụng vốn và chi phí huy động vốn luôn dương. Mặc dù chi phí huy động luôn tăng nhưng VietinBank Huế đã tăng doanh thu từ việc sử dụng lượng vốn này, làm cho tỷ suất lợi nhuận tăng, góp phần làm tăng lợi nhuận của VietinBank Huế . Mặt khác, chênh lệch thu chi giữa sử dụng vốn và huy động vốn dương chứng tỏ hoạt động huy động vốn tại VietinBank Huế có hiệu quả. Để có được kết quả trên có nhiềunguyên nhân, sau đây là các nguyên nhân chính sau: - Mạng lưới VietinBank Huế đã được mở rộng và thay đổi địa điểm để đạt hiệu quả ngàycàng cao. Cụ thể trong năm 2016, VietinBank Huế đã dịch chuyển PGD Đống Đa thành PGD An Dương Vương; Từ đường Đống Đa sang An Dương Vương là khu vực gần làng Đại học Huế trường học( Đại học Kinh tế, Đại học Ngoại ngữ, Khoa Giáo dục Thể Chất,THCS Đặng Văn Ngữ, TH An Đông…), Bến Xe phía Nam, chợ An Cựu, trục đường chính quốc lộ 1A nơi kinh doanh buôn bán sầm uất nhằm phát triển dịch vụ NH điện tử, tiền gửi dân cư, cho vay… tăng lợi nhuận của chi nhánh trong năm 2016. Mặt khác sự mở rộng mạng lưới có vai trò
  • 61. 53 hết sức quan trọng giúp VietinBank Huế đang dần cạnh tranh được vối VietinBank Huế khác trên cùng địa bàn. - Ban lãnh đạo, bộ phận chuyên môn VietinBank Huếđã làm tốt công tác sự đoán biến động của nguồn vốn nên các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra đầu năm đều sát với tình hình, chính sách chỉ đạo điều hành lãi suất huy động cho vay đều kịp thời và cho kết quả khả quan. Hiện nay, VietinBank Huế là một trong những chi nhánh thực hiện giao dịch một cửa, giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian và chi phí. - Các phòng ban luôn có sự phối kết nhịp nhàng, nhờ đó mà khách hàng đến với Ngân hàng được phục vụ kịp thời, nhanh chóng. - Những điều kiện khách quan đưa đến một số thuận lợi cho hoạt động huy động vốn của Chi nhánh. Kinh tế cả nước tăng trưởng nhiều năm liền, kinh tế Hà nội tăng liền trong nhiều năm qua. Mặt bằng thu nhập của người dân tăng, đời sống được nâng cao, khả năng tích luỹ của dân cư cũng cao hơn. Và do nằm ở vị trí kinh doanh thuận lợi, nơi có nhiều cơ quan, doanh nghiệp lớn nên thu hút được nhiều tiền gửi của các doanh nghiệp. - Bên cạnh đó, VietinBank Huế không ngừng đổi mới công nghệ, thực hiện bảo mật thông tin khách hàng. Hiện nay, VietinBank Huế đang mở rộng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, lắp đặt thêm các điểm rút tiền mặt tự động, do vậy số lượng tài khoản giao dịch không ngừng được tăng lên... cũng thu hút được nhiều tiền giao dịch trong dân cư và doanh nghiệp. - VietinBank Huế đã thực hiện tốt chính sách khách hàng, áp dụng chính sách ưu đãi với khách hàng có số dư lớn, đa dạng hoá sản phẩm huy động vốnnhư : Tiết kiệm trả lãi trước, trả lãi cuối kỳ, tiết kiệm rút gốc linh hoạt, tiết kiệm thả nổi, phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm dự thưởng...nhằm khai thác tốt nguồn vốn trên thị trường phục vụ đa dạng nhu cầu sử dụng vốn. -VietinBank Huế phát triển nhiều loại hình dịch vụ mới, cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích cho khách hàng và nền kinh tế: như dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ ipav, dịch vụ thanh toán bằng điện thoại di động, dịch vụ tư vấn và đầu tư tài chính và dịch vụ quyền lựa chọn tiền tệ, những dịch vụ này được rất nhiều khách hàng quan tâm.
  • 62. 54 -Cơ cấu nguồn vốn cũng có sự thay đổi hợp lý về mặt thời gian. Nguồn vốn ngắn hạn tăng lên tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn ngắn cho nền kinh tế. Điều này cho thấy, uy tín của Ngân hàng trên địa bàn ngàycàng được khẳng định. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, điểm giao dịch của Ngân hàng hầu hết là các vùng kinh tế trọng yếu, dân cư tập trung đông đúc. 2.4.2. Những hạn chế - Vốn huy động chưa xứng với tiềm năng của VietinBank Huế . Cụ thể, mức độ hoàn thành kế họach hàng năm thường chưa đạt được, trong khi quy mô thị trường lớn. Mặt khác, chi phí huy động vốn cao cùng với quy định về trần lãi suất cho vay và đầu tư của NHNN, lạm phát luôn ở mức cao, thị trường các yếu tố luôn biến động, bất ổn và chịu nhiều tác động của thị trường thế giới khiến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn... dẫn đến hiệu quả huy động vốn bị ảnh hưởng đáng kể. - Khai thác nguồn vốn từ dân cư tại địa phương chưa triệt để, xét trên gốc độ thị phần huy động từ dân cư VietinBank Huế hiện nay chiếm khoảng 26,9 % tổng nguồn vốn huy động. - Cơ cấu vốn huy động chưa hợp lý về cả kỳ hạn lẫn loại tiền : Trong tổng nguồn vốn huy động chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn trung dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ. Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động. Đây là xu hướng chung nhưng tỷ trọng vốn ngoại tệ thấp cũng gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Trong giai đoạn như hiện nay khi Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO nên ngoài sử dụng vốn truyềnthống của ngân hàng như mở tài khoản, chuyển tiền, khách hàng có nhu cầu sử dụng ngoại tệ rất cao cho các hợp đồng ngoại thương, du học, du lịch, khám chữa bệnh nước ngoài. Chính vì vậy nguồn ngoại tệ không dồi dào, không có khả năng đáp ứng được nhu cầu đột xuất của khách hàng sẽ là một điểm bất lợi trong cạnh tranh của VietinBank Huế với ngân hàng khác. Do đó trong thời gian tới VietinBank Huế cần phải có chính sách để thu hút được nhiều ngoại tệ hơn.
  • 63. 55 - Nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động vốn còn bất cập, phần lớn đội ngũ nhân viên làm công tác huy động vốn từ dân cư chưa thực sự làm tốt việc tư vấn, hướng dẫn giải thích cho khách hàng lựa chọn các hình thức gửi tiền phù hợp, chưa quan tâm đến công tác tiếp thị và thu hút khách hàng. - Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn chưa hợp lý: Việc sử dụng vốn có kết quả tốt là tiền đề để thực hiện huy động vốn cho các kỳ sau. Ngược lại huy động vốn có hiệu quả sẽ tạo ra nguồn để sử dụng vốn. Hiện nay tại VietinBank Huế tuyhuy động vốn được khối lượng lớn nhưng cho vay và đầu tư chiếm tỷ trọng không cao, điều này tác động ngược lại làm giảm hiệu quả huy động vốn. 2.4.3.Nguyên nhân của những hạn chế +Nguyên nhân từ phía ngân hàng: - Hình thức huy động vốn chưa đa dạng Mặc dù ngân hàng cũng đã cố gắng đa dạng hoá sản phẩm tiền gửi, nhưng do lạm phát ngày một gia tăng, người dân có xu hướng sử dụng tiền tích luỹ, nhàn rỗi của mình vào việc mua ngoại tệ, vàng, chứng khoán, bất động sản hơn là việc gửi tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng để hưởng lãi. Chính vì vậy, việc phát triển các sản phẩm huy động vốn để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng trở nên đặc biệt quan trọng. Nhận thức được điều nàyVietinBank Huế thương mại cổ phần luôn phát triển các sản phẩm huy động vốn mới để thu hút khách hàng chẳng hạn như: ACB với tiết kiệm tích góp dự thưởng, VIB với siêu tiết kiệm, Techcombank với tiết kiệm vì tương lai... Với sự phát triển không ngừng về các sản phẩm huy động vốn của VietinBank Huế thương mại thì các sản phẩm của NH TMCP CT VNnói chung và VietinBank Huế nói riêng vẫn là các sản phẩm truyềnthống như: Tiết kiệm, Tiết kiệm dự thưởng, phát hành trái phiếu kỳ phiếu.... - Chính sách lãi suất của VietinBank còn phụ thuộc vào NH TMCP CT VN chính vì vậy nhiều thời điểm lãi suất huy động không được điểu chỉnh kịp thời cho phù hợp với xu hướng chung của thị trường. - Mạng lưới, phòng giao dịch của VietinBank Huế còn ít và chủ yếu tập trung tạithành phố Huế nên vấp phải cạnh tranh gay gắt của VietinBank Huế thương mại
  • 64. 56 khác trên cùng địa bàn. - Hoạt động Marketing của VietinBank Huế còn yếu VietinBank Huế chưa có phòng Marketing hoạt động độc lập nên việc nghiên cứu, phân tích thị trường, phân đoạn khách hàng phụ thuộc vào chính sách chung của khu vực nên thực hiện chưa chuyên nghiệp và thiếu tính sáng tạo, mới chỉ dừng lại ở hình thức khuyến mại, chưa chú trọng tới việc khuyến trương, quảng bá hình ảnh. Chất lượng phục vụ chưa tốt bằng ngân hàng cổ phần. Nếu như ở VietinBank Huế cổ phần hầu hết đội ngũ giao dịch viên 100% là cán bộ trẻ đáp ứng được tác phong giao dịch nghiêm túc, văn minh, hiện đại, hướng dẫn khách hàng chu đáo thì VietinBank Huế nói riêng và NH TMCP CT VNnói chung vẫn tồn tại những cán bộ lớn tuổi, tác phong làm việc theo cơ chế cũ, tư vấn khách hàng không tốt làm tại các phòng giao dịch. - Tuy đã có bước phát triển về công nghệ nhưng vẫn chưa đáp ứng được vêu cầu cần thiết. Các kênh phân phối hiện đại vẫn chưa được sử dụng một cách phổ biến. Hệ thống quản tri mạng còn gặp nhiều sự cố không chỉ ở các phòng giao dịch mà ngay tại nhiều phòng nghiệp vụ tại Ngân hàng, lỗi đường truyềnvà máy tính thỉnh thoảng lại gây ra sự chậm trễ trong xử lý giao dịch, cản trở phần nào đến hoạt động huy động vốn của chi nhánh. - Chi phí đầu tư phát triển các dịch vụ mới mà qua đó thu hút tiền gửi, nâng cao hiệu quả huy đông vốn là rất lớn. Ví dụ như dịch vụ ATM, mỗi máy tri giá khoảng 30.000 USD, kèm theo khoảng 10 triệu đổng/ máy chi phí khác trong quá trình vận hành mỗi tháng, như: thuê địa điểm, tiền điện, bảo vệ. - Hoạt động quản trị và điều hành huy động vốn, kinh doanh vốn chưa theo hướng Ngân hàng kinh doanh hiện đại. Hoạt động quản trị và điều hành của VietinBank Huế mặc dù đã có những cải tiến đáng kể, nhưng vẫn chưa là mô hình quản lý hướng vào khách hàng. Việc quản lý được thực hiện theo từng nghiệp vụ kinh doanh, chưa theo nhóm khách hàng nên việc nắm bắt các nhu cầu khách hàng để phát triển sản phẩm, dịch vụ cũng như phát triển ra thị trường mới còn hạn chế. Sự phối hợp giữa các bộ phận quản lý, các phòng nghiệp vụ còn chưa đồng bộ, nhịp nhàng, còn gây phiền hà, mất thời gian cho khách hàng.
  • 65. 57 + Nguyên nhân từ bên ngoài: - Hoạt động kinh doanh của VietinBank Huế nói riêng và của ngân hàng thương mại nói riêng chịu ảnh hưởng lớn của tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nước với sự biến động của nền kinh tế: lạm phát, giá cả ngày một leo thàng, thiên tai, dịch bệnh,... làm ảnh hưởng phần nào đến công tác huy động vốn. - Công nghệ thông tin chưa phát triển như mong muốn. Đặc biệt đường truyềncủa Ngân hàng phụ thuộc vào chất lượng đườngtruyềncủa ngành bưu chính viễn thông. Sự ngẽnh hoặc tốc độ đường truyềnchậm thường xuyên xảv ra. Vì vậy, đã tác động đến hiệu quả của hoạt động dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch vụ thanh toán, dịch vụ chuyển tiền điện tử....và các giao dịch khác trên mạng. - Tâm lý thói quen dùng tiền mặt của người dân Việt Nam vẫn còn phổ biến, việc thanh toán qua ngân hàng còn hạn chế. Theo điều tra của Ngân hàng thế giới, ở Việt Nam có khoảng 35% lượng tiền lưu thông ngoài ngân hàng, trên 50% giao dịch không qua ngân hàng, trong đó trên 90% dân cư không thanh toán qua ngân hàng. Người dân chưa hiểu biết nhiều về dịch vụ ngân hàng, chưa thấy sự tiện lợi qua ngân hàng. Hơn thế nữa các mối quan hệ mua bán trao đổi, mua bán trên thị trường Việt Nam còn nhỏ lẻ và phân tán khiến cho việc áp dụng các kỹ thuật thanh toán hiện đại gặp nhiều khó khăn. -Điều kiện thị trường và cạnh tranh Hoạt động của ngành Ngân hàng tài chính nói riêng và của cả nền kinh tế Việt Nam nói chung ngàycàng phải đối mặt với cạnh tranh và chấp nhận nó như là một yếu tố không thể thiếu được của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng tài chính ở nước ta diễn ra ngàycàng sôi động và dưới nhiều hình thức. Sự cạnh tranh không chỉ trong nội bộ hệ thống ngân hàng thông qua việc mở rộng, thành lập chi nhánh mối và tung ra nhiều hình thức gửi tiền với lãi suất và quà tặng hấp dẫn mà còn có sự cạnh tranh giữa VietinBank Huế với các định chế tài chính khác như công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, công ty tài chính, tiết kiêm bưu điện, các quỹ tiết kiệm. Nên ngoài việc phải cạnh tranh giữa VietinBank Huế thương mại khác, VietinBank Huế cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh trên, VietinBank Huế là chi nhánh thuộc sở hữu của nhà nước bên cạnh những lợi thế như có sự đảm bảo, hậu
  • 66. 58 thuẫn và tạo điều kiện phát triển của nhà nước thì đồng thời phải có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước trong việc đưa ra chính sách huy động vốn. - Không những thế, chính sách của nhà nước còn chưa linh động đã ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của VietinBank Huế. Chẳng hạn, chính sách tiền lương chưa phù hợp với sự tăng liên lục của giá cả hàng hoá sinh hoạt và dịch vụ, thuế thu nhập cá nhân còn nhiều bất cập, tỷ lệ thất nghiệp còn cao...đã làm ảnh hưởng đến tiêu dùng - tiết kiệm của nhân dân và doanh nghiệp. Mặt khác chính phủ phát hành công trái, kỳ phiếu để huy động vốn để bù đắp thâm hụt ngân sách. Điểu này cũng góp phần làm hạn chế khả năng huy động tiền gửi của khách hàng vào ngân hàng. -Cuối cùng, sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước ngàycàng khắc nghiệt. Sức ép cạnh tranh của hệ thống ngân hàng trong nước nói chung NH TMCP CT VN và VietinBank Huế nói riêng với ngân hàng liên doanh và ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Yếu tố “sân nhà” cũng như am hiểu tâm lý người Việt thường được đưa ra như lợi thế so sánh duy nhất giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên có thể thấyrằng điều này không còn phù hợp trong nền kinh tế toàn cầu, đồng thời có nhiều lý do cho thấy người dân sẽ thích ngân hàng ngoại hơn. Thứ nhất, tâm lý nghi ngại về năng lực tài chính của VietinBank Huế cũng như thực tế so sánh về vốn thì VietinBank Huế trong nước, chưa kể tâm lý “sính ngoại” của một bộ phận ngưòi dân sẽ tiếp tục lan sang lĩnh vực ngân hàng. Hai là, các ngân hang TMCP nước ngoài cũng biết cách “địa phương hoá” khi xâm nhập vào bất kỳ quốc gia nào, chỉ cần đọc Slogan của HSBC Việt Nam là thấy rõ: “Ngân hàng toàn cầu, am hiểu địa phương” và cần nhớ rằng HSBC đã có mặt tại Việt Nam từ năm 1870, trong khi ngân hàng lâu đòi nhất của Việt Nam cũng chỉ sinh nhật lần thứ 50; hoặc ANZ Việt Nam do một người phụ nữ Việt Nam làm Tổng giám đốc và hầu hết nhân viên cùng là người Việt. Ngược lại là các ngân hang TMCP nước ngoài cũng biết cách “địa phương hoá” khi xâm nhập vào bất kỳ ngân hang trong nước đang tính đến việc thuê người nước ngoài vào vị trí điều hành nhằm nâng cao trình độ quản lý, năng lực cạnh tranh. Việc thâm nhập vào thị trường Việt Nam của các ngân hang nước ngoài, cùng
  • 67. 59 vớingàycàng giảm dần sự ưu đãi của ngân hàng Nhà nước đối vớiVietinBank Huế thương mại quốc doanh trước vêu cầu của hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đã làm cho hoạt động huy động vốn của VietinBank Huế gặp khó khăn hơn trước. Không những thế sự cạnh tranh quyết liệt về lãi suất, các dịch vụ ưu đãi kèm theo, các chương trình khuyến mại của VietinBank Huế đã làm thị phần huy động vốn của VietinBank Huế giảm đi đáng kể.
  • 68. 60 Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ 3.1. Phƣơng hƣớng phát triển huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên Huế. Ngân hàng huy động vốn không những đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư của mình mà còn là trung gian cung cấp vốn cho nền kinh tế. Khả năng huy động vốn của mỗi ngân hàng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, nhưng trong đó quan trọng nhất là chính sách, chiến lược huy động của ngân hàng. Chính sách của ngân hàng phải phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước. Từ chính sách, chiến lược VietinBank Huế xây dựng kế hoạch, định hướng huy động cho từng năm tài chính. Trước những thách thức đó, VietinBank Huế đã lựa chọn mục tiêu cho những năm tiếp theo là: Ổn định, tập trung mọi nguồn lực để vượt qua thử thách, chuẩn bị cho sự tăng trưởng. Do vậy, bên cạnh các giải pháp tăng cường kiểm soát, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh, VietinBank Huế đã và đang nỗ lực để cải tổ và tái cấu trúc, tăng năng lực tài chính, năng lực quản trị, tiếp tục đầu tư công nghệ, xây dựng VietinBank Huế hướng tới sự tăng trưởng bền vững, lành mạnh. Theo kế hoạch đến năm 2020, vốn điều lệ của VietinBank Huế là 10.000 tỷ. Cụ thể, VietinBank Huế đã đặt mục tiêu phấn đấu năm 2020 là: + Tổng nguồn vốn huy động bình quân đạt 5.000 tỷ đồng (tăng 41,36%) + Dư nợ cho vay đầu tư đạt 1.100 tỷ đồng (tăng 26,6%) + Nợ quá hạn dưới 1 % + Thu dịch vụ đạt 6.000 triệu đồng (tăng 35%) + Phát hành thẻ ATM đạt và vượt chỉ tiêu được giao + Lợi nhuận hạch toán đạt 98 tỷ (tăng 11,36%).
  • 69. 61 Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nó là cơ sở để ngân hàng tối đa hoá giá trị tài sản của minh và hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Chính vì vậy trong thời gian qua VietinBank Huế tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn để nâng cao được hiệu quả huy động vốn. Căn cứ vào thực lực và vêu cầu phát triển của chi nhánh, các điều kiện kinh tế xã hội trên địa bàn và sự phát triển của nền kinh tếVietinBank Huế đã đề ra những nhiệm vụ sau: - Đẩy mạnh công tác huy động vốn, khai thác được tiềm năng vốn từ nền kinh tế, đoàn thể xã hội, đơn vị sự nghiệp có thu.... giải quyết vấn đề bất hợp lý theo VNĐ và ngoại tệ nhằm xây dựng cơ cấu vốn có lợi cho hoạt động đầu tư. Đồng thời duy trì ổn định khách hàng gửi tiền truyềnthống. - VietinBank Huế theo dõi sát thị trường, tích cực đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn nhằm giữ vững và phát triển nguồn vốn huy động và chủ động điều hành nguồn vốn linh hoạt, có biện pháp cụ thể cơ cấu lại kỳ hạn, tăng cường khai thác nguồn vốn từ các tổ chức có thu, khôi phục lại tăng trưởng nguồn vốn từ dân cư, phấn đấu hạ thấp chi phí so với năm trước, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cho vay và đàu tư và các sản phẩm dịch vụ -Vận dụng chính sách lãi suất và chính sách khách hàng hợp lý, phù hợp với từng đối tượng khách hàng, để thu hút ngàycàng nhiều hơn các khách hàng có thu nhập khác nhau, tạo sự thuận tiện cho người gửi tiền. - Đổi mới phong cách giao dịch, nâng cao chất lượng phục vụ, giải quyết công việc nhanh để thu hút khách hàng, gửi tiết kiệm, quan tâm và thực hiện tốt chính sách đối với khách hàng có nguồn tiền gửi lớn và ổn định đồng thời nắm chắc tình bình kinh doanh, kế hoạch sử dụng vốn, nhu cầu về sản phẩm dịch vụ, lãi suất, phí để thực hiện chính sách khách hàng nhằm giữ vững nguồn và huy động vốn kịp thời. - Tiếp tục hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nhằm cung cấp các sản phẩm huy động vốncó chất lượng cao. Phát triển dịch vụ ngân hàng mang tính đột phá, đặc biệt là công tác phát hành thẻ ATM, Visa/Master card và dịch vụ khác nhằm nâng cao tỷ trọng về dịch vụ, nâng cao uy tín với khách góp phần tạo lập nguồn vốn ổn định.
  • 70. 62 - Mở rộng mạng lưới huy động, đa dạng hoá đối tượng huy động, tăng cường công tác tiếp thị khuyến mại, thiết lập quan hệ để phát triển các dịch vụ ngân hàng và huy động vốn. Chủ động nắm bắt tình hình kinh doanh, kế hoạch sử dụng vốn và nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ, lãi suất, phí dịch vụ... của khách hàng để thực hiện chính sách tiếp thị, khuyến mại linh hoạt, phù hợp và hấp dẫn khách hàng gửi tiền, ổn định và tăng cường huy động vốn. - Gắn chiến lược tạo nguồn vốn với chiến lược sử dụng vốn trong một thể thống nhất, đồng bộ nhịp nhàng, phát huy cao nhất hiệu quả sử động vốn. Các định hướng trên luôn bám sát chiến lược kinh doanh của ngân hàng nhưng để chúng thành hiện thực, cần phải áp dụng đồng bộ các giải pháp 3.2. Hệ thống các giải pháp Thực tế cũng như trong lý luận đã chứng minh rằng nguồn vốn huy động là trụ cột trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Việc tổ chức tốt nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho mục đích tối đa hoá lợi nhuận của Ngân hàng. Hơn nữa sự cạnh tranh giữa các NHTM, tổ chức tín dụng trong nước với các Ngân hàng liên doanh gay gắt. Do đó đòi hỏi Ngân hàng cần đưa ra một chiến lược huy động vốn hợp lý. Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn, Ngân hàng cần thực hiện các biện pháp cụ thể sau: 3.2.1. Giải pháp về hoạch định và thực hiện chiến lƣợc huy động vốn Hiện nay cơ cấu vốn huy động của chi nhánh chưa hợp lý, vốn ngắn hạn còn chiếm tỷ trọng lớn. Nguồn vốn ngắn hạn thường có ưu điểm là chi phí trả lãi thấp, không phải trả các chi phí khác (hoặc có thì cũng không nhiều). Tuy nhiên, một số khó khăn lớn nhất đối với VietinBank Huế là nguồn vốn này có tính ổn định không cao, và khách hàng có thể sử dụng nguồn vốn đó bất cứ khi nào mà họ cần. Mặt khác nguồn vốn này thường tập trung vào đối tượng là các doanh nghiệp, nhưng hoạt động cho vay và đầu tư trong thời gian qua tại VietinBank Huế chủ yếu là dài hạn, điều này ảnh hưởng tới tính thanh khoản của ngân hàng. Do vậy, để hướng tới
  • 71. 63 một nguồn vốn trung, dài hạn có chất lượng cao, ổn định lâu dài và có hiệu quả, Ngân hàng khuyến khích khách hàng gửi tiền tiết kiệm dự thưởng bằng vàng. Bằng các quảng cáo cho biết ngoài mục đích nhận thưởng khi khách hàng cần vốn gấp họ không thể rút khoản tiền đó được nhưng họ có thể thế chấp thẻ tiết kiệm đó để vay khoản tiền đủ với số tiền họ cần. Lúc này Ngân hàng không những tạo được sự tin tưởng cho khách hàng mà còn tạo được sự ổn định về nguồn vốn và thu được lợi nhuận từ việc cho vay, từ đó đem đến sự tăng trưởng nguồn vốn huy động tạo lợi nhuận cho Ngân hàng. Ngoài ra, Ngân hàng có thể phát hành trái phiếu, kỳ phiếu thời hạn dài từ 3 năm đến 5 năm với lãi suất được áp dụng theo nguyên tắc thời gian huy động càng dài thì lãi suất càng cao. Đồng thời, thực hiện các hình thức huy động kỳ phiếu, trái phiếu tự do chuyển nhượng trên thị trường tạo điều kiện cho người mua kỳ phiếu, trái phiếu có thể bán lại cho người khác hoặc bán lại cho Ngân hàng làm tăng tính thanh khoản của kỳ phiếu và trái phiếu 3.2.2. Giải pháp về đội ngũ bán hàng, cán bộ công tác làm huy động vốn Để đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa Ngân hàng, bắt kịp kỹ thuật công nghệ NH mới, mở rộng huy động vốn thì Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa trong việc nâng cao trình độ nhân viên và công tác quản lý trong Ngân hàng. - Thường xuyên mở các khóa đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên và đặc biệt là cán bộ chủ chốt. Bên cạnh đó, Ngân hàng nên có chính sách động viên, khuyến khích nhân viên của mình tự nâng cao trình độ nghiệp vụ bằng cách hỗ trợ vật chất và tinh thần, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhân viên được tìm hiểu, nghiên cứu và học tập. Qua đó nhằm tạo điều kiện cho nhân viên Ngân hàng có thể học hỏi kinh nghiệm để vận dụng một cách phù hợp vào thực tế. - Có trình độ chuyên môn chưa đủ, trong hoạt động Ngân hàng, thái độ phục vụ của nhân viên chính là hình ảnh của Ngân hàng trong con mắt khách hàng. Do đó ngay từ khi tuyển dụng cho đến khâu đào tạo, quản lý, Chi nhánh
  • 72. 64 cần phải thường xuyên chú ý lựa chọn, sàng lọc để Ngân hàng có một đội ngũ nhân viên có phong cách lịch sự, nhiệt tình, vững vàng về tư tưởng đạo đức, lối sống và giỏi về chuyên môn nghiệp vụ. - Trong công tác quản lý, Chi nhánh cần có chế độ thưởng, phạt rõ ràng. Đối với những nhân viên hay nghỉ việc hay bị khách hàng phàn nàn về thái độ giao tiếp thì Ngân hàng phải xử lý theo đúng chế độ: trừ lương, cảnh cáo, kỷ luật, cách chức,… Đồng thời với những nhân viên có thành tích tốt trong công tác, chấp hành tốt nội quy, có các đóng góp đặc biệt, Chi nhánh cần có chế độ khen thưởng kịp thời, tương xứng với đóng góp. Chế độ thi đua khen thưởng phải được thực hiện một cách công bằng đối với toàn bộ nhân viên, không thiên vị, định kiến. Thực hiện tốt sẽ tạo ra động lực làm việc cho nhân viên Chi nhánh hoàn thành tốt và vượt chỉ tiêu kinh doanh. - Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy, bố trí sắp xếp nhân lực hợp lý, Ngân hàng cần đưa các nhân viên có năng lực vào vị trí trọng yếu, nắm giữ các cương vị chủ chốt. - Cùng với các hoạt động trên, Chi nhánh nên chú trọng các hoạt động đoàn thể nhằm tạo không khí thoải mái sau giờ làm việc cho nhân viên. Ngân hàng có thể tổ chức các cuộc thi cán bộ nhân viên giỏi của Chi nhánh cho toàn bộ nhân viên, các cuộc thi thể thao,... nhằm khuyến khích động viên họ. Kết quả hoạt động của Chi nhánh phụ thuộc vào sự nỗ lực trong công việc của chính đội ngũ nhân viên. Chính vì vậy, tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên để Chi nhánh có một đội ngũ những nhân viên giỏi về chuyên môn nghiệp vụ lại chu đáo tận tụy với khách hàng, là cơ sở đem lại một kết quả kinh doanh tốt cho Chi nhánh trong thời gian tới. 3.2.3. Giải pháp về xây dựng chuẩn mực giao dịch mang đậm bản sắc văn hóa Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam-Chi nhánh Thừa Thiên
  • 73. 65 Huế Thái độ tiếp xúc khách hàng và trình độ nghiệp vụ của nhân viên huy động vốn cũng như các nhân viên khác của Chi nhánh phải được nâng caovề mặt chuyên môn nghiệp vụ, các lớp tập huấn nâng cao kiến thức sẽ giúp nhân viên được rèn luyện và hoàn thiện kỹ năng làm việc. Mặt khác, bản thân mỗi nhân viên cần có ý thức tự học tập, nghiên cứu để không ngừng bổ sung kiến thức nghiệp vụ mới. Điều này chỉ được thực hiện nếu người lao động có tinh thần trách nhiệm, vi công việc, tự hào về Chi nhánh và nỗ lực cho sự phát triển của nó. Vấn đề lựa chọn nhân viên vào làm việc tại Chi nhánh cũng cần có sự kiểm tra, giám sát khách quan và nghiêm túc vì công tác này giúp đảm bảo Chi nhánh có được sự phục vụ của đội ngũ nhân viên có chất lượng. Nghiệp vụ của nhân viên có thể được nâng cao nhanh chóng nhưng ý thức của họ không dễ thay đổi. Thái độ phục vụ khách hàng của nhân viên Chi nhánh nói chung và các giao dịch viên nói riêng phụ thuộc vào quan điểm của họ về các khách hàng. Một mặt, Chi nhánh thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo phong cách giao tiếp, nhấn mạng vào vai trò của khách hàng với Chi nhánh. Mặt khác, những quy định về thưởng và phạt với những nhân viên có thái độ tốt và kém với khách hàng cần được xây dựng và áp dụng nghiêm túc vào thực tế. Hình thức nhận đánh giá, góp ý từ phía khách hàng thông qua các bảng câu hỏi về chất lượng dịch vụ của Chi nhánh sẽ giúp các nhà lãnh đạo có những xử lý kịp thời và chính xác hơn. Nó không chỉ phản ánh tình trạng chất lượng nhân viên Chi nhánh mà còn là thước đo sự hợp lý của những chính sách huy động vốn được đưa ra. Qua đó, lãnh đạo Chi nhánh có căn cứ để kịp thời điều chỉnh. Cũng về vấn đề này, Chi nhánh cần tạo được động lực làm việc cho các nhân viên, tránh tình trạng làm việc nửa vời, thiếu tập trung. Thay đổi chế độ lương thưởng là một giải pháp. Cùng với đó, sự kiểm tra, giám sát của nhà quản lý là rất cần thiết để dần tạo lập môi trường làm việc năng động và có ý thức trách nhiệm. Một môi trường làm việc tốt thúc đẩy mọi hoạt động của Chi nhánh được tiến hành có hiệu quả hơn. Huy động vốn không phải là hoạt động có thể được tiến hành riêng
  • 74. 66 lẻ. Nó cần sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận có liên quan. Mỗi phòng cần có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng cho các nhân viên, tránh sự chồng chéo hay mất cân đối trong khối lượng công việc. Mức lương được đánh giá theo khối lượng công việc cũng như mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.Việc khen thưởng tuỳ thuộc vào sự đóng góp có giá trị của nhân viên vào sự phát triển của Chi nhánh. Tình trạng khen thưởng dựa trên thành tích danh nghĩa cần được giảm bớt. 3.2.4. Giải pháp về huy động vốn thông qua áp dụng hiệu quả chính sách chăm sóc khách hàng Hiện nay, cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng ngày càng tăng giữa các Ngân hàng. Rủi ro lớn nhất sẽ xảy ra nếu không tích cực tìm ra biện pháp nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Do đó, việc xác định một chính sách khách hàng là vấn đề cần thiết và cấp bách. - Việc xây dựng chính sách khách hàng trong đó phải hướng dẫn kỹ cho nhân viên biết làm thế nào để phục vụ tốt khách hàng. Trước hết các nhân viên phải nhận thức được nhu cầu thực sự của khách hàng khi gửi tiền vào Ngân hàng. Sau đó các nhân viên Ngân hàng phải hiểu biết quy trình, hiểu biết nghiệp vụ, phục vụ khách hàng một cách tận tình, chu đáo. Vấn đề giao tiếp cũng là một vấn để quan trọng hiện nay. - Có chính sách ưu đãi đối với những khách hàng gửi tiền với số lượng lớn, khách hàng đến gửi tiền thường xuyên, chẳng hạn như: tặng quà khuyến mãi, chủ động liên lạc để thông báo những thông tin mới về sự thay đổi của lãi suất, về các sản phẩm dịch vụ mới, về các chương trình khuyến mãi hấp dẫn chuẩn bị áp dụng,… Ưu tiên trong việc rút tiền, xét duyệt hồ sơ xin vay vốn. - Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng với những khách hàng truyền thống để khách hàng bày tỏ nguyện vọng và những ý kiến đóng góp với Ban lãnh đạo Chi nhánh. Đây cũng là dịp để Chi nhánh thể hiện sự biết
  • 75. 67 ơn đối với khách hàng đã tin tưởng đến giao dịch tại Chi nhánh trong thời gian qua. - Thiết lập mối quan hệ với các khách hàng, bằng cách bằng cách gửi hoa chúc mừng vào các ngày lễ, tổ chức thăm hỏi khách hàng gửi tiền thường xuyên với số lượng lớn trong những dịp lễ Tết. - Có hộp thư khách hàng hoặc định kỳ tổ chức điều tra ý kiến khách hàng và ghi nhận những đóng góp ý kiến của họ để Chi nhánh kịp thời điều chỉnh hoạt động nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn nữa. Việc xây dựng chính sách khách hàng góp phần thống nhất phương châm hoạt động trong toàn Chi nhánh. Xây dựng một chính sách rõ ràng để khách hàng thấy được những quyền lợi thiết thực của họ, đó là điều kiện để giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới. VietinBank Huế đã có những chính sách, thay đổi mô hình với mục đích mang đến cho khách hàng giải pháp tốt nhất. Bước đầu tiên có được chính sách tốt cho khách hàng là xác định khách hàng mục tiêu. Với mục tiêu này, VietinBank Huế đã có chính sách áp dụng phù hợp trong công tác phân loại khách hàng, gồm khách hàng ưu tiên và khách hàng trung lưu và phổ thông . Chính sách chăm sóc khách hàng được phân định rất cụ thể : Ví dụ : Chính sách chăm sóc khách hàng năm 2016 I. PHÂN KHÚC KHÁCH HÀNG VÀ CHI PHÍ: (Tính theo số liệu bình quân của quý 1 năm 2016) Nhóm khách hàng Phân khúc khách hàng Chi phí chăm sóc/năm Dự kiến chi phí KHCN ưu tiên Kim cương X≥ 5 tỷ VND 4.500.000đ 36.000.000đ Bạch kim 3tỷ VND≤X<5 tỷ VND 3.000.000đ 66.000.000 đ Vàng 1tỷ VND≤X<3 tỷ VND 1.050.000đ 273.000.000 đ
  • 76. 68 Bạc 500trVND≤X< 1tỷVND 600.000đ 337.800.000 đ Tiệm cận KHCN ưu tiên Trung lưu 300trVND≤X≤500trVND 250.000đ 196.250.000 đ Phát sinh KH TIEM NANG 50.000.000 đ 959.050.000đ Tổng cộng KH TIỀN GỬI: 1.611 KH/959.050.000đ Nhóm khách hàng Phân khúc khách hàng Chi phí chăm sóc/năm Dự kiến chi phí KHCN ƣu tiên Kim cương X≥ 5 tỷ VND 1.500.000đ 0 Bạch kim 3tỷ VND≤X≤5 tỷ VND 1.000.000đ 0 Vàng 2tỷ VND≤X<3 tỷ VND 500.000đ 13.500.000đ Bạc 1tỷ VND≤X< 2 tỷ VND 300.000đ 27.900.000đ 41.400.000đ Tổng cộng KH TIỀN VAY: 120 KH/ 41.400.000đ
  • 77. 69 II. CHÍNH SÁCH CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG 1. Thời điểm chăm sóc và giá trị quà tặng a. Khách hàng tiền gửi/tiền vay : STT PHÂN KHÚC KH KHÁCH HÀNG ƢU TIÊN Tiệm cận KHCN ƣu tiên Ghi chú Kim cƣơng Tối đa 3.000.000đ/kh/dịp Bạch kim Tối đa 1.000.000đ/kh/dịp Vàng Tối đa 500.000đ/kh/dịp Bạc Tối đa 300.000đ/kh/dịp I.Các chƣơng trình/sự kiện cho khách hàng ƣu tiên 1 Sinh nhật 1.500.000đ 1.000.000đ 350.000đ 300.000đ 250.000đ 2 Tết Nguyên Đán 1.500.000đ 1.000.000đ 350.000đ 300.000đ 3 Dịp chăm sóc đặc biệt khác(quốc tế lao động, tết trung thu, quốc khánh,giáng sinh,8/3,20/10,...) 1.500.000đ 1.000.000đ 350.000đ II.Ƣu đãi về giá, phí sản phẩm 1 Giảm lãi suất cho vay/lãi suất tiền gửi so với lãi suất thông thường Theo từng thời kỳ Theo từng thời kỳ Ưu đãi riêng trong chương trình khuyến mãi tiền gửi Theo từng thời kỳ chương trình Theo từng chương trình Ưu tiên thực hiện giao dịch mua/bán ngoại tệ theo giá hợp lý, cạnh tranh   Miễn phí chuyển tiền du học   Miễn phí xác nhận số dư tài khoản   III.Ƣu đãi sản phẩm th : Miễn phí phát hành thẻ ATM E-partner VIP: Loại thẻ G-Card/Pink Card     Miễn phí phát hành thẻ phụ của khách hàng     Miễn phí phát hành thẻ tín dụng quốc tế     Miễn phí thường niên 1 năm đầu cho chủ thẻ TDQT    Lƣu ý: Kh vay chỉ chăm sóc nhân dịp sinh nhật
  • 78. 70 2. Hình thức quà tặng: - Thẻ quà tặng (thẻ Big C), - Phiếu ăn sáng Buffe - Sản phẩm quà tặng có logo VietinBank: bộ tách,ly , chén, nĩa… - Lẵng hoa Ngoài ra, khi khách hàng ưu tiên đến giao dịch phải có phòng tiếp đón riêng – phòng VIP, hưởng tiện ích bảo hiểm, mức độ đàm phán cao... 3.2.5. Giải pháp huy động vốn thông qua chính sách maketting Thị trường ngân hàng tại Tỉnh TT Huế hiện nay đang có 3 ngân hàng thương mại Nhà nước (gồm cả các ngân hàng cổ phần mà nhà nước nắm cổ phần chi phối), cùng với đó là 27 ngân hàng thương mại cổ phần khác. Đây con số không nhỏ so với một thành phố như Huế, điều này đã làm cho sự cạnh tranh trên thị trường ngân hàng hết sức khốc liệt, ngoài việc duy trì các khách hàng truyền thống thì phát triển thêm khách hàng mới và chiếm lĩnh thị phần của các đối thủ luôn là ưu tiên hàng đầu đối với các ngân hàng. Khi mà số lượng cũng như chất lượng các sản phẩm về huy động vốn của VietinBank Huế trên thị trường là tương đương và có sự chênh lệch không đáng kể thì marketing mặc dù không phải là một hoạt động quá mới mẻ nhưng hoàn toàn có thể trở thành một vũ khí chiến lược giúp VietinBank Huế có thể vượt qua các đối thủ để giành lấy ưu thế trên thị trường. Các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Công thương hiện nay khá đa dạng, có thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mới như nhân tiền quốc tế Western Union online, dịch vụ quản lý chi tiêu thông minh MasterCard, vấn tin tài khoản qua điện thoại,… Thông tin về các sản phẩm dịch vụ tiện ích nêu trên đều được giới thiệu qua các tờ quảng cáo đặt trên bàn tại các quầy giao dịch. Tuy nhiên, hiếm có khách hàng nào để ý tới hoặc tự tay lấy chúng để theo dõi, chính vì vậy việc nắm bắt nguồn thông tin của khách hàng bị hạn chế rất nhiều.
  • 79. 71 Xuất phát từ thực tế nêu trên, trong thời gian tới Chi nhánh cần có sự quan tâm và đầu tư hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing sau: - Khi triển khai các chương trình khuyến mãi, các sản phẩm dịch vụ mới cần tổ chức tọa đàm, phổ biến để cán bộ nhân viên trong Chi nhánh nắm rõ quy trình thực hiện. Cần xây dựng chương trình hoạt động cụ thể, giao nhiệm vụ cho từng phòng ban, từng cá nhân để từ đó đem lại hiệu quả cao nhất. - Xác định rõ đối tượng khách hàng mà mình muốn tập trung đến để từ đó đưa ra những sản phẩm cụ thể, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Việc xác định đúng đối tượng khách mong muốn hướng tới còn giúp VietinBank Huế trong việc tiến hành định giá một cách chính xác các sản phẩm ứng với các phân khúc thị trường mà chúng được mang đến với người sử dụng, cũng như kênh phân phối sản phẩm và các hình thức quảng cáo tiếp thị sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. - Tìm hiểu nhu cầu và những mong muốn của khách hàng cũng hết sức quan trọng, khách hàng luôn muốn lựa chọn những sản phẩm gần với nhu cầu của họ nhất, dễ sử dụng và có nhiều tiện ích đi kèm. Đây là cơ hội để VietinBank Huế có thể tối ưu hóa các sản phẩm của mình để bán chéo các sản phẩm dịch vụ. Ngân hàng có thể nghiên cứu độc lập hoặc thông qua các tổ chức nghiên cứu thị trường khác để có sự đánh giá khách quan về nhu cầu của khách hàng. - Lập kế hoạch Marketing cụ thể mà Ngân hàng cần hướng tới. Việc lập ra kế hoạch marketing không chỉ giúp VietinBank Huế chủ động với những thay đổi của thị trường mà còn là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động marketing sau này. Quảng cáo thông tin về Ngân hàng Công thương, thông tin về mức lãi suất, về các chương trình khuyến mãi đặc biệt và các sản phẩm tiện ích của Ngân hàng qua: + Kênh truyền hình, trang web của Ngân hàng.
  • 80. 72 + Sử dụng Marketing truyền miệng, tức thông qua khách hàng hiện tại của Ngân hàng, nhờ họ giới thiệu đến bạn bè, người thân, những điểm ưu việt về phong cách phục vụ, sản phẩm hữu ích và những quyền lợi đặc biệt khi giao dịch tại Chi nhánh. Đây là cách làm mới đang được nhiều Ngân hàng áp dụng hiện nay, vì có rất nhiều khách hàng lựa chọn sản phẩm dịch vụ là do sự giới thiệu của người thân, họ cảm thấy yên tâm và tin tưởng hơn bởi chính những người thân của họ đã có sự trải nghiệm và có sự hài lòng. + Khi triển khai sản phẩm dịch vụ mới hay các chương trình khuyến mãi hấp dẫn như tiết kiệm dự thưởng, nhận quà liền tay,… cần treo băng rôn, áp phích lớn để thu hút sự chú ý của khách hàng. - Có sự đầu tư hơn nữa về tài chính, con người. Marketing là cả một quá trình và kết quả của việc đầu tư cho Marketing mang lại là rất lớn. Hạn chế của VietinBank Huế so với thương mại nước ngoài khác trong Marketing là sự đầu tư về tài chính, con người còn hạn chế nên kết quả mang lại nhiều khi chưa đạt được kỳ vọng đề ra của các Ngân hàng. - Định kỳ tổ chức điều tra thu thập ý kiến khách hàng, để từ đó điều chỉnh hoạt động của Chi nhánh nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn nữa.VietinBank Huế cần đưa ra các phương pháp để đánh giá, đo lường hiệu quả của hoạt động marketing. Điều này không chỉ giúp VietinBank Huế có thể mạnh dạn đưa ra những chiến dịch Marketing hiệu quả trong tương lai mà còn giúp ngân hàng loại bỏ những hoạt động marketing không phù hợp, không mang lại hiệu quả cho ngân hàng. - Bố trí nhân viên chuyên về tư vấn khách hàng, giúp khách hàng hoàn tất các thủ tục cần thiết, giải đáp các thắc mắc của khách hàng, trao tận tay khách hàng những tờ quảng cáo của Ngân hàng. Thông qua cách làm này giúp khách hàng không phải lo lắng vì sợ những thủ tục rườm ra khi đến gửi
  • 81. 73 tiền, đồng thời thông tin về các sản phẩm mới của Ngân hàng Công thương sẽ được khách hàng nắm bắt dễ dàng hơn. - Hàng năm tổng kết rút kinh nghiệm trong công tác Marketing, công tác khách hàng, phát huy những điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, tham khảo kinh nghiệm của các Ngân hàng khác trên địa bàn để thực hiện chính sách Marketing phù hợp với đặc điểm và quy mô của Ngân hàng. - Xây dựng và tăng cường mối quan hệ với các tổ chức xã hội, các trường học trên địa bàn, tham gia các hoạt động từ thiện, nhận làm đơn vị tài trợ cho một số hoạt động lớn của địa phương, thông qua đó xây dựng hình ảnh, uy tín của Chi nhánh trên địa bàn hoạt động. Việc tăng cường công tác Marketing sẽ giúp cho các sản phẩm dịch vụ mới của Công thương thực sự đi vào đời sống nhân dân. Khách hàng sẽ nắm rõ thông tin về các sản phẩm dịch vụ mới, biết được những lợi ích thiết thực mà các sản phẩm dịch vụ này mang lại. Còn đối với Chi nhánh sẽ tăng cường được nguồn vốn huy động cũng như nguồn thu nhập từ việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ tiền gửi. 3.2.6. Giải pháp mở rộng huy động vốn thông qua phát triển hiệu quả mạng lƣới phòng giao dịch Mạng lưới hoạt động là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của NHTM, càng có nhiều điểm huy động vốn càng tạo thuận lợi cho khách hàng ở nhiều khu vực khác nhau, đồng thời giúp Ngân hàng có khả năng bao phủ thị trường, xâm nhập vào thị trường mới. Hiện tại Chi nhánh đã có 10 điểm giao dịch trên địa bàn thành phố Huế. Trong thời gian tới, Chi nhánh nên nghiên cứu tìm địa điểm thích hợp mở thêm một số điểm giao dịch mới, đồng thời với việc mở địa điểm giao dịch mới cũng cần chú trọng công tác Marketing để khách hàng biết đến địa điểm giao dịch mới này.
  • 82. 74 Việc mở rộng mạng lưới sẽ tạo thuận lợi cho nhiều đối tượng khách hàng. Còn đối với bản thân Chi nhánh sẽ giúp tăng khả năng xâm nhập thị trường, thu hút thêm nhiều khách hàng tiềm năng, từ đó làm tăng nguồn vốn huy động. Tốc độ mở rộng mạng lưới giao dịch nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu đang tăng cao của dân cư và các doanh nghiệp. Thị trấn Phú Bài, huyện Phong Điền có khu công nghiệp là nơi đông dân cư tập trung nhiều công ty, xí nghiệp, nhà máy, trường học…Tương lai chi nhánh sẽ mở thêm các phòng giao dịch ở vị trí thuận lợi, đông dân cư, dân cư có thu nhập, có trình độ dân trí cao để thu hút khách hàng tham gia vào các dịch vụ của ngân hàng. 3.2.7. Giải pháp huy động vốn liên quan đến lãi suất huy động vốn Chính sách lãi suất huy động là một công cụ quan trọng để VietinBank Huế cạnh tranh với VietinBank Huế và các tổ chức tín dụng khác trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư và các doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả huy động Vốn bao gồm cả việc giảm chi phí huy động trên một đơn vị vốn. Vìvậy, VietinBank Huế cần đưa ra mức lãi suất hợp lý để hấp dẫn được khách hàng, giảm tối đa chi phí huy động, thông qua một số giải pháp sau : - Có chính sách lãi suất hợp lý, cạnh tranh với các khách hàng có thời gian gửi tiền dài hạn, như: ngoài việc trả lãi cao còn tiến hành tặng quà vào dịp cuối năm, tặng quà với khách hàng gửi tiền nhiều... - Chính sách lãi suất hợp lý đối với khách hàng duy tri số dư trên tài khoản với thời gian dài hơn so với thời hạn ban đầu. Còn đối với các khách hàng rút tiền gửi trước hạn thì VietinBank Huế thường áp dụng mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất của kỳ hạn ban đầu. Trong trường hợp ngược lại, VietinBank Huế có thể khuyến khích người gửi trên tài khoản với thời hạn dài hơn so với kỳ hạn ban đầu bằng cách tặng thêm lãi suất. Như vậy có thể khuyến khích khách hàng gửi tiền lâu hơn, tạo ra nguồn vốn trung và dài hạn cho ngân hàng. - Có chính sách hợp lý với khoản tiền rút trước thời hạn. Nhìn chung VietinBank Huế thường không muốn khách hàng rút tiền trước thời hạn vì sẽ làm
  • 83. 75 mất tính ổn định của nguồn vốn. Tuy nhiên, để cạnh tranh với các ngân hang khác, VietinBank Huế vẫn nên đồng ý cho khách hàng rút tiền trước hạn. Nhưng phải chịu phạt lãi suất thấp hơn một mức nào đó tính trên kì hạn thực tế so với kỳ hạn thỏa thuận của khoản tiền gửi. 3.2.8. Giáp pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho việc huy động vốn Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh để tồn tại và phát triển là điều tất yếu. Hoạt động của Ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Ngân hàng không thể mong chờ rằng khách hàng sẽ tự tìm mình như trước đây, mà Ngân hàng phải tự tìm đến khách hàng và lôi kéo khách hàng về phía mình. Muốn vậy, Ngân hàng phải chú trọng công tác tuyên truyền, tiếp thị, quảng cáo. Không phải ai trong công chúng cũng đều có những hiểu biết nhất định về hoạt động Ngân hàng cũng như những dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng. Vì vậy, việc tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng sẽ góp phần to lớn vào sự nâng cao hiểu biết của người dân về các vấn đề chính sách tiền tệ, tín dụng, tạo lập thói quen sử dụng những tiện ích, các sản phẩm của Ngân hàng để Ngân hàng thực sự đi vào đời sống của dân cư. Muốn có thị trường Ngân hàng cuốn hút được mọi giao dịch tiền tệ trong dân chúng thì cần phải tổ chức mạng lưới Ngân hàng đến mọi trung tâm kinh tế cũng như các khu vực tập trung đông dân cư. Chính vì vậy, hoạt động tiếp thị, quảng cáo là hoạt động quan trọng trong kinh doanh nói chung và trong hoạt động huy động vốn nói riêng. Do đó, VietinBank Huế nên quán triệt các nhân viên không chỉ đơn thuần là nhận tiền gửi, lập sổ, chứng từ mà đồng thời còn giới thiệu các lợi ích của dịch vụ và các dịch vụ có liên quan. Cung cấp các dịch vụ sau giao dịch không nên coi nó như một hoạt động khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm của Ngân hàng mà chỉ nên coi là phương tiện thể hiện sự quan tâm của Ngân hàng đối với khách hàng. Nên thực hiện nó trong một thời gian dài và xuyên suốt quá trình hoạt động của Ngân hàng. Hiện tại, đa số các điểm giao dịch Vietinbank trên địa bàn thành phố Huế vẫn đang sử dụng mặt bằng cho thuê, diện tích phòng giao dịch còn quá nhỏ hẹp. Đôi lúc lượng khách hàng đến đông gây bất tiện cho cả khách hàng
  • 84. 76 và nhân viên. Trang thiết bị Ngân hàng chưa được đầu tư theo hướng hiện đại như cửa ra vào tự động, các máy tính trong quá trình hoạt động thỉnh thoảng vẫn có tình trạng nghẽn mạng, chất lượng hoạt động chưa được tốt dẫn đến việc khách hàng phải chờ đợi lâu. Máy ATM của Ngân hàng vẫn thường xuyên bị trục trặc khiến khách hàng không thể thực hiện các giao dịch. Vào những thời điểm đông khách, vì quá bận rộn nên các giao dịch viên không thể hiện sự nhiệt tình, niềm nở,… Để thu hút thêm khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ đến gửi tiền tại Ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Huế, trong thời gian tới Chi nhánh cũng cần có sự quan tâm hơn nữa nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ. - Khắc phục các sự cố trên máy ATM, hướng dẫn để khách hàng biết rõ cách sử dụng thẻ và một số tiện ích có thể thực hiện ngay trên máy ATM như vấn tin số dư, xem số tài khoản, chuyển khoản, gửi tiết kiệm,… để khách hàng không cần phải mất thời gian vào Ngân hàng giao dịch tại quầy. - Có các giải pháp về mạng, nâng cấp các chương trình phần mềm, xác lập hệ thống thông tin nội bộ, hoàn chỉnh đồng bộ để phục vụ kinh doanh, nâng cao độ chính xác giúp cho công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ngân hàng một cách tốt nhất. Việc áp dụng công nghệ vào Ngân hàng giúp Ngân hàng có khả năng cung ứng cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ hiệu quả nhất và kinh tế nhất. - Đổi mới phong cách giao dịch: + Các nhân viên Ngân hàng là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Vì vậy, văn minh Ngân hàng, những cảm nhận đầu tiên về Ngân hàng sẽ thể hiện qua phong cách, thái độ phục vụ của nhân viên Ngân hàng với khách hàng. Cần giữ thái độ mềm mỏng và tôn trọng khách hàng, nhiệt tình giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng trong phạm vi chuyên môn và khả năng hiểu biết của mình. Những cử chỉ đơn giản như mỉm cười chào đón khách hàng, đề
  • 85. 77 nghị khách hàng thông cảm trong lúc chờ đợi, nói một lời cảm ơn khi khách hàng ra về sẽ tạo cho họ cảm giác được tôn trọng và để lại cho khách hàng ấn tượng tốt đẹp. + Khắc phục sai lỗi, xử lý chính xác mọi giao dịch nhằm tạo niềm tin cho khách hàng. + Quảng bá rộng rãi những sản phẩm dịch vụ mới để khách hàng có nhiều sự lưạ chọn hơn. Nâng cao chất lượng dịch vụ là vấn đề mà nhiều Ngân hàng đang quan tâm hiện nay, việc áp dụng giải pháp này sẽ tạo cho khách hàng ấn tượng tốt về Chi nhánh, nâng cao mức độ hài lòng và thỏa mãn cho khách hàng. Khi khách hàng cảm thấy hài lòng, việc họ tiếp tục đến giao dịch đồng thời giới thiệu cho bạn bè, người thân là điều đương nhiên. Nhờ vậy, Chi nhánh sẽ duy trì được số khách hàng cũ và thu hút thêm nhiều khách hàng mới. 3.2.9 Phân tích quy mô và cấu trúc nguồn vốn Quy mô và cấu trúc nguồn vốn tối ưu là một trong những cơ sở quan trọng đảm bảo mục tiêu an toàn và sinh lời của Chi nhánh. Hiện nay, cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh vẫn còn tồn tại một số vấn đề như: tỷ trọng vốn huy động trên tổng nguồn vốn đang có xu hướng giảm. Xét cơ cấu nguồn vốn huy động phân loại theo kỳ hạn thì vốn huy động ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao hơn rất nhiều so với nguồn vốn trung và dài hạn, trong khi đó nhu cầu vay vốn trung và dài hạn đang có xu hướng tăng. Vì vậy, xem xét quy mô và cấu trúc nguồn vốn để xây dựng kế hoạch huy động vốn cho phù hợp là điều cần thiết. - Biện pháp đầu tiên mà Ngân hàng có thể làm là phải luôn luôn đánh giá chi tiết, phân tích tỉ mỉ tỷ trọng, kết cấu nguồn vốn,…để tìm ra những khó khăn, vướng mắc xuất phát từ phía Ngân hàng hay những người gửi tiền. Đồng thời, Ngân hàng phải chủ động xây dựng cân đối nhu cầu vốn. Trên cơ
  • 86. 78 sở đó, Ngân hàng lập chiến lược dài hạn về huy động vốn để từ đó có những biện pháp huy động vốn phù hợp. - Cần gắn chặt hơn nữa giữa công tác huy động vốn và sử dụng vốn. Điều này không có nghĩa là chỉ có sự phù hợp về kỳ hạn giữa huy động vốn và sử dụng vốn mà đòi hỏi có sự linh hoạt của Ngân hàng trong từng trường hợp cụ thể. Phân tích quy mô và cấu trúc nguồn vốn là một giải pháp hữu hiệu giúp Chi nhánh tiếp cận khoa học và hệ thống với các nguồn vốn, là cơ sở để Ngân hàng Vietinbank Huế đưa ra những chính sách huy động vốn phù hợp. 3.3. Kiến nghị 3.3.1 Đối với Nhà nƣớc 3.3.1.1 Tạo môi trường pháp lý đ ng bộ và ổn định Nhà nước thông qua các cơ quan Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp cần xây dựng hệ thống pháp lý đồng bộ giữa Luật Ngân hàng với các bộ luật khác (Luật thương mại, Luật doanh nghiệp,...). Việc ban hành như vậy không chỉ tạo niềm tin của dân chúng qua luật pháp, mà còn giúp các Ngân hàng hoạt động có hiệu quả. 3.3.1.2 Tạo môi trường tâm lý Yếu tố tâm lý xã hội, trình độ văn hoá của từng dân tộc, từng đất nước có ảnh hưởng đến phương pháp tập trung huy động vốn, đây là những vấn đề cần phải được tính đến trong quá trình xây dựng các chính sách và xây dựng các biện pháp huy động vốn phù hợp. Chính vì vậy Nhà nước cần có chương trình giáo dục tuyên truyền với quy mô toàn quốc, nhằm làm thay đổi quan điểm của người dân đối với việc giữ tiền trong nhà, xoá bỏ tâm lý e ngại, thích tiêu dùng hơn tích luỹ của người dân. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công tác huy động vốn của hệ thống Ngân hàng.
  • 87. 79 3.3.1.3 Tăng cường biện pháp quản lý NN đối với các doanh nghiệp Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng nợ quá hạn của các NHTM là từ phía các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng. Để giảm bớt khó khăn cho các NHTM, Nhà nước cần thực hiện kiểm soát quản lý chặt chẽ việc cấp giấy phép thành lập và đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp sao cho phù hợp với năng lực thực tế của doanh nghiệp đó. Có biện pháp hữu hiệu buộc doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán. 3.3.1.4 Bảo đảm môi trường kinh tế ổn định Môi trường kinh tế không ổn định sẽ gây cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, giảm hiệu quả huy động và sử dụng vốn của Ngân hàng. Vì vậy, Nhà nước cần có những biện pháp nhằm đảm bảo một môi trường kinh tế ổn định cho hoạt động của các NHTM và các tổ chức tín dụng. Nên có những bước đệm hoặc những giải pháp thiết thực tháo gỡ những khó khăn gây ra khi có sự chuyển đổi, điều chỉnh cơ chế, chính sách liên quan đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Mặt khác, Nhà nước cần có chính sách, biện pháp nhằm bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước, chính sách ngăn chặn hàng nhập lậu,... 3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nƣớc Ngân hàng Nhà nước có chức năng quản lý và điều hành hệ thống ngân hàng thương mại, đồng thời là ngân hàng của các ngân hàng. Do đó, ngân hàng Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của VietinBank Huế thương mại. Chính vì lẽ đó, cần phải xây dựng và hoàn thiện chính sách tiền tệ phù hợp với từng thời kỳ phát triển, nhằm khuyến khích nhân dân, doanh nghiệp gửi tiền bằng công cụ lãi suất, tỷ giá, thị trường mở. Bên cạnh đó, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và khâu thực hiện rõ ràng, chính xác, hạn chế thay đổi trong thời gian ngắn, cần điều hành lãi suất linh hoạt theo từng thời kỳ, đảm bảo lợi ích cho cả ngân
  • 88. 80 hàng và khách hàng gửi tiền. Luôn cố gắng duy trì mức lãi suất dương, để đảm bảo lợi ích và thu hút người gửi tiền. Ngoài ra vận hành hiệu quả công cụ tỷ giá của Ngân hàng nhà nước sẽ góp phần hạn chế sự biến động về tỷ giá, tạo sự an tâm cho người gửi tiền, cũng như tạo điều kiện thuân lợi cho các NHTM huy động được nguồn vốn ngoại tệ đang nằm trong dân. Trong thời gian tới chính sách tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện trên cơ sở tập trung vào các vấn đề như: Tăng cường hoàn thiện thị trường ngoại hối, thị trường tài chính và tiền tệ; Hình thành các quỹ ngoại tệ tập trung do Ngân hàng Nhà nước trực tiếp quản lý và điều hành nhằm mục đích dự trữ một lượng ngoại tệ mạnh đủ lớn để có thể tham gia vào thị trường một cách hiệu quả khi cần thiết; Điều hành tỷ giá hướng tới xác thực hơn với quan hệ cung cầu về ngoại tệ trên thị trường vào những thời điểm nhất định... Ngân hàng Nhà nước nên quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc hợp lý và có biện pháp điều chỉnh thích hợp mỗi khi có sự biến động từ thị trường, không nên quy định tỷ lệ này quá cao vì nó sẽ làm tăng chi phí của nguồn vốn huy động làm ảnh hường đến nguồn cho vay cũng như lợi nhuận của ngân hàng. Tiếp tục cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. 3.3.2.1 Tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế ch nh sách tiền tệ, t n dụng cho các NHTM Luật NHNN Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 1998, thay thế hai Pháp lệnh Ngân hàng ban hành từ năm 1990. Đến nay đã có hàng chục văn bản dưới luật: Nghị định, Quyết định, Thông tư,... hướng dẫn thi hành hai Luật Ngân hàng đã được ban hành. Song một loạt cơ chế về lãi suất, tỷ giá, quản lý ngoại hối, các quy định về cho vay, thế chấp, bảo lãnh, ngoại tệ,... vẫn còn những vướng mắc, bất cập, không phù hợp với thông lệ quốc tế cản trở việc huy động vốn, mở rộng tín
  • 89. 81 dụng, đáp ứng yêu cầu cả vốn nội tệ và vốn ngoại tệ cho các thành phần kinh tế. Chính vì vậy, trong thời gian tới NHNN cần thay đổi, ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn cụ thể hoạt động của các NHTM. 3.3.2.2 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát hoạt động của các NHTM Thanh tra là giải pháp mạnh mẽ và có ý nghĩa quyết định đối với việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vi phạm của tổ chức tín dụng, làm cho các tổ chức tín dụng hoạt động lành mạnh và hiệu quả. Nhất là trong thời gian gần đây, tình hình nợ quá hạn của các tổ chức tín dụng ngày càng cao. Việc chấp hành các quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ đảm bảo khả năng thanh toán, tỷ lệ chuyển hoán vốn của các Ngân hàng chưa được thực hiện đúng. Chính vì vậy cần có sự giám sát của NHNN. Bên cạnh việc thanh tra, kiểm soát, NHNN yêu cầu các NHTM phải công khai thông tin về tình hình hoạt động của Ngân hàng. Việc công khai thông tin một mặt sẽ giúp cho hoạt động của các NHTM lành mạnh hơn, mặt khác giúp các khách hàng của Ngân hàng theo dõi được hoạt động của NHTM từ đó yên tâm đầu tư. 3.3.2.3 Nâng cao hiệu quả hệ thống bảo hiểm tiền gửi Theo Nghị định của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi ban hành ngày 01 tháng 9 năm 1999 có quy định: Các tổ chức tín dụng và các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng được phép thực hiện một số hoạt động Ngân hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng có nhận tiền gửi của cá nhân phải tham gia bảo hiểm tiền gửi bắt buộc. Để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hệ thống bảo hiểm tiền gửi, trong thời gian tới cần nâng số tiền bảo hiểm được trả của người gửi tiền (hiện nay tối đa là 50 triệu đồng Việt Nam cho tất cả các khoản tiền gửi của một cá nhân gồm cả gốc và lãi). Đồng thời giảm mức phí phải nộp của những tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi 3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam Là cơ quan quản lý trực tiếp Ngân hàng TMCP Công thương Việt
  • 90. 82 Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế, do đó để giúp Chi nhánh thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh của mình, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam cần: - Chỉ nên ban hành lãi suất trần huy động. Vì công tác huy động vốn ngày càng phải chịu sự cạnh tranh gay gắt, chi phí huy động vốn ngày càng tăng cao, do tăng lãi suất huy động, tăng chi phí khuyến mại, quảng cáo. Để khuyến khích VietinBank Huế trong huy động vốn, nên đề xuất với NH TMCP CT VN cho VietinBank Huế chủ động áp dụng lãi suất linh hoạt để cạnh tranh. - Triển khai sớm công tác dự báo dài hạn giúp cho các Chi nhánh nắm được xu hướng phát triển của thị trường để có biện pháp nghiệp vụ phù hợp. - NH TMCP CT VN cần tăng cường công tác kiểm tra giám sát để từ đó giúp VietinBank Huế giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc và tuân thủ đúng các quy định của ngân hàng Nhà nước. - Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam cần xây dựng hoàn chỉnh các chức năng, cơ chế huy động vốn, điều hòa nguồn vốn mang tính tương đối ổn định nhằm thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển. Trên cơ sở đó, xây dựng các chế độ nghiệp vụ phù hợp để hướng dẫn các Chi nhánh chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh. Tạo sự độc lập cho chi nhánh trong việc đưa ra các hình thức huy động vốn, tránh phụ thuộc vào NH TMCP CT VN làm cho công tác huy động vốn trở nên cứng nhắc, không linh hoạt - Qua mỗi chiến dịch huy động, cần tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm, phổ biến những kinh nghiệm hay, hạn chế những thiếu sót của toàn hệ thống để nghiên cứu phát triển thêm nhiều sản phẩm huy động mới nhằm thu hút khách hàng dân cư và các DNVVN. Nguồn vốn huy động từ các đối tượng trên thường ổn định về thời hạn, lãi suất. Phát hành thêm các chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn dài, kỳ phiếu... nhằm thu hút nguồn vốn dài hạn từ dân cư. - Có chế độ thưởng phạt hợp lý đối với bộ phận làm công tác huy động vốn.
  • 91. 83 - Hoàn thiện cơ cấu tổ chức các Chi nhánh theo hướng tăng thêm phòng giao dịch và mạng lưới huy động vốn. - Trang bị công nghệ hiện đại và các phần mềm ứng dụng tiên tiến nhằm tăng sức cạnh tranh của Chi nhánh, góp phần tạo nên thế mạnh của hệ thống trên địa bàn. Nâng cấp đường truyền tạo điều kiện cho chi nhánh xử lý các nghiệp vụ và giao dịch với khách hàng một cách chính xác và nhanh chóng, tránh tình trạng "treo máy" khiến mọi nghiệp vụ xử lý trên máy phải ngừng lại, tạo điều kiện tiền đề cho chi nhánh trong việc ứng dụng các công nghệ ngân hàng hiện đại. Phát triển hệ thống thông tin hiện đại vừa giúp cho năng suất lao động của cán bộ ngân hàng được nâng cao mà còn giúp giảm bớt thời gian giao dịch và đảm bảo an toàn cho khách hàng khi đến ngân hàng gửi tiền. Ngoài ra công nghệ thông tin còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ của ngân hàng, hơn nữa trong thời buổi hiện nay thì ngân hàng nào có công nghệ thông tinhiện đại thì chính là một lợi thế so sánh lớn so với ngân hàng khác. - Có chính sách đào tạo nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng hoạt động trong cơ chế thị trường đối với các nhân viên Ngân hàng. Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao cả về lý thuyết lẫn thực tế nghiệp vụ kinh doanh cho cán bộ nhân viên làm công tác huy động vốn. - Nâng cao vai trò hiệp hội ngân hàng Việt nam nhằm đưa ra các kiến nghị, tiếng nói chung để tránh những động cơ thiếu lành mạnh gây ra những hậu quả không tốt cho hệ thống ngân hàng ; phản ánh kiến nghị những chính sách và yếu tố cần thiết trước cơ quan quản lý nhà nước. 3.3.4 Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế - Có chính sách dịch vụ khách hàng phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh trên địa bàn hoạt động. - Nâng cao hiệu quả công tác đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất, công nghệ thông tin cho toàn Chi nhánh. Xây dựng và cụ thể hóa các chính sách khách
  • 92. 84 hàng. Tạo thuận lợi hơn nữa cho khách hàng bằng cách đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, đơn giản hơn nữa các thủ tục, mở rộng mạng lưới huy động vốn. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thực hiện xã hội hóa công tác Ngân hàng nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh, uy tín thương hiệu Ngân hàng Công thương trên địa bàn. - Cần chú trọng công tác phân tích nguồn vốn: Quy mô cấu trúc nguồn vốn tối ưu là cơ sở quan trọng đảm bảo mục tiêu an toàn và sinh lời của Ngân hàng. Cần phân tích sâu hơn mối quan hệ giữa cơ cấu huy động vốn và cơ cấu sử dụng vốn, nghiên cứu sự phù hợp của kỳ hạn huy động và sử dụng vốn nhằm hạn chế rủi ro đồng thời đảm bảo có hiệu quả. KẾT LUẬN NHTM là kênh dẫn vốn quan trọng trong nền kinh tế. NHTM là cầu nối giữa người có nhu cầu sử dụng vốn và người có vốn tạm thời nhàn rỗi. Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng của NHTM, nó quyết định quy mô và cơ cấu tài sản sinh lời của Ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng phải luôn coi trọng công tác huy động vốn. Mặt khác, trong điều kiện nền kinh tế phát triển tăng trưởng và ổn định, thu nhập của người dân được đảm bảo và ổn định thì nhu cầu tích lũy của dân cư cao hơn từ đó lượng tiền gửi vào ngân hàng tăng lên hay khả năng huy động vốn tăng lên . Việc tăng cường huy động vốn sẽ giúp các NHTM nói chung, NH TMCP Công Thương VNCN Thừa Thiên Huế nói riêng có được nguồn vốn dồi dào cho hoạt động của mình, từ đó có thể đứng vững trên thị trừơng cạnh tranh. Trong thời gian qua, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam CN TT Huế đã áp dụng nhiều giải pháp huy động vốn, qua đó đã phần nào đáp ứng được nguồn vốn cho vay trên địa bàn. VietinBank Huế được đánh giá là hoạt động khá hiệu quả trong hệ thống ngân hàng thương mại tại thành phố Huế và có được niềm tin ở khách hàng.
  • 93. 85 Tuy nhiên qua quá trình nghiên cứu số liệu thực tế về hoạt động huy động vốn của VietinBank Huế trong những năm 2014- 2016, trên cơ sở lý luận về vốn của ngân hàng thương mại, các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM em đã khái quát hóa thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế, và chỉ ra những thành tựu, kết quả đạt được, tồn tại trong hoạt động huy động vốn của CN trong thời gian qua. Từ đó, em đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VietinBank Huế .
  • 94. 1 1 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Võ Thị Thúy Anh (2010), “Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại”, Nhà xuất bản tài chính, Đà Nẵng. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), “Giáo trình Triết học”, Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính, Hà Nội. 3. Phan Thị Thu Hà (2002), “Ngân hàng thương mại – Quản trị và nghiệp vụ”, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 4. Học viện Ngân hàng (2001), ”Lý thuyết tiền tệ và Ngân hàng”, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 5. Nguyễn Minh Kiều (2006), “Nghiệp vụ Ngân hàng”, Nhà xuất bản thống kê, TP. Hồ Chí Minh. 6. Bùi Hồng Minh (2006), “Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng phát triển nhà đ ng bằng sông Cửu Long”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. 7. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2013, 2014, 2015. 8. Lê Viết Nghĩa (2014), “Phát triển huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện hành chính, Hà Nội. 9. Đinh Thị Quỳnh Như (2015), “Huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Lý Thường Kiệt Quảng Bình”, Luận văn thạc sĩ Tài chính Ngân hàng, Học viện hành chính quốc gia – Khu vực miền Trung. 10. Nguyễn Tiến Thành (2009), “Một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
  • 95. 2 2 Website: 11. www.americanexpress.com 12. www.cafef.vn 13. www.cic.org.vn 14. www.dinersclub.com 15. www.jcbinternational.com 16. www.mastercard.com 17. www.saga.com 18. www.sbv.gov.vn 19. www.sgtt.com.vn 20. www.vietinbank.vn 21. www.vietnamnet.vn 22. www.visa.com 23. www.vneconomy.com.vn 24. www.vnpaypal.com